/7
lOMoARcPSD| 61601299
1.Lý luận- ý nghĩa của nguồn gốc ý thức
2.lý luận- vận dụng mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là mối quan hệ biện chứng mà trong đó vật chất có trước, ý thức
sau, vật chất là nguồn gốc của ý thức và quyết định ý thức nhưng không thụ động mà có thể tác động trở
lại vật chất qua hoạt động của con người.
Theo Lê-nin thì vật chất một phạm trù triết học để chthực tại khách quan, đem đến cho con người
trong cảm giác, được cảm giác của con người chép lại, chụp lại, phản ánh lại và không tồn tại lệ thuộc vào
cảm giác.
Vật chất ý thức quan hệ 2 chiều và tác động qua lại lẫn nhau. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
được thể hiện qua nhận thức và thực ễn như sau:
Thnhất: Vt chất có vai trò quyết định ý thức
Do tồn tại khách quan nên vật chất là cái có trước mang nh thứ nhất. Ý thức là sự phản ánh lại của vt
chất nên là cái có sau và mang nh thứ hai. Nếu không có vật chất trong tự nhiên và vật chất trong xã hội
thì sẽ không có ý thức nên ý thức là thuộc nh, là sản phẩm cuẩ vật chất, chịu sự chi phối, quyết định của
vật chất. Bên cạnh đó, ý thức có nh sáng tạo, năng động nhưng những điều này có sở từ vật chất
tuân theo những quy luật của vật chất.
Vật chất quy định nội dung và hình thức biểu hiệu của ý thức. Điều y có ý nghĩa là ý thức mang những
thông n về đối tượng vật chất cụ thể. Những thông n này có thể đúng hoặc sai, đủ hoặc thiếu, sự biu
hiện khác nhau đều do mức độ tác động của vật chất lên bộ óc con người.
Thứ hai: Ý thức tác động trở lại vật chất
Mặc dù vật chất sinh ra ý thức nhưng ý thức không thụ động mà sẽ tác động trở lại cật chất thông qua các
hoạt động thực ễn của con người. Ý thức sau khi sinh ra sẽ không bị vật chất mà có thể tác động
làm thay đổi vật chất.
Vai trò của ý thức đối với vật chất thể hin ở vai trò của con người đối với khách quan. Qua hoạt động của
con người, ý thức có thể thay đổi, cải tạo hiện thực khách quan theo nhu cầu phát triển của con người. Và
mức độ tác động phụ thuộc vào nhiều yếu tố như nhu cầu, ý chí, điều kiện, môi trường… và nếu được t
chức tốt thì ý thức có khả năng tác động lớn đến vật chất.
Ý thức không thể thoát ly hiện thực khách quan, sức mạnh của ý thức được chứng tỏ qua việc nhận thức
hiện thực khách quan và từ đó xây dựng kế hoạch, xác định mục êu ý chí để hot động của con người
thtác động trở lại vật chất. Việc tác động ch cực lên vật chất thì hội sẽ ngày càng phát triển và ngược
lại, nếu nhận tức không dùng, ý thức sẽ kìm hãm lịch s
3.hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật
4. lý luận- vận dụng nội dung của quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về ợng dẫn đến những thay
đổi về chất và ngược lại
LÝ LUẬN
lOMoARcPSD| 61601299
Sách hướng dẫn trang 63( nội dung của quy luật... nhanh hay chậm)
VẬN DỤNG
Quá trình học tập của mỗi học sinh là một quá trình dài, khó khăn và cần sự cố gắng không biết mệt mỏi,
không ngừng nghỉ của bản thân mỗi học sinh. Quy luật chuyển hóa từ sự thay đổi về ợng dẫn đến sự
thay đổi về cht thể hin chỗ: mỗi học sinh ch lũy lượng (kiến thức) cho mình bằng việc nghe các thầy
giảng trên lớp, làm bài tập nhà, đọc thêm sách tham khảo,…thành quả của quá trình ch lũy đó đưc
đánh giá qua những bài kiểm tra, những bài thi học kỳ kỳ thi tốt nghiệp. Khi đã ch lũy đủ ợng tri
thức cần thiết, học sinh sẽ được chuyển sang một cấp học mới cao hơn.
Như vậy, quá trình học tập, ch lũy kiến thức là độ, các bài kiểm tra, các kì thi là điểm nút và việc học sinh
được sang một cấp học cao hơn là bước nhảy. Trong suốt 12 năm học, học sinh phải thực hiện nhiều bước
nhảy khác nhau. Trước hết là bước nhảy để chuyển từ một học sinh trung học lên học sinh phổ thông
kỳ thi lên cấp 3 là điểm nút, đồng thời nó cũng là điểm khởi đầu mới trong việc ch lũy lượng mới (tri thức
mới) để thực hiện một bước nhảy vô cùng quan trọng trong cuc đời: vượt qua kì thi đại học để trở thành
một sinh viên. Trong suốt 12 năm học phổ thông, mỗi học sinh đều phải ch lũy đủ khối lượng kiến thức
vượt qua những điểm nút khác nhau, nhưng điểm nút quan trọng nhất, đánh dấu bước nhảy vọt v
chất và lượng mà học sinh nào cũng muốn vượt qua đó là kì thi đại học. Vượt qua kì thi tốt nghiệp cấp 3
đã một điểm nút quan trng, nhưng vượt qua được kì thi đại học lại còn điểm nút quan trọng hơn,
việc vượt qua điểm nút này chứng tỏ học sinh đã có sự ch lũy đầy đủ về ợng, tạo nên bước nhảy vọt,
mở ra một thời kì phát triển mới của lượng và chất, từ học sinh chuyển thành sinh viên.
Sau khi thực hiện dược bước nhảy trên, chất mới trong mỗi người được hình thành tác động trở lại
ợng. Sự tác động đó thể hiện trong li suy nghĩ cũng như cách hành động của mỗi sinh viên, đó sự
chín chắn, trưởng thành hơn so với một học sinh trung học hay một học sinh phổ thông. Và tại đây, một
quá trình ch lũy về ợng (ch lũy kiến thức) mới lại bắt đầu, quá trình này khác hẳn so với quá trình ch
lũy lượng ở bậc trung học hay phổ thông. Bởi đó không đơn thuần là việc lên giảng đường để ếp thu bài
giảng của thầy cô mả phần lớn là sự tự nghiên cứu, m tòi, ch lũy kiến thức, bên cạnh những kiến thức
trong sách vở là những kiến thức xã hội từ các công việc làm thêm hoặc từ các hoạt động trong những câu
lạc bộ. Sau khi đã ch lũy được một lượng đầy đủ, các sinh viên sẽ thực hiện một bước nhảy mới, bước
nhảy quan trọng nhất trong cuộc đời, đó là vượt qua kì thi tốt nghiệp để nhận được tấm bằng cử nhân
m được một công việc. Cứ như vậy, quá trình nhận thức (ch lũy về ợng) liên tục diễn ra, tạo nên sự
vận động không ngừng trong quá trình tồn tại và phát triển của mỗi con người, giúp con người ngày càng
đạt đến trình độ cao hơn, tạo động lực cho xã hội phát triển.
5. lý luận- vận dụng quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
Sự thống nhất của các mặt đối lập
Sự thống nhất của các mặt đối lập là sự nương tựa lẫn nhau, tồn tại không tách rời nhau giữa các mặt đối
lập, sự tồn tại của mặt này phải lấy sự tồn tại của mặt kia làm ền đề.
Các mặt đối lập tn tại không tách rời nhau nên giữa chúng bao giờ cũng những nhân tố giống nhau.
Những nhân t giống nhau đó là sự ồng nhất" của các mặt đối lập. Do có sự thống nhất của các mặt đối
lập mà trong sự triển khai của chúng. Tuy nhiê, đó chỉ là trạng thái vận động của mâu thuẫn khi diễn ra sự
cân bằng của các mặt đối lập.
lOMoARcPSD| 61601299
Sự đấu tranh của các mặt đối lp:
Đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau giữa các
mặt đó.
Hình thức đấu tranh của các mặt đối lập hết sức phong phú, đa dạng và tùy thuộc vào nh chất, mối quan
hệ qua lại giữa các mặt đối lập và điều kiện diễn ra cuộc đấu tranh.
dụ như trong hoạt động kinh tế thì sản xuất và êu dùng phát triển theo những chiều hướng trái ngược
nhau với nhau. Sản xuất chính việc tạo ra của cải vật chất, sản phẩm để thể đáp ứng được nhu cầu
của người êu dùng. Còn êu dùng là mục đích cuối cùng của việc sản xuất, tt cnhững sản phẩm được
sản xuất đều cần có người êu dùng.
Sản xuất việc tạo ra sản phẩm và đối tượng thể cung cấp cho việc êu dùng. Nếu như không
quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm êu dùng thì sẽ không thể có êu dùng.
Sản xuất quy định phương thức êu dùng, tạo ra cho đi tượng cho êu dùng, đây không phải đối tượng
nói chung mà là đối tượng nhất định do bản thân sản xuất làm môi giới cho người êu dùng.
Do đó sản xuất không chỉ đối tượng của người êu dùng còn quyết định về phương thức êu
dùng. Sản xuất cung cấp các sản phẩm cho người êu dùng tạo ra nhu cầu cho người êu dùng. Điều
ày có nghĩa chỉ khi sản xuất ra một loại sản phẩm nào đó thì mới tạo ra nhu cầu êu dùng đối với sản
phảm đó.
Do vậy có thể thy được rằng sản xuất êu dùng sự thống nhất của hai mặt đối lập, chúng nh
chất tương đng và có mối liên hệ mật thiết, chặt chẽ với nhau từ đó dạo điu kiện cho nhau cùng chuyển
hóa, cùng phát triển.
6. lý luận- vận dụng của quy luật phủ định của phủ định
Quy luật phủ định của phủ định là gì?
một trong ba quy luật của phép biện chứng duy vật, quy luật phủ định của phủ định chỉ ra khuynh
ớng (đi lên), hình thức (xoáy ốc) cũng nnhư kết quả (sự vật, hiện tượng mới ra đời từ sự vật, hiện
ợng cũ) của sự phát triển của chúng thông qua sự thống nhất giữa nh thay đổi với nh kế thừa trong
sự phát triển.
Hay nói cách khác, quy luật phủ định của phủ định thể hiện nội dung sự vật, hiện tượng mới ra đời từ
sự vật, hiện tượng cũ, nó phát triển từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến
hoàn thiện hơn.
Trang chủ Giáo dục Đại học
Thứ Sáu, 26/07/2024 - 20:46Tăng gim cchữ:
Theo dõi Luật Minh Khuê trên Google News
Quy luật phủ định của phủ định trong triết học: Ví dụ và liên hệ thực ễn?
lOMoARcPSD| 61601299
Xem thông n tác giả Bùi Tuấn An Tác giả:: Bùi Tuấn AnXem thông n tác giả Luật Minh Trường
Tham vấn bởi:: Luật sư Lê Minh Trường
Phủ định của phủ định là một trong ba quy luật cơ bản của triết học Mác - Lênin. Trong bài viết lần này,
Luật Minh Khuê sẽ cùng các bạn đi m hiểu về ví dụ cũng như liên hệ thực ễn của quy luật đó.
Mục lục bài viết
1. Phủ định là gì? Phủ định biện chứng là gì?
2. Quy luật phủ định của phủ định là gì?
3. Nội dung quy luật phủ định của phủ định và ví dụ
4. Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật phủ định của phủ định
5. Liên hệ thực ễn quy luật phủ định của phủ định Quy luật phủ định của phủ định là gì?
một trong ba quy luật của phép biện chứng duy vật, quy luật phủ định của phủ định chỉ ra khuynh
ớng (đi lên), hình thức (xy ốc) cũng như như kết quả (sự vật, hiện tượng mới ra đời từ sự vật, hiện
ợng cũ) của sự phát triển của chúng thông qua sự thống nhất giữa nh thay đổi với nh kế thừa trong
sự phát triển.
Hay nói cách khác, quy luật phủ định của phủ định thể hiện nội dung sự vật, hiện tượng mới ra đời từ sự
vật, hiện tượng cũ, nó phát triển từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn
thiện hơn.
Nội dung quy luật phủ định của phủ định và ví dụ
Nội dung quy luật phủ định của phủ định theo chủ nghĩa Mác - Lênin được thể hiện như sau:
Thnhất, phủ định của phđịnh khái niệm nói lên rằng sự vận động, phát triển của sự vật thông qua
hai lần phủ định bin chứng, dường như quay trở lại điểm xuất phát ban đầu nhưng cao hơn.
Thứ hai, phủ định lần thứ nhất làm cho sự vật cũ trở thành cái đối lập của mình. Sau những lần phủ định
ếp theo, đến một lúc nào đó sẽ ra đời sự vật mới mang nhiều đặc trưng giống với sự vật ban đầu (xuất
phát) song không phải giống nguyên như cũ, dường như lặp lại cái cũ nhưng cao hơn.
Thba, sự phđịnh của phủ định giai đoạn kết thúc một chu kỳ phát triển, đồng thời lại điểm xuất
phát của một chu kỳ ếp theo, tạo ra đường xoáy ốc của sphát triển. Mỗi đường mới của đường xoáy
ốc thể hiện mt trình độ cao hơn của sự phát triển. Sự nối ếp nhau của các vòng xoáy ốc thể hiện nh
vô tận của sự phát triển.
Thứ tư, phủ định của phủ định, ngoài hai đặc trưng như phủ định biện chứng (là nh khách quan và nh
kế thừa), thì còn có thêm đặc trưng là nh chu kỳ.
Thnăm, trong hiện thực, một chu kỳ phát triển của sự vật thể bao gồm nhiều lần phủ định biện chứng.
Tóm lại, quy luật phủ định của phủ định phản ánh mi liên hệ, sự kế thừa thông qua khâu trung gian giữa
cái bị phđịnh và cái phủ định; do kế thừa nên phủ định biện chứng không phải là sự phủ định sạch
trơn mà là điều kiện cho sự phát triển, nó lưu giữ nội dung ch cực của các giai đoạn trước, lặp lại một s
lOMoARcPSD| 61601299
đặc điểm chủ yếu của cái ban đầu trên sở mới cao hơn; do vậy, sự phát triển nh chất ến lên không
hẳn theo đường thẳng, mà là theo đường xoáy trôn c.
Ví dụ 1:
- Một quả trứng là sự khẳng định ban đầu (trong điều kiện được ấp). Phủ định lần 1 tạo ra gà mái
con. Sau đó phủ định lần 2 (gà mái con lớn lên)sinh ra nhiều quả trng.
- Một hạt thóc sự khẳng định ban đầu (được gieo trồng). Phủ định lần 1 tạo ra y lúa. Sau đó
phủ định lần 2 là cây lúa sinh ra nhiều hạt thóc.
Ở cả hai câu trên, chúng ta thấy có một chu kỳ phát triển: Từ một quả trứng ban đầu đến nhiều quả trứng
mới. Tmột hạt thóc ban đầu đến nhiều hạt thóc mới. Tmột đến nhiều tức đã sự phát triển lên
nấc thang cao hơn.
Ví dụ 2:
Vòng đời của một con tằm bao gồm: Trứng - tằm - nhng - ngài - trứng. Sxuất hiện của “tằm” đã xóa bỏ
sự tồn tại của “trứngnên tằm là phủ định của trứng. “Nhộngsinh sôi, tằm không còn tằm nên “nhộng
sự phđịnh của “tằm”. “Ngài” phát triển t“nhộng, xóa bỏ sự tồn tại của “nhộngnên “tằm” phủ
định của “nhộng.
Cuối cùng, trứng mới ra đời từ ngài, bắt đầu một quá trình mới.Trứng chính là sự phủ định của “ngài”. Quá
trình phát triển của tằm đã trải qua 4 lần phủ định.
7.lý luận- ý nghĩa bản chất của nhận thức
Bản chất của nhận thức gì? Đó những thuộc nh, đặc nh vốn bên trong của nhận thức. Theo
nguyên lý của chủ nghĩa Mác – Lênin thì bản chất của nhận thức được dựa trên các nguyên tắc sau:
Thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan, ngoài con người, độc lập đối với cảm giác, duy ý
thức của con người.
Thừa nhận năng lực nhận thức thế giới của con người. Về nguyên tắc không có cái gì là không thể biết.
Trong quá trình nhận thức, sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người là một quá trình biện
chứng, ch cực, tự giác và sáng tạo.
Thực ễn sở chủ yếu và trực ếp nhất của nhận thức, là mục đích của nhận thức, là êu chuẩn để
kiểm tra chân lý của nhận thức./
Bản chất của nhận thức
1. Quan niệm duy tâm về nhận thức:- CNDTCQ: sự vật chẳng qua chỉ là phức hợp cảm giác của con người.
Do vậy, nhận thức nhận thức cảm giác của con người về sự vật, nhận thức trạng thái chủ quan của
con người về sự vật.- CNDTKQ: không phủ định nhận thức chân lý của con người, và giải thích thần bí.
2. Quan niệm của chủ nghĩa hoài nghi- Nghi ngờ khả năng nhận thức của con người,thậm chí nghi ngờ cả
bản thân sự tồn tại khách quan của các sự vật, hiện tượng
3. Quan niệm của thuyết không thể biết- Vnguyên tắc con người, không thể nhận thức được bản chất
thế giới- Con người không thể nhận thức được “vật tự - DIng an sich”, chỉ có thể nhận thức được các
hiện tượng bên ngoài của sự vật
lOMoARcPSD| 61601299
4. Quan niệm về duy vật trước Mác v nhận thức
- Các đại biểu của chủ nghĩa duy vật trước C.Mác nhìn chung đều công nhận khả năng nhận thức
thế giới của con người
- Bảo vệ nguyên tắc nhận thức là phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc người - Chủ nghĩa duy
vật trước Mác nhìn chung có quan niệm duy vật về nhn thức nhưng lại siêu hình, máy móc, thiếu quan
điểm lịch sử, thực ễn vềnhận thức.
- Không có đại biểu triết học nào trước Mác giải quyết một cách đúng đắn, khoa học vấn đề bản
cht của nhận thức.
5. Các nguyên tắc xây dựng lý luận nhận thức của chủ nghĩa duy vật biện chứng
+ Nguyên tắc thừa nhận sự vật khách quan tồn tại bên ngoài và độc lập vớiý thức con người
- Khẳng định các sự vật tồn tại khách quan, độc lập với ý thức, với cảm giác của con người và loài người
nói chung, mặc dù người ta có thể chưa biết đến chúng
- Thừa nhận rằng tồn tại xã hội không phụ thuộc vào ý thức xã hội của loài người
+ Cảm giác, tri giác, ý thức nói chung là hình ảnh của thế giới quan
- Các cảm giác ( và mọi tri thức) đều là sự phản ánh, đều là hình ảnh chủ quan của hiện thực khách quan
- Thực ễn là êu chuẩn để kiểm tra hình ảnh đúng, hình ảnh sai của cảm giác, ý thức nói chung
6. Quan điểm DVBC về nhận thức
- Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan vào trong đầu óc con người trên cơ sở thực n.
VD: Trong công xã nguyên thủy, con người ban đầu chỉ biết săn bắn hái lượm, về sau con người bắt đầu
nhận thức về vấn đề ăn chín uống sôi và tạo ra rửa, chế tạo công cụ lao động
- Công nhận khả năng nhận thức thế giới của con người.
VD: Tiền một phương ện dùng để mua bán trao đổi các hàng hóa, dịch vụ mà chúng ta sử dụng phục
vụ cho cuc sống, nhận thức được vaitrò quan trọng của ền do đó, người ta phải cố gắng học tập, làm
việc chăm chỉ để kiếm được nhiều ền, hoặc thậm chí có những người còn bất chấp đạo đức và pháp luật
để kiếm nhiều ền như buôn bán hàng cấm, cho vay nặng lãi…
- Nhận thức là quá trình biện chứng, có vận động biến đổi, phát triển. Khẳng định sựphản ánh đó là một
quá trình biện chứng, ch cực, tự giác và sáng tạo. Quá trình phản ánh ấy diễn ra theo trình tự từ chưa
biết đến biết, từ biết ít đến biết nhiều, từ hiện tượng đến bản chất.
VD: Trong công xã nguyên thủy, con người ban đầu chỉ biết săn bắn hái lượm, về sau con người bắt đầu
nhận thức về vấn đề ăn chín uống sôi và tạo ra rửa, chế tạo công cụ lao động
- Nhận thức phải dựa trên cơ sthực ễn, lấy thực ễn mục đích nhận thức, làm êu chuẩn kiểm tra
chân lý.
lOMoARcPSD| 61601299
dụ: Trong chiến tranh thì con người chỉ nghĩ làm thế nào để bảo vệ gìn giữ dân tộc. Khi cách mạng thành
công thì đi lên mọi người nhận thức được bảo vệ dân tộc là phải phát triển mọi mặt của xã hội từ kinh tế,
chính trị, đời sống, tri thức.
Tóm lại, nhận thức là quá trình phản ánh ch cực, tự giác và sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc người
trên cơ sở thực ễn.
8. lý luận- vận dụng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất
9. luận- vận dụng quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa shạ tầngkiến trúc thượng
tầng
10. lý luận- vận dụng sự phát triển của các hình thái kinh tế- xã hội là 1 quá trình lịch sử- tự nhiên
11.lý luận- vận dụng nh tất yếu, vai trò của đấu tranh giai cấp
12.lý luận- vận dụng quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hộinvaf ý thức thức xã hội, thính độc lập ơng
đối của ý thức xã hội
13. lý luận- vận dụng bản chất con người
14. lý luận- vận dụng hiện tương tha hóa của con người và vấn đề giải phóng con người

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61601299
1.Lý luận- ý nghĩa của nguồn gốc ý thức
2.lý luận- vận dụng mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là mối quan hệ biện chứng mà trong đó vật chất có trước, ý thức có
sau, vật chất là nguồn gốc của ý thức và quyết định ý thức nhưng không thụ động mà có thể tác động trở
lại vật chất qua hoạt động của con người.
Theo Lê-nin thì vật chất là một phạm trù triết học để chỉ thực tại khách quan, đem đến cho con người
trong cảm giác, được cảm giác của con người chép lại, chụp lại, phản ánh lại và không tồn tại lệ thuộc vào cảm giác.
Vật chất và ý thức có quan hệ 2 chiều và tác động qua lại lẫn nhau. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
được thể hiện qua nhận thức và thực tiễn như sau:
Thứ nhất: Vật chất có vai trò quyết định ý thức
Do tồn tại khách quan nên vật chất là cái có trước và mang tính thứ nhất. Ý thức là sự phản ánh lại của vật
chất nên là cái có sau và mang tính thứ hai. Nếu không có vật chất trong tự nhiên và vật chất trong xã hội
thì sẽ không có ý thức nên ý thức là thuộc tính, là sản phẩm cuẩ vật chất, chịu sự chi phối, quyết định của
vật chất. Bên cạnh đó, ý thức có tính sáng tạo, năng động nhưng những điều này có cơ sở từ vật chất và
tuân theo những quy luật của vật chất.
Vật chất quy định nội dung và hình thức biểu hiệu của ý thức. Điều này có ý nghĩa là ý thức mang những
thông tin về đối tượng vật chất cụ thể. Những thông tin này có thể đúng hoặc sai, đủ hoặc thiếu, sự biểu
hiện khác nhau đều do mức độ tác động của vật chất lên bộ óc con người.
Thứ hai: Ý thức tác động trở lại vật chất
Mặc dù vật chất sinh ra ý thức nhưng ý thức không thụ động mà sẽ tác động trở lại cật chất thông qua các
hoạt động thực tiễn của con người. Ý thức sau khi sinh ra sẽ không bị vật chất gò bó mà có thể tác động
làm thay đổi vật chất.
Vai trò của ý thức đối với vật chất thể hiện ở vai trò của con người đối với khách quan. Qua hoạt động của
con người, ý thức có thể thay đổi, cải tạo hiện thực khách quan theo nhu cầu phát triển của con người. Và
mức độ tác động phụ thuộc vào nhiều yếu tố như nhu cầu, ý chí, điều kiện, môi trường… và nếu được tổ
chức tốt thì ý thức có khả năng tác động lớn đến vật chất.
Ý thức không thể thoát ly hiện thực khách quan, sức mạnh của ý thức được chứng tỏ qua việc nhận thức
hiện thực khách quan và từ đó xây dựng kế hoạch, xác định mục tiêu ý chí để hoạt động của con người có
thể tác động trở lại vật chất. Việc tác động tích cực lên vật chất thì xã hội sẽ ngày càng phát triển và ngược
lại, nếu nhận tức không dùng, ý thức sẽ kìm hãm lịch sử
3.hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật
4. lý luận- vận dụng nội dung của quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay
đổi về chất và ngược lại LÝ LUẬN lOMoAR cPSD| 61601299
Sách hướng dẫn trang 63( nội dung của quy luật... nhanh hay chậm) VẬN DỤNG
Quá trình học tập của mỗi học sinh là một quá trình dài, khó khăn và cần sự cố gắng không biết mệt mỏi,
không ngừng nghỉ của bản thân mỗi học sinh. Quy luật chuyển hóa từ sự thay đổi về lượng dẫn đến sự
thay đổi về chất thể hiện ở chỗ: mỗi học sinh tích lũy lượng (kiến thức) cho mình bằng việc nghe các thầy
cô giảng trên lớp, làm bài tập ở nhà, đọc thêm sách tham khảo,…thành quả của quá trình tích lũy đó được
đánh giá qua những bài kiểm tra, những bài thi học kỳ và kỳ thi tốt nghiệp. Khi đã tích lũy đủ lượng tri
thức cần thiết, học sinh sẽ được chuyển sang một cấp học mới cao hơn.
Như vậy, quá trình học tập, tích lũy kiến thức là độ, các bài kiểm tra, các kì thi là điểm nút và việc học sinh
được sang một cấp học cao hơn là bước nhảy. Trong suốt 12 năm học, học sinh phải thực hiện nhiều bước
nhảy khác nhau. Trước hết là bước nhảy để chuyển từ một học sinh trung học lên học sinh phổ thông và
kỳ thi lên cấp 3 là điểm nút, đồng thời nó cũng là điểm khởi đầu mới trong việc tích lũy lượng mới (tri thức
mới) để thực hiện một bước nhảy vô cùng quan trọng trong cuộc đời: vượt qua kì thi đại học để trở thành
một sinh viên. Trong suốt 12 năm học phổ thông, mỗi học sinh đều phải tích lũy đủ khối lượng kiến thức
và vượt qua những điểm nút khác nhau, nhưng điểm nút quan trọng nhất, đánh dấu bước nhảy vọt về
chất và lượng mà học sinh nào cũng muốn vượt qua đó là kì thi đại học. Vượt qua kì thi tốt nghiệp cấp 3
đã là một điểm nút quan trọng, nhưng vượt qua được kì thi đại học lại còn là điểm nút quan trọng hơn,
việc vượt qua điểm nút này chứng tỏ học sinh đã có sự tích lũy đầy đủ về lượng, tạo nên bước nhảy vọt,
mở ra một thời kì phát triển mới của lượng và chất, từ học sinh chuyển thành sinh viên.
Sau khi thực hiện dược bước nhảy trên, chất mới trong mỗi người được hình thành và tác động trở lại
lượng. Sự tác động đó thể hiện trong lối suy nghĩ cũng như cách hành động của mỗi sinh viên, đó là sự
chín chắn, trưởng thành hơn so với một học sinh trung học hay một học sinh phổ thông. Và tại đây, một
quá trình tích lũy về lượng (tích lũy kiến thức) mới lại bắt đầu, quá trình này khác hẳn so với quá trình tích
lũy lượng ở bậc trung học hay phổ thông. Bởi đó không đơn thuần là việc lên giảng đường để tiếp thu bài
giảng của thầy cô mả phần lớn là sự tự nghiên cứu, tìm tòi, tích lũy kiến thức, bên cạnh những kiến thức
trong sách vở là những kiến thức xã hội từ các công việc làm thêm hoặc từ các hoạt động trong những câu
lạc bộ. Sau khi đã tích lũy được một lượng đầy đủ, các sinh viên sẽ thực hiện một bước nhảy mới, bước
nhảy quan trọng nhất trong cuộc đời, đó là vượt qua kì thi tốt nghiệp để nhận được tấm bằng cử nhân và
tìm được một công việc. Cứ như vậy, quá trình nhận thức (tích lũy về lượng) liên tục diễn ra, tạo nên sự
vận động không ngừng trong quá trình tồn tại và phát triển của mỗi con người, giúp con người ngày càng
đạt đến trình độ cao hơn, tạo động lực cho xã hội phát triển.
5. lý luận- vận dụng quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
Sự thống nhất của các mặt đối lập
Sự thống nhất của các mặt đối lập là sự nương tựa lẫn nhau, tồn tại không tách rời nhau giữa các mặt đối
lập, sự tồn tại của mặt này phải lấy sự tồn tại của mặt kia làm tiền đề.
Các mặt đối lập tồn tại không tách rời nhau nên giữa chúng bao giờ cũng có những nhân tố giống nhau.
Những nhân tố giống nhau đó là sự "đồng nhất" của các mặt đối lập. Do có sự thống nhất của các mặt đối
lập mà trong sự triển khai của chúng. Tuy nhiê, đó chỉ là trạng thái vận động của mâu thuẫn khi diễn ra sự
cân bằng của các mặt đối lập. lOMoAR cPSD| 61601299
Sự đấu tranh của các mặt đối lập:
Đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau giữa các mặt đó.
Hình thức đấu tranh của các mặt đối lập hết sức phong phú, đa dạng và tùy thuộc vào tính chất, mối quan
hệ qua lại giữa các mặt đối lập và điều kiện diễn ra cuộc đấu tranh.
Ví dụ như trong hoạt động kinh tế thì sản xuất và tiêu dùng phát triển theo những chiều hướng trái ngược
nhau với nhau. Sản xuất chính là việc tạo ra của cải vật chất, sản phẩm để có thể đáp ứng được nhu cầu
của người tiêu dùng. Còn tiêu dùng là mục đích cuối cùng của việc sản xuất, tất cả những sản phẩm được
sản xuất đều cần có người tiêu dùng.
Sản xuất là việc tạo ra sản phẩm và là đối tượng có thể cung cấp cho việc tiêu dùng. Nếu như không có
quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm tiêu dùng thì sẽ không thể có tiêu dùng.
Sản xuất quy định phương thức tiêu dùng, tạo ra cho đối tượng cho tiêu dùng, đây không phải là đối tượng
nói chung mà là đối tượng nhất định do bản thân sản xuất làm môi giới cho người tiêu dùng.
Do đó sản xuất không chỉ là đối tượng của người tiêu dùng mà nó còn quyết định về phương thức tiêu
dùng. Sản xuất cung cấp các sản phẩm cho người tiêu dùng và tạo ra nhu cầu cho người tiêu dùng. Điều
ày có nghĩa là chỉ khi sản xuất ra một loại sản phẩm nào đó thì mới tạo ra nhu cầu tiêu dùng đối với sản phảm đó.
Do vậy có thể thấy được rằng sản xuất và tiêu dùng là sự thống nhất của hai mặt đối lập, chúng có tính
chất tương đồng và có mối liên hệ mật thiết, chặt chẽ với nhau từ đó dạo điều kiện cho nhau cùng chuyển hóa, cùng phát triển.
6. lý luận- vận dụng của quy luật phủ định của phủ định
Quy luật phủ định của phủ định là gì?
Là một trong ba quy luật của phép biện chứng duy vật, quy luật phủ định của phủ định chỉ ra khuynh
hướng (đi lên), hình thức (xoáy ốc) cũng như như kết quả (sự vật, hiện tượng mới ra đời từ sự vật, hiện
tượng cũ) của sự phát triển của chúng thông qua sự thống nhất giữa tính thay đổi với tính kế thừa trong sự phát triển.

Hay nói cách khác, quy luật phủ định của phủ định thể hiện nội dung sự vật, hiện tượng mới ra đời từ
sự vật, hiện tượng cũ, nó phát triển từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
Trang chủ Giáo dục Đại học
Thứ Sáu, 26/07/2024 - 20:46Tăng giảm cỡ chữ:
Theo dõi Luật Minh Khuê trên Google News
Quy luật phủ định của phủ định trong triết học: Ví dụ và liên hệ thực tiễn? lOMoAR cPSD| 61601299
Xem thông tin tác giả Bùi Tuấn An Tác giả:: Bùi Tuấn AnXem thông tin tác giả Luật sư Lê Minh Trường
Tham vấn bởi:: Luật sư Lê Minh Trường
Phủ định của phủ định là một trong ba quy luật cơ bản của triết học Mác - Lênin. Trong bài viết lần này,
Luật Minh Khuê sẽ cùng các bạn đi tìm hiểu về ví dụ cũng như liên hệ thực tiễn của quy luật đó.
Mục lục bài viết
1. Phủ định là gì? Phủ định biện chứng là gì?
2. Quy luật phủ định của phủ định là gì?
3. Nội dung quy luật phủ định của phủ định và ví dụ
4. Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật phủ định của phủ định
5. Liên hệ thực tiễn quy luật phủ định của phủ định Quy luật phủ định của phủ định là gì?
Là một trong ba quy luật của phép biện chứng duy vật, quy luật phủ định của phủ định chỉ ra khuynh
hướng (đi lên), hình thức (xoáy ốc) cũng như như kết quả (sự vật, hiện tượng mới ra đời từ sự vật, hiện
tượng cũ) của sự phát triển của chúng thông qua sự thống nhất giữa tính thay đổi với tính kế thừa trong sự phát triển.
Hay nói cách khác, quy luật phủ định của phủ định thể hiện nội dung sự vật, hiện tượng mới ra đời từ sự
vật, hiện tượng cũ, nó phát triển từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
Nội dung quy luật phủ định của phủ định và ví dụ
Nội dung quy luật phủ định của phủ định theo chủ nghĩa Mác - Lênin được thể hiện như sau:
Thứ nhất, phủ định của phủ định là khái niệm nói lên rằng sự vận động, phát triển của sự vật thông qua
hai lần phủ định biện chứng, dường như quay trở lại điểm xuất phát ban đầu nhưng cao hơn.
Thứ hai, phủ định lần thứ nhất làm cho sự vật cũ trở thành cái đối lập của mình. Sau những lần phủ định
tiếp theo, đến một lúc nào đó sẽ ra đời sự vật mới mang nhiều đặc trưng giống với sự vật ban đầu (xuất
phát) song không phải giống nguyên như cũ, dường như lặp lại cái cũ nhưng cao hơn.
Thứ ba, sự phủ định của phủ định là giai đoạn kết thúc một chu kỳ phát triển, đồng thời lại là điểm xuất
phát của một chu kỳ tiếp theo, tạo ra đường xoáy ốc của sự phát triển. Mỗi đường mới của đường xoáy
ốc thể hiện một trình độ cao hơn của sự phát triển. Sự nối tiếp nhau của các vòng xoáy ốc thể hiện tính
vô tận của sự phát triển.
Thứ tư, phủ định của phủ định, ngoài hai đặc trưng như phủ định biện chứng (là tính khách quan và tính
kế thừa), thì còn có thêm đặc trưng là tính chu kỳ.
Thứ năm, trong hiện thực, một chu kỳ phát triển của sự vật có thể bao gồm nhiều lần phủ định biện chứng.
Tóm lại, quy luật phủ định của phủ định phản ánh mối liên hệ, sự kế thừa thông qua khâu trung gian giữa
cái bị phủ định và cái phủ định; do có kế thừa nên phủ định biện chứng không phải là sự phủ định sạch
trơn mà là điều kiện cho sự phát triển, nó lưu giữ nội dung tích cực của các giai đoạn trước, lặp lại một số lOMoAR cPSD| 61601299
đặc điểm chủ yếu của cái ban đầu trên cơ sở mới cao hơn; do vậy, sự phát triển có tính chất tiến lên không
hẳn theo đường thẳng, mà là theo đường xoáy trôn ốc. Ví dụ 1: -
Một quả trứng là sự khẳng định ban đầu (trong điều kiện được ấp). Phủ định lần 1 tạo ra gà mái
con. Sau đó phủ định lần 2 (gà mái con lớn lên)sinh ra nhiều quả trứng. -
Một hạt thóc là sự khẳng định ban đầu (được gieo trồng). Phủ định lần 1 tạo ra cây lúa. Sau đó
phủ định lần 2 là cây lúa sinh ra nhiều hạt thóc.
Ở cả hai câu trên, chúng ta thấy có một chu kỳ phát triển: Từ một quả trứng ban đầu đến nhiều quả trứng
mới. Từ một hạt thóc ban đầu đến nhiều hạt thóc mới. Từ một đến nhiều tức là đã có sự phát triển lên nấc thang cao hơn. Ví dụ 2:
Vòng đời của một con tằm bao gồm: Trứng - tằm - nhộng - ngài - trứng. Sự xuất hiện của “tằm” đã xóa bỏ
sự tồn tại của “trứng” nên tằm là phủ định của trứng. “Nhộng” sinh sôi, tằm không còn là tằm nên “nhộng”
là sự phủ định của “tằm”. “Ngài” phát triển từ “nhộng”, xóa bỏ sự tồn tại của “nhộng” nên “tằm” là phủ định của “nhộng”.
Cuối cùng, trứng mới ra đời từ ngài, bắt đầu một quá trình mới.Trứng chính là sự phủ định của “ngài”. Quá
trình phát triển của tằm đã trải qua 4 lần phủ định.
7.lý luận- ý nghĩa bản chất của nhận thức
Bản chất của nhận thức là gì? Đó là những thuộc tính, đặc tính vốn có bên trong của nhận thức. Theo
nguyên lý của chủ nghĩa Mác – Lênin thì bản chất của nhận thức được dựa trên các nguyên tắc sau:
Thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan, ở ngoài con người, độc lập đối với cảm giác, tư duy và ý thức của con người.
Thừa nhận năng lực nhận thức thế giới của con người. Về nguyên tắc không có cái gì là không thể biết.
Trong quá trình nhận thức, sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người là một quá trình biện
chứng, tích cực, tự giác và sáng tạo.
Thực tiễn là cơ sở chủ yếu và trực tiếp nhất của nhận thức, là mục đích của nhận thức, là tiêu chuẩn để
kiểm tra chân lý của nhận thức./
Bản chất của nhận thức
1. Quan niệm duy tâm về nhận thức:- CNDTCQ: sự vật chẳng qua chỉ là phức hợp cảm giác của con người.
Do vậy, nhận thức là nhận thức cảm giác của con người về sự vật, nhận thức trạng thái chủ quan của
con người về sự vật.- CNDTKQ: không phủ định nhận thức chân lý của con người, và giải thích thần bí.
2. Quan niệm của chủ nghĩa hoài nghi- Nghi ngờ khả năng nhận thức của con người,thậm chí nghi ngờ cả
bản thân sự tồn tại khách quan của các sự vật, hiện tượng
3. Quan niệm của thuyết không thể biết- Về nguyên tắc con người, không thể nhận thức được bản chất
thế giới- Con người không thể nhận thức được “vật tự nó- DIng an sich”, chỉ có thể nhận thức được các
hiện tượng bên ngoài của sự vật lOMoAR cPSD| 61601299
4. Quan niệm về duy vật trước Mác về nhận thức -
Các đại biểu của chủ nghĩa duy vật trước C.Mác nhìn chung đều công nhận khả năng nhận thức
thế giới của con người -
Bảo vệ nguyên tắc nhận thức là phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc người - Chủ nghĩa duy
vật trước Mác nhìn chung có quan niệm duy vật về nhận thức nhưng lại siêu hình, máy móc, thiếu quan
điểm lịch sử, thực tiễn vềnhận thức. -
Không có đại biểu triết học nào trước Mác giải quyết một cách đúng đắn, khoa học vấn đề bản chất của nhận thức.
5. Các nguyên tắc xây dựng lý luận nhận thức của chủ nghĩa duy vật biện chứng
+ Nguyên tắc thừa nhận sự vật khách quan tồn tại bên ngoài và độc lập vớiý thức con người
- Khẳng định các sự vật tồn tại khách quan, độc lập với ý thức, với cảm giác của con người và loài người
nói chung, mặc dù người ta có thể chưa biết đến chúng
- Thừa nhận rằng tồn tại xã hội không phụ thuộc vào ý thức xã hội của loài người
+ Cảm giác, tri giác, ý thức nói chung là hình ảnh của thế giới quan
- Các cảm giác ( và mọi tri thức) đều là sự phản ánh, đều là hình ảnh chủ quan của hiện thực khách quan
- Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra hình ảnh đúng, hình ảnh sai của cảm giác, ý thức nói chung
6. Quan điểm DVBC về nhận thức
- Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan vào trong đầu óc con người trên cơ sở thực tiễn.
VD: Trong công xã nguyên thủy, con người ban đầu chỉ biết săn bắn hái lượm, về sau con người bắt đầu
nhận thức về vấn đề ăn chín uống sôi và tạo ra rửa, chế tạo công cụ lao động
- Công nhận khả năng nhận thức thế giới của con người.
VD: Tiền là một phương tiện dùng để mua bán trao đổi các hàng hóa, dịch vụ mà chúng ta sử dụng phục
vụ cho cuộc sống, nhận thức được vaitrò quan trọng của tiền do đó, người ta phải cố gắng học tập, làm
việc chăm chỉ để kiếm được nhiều tiền, hoặc thậm chí có những người còn bất chấp đạo đức và pháp luật
để kiếm nhiều tiền như buôn bán hàng cấm, cho vay nặng lãi…
- Nhận thức là quá trình biện chứng, có vận động biến đổi, phát triển. Khẳng định sựphản ánh đó là một
quá trình biện chứng, tích cực, tự giác và sáng tạo. Quá trình phản ánh ấy diễn ra theo trình tự từ chưa
biết đến biết, từ biết ít đến biết nhiều, từ hiện tượng đến bản chất.
VD: Trong công xã nguyên thủy, con người ban đầu chỉ biết săn bắn hái lượm, về sau con người bắt đầu
nhận thức về vấn đề ăn chín uống sôi và tạo ra rửa, chế tạo công cụ lao động
- Nhận thức phải dựa trên cơ sở thực tiễn, lấy thực tiễn là mục đích nhận thức, làm tiêu chuẩn kiểm tra chân lý. lOMoAR cPSD| 61601299
Ví dụ: Trong chiến tranh thì con người chỉ nghĩ làm thế nào để bảo vệ gìn giữ dân tộc. Khi cách mạng thành
công thì đi lên mọi người nhận thức được bảo vệ dân tộc là phải phát triển mọi mặt của xã hội từ kinh tế,
chính trị, đời sống, tri thức.
Tóm lại, nhận thức là quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc người trên cơ sở thực tiễn. 8.
lý luận- vận dụng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất 9.
lý luận- vận dụng quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầngvà kiến trúc thượng tầng 10.
lý luận- vận dụng sự phát triển của các hình thái kinh tế- xã hội là 1 quá trình lịch sử- tự nhiên
11.lý luận- vận dụng tính tất yếu, vai trò của đấu tranh giai cấp
12.lý luận- vận dụng quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hộinvaf ý thức thức xã hội, thính độc lập tương
đối của ý thức xã hội
13. lý luận- vận dụng bản chất con người
14. lý luận- vận dụng hiện tương tha hóa của con người và vấn đề giải phóng con người