


















Preview text:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ --------***--------
BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA
Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh Đề tài:
Nâng cao hiệu quả của tiếp thị đa kênh trên sàn Thương
Mại Điện Tử của Công ty Cổ Phần Phần Mềm Lameco Duyệt nộp
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Diễm Quỳnh (Chữ ký) Mã sinh viên: 2122813010 Lớp: F16C – QTKD Họ và tên GVHD
Hệ: VHVL – Trung tâm Feretco
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Hồng Vân
Hà Nội, tháng 12 năm 2023 i MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .iv
DANH MỤC HÌNH. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .v
LỜI MỞ ĐẦU. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
1.1. Một số khái niệm. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
1.1.1. Hoạt động tiếp thị, hoạt động tiếp thị đa kênh. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .3
1.1.2. Thương mại điện tử. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4
1.1.3. Hoạt động tiếp thị đa kênh trên sàn thương mại điện tử. . . . . . . . . . . . . . . 8
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tiếp thị đa kênh trên sàn TMĐT. . . . . . 10
1.2.1. Nhân tố vĩ mô. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .10
1.2.2. Nhân tố vi mô. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .10
1.3. Tổng quan chung về thương mại điện tử Việt Nam và xu hướng bán hàng đa
kênh. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 11
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG TIẾP THỊ ĐA KÊNH TRÊN
SÀN TMĐT CÔNG TY CỔ PHẦN PHẦN MỀM LAMECO. . . . . . . . . . . . . . . 13
2.1. Thông tin cơ bản về Công ty Cổ Phần Phần Mềm Lameco. . . . . . . . . . . . . . .13
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .13
2.1.2. Cơ cấu tổ chức. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 14
2.1.3. Lĩnh vực hoạt động. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 16
2.1.4. Vị trí làm việc của bản thân. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 17
2.2. Thực trạng hoạt động tiếp thị đa kênh trên sàn thương mại điện tử của Công ty
Cổ Phần Phần Mềm Lameco. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 17
2.2.1. Tổng quan về hoạt động tiếp thị trên sàn thương mại điện tử của công ty
Lameco. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .17
2.2.2. Phân tích các yếu tố tác động đến hoạt động tiếp thị đa kênh trên sàn thương
mại điện tử của Công ty Cổ Phần Phần Mềm Lameco. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 27
2.1.3. Nhận xét hoạt động tiếp thị đa kênh trên sàn TMĐT của Công ty Cổ Phần
Phần Mềm Lameco. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 32
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHẤT
LƯỢNG HOẠT ĐỘNG. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 36 i
3.1. Phương hướng phát triển Công ty trong thời gian tới. . . . . . . . . . . . . . . . . . . 36
3.2. Một số đề xuất cải thiện quy trình vận hành mới. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .36
KẾT LUẬN. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 40
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .41 i i DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Phân biệt thương mại điện tử với thương mại truyền thống. . . . . . . . . . . . 7
Bảng 2.1: Các câu hỏi cần thiết trong quá trình xây dựng được bản đồ hành trình
khách hàng của Công ty Cổ Phần Phần Mềm Lameco. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .20 iv DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .14
Hình 2.2: Quy trình Setup xây dựng gian hàng chuẩn SEO. . . . . . . . . . . . . . . . . . . .17
Hình 2.3: Đặt tên shop trên Shopee. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 18
Hình 2.4: Bộ từ khóa hashtag trên sàn thương mại điện tử Shopee. . . . . . . . . . . . . . 19
Hình 2.5: Mức độ tăng trưởng của Công Ty trong năm 2021-2023. . . . . . . . . . . . . .32
Hình 2.6: Chỉ số Doanh thu của Shop Soleil Room tháng 4/2023. . . . . . . . . . . . . . . 33
Hình 2.7: Chỉ số Doanh thu của Shop Soleil Room tháng 6/2023. . . . . . . . . . . . . . . 34
Hình 2.8: Chỉ số Doanh thu của Shop Soleil Room tháng 11/2023. . . . . . . . . . . . . . 34
Hình 2.9: Vận hành Shop trên sàn TMĐT Tiktok Shop của Công ty Cổ Phần Phần
Mềm Lameco. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 35 v LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam gia nhập WTO đã đang và sẽ tiếp tục tạo điều kiện và mở ra những
cơ hội mới cho nền kinh tế nước nhà hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới, mở
cánh cửa hội nhập cho Việt Nam ra thế giới. Trong nền kinh tế thị trường phát triển
hết sức sôi động, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì sản phẩm phải làm
sao thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng cả về chất lượng, mẫu mã và giá cả. Bên
cạnh đó đòi hỏi sự cạnh tranh gay gắt hơn, quyết liệt hơn giữa các doanh nghiệp trong
lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trên thị
trường và đi xa hơn là mục tiêu thu được nhiều lợi nhuận thì đòi hỏi phải tăng cường
chú trọng, quan tâm và vận dụng một cách khoa học, sáng tạo triết lý marketing vào
thực tiễn kinh doanh trong doanh nghiệp nhiều hơn nữa. Thông qua chiến lược
marketing, doanh nghiệp có thể phát huy hết nội lực hướng vào những cơ hội hấp dẫn
trên thị trường và vì thế sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng
cường khả năng cạnh tranh trong quá trình mở cửa và tự do hóa nền kinh tế. Vai trò
của marketing nói chung đã không còn mới mẻ nữa nhưng thực hiện các hoạt động
đó như thế nào để có hiệu quả nhất lại là mối trăn trở quan tâm của các nhà quản trị.
Cũng như các công ty khác, Công ty Cổ Phần Phần Mềm Lameco đã áp dụng
các chính sách marketing cũng như hoạt động tiếp thị đa kênh nhằm giúp công ty tồn
tại và đứng vững trên thị trường. Tuy nhiên, trong bối cảnh thị trường hiện nay, công
ty cũng gặp không ít khó khăn. Thị trường hiện nay tràn ngập các sản phẩm dịch vụ
trong và ngoài nước với các đặc tính phong phú đa dạng. Hơn nữa sự sự phát triển
mạnh mẽ và nhanh chóng của các sàn thương mại điện tử cùng với sức ép từ các đối
thủ cạnh tranh một mặt giúp khách hàng có nhiều sự lựa chọn hơn nhưng mặt khác
lại gây khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh sản phẩm của công ty. Vì vậy,
để đảm bảo mục tiêu duy trì sự tồn tại, xây dựng hình ảnh sản phẩm của công ty, các
hoạt động xây dựng chiến lược marketing đã trở thành yếu tố không thể thiếu đối với
sự phát triển của công ty. Vì vậy việc nâng cao hiệu quả hoạt động tiếp thị là nhiệm
vụ quan trọng của mỗi doanh nghiệp nhằm thực hiện có hiệu quả ba mục tiêu lợi
nhuận, vị thế và an toàn. Từ những lý do đó em đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao hiệu
quả của hoạt động tiếp thị đa kênh trên sàn thương mại điện tử của Công ty Cổ
Phần Phần Mềm Lameco”. 1 2
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Hoạt động tiếp thị, hoạt động tiếp thị đa kênh
1.1.1.1. Hoạt động tiếp thị
Tiếp thị (marketing) về cơ bản là một quy trình quản lý thông qua đó các sản
phẩm và dịch vụ chuyển từ khái niệm sang khách hàng.
Tiếp thị đề cập đến tất cả các hoạt động của một doanh nghiệp liên quan đến
việc mua và bán một sản phẩm hoặc dịch vụ. Nó liên quan đến việc tìm hiểu những
gì người tiêu dùng muốn và xác định xem có thể sản xuất nó với mức giá phù hợp
hay không. Công ty sau đó làm và bán nó.
Với một định nghĩa uy tín từ Philip Kotler, thì tiếp thị hay marketing có ý nghĩa
như sau: “Marketing là tất cả những công việc nghiên cứu khách hàng, tạo ra giá trị,
tiếp cận và cung cấp giá trị đó cho khách hàng”.
Trong lĩnh vực kinh doanh: “Marketing là tập hợp các hoạt động của doanh
nghiệp nhằm thỏa mãn nhu cầu của thị trường mục tiêu thông qua quá trình trao đổi,
giúp doanh nghiệp đạt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận” (Trương Đình Chiến, 2012).
Hiệp hội Marketing Mỹ (2007) định nghĩa: “Marketing là tập hợp các hoạt
động, cấu trúc cơ chế và quy trình nhằm tạo ra, truyền thông và phân phối những thứ
có giá trị cho người tiêu dùng, khách hàng, đối tác và xã hội nói chung”.
Nói chung có rất nhiều quan niệm về marketing tuy nhiên chúng ta có thể chia
làm hai quan niệm đại diện, đó là quan niệm truyền thống và quan niệm hiện đại.
Quan niệm truyền thống bao gồm các hoạt động sản xuất kinh doanh, liên quan đến
việc hướng dòng sản phẩm từ nhà sản xuất đến người tiêu thụ một cách tối ưu. Quan
niệm marketing hiện đại là chức năng quản lý công ty về mặt tổ chức và quản lý toàn
bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh, từ việc phát hiện ra và biến sức mua của người
tiêu thụ thành nhu cầu thật sự về một sản phẩm cụ thể, đến việc chuyển sản phẩm đó
tới người tiêu thụ một cách tối ưu.
Mặc dù được xem xét từ những góc độ quan điểm khác nhau với cách diễn đạt
khác nhau nhưng các định nghĩa trên đều hội tụ những điểm chung cơ bản của marketing như sau:
- Đây là một tiến trình quản trị mang tính xã hội. 3
- Hoạt động marketing xuất phát từ nhu cầu thỏa mãn mong muốn đòi hỏi của
khách hàng, bán cái thị trường cần chứ không phải bán thứ mình có sẵn.
- Chú trọng công tác nghiên cứu thị trường để biết người tiêu dùng cần gì và
phản ứng linh hoạt với những diễn biến trên thị trường.
1.1.1.2. Hoạt động tiếp thị đa kênh
Tiếp thị đa kênh hay còn được gọi là Marketing đa kênh. Đây chính là phương
pháp sử dụng nhiều kênh cả online và offline để tiếp cận khách hàng. Mục đích của
marketing đa kênh là giúp khách hàng dễ dàng thực hiện hành vi mua hàng trên bất
kỳ kênh nào thuận tiện nhất cho họ. Chiến lược marketing đa kênh cho phép người
dùng quyết định và lựa chọn.
(Nguồn: https://hocvien.haravan.com/blogs/omnichannel/chien-dich-marketing-da- kenh-la-gi).
1.1.2. Thương mại điện tử
1.1.2.1. Khái niệm thương mại điện tử
Sự ra đời và phát triển của mạng internet đã làm xuất hiện hoạt động TMĐT.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hầu hết các thông tin được xử lý, lưu trữ trong
các thiết bị, phương tiện điện tử và được trao đổi, truyền tin với tốc độ nhanh thông
qua mạng internet, nhờ đó việc truy cập thông tin có thể được thực hiện tại bất kỳ nơi
đâu trên thế giới. Hoạt động TMĐT là việc tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình
của hoạt động thương mại bằng phương tiện điện tử có kết nối với mạng internet,
viễn thông di động hoặc các mạng mở khác.
Hiện nay có rất nhiều quan điểm đưa ra về TMĐT, trong đó có một số khái
niệm về TMĐT khá nổi tiếng có thể đề cập đến như sau:
Theo Tổ chức thương mại thế giới (WTO), “TMĐT là việc sản xuất, tiếp thị,
bán hoặc phân phối sản phẩm hàng hóa và dịch vụ thông qua các phương tiện điện tử”.
Theo Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế OECD, có hai cách tiếp cận về
thương mại điện tử theo nghĩa rộng và hẹp về TMĐT như sau:
- Theo nghĩa rộng: Giao dịch TMĐT là giao dịch cung cấp hàng hóa, dịch vụ
giữa doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân, chính phủ, các cơ quan nhà nước hoặc tổ
chức tư nhân được tiến hành thông qua các mạng kết nối qua trung gian máy tính. 4
Mặc dù, hàng hóa và dịch vụ được đặt hàng qua mạng, nhưng việc thanh toán và giao
hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ có thể được thực hiện trực tuyến hoặc theo phương pháp truyền thống.
- Theo nghĩa hẹp: Giao dịch TMĐT là việc mua, bán hàng hóa và dịch vụ được
tiến hành thông qua internet. Giao dịch TMĐT theo cách tiếp cận này bao gồm các
đơn hàng được nhận hoặc đặt qua bất kỳ ứng dụng nào trên nền tảng internet trong
các giao dịch tự động, loại trừ các đơn hàng qua điện thoại, fax hay tác giảail.
Theo Diễn đàn Thương mại và phát triển Liên Hiệp Quốc đã đưa ra hai khái
niệm về TMĐT dưới góc độ doanh nghiệp và dưới góc độ quản lý nhà nước. Cụ thể:
- Dưới góc độ Doanh nghiệp: “TMĐT là việc thực hiện một phần hay toàn bộ
hoạt động kinh doanh bao gồm marketing, bán hàng, phân phối và thanh toán thông
qua các phương tiện điện tử”.
- Dưới góc độ quản lý nhà nước, TMĐT bao gồm các lĩnh vực:
I- Cơ sở hạ tầng cho sự phát triển TMĐT M- Thông điệp dữ liệu B- Các quy tắc cơ bản
S- Các quy tắc riêng trong từng lĩnh vực A- Các ứng dụng
Theo Luật mẫu về Thương mại điện tử của Ủy ban liên hiệp quốc về Luật
thương mại quốc tế, 1996 (UNCITRAL): Thương mại điện tử là việc trao đổi thông
tin thương mại thông qua các phương tiện điện tử, không cần phải in ra giấy bất cứ
công đoạn nào của toàn bộ quá trình giao dịch.
Tại Việt Nam, trong nghị định số 52/2013/NĐ-CP về TMĐT do Chính phủ
ban hành vào ngày 16/5/2013 đã đề cập đến phạm trù TMĐT như sau: “Hoạt động
TMĐT là việc tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động thương mại
bằng phương tiện điện tử có kết nối với mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác”.
TMĐT được chia thành hai dạng cơ bản:
- B2B (Business to Business): kinh doanh giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp
trong đó các doanh nghiệp thực hiện giao dịch mua bán trao đổi hàng hoá với nhau thông qua các trang web. 5
- B2C (Business to Custommer): giao dịch giữa doanh nghiệp và khách hàng
với hình thức người tiêu dùng thực hiện mua bán hàng qua trang web.
Mọi hoạt động của thương mại điện tử như hoạt động giao tiếp hoặc tìm hiểu
thông tin giữa các công nhân viên chức trong các xí nghiệp, công ty, quan hệ giao
dịch giữa các bạn hàng thương mại, hoặc các hoạt động khác trên mạng như giáo dục,
giảng bài trên mạng, thông tin về các dịch vụ hoạt động của tư nhân cũng như của
nhà nước . . đều sẽ được “số hoá”. Điều này không có nghĩa là việc số hoá nhất thiết
sẽ thay thế các hoạt động giao dịch truyền thống quen thuộc, mà nó có tác dụng hỗ
trợ mạnh mẽ cho các hoạt động này.
Như vậy, có thể hiểu hoạt động TMĐT là các hoạt động thương mại được thực
hiện trên nền tảng công nghệ thông tin có kết nối internet, bằng cách áp dụng các
phương tiện điện tử nhằm thực hiện trao đổi thông tin, giao dịch thương mại giữa
các bên trong quan hệ mua bán. Hoạt động TMĐT ngoài việc cung ứng các hàng
hóa, dịch vụ thông thường còn bao gồm việc cung ứng các sản phẩm của công nghệ
số như dịch vụ số, sản phẩm số, tài nguyên số.
1.1.2.2. Đặc trưng của thương mại điện tử
- Sự phát triển của thương mại điện tử gắn liền và tác động qua lại với sự
phát triển của ICT. Thương mại điện tử là việc ứng dụng công nghệ thông tin vào
trong mọi hoạt động thương mại, chính vì lẽ đó mà sự phát triển của công nghệ thông
tin sẽ thúc đẩy thương mại điện tử phát triển nhanh chóng, tuy nhiên sự phát triển của
thương mại điện tử cũng thúc đẩy và gợi mở nhiều lĩnh vực của ICT như phần cứng
và phần mềm chuyển dụng cho các ứng dụng thương mạiđiện tử, dịch vụ thanh toán
cho thương mại điện tử, cũng như đẩy mạnh sản xuất trong lĩnh vực ICT như máy
tính, thiết bị viễn thông, thiết bị mạng.
- Về hình thức: giao dịch thương mại điện tử là hoàn toàn qua mạng. Trong
hoạt động thương mại truyền thống các bên phải gặp gỡ nhau trực tiếp để tiến hành
đàm phán, giao dịch và đi đến ký kết hợp đồng. Còn trong hoạt động thương mại điện
tử nhờ việc sử dụng các phương tiện điện tử có kết nối với mạng toàn cầu, chủ yếu là
sử dụng mạng internet, mà giờ đây các bên tham gia vào giao dịch không phải gặp
gỡ nhau trực tiếp mà vẫn có thể đàm phán, giao dịch được với nhau dù cho các bên
tham gia giao dịch đang ở bất cứ quốc gia nào. 6
- Phạm vi hoạt động: trên khắp toàn cầu hay thị trường trong thương mại điện
tử là thị trường phi biên giới. Điều này thể hiện ở chỗ mọi người ở tất cả các quốc gia
trên khắp toàn cầu không phải di chuyển tới bất kì địa điểm nào mà vẫn có thể tham
gia vào cũng một giao dịch bằng cách truy cập vào các website thương mại hoặc vào các trang mạng xã hội.
- Chủ thể tham gia: Trong hoạt động thương mại điện tử phải có tổi thiểu ba
chủ thể tham gia. Đó là các bên tham gia giao dịch và không thể thiếu được tham gia
của bên thứ ba đó là các cơ quan cung cấp dịch vụ mạng và cơ quan chứng thực, đây
là những người tạo môi trường cho các giao dịch thương mại điện tử. Nhà cung cấp
dịch vụ mạng và cơ quan chứng thực có nhiệm vụ chuyển đi, lưu giữ các thông tin
giữa các bên tham gia giao dịch Thương mại điện tử, đồng thời họ cũng xác nhận độ
tin cậy của các thông tin trong giao dịch Thương mại điện tử.
- Thời gian không giới hạn: Các bên tham gia vào hoạt động thương mại điện
tử đều có thể tiến hành các giao dịch suốt 24/24 giờ liên tục ở bất cứ nơi nào có mạng
viễn thông và có các phương tiện điện tử kết nối với các mạng này.
1.1.2.3. Phân biệt thương mại điện tử với thương mại truyền thống
Thương mại truyền thống là cụm từ để chỉ các hoạt động thương mại thực hiện
trực tiếp từ nhà sản suất, đại lý cho đến người tiêu dùng mà không sử dụng các phương
tiện Internet. Giữa hình thức thương mại truyền thống và TMĐT sẽ có một số điểm khác biệt sau:
Bảng 1.1: Phân biệt thương mại điện tử với thương mại truyền thống Tiêu chí
Thương mại truyền thống
Thương mại điện tử
Bị giới hạn. Chủ yếu theo các Hình thức quảng cáo đa
hình thức quảng cáo thông dạng. Do các sàn giao dịch
Khả năng tiếp cận khách thường như: quảng cáo trên TMĐT có nguồn vốn dồi hàng
báo, truyền hình, treo băng dào nên việc đầu tư quảng rôn, khẩu hiệu. cáo được đẩy mạnh.
Khách hàng cần phải tới địa Thời gian phân phối và
điểm cụ thể mua hàng, tuy giao hàng hoá đến khách Thời gian giao dịch
nhiên sẽ mua được hàng hoá hàng mất thời gian do quá ngay.
trình đóng gói, vận chuyển. 7 Khách hàng không được
Chất lượng sản phẩm tốt, do trực tiếp lựa chọn sản
khách hàng sẽ được lựa chọn Chất lượng sản phẩm
phẩm. Việc kiểm tra hàng
trực tiếp và kiểm tra sản hoá cũng tuỳ thuộc vào phẩm trước khi mua hàng.
chính sách của đơn vị sàn.
Đa dạng do có tham gia của
Bị giới hạn do mỗi nhà sản nhiều cá nhân, tổ chức,
Tính đa dạng của hàng hoá, xuất, mỗi đại lý sẽ phân phối doanh nghiệp trưng bày, sản phẩm
và mua bán những loại hàng phân phối đủ các loại hàng hoá khác nhau. hoá.
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
1.1.3. Hoạt động tiếp thị đa kênh trên sàn thương mại điện tử 1.1.3.1. Khái niệm
Sàn giao dịch TMĐT là một trong những hình thức hoạt động thương mại phổ
biến hiện nay. Theo Điều 9 Nghị định 52/2013/NĐ-CP, sàn giao dịch TMĐT là
website TMĐT cho phép các thương nhân, tổ chức, cá nhân không phải chủ sở hữu
website có thể tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình mua bán hàng hoá, dịch vụ trên đó.
Hoạt động tiếp thị đa kênh trên sàn thương mại điện tử có nghĩa là tổng hợp
nhiều kênh bán hàng hay còn gọi là bán hàng đa kênh ví dụ như bán hàng online trên
Zalo, Facebook, Instagram,. . Hiểu một cách đơn giản đây là phương thức tiếp thị,
tư vấn, phục vụ, chăm sóc khách hàng,…thông qua tất cả các kênh và thiết bị, nhằm
tối ưu hóa trải nghiệm của người mua và gia tăng doanh số.
Đây được xem là một trong các chiến lược kinh doanh hiệu quả những năm
trở lại đây khi thời buổi công nghệ 4.0 bùng nổ. Thay vì mua bán truyền thống, mọi
người dần có xu hướng mua hàng online thông qua các sàn thương mại điện tử,
website, mạng xã hội… Hoạt động tiếp thị đa kênh trên sàn thương mại điện tử có
thể giúp người dùng trải nghiệm liền mạch dù ở bất kỳ hình thức mua sắm nào, đảm
bảo được tính thống nhất và sự đồng bộ để doanh nghiệp dễ dàng quản lý. 8
1.1.3.2. Tầm quan trọng của hoạt động tiếp thị đa kênh trên sàn thương mại điện tử
Hoạt động tiếp thị đa kênh trên sàn thương mại điện tử đóng vai trò quan trọng
trong việc xây dựng và duy trì mối quan hệ tích cực với khách hàng, tối ưu hóa trải
nghiệm mua sắm, và nâng cao hiệu suất kinh doanh. Dưới đây là một số điểm quan
trọng về tầm quan trọng của hoạt động tiếp thị đa kênh trong ngữ cảnh thương mại điện tử:
Trong thời buổi kinh doanh khốc liệt hiện nay, nếu không xây dựng được
Omnichannel, các doanh nghiệp sẽ bị tụt hậu so với đối thủ và trở thành người thua
cuộc. Xây dựng mô hình Omni Channel đang là xu hướng của các doanh nghiệp giúp
cho việc kinh doanh thêm hiệu quả.
- Sản phẩm được tiếp thị và giới thiệu qua nhiều kênh khác nhau (Website,
Facebook, Chatbot, Email, sms…), từ đó Doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận với nhiều
đối tượng khách hàng đa dạng, với thói quen tiêu dùng, mua sắm riêng.
- Người dùng sử dụng nhiều thiết bị cùng lúc: điện thoại, máy tính để làm việc,
đồng thời mua sắm trực tuyến lên ngôi. Tiếp thị bán hàng đa kênh sẽ là giải pháp hiệu
quả cho doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh, tăng độ phủ sóng thương hiệu.
- Với bán hàng đa kênh, doanh nghiệp nắm bắt xu hướng thị trường tốt hơn, dễ
dàng điều chỉnh chiến lược marketing, tiếp thị sản phẩm phù hợp với người dùng.
- Bán hàng đa kênh nhưng quản lý tập trung, đây là một lợi thế cho doanh nghiệp
trong xây dựng chiến lược marketing tổng thể.
- Omnichannel xử lý nhiều thông tin một cách tập trung, cùng lúc, tạo sự thống
nhất trong quản lý. Các kênh bán hàng liên kết, xây dựng nội dung và chiến lược tiếp
thị thống nhất, chăm sóc khách hàng hiệu quả, nâng cao trải nghiệm người dùng.
- Với mô hình bán hàng đa kênh, Omnichannel đã mang lại rất nhiều lợi ích cho
doanh nghiệp. Dù là nhà kinh doanh lớn, vừa hay nhỏ, bạn cũng nên áp mô hình này
để mang về doanh thu cấp n lần. Theo các chuyên gia kinh tế, thay vì triển khai
marketing sản phẩm và bán hàng theo cách thông thường, việc sử dụng Omnichannel
làm cho các doanh nghiệp ngày càng chuyên nghiệp trong vấn đề tiếp cận khách hàng
và khiến họ trung thành với doanh nghiệp. 9
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tiếp thị đa kênh trên sàn TMĐT
1.2.1. Nhân tố vĩ mô
Môi trường bên ngoài công ty: ảnh hưởng đến các hoạt động của doanh nghiệp,
sau khi nghiên cứu kỹ môi trường bên ngoài doanh nghiệp sẽ đề ra sứ mạng mục tiêu của mình.
1.2.1.1. Khung cảnh kinh tế
Chu kỳ kinh tế và chu kỳ kinh doanh ảnh hưởng rất lớn đến hoạt đông
Marketing Online. Trong giai đoạn suy thoái kinh tế hoặc kinh tế bất ổn có chiều
hướng đi xuống thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các chính sách kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1.2. Dân số, lực lượng lao động
Tỷ lệ dân số phát triển nhanh và lớn hơn tỷ lệ phát triển kinh tế, lực lượng lao
động hằng năm cần việc làm cao thì doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội lựa chọn lao động có chất lượng.
1.2.1.3. Văn hóa- xã hội
Một nền văn hóa có nhiều đẳng cấp, nhiều nấc thang giá trị không theo kịp với
đà phát triển của thời đại rõ ràng nó kìm hãm, không cung cấp nhân tài cho doanh
nghiệp. Điều này đi đến hậu quả là bầu không khí văn hóa trong doanh nghiệp bị ảnh hưởng.
1.2.1.4. Chính trị - Pháp luật
Môi trường này bao gồm luật pháp, các chính sách và cơ chế của Nhà Nước
đối với giới kinh doanh. Quan tâm hàng đầu của Nhà Nước được thể hiện trong sự
thay đổi của luật kinh doanh là bảo vệ các doanh nghiệp, nhưng cũng đồng thời nó
kích thích tính chất cạnh tranh và giữ thái độ trung gian khi phải đối phó với các xung đột trong canh tranh.
1.2.2. Nhân tố vi mô
Môi trường vi mô là những yếu tố thuộc môi trường kinh doanh của riêng từng
doanh nghiệp như khách hàng, nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh, sản phẩm thay thế,
công chúng…Chúng chi phối mọi hoạt động của doanh nghiệp và ảnh hưởng trực
tiếp đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. 10
1.2.2.1. Đối thủ cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp canh tranh nhau trên nhiều lĩnh
vực bao gồm như: sản phẩm, khách hàng, nhà cung cấp, nhân sự…Để tồn tại và phát
triển đòi hỏi các doanh nghiệp cần có chiến lược kinh doanh rõ ràng, có các chính sách hợp lý. 1.2.2.2. Khách hàng
Khách hàng là mục tiêu của mọi doanh nghiệp. Khách hàng mua sản phẩm,
dịch vụ của doanh nghiệp là một phần của môi trường bên ngoài. Doanh số là một
yếu tố tối quan trọng đối với sự sống còn của một doanh nghiệp. Do vậy doanh nghiệp
phải đảm bảo được rằng nhân viên của mình sẽ sản xuất ra những sản phẩm phù hợp
với thị hiếu của khách hàng
1.2.2.3. Nhà cung cấp
Nhà cũng cấp là người cung cấp các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Đó sẽ là tiền đề tốt cho hoạt động Marketing diễn ra hiệu
quả. Chính vì vậy mà việc lựa chọn nhà cung cấp là rất quan trọng.
1.2.2.4. Sản phẩm thay thế
Sự tồn tại của sản phẩm thay thế gần gủi biểu hiện một mối đe dọa cạnh tranh,
làm giới hạn khả năng đặt giá cao và do đó giới hạn khả năng sinh lời của nó.
1.3. Tổng quan chung về thương mại điện tử Việt Nam và xu hướng bán hàng đa kênh
Theo báo cáo của Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số Việt Nam (Bộ Công
Thương), với 53% dân số mua sắm trực tuyến, thị trường thương mại điện tử Việt
Nam tăng trưởng 18% vào năm 2020, đạt 11,8 tỷ USD, chiếm 5,5% tổng mức bán lẻ
hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng.
Theo Quy hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn
2021-2025, đến năm 2025 sẽ có 55% dân số tham gia mua sắm trực tuyến với giá trị
mua hàng hóa, dịch vụ trực tuyến bình quân đạt 600 USD/người/năm. Doanh thu của
mô hình thương mại điện tử B2C dự báo tăng 25%/năm, đạt 35 tỷ USD, chiếm 10%
tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ (Nguồn: Bộ Công Thương).
So với các nước trong khu vực Đông Nam Á, Việt Nam nằm trong nhóm các
thị trường bán lẻ phát triển nhanh nhất. Kể từ năm 2015, tốc độ tăng trưởng của ba 11
nền kinh tế kỹ thuật số lớn nhất trong khu vực đạt trung bình khoảng 35 - 36%. Trong
đó, Việt Nam đứng thứ 2 và đạt 36%, sau Indonesia với 41% (Nguồn: Bộ Công Thương). 12
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG TIẾP THỊ ĐA KÊNH TRÊN
SÀN TMĐT CÔNG TY CỔ PHẦN PHẦN MỀM LAMECO
2.1. Thông tin cơ bản về Công ty Cổ Phần Phần Mềm Lameco
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Tên doanh nghiệp : Công ty Cổ Phần Phần Mềm Lameco Tên giao dịch : Lameco Software JSC Mã số thuế 0109762951
Tình trạng hoạt động: Đang hoạt động (đã được cấp GCN ĐKT) Cơ quan quản lý
: Chi cục Thuế Quận Thanh Xuân Địa chỉ
: Nhà 79, ngõ 11, tổ 22, Phường Khương Mai, Quận Thanh Xuân, Hà Nội
Đại diện pháp luật : Phạm Văn Huân Giám đốc : Phạm Văn Huân
Công ty Cổ Phần Phần Mềm Lameco được thành lập vào tháng 8 năm 2019
với mục tiêu xây dựng một hệ sinh thái toàn diện phù hợp với nhu cầu của các nhà
bán lẻ thương mại điện tử. Chúng tôi cung cấp các giải pháp đa dạng để đáp ứng yêu
cầu của tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong ngành công nghiệp thương mại điện
tử tại Việt Nam và Đông Nam Á. Từ năm 2020, công ty được xếp hạng là một trong
những công ty hàng đầu (nhà hỗ trợ) trên thị trường Việt Nam.
Trong những năm tới, Lameco tiếp tục nỗ lực để trở thành một nhà cung cấp
hàng đầu các dịch vụ thương mại điện tử trong khu vực. 13
2.1.2. Cơ cấu tổ chức Giám đốc Phòng Phòng Phòng Phòng Tài Hành vận Kinh Phòng chính – Marketing chính - hành doanh Kế toán Nhân sự Vận Content Design hành
(Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự)
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty
Ban Giám đốc: Gồm có 1 Giám đốc và 1 Phó giám đốc.
Giám đốc là chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của công ty,
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh,
quan tâm đến đời sống của cán bộ công nhân viên hay tổ chức bộ máy hoạt động.
Giám đốc còn là người đề ra các phương hướng và mục tiêu phấn đấu của công ty
trong dài hạn và ngắn hạn.
Phó giám đốc là người theo uỷ quyền của giám đốc chịu trách nhiệm về một
số lĩnh vực nhất định.
Phòng kinh doanh: Chức năng chính của phòng kinh doanh là tìm kiếm khách
hàng, đưa ra các chiến lược ngắn hạn và dài hạn để tiếp cận tới khách hàng. Ngoài ra,
phòng còn có chức năng phụ trách chỉ đạo chính trong công tác nghiên cứu và phát
triển các sản phẩm hàng hóa, phát triển trị trường tiêu dung sản phẩm. Bên cạnh đó, 14
tìm hiểu về nguồn hàng và giá thành nhập để xây dựng chính sách sản phẩm phù hợp
với mục tiêu kinh doanh của công ty.
Phòng Tài chính - Kế toán: Có nhiệm vụ quản lý toàn bộ vốn của công ty,
báo cáo số liệu kinh doanh hàng tháng, hàng quí lên cấp trên, tính toán và kê khai
thuế hàng tháng. Ngoài ra, bộ phận này còn chịu trách nhiệm tinh toán và làm bảng
lương cho nhân viên, quyết toán các chi phí vận hành công ty và vận hành trang web chính thức.
Phòng Marketing: Phòng Marketing đóng vai trò quan trọng trong việc hình
thành, lên kế hoạch và triển khai việc giới thiệu sản phẩm ra thị trường và tới tay
người tiêu dùng nhằm đạt được các mục tiêu của Công ty. Trong đó:
Bộ phận Content Marketing: Xây dựng chiến lược nội dung cho doanh nghiệp,
bộ phận này sản xuất các loại content phù hợp với các công cụ marketing phổ biến
hiện nay như: website, fanpage facebook, youtube, bài báo,. . sao cho tất cả các nội
dung được phát hành có tính chinh xác, sáng tạo, thu hút trong cách thể hiện và đem
lại hiệu quả cao cho công ty.
Bộ phận Digital: Chịu trách nhiệm triển khai và quản trị các kênh marketing
online như: website, fanpage facebook, youtube, instagram, tiktok,. Thực hiện các
chiến lược chạy quảng cáo, tối ưu công cụ tìm kiếm và các công việc khác. Đây cũng
là bộ phận tìm kiếm và thu thập nhiều dữ liệu về khách hàng tiềm năng.
Bộ phận Sale Marketing: Là lực lượng tác nghiệp quan trọng giúp doanh
nghiệp thực hiện được mục tiêu về doanh thu.Bộ phận sale sẽ trực fapage, hotline và
website để tư vấn, chốt đơn và lên đơn hàng cho công ty. Đây là bộ phận vô cùng
quan trọng vì tiếp xúc trực tiếp với khách hàng và mang lại doanh thu trực tiếp cho công ty.
Bộ phận Chăm sóc khách hàng: Là bộ phận trực tổng đài để giải quyết các vấn
đề phát sinh sau khi lên đơn hàng thành công. Bộ phận này có sự liên kết chặt chẽ với
bộ phận sale để giải quyết tình huống cũng như hỗ trợ khách hàng kịp thời, tạo sự tin
tưởng và hài lòng từ khách hàng. Bên cạnh đó, bộ phận này còn đảm nhiệm giải quyết
những khiếu nại của khách hàng, xem xét các chế độ bảo hành và đổi trả hàng khi có
lỗi xảy ra. Có thể nói đây cũng là một bộ phận quan trọng trong công ty. 15
