






Preview text:
lOMoAR cPSD| 61601299
MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC, Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN
I.Vật chất và ý thức 1.Vật chất:
-Là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan mà con người biết được qua cảm
giác, được cảm giác chụp lại, chép lại, phản ánh không phụ thuộc vào khách quan.
-Thứ nào có tính khách quan đều là vật chất.( Tính khách quan là tính độc lập, sự tồn tại
không phụ thuộc vào ý thức của con người.) -Vật chất của triết học bao gồm: +Vật thể +Tri thức +Quy luật
+Hay bất cứ thứ gì tồn tại khách quan 2.Ý thức
-là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ óc con người dựa trên cơ sở hoạt động thực
tiễn, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Đây là phản ánh tích cực chủ động,
sáng tạo hình ảnh chủ quan
Ý thức là sự phản ánh vật chất
-Cái phản ánh ( Ý thức)
-Cái được phản ánh ( Vật chất)
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
-Ý thức là hình ảnh không phải bản thân sự vật
-Sự vật được di chuyển vào não và được cải biến trong đó
-Mức độ cải biến tùy theo mỗi chủ thể
Ý thức có sự phản ánh tích cực chủ động, sáng tạo
-Không phải vật chất như thế nào thì phản ánh đúng vào bộ não của chúng ta như thế
II. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức -Ví dụ lOMoAR cPSD| 61601299
1.Quan điểm của CNDT và CNDVSH
So sánh thế giới quan duy vật và thế giới quan duy tâm Thế giới quan duy tâm Thế giới quan duy vật Quan
Ý thức có trước, vật chất có sau. Ý thức Vật chất có trước, ý thức có sau. điểm
sản sinh ra giới tự nhiên.
Vật chất quyết định ý thức. Phương
Phương pháp luận siêu hình: Xem xét sự Phương pháp luận biện chứng: pháp
vật, sự việc, hiện tượng một cách phiến Xem xét sự vật, sự việc, hiện luận
diện, chỉ thấy chúng tồn tại một cách cô tượng trong sự ràng buộc lẫn
lập, không vận động, không phát triển. Áp nhau giữa chúng. Đồng thời
dụng một cách máy móc đặc tính của sự trong sự vận động và phát triển
vật, sự việc, hiện tượng này lên một sự không ngừng của sự vật, sự
vật, sự việc, hiện tượng khác. việc, hiện tượng. Vai trò
Là điểm tựa về lý luận cho các lực lượng Đóng vai trò tích cực trong việc
xã hội lỗi thời. Kìm hãm sự phát triển xã phát triển khoa học, nâng cao hội.
vai trò, vị thế của con người đối
với giới tự nhiên cũng như sự tiến bộ của xã hội.
2. Quan điểm của CNDV biện chứng
a. Vật chất quyết định ý thức
-Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức
Ví dụ: Thuyết tiến hóa, vật chất vô cơ có trước, sau đó tới vật chất hữu cơ, con
người xuất hiện dẫn đến óc người hình thành, từ đó ý thức mới được hình thành.
-Vật chất quyết định nội dung của ý thức
Ví dụ: nhà sạch thì mát, bát sạch thì ngon cơm
-Vật chất quyết định bản chất của ý thức
Ví dụ: Ca dao tục ngữ có câu “có thực mới vực được đạo”. nghĩa là có ăn uống
đầy đủ thì mới có sức để đi theo đạo, hoàn cảnh sẽ quyết định lối suy nghĩ,
đời sống vật chất phải được đáp ứng thì chúng ta mới hướng tới đời sống
tinh thần. Điều này đã chứng minh cho quan niệm vật chất có trước, ý thức
có sau, vật chất quyết định ý thức. lOMoAR cPSD| 61601299
Từ mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, con người sẽ biết hành động, cư xử đúng mực.
-Vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức
Ví dụ: tảo và vi sinh vật đã có từ rất lâu, tuy nhiên phải đến khi có kính hiển vi thì
con người mới quan sát được hình ảnh của các con virut, vi sinh vật
2. Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất
Thứ nhất, ý thức tác động trở lại thế giới vật chất, thường thay đổi chậm so với sự
biến đổi của thế giới vật chất.
Ví dụ: cái bàn mới ngày càng cũ và khi nhìn vào ta mới ý thức được cái bàn đã cũ
Thứ hai, Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
Ví dụ: Khi chúng ta muốn có nhà để ở thì để suy nghĩ đó trở thành hiện thực, ta phải
tiến hành xây dựng mới có được ngôi nhà mong muốn. Khi ta muốn học giỏi, lấy
học bổng phải chăm chỉ, phải học,...
Thứ ba, vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ nó chỉ đạo hoạt động thực tiễn, hành động
của con người, nó có thể quyết định làm cho hoạt động của con người đúng hay sai,
thành công hay thất bại. Ý thức không trực tiếp tạo ra hay làm thay đổi thế giới mà
nó trang bị cho con người tri thức về hiện tượng khách quan để con người xác định
mục tiêu, kế hoạch, hành động nên làm. Sự tác động của ý thức đối với vật chất diễn ra theo hai hướng:
Tích cực: Khi phản ánh đúng hiện thực, ý thức sẽ là động lực thúc đẩy vật chất phát triển
Tiêu cực: Khi phản ánh sai hiện thực, ý thức có thể kìm hãm sự phát triển của vật chất
Ví dụ: Nhận thức đúng về vai trò, lợi ích của môi trường thì con người chung tay
bảo vệ môi trường. Nhận thức sai về môi trường vì những sự ích kỷ của một cá nhân
hay một nhóm sẽ dẫn đến tàn phá rừng, hủy hoại thiên nhiên.
Thứ tư, xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn, nhất là trong
thời đại của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ phát triển như vũ bão hiện nay lOMoAR cPSD| 61601299
Ví dụ: Thời xưa người ta thường cho rằng tảo hôn là hợp pháp, nhưng bây giờ phong
tục đó đang dần bị bài trừ.
III.Ý nghĩa của phương pháp luận của mối quan hệ giữa vật chất và ý thức (Đề cương)
Từ mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức, có thể rút ra ý nghĩa phương pháp luận
đối với nhận thức và thực tiễn là tôn trọng tính khách quan kết hợp với phát huy tính năng
động chủ quan. Cụ thể hơn: •
Thứ nhất, trong nhận thức và thực tiễn, mỗi chủ trương, đường lối, kế hoạch, mục
tiêu, biện pháp đều phải xuất phát từ thực tế khách quan, từ những điều kiện, tiền
đề vật chất hiện có, đồng thời phải căn cứ vào quy luật khách quan, tránh trường
hợp chủ quan, duy ý chí. •
Thứ hai, nhận thức sự vật, hiện tượng phải chân thực, khách quan. Phải nhận thức
sự vật, hiện tượng đúng như nó vốn có, không được thêm hoặc bớt bất kì chi tiết
nào, tránh thiên kiến chủ quan. •
Thứ ba, phải phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò tích cực
của nhân tố con người, tránh thái độ chủ động, ỷ lại, ngồi chờ, bảo thủ, trì trệ, thiếu năng động sáng tạo. •
Thứ tư, phải nhận thức và giải quyết đúng đắn các quan hệ lợi ích, kết hợp hài hoà
lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể, lợi ích xã hội đồng thời phải có động cơ trong sáng,
thái độ thật sự khách quan, khoa học, không có vụ lợi trong nhận thức và hành động của mình. •
Rút ra ý nghĩa phương pháp luận:
Từ mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức: Ý nghĩa: 1.
Phải luôn xuất phát từ hiện thực khách quan trong mọi hoạt động –
Trong quá trình nhận thức, học tập, nghiên cứu, con người phải bắt đầu từ
việc quan sát, xem xét, phân tích đối tượng vật chất. Qua việc tác động vào
chúng, ta sẽ bắt đối tượng vật chất phải bộc những thuộc tính, quy luật của
nó. Khi đó, ta sẽ thu nhận được tri thức. Bằng việc lặp đi lặp lại nhiều lần
chu trình trên, con người sẽ có kiến thức ngày càng phong phú về thế giới. –
Để sản xuất vật chất, cải tạo thế giới khách đáp ứng nhu cầu của mình,
con người phải căn cứ vào hiện thực khách quan để đánh giá tình hình, từ đó
xác định phương hướng, biện pháp, lộ trình kế hoạch. Muốn thành công, con
người phải tuân theo những quy luật khách quan vốn có của sự vật, hiện lOMoAR cPSD| 61601299
tượng. Phải luôn đặt mình, cơ quan, công ty trong những hoàn cảnh, điều
kiện thực tế, nhất là về vật chất, kinh tế. –
Cần luôn nỗ lực loại bỏ bệnh chủ quan, duy ý chí trong cuộc sống. Đó
là việc tránh xa thói quen chỉ căn cứ vào nhu cầu, ước muốn, niềm tin của
mình để hành động mà không nghiên cứu, đánh giá đầy đủ tình hình các đối tượng vật chất. 2.
Phát huy tính năng động, sáng tạo, sức mạnh to lớn của yếu tố con người –
Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, con người phải luôn chủ
động, phát huy hết trí thông minh, khả năng suy nghĩ của mình. Phải luôn
tìm tòi, sáng tạo ra cái mới trên cơ sở tích lũy, kế thừa những cái cũ phù hợp.
Có như vậy, con người mới ngày càng tài năng, xã hội ngày phát triển. –
Con người phải không ngừng rèn luyện, tu dưỡng, nâng cao thể lực,
trí lực để nâng cao năng lực nhận thức và lao động của mình. Phải kiên trì,
nỗ lực vượt qua khó khăn, không bỏ cuộc giữa chừng. – Tuyệt đối không
được thụ động, trông chờ, ỷ lại trong mọi tình huống. Điều ngày cũng đồng
nghĩa với việc tránh sa vào lười suy nghĩ, lười lao động. –
Không được tuyệt đối hóa vai trò của các điều kiện vật chất trong nhận
thức và hoạt động thực tiễn. Vật chất có vai trò quyết định, chi phối nhưng
không có nghĩa là những thiếu hụt đối tượng vật chất sẽ khiến con người thất
bại trong việc tìm ra giải pháp khả thi.
IV. Vận dụng vào học tập, đời sống của bản thân tôi ( Liên hệ bản thân với mối quan
hệ giữa vật chất và ý thức)
Liên hệ bản thân với mối quan hệ vật chất và ý thức
Vận dụng vào đời sống học tập và bản thân
-Đầu tiên, vì vật chất quyết định ý thức nên nhận thức và hoạt động của tôi phải xuất phát
từ thực tế khách quan. Bản thân tôi phải nhận thức được các điều kiện thực tiễn ảnh hưởng
đến học tập, cuộc sống của mình để tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan.
Ví dụ: Trong học tập, tôi cần phải xác định được nội quy trường học, thời khóa biểu, những
yếu tố thực tế để có ý thức chấp hành quy định, tham gia các tiết học đầy đủ và hoàn thành
các nhiệm vụ giảng viên đề ra lOMoAR cPSD| 61601299
-Thứ hai, ý thức cũng có sự tác động trở lại với vật chất nên cần phải phát huy tính năng
động, sáng tạo của ý thức. Tôi phải chủ động tìm kiếm và trau dồi tri thức cho bản thân
mình, bồi dưỡng những kỹ năng cần thiết cho bản thân, không quá phụ thuộc vào người
khác mà phải tự phát huy tính sáng tạo, suy nghĩ mới lạ
Ví dụ: Trước mỗi giờ học , tôi phải chủ động xem trước giáo trình của ngày hôm đó để
đánh dấu những chỗ mình vẫn chưa hiểu. Trong giờ học tôi thường xuyên tích cực phát
biểu và thảo luận để hiểu rõ hơn bài học. Ngoài ra để cải thiện kỹ năng mềm tôi cũng tích
cực tham gia các hoạt động ở CLB
-Thứ ba. tôi phải tiếp thu chọn lọc các ý kiến mới, không để bản thân thụ động, bảo thủ,
không chủ quan trước mọi tình huống
Ví dụ: Khi tham gia thảo luận nhóm. tôi sẽ lắng nghe và tiếp thu những điều hay các tv góp
ý cho mình để hoàn thành công việc theo kế hoạch
Trong cs khi đánh giá 1 ng nào đó, tôi phải tiếp xúc với ng đó và lắng nghe những đánh giá
của những ng xung quanh không chủ quan “ trông mặt mà bắt hình dong”, không thể chỉ dựa vào cảm xúc
———————————————-
Là một sinh viên năm nhất, em thấy bản thân mình cần phải xác định rõ các nhân tố vật
chất như điều kiện vật chất, hoàn cảnh sống, quy luật khách quan. Trong học tập, nếu em
được tiếp xúc với những cơ sở vật chất, phương pháp dạy tốt chúng ta sẽ cố gắng học tập
tốt, chiếm lĩnh tri thức tốt hơn. Cụ thể hơn, một tiết học Triết của một giảng viên tâm huyết,
truyền đạt bài thú vị, dễ hiểu sẽ khiến bản thân mình yêu môn Triết và không sợ nó, thúc
đẩy mình tìm hiểu thêm về Triết, nhưng nếu như giảng viên môn Triết của mình thiếu tâm
huyết, truyền đạt bài giảng không linh hoạt, khó hiểu thì mình sẽ sinh ra tâm lý chán nản,
không thích học môn Triết. Đó chính là vật chất quyết định ý thức. Em đã vận dụng để
nâng cao năng suất học tập của bản thân bằng cách tạo ra những cơ sở vật chất tốt để thúc
đẩy tinh thần học như : tìm kiếm một phương pháp học tập phù hợp bản thân, trang trí sắp
xếp góc học tập thật gọn gàng,… Bên cạnh đó em còn đặc biệt chú ý tôn trọng tính khách
quan và hành động theo các quy luật mang tính khách quan, thể hiện qua một số hành động
như không cúp tiết, tham gia đầy đủ các buổi học, làm theo giáo viên hướng dẫn,… Trong
suốt học kỳ đầu,có một môn, em không may mắn nên không được học một giảng viên
truyền tải kiến thức hay dễ hiểu nhưng em đã không để điều đó làm mình lười học mà đã
sáng tạo tìm tòi thêm kiến thức qua sách vở, phương tiện truyền thông. Em thường xuyên
dành thời gian tự học, đọc thêm sách về phần mình chưa hiểu. Bên cạnh đó, em tự ý thức
được rằng mình cần chống lại bệnh chủ quan duy ý chí cũng như bệnh bảo thủ trì trệ, cụ
thể là cần tiếp thu những cái mới nhưng tiếp thu có chọn lọc, học hỏi và lắng nghe ý kiến
của mọi người xung quanh. Ví dụ, trong làm việc nhóm để thuyết trình môn Triết em đã
ngồi lại với bạn bè, bàn bạc để mỗi người đưa ra ý kiến cá nhân và sau đó tổng hợp lại để lOMoAR cPSD| 61601299
hoàn thiện bài thuyết trình đúng theo ý của tất cả các thành viên. Cuối cùng, khi giải thích
các hiện tượng xã hội cần tính đến các điều kiện vật chất lẫn yếu tố tinh thần, điều kiện
khách quan lẫn yếu tố khách quan. Trước đây khi em đăng ký nguyện vọng vào các trường
đại học. Việc quan trọng nhất mà em xét đến chính là năng lực của bản thân và điều kiện
tài chính của gia đình để sắp xếp nguyện vọng một cách thông minh và hợp lý nhất. Tránh
trường hợp ngành học không phù hợp với bản thân về cả năng lực lẫn tài chính. Và em đã
có một lựa chọn đúng đắn là Trường đại học Sư phạm TPHCM.