Một số vấn đề cơ bản về nhà nước. - Pháp luật đại cương | Đại học Tôn Đức Thắng
Ra đời từ rất sớm, thường được ghi nhận trong giáo lý của các tôn giáo.Nội dung: Nhà nước là do thần linh, thượng đế hay một thế lực siêu nhiên tạo ra, tồn tại vĩnh cữu, bất biến. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Pháp luật đại cương (PL101)
Trường: Đại học Tôn Đức Thắng
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
BÀI 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHÀ NƯỚC.
I. Khái niệm, bản chất và chức năng của nhà nước
1.1: Nguồn gốc nhà nước:
Quan điểm phi Mác-xít về nguồn gốc nhà nước: Thuyết thần quyền
Ra đời từ rất sớm, thường được ghi nhận trong giáo lý của các tôn giáo.
Nội dung: Nhà nước là do thần linh, thượng đế hay một thế lực siêu nhiên
tạo ra, tồn tại vĩnh cữu, bất biến.
Đứng đầu Nhà nước là vua (từ thời cổ đại đến phong kiến). Quyền lực nhà
nước là tối thượng và sự phục tùng nhà nước là lẽ tất yếu.
VD: Bộ luật Manu của Ấn Độ “Vua được tạo ra từ những phần của vị thánh tối cao Giải thích Không Nhà nước Là cơ sở tư nguồn gốc mang tính đóng vai trò tưởng cho nhà nước dân chủ, cai trị xã các nhà mang tính tiến bộ, có hội, không nước quân duy tâm. sự lạm phục vụ cho chủ chuyên quyền. xã hội. chế. Thuyết gia trưởng
Nhà nước là kết quả của gia đình, là hình thức tự nhiên của con người, là
mô hình của một gia tộc mở rộng, quyền lực gia trưởng nâng lên thành quyền lực nhà nước.
Nhà nước có trong mọi xã hội. Sự xuất hiện của nhà nước là xuất phát trực
tiếp từ nhu cầu quản lý cộng đồng nhằm đảm bảo cuộc sống của người dân.
Điểm hợp lý: Cho rằng nhà nước
Tuy nhiên học thuyết này đã biện
xuất hiện từ nhu cầu quản lý xã
minh cho sự bất bình đẳng, nô
hội, bảo vệ an toàn cho mọi
dịch và thống trị con người trong
người và bảo vệ lợi ích chung. xã hội Điều tất yếu.
Theo thuyết gia trưởng, nhà nước tạo ra từ ý chí của mỗi người dân.
Thuyết Khế ước xã hội.
Nhà nước là một sản phẩm của một khế ước xã hội (hợp đồng) giữa
những con người sống trong trạng thái tự nhiên không có nhà nước, trên
cơ sở mội người tự nguyện nhường một phần trong số những quyền tự
nhiên vốn có của mình cho một tổ chức đặc biệt là nhà nước nhằm bảo vệ
lợi ích chung của cả cộng đồng.
Có nguồn gốc từ xã hội chứ
Đóng vai trò phục vụ chứ không
không phải từ lực lượng siêu phải cai trị. nhiên.
Thuyết khế ước xã hội vẫn được xếp vào nhóm quan điểm phi Mác-
xít vì giải thích nguồn gốc xã hội theo hướng duy tâm (ý chí của con
người) chứ không mang tính khách quan, xuất phát từ thực tiễn xã hội.
Quan điểm Mác-Lenin về nguồn gốc nhà nước:
Nhà nước là hiện tượng nảy sinh từ xa hội, chỉ xuất hiện khi xã hội đạt đến trình độ nhất định.
Nhà nước không phải là một hiện tượng vĩnh cữu, bất biến mà là một phạm trù
lịch sử xuất hiện một cách khách quan, có quá tình phát triển và tiêu vong trong
những điều kiện lịch sử nhất định.
Nhà nước là sản phẩm và biểu hiện của những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được. Giải thích nguồn gốc Trên cơ sở xác Mục tiêu giải phóng nhà nước một cách định bản chất thực
giai cấp, tiếp điện xã khách quan theo sự của nhà nước. hội không còn giai quan điểm duy vật cấp và nhà nước biện chứng. nữa.
1.2: Sự xuất hiện của nhà nước: Nguyên nhân
Kinh tế: Do xuất hiện chế độ tư hữu về tài sản.
Xã hội: Do có sự phân hóa xa hội thành các giai cấp đối kháng (mâu thuẫn giai cấp).
Nhà nước xuất hiện trực tiếp từ sự tan rã của chế độ công xã nguyên thủy, có
nhiệm vụ làm dịu bớt xung đột, giữ cho xung đột ấy trong một trật tự nhất định.
Phương Đông cổ đại: Nhà nước Trung Quốc, Ấn Độ, Ai Cập cổ đại.
Nhu cầu trị thủy (gắn liền với các con sông) và chống giặc ngoại xâm đã trở
thành yếu tố thúc đẩy và đặc thù trong sự ra đời của các nhà nước. Phương Tây cổ đại:
Nhà nước Athen: Do sự mâu thuân của thường dân với tầng lớp quý tộc, mâu thuẫn giai cấp.
Nhà nước Roma: Do sự đấu tranh của những người sống ngoài thành Rome
chống lại những người đứng đầu.
Nhà nước German: Ra đời do sự xâm lược của German (thuyết bạo lực).
II. Khái niệm, bản chất, đặc trưng và chức năng của nhà nước. Nhà nước là có giai cấp, là
hình thức tổ chức xã hội
tổ chức quyền lực chính trị
công cộng đặc biệt có chức năng quản lý xã hội, để phục vụ lợi ích trước hết của
giai cấp thống trị và thực hiện những hoạt động chung nảy sinh từ bản chất xã hội.
Bản chất nhà nước là toàn bộ những mối liên hệ, quan hệ sâu sắc và những quy
luật bên trong quyết định những đặc điểm, khuynh hướng phát triển cơ bản của nhà nước.
Bản chất của nhà nước gồm 2 tính chất: Tính giai cấp
Nhà nước có nguồn gốc từ giai cấp và đấu tranh giai cấp.
Nhà nước với tư cách là chủ thể quản lý xã hội, là bộ máy, công cụ trấn áp
đặc biệt đối với các giai cấp đối kháng.
Biểu hiện của tính giai cấp thể hiện trên ba lĩnh vực:
Sự thống trị về kinh tế.
Sự thống trị về chính trị.
Sự thống trị về tư tưởng.
Tương ứng với 3 quyền lực nhà nước.
Sự thống trị về kinh tế là quan trọng nhất và quyết định những
yếu tố còn lại. Cơ cấu kinh tế của xã hội quyết định những kiến
trúc thượng tầng pháp lý và chính trị trong đó có nhà nước. Tính xã hội
Kế thừa vai trò xã hội trong chế độ công xã nguyên thủy.
Nhà nước phải giải quyết những vấn đề nảy sinh trong xã hội, vì lợi ích
chung, tính ổn định của đời sống xã hội.
2.2: Bản chất của xã hội:
Mối quan hệ giữa tính giai cấp và tính xã hội:
Tính giai cấp và tính xã hội thể hiện sự mâu thuẫn và thống nhất giữa hai
mặt đối lập khái niệm bản chất nhà nước.
Trong mỗi nhà nước và sự phát triển qua từng giai đoạn của nhà nước, hai
yếu tố này có sự khác nhau và tỉ lệ nghịch với nhau.
Không thể tuyệt đối hóa yếu tố nào trong bản chất xã hội.
2.3: Những đặc trưng cơ bản của nhà nước:
Nhà nước là tổ chức quyền lực chính trị công cộng đặc biệt với bộ máy thực
hiện cưỡng chế và quản lý xã hội.
Quyền lực nhà nước bao trùm toàn xã hội.
Nhà nước có bộ máy hành chính làm nhiệm vụ quản lý xã hội.
Nhà nước có bộ máy cưỡng chế (công an, nhà tù, quân đội)
Nhà nước có lãnh thổ, phân chia và quản lý dân cư theo các đơn vị hành chính lãnh thổ.
Nhà nước quản lý dân cư không phụ thuộc vào chính kiến, nghề nghiệp.
Phân bố dân cư đồng đều, hợp lý.
Thiết lập trên mỗi vùng lãnh thổ các cơ quan quản ly hành chính, được
gọi là các đơn vị hành chính lãnh thổ: Thành phố/Tỉnh - Quận/Huyện - Phường/Xã.
Nhà nước có chủ quyền quốc gia.
Là quyền tối cao của nhà nước về đối nội trong phạm vi lãnh thổ quốc
gia và các quan hệ đối ngoại.
Chỉ có nhà nước mới có quyền nhân danh quốc gia, dân tộc trong quan hệ đối ngoại.
Nhà nước ban hành các loại thuế và thực hiện việc thu thuế dưới hình thức bắt buộc.
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước.
Nhà nước sử dụng ngân sách để duy trì sự hoạt động của các cơ quan
trong bộ máy nhà nước và đầu tư vào cơ sở hạ tầng..
Nhà nước ban hành pháp luật và quản lý xã hội bằng pháp luật.
Chỉ có nhà nước mới có thẩm quyền ban hành pháp luật.
Việc ban hành pháp luật để quản lý xã hội.
Nhà nước có hệ thống các cơ quan để tổ chức thực hiện pháp luật và
bảo đảm cho pháp luật được thực hiện.
2.4: Chức năng của nhà nước
Chức năng của nhà nước là hoạt động cơ bản nhất của nhà nước, mang tính
thường xuyên, liên tục, ổn định tương đối, xuất phát từ bản chất, cơ sở kinh tế-xã
hội, nhiệm vụ chiến lược, mục tiêu cơ bản của nhà nước và có ý nghĩa quyết định
tới sự tồn tại và phát triển của nhà nước. Chức năng đối nội:
Bảo vệ chế độ chính trị
Bảo vệ quyền con người, công dân.
Tổ chức và quản lý kinh tế.
Tổ chức và quản lý văn hóa-xã hội
Bảo đảm ổn định chính trị, an ninh quốc gia Chức năng đối ngoại Bảo vệ tổ quốc Hợp tác quốc tế Kinh tế-thương mại Văn hóa-giáo dục Chính trị-quân sự
Mối quan hệ giữa các chức năng của nhà nước.
Có quan hệ chặt chẽ, hộ trợ, tác động lẫn
Việc thực hiện chức năng đối ngoại xuất
nhau, trong đó chức năng đối nội giữ vai
phát từ nhu cầu, mục đích và nhằm phục
trò chủ đạo, quyết định đối với chức năng
vụ chức năng đối nội. đối ngoại.
III. Hình thức và bộ máy nhà nước
Khái niệm: Là cách thức tổ chức quản lý nhà nước và phương pháp thực hiện quyền lực nhà nước.
Hình thức nhà nước bao gồm:
Hình thức chính thể: Là cách thức tổ chức quyền lực nhà nước ở trung ương
Hình thức cấu trúc nhà nước: Cách thức tổ chức quyền lực nhà nước theo cơ cấu lãnh thổ.
Chế độ chính trị: Phương pháp thực hiện quyền lực nhà nước (cách thức cai trị).
3.1. Hình thức chính thể:
Là cách thức tổ chức các cơ quan quyền lực tối cao, cơ cấu, trình tự thành lập, mối
quan hệ giữa chúng với nhau và giữa chúng với nhân dân. Có hai dạng chính thể: Chính thể quân chủ
Quyền lực tối cao của nhà nước tập trung toàn bộ hay một phần trong tay
người đứng đầu nhà nước và thường được chuyển giao theo nguyên tắc
cha truyền con nối (con đường thừa kế); quyền lực tối cao không xác định thời hạn. Quân chủ có 2 loại:
Quân chủ tuyệt đối: Người đứng đầu nhà nước có quyền lực vô hạn.
Quân chủ hạn chế: Người đứng đầu nhà nước chỉ nắm một phần quyền
lực tối cao và bên cạnh đó còn có một cơ quan quyền lực khác nữa.
Quân chủ nhị nguyên: Vua không nắm quyền lập pháp và tư pháp
nhưng vua vẫn nắm quyền hành pháp.
Quân chủ đại nghị: Vua vẫn trị vì nhưng không cai trị, không còn các
quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Chính thể cộng hòa Lập pháp: Quốc hội Hành pháp: Chính phủ Tư pháp: Tòa án
Quyền lực tối cao của nhà nước thuộc về một hoặc hiều cơ quan thông qua con
đường nầu cử trong một thời gian nhất định.
Chính thể cộng hòa gồm hai loại:
Cộng hòa dân chủ: Quyền tham gia bầu cử để thành lập ra cơ quan đại diện
(quyền lực) nhà nước được quy định về mặt hình thức pháp lý, mọi tầng lớp
nhân dân lao động đều được tham gia.
Cộng hòa quý tộc: Quyền bầu cử chỉ dành cho tầng lớp quý tộc. Cộng hòa đại nghị:
Tổng thống là nguyên thủ quốc gia, đứng đầu nhà nước.
Nghị viện là cơ quan lập pháp.
Hành pháp thuộc Chính phủ do thủ tướng đứng đầu và chịu trách nhiệm trước nghị viện.
Hệ thống tòa án thực hiện quyền tư pháp.
VD: Ấn Độ, Ý, Bồ Đào Nha, Đông Timor,… Cộng hòa tổng thống:
Tổng thống là nguyên thủ quốc gia, đứng đầu nhà nước, đồng thời cũng là
người đứng đầu chính phủ.
Nghị viện giữ chức năng lập pháp.
Toàn án nắm quyền tư pháp. VD: Mỹ, Chile, Indonesia,.. Cộng hòa lưỡng tính:
Vừa mang tính chất cộng hòa đại nghị vừa mang tính cộng hòa tổng thống.
Tổng thống đứng đầu nhà nước, vừa là nguyên thủ quốc gia vừa là người
đứng đầu hội đồng chính phủ, thủ tướng giúp việc cho tổng thống
VD: HQ, Pháp, Hy Lạp, Peru,… Cộng hòa XHCN
Quyền lập pháp thuộc về Quốc hội, quyền hành pháp do thủ tướng chính
phủ nắm giữ và TAND nắm quyền tư pháp.
Chủ tịch nước là nguyện thủ quốc gia, là người đứng đầu nhà nước.
Được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ
3.2. Hình thức cấu trúc nhà nước:
Hình thành cấu trúc nhà nước là sự tổ chức nhà nước thành các đơn vị hành chính-
lãnh thổ và tính chất quan hệ giữa các bộ phận cấu thành nhà nước với nhau, giữa các
cơ quan nhà nước ở trung ương với các cơ quan nhà nước ở địa phương. 3.3. Chế độ chính trị
Là hệ thống nguyên tắc, tổng thể các phương pháp, biện pháp và thủ đoạn mà các
cơ quan nhf nước dùng để thực hiện quyền lực nhà nước.
Thông thường được phân thành 2 loại: Phương pháp dân chủ
Phương pháp phản dân chủ
III. Hình thức và bộ máy nhà nước
Khái niệm: Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương xuống
địa phương, được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc chung thống nhất, tạo
thành một cơ chế đồng bộ thực hiện chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.
Cơ quan nhà nước: Là một bộ phận hợp thành của bộ máy nhà nước, cơ quan nhà
nước có các đặc điểm chủ yếu sau:
Được thành lập trên cơ sở pháp luật
Mang quyền lực nhà nước khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình
Được đảm bảo hoạt động bởi ngân sách của nhà nước
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước
Nguyên tắc tập quyền: Quyền lực nhà nước tập trung thống nhất về một mối (một cơ quan, một cá nhân)
Nguyên tắc phân quyền: Quyền lực nhà nước được phân chia theo 3 quyền năng độc
lập: Lập pháp, hành pháp và tư pháp. IV. Kiểu nhà nước:
Kiểu nhà nước là tổng thể những đặc điểm cơ bản của nhà nước, thể hiện bản chất, vai
trò xã hội, những điều kiện
Cơ sở kinh tế: Là quan hệ sản xuất chiếm hữu nô lệ dựa trên chế độ sở chữu của chủ
nô đối với tư liệu sản xuất là nô lệ.
Cơ sở xã hội: Là giai cấp chủ nô.
Cơ sở tư tưởng: Sử dụng tôn giáo để làm sức mạnh tinh thần và là công cụ thống trị. Nhà nước phong kiến