Muốn đứng tên một mình trong sổ đỏ thì thủ tục
như thế nào?
1. Thủ tục đứng tên một mình trong sổ đỏ làm như thế nào?
Thưa luật sư, Tôi muốn mua một mảnh đất ở, Tôi muốn đứng tên một mình
chồng tôi cũng đồng ý, vả lại chồng tôi không tên trong hộ khẩu chỉ
tên hai mẹ con. Vậy đất tôi muốn đứng tên một mình trong sổ đỏ thì thủ tục
như thế nào rắc rối không thưa luật sư?
Xin luật vấn giúp tôi!
Người gửi: phuongtrang Dotran
Trả lời:
Bạn thân mến, pháp luật hiện hành không quy định bắt buộc phải đứng tên
hai người trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trên thực n nhiều
trường hợp trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ đứng tên một
người. Tại Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP quy định:
“Để bảo vệ quyền lợi chính đáng của các bên, trong trường hợp
tài sản do vợ, chồng được trong thời kỳ hôn nhân pháp
luật quy định phải đăng quyền sở hữu, nhưng trong giấy
chứng nhận quyền sở hữu chỉ ghi tên của vợ hoặc chồng, nếu
không tranh chấp thì đó tài sản chung của vợ chồng; nếu
tranh chấp là tài sản riêng thì người tên trong giấy chứng
nhận quyền sở hữu phải chứng minh được tài sản y do được
thừa kế riêng, được tặng riêng trong thời kỳ hôn nhân hoặc tài
sản này được từ nguồn tài sản riêng”.
Theo đó, bạn thể một mình đứng n trong sổ đỏ. Theo thông tin bạn cung
cấp, bạn được sang tên sổ đỏ trong trường hợp mua bán đất. Sang tên sổ đỏ
việc chuyển toàn bộ quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở, chuyển
quyền sử dụng đất nông nghiệp đất phi nông nghiệp từ tổ chức, nhân,
hộ gia đình này sang tổ chức, nhân hộ gia đình khác. Bạn thể thực hiện
thủ tục theo Luật đất đai năm 2013 như sau:
Bước 1: Bạn bên bán liên hệ phòng công chứng nơi tài sản nộp hồ sơ,
yêu cầu công chứng hợp mua bán nhà đất.
Bước 2: Sau khi hoàn tất việc kết hợp đồng tại Phòng công chứng, bạn
bên bán nộp hồ tại quan tiếp nhận. Tuỳ thuộc vào nơi cấp sổ đỏ
quan tiếp nhận văn phòng một cửa UBND quận/ huyện (nếu sổ đỏ do quận,
huyện cấp), Văn phòng đăng nhà đất thuộc Sở tài nguyên môi trường
(nếu sổ đỏ do UBND cấp tỉnh, thành phố cấp).
Bước 3: quan tiếp nhận sẽ thông báo số tiền thuế, l phí trước bạ nhà
đất để địa chỉ nộp thuế để bạn bên bán nộp.
Bước 4: Sau khi hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, lệ phí. Bạn chuyển bản gốc
biên lai đã nộp thuế, lệ phí cho quan tiếp nhận hồ sơ.
Bước 5: Bạn bên bán mang CMND lên nhận sổ đỏ đã sang tên.
Bạn cần lưu ý, hồ bạn nộp cần đáp ứng một số loại giấy tờ sau:
Đơn xin đăng biến động (theo mẫu);
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: 01 bản chính 02 bản sao công
chứng;
Hồ kỹ thuật thửa đất do quan Địa chính cách pháp nhân đo vẽ:
02 bản chính.
CMTND, Hộ khẩu thường trú của bạn bên bán ( Bản sao chứng thực);
Văn bản uỷ quyền theo quy định của pháp luật (nếu có).
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất c nhận của quan
công chứng: 02 bản chính;
Tờ khai nộp Lệ phí trước bạ;
Tờ khai nộp thuế thu nhập nhân;
Như vậy, bạn chỉ cần nộp hồ đầy đ các loại giấy tờ thực hiện các
bước tôi đã hướng dẫn trên thì bạn đã hoàn thành được ý nguyện của
mình.
Ý kiến bổ sung:
Thắc mắc của bạn được vấn như sau:
Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn muốn chỉ một mình đứng tên trên Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất của mảnh đất bạn mua trong thời khỳ hôn
nhân, chồng bạn đồng ý
Theo quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân gia đình năm 2014, tài sản chung
của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt
động sản xuất, kinh doanh những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng
trong thời kỳ hôn nhân… Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của
vợ chồng pháp luật quy định phải đăng quyền sở hữu thì trong giấy
chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng.
Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 quy định chi tiết thi hành Luật
Hôn nhân gia đình hướng dẫn cụ thể tại Điều 12 như sau:
- Tài sản chung của vợ chồng phải đăng theo quy định tại Điều 34 của
Luật Hôn nhân gia đình bao gồm quyền sử dụng đất, những tài sản khác
pháp luật quy định phải đăng quyền sử dụng, quyền sở hữu.
- Việc đăng các tài sản, quyền tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng
phải ghi tên của cả vợ chồng.
Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội đồng Thẩm phán
TANDTC hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật HN đã quy
định: “… Nếu không tranh chấp thì đó tài sản chung của vợ chồng; nếu
tranh chấp tài sản riêng thì người tên trong giấy chứng nhận quyền
sở hữu phải chứng minh được tài sản y do được thừa kế riêng, được tặng
riêng trong thời kỳ hôn nhân hoặc tài sản này được từ nguồn tài sản
riêng… Trong trường hợp không chứng minh được tài sản đang tranh
chấp này tài sản riêng t theo quy định tại khoản 3 Điều 27 tài sản đó tài
sản chung của vợ chồng.
Mảnh đất này bạn mua trong thời hôn nhân, nếu bạn muốn đứng tên một
mình trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bạn phải chứng minh
quyền sử dụng đất đó thuộc sở hữu nhân của bạn không nhập o tài
sản chung.
Thủ tục sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của
Luật đất đai hiện hành.
Ý kiến bổ sung:
Căn cứ o Điều 33 Luật n nhân gia đình năm 2014 thì quyền sử dụng
đất mà vợ chồng được sau khi kết n i sản chung của vợ chồng,
quyền sử dụng đất vợ hoặc chồng được trước khi kết hôn, được thừa
kế riêng chỉ tài sản chung khi vợ chồng thỏa thuận. Trong trường hợp tài
sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng pháp luật quy định phải đăng
quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ
chồng
Tuy nhiên vợ chồng cũng thể thỏa thuận với nhau về việc chia tài sản
chung trong thời hôn nhân, căn cứ Điều 38 Luật hôn nhân gia đình năm
2014:
Điều 38. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng quyền thỏa thuận chia
một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định
tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì
quyền yêu cầu Tòa án giải quyết....
Như vậy, bạn muốn mua mảnh đất chỉ muốn đứng tên bạn thì bạn phải
làm thủ tục chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân với chồng bạn.
2. được đứng tên một mình trên sổ đỏ khi đã gia đình rồi
không?
Thưa luật sư! Hiện nay tôi đã gia đình nhưng bố mẹ đẻ đã mua cho tôi một
mảnh đất. Vậy mảnh đất đó đứng tên một mình tôi được không ạ?
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Luật vấn:
Khoản 1 điều 33 Luật hôn nhân gia đình năm 2014: i sản chung của
vợ chồng được qui định như sau:
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra,
thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi,
lợi tức phát sinh t tài sản riêng thu nhập hợp pháp khác
trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản
1 Điều 40 của Luật này; tài sản vợ chồng được thừa kế
chung hoặc được tặng cho chung tài sản khác vợ chồng
thỏa thuận tài sản chung.
Quyền sử dụng đất vợ, chồng được sau khi kết hôn tài
sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được
thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc được thông qua giao
dịch bằng tài sản riêng.....
Như vậy, mảnh đất bố - m bạn mua cho bạn, ý chí thể hiện một cách
ràng cho riêng mình bạn thì phải được thể hiện bằng hợp đồng tặng cho tài
sản trong đó bên tặng cho tên bố- mẹ bạn bên được tặng cho n bạn.
Hợp đồng tặng cho này một trong những sở pháp để xác lập quyền sử
dụng hợp pháp của bạn đối với mảnh đất này. Bên được tặng cho không
tên của vợ bạn thì không thể coi đây tài sản chung của vợ chồng trong thời
hôn nhân Theo Điều 33 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định Tài sản
chung của vợ chồng như sau:
"1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra,
thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi,
lợi tức phát sinh t tài sản riêng thu nhập hợp pháp khác
trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản
1 Điều 40 của Luật này; tài sản vợ chồng được thừa kế
chung hoặc được tặng cho chung tài sản khác vợ chồng
thỏa thuận tài sản chung.
Quyền sử dụng đất vợ, chồng được sau khi kết hôn tài
sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được
thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc được thông qua giao
dịch bằng tài sản riêng."
Do đó, bạn hoàn toàn thể đứng tên bạn trên Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu n i sản khác gắn liền với đất. Nếu bạn
muốn sáp nhập tài sản này tài sản chung của vợ chồng thì tại khoản 4 điều
98: nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
tài sản khác gắn liền với đất qui đinh:
4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà i sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu n tài sản
khác gắn liền với đất tài sản chung của vợ chồng thì phải ghi cả họ, tên
vợ họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ chồng thỏa
thuận ghi tên một người.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà tài sản khác
gắn liền với đất tài sản chung của vợ chồng Giấy chứng nhận đã
cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng t được cấp đổi sang Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất
để ghi cả họ, tên vợ họ, tên chồng nếu yêu cầu.
3. Sổ đỏ đứng tên chồng hay cần phải cả vợ nữa?
Thưa luật sư: Xin cho hỏi chồng tôi muốn mua 1 đất, khi đi làm thủ tục chỉ
cần 1 mình chồng tôi giấy tờ được không hay cần phải cả vợ nữa?
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Trả lời:
Hiện nay Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định:
"Điều 34. Đăng quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài
sản chung
1. Trong trường hợp i sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng
pháp luật quy định phải đăng quyền sở hữu, quyền sử
dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận
quyền sử dụng phải ghi n cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ
chồng thỏa thuận khác.
2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng
nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng
thì giao dịch liên quan đến i sản này được thực hiện theo quy
định tại Điều 26 của Luật này; nếu tranh chấp về tài sản đó
thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật
này."
Như vậy tiền mua đất chung vậy đất được xác đinh tài sản chung, khi
xác lập giao dịch cần chữ của 2 bên vợ chồng. Giấy chứng nhận đất
phải đứng tên hai người.
4. Thủ tục công chứng sổ đỏ khi gia đình người khuyết tật?
Kính chào Luật Minh Khuê. Tôi đang cần công chứng sổ đỏ của gia đình. S
đỏ của gia đình tôi được cấp năm 2017. Với sở hữu được ghi Hộ gia đình
ông Nguyễn H N.V. Đó tên bố mẹ tôi. Bố tôi mất cuối năm 2017. Đến
nay sổ đỏ vẫn chưa đính chính lại. Vẫn y nguyên như lúc cấp. Hiện tại tôi
đang dự định vay vốn ngân hàng thì được yêu cầu đi công chứng sổ đỏ.
Ngặt nỗi nhà tôi còn chị gái đầu bị tàn tật từ nhỏ. Không biết chữ. Nhận
thức kém không đi lại được. Chỉ nhận thức được người thân quen biết.
Còn lại khó nói vừa rồi bị tai biến.
Nhà tôi 4 anh chị em. Ngoài chị đầu tàn tật còn anh trai, tôi em trai. Tôi
anh trai đều lập gia đình tách khẩu. Mẹ tôi hiện chung hộ khẩu với em
út. Tôi đã đi hỏi công chứng vài nơi nhưng đều nói trường hợp nhà tôi rất khó
vướng bà chị. Tôi đã xin được cả giấy cho mẹ tôi làm người bảo hộ cho chị
tôi. c giấy tờ khác n giấy khai sinh tất cả thành viên, chứng minh nhân
dân, giấy chứng tử bố tôi đều đầy đủ. Chị tôi được hưởng trợ cấp hội. Nay
tôi muốn nhờ văn phòng vấn. Nếu hợp lý thì xin cho tôi tham khảo giá cả
dịch vụ của văn phòng. i muốn chuyển quyền sử dụng đất thành n m tôi
đươc không?
Xin được vấn từ các bạn. Xin cảm ơn!
Người gửi: H.N
Trả lời:
Theo như bạn trình bày thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên hộ
gia đình do đó việc sử dụng, định đoạt tài sản này phải sự đồng ý của các
thành viên trong hộ gia đình. Điều 212 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:
Điều 212. Sở hữu chung của các thành viên gia đình
1. Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài
sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên
những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định
của Bộ luật này luật khác liên quan.
2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các
thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa
thuận. Trường hợp định đoạt tài sản bất động sản, động sản
đăng ký, tài sản nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải
sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình người
thành niên năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp
luật quy định khác.
Trường hợp không thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở
hữu chung theo phần được quy định tại Bộ luật này luật khác
liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 213 của Bộ luật
này.
Trong nhà bạn lại một người chị gái b tàn tật từ nhỏ, không biết chữ, khó
nói, nhận thức kém. Như vậy, việc thực hiện giao dịch dân sự của ch bạn sẽ
do người đại diện theo pháp luật của chị bạn thực hiện, điều 22 Bộ luật Dân
sự năm 2015 quy định:
Điều 22. Mất năng lực hành vi dân sự
1. Khi một người do b bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác
không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu
của người quyền, lợi ích liên quan hoặc của quan, tổ
chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này
người mất năng lực hành vi dân sự trên sở kết luận giám
định pháp y tâm thần.
Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi
dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người
quyền, lợi ích liên quan hoặc của quan, tổ chức hữu quan,
Tòa án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên b mất năng lực
hành vi dân sự.
2. Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự
phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.
Điều 73 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định:
"Điều 73. Đại diện cho con
1. Cha mẹ người đại diện theo pháp luật của con chưa thành
niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự, trừ trường
hợp con người khác m giám hộ hoặc người khác đại
diện theo pháp luật.
2. Cha hoặc mẹ quyền tự mình thực hiện giao dịch nhằm đáp
ứng nhu cầu thiết yếu của con chưa thành niên, con đã thành
niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không khả năng lao
động không tài sản để tự nuôi mình.
3. Đối với giao dịch liên quan đến tài sản bất động sản, động
sản đăng quyền sở hữu, quyền sử dụng, tài sản đưa vào
kinh doanh của con chưa thành niên, con đã thành niên mất
năng lực hành vi dân sự thì phải sự thỏa thuận của cha mẹ.
4. Cha, mẹ phải chịu trách nhiệm liên đới về việc thực hiện giao
dịch liên quan đến tài sản của con được quy định tại khoản 2
khoản 3 Điều này theo quy định của Bộ luật dân sự."
Theo các quy định pháp luật trên thì mẹ bạn sẽ người đại diện cho chị i
bạn, thực hiện các giao dịch dân sự theo quy định tại Điều 141 Bộ luật dân sự
năm 2015 do đó, việc bạn muốn chuyển quyền sử dụng đất cho mẹ bạn là rất
khó khăn.

Preview text:

Muốn đứng tên một mình trong sổ đỏ thì thủ tục như thế nào?
1. Thủ tục đứng tên một mình trong sổ đỏ làm như thế nào?
Thưa luật sư, Tôi muốn mua một mảnh đất ở, Tôi muốn đứng tên một mình
chồng tôi cũng đồng ý, vả lại chồng tôi không có tên trong hộ khẩu mà chỉ có
tên hai mẹ con. Vậy đất tôi muốn đứng tên một mình trong sổ đỏ thì thủ tục
như thế nào có rắc rối không thưa luật sư?
Xin luật sư tư vấn giúp tôi!
Người gửi: phuongtrang Dotran Trả lời:
Bạn thân mến, pháp luật hiện hành không có quy định bắt buộc phải đứng tên
hai người trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trên thực còn nhiều
trường hợp trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ đứng tên một
người. Tại Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP có quy định:
“Để bảo vệ quyền lợi chính đáng của các bên, trong trường hợp
tài sản do vợ, chồng có được trong thời kỳ hôn nhân mà pháp
luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, nhưng trong giấy
chứng nhận quyền sở hữu chỉ ghi tên của vợ hoặc chồng, nếu
không có tranh chấp thì đó là tài sản chung của vợ chồng; nếu
có tranh chấp là tài sản riêng thì người có tên trong giấy chứng
nhận quyền sở hữu phải chứng minh được tài sản này do được
thừa kế riêng, được tặng riêng trong thời kỳ hôn nhân hoặc tài
sản này có được từ nguồn tài sản riêng”.

Theo đó, bạn có thể một mình đứng tên trong sổ đỏ. Theo thông tin bạn cung
cấp, bạn được sang tên sổ đỏ trong trường hợp mua bán đất. Sang tên sổ đỏ
là việc chuyển toàn bộ quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở, chuyển
quyền sử dụng đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp từ tổ chức, cá nhân,
hộ gia đình này sang tổ chức, cá nhân hộ gia đình khác. Bạn có thể thực hiện
thủ tục theo Luật đất đai năm 2013 như sau:
Bước 1: Bạn và bên bán liên hệ phòng công chứng nơi có tài sản nộp hồ sơ,
yêu cầu công chứng hợp mua bán nhà đất.
Bước 2: Sau khi hoàn tất việc ký kết hợp đồng tại Phòng công chứng, bạn và
bên bán nộp hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận. Tuỳ thuộc vào nơi cấp sổ đỏ mà cơ
quan tiếp nhận là văn phòng một cửa UBND quận/ huyện (nếu sổ đỏ do quận,
huyện cấp), Văn phòng đăng ký nhà đất thuộc Sở tài nguyên và môi trường
(nếu sổ đỏ do UBND cấp tỉnh, thành phố cấp).
Bước 3: Cơ quan tiếp nhận sẽ thông báo số tiền thuế, lệ phí trước bạ nhà
đất để và địa chỉ nộp thuế để bạn và bên bán nộp.
Bước 4: Sau khi hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, lệ phí. Bạn chuyển bản gốc
biên lai đã nộp thuế, lệ phí cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
Bước 5: Bạn và bên bán mang CMND lên nhận sổ đỏ đã sang tên.
Bạn cần lưu ý, hồ sơ bạn nộp cần đáp ứng một số loại giấy tờ sau: 
Đơn xin đăng ký biến động (theo mẫu); 
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: 01 bản chính và 02 bản sao công chứng; 
Hồ sơ kỹ thuật thửa đất do cơ quan Địa chính có tư cách pháp nhân đo vẽ: 02 bản chính. 
CMTND, Hộ khẩu thường trú của bạn và bên bán ( Bản sao chứng thực); 
Văn bản uỷ quyền theo quy định của pháp luật (nếu có). 
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có xác nhận của cơ quan
công chứng: 02 bản chính; 
Tờ khai nộp Lệ phí trước bạ; 
Tờ khai nộp thuế thu nhập cá nhân;
Như vậy, bạn chỉ cần nộp hồ sơ đầy đủ các loại giấy tờ và thực hiện các
bước tôi đã hướng dẫn ở trên thì bạn đã hoàn thành được ý nguyện của mình. Ý kiến bổ sung:
Thắc mắc của bạn được tư vấn như sau:
Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn muốn chỉ một mình đứng tên trên Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất của mảnh đất bạn mua trong thời khỳ hôn
nhân, và chồng bạn đồng ý
Theo quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân gia đình năm 2014, tài sản chung
của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt
động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng
trong thời kỳ hôn nhân… Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của
vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy
chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng.
Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 quy định chi tiết thi hành Luật
Hôn nhân và gia đình hướng dẫn cụ thể tại Điều 12 như sau:
- Tài sản chung của vợ chồng phải đăng ký theo quy định tại Điều 34 của
Luật Hôn nhân và gia đình bao gồm quyền sử dụng đất, những tài sản khác
mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu.
- Việc đăng ký các tài sản, quyền tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng
phải ghi tên của cả vợ và chồng.
Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội đồng Thẩm phán
TANDTC hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật HN và GĐ đã quy
định: “… Nếu không có tranh chấp thì đó là tài sản chung của vợ chồng; nếu
có tranh chấp là tài sản riêng thì người có tên trong giấy chứng nhận quyền
sở hữu phải chứng minh được tài sản này do được thừa kế riêng, được tặng
riêng trong thời kỳ hôn nhân hoặc tài sản này có được từ nguồn tài sản
riêng… Trong trường hợp không chứng minh được tài sản đang có tranh
chấp này là tài sản riêng thì theo quy định tại khoản 3 Điều 27 tài sản đó là tài
sản chung của vợ chồng.
Mảnh đất này bạn mua trong thời ký hôn nhân, nếu bạn muốn đứng tên một
mình trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bạn phải chứng minh
quyền sử dụng đất đó thuộc sở hữu cá nhân của bạn và không nhập vào tài sản chung.
Thủ tục sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của
Luật đất đai hiện hành. Ý kiến bổ sung:
Căn cứ vào Điều 33 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 thì quyền sử dụng
đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng,
quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa
kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa thuận. Trong trường hợp tài
sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký
quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng
Tuy nhiên vợ chồng cũng có thể thỏa thuận với nhau về việc chia tài sản
chung trong thời ký hôn nhân, căn cứ Điều 38 Luật hôn nhân gia đình năm 2014:
Điều 38. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia
một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định
tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có
quyền yêu cầu Tòa án giải quyết....

Như vậy, bạn muốn mua mảnh đất ở mà chỉ muốn đứng tên bạn thì bạn phải
làm thủ tục chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân với chồng bạn.
2. Có được đứng tên một mình trên sổ đỏ khi đã có gia đình rồi không?
Thưa luật sư! Hiện nay tôi đã có gia đình nhưng bố mẹ đẻ đã mua cho tôi một
mảnh đất. Vậy mảnh đất đó đứng tên một mình tôi có được không ạ?
Tôi xin chân thành cảm ơn. Luật sư tư vấn:
Khoản 1 điều 33
Luật hôn nhân gia đình năm 2014: Tài sản chung của
vợ chồng được qui định như sau:

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra,
thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi,
lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác
trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản
1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế
chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng
thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài
sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được
thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao
dịch bằng tài sản riêng.....

Như vậy, mảnh đất bố - mẹ bạn mua cho bạn, ý chí thể hiện một cách rõ
ràng là cho riêng mình bạn thì phải được thể hiện bằng hợp đồng tặng cho tài
sản trong đó bên tặng cho là tên bố- mẹ bạn và bên được tặng cho là tên bạn.
Hợp đồng tặng cho này là một trong những cơ sở pháp lí để xác lập quyền sử
dụng hợp pháp của bạn đối với mảnh đất này. Bên được tặng cho không có
tên của vợ bạn thì không thể coi đây là tài sản chung của vợ chồng trong thời
kì hôn nhân Theo Điều 33 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định Tài sản
chung của vợ chồng như sau:
"1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra,
thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi,
lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác
trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản
1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế
chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng
thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài
sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được
thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao
dịch bằng tài sản riêng."

Do đó, bạn hoàn toàn có thể đứng tên bạn trên Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Nếu bạn
muốn sáp nhập tài sản này là tài sản chung của vợ chồng thì tại khoản 4 điều
98: nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất qui đinh:
4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên
vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa
thuận ghi tên một người.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã
cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
3. Sổ đỏ đứng tên chồng hay cần phải có cả vợ nữa?
Thưa luật sư: Xin cho hỏi chồng tôi muốn mua 1 lô đất, khi đi làm thủ tục chỉ
cần 1 mình chồng tôi ký giấy tờ được không hay cần phải có cả vợ nữa?
Tôi xin chân thành cảm ơn ! Trả lời:
Hiện nay Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
"Điều 34. Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung
1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng
mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử
dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận
quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ
chồng có thỏa thuận khác.
2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng
nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng
thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy
định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó
thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này."

Như vậy tiền mua đất là chung vậy đất được xác đinh là tài sản chung, khi
xác lập giao dịch cần có chữ ký của 2 bên vợ chồng. Giấy chứng nhận đất
phải đứng tên hai người.
4. Thủ tục công chứng sổ đỏ khi gia đình có người khuyết tật?
Kính chào Luật Minh Khuê. Tôi đang cần công chứng sổ đỏ của gia đình. Sổ
đỏ của gia đình tôi được cấp năm 2017. Với sở hữu được ghi là Hộ gia đình
ông Nguyễn H và bà N.V. Đó là tên bố mẹ tôi. Bố tôi mất cuối năm 2017. Đến
nay sổ đỏ vẫn chưa đính chính lại. Vẫn y nguyên như lúc cấp. Hiện tại tôi
đang có dự định vay vốn ngân hàng thì được yêu cầu đi công chứng sổ đỏ.
Ngặt nỗi nhà tôi còn bà chị gái đầu bị tàn tật từ nhỏ. Không biết chữ. Nhận
thức kém không đi lại được. Chỉ nhận thức được người thân và quen biết.
Còn lại là khó nói rõ vì vừa rồi bị tai biến.
Nhà tôi có 4 anh chị em. Ngoài chị đầu tàn tật còn anh trai, tôi và em trai. Tôi
và anh trai đều lập gia đình và tách khẩu. Mẹ tôi hiện chung hộ khẩu với em
út. Tôi đã đi hỏi công chứng vài nơi nhưng đều nói trường hợp nhà tôi rất khó
vì vướng bà chị. Tôi đã xin được cả giấy cho mẹ tôi làm người bảo hộ cho chị
tôi. Các giấy tờ khác như giấy khai sinh tất cả thành viên, chứng minh nhân
dân, giấy chứng tử bố tôi đều đầy đủ. Chị tôi được hưởng trợ cấp xã hội. Nay
tôi muốn nhờ văn phòng tư vấn. Nếu hợp lý thì xin cho tôi tham khảo giá cả
dịch vụ của văn phòng. Tôi muốn chuyển quyền sử dụng đất thành tên mẹ tôi có đươc không?
Xin được tư vấn từ các bạn. Xin cảm ơn! Người gửi: H.N Trả lời:
Theo như bạn trình bày thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên hộ
gia đình do đó việc sử dụng, định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của các
thành viên trong hộ gia đình. Điều 212 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:
Điều 212. Sở hữu chung của các thành viên gia đình
1. Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài
sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và
những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định
của Bộ luật này và luật khác có liên quan.
2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các
thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa
thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản
có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải
có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người
thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở
hữu chung theo phần được quy định tại Bộ luật này và luật khác
có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 213 của Bộ luật này.

Trong nhà bạn lại có một người chị gái bị tàn tật từ nhỏ, không biết chữ, khó
nói, nhận thức kém. Như vậy, việc thực hiện giao dịch dân sự của chị bạn sẽ
do người đại diện theo pháp luật của chị bạn thực hiện, điều 22 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:
Điều 22. Mất năng lực hành vi dân sự
1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà
không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu
của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ
chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là
người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.
Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi
dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có
quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan,
Tòa án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.
2. Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự
phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.
Điều 73 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
"Điều 73. Đại diện cho con
1. Cha mẹ là người đại diện theo pháp luật của con chưa thành
niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự, trừ trường
hợp con có người khác làm giám hộ hoặc có người khác đại diện theo pháp luật.
2. Cha hoặc mẹ có quyền tự mình thực hiện giao dịch nhằm đáp
ứng nhu cầu thiết yếu của con chưa thành niên, con đã thành
niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao
động và không có tài sản để tự nuôi mình.
3. Đối với giao dịch liên quan đến tài sản là bất động sản, động
sản có đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, tài sản đưa vào
kinh doanh của con chưa thành niên, con đã thành niên mất
năng lực hành vi dân sự thì phải có sự thỏa thuận của cha mẹ.
4. Cha, mẹ phải chịu trách nhiệm liên đới về việc thực hiện giao
dịch liên quan đến tài sản của con được quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều này và theo quy định của Bộ luật dân sự."

Theo các quy định pháp luật trên thì mẹ bạn sẽ là người đại diện cho chị gái
bạn, thực hiện các giao dịch dân sự theo quy định tại Điều 141 Bộ luật dân sự
năm 2015 do đó, việc bạn muốn chuyển quyền sử dụng đất cho mẹ bạn là rất khó khăn.
Document Outline

  • Muốn đứng tên một mình trong sổ đỏ thì thủ tục như
    • 1. Thủ tục đứng tên một mình trong sổ đỏ làm như t
    • 2. Có được đứng tên một mình trên sổ đỏ khi đã có
    • 3. Sổ đỏ đứng tên chồng hay cần phải có cả vợ nữa?
    • 4. Thủ tục công chứng sổ đỏ khi gia đình có người