Mối quan hệ Trí nhớ và Nhân cách.
T nhớ là quá trình tâm lý có liên quan chặt chẽ với toàn bộ đời sống tâm lý con người.
T nhớ vai trò trong việc tích lũy kinh nghiệm của con người nếu không có trí nhớ thì
con người không kinh nghiệm, không kinh nghiệm tkhông thể bất kì một hoạt
động nào, không thể có ý thức bản ngã, do đó cũng không thể hình thành nhân cách được
trí nhớ là cơ sở để hình thành nhân cách.
Nhân cách không phải sẵn. Con người ngay từ khi sinh ra, bản thân chúng ta không
được trang bị thứ gọi là nhân cách, nhân cách xuất hiện và kết quả của quá trình
vận động không ngừng. Nhân cách sinh ra từ hoạt động, thông qua hoạt động chúng ta
sử dụng trí nhớ để lưu trữ lại những kinh nghiệm do đó trí nhớ đóng vai trò như một kho
lưu trữ, ghi lại những trải nghiệm, kinh nghiệm, kỉ niệm, cảm xúc của con người theo
thời gian chính những điều đó là nền tảng để hình thành và phát triển nhân cách của con
người.
Trải nghiệm nhân: những kinh nghiệm được ghi nhớ giữ gìn tái hiện trong quá
trình phát triển của nhân cách con người sự phát triển từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện
hơn là nền tảng cho cách họ nhìn nhận cuộc sống và giải quyết vấn đề trong tương lai.
C. Mác đã viết: “Hoàn cảnh sáng tạo ra con người, trong chừng mực con người đã
sáng tạo ra hoàn cảnh.”
VD: Tác giả cuốn sách "Những nền tảng tuổi thơ cho trưởng thành hạnh phúc" - Tiến sĩ
Tâm thần học Edward (Ned) Hallowell cũng nhận định, sẽ rèn luyện nhiều kỹ năng
ích và trở thành người hạnh phúc sau này nếu được thỏa sức chơi đùa suốt thời thơ ấu.
Ngoài ra theo những con số thống kế của Childhood Domestic Violence Assocation:
Những đứa trẻ lớn lên trong tình trạng bạo hành gia đình, có nguy cơ lớn gấp 3 lần con
số trung bình, về khả năng tham gia vào hình vi bạo hành gia đình khi lớn lên ràng
môi trường thơ ấu tác động rất niều đến tính cách (và thể dự đoán phần nào tương lai)
của một đứa trẻ sau này.
Tự nhận thức: trí nhớ giúp con người hiểu về bản thân, từ đó phát triển nhân cách nhân
và các mối quan hệ liên nhân cách với người khác.
VD: một trải nghiệm tổn thương thể dẫn đến nhân cách phòng vệ, nhút nhát. Đứa
trẻ hạnh phúc dùng tuổi thơ để ôm ấp cuộc đời, đứa trẻ bất hạnh dùng cả cuộc đời đ
chữa lành tuổi thơ”
I.M Xêsênôv nhà sinh lý học Nga đã viết một cách dí dỏm rằng, nếu không trí nhớ
thì con người mãi mãi ở tình trạng một đứa trẻ sơ sinh.
VD: một người đàn ông Ấn Độ thế kXIX được nuôi ỡng bởi một bầy sói, trong
những năm tháng đầu đời, khi sống cùng bầy sói, trí nhớ lưu giữ các trải nghiệm về môi
trường hành vi của loài vật, khiến ông tự nhận mình một phần của bầy đàn, phản
ánh qua cách di chuyển bằng bốn chân, gầm gừ, hú lên phản ứng mạnh mẽ với tiếng
sói. Những ức y định hình nhân cách của ông trong giai đoạn đó. Tuy nhiên, khi
được tìm thấy và trở về môi trường con người, ông bắt đầu quá trình tái xã hội hóa, học
cách sống như một con người qua việc nh thành những ức mới về giao tiếp, thói
quen và giá trị xã hội. T nhớ vừa là rào cản khi ký ức cũ về cuộc sống với bầy sói chi
phối hành vi, vừa ng cgiúp ông thích nghi và thay đổi nhân cách. Điều y cho
thấy nhân cách không cố định, được định hình biến đổi dựa trên ức trải
nghiệm, đồng thời phản ánh sự tương tác giữa cá nhân và môi trường sống.
Mối quan hệ Trí nhớ và tâm lý:
T nhớ điều kiện không thể thiếu được để con người có đời sống tâm bình thường.
T nhớ cũng là điều kiện để con người có và phát triển các chức năng tâm lí bậc cao để
con người tích lũy kinh nghiệm sử dụng vốn kinh nghiệm trog cuộc sống hoạt động,
đá ứng ngày càng cao những yêu cầu của cá nhân và xã hội.
Mối quan hệ giữa trí nhớ với nhận thức:
Đối với nhận thức, trí nhớ có vai trò đặc biệt to lớn. nó giữ lại các kết quả của quá trình
nhận thức – quá trình tiếp thu kiến thức và hiểu biết thông qua suy nghĩ, kinh nghiệm và
giác quan, nhờ đó con người có thể học tập và phát triển trí tuệ của mình.
T nhớ là tiền đề của nhận thức vì trí nhớ lưu giữ thông tin về sự kiện, trải nghiệm, kinh
nghiệm. Nhờ đó, nhận thức duy mới có cơ sở để phân tích, so sánh suy luận và nhận
thức sự vật hiện tượng khác.
VD: đnhận thức được một quả cam trước hết bạn phải trí nhớ tri thức về màu sắc,
hình dáng, mùi hương… ( quả cam màu gì, hình dáng ra sao vị nthế nào, mùi
gì) Để nhận thức được các tngữ trước hết phải ghi nhớ từng chữ cái trong bảng chữ cái.
T nhớ làm phong phú quá trình nhận thức: trí nhớ không chỉ cung cấp thông tin, mà con
làm phong phú quá trình nhận thức thông qua các ức, cảm xúc kinh nghiệm
nhân. Điều này giúp con người nhận thức được sự vật hiện tượng theo cách sâu sắc
giàu ý nghĩa hơn
VD: một bài thơ không chỉ được nhận thức qua câu chữ, mà con gợi lại trong người đọc
những cảm xúc cá nhân và ký ức cá nhân làm tăng giá trị thẩm mỹ của bải thơ.
Ta dại ta tìm nơi vắng vẻ người khôn người đến chốn lao xao”
Bằng những kinh nghiệm văn học tích lũy được trong quá trình học tập khi đọc câu thơ
này chúng ta có thể nhận thức được những điều ẩn ý mà Nguyễn Bỉnh Khiêm muốn gửi
gắm ông tự nhận mình dại, cho người là khôn nhưng thực chất đó cách nói ngược,
hàm ý. Ẩn ý ở đây dại thực chất là khôn bởi ở nơi quê mùa con người mới được sống an
nhiên, thanh thản. Khôn thực chất dại bởi chốn quan trường con người không được
sống là chính mình, luôn phải đuổi theo những giá trị vật chất mà bỏ quên đi giá trị tinh
thần của bản thân.
Nhận thức giúp tổ chức củng cố trí nhớ: nhận thức đóng vai tphân tích, so sánh,
chọn lọc thông tin quan trọng, giúp trí nhớ lưu trữ thông tin một cách hệ thống và dễ ghi
nhớ hơn.
VD: một người học ngoại ngữ sử dụng nhận thức để phân loại từ vựng ( động từ, danh
từ, tính từ hay trạng từ)

Preview text:

 Mối quan hệ Trí nhớ và Nhân cách.
Trí nhớ là quá trình tâm lý có liên quan chặt chẽ với toàn bộ đời sống tâm lý con người.
Trí nhớ có vai trò trong việc tích lũy kinh nghiệm của con người nếu không có trí nhớ thì
con người không có kinh nghiệm, không có kinh nghiệm thì không thể có bất kì một hoạt
động nào, không thể có ý thức bản ngã, do đó cũng không thể hình thành nhân cách được
 trí nhớ là cơ sở để hình thành nhân cách.
Nhân cách không phải có sẵn. Con người ngay từ khi sinh ra, bản thân chúng ta không
được trang bị thứ gọi là nhân cách, mà nhân cách xuất hiện và là kết quả của quá trình
vận động không ngừng. Nhân cách sinh ra từ hoạt động, thông qua hoạt động chúng ta
sử dụng trí nhớ để lưu trữ lại những kinh nghiệm do đó trí nhớ đóng vai trò như một kho
lưu trữ, ghi lại những trải nghiệm, kinh nghiệm, kỉ niệm, cảm xúc của con người theo
thời gian chính những điều đó là nền tảng để hình thành và phát triển nhân cách của con người.
Trải nghiệm cá nhân: những kinh nghiệm được ghi nhớ  giữ gìn  tái hiện trong quá
trình phát triển của nhân cách con người sự phát triển từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện
hơn là nền tảng cho cách họ nhìn nhận cuộc sống và giải quyết vấn đề trong tương lai.
C. Mác đã viết: “Hoàn cảnh sáng tạo ra con người, trong chừng mực mà con người đã
sáng tạo ra hoàn cảnh.”
VD: Tác giả cuốn sách "Những nền tảng tuổi thơ cho trưởng thành hạnh phúc" - Tiến sĩ
Tâm thần học Edward (Ned) Hallowell cũng nhận định, bé sẽ rèn luyện nhiều kỹ năng
có ích và trở thành người hạnh phúc sau này nếu được thỏa sức chơi đùa suốt thời thơ ấu.
Ngoài ra theo những con số thống kế của Childhood Domestic Violence Assocation:
Những đứa trẻ lớn lên trong tình trạng bạo hành gia đình, có nguy cơ lớn gấp 3 lần con
số trung bình, về khả năng tham gia vào hình vi bạo hành gia đình khi lớn lên  rõ ràng
môi trường thơ ấu tác động rất niều đến tính cách (và có thể dự đoán phần nào tương lai)
của một đứa trẻ sau này.
Tự nhận thức: trí nhớ giúp con người hiểu về bản thân, từ đó phát triển nhân cách cá nhân
và các mối quan hệ liên nhân cách với người khác.
VD: một trải nghiệm tổn thương có thể dẫn đến nhân cách phòng vệ, nhút nhát. “ Đứa
trẻ hạnh phúc dùng tuổi thơ để ôm ấp cuộc đời, đứa trẻ bất hạnh dùng cả cuộc đời để chữa lành tuổi thơ”
I.M Xêsênôv – nhà sinh lý học Nga đã viết một cách dí dỏm rằng, nếu không có trí nhớ
thì con người mãi mãi ở tình trạng một đứa trẻ sơ sinh.
VD: một người đàn ông Ấn Độ ở thế kỉ XIX được nuôi dưỡng bởi một bầy sói, trong
những năm tháng đầu đời, khi sống cùng bầy sói, trí nhớ lưu giữ các trải nghiệm về môi
trường và hành vi của loài vật, khiến ông tự nhận mình là một phần của bầy đàn, phản
ánh qua cách di chuyển bằng bốn chân, gầm gừ, hú lên và phản ứng mạnh mẽ với tiếng
sói. Những ký ức này định hình nhân cách của ông trong giai đoạn đó. Tuy nhiên, khi
được tìm thấy và trở về môi trường con người, ông bắt đầu quá trình tái xã hội hóa, học
cách sống như một con người qua việc hình thành những ký ức mới về giao tiếp, thói
quen và giá trị xã hội. Trí nhớ vừa là rào cản khi ký ức cũ về cuộc sống với bầy sói chi
phối hành vi, vừa là công cụ giúp ông thích nghi và thay đổi nhân cách. Điều này cho
thấy nhân cách không cố định, mà được định hình và biến đổi dựa trên ký ức và trải
nghiệm, đồng thời phản ánh sự tương tác giữa cá nhân và môi trường sống.
Mối quan hệ Trí nhớ và tâm lý:
Trí nhớ là điều kiện không thể thiếu được để con người có đời sống tâm lí bình thường.
Trí nhớ cũng là điều kiện để con người có và phát triển các chức năng tâm lí bậc cao để
con người tích lũy kinh nghiệm và sử dụng vốn kinh nghiệm trog cuộc sống và hoạt động,
đá ứng ngày càng cao những yêu cầu của cá nhân và xã hội.
Mối quan hệ giữa trí nhớ với nhận thức:
Đối với nhận thức, trí nhớ có vai trò đặc biệt to lớn. nó giữ lại các kết quả của quá trình
nhận thức – quá trình tiếp thu kiến thức và hiểu biết thông qua suy nghĩ, kinh nghiệm và
giác quan, nhờ đó con người có thể học tập và phát triển trí tuệ của mình.
Trí nhớ là tiền đề của nhận thức vì trí nhớ lưu giữ thông tin về sự kiện, trải nghiệm, kinh
nghiệm. Nhờ đó, nhận thức tư duy mới có cơ sở để phân tích, so sánh suy luận và nhận
thức sự vật hiện tượng khác.
VD: để nhận thức được một quả cam trước hết bạn phải có trí nhớ tri thức về màu sắc,
hình dáng, mùi hương… ( quả cam có màu gì, hình dáng ra sao vị như thế nào, có mùi
gì) Để nhận thức được các từ ngữ trước hết phải ghi nhớ từng chữ cái trong bảng chữ cái.
Trí nhớ làm phong phú quá trình nhận thức: trí nhớ không chỉ cung cấp thông tin, mà con
làm phong phú quá trình nhận thức thông qua các ký ức, cảm xúc và kinh nghiệm cá
nhân. Điều này giúp con người nhận thức được sự vật hiện tượng theo cách sâu sắc và giàu ý nghĩa hơn
VD: một bài thơ không chỉ được nhận thức qua câu chữ, mà con gợi lại trong người đọc
những cảm xúc cá nhân và ký ức cá nhân làm tăng giá trị thẩm mỹ của bải thơ.
“ Ta dại ta tìm nơi vắng vẻ người khôn người đến chốn lao xao”
Bằng những kinh nghiệm văn học tích lũy được trong quá trình học tập khi đọc câu thơ
này chúng ta có thể nhận thức được những điều ẩn ý mà Nguyễn Bỉnh Khiêm muốn gửi
gắm ông tự nhận mình là dại, cho người là khôn nhưng thực chất đó là cách nói ngược,
hàm ý. Ẩn ý ở đây dại thực chất là khôn bởi ở nơi quê mùa con người mới được sống an
nhiên, thanh thản. Khôn thực chất là dại bởi chốn quan trường con người không được
sống là chính mình, luôn phải đuổi theo những giá trị vật chất mà bỏ quên đi giá trị tinh thần của bản thân.
Nhận thức giúp tổ chức và củng cố trí nhớ: nhận thức đóng vai trò phân tích, so sánh,
chọn lọc thông tin quan trọng, giúp trí nhớ lưu trữ thông tin một cách hệ thống và dễ ghi nhớ hơn.
VD: một người học ngoại ngữ sử dụng nhận thức để phân loại từ vựng ( là động từ, danh
từ, tính từ hay trạng từ)