lOMoARcPSD| 61431571
CHƯƠNG 1. ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
- Là quan hệ xã hội trong sản xuất và trao đổi đặt trong mối liên hệ biện chứng với trình đ
phát triển của lực ợng sản xuất với kiến trúc thượng tầng tương ứng của phương thc
sản xut nht đnh
2. Phương pháp nghiên cứu
- Phép biện chứng duy vật, so sánh, phân tích, khái quát, tổng hợp, trừu tượng hóa khoa
học, logic kết hợp lịch sử, quy np, din dịch, hệ thống hóa, mô hình hóa, khảo sát, tổng
kết. Trong đó phương pháp trừu tượng hóa khoa học được sử dụng chủ yếu
- Phân tích phương pháp trừu tượng hóa khoa học
+ Gạt bỏ yếu tố ngẫu nhiên, tạm thời, gián tiếp, tách ra những dấu hiệu điển hình, bền vững,
ổn định, trực tiếp của đối tượng nghiên cứu. Khái quát thành các phạm trù, quy luật chi phối
sự vận động
+ Xác định giới hạn trừu tượng hóa, việc loại bỏ không được làm sai bản chất đối tượng,
không được giữ li yếu tố tạm thời. Giới hn phthuộc vào tng đối tượng nghiên cứu
CHƯƠNG 2. Hàng hóa thị trường vai trò của các chth
tham gia thị trường
2.1. khái nim, điu kiện hình thành sản xuất hàng hóa
- kiểu tổ chức kinh tế đó con người sản xuất ra hàng hóa nhằm trao đổi muabán
- Điu kiện
a) Phân công lao động xã hội
+ sự phân chia lao động trong hội thành các ngành, nghkhác nhau tạo sự chuyên
môn hoá lao động, dẫn đến chuyên môn hóa sản xut;
+ mỗi người sản xuất chỉ tạo ra một vài loại sản phẩm nhất định, nhưng nhu cầu của
cuộc sống đòi hỏi phải nhiều loại sản phẩm khác nhau, do đó họ cần đến sản phẩm
của nhau, buộc phải trao đổi với nhau để thoả mãn nhu cầu của mỗi người + Phân công
lao động xã hội là cơ sở và tiền đề, là điều kin cn ca sản xuất hàng hoá.
( Phân công lao động xã hội càng phát triển thì sản xuất và trao đổi hàng hoá càng mở
rộng và đa dạng hơn.)
b) Sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất.
+ Do phân chia lao động xã hội chia lao động thành các ngành nghề khác nhau
—> tạo schuyên môn hóa vsản xuất, năng suất lao động tăng xuất hiện nhu cầu
trao đổi hàng hóa
+ Tách biệt về mặt kinh tế, làm cho người sản xuất độc lập về mặt lợi ích, buộc
chủ thphải trao đổi hàng hóa
+ Là điu kin đủ của trao đổi hàng hóa
Thiếu một trong hai điều kiện ấy thì không sản xuất ng hóa sản phẩm lao
động không mang hình thái hàng hoá.
lOMoARcPSD| 61431571
2.2 Khái niệm và 2 thuộc tính của hàng hóa
a, khái niệm: hàng hóa sản phẩm của lao động, nhằm thỏa mãn nhu cầu nào đó
của con người (vật chất, tinh thần) thông qua trao đổi mua n b, 2 thuộc tính - Giá
trị sử dụng
+ Khái niệm: công dụng thuộc tính tnhiên của quy định. Công dụng đó nhm
thomãn một nhu cầu nào đó của con người, thể nhu cầu cho tiêu dùng
nhân(lương thực thực phẩm) , cũng thnhu cầu cho tiêu dùng sản xuất(máy
móc, nhiên liệu) +Đặc điểm
Bất cứ hàng hoá nào cũng một hoặc một số công dụng nhất định
chínhcông dụng đó làm cho hàng hóa giá trị sử dụng; giá trị sử dụng của
hàng hóa được phát hiện dần trong quá trình phát triển của khoa học, kỹ thut
lực ợng sản xuất (ngày xưa than đá chđược dùng đnấu, sưởi m; khi
bếp nấu (sưởi) ra đời, than đá được dùng làm chất đốt; về sau cũng được
dùng làm nguyên liệu cho công nghiệp hoá chất v.v).
do thuộc tính tự nhiên của vật thhàng hóa quyết đnh.Với ý nghĩa như vậy
thìgiá trị sử dụng là một phm trù vĩnh vin.
Đáp ứng nhu cầu của người mua. Giá trị sử dụng không phải cho người sn
xuất hàng hóa mà là cho người khác, cho xã hội thông qua trao đổi mua bán
- Giá trị của hàng hóa
# Muốn hiểu được giá trị của hàng hóa phải bắt đầu nghiên cứu giá trtrao đổi. G
trị trao đổi là quan hệ tỷ lvề ợng mà giá trị sử dụng này trao đổi với giá trị sử dụng
khác.
+ Ví dụ, 1m vải giá trtrao đổi bằng 10 kg thóc. Vải và thóc hai hàng hoá có giá
trsdụng khác nhau về chất, nhưng chúng thể trao đổi với nhau theo tỷ lệ nào đó
là do giữa chúng có một cơ sở chung là cả vải và thóc đều là sản phẩm của lao động,
đều có lao động kết tinh trong đó.
Nhờ có cơ sở chung đó mà các hàng hoá có thể trao đổi được với nhau.
Vì vậy, khi người ta trao đổi hàng hoá cho nhau vthực chất trao đổi lao động ca
mình ẩn dấu trong những hàng hóa ấy
+ Khái niệm: hao phí lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa +
Đặc điểm:
Giá trị là nội dung, cơ sở của giá trị trao đổi
Giá trị trao đổi là hình thức bên ngoài của giá trị
Giá trbiu hiện mqh giữa những người sn xuất hàng hóa
Giá trị phạm trù lịch sử, chỉ tồn tại trong quan hệ kinh tế hàng hóac,
Mối quan hệ ( rất quan trọng)
- Hai thuộc tính của hàng hóa có mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau vừa thống nhất vừa
mâu thuẫn
+ sự thống nhất: hai thuộc tính này cùng đồng thời tồn tại trong một hàng hóa, 1 vt
phải có đủ 2 thuộc tính này mới là hàng hóa, nếu thiếu 1 trong 2 thì không phải hàng
hóa
VD: mt vật có ích (giá trị sử dụng), nhưng không phải do lao động tạo ra thì không
phải là hàng hóa(không khí tự nhiên) + mâu thuẫn:
lOMoARcPSD| 61431571
tư cách gtsd:hàng hóa không đồng nhất về chất gt :hàng
hóa đng nht về chất
++> Đu có kết tinh lao động
gt gtsd cùng tồn tại trong 1 hàng hóa nhưng được thực hiện
tách rời nhau cả về không gian và thời gian
giá trđược sử dụng trước trong lĩnh vực lưu thông giá
trị sd được sd sau trong lv tiêu dùng
$ Điều kiện để 1 vật trở thành hàng hóa: do lao động tạo ra; có công dụng nhất định đ
thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người; trước khi đi vào tiêu dùng phải thông qua mua
bán
2.3 Phân tích tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa
- Khái niệm sản xuất hàng hóa: kiểu tổ chức kinh tế đó người ta tạo ra hàng
hóa nhằm trao đổi mua bán
- Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa: gồm lao động cụ thể và lao động
trừu tượng
2.4 Vì sao hàng hóa có 2 thuộc tính
Sở dĩ hàng hóa hai thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị vì lao động sản xuất hàng
hóa có tính hai mặt. Đó là lao động cụ thể và lao động trừu tưng
a. Lao đng c th
+ lao động ích ới hình thức cụ thcủa những ngành nghề chuyên
môn nhất đnh
+ Mỗi lao động cụ thmục đích, phương pháp, đối tượng, công cụ kết
quả lao động riêng
VD: Lao động của thợ may và bác sĩ là 2 lao động cụ thể khác nhau
+ Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa
+ Khoa học kỹ thuật, Phân công lao động càng phát triển, nh thức lao động
càng phong phú thì càng có nhiều giá trị sử dụng
b. Lao đng tru tưng
+ Là lao động xã hội không kể đến hình thức cụ thể của nó
+ sự hao phí nói chung của người sản xuất về thần kinh, trí óc, bắp +
Nếu lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng thì lao động trừu tượng tạo ra giá trị
của hàng hóa
+ Giá trị của hàng hóa là lao động trừu tượng của người sản xuất ra hàng hóa,
kết tinh trong hàng hóa
+ Là cơ sở để so sánh, trao đổi các giá trị sử dụng với nhau
c. Mâu thuẫn cơ bn ca nn sản xuất hàng hóa
- Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa phản ánh tính chất tư
nhân và tính chất xã hội của ngưi sản xuất hàng hóa
lOMoARcPSD| 61431571
- Lao động cụ thbiểu hiện của lao động tư nhân, lao động trừu tượng
là biểu hiện của lao động xã hội
d. Mâu thuẫn của lao động tư nhân lao động hội đó mâu thuẫn
bản của sản xuất hàng hóa giản đơn
- Sản phẩm do những người sản xuất hàng hóa riêng biệt tạo ra th
không ăn khớp với nhu cầu xã hội
- Mức tiêu hao lao động biệt của người sản xuất hàng hóa thể cao
hơn mức tiêu hoa mà xã hội có thể chấp nhận
2.5 Lượng giá trvà các nhân tố ảnh hưởng a
Khái niệm
- [Lượng lao động hao phí, thời gian lao đng xã hi cần thiết]
ợng giá trị của hàng hóa là lượng lao động hao phí để tạo ra hàng hóa. Được tính
bằng thời gian lao động xã hi cần thiết
- Các yếu tố ảnh hưởng: Năng suất lao động, cường độ lao động, mức độ phc
tạp của lao động *- Năng suất lao động:
Là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng sản phẩm trong mt
đơn vị thời gian hoặc thời gian tạo ra 1 đơn vị sản phẩm.
Năng suất lao động tăng s làm giảm thời gian lao động hao phí cần thiết
mỗiđơn vị hàng hóa, từ đó khiến lượng giá trị trong một đơn vị hàng hóa giảm
xuống.
Nhân tố ảnh hưởng NSLĐ:
Trình độ khéo léo của người lao động
Mức độ phát triển của KHCN
Sự kết hợp XH trong sản xut
Quy mô, hiệu suất TLSX
Các điu kiện tự nhiên
*- ờng độ lao động
[Mức độ khẩn trương, tích cực của sx; tổng sx ng, tổng giá trị tăng, lượng hao phí
không đổi; chu ảnh hưởng bởi sức khỏe, công tác tổ chức, kỷ lut]
Là mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao động trong sản xut.
Tăng cường độ lao động là tăng mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt đng
lao động, việc tăng CĐLĐ làm cho tổng số sản phẩm ng lên, tổng giá trị của
hàng hóa gộp lại tăng lên, xong lượng lao động hao phí lại không đổi.
ờng độ lao động chịu ảnh hưởng các yếu t
sức khỏe, thể chất, tâm lí,
trình độ tay nghề thành thạo của người lao động, ● công tác t
chức, kỉ luật lao động.
*-Mức đphc tạp của lao động:
[Lao động gin đơn, lao động phức tạp]
lOMoARcPSD| 61431571
Lao động giản đơn là lao động không đòi hỏi có quá trình đào to mt cách h
thống, chuyên sâu về chuyên môn, năng, nghiệp vụ cũng thể thao tác
được.
Lao động phức tạp là những hoạt động lao động yêu cầu phải trải qua đào tạo,
kĩ năng, nghiệp v theo yêu cầu của nghề nghiệp chuyên môn nht đnh.
Lao đng phức tp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động giản đơn.
2.6 quy luật giá trị
- vị trí: Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa. đâu có sản
xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự hot động của quy luật giá tr.
- nội dung, yêu cầu
+ Quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải được tiến hành dựa
hao phí lao động xã hội cần thiết.
+ Trong sản xuất, lượng giá trị của một hàng hóa biệt phải phù hợp với thời gian
lao động xã hội cần thiết (buộc người sản xuất tìm cách hthấp hao phí lao động
bit xuống nhỏ hơn hoặc bằng hao phí lao động xã hội cần thiết)
+ Trong trao đổi, phải tiến hành theo nguyên tắc ngang giá, lấy giá trị hội làm
sở. Nếu ai có giá trị hàng hóa cá biệt thấp hơn so với giá trị hàng hóa xã hội thì người
đó sẽ tồn tại và phát triển, ngược lại họ sẽ thua lỗ phá sản
+ Thông qua sự vận động của giá cả thtrường sẽ thấy được sự hoạt động của quy
luật giá trị. Giá cthtrường lên xuống tự phát xoay quanh giá trị hàng hoá trở thành
cơ chế tác động của quy luật giá trị
Giá cảkết quả của sự thỏa thuận giữa người mua và người bán trên thị trường Giá
trị là cơ sở của giá c
Hàng hóa nào có nhiu giá trị thì giá cả ca nó sẽ cao hơn và ngược lại
Trên thị trường giá cả còn phụ thuộc vào cung cầu, cạnh tranh, độc quyền, sức mua
- Tác đng
1. Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa
+ Trong sản xuất
Điều tiết sản xuất tức là điều hoà, phân bổ các yếu tố sản xuất giữa các ngành,
các lĩnh vực của nền kinh tế
Thông qua sự biến động về giá cả, người sản xuất nắm bắt được tình hình cung
cầu đđiều chỉnh sản xuất cho phù hợp
Nếu giá cả hàng hóa bằng hoặc lớn hơn giá trthì việc sản xuất nên được tiếp
tục và mở rộng
+ Trong lưu thông
Quy luật giá trị điều tiết hàng hóa tnơi giá cthấp đến nơi giá ccao,
từ nơi có cung lớn hơn cầu đến nơi cung nhỏ hơn cầu
Nếu cung<cầu, giá cả > giá trị, hàng hóa sản xuất ra có thể có lãi, bán chạy
Kích thích mở rộng sản xuất, đẩy mạnh sản xuất để tăng cung
Nếu cung>cầu, giá cả< giá trị, hàng hóa khó bán, sản xuất không lãi Người
sản xut quyết định ngừng hoặc giảm sn xuất
lOMoARcPSD| 61431571
Thông qua mệnh lệnh của giá cả thtrưng, hàng hóa nơi giá cả thấp được
thu hút, chảy đến nơi có giá cả cao hơn → hàng hoá giữa các vùng có sự cân
bằng nhất đnh
Như vậy sự tác đng ca quy luật giá trị dẫn đến sự di chuyển sức lao đng
liệu sản xuất giữa các ngành sản xuất khác nhau. đây là vai trò điều tiết
sản xut của quy luật giá tr
2. Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp hóa sản xuất nhằm tăng năng suất
laođộng, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển
+ Trên thị trường hàng hóa được trao đổi theo giá trị xã hội
+ Nếu người sx có giá trị cá biệt < giá trị xã hội → thu được nhiu lợi nhuận
hơn. Ngược lại người sn xuất có gtcb> gtxh thì bất li thua lỗ
+ Để cạnh tranh không b phá sản, người sx phải tìm cách làm cho
gtcb<=gtxh
cải tiến kthuật, áp dụng công nghệ mới, đổi mới pp quản lý, tiết kiệm.
Sự cạnh tranh quyết liệt làm cho quá trình này diễn ra mạnh mhơn
kết quả lực lượng sản xuất phát triển, năng suất lao động xã hội tăng, chi
phí sx giảm
3. Phân hóa những người sản xuất thành những người giàu, người nghèo
một cách tự nhiên
+ Trong quá trình cạnh tranh, người sx nhạy bén với thị trường, trình đnăng
lực giỏi, có hao phí cá biệt < hao phí chung của xã hội → giàu
+ Ngược lại người có hạn chế vốn, kinh nghiệm sản xuất kém, trình độ công
nghệ lạc hậu, hao phí cá biệt > hao phí chung của xã hội → phá
sản, đi làm thuê
- Ý nghĩa
+ Quy luật giá trị thhin chbuộc các chủ thkinh tế phải nhạy bén, năng
động trong sản xuất, kinh doanh, phải tìm cách tăng năng suất lao động, hạ giá
thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh tế
+ Dưới tác động của quy luật giá trị, cấu của nền sản xuất tự điều chỉnh cho
phù hp với cơ cấu tiêu dùng của xã hội. Quy luật giá trị buộc các chủ thphi
cạnh tranh nhau, sử dụng các nguồn lực hội hiệu quả, kích thích cải tiến
công nghệ, kĩ thuật, thúc đẩy LLSX phát triển
+ Chọn ra những người năng động, tài kinh doanh, biết cách làm giàu, buộc
người kém hơn phải tích cực vươn lên
CHƯƠNG 3. Giá trị thặng dư trong nền kinh tế thtrưng
3.1 Hàng hóa sức lao động
- Khái niệm: sức lao động hay năng lực lao động là toàn bnhng năng lực thể
chất tinh thần tồn tại trong thể một người đang sống được người đó
đem ra vận dng mỗi khi sản xuất ra 1 giá trị sử dụng nào đó
- Điu kin để trở thành hàng hóa sức lao động
lOMoARcPSD| 61431571
+ Thứ hai: người lao động không có đủ tư liệu sản xuất để tự mình đứng ra
tổ chức sản xuất nên chỉ còn ch bán sức lao động của mình VD: người
nô lệ trong xã hội chiếm hu nô lệ sau khi được giải phóng, họ được tự
do về mặt thân thể nhưng không có của cải tư liệu sản xuất nên họ phi
bán sức lao động của mình
+
+ Thứ nhất người lao động có quyền tự do vthân thể, có quyền sở hữu sức
lao động của mình và bán nó trong 1 thời gian nhất đnh
VD: trong hội chiếm hữu nô lệ, những lệ không quyn tự do về
thân thể của mình, không được shữu chính bản thân mình, ngay c
quyền bản của con người được sống, được tồn tại ng không
quyền quyết định mà là do chủ nô quyết đnh
- 2 thuộc tính của hàng hóa sức lao đng
Giá trị hàng hóa sức lao động
+ Do thời gian lao động hội cần thiết để sản xuất tái sản xuất sức lao
động quy định
+ Giá trị của hàng hóa sức lao động được đo lường gián tiếp thông qua
ợng giá trị của các tư liệu sinh hoạt để tái sản xuất ra sức lao động
+ Giá trị hàng hóa sức lao động mang tính lịch sử và tinh thần
+ Do các bộ phận hợp thành
Giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết đtái sn xut sức lao động
Phí tổn đào tạo người lao đng
Giá trị những liệu sinh hoạt cần thiết đnuôi con người lao động
-
Giá trị sử dụng
+ Nhằm thỏa mãn nhu cầu người mua
VD: Muốn được nhận vào làm một 1 trí nhân viên giao dịch của mt
ngân hàng thì phải đáp ứng đủ điều kiện vtrình độ ngoại ngữ kỹ năng
sử dụng phn mềm
+ Được thhin quá trình sdụng sức lao động, tức quá trình đsản
xuất ra hàng hóa, dịch vụ nào đó
+ Khác với hàng hóa thông thường, quá trình sử dụng hàng hóa sức lao
động thể tạo ra lượng giá trị lớn hơn ợng giá trị ban đầu, phần giá trị
dôi ra so với giá trị sức lao động là giá trị thặng dư. Đó chính là đặc điểm
riêng của gtsd hhsld
- Ý nghĩa
+ Là chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản +
Vạch nguồn gốc của giá trị thặng đó do lao động không công ca
người công nhân m thuê trong quá trình sản xuất bnhà bản chiếm
không
+ Vạch rõ bản chất của xã hội tư bản đó là bóc lột đối với lao động làm thuê
3.4 Vì sao sức lao động là hàng hóa đặc biệt
- Khái niệm hàng hóa sức lao động
lOMoARcPSD| 61431571
- Điu kin trở thành hàng hóa sức lao đng
- Cũng như mọi hàng hóa khác, hàng hóa- sức lao động cũng 2 thuộc tính
giá trị và giá trị sử dụng
+ Giá trị
+ Giá trị sử dụng
sở sức lao động trở thành hàng hóa đặc biệt sức lao động những
điểm khác biệt sau:
+ Thứ nhất, khác với hàng hóa thông thường khi sử dụng hàng hóa sức lao động
sẽ tạo ra được một lượng giá trị lớn hơn giá trị của bản thân nó. Phn lớn hơn
đó giá trị thng dư. Vậy hàng hóa sức lao động nguồn gốc sinh ra giá trị.
Đó điểm khác biệt của hàng hóa sức lao động chìa khóa giải quyết các
mâu thuẫn cơ bản ca chủ nghĩa tư bản
+ Thứ hai, con người là chủ thể của hàng hóa sức lao động, vì vậy việc cung ng
sức lao động phụ thuộc vào những đặc điểm về kinh tế, tâm lý, hội của người
lao đng
+ Giá trị hàng a sức lao động khác với hàng hóa thông thường chỗ bao
hàm cả các yếu tố lịch sử tinh thần, phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử của
từng nước từng thời kỳ, điều kiện lịch sử hình thành giai cấp công nhân, điu
kiện tự nhiên, khí hậu
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động thể hin ở quá trình sử dụng sức lao
động, tức là quá trình lao đng để sản xuất ra 1 hàng hóa, dịch vụ nào đó
3.2 Ba phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
1. Sản xuất giá trthặng dư tuyệt đối
- là giá trị thặng dư do kéo dài ngày lao động vượt quá thời gian lao động
tất yếu trong khi năng suất lao động, giá trị SLĐ , thời gian lao động tất yếu không
đổi
VD:
- Để có nhiều giá trị thặng dư, người mua hàng hóa SLD phải tìm mọi cách
để kéo dài ngày lao động và tăng cường độ lao động
- Tuy nhiên, ngày lao động bị giới hạn về mặt sinh ( công nhân phải
thời gian ăn, ngủ, nghỉ, giải trí) nên không thể kéo dài ngày tự nhiên, cũng không
thể tăng cường độ lao động quá sức con người
- Công nhân kiên quyết đấu tranh đòi rút ngắn ngày lao động
2. Sản xuất giá trthặng dư tương đối
- Là giá trthặng dư thu được nhờ rút ngắn thời gian lao động tt yếu, kéo dài
thời gian lao động thặng trong khi đdài ngày lao động không đổi hoặc
thậm chí là rút ngắn VD:
lOMoARcPSD| 61431571
Để hạ thấp giá trị sức lao động thì phải giảm giá trị các liệu sinh hoạt để tái
sản xuất sức lao động —> tăng năng suất lao động trong các ngành sản xuất
ra tư liệu sinh hoạt và các ngành sản xuất ra tư liệu sn xuất
3. Giá trthặng dư siêu ngạch
- Trong thực tế, việc cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động ở một vài
nghiệp làm cho hàng hóa ở các xí nghiệp đó có giá trị cá biệt nhỏ hơn giá trị
hội
—-> thu được giá trị thặng dư trội hơn, phn đó gọi là gttd siêu ngạch - Cạnh
tranh giữa các nhà tư bản buộc học phải áp dụng phương pháp sản xuất tốt
nhất để tăng NSLD, nhằm giảm giá trị biệt của hàng hóa thấp n giá trị
xã hội của hàng hóa, nhờ đó thu được giá trị thặng dư siêu ngạch
VD: một chiếc áo giá trị hội là 100k, các doanh nghiệp có năng suất lao
động cao nên khi sản xuất ra chiếc áo đó chỉ mất 90k, khi bán ra thị trưng vi
giá trị xã hội lad 100k thì ngoài giá trị thặng thu được thì nsản xuất còn
thu được thêm 10k, 10k đó gọi là giá trị thặng dư siêu ngạch
- Xét từng trường hợp thì gttdsn là hiện tượng tạm thời, nhanh chóng xuất
hiện cũng nhanh chóng mất đi. Nhưng xét trên toàn bthì tồn tại thường
xuyên
- Giá trị thng tương đối siêu ngạch đều dựa trên một cơ sở chung
là tăng năng suất lao động, nhưng khác nhau là giá trị thặng dư tương đi da
trên năng sut lao đng xã hội, còn siêu ngạch dựa trên năng suất lao đng cá
biệt, gttdsn chỉ do 1 số nhà tư bản có kỹ thuật tiên tiến thu được, gttdtd do toàn
bộ giai cấp tư bản thu được
- Giá trị thặng siêu ngạch sở, động lực đcác nhà sản xuất cải
tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động
4. Ý nghĩa
- Để nhận thấy rõ bản chất của bản chủ nghĩa đó không ngừng bóc
lột SLD sao cho đạt nhiều giá trị thặng dư nhất
- Nếu xóa bđi được mục đích và tính chất bản chnghĩa thì phương
pháp sản xuất giá trthặng dư, nhất tương đối siêu ngạch tác
dụng mnh mẽ, kích thích các cá nhân tập thngưi lao động ra sức cải
tiến thuật, tăng ờng sức lao động, lực lượng sản xuất phát triển
nhanh
3.3 Phân chia tư bn bất biến bản khả biến a,
Cơ sở
+ Dựa vào vai trò khác nhau của các bộ phận bản tạo ra giá trị thặng dư. trong
đó bản bất biến đóng vai trò điều kiện còn bản khbiến đóng vai trò
quyết định giá trị thng dư
b, Nội dung
Tư bản bất biến(c)
lOMoARcPSD| 61431571
+ Khái niệm: bphận bản tồn tại tại dưới hình thái liệu sản xuất( nhà
xưởng, máy móc, thiết bị, nguyên nhiên vật liệu..) mà giá trị của được người
công nhân chuyển nguyên vẹn vào sản phẩm, tức là giá trị không biến đổi trong
quá trình sản xuất
+ Không tạo ra giá trthặng dư nhưng là điều kiện cần để giá trị thặng dư được
diễn ra
+ máy c nguyên nhiên vật liệu điều kiện để cho quá trình diễn ra, không
máy móc, không quá trình tchức kinh doanh thì không giá trthặng
VD: Để sản xuất sợi người sản suất phải bỏ ra 50 usd đmua 50kg bông và 3
usd hao mòn máy móc đkéo 50kg bông thành sợi. bản này gọi bản
bất biến
Tư bản khả biến(v)
+ Là bộ phận tư bản tồn tại dưới dạng hình thái sức lao động không tái hiện ra
nhưng thông qua lao động trừu tượng của người công nhân làm thuê mà tăng
lên, tức là biến đi về số ợng trong quá trình sn xut
+ Là nguồn gốc tạo ra giá trị thặng dư
VD: Nhà bản bỏ ra 10 usd để thuê công nhân làm việc trong 8h nhưng ch
cần làm việc trong 4h, nhà tư bản đã thu về được 10 usd do công nhân làm ra
4h sau là giá trị thặng dư thu được c,
Ý nghĩa
+ Sự phân chia này đã vạch nguồn gốc của giá trị thặng do bản kh
biến tạo ra, còn tư bản bất biến là điều kin cần không thể thiếu
+ Như vậy Mác đã chỉ ra vai trò của các bộ phn bản trong quas trình hình thành
giá trị thặng nhờ sự phân chia này. Tđó làm bản chất bóc lột của chủ
nghĩa tư bản
3.4 Tư bản cố định và tư bản lưu động
a, Cơ sở phân chia: sự khác nhau về phương thức chu chuyển giá trị của tư bản sn
xuất vào sản phẩm b, Tư bản cố định
- Khái niệm: Là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới hình thái tư liệu lao động (
máy móc, thiết bị, nhà xưởng) tham gia toàn bộ vào quá trình sn xut
nhưng giá trị của chỉ chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm theo mức
độ hao mòn
- Hao mòn hữu hình: sự mất dần về GT GTSD do tác động tự nhiên gây ra.
Hao mòn vô hình: sự hao mòn thuần túy về mặt giá trị do sự tăng lên NSLD để
sản xuất TLLĐ
VD: để sản xuất ra đồ gỗ mỹ nghệ người ta phải mua máy móc, nhà xưởng c,
Tư bản lưu động
- bộ phận bản sản xuất tồn tại dưới hình thái sức lao động nhiên vật liệu,
giá trị của nó được chuyển 1 lần toàn phn vào giá trị sản phẩm
lOMoARcPSD| 61431571
Ý nghĩa nghiên cứu
+ Cả 2 phương pháp nghiên cứu giá trị thặng dư tuyết đối và tương đối đều có thể
áp dụng vào nên kinh tế. Tạo ra nhiều sn phm thặng dư cho xã hội là tiền đề
cho việc tái sản xuất mở rộng, tăng trưởng kinh tế
+ Phương pháp sản xuất giá trthặng tương đối siêu ngạch tác dụng
mạnh mẽ tới ci tiến kỹ thut, áp dụng công nghệ mới vào sản xuất, tăng năng
suất lao động
CHƯƠNG 4: CẠNH TRANH VÀ ĐỘC QUYỀN TRONG NỀN KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG
1. Độc quyền
- khái niệm: là sự liên minh giữa các doanh nghiệp lớn, thâu tóm sản xuất và tiêu
thnhằm thu lợi nhuận độc quyền cao
- Đặc điểm
lOMoARcPSD| 61431571
+(1) Các tổ chức độc quyền có quy tích tụ và tập trung bản lớn +(2) Sức
mạnh của các tổ chức độc quyền do tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt chi
phối
+(3) Xuất khẩu tư bản ngày càng phổ biến
+(4) Phân chia thị trường thế gii là tt yếu giữa các tổ chức độc quyền
+(5) Lôi kéo, thúc đẩy chính phủ để phân chia khu vực lãnh thổ ảnh hưởng
2. Độc quyền nhà nước
- khái niệm: là kiểu độc quyền nhà nước nắm vị thế độc quyền nhằm tạo ra
sự ổn định của chế độ chính trị
- Đặc điểm
+ Sự kết hợp về nhân sự gia tổ chức độc quyền và nhà nước
+ Sự hình thành và phát triển sở hữu nhà nước
+ Độc quyền nhà nước là công cụ để nhà nước điều tiết kinh tế
3. Học kỹ (1) các tổ chức độc quyền quy tích ttập trung bản lớn
- khái niệm: Sự tích tụ và tập trung tư bản cao trực tiếp dẫn đến độc quyền
- hình thức: khi bắt đầu quá trình độc quyền, các tổ chức độc quyền hình thành
theo liên kết ngang, tức là chỉ liên kết các doanh nghiệp trong cùng một ngành
( cartel, Syndicate, Trust) về sau phát trin theo liên kết dọc (consortium)
+ Cartel
hình thức tổ chức độc quyền các nghiệp bản lớn
hip đnh tha thuận với nhau về giá cả, sản lưng, thtrưng
Các nghiệp bản tham gia vẫn độc lập về sản xuất lưu thông
hàng hóa
Cartel là liên minh độc quyền không vững chắc
+ Syndicate
Là hình thức tổ chức độc quyền cao hơn, n định hơn cartel
Vic mua bán do 1 ban quản trị chung đảm nhiệm
Vic sản xuất là công việc độc lập của mỗi thành viên
Mục đích: thống nhất đầu mối mua bán để mua nguyên liệu giárẻ
bán hàng hóa với giá đắt đthu lợi nhuận độc quyền cao
+ Trust
Là hình thức độc quyền cao hơn 2 cái kia
Vic sản xuất, tiêu thụ hàng hóa đều do 1 ban quản trị chung thống
nht qun lý
Các nghiệp bản cổ đông thu lợi nhuận theo phần trăm cổ
phiếu
+ Consortium
Là tổ chức độc quyền có quy mô, trình độ cao hơn tất cả cái kia
Là sự liên kết dc
lOMoARcPSD| 61431571
Không chỉ liên kết các nghiệp bản lớn n các
syndicate, trust thuộc các ngành khác nhau có liên quan về kinh tế
phân phối công trái, đầu cơ chứng khoán
5. (3) Xuất khẩu tư bản
+ Khái niệm: xuất khẩu giá trị ra nước ngoài nhằm thu được giá trị
thặng dư và các nguồn lợi khác + Ý nghĩa:
Đối với nước xut khẩu tư bản
Tìm đưc nơi đầu tư có nhiều li nhuận
Xuất được các tư liu sản xuất lc hậu và sắp thay thế
Tìm kiếm được thị trường tiêu thụ và nhiên liệu
Khai thác được các nguồn li khác của nước nhập khẩu
Tiêu cực: nếu xuất khẩu bản đi quá giới hạn sẽ hạn chế
sự đầu tư phát triển của trong nước đối vi nước xuất khẩu
Đối với nước nhập khẩu tư bản
Thu hút tư bản đầu tư
Khai thác được nguồn lực trong nước
Gii quyết được công ăn việc làm
Tiếp thu khoa học công nghệ
Tiêu cực: đầu không cân đối giữa các ngành, nguy lệ
thuộc vào nước ngoài tăng, quốc phòng an ninh gặp nhiều
thách thức
+ Phân biệt xuất khẩu hàng hóa và xuất khẩu tư bản
lOMoARcPSD| 61431571
+ Các hình thức ( đọc qua)
Đầu tư trực tiếp (FDI) xây dựng xí nghiệp mới hoặc thu mua
lại các xí nghiệp để trực tiếp kinh doanh, biến nó thành 1 chi
nhánh nhánh của công ty mẹ ở chính quốc
Đầu gián tiếp(ODA) cho vay để thu lợi tức, mua cổ phn,
cổ phiếu, trái phiếu
CHƯƠNG 5. KINH T TH TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG HỘI CHỦ
NGHĨAVIỆT NAM
1. Khái niệm
KTTT định hướng XHCN Việt Nam là nền kinh tế vận hành theo các quy lut
của thị trường, đó dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, n minh;
sự điu tiết của Nhà nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo
2. Tính tất yếu
+ Một là, phát triển KTTT định hướng XHCN là phù hợp với xu hướng phát triển
khách quan ở Việt Nam
KTTT nên nền kinh tế hàng hóa phát triển trình độ cao. Khi đủ điu
kiện cho sự tồn ti và phát triển KTHH tự hình thành
Sự phát triển của KTHH theo các quy luật tất yếu trở thành KTTT
Tính quy luật
Việt Nam c điều kiện cho sự hình thành và phát triển KTTT đang tồn
tại khách quan sự hình thành KTTT ở Việt Nam là tất yếu khách quan
Mong muốn dân giàu nước mạnh dân chủ công bằng văn minh mong
muốn chung của các quốc gia trên thế giới . Nên KTTT định hướng
XHCN Việt Nam là phù hợp và tt yếu trong phát triển
Trong lịch sử, KTTT tư bản chủ nghĩa đã đạt tới giai đoạn phát triển caovà
phồn thịnh các nước phát triển. Nhưng những mâu thuẫn vốn li
không khắc phục được
—> Muốn phát triển thì kh thể dừng li ở KTTT tư bản chủ nghĩa
Phát triển KTTT định hướng XHCN Việt Nam phù hợp với xu
thế của thời đi
+ Hai là, do tính ưu việt của KTTT trong thúc đẩy phát triển Việt Nam theo định
ớng xã hội chnghĩa
Thực tiễn trên thế giới việt nam cho thấy KTTT là phương thức phân
bổ ngun lực hiệu quả so với các mô hình KTCT khác
KTTT động lực thúc đẩy LLSX phát triển, dưới tác động của các quy
luật thị trường nền kinh tế luôn phát triển theo hướng năng động, kích
thích tiến bKT-CN, nâng cao NSLD chất lượng sản phẩm hạ giá thành
Phát triển KTTT để thúc đẩy LLSX phát triển nhanh hiệu quả, thực hiện
mục tiêu của CNXH dân giàu nước mạnh dân chủ công bằng văn minh
lOMoARcPSD| 61431571
Tuy nhiên trong quá trình phát triển KTTT cần chú ý đến khuyết tật của
thtrưng đcó thể can thiệp điu tiết kịp thời
+ Ba là, KTTT định hướng XHCN phợp với mong muốn dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, của người dân Việt Nam
nhiều hình KTTT trên thế giới, nhưng việc phát triển dẫn đến
dânkhông giàu, nước không mạnh, thiếu dân chủ văn minh thì không quốc
gia nào mong muốn
Phấn đấu mục tiêu dân giàu nước mạnh dân chủ công bằng văn
minh là khát vọng của nhân dân việt nam
KTTT còn tồn tại lâu dài ớc ta tất yếu khách quan, rất cần thiết cho
việc xây dựng và phát triển đất nước
KTTT XHCN sphá vỡ tính chất tự cung tự cấp lạc hậu của nền kinh
tếẩy mạnh phân công lao động, tạo việc làm cho người lao động, thúc
đẩy LLSX phát triển mạnh mẽ, ứng dụng KHKT tăng NSLD góp phần ci
thiện ng cao đời sống nhân n. Phù hợp với khát vọng của người dân
Việt Nam
3. Mục tiêu
+ KTTT định hướng XHCN là hướng tới phát triển LLSX, y dựng sở vật
chất kỹ thuật, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện dân giàu nước
mạnh dân chủ công bằng văn minh
+ Việt Nam đang thời kỳ đầu của quá độ lên CNXH, LLSX còn yếu kém lc
hậu, nên KTTT sẽ kích thích sx, tăng NSLD, khuyến khích năng động
sáng tạo, đm bảo từng bước thành công xd CNXH
4. Đặc trưng
+ Về mục tiêu: xây dựng KTTT định hướng XHCN Việt Nam đẻ xây dựng
QHSX phù hợp với LLSX, góp phần thực hiện mục tiêu chung: dân giàu…
+ Về quan hệ sở hữu thành phần kinh tế: phát triển nhiều hình thức kinh
tế, thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo
+ Về quan hquản nền kinh tế: nền kinh tế vận hành theo chế th trưng
có sự quản lý của nhà nước XHCN
+ Về thu thập phân phối: thực hiện nhiều hình thức phân phối thu thập, lấy
phân phối theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế là chủ yếu
+ Về quan hệ gia gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội: Nền KTTT
gắn với ng bằng hội, phát triển kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa
xã hội
5. Đặc trưng (2) quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế
+ KTTT ĐN XHCN VN là nền kinh tế nhiều hình thức shữu, nhiu
thành phần kinh tế, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân
là động lực quan trọng
+ Mỗi thành phần kinh tế 1 bộ phận cấu thành của nền kinh tế quốc dân,
bình đẳng trước pháp luật, cùng tồn tại, phát triển, hợp tác, cạnh tranh
lOMoARcPSD| 61431571
+ Sự tồn tại của nhiều thành phần kinh tế, nhiều hình thức sở hữu sẽ tạo ra
động lực cạnh tranh để tạo ra một nền kinh tế thtrường năng động, sáng
tạo
+ Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, cùng với kinh tế tp th vững chắc
+ Các doanh nghiệp nhà nước chỉ đầu tư vào những ngành kinh tế then chốt
vừa chi phối được nền kinh tế vừa đm bảo an ninh quốc phòng
6. Đặc trưng (5) quan hệ gia gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
+ KTTTDHXHCNVN thực hiện gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng
hội: phát triển kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa-xã hội; thực hiện tiến
bộ công bằng hội ngay trong từng chính ch, chiến lược, kế hoạch,
giai đoạn phát trin ca KTTT
+ Phản ánh thuộc tính quan trọng mang tính định hướng XHCN của nn
KTTT ở VN vì
Tiến bộ và công bằng xã hội vừa là điều kiện đảm bảo cho sự phát
trin bn vng nền kinh tế
Vừa là mục tiêu thhin bn cht tt đẹp của chế độ XHCN
+ bất cứ giai đoạn nào, mỗi chính sách kinh tế cũng đều phải hướng đến
mục tiêu phát triển xã hội, mỗi chính sách đó phải tạo động lực thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế, coi đầu tư cho giáo dục văn hóa, y tế… là đầu tư cho
sự phát triển bền vững
+ Thực hiện công bằng hội không chỉ dựa vào chính sách an sinh xh, phúc
lợi xh còn phải tạo ra những điều kiện cần thiết đảm bảo cho mọi
người dân hội tiếp cận các dịch vxh bản: giáo dục, y tế, việc
làm…. —> Đhọ cải thiện đời sống bản thân, gia đình, góp phần xây
dựng đất nước
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA VÀ HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
1. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
- Khái niệm: là quá trình chuyển đổi nền sản xuất xã hội từ dựa trên lao động th
công chính sang nền sản xuất dựa chủ yếu trên lao động bằng máy móc
nhàm tạo NSLD cao - Tính tất yếu
+ Một là, công nghiệp hóa là quy luật phổ biến của sự phát triển LLSX xã hội
mà mọi quốc gia đều trải qua dù quốc gia phát triển sớm hay các quốc
gia đi sau
+ Hai là, đối với c nước nền kinh tế kém phát triển quá đlên chnghĩa
hội như nước ta, xây dựng svật chất kỹ thuật cho chnghĩa xã
hội phi được thực hiện từ đầu thông qua CNH, HDH
- Nội dung
+ Tạo lập những điều kiện để thể thực hiện chuyển đổi tnền sản xuất-xã
hội lạc lậu sang nền sản xut- xã hội tiến bộ
lOMoARcPSD| 61431571
+ Thực hiện các nhiệm vụ chuyển đổi nền sản xuất- hội lạc hậu sang nền
sản xut xã hi hin đại
1 đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu của khoa học công nghệ mới hiện
đại
2 chuyn dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đi, hợp lý, hiệu qu
3 từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển
của LLSX
4 sẵn sàng thích ứng với bi cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ
- Phân tích nhiệm vụ 2: chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý,
hiu qu
+ Khái niệm: cấu kinh tế mối quan hệ tỉ lgiữa các ngành, c vùng
và các thành phần kinh tế. cấu kinh tế cũng chính tổng thể cấu
các ngành, cơ cấu vùng và cơ cấu thành phần kinh tế
+ cấu ngành kinh tế (công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ) giữ vai trò
quan trọng nhất vì nó phản ánh trình độ phát triển của nền kinh tế và quá
trình CNH HDH
+ Chuyển dịch cấu ngành kinh tế theo ớng hiện đại hiệu ququá
trình tăng ttrọng ngành ng nghiệp dịch vụ, giảm tỷ trọng của ngành
công nghiệp trong GDP
+ Cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại, hiệu quphải đáp ứng yêu cầu:
Khai thác, phân bổ và phát huy hiệu quả các nguồn lực trong nước,
thu hút có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài để phát triển kinh tế
xã hội
Cho phép ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới hiện
đại vào các ngành, các vùng, các lĩnh vực của nền kinh tế
Phù hợp với xu thế phát triển chung của kinh tế yêu cầu của
toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế
2. Hội nhập
- Khái niệm: Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia quá trình quốc gia đó
thực hiện gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên chia sẻ
lợi ích, đng thi tuân thủ các chun mực quốc tế chung
- Tính tất yếu
+ Do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế
+ Hội nhập kinh tế quốc tế phương thức phát triển phổ biến của các nước,
nhất là các nước đang và kém phát triển trong điều kin hiện nay
- Tác đng
+tích cực
Tạo điều kiện mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học công nghệ, vốn,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nước
Mở rộng thị trường để thúc đẩy thương mại phát triển, tạo điều kiện
cho sản xuất trong nước, phục vụ mục tiêu ng trưởng kinh tế
nhanh, bền vững
lOMoARcPSD| 61431571
Tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp
lý, hiện đại, hiệu quả hơn
→ Hình thành các lĩnh vực kinh tế mũi nhọn, nâng cao hiệu quả và
năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, góp phần cải thiện môi trường,
tăng khả năng thu hút khoa học công nghhiện đại
Tăng hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị trưng
quốc tế, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế
Tạo hội cai thiện tiêu dùng trong nước, người dân được thụ
ởng các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đa dạng về chủng loại mẫu
Tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính sách nắm bắt tốt hơn
tình hình và xu thế phát triển của thế gii —> xây dựng, điều chỉnh
chiến lược phát triển, đề ra chính sách phát triển phù hợp cho đất
ớc
Tạo cơ hội nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Hội nhập KTQT giúp nâng cao trình độ nguồn nhân lực và tim lực khoa
học- công nghệ
Đẩy mạnh hợp tác giáo dục - đào tạo nghiên cứu khoa học giữa các
ớc nâng cao khnăng hấp thu khcn hin đại
Tạo điều kiện thúc đẩy hội nhập của các lĩnh vực văn hóa, chính trị, củng
cố an ninh quốc phòng
tiền đề cho hội nhập về văn hóa, tạo điều kiện để tiếp thu những
giá trị tinh hoa của thế giới, làm giàu thêm văn hóa dân tộc, thúc
đẩy tiến bộ xã hội
Tác động mạnh đến hội nhập chính trị, tạo điều kiện cho cải cách
toàn diện hướng ti xây dựng nhà nước pháp quyền chủ nghĩa
Tạo điều kiện để mỗi nước tìm cho nh một vị trí thích hợp
trongtrật tự quốc tế, nâng cao vai trò, uy tín vị thế trong các t
chức chính trị
Đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì hòa bình, ổn định khu vực để tập
trung phát triển kinh tế xã hội
Mở ra khả năng phối hợp giữa các nước để giải quyết các vấn đề:
môi trường, biến đổi khí hậu, phòng chống tội phạm quốc tế
+ tiêu cực
Tăng sự cạnh tranh gay gắt khiến nhiều doanh nghiệp ngành kinh tế
của nước ta gặp khó khăn trong phát triển thậm chí phá sản
Tăng sphthuộc của nền kinh tế quc gia vào thị trường bên ngoài,
khiến nền kinh tế dễ bị tổn thương trước những biến động khôn lường về
chính trị, kinh tế
Dẫn đến sự phân phối không công bằng về lợi ích và rủi ro cho các ớc,
tăng khoảng cách giàu nghèo bất bình đẳng trong xã hội
Trong quá trình hội nhập, các nước đang phát triển như nước ta phải đối
mặt vi bt lợi, do thiên hướng tp trung vào các ngành sử dụng
lOMoARcPSD| 61431571
nhiều tài nguyên, nhiều sức lao động nhưng lại có giá trị gia tăng thấp
dễ trthành bãi thải công nghiệp công nghthấp, cạn kiệt tài nguyên
thiên nhiên, hủy hoại môi trường mức cao
Phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đối với việc duy trì an ninh n định
trt tự an toàn xã hội
Tăng nguy bản sắc dân tộc và văn hóa truyền thống Việt Nam bị xói
mòn
Tăng tình trạng khủng bố quốc tế, buôn lậu, tội phạm xuyên quốc gia, dịch
bệnh, nhập cư bt hp pháp
Tóm lại, hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay vừa tạo ra thuận lợi cho phát triển kinh
tế, va dẫn đến nguy cơ to lớn mà hậu quả khó lường
Câu 3. Phân tích khái niệm, ưu thế, khuyết tật của nền kinh tế thtrường. Liên hệ thc
tiễn nền kinh tế thtrường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam. *Khái niệm KTTT:
Nền kinh tế thtrường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thtrường. Đó nền
kinh tế hàng hóa phát trin cao, ở đó các quan hệ kinh tế đều được thực hiện trên thị
trường, thông qua quá trình trao đổi, chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật thị
trường. Tất cả các quan hkinh tế trong qua trình tái sản xuất hội đều được tin
tệ hóa, các yếu tố của sản xuất như: đất đai tài nguyền, vốn bằng tiền vốn vt
chất, sức lao động, công nghệ và quản lý,... đều đối tượng mua bán hàng hóa.
Ưu thế: Một là: nền kinh tế thtrường luôn tạo ra động lực mạnh mẽ cho sự ra hình
thành ý tưởng mới của các chthkinh tế. + Các chủ thluôn hội đtìm ra
động lực cho sự sáng tạo của mình trong nền kinh tế thtrường. + phương thc
hữu hiệu kích thích sự sáng tạo trong hoạt động của c chủ thkinh tế, tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động tự do của họ => thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng hiệu
qusản xuất, làm cho nền kinh tế hoạt động năng động, hiệu quả. Phạm Thùy Dương
5 + Nền KTTT chấp nhận mọi ý tưởng sáng tạo mới trong thực hiện sản xuất kinh
doanh quản lý, tạo môi trường rộng mcho các hình mới theo đà phát triển
của hội. dụ: Công ty Grabbike đã tạo ra mô hình vận tải khách mới, sử dụng
người có phương tiện đi lạinhân nền tảng công nghệ, làm sôi động mảng dịch
vụ kinh doanh vận tải. Hai là: nền kinh tế thtrường luôn thực hiện phát huy tốt nhất
tiềm năng của mọi chthể, các vùng miền cũng như lợi thế quốc gia trong quan h
với thế giới. Ví dụ: nhờ nền KTTT mà những tiềm năng về du lịch biển, than ở Quảng
Ninh được phát huy một cách hiệu quả, hay tiềm năng về sản xuất lúa đồng bằng
sông Cửu Long. Ba là: nền kinh tế thtrường tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối
đa nhu cầu của con người, từ đó thức đẩy tiến bộ, văn minh xã hội. + Nhu cầu tiêu
dùng vcác loại hàng hóa, dịch vụ khác nhau được đáp ứng kịp thời; người tiêu dùng
được thỏa mãn nhu cầu cũng như đáp ứng đầy đủ mọi chng loại hàng hóa, dịch vụ.
dụ: nhu cầu về nhu yếu phẩm của người dân Việt Nam hiện nay được thỏa mãn
thông qua mua bán rất dễ dàng so với những năm nước ta thực hiện chính sách kinh
tế kế hoạch hóa tập trung. Khuyết tật: Thứ nhất, xét trên phạm vi toàn bnền sản xut
xã hội, nền kinh tế thtrường luôn tim ẩn những rủi ro khủng khoảng + Sự khó khăn
đối với các nền kinh tế thtrường thể hin chỗ, các quốc gia rất khó dự báo chính
lOMoARcPSD| 61431571
xác thời điểm xảy ra khung khoảng (đại dịch covid 19). Nền kinh tế thtrường k t
khắc phục những rủi ro y. => Thách thức đối với nền kinh tế thtrường. + dụ:
Cuộc Đại khủng hoảng ở Mỹ năm 1929 chính là kết quả của sự tăng trưởng sản xut
quá mức trong thập kỷ 1920 không sự điu tiết hợp của chính phủ. Thứ 2,
nền kinh tế thtrường không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên không
thtái tạo, suy thái môi trường tự nhiên, môi trường hội. + động lợi nhuận,
các thủ thsản xuất kinh doanh có thvi phạm cả nguyên tắc đạo đức để chạy theo
mục tiêu làm giàu, thậm chí phạm pháp. Thứ 3, nền kinh tế thtrường không tự khắc
phục được hiện tượng phân hóa sâu sắc trong hội. Phạm Thùy Dương 6 + Các
quy luật thtrường luôn phân bổ lợi ích theo mức đloại hình hoạt động tham gia
thtrường, cộng với tác động của cạnh tranh dẫn đến sphân hóa như một tt
yếu. Do những khuyết tật của nền kinh tế thtrường nên trong thực tế không tồn tại
1 nền kinh tế thtrường thần túy, mà thường có sự can thiệp của nhà nước để sửa
chữa những thất bại của cơ chế thtrường. Khi đó nền kinh tế thị trường được gọi
kinh tế thtrường sự điều tiết của nhà nước hay nền kinh tế hỗn hợp. Liên hệ
VN: Những tháng cuối năm 2019 dịch bệnh xuất phát từ một đất nước kinh tế hùng
mạnh như Mỹ, dịch lan nhanh, rất nguy hiểm, cthế tràn ra khắp thế giới. Tác động
bởi sự suy thoái toàn cầu, đã đảo lộn và ảnh hưởng đến các nước, rõ nhất vẫn là h
thng tài chính, ngân hàng ca mỗi nước. Tại Việt nam, phần ln hot động sản xut
phục vụ cho lĩnh vực xuất khẩu gặp rất nhiều khó khăn. Trong đó c thtrường ln
như : Mỹ, EU, Nhật là những thị trường truyền thống nhập khẩu hàng sản xuất từ Vit
nam đang bị khủng hoảng, do mức sinh hoạt của người dân bị đảo lộn, đòi hỏi mọi
người phải cắt giảm chi tiêu, thắt lưng buột bụng, mức độ mua hàng giảm, nhu cầu
thanh toán yếu …Việt nam một trong những nước ảnh hưởng nặng trong hoạt động
xuất khẩu hàng hóa. Nền KTTT không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài
nguyên không thể tái tạo, suy thoái môi trường tự nhiên, môi trường hội. Do phần
lớn các chủ thsản xuất kinh doanh trong nền KTTT luôn đặt mục tiêu lợi nhuận tối
đa nền luôn tạo ra ảnh hưởng tim ẩn đối với nguồn lực tài nguyên, môi trường,
nguyên tắc đạo đức, gây ra scạn kiệt tài nguyên không thtái tạo, ô nhiễm môi
trường, xói mòn đạo đức kinh doanh, thm chí cả đạo đức hội. Cũng mục tiêu
lợi nhuận các chủ thhoạt động sản xuất kinh doanh thkhông tham gia vào
các lĩnh vực thiết yếu cho nền kinh tế. Tự nền KTTT không thkhắc phục được các
khuyết tật này. dụ: Thời sự Chuyển động 24h đưa ra nhiều dẫn chứng, nh ảnh về
các công ty đã cắt giảm chi tiêu, đầu tư cho các công trình xử lý nước thải mà xả thi
trực tiếp ra sông suối gây ô nhiễm môi trường, cuộc sống của người dân vùng ven
gặp nhiều khó khăn, gây ra những hệ lụy lâu dài. Ví dụ: 1 vùng xảy ra dịch bệnh nên
bị thiếu thuốc men, nếu Nhà nước không can thiệp (quy định mức giá tối đa, cấm đầu
tích trữ) thì các nbuôn thuốc sẽ lợi dụng tình trạng này đđẩy giá bán thuốc
chữa bệnh, khẩu trang, vật tư y tế lên cao, phần lớn dân nghèo sẽ không đủ tiền mua
thuốc sẽ phải chết bệnh dịch.(liên hvới dịch Covit-19) Nền KTTT không tự khắc
phục được hiện tượng phân hóa sâu sắc trong xã hội. Các quy luật thị trường luôn
phân bổ lợi ích theo mức độ loại hình hoạt động tham gia thị trường, cộng với tác
Phạm Thùy Dương 7 động của cạnh tranh mà dẫn đến sự phân hóa như một tất yếu.
Bản thân nền KTTT không thtự khắc phục được khía cạnh phân hóa xu ớng

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61431571
CHƯƠNG 1. ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
- Là quan hệ xã hội trong sản xuất và trao đổi đặt trong mối liên hệ biện chứng với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất với kiến trúc thượng tầng tương ứng của phương thức sản xuất nhất định
2. Phương pháp nghiên cứu
- Phép biện chứng duy vật, so sánh, phân tích, khái quát, tổng hợp, trừu tượng hóa khoa
học, logic kết hợp lịch sử, quy nạp, diễn dịch, hệ thống hóa, mô hình hóa, khảo sát, tổng
kết. Trong đó phương pháp trừu tượng hóa khoa học được sử dụng chủ yếu
- Phân tích phương pháp trừu tượng hóa khoa học
+ Gạt bỏ yếu tố ngẫu nhiên, tạm thời, gián tiếp, tách ra những dấu hiệu điển hình, bền vững,
ổn định, trực tiếp của đối tượng nghiên cứu. Khái quát thành các phạm trù, quy luật chi phối sự vận động
+ Xác định giới hạn trừu tượng hóa, việc loại bỏ không được làm sai bản chất đối tượng,
không được giữ lại yếu tố tạm thời. Giới hạn phụ thuộc vào từng đối tượng nghiên cứu
CHƯƠNG 2. Hàng hóa thị trường và vai trò của các chủ thể tham gia thị trường
2.1. khái niệm, điều kiện hình thành sản xuất hàng hóa
- Là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó con người sản xuất ra hàng hóa nhằm trao đổi muabán - Điều kiện
a) Phân công lao động xã hội
+ là sự phân chia lao động trong xã hội thành các ngành, nghề khác nhau tạo sự chuyên
môn hoá lao động, dẫn đến chuyên môn hóa sản xuất;
+ mỗi người sản xuất chỉ tạo ra một vài loại sản phẩm nhất định, nhưng nhu cầu của
cuộc sống đòi hỏi phải có nhiều loại sản phẩm khác nhau, do đó họ cần đến sản phẩm
của nhau, buộc phải trao đổi với nhau để thoả mãn nhu cầu của mỗi người + Phân công
lao động xã hội là cơ sở và tiền đề, là điều kiện cần của sản xuất hàng hoá.
( Phân công lao động xã hội càng phát triển thì sản xuất và trao đổi hàng hoá càng mở rộng và đa dạng hơn.)
b) Sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất.
+ Do phân chia lao động xã hội chia lao động thành các ngành nghề khác nhau
—> tạo sự chuyên môn hóa về sản xuất, năng suất lao động tăng ⇒ xuất hiện nhu cầu trao đổi hàng hóa
+ Tách biệt về mặt kinh tế, làm cho người sản xuất độc lập về mặt lợi ích, buộc
chủ thể phải trao đổi hàng hóa
+ Là điều kiện đủ của trao đổi hàng hóa
Thiếu một trong hai điều kiện ấy thì không có sản xuất hàng hóa và sản phẩm lao
động không mang hình thái hàng hoá. lOMoAR cPSD| 61431571
2.2 Khái niệm và 2 thuộc tính của hàng hóa
a, khái niệm: hàng hóa là sản phẩm của lao động, nhằm thỏa mãn nhu cầu nào đó
của con người (vật chất, tinh thần) thông qua trao đổi mua bán b, 2 thuộc tính - Giá trị sử dụng
+ Khái niệm: công dụng và thuộc tính tự nhiên của nó quy định. Công dụng đó nhằm
thoả mãn một nhu cầu nào đó của con người, có thể là nhu cầu cho tiêu dùng cá
nhân(lương thực thực phẩm) , cũng có thể là nhu cầu cho tiêu dùng sản xuất(máy
móc, nhiên liệu) +Đặc điểm
● Bất cứ hàng hoá nào cũng có một hoặc một số công dụng nhất định và
chínhcông dụng đó làm cho hàng hóa có giá trị sử dụng; giá trị sử dụng của
hàng hóa được phát hiện dần trong quá trình phát triển của khoa học, kỹ thuật
và lực lượng sản xuất (ngày xưa than đá chỉ được dùng để nấu, sưởi ấm; khi
bếp nấu (sưởi) ra đời, than đá được dùng làm chất đốt; về sau nó cũng được
dùng làm nguyên liệu cho công nghiệp hoá chất v.v).
● do thuộc tính tự nhiên của vật thể hàng hóa quyết định.Với ý nghĩa như vậy
thìgiá trị sử dụng là một phạm trù vĩnh viễn.
● Đáp ứng nhu cầu của người mua. Giá trị sử dụng không phải cho người sản
xuất hàng hóa mà là cho người khác, cho xã hội thông qua trao đổi mua bán - Giá trị của hàng hóa
# Muốn hiểu được giá trị của hàng hóa phải bắt đầu nghiên cứu giá trị trao đổi. Giá
trị trao đổi là quan hệ tỷ lệ về lượng mà giá trị sử dụng này trao đổi với giá trị sử dụng khác.
+ Ví dụ, 1m vải có giá trị trao đổi bằng 10 kg thóc. Vải và thóc là hai hàng hoá có giá
trị sử dụng khác nhau về chất, nhưng chúng có thể trao đổi với nhau theo tỷ lệ nào đó
là do giữa chúng có một cơ sở chung là cả vải và thóc đều là sản phẩm của lao động,
đều có lao động kết tinh trong đó.
Nhờ có cơ sở chung đó mà các hàng hoá có thể trao đổi được với nhau.
Vì vậy, khi người ta trao đổi hàng hoá cho nhau về thực chất là trao đổi lao động của
mình ẩn dấu trong những hàng hóa ấy
+ Khái niệm: hao phí lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa + Đặc điểm: ●
Giá trị là nội dung, cơ sở của giá trị trao đổi ●
Giá trị trao đổi là hình thức bên ngoài của giá trị ●
Giá trị biểu hiện mqh giữa những người sản xuất hàng hóa ●
Giá trị là phạm trù lịch sử, chỉ tồn tại trong quan hệ kinh tế hàng hóac,
Mối quan hệ ( rất quan trọng)
- Hai thuộc tính của hàng hóa có mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau vừa thống nhất vừa mâu thuẫn
+ sự thống nhất: hai thuộc tính này cùng đồng thời tồn tại trong một hàng hóa, 1 vật
phải có đủ 2 thuộc tính này mới là hàng hóa, nếu thiếu 1 trong 2 thì không phải hàng hóa
VD: một vật có ích (giá trị sử dụng), nhưng không phải do lao động tạo ra thì không
phải là hàng hóa(không khí tự nhiên) + mâu thuẫn: lOMoAR cPSD| 61431571
● tư cách gtsd:hàng hóa không đồng nhất về chất gt :hàng
hóa đồng nhất về chất
++> Đều có kết tinh lao động
● gt và gtsd cùng tồn tại trong 1 hàng hóa nhưng được thực hiện
tách rời nhau cả về không gian và thời gian
giá trị được sử dụng trước trong lĩnh vực lưu thông giá
trị sd được sd sau trong lv tiêu dùng
$ Điều kiện để 1 vật trở thành hàng hóa: do lao động tạo ra; có công dụng nhất định để
thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người; trước khi đi vào tiêu dùng phải thông qua mua bán
2.3 Phân tích tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa
- Khái niệm sản xuất hàng hóa: kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó người ta tạo ra hàng
hóa nhằm trao đổi mua bán
- Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa: gồm lao động cụ thể và lao động trừu tượng
2.4 Vì sao hàng hóa có 2 thuộc tính
Sở dĩ hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị vì lao động sản xuất hàng
hóa có tính hai mặt. Đó là lao động cụ thể và lao động trừu tượng
a. Lao động cụ thể
+ Là lao động có ích dưới hình thức cụ thể của những ngành nghề có chuyên môn nhất định
+ Mỗi lao động cụ thể có mục đích, phương pháp, đối tượng, công cụ và kết quả lao động riêng
VD: Lao động của thợ may và bác sĩ là 2 lao động cụ thể khác nhau
+ Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa
+ Khoa học kỹ thuật, Phân công lao động càng phát triển, hình thức lao động
càng phong phú thì càng có nhiều giá trị sử dụng
b. Lao động trừu tượng
+ Là lao động xã hội không kể đến hình thức cụ thể của nó
+ Là sự hao phí nói chung của người sản xuất về thần kinh, trí óc, cơ bắp +
Nếu lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng thì lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa
+ Giá trị của hàng hóa là lao động trừu tượng của người sản xuất ra hàng hóa, kết tinh trong hàng hóa
+ Là cơ sở để so sánh, trao đổi các giá trị sử dụng với nhau
c. Mâu thuẫn cơ bản của nền sản xuất hàng hóa -
Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa phản ánh tính chất tư
nhân và tính chất xã hội của người sản xuất hàng hóa lOMoAR cPSD| 61431571 -
Lao động cụ thể là biểu hiện của lao động tư nhân, lao động trừu tượng
là biểu hiện của lao động xã hội
d. Mâu thuẫn của lao động tư nhân và lao động xã hội đó là mâu thuẫn cơ
bản của sản xuất hàng hóa giản đơn -
Sản phẩm do những người sản xuất hàng hóa riêng biệt tạo ra có thể
không ăn khớp với nhu cầu xã hội -
Mức tiêu hao lao động cá biệt của người sản xuất hàng hóa có thể cao
hơn mức tiêu hoa mà xã hội có thể chấp nhận
2.5 Lượng giá trị và các nhân tố ảnh hưởng a Khái niệm
- [Lượng lao động hao phí, thời gian lao động xã hội cần thiết]
Lượng giá trị của hàng hóa là lượng lao động hao phí để tạo ra hàng hóa. Được tính
bằng thời gian lao động xã hội cần thiết
- Các yếu tố ảnh hưởng: Năng suất lao động, cường độ lao động, mức độ phức
tạp của lao động *- Năng suất lao động:
❖ Là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng sản phẩm trong một
đơn vị thời gian hoặc thời gian tạo ra 1 đơn vị sản phẩm.
❖ Năng suất lao động tăng sẽ làm giảm thời gian lao động hao phí cần thiết
mỗiđơn vị hàng hóa, từ đó khiến lượng giá trị trong một đơn vị hàng hóa giảm xuống.
❖ Nhân tố ảnh hưởng NSLĐ:
● Trình độ khéo léo của người lao động
● Mức độ phát triển của KHCN
● Sự kết hợp XH trong sản xuất
● Quy mô, hiệu suất TLSX
● Các điều kiện tự nhiên
*- Cường độ lao động
[Mức độ khẩn trương, tích cực của sx; tổng sx tăng, tổng giá trị tăng, lượng hao phí
không đổi; chịu ảnh hưởng bởi sức khỏe, công tác tổ chức, kỷ luật]
❖ Là mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao động trong sản xuất.
❖ Tăng cường độ lao động là tăng mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động
lao động, việc tăng CĐLĐ làm cho tổng số sản phẩm tăng lên, tổng giá trị của
hàng hóa gộp lại tăng lên, xong lượng lao động hao phí lại không đổi.
❖ Cường độ lao động chịu ảnh hưởng các yếu tố
● sức khỏe, thể chất, tâm lí,
● trình độ tay nghề thành thạo của người lao động, ● công tác tổ
chức, kỉ luật lao động.
*-Mức độ phức tạp của lao động:
[Lao động giản đơn, lao động phức tạp] lOMoAR cPSD| 61431571
❖ Lao động giản đơn là lao động không đòi hỏi có quá trình đào tạo một cách hệ
thống, chuyên sâu về chuyên môn, kĩ năng, nghiệp vụ cũng có thể thao tác được.
❖ Lao động phức tạp là những hoạt động lao động yêu cầu phải trải qua đào tạo,
kĩ năng, nghiệp vụ theo yêu cầu của nghề nghiệp chuyên môn nhất định.
❖ Lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động giản đơn.
2.6 quy luật giá trị
- vị trí: Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa. Ở đâu có sản
xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị. - nội dung, yêu cầu
+ Quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải được tiến hành dựa
hao phí lao động xã hội cần thiết.
+ Trong sản xuất, lượng giá trị của một hàng hóa cá biệt phải phù hợp với thời gian
lao động xã hội cần thiết (buộc người sản xuất tìm cách hạ thấp hao phí lao động cá
biệt xuống nhỏ hơn hoặc bằng hao phí lao động xã hội cần thiết)
+ Trong trao đổi, phải tiến hành theo nguyên tắc ngang giá, lấy giá trị xã hội làm cơ
sở. Nếu ai có giá trị hàng hóa cá biệt thấp hơn so với giá trị hàng hóa xã hội thì người
đó sẽ tồn tại và phát triển, ngược lại họ sẽ thua lỗ phá sản
+ Thông qua sự vận động của giá cả thị trường sẽ thấy được sự hoạt động của quy
luật giá trị. Giá cả thị trường lên xuống tự phát xoay quanh giá trị hàng hoá trở thành
cơ chế tác động của quy luật giá trị
Giá cả là kết quả của sự thỏa thuận giữa người mua và người bán trên thị trường Giá
trị là cơ sở của giá cả
Hàng hóa nào có nhiều giá trị thì giá cả của nó sẽ cao hơn và ngược lại
Trên thị trường giá cả còn phụ thuộc vào cung cầu, cạnh tranh, độc quyền, sức mua - Tác động
1. Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa + Trong sản xuất
● Điều tiết sản xuất tức là điều hoà, phân bổ các yếu tố sản xuất giữa các ngành,
các lĩnh vực của nền kinh tế
● Thông qua sự biến động về giá cả, người sản xuất nắm bắt được tình hình cung
cầu để điều chỉnh sản xuất cho phù hợp
● Nếu giá cả hàng hóa bằng hoặc lớn hơn giá trị thì việc sản xuất nên được tiếp tục và mở rộng + Trong lưu thông
● Quy luật giá trị điều tiết hàng hóa từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá cả cao,
từ nơi có cung lớn hơn cầu đến nơi cung nhỏ hơn cầu
● Nếu cung giá trị, hàng hóa sản xuất ra có thể có lãi, bán chạy
⇒ Kích thích mở rộng sản xuất, đẩy mạnh sản xuất để tăng cung
● Nếu cung>cầu, giá cả< giá trị, hàng hóa khó bán, sản xuất không có lãi⇒ Người
sản xuất quyết định ngừng hoặc giảm sản xuất lOMoAR cPSD| 61431571
● Thông qua mệnh lệnh của giá cả thị trường, hàng hóa ở nơi có giá cả thấp được
thu hút, chảy đến nơi có giá cả cao hơn → hàng hoá giữa các vùng có sự cân bằng nhất định
⇒ Như vậy sự tác động của quy luật giá trị dẫn đến sự di chuyển sức lao động
và tư liệu sản xuất giữa các ngành sản xuất khác nhau. đây là vai trò điều tiết
sản xuất của quy luật giá trị
2. Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất nhằm tăng năng suất
laođộng, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển
+ Trên thị trường hàng hóa được trao đổi theo giá trị xã hội
+ Nếu người sx có giá trị cá biệt < giá trị xã hội → thu được nhiều lợi nhuận
hơn. Ngược lại người sản xuất có gtcb> gtxh thì bất lợi thua lỗ
+ Để cạnh tranh và không bị phá sản, người sx phải tìm cách làm cho gtcb<=gtxh
⇒ cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới, đổi mới pp quản lý, tiết kiệm.
Sự cạnh tranh quyết liệt làm cho quá trình này diễn ra mạnh mẽ hơn ⇒
kết quả lực lượng sản xuất phát triển, năng suất lao động xã hội tăng, chi phí sx giảm
3. Phân hóa những người sản xuất thành những người giàu, người nghèo một cách tự nhiên
+ Trong quá trình cạnh tranh, người sx nhạy bén với thị trường, trình độ năng
lực giỏi, có hao phí cá biệt < hao phí chung của xã hội → giàu
+ Ngược lại người có hạn chế vốn, kinh nghiệm sản xuất kém, trình độ công
nghệ lạc hậu, hao phí cá biệt > hao phí chung của xã hội → phá sản, đi làm thuê - Ý nghĩa
+ Quy luật giá trị thể hiện ở chỗ nó buộc các chủ thể kinh tế phải nhạy bén, năng
động trong sản xuất, kinh doanh, phải tìm cách tăng năng suất lao động, hạ giá
thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh tế
+ Dưới tác động của quy luật giá trị, cơ cấu của nền sản xuất tự điều chỉnh cho
phù hợp với cơ cấu tiêu dùng của xã hội. Quy luật giá trị buộc các chủ thể phải
cạnh tranh nhau, sử dụng các nguồn lực xã hội hiệu quả, kích thích cải tiến
công nghệ, kĩ thuật, thúc đẩy LLSX phát triển
+ Chọn ra những người năng động, có tài kinh doanh, biết cách làm giàu, buộc
người kém hơn phải tích cực vươn lên
CHƯƠNG 3. Giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường
3.1 Hàng hóa sức lao động
- Khái niệm: sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể
chất và tinh thần tồn tại trong cơ thể một người đang sống và được người đó
đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra 1 giá trị sử dụng nào đó
- Điều kiện để trở thành hàng hóa sức lao động lOMoAR cPSD| 61431571
+ Thứ hai: người lao động không có đủ tư liệu sản xuất để tự mình đứng ra
tổ chức sản xuất nên chỉ còn cách bán sức lao động của mình VD: người
nô lệ trong xã hội chiếm hữu nô lệ sau khi được giải phóng, họ được tự
do về mặt thân thể nhưng không có của cải tư liệu sản xuất nên họ phải
bán sức lao động của mình +
+ Thứ nhất người lao động có quyền tự do về thân thể, có quyền sở hữu sức
lao động của mình và bán nó trong 1 thời gian nhất định
VD: trong xã hội chiếm hữu nô lệ, những nô lệ không có quyền tự do về
thân thể của mình, không được sở hữu chính bản thân mình, ngay cả
quyền cơ bản của con người được sống, được tồn tại cũng không có
quyền quyết định mà là do chủ nô quyết định
- 2 thuộc tính của hàng hóa sức lao động
Giá trị hàng hóa sức lao động
+ Do thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất sức lao động quy định
+ Giá trị của hàng hóa sức lao động được đo lường gián tiếp thông qua
lượng giá trị của các tư liệu sinh hoạt để tái sản xuất ra sức lao động
+ Giá trị hàng hóa sức lao động mang tính lịch sử và tinh thần
+ Do các bộ phận hợp thành
● Giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất sức lao động
● Phí tổn đào tạo người lao động
● Giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết để nuôi con người lao động - Giá trị sử dụng
+ Nhằm thỏa mãn nhu cầu người mua
VD: Muốn được nhận vào làm một 1 trí nhân viên giao dịch của một
ngân hàng thì phải đáp ứng đủ điều kiện về trình độ ngoại ngữ và kỹ năng sử dụng phần mềm
+ Được thể hiện ở quá trình sử dụng sức lao động, tức là quá trình để sản
xuất ra hàng hóa, dịch vụ nào đó
+ Khác với hàng hóa thông thường, quá trình sử dụng hàng hóa sức lao
động có thể tạo ra lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu, phần giá trị
dôi ra so với giá trị sức lao động là giá trị thặng dư. Đó chính là đặc điểm riêng của gtsd hhsld - Ý nghĩa
+ Là chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản +
Vạch rõ nguồn gốc của giá trị thặng dư đó là do lao động không công của
người công nhân làm thuê trong quá trình sản xuất và bị nhà tư bản chiếm không
+ Vạch rõ bản chất của xã hội tư bản đó là bóc lột đối với lao động làm thuê
3.4 Vì sao sức lao động là hàng hóa đặc biệt
- Khái niệm hàng hóa sức lao động lOMoAR cPSD| 61431571
- Điều kiện trở thành hàng hóa sức lao động
- Cũng như mọi hàng hóa khác, hàng hóa- sức lao động cũng có 2 thuộc tính là
giá trị và giá trị sử dụng + Giá trị + Giá trị sử dụng
sở dĩ sức lao động trở thành hàng hóa đặc biệt vì sức lao động có những
điểm khác biệt sau:
+ Thứ nhất, khác với hàng hóa thông thường là khi sử dụng hàng hóa sức lao động
sẽ tạo ra được một lượng giá trị lớn hơn giá trị của bản thân nó. Phần lớn hơn
đó là giá trị thặng dư. Vậy hàng hóa sức lao động là nguồn gốc sinh ra giá trị.
Đó là điểm khác biệt của hàng hóa sức lao động là chìa khóa giải quyết các
mâu thuẫn cơ bản của chủ nghĩa tư bản
+ Thứ hai, con người là chủ thể của hàng hóa sức lao động, vì vậy việc cung ứng
sức lao động phụ thuộc vào những đặc điểm về kinh tế, tâm lý, xã hội của người lao động
+ Giá trị hàng hóa sức lao động khác với hàng hóa thông thường ở chỗ nó bao
hàm cả các yếu tố lịch sử và tinh thần, phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử của
từng nước từng thời kỳ, điều kiện lịch sử hình thành giai cấp công nhân, điều
kiện tự nhiên, khí hậu
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động thể hiện ở quá trình sử dụng sức lao
động, tức là quá trình lao động để sản xuất ra 1 hàng hóa, dịch vụ nào đó
3.2 Ba phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
1. Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
- là giá trị thặng dư do kéo dài ngày lao động vượt quá thời gian lao động
tất yếu trong khi năng suất lao động, giá trị SLĐ , thời gian lao động tất yếu không đổi VD:
- Để có nhiều giá trị thặng dư, người mua hàng hóa SLD phải tìm mọi cách
để kéo dài ngày lao động và tăng cường độ lao động
- Tuy nhiên, ngày lao động bị giới hạn về mặt sinh lý ( công nhân phải có
thời gian ăn, ngủ, nghỉ, giải trí) nên không thể kéo dài ngày tự nhiên, cũng không
thể tăng cường độ lao động quá sức con người
- Công nhân kiên quyết đấu tranh đòi rút ngắn ngày lao động
2. Sản xuất giá trị thặng dư tương đối
- Là giá trị thặng dư thu được nhờ rút ngắn thời gian lao động tất yếu, kéo dài
thời gian lao động thặng dư trong khi độ dài ngày lao động không đổi hoặc
thậm chí là rút ngắn VD: lOMoAR cPSD| 61431571
Để hạ thấp giá trị sức lao động thì phải giảm giá trị các tư liệu sinh hoạt để tái
sản xuất sức lao động —> tăng năng suất lao động trong các ngành sản xuất
ra tư liệu sinh hoạt và các ngành sản xuất ra tư liệu sản xuất
3. Giá trị thặng dư siêu ngạch -
Trong thực tế, việc cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động ở một vài xí
nghiệp làm cho hàng hóa ở các xí nghiệp đó có giá trị cá biệt nhỏ hơn giá trị xã hội
—-> thu được giá trị thặng dư trội hơn, phần đó gọi là gttd siêu ngạch - Cạnh
tranh giữa các nhà tư bản buộc học phải áp dụng phương pháp sản xuất tốt
nhất để tăng NSLD, nhằm giảm giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị
xã hội của hàng hóa, nhờ đó thu được giá trị thặng dư siêu ngạch
VD: một chiếc áo có giá trị xã hội là 100k, các doanh nghiệp có năng suất lao
động cao nên khi sản xuất ra chiếc áo đó chỉ mất 90k, khi bán ra thị trường với
giá trị xã hội lad 100k thì ngoài giá trị thặng dư thu được thì nhà sản xuất còn
thu được thêm 10k, 10k đó gọi là giá trị thặng dư siêu ngạch -
Xét từng trường hợp thì gttdsn là hiện tượng tạm thời, nhanh chóng xuất
hiện cũng nhanh chóng mất đi. Nhưng xét trên toàn bộ thì nó tồn tại thường xuyên -
Giá trị thặng dư tương đối và siêu ngạch đều dựa trên một cơ sở chung
là tăng năng suất lao động, nhưng khác nhau là giá trị thặng dư tương đối dựa
trên năng suất lao động xã hội, còn siêu ngạch dựa trên năng suất lao động cá
biệt, gttdsn chỉ do 1 số nhà tư bản có kỹ thuật tiên tiến thu được, gttdtd do toàn
bộ giai cấp tư bản thu được -
Giá trị thặng dư siêu ngạch là cơ sở, động lực để các nhà sản xuất cải
tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động 4. Ý nghĩa
- Để nhận thấy rõ bản chất của tư bản chủ nghĩa đó là không ngừng bóc
lột SLD sao cho đạt nhiều giá trị thặng dư nhất
- Nếu xóa bỏ đi được mục đích và tính chất tư bản chủ nghĩa thì phương
pháp sản xuất giá trị thặng dư, nhất là tương đối và siêu ngạch có tác
dụng mạnh mẽ, kích thích các cá nhân tập thể người lao động ra sức cải
tiến kĩ thuật, tăng cường sức lao động, lực lượng sản xuất phát triển nhanh
3.3 Phân chia tư bản bất biến tư bản khả biến a, Cơ sở
+ Dựa vào vai trò khác nhau của các bộ phận tư bản tạo ra giá trị thặng dư. trong
đó tư bản bất biến đóng vai trò là điều kiện còn tư bản khả biến đóng vai trò
quyết định giá trị thặng dư b, Nội dung ● Tư bản bất biến(c) lOMoAR cPSD| 61431571
+ Khái niệm: là bộ phận tư bản tồn tại tại dưới hình thái tư liệu sản xuất( nhà
xưởng, máy móc, thiết bị, nguyên nhiên vật liệu..) mà giá trị của nó được người
công nhân chuyển nguyên vẹn vào sản phẩm, tức là giá trị không biến đổi trong quá trình sản xuất
+ Không tạo ra giá trị thặng dư nhưng là điều kiện cần để giá trị thặng dư được diễn ra
+ máy móc nguyên nhiên vật liệu là điều kiện để cho quá trình diễn ra, không
có máy móc, không có quá trình tổ chức kinh doanh thì không có giá trị thặng dư
VD: Để sản xuất sợi người sản suất phải bỏ ra 50 usd để mua 50kg bông và 3
usd hao mòn máy móc để kéo 50kg bông thành sợi. Tư bản này gọi là tư bản bất biến ● Tư bản khả biến(v)
+ Là bộ phận tư bản tồn tại dưới dạng hình thái sức lao động không tái hiện ra
nhưng thông qua lao động trừu tượng của người công nhân làm thuê mà tăng
lên, tức là biến đổi về số lượng trong quá trình sản xuất
+ Là nguồn gốc tạo ra giá trị thặng dư
VD: Nhà tư bản bỏ ra 10 usd để thuê công nhân làm việc trong 8h nhưng chỉ
cần làm việc trong 4h, nhà tư bản đã thu về được 10 usd do công nhân làm ra
4h sau là giá trị thặng dư thu được c, Ý nghĩa
+ Sự phân chia này đã vạch rõ nguồn gốc của giá trị thặng dư là do tư bản khả
biến tạo ra, còn tư bản bất biến là điều kiện cần không thể thiếu
+ Như vậy Mác đã chỉ ra vai trò của các bộ phận tư bản trong quas trình hình thành
giá trị thặng dư nhờ sự phân chia này. Từ đó làm rõ bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản
3.4 Tư bản cố định và tư bản lưu động
a, Cơ sở phân chia: sự khác nhau về phương thức chu chuyển giá trị của tư bản sản
xuất vào sản phẩm b, Tư bản cố định
- Khái niệm: Là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới hình thái tư liệu lao động (
máy móc, thiết bị, nhà xưởng) tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất
nhưng giá trị của nó chỉ chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm theo mức độ hao mòn
- Hao mòn hữu hình: sự mất dần về GT và GTSD do tác động tự nhiên gây ra.
Hao mòn vô hình: sự hao mòn thuần túy về mặt giá trị do sự tăng lên NSLD để sản xuất TLLĐ
VD: để sản xuất ra đồ gỗ mỹ nghệ người ta phải mua máy móc, nhà xưởng c, Tư bản lưu động
- Là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới hình thái sức lao động nhiên vật liệu,
giá trị của nó được chuyển 1 lần toàn phần vào giá trị sản phẩm lOMoAR cPSD| 61431571
Ý nghĩa nghiên cứu
+ Cả 2 phương pháp nghiên cứu giá trị thặng dư tuyết đối và tương đối đều có thể
áp dụng vào nên kinh tế. Tạo ra nhiều sản phẩm thặng dư cho xã hội là tiền đề
cho việc tái sản xuất mở rộng, tăng trưởng kinh tế
+ Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối và siêu ngạch có tác dụng
mạnh mẽ tới cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới vào sản xuất, tăng năng suất lao động
CHƯƠNG 4: CẠNH TRANH VÀ ĐỘC QUYỀN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 1. Độc quyền
- khái niệm: là sự liên minh giữa các doanh nghiệp lớn, thâu tóm sản xuất và tiêu
thụ nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao - Đặc điểm lOMoAR cPSD| 61431571
+(1) Các tổ chức độc quyền có quy mô tích tụ và tập trung tư bản lớn +(2) Sức
mạnh của các tổ chức độc quyền do tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt chi phối
+(3) Xuất khẩu tư bản ngày càng phổ biến
+(4) Phân chia thị trường thế giới là tất yếu giữa các tổ chức độc quyền
+(5) Lôi kéo, thúc đẩy chính phủ để phân chia khu vực lãnh thổ ảnh hưởng
2. Độc quyền nhà nước
- khái niệm: là kiểu độc quyền mà nhà nước nắm vị thế độc quyền nhằm tạo ra
sự ổn định của chế độ chính trị - Đặc điểm
+ Sự kết hợp về nhân sự giữa tổ chức độc quyền và nhà nước
+ Sự hình thành và phát triển sở hữu nhà nước
+ Độc quyền nhà nước là công cụ để nhà nước điều tiết kinh tế
3. Học kỹ (1) các tổ chức độc quyền có quy mô tích tụ và tập trung tư bản lớn
- khái niệm: Sự tích tụ và tập trung tư bản cao trực tiếp dẫn đến độc quyền
- hình thức: khi bắt đầu quá trình độc quyền, các tổ chức độc quyền hình thành
theo liên kết ngang, tức là chỉ liên kết các doanh nghiệp trong cùng một ngành
( cartel, Syndicate, Trust) về sau phát triển theo liên kết dọc (consortium) + Cartel
● Là hình thức tổ chức độc quyền mà các xí nghiệp tư bản lớn ký
hiệp định thỏa thuận với nhau về giá cả, sản lượng, thị trường
● Các xí nghiệp tư bản tham gia vẫn độc lập về sản xuất và lưu thông hàng hóa
● Cartel là liên minh độc quyền không vững chắc + Syndicate
● Là hình thức tổ chức độc quyền cao hơn, ổn định hơn cartel
● Việc mua bán do 1 ban quản trị chung đảm nhiệm
● Việc sản xuất là công việc độc lập của mỗi thành viên
● Mục đích: thống nhất đầu mối mua và bán để mua nguyên liệu giárẻ
bán hàng hóa với giá đắt để thu lợi nhuận độc quyền cao + Trust
● Là hình thức độc quyền cao hơn 2 cái kia
● Việc sản xuất, tiêu thụ hàng hóa đều do 1 ban quản trị chung thống nhất quản lý
● Các xí nghiệp tư bản là cổ đông thu lợi nhuận theo phần trăm cổ phiếu + Consortium
● Là tổ chức độc quyền có quy mô, trình độ cao hơn tất cả cái kia
● Là sự liên kết dọc lOMoAR cPSD| 61431571
● Không chỉ liên kết các xí nghiệp tư bản lớn mà còn có các
syndicate, trust thuộc các ngành khác nhau có liên quan về kinh tế
● phân phối công trái, đầu cơ chứng khoán
5. (3) Xuất khẩu tư bản
+ Khái niệm: là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài nhằm thu được giá trị
thặng dư và các nguồn lợi khác + Ý nghĩa:
● Đối với nước xuất khẩu tư bản
➢ Tìm được nơi đầu tư có nhiều lợi nhuận
➢ Xuất được các tư liệu sản xuất lạc hậu và sắp thay thế
➢ Tìm kiếm được thị trường tiêu thụ và nhiên liệu
➢ Khai thác được các nguồn lợi khác của nước nhập khẩu
➢ Tiêu cực: nếu xuất khẩu tư bản đi quá giới hạn sẽ hạn chế
sự đầu tư phát triển của trong nước đối với nước xuất khẩu
● Đối với nước nhập khẩu tư bản
➢ Thu hút tư bản đầu tư
➢ Khai thác được nguồn lực trong nước
➢ Giải quyết được công ăn việc làm
➢ Tiếp thu khoa học công nghệ
➢ Tiêu cực: đầu tư không cân đối giữa các ngành, nguy cơ lệ
thuộc vào nước ngoài tăng, quốc phòng an ninh gặp nhiều thách thức
+ Phân biệt xuất khẩu hàng hóa và xuất khẩu tư bản lOMoAR cPSD| 61431571
+ Các hình thức ( đọc qua)
➢ Đầu tư trực tiếp (FDI) xây dựng xí nghiệp mới hoặc thu mua
lại các xí nghiệp để trực tiếp kinh doanh, biến nó thành 1 chi
nhánh nhánh của công ty mẹ ở chính quốc
➢ Đầu tư gián tiếp(ODA) cho vay để thu lợi tức, mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu
CHƯƠNG 5. KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM 1. Khái niệm
KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam là nền kinh tế vận hành theo các quy luật
của thị trường, ở đó dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; có
sự điều tiết của Nhà nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo 2. Tính tất yếu
+ Một là, phát triển KTTT định hướng XHCN là phù hợp với xu hướng phát triển khách quan ở Việt Nam
● KTTT là nên nền kinh tế hàng hóa phát triển ở trình độ cao. Khi có đủ điều
kiện cho sự tồn tại và phát triểnKTHH tự hình thành
Sự phát triển của KTHH theo các quy luật tất yếu trở thành KTTT Tính quy luật
Ở Việt Nam các điều kiện cho sự hình thành và phát triển KTTT đang tồn
tại khách quan ⇒ sự hình thành KTTT ở Việt Nam là tất yếu khách quan
● Mong muốn dân giàu nước mạnh dân chủ công bằng văn minh là mong
muốn chung của các quốc gia trên thế giới có . Nên KTTT định hướng
XHCN ở Việt Nam là phù hợp và tất yếu trong phát triển
● Trong lịch sử, KTTT tư bản chủ nghĩa đã đạt tới giai đoạn phát triển caovà
phồn thịnh ở các nước phát triển. Nhưng những mâu thuẫn vốn có lại không khắc phục được
—> Muốn phát triển thì kh thể dừng lại ở KTTT tư bản chủ nghĩa
➔ Phát triển KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam là phù hợp với xu thế của thời đại
+ Hai là, do tính ưu việt của KTTT trong thúc đẩy phát triển Việt Nam theo định
hướng xã hội chủ nghĩa
● Thực tiễn trên thế giới và việt nam cho thấy KTTT là phương thức phân
bổ nguồn lực hiệu quả so với các mô hình KTCT khác
● KTTT là động lực thúc đẩy LLSX phát triển, dưới tác động của các quy
luật thị trường nền kinh tế luôn phát triển theo hướng năng động, kích
thích tiến bộ KT-CN, nâng cao NSLD chất lượng sản phẩm hạ giá thành
● Phát triển KTTT để thúc đẩy LLSX phát triển nhanh hiệu quả, thực hiện
mục tiêu của CNXH dân giàu nước mạnh dân chủ công bằng văn minh lOMoAR cPSD| 61431571
● Tuy nhiên trong quá trình phát triển KTTT cần chú ý đến khuyết tật của
thị trường để có thể can thiệp điều tiết kịp thời
+ Ba là, KTTT định hướng XHCN phù hợp với mong muốn dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, của người dân Việt Nam
● Có nhiều mô hình KTTT trên thế giới, nhưng việc phát triển dẫn đến
dânkhông giàu, nước không mạnh, thiếu dân chủ văn minh thì không quốc gia nào mong muốn
⇒ Phấn đấu vì mục tiêu dân giàu nước mạnh dân chủ công bằng văn
minh là khát vọng của nhân dân việt nam
● KTTT còn tồn tại lâu dài ở nước ta là tất yếu khách quan, rất cần thiết cho
việc xây dựng và phát triển đất nước
● KTTT XHCN sẽ phá vỡ tính chất tự cung tự cấp lạc hậu của nền kinh
tế,đẩy mạnh phân công lao động, tạo việc làm cho người lao động, thúc
đẩy LLSX phát triển mạnh mẽ, ứng dụng KHKT tăng NSLD góp phần cải
thiện năng cao đời sống nhân dân. Phù hợp với khát vọng của người dân Việt Nam 3. Mục tiêu
+ KTTT định hướng XHCN là hướng tới phát triển LLSX, xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện dân giàu nước
mạnh dân chủ công bằng văn minh
+ Việt Nam đang ở thời kỳ đầu của quá độ lên CNXH, LLSX còn yếu kém lạc
hậu, nên KTTT sẽ kích thích sx, tăng NSLD, khuyến khích năng động
sáng tạo, đảm bảo từng bước thành công xd CNXH 4. Đặc trưng
+ Về mục tiêu: xây dựng KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam là đẻ xây dựng
QHSX phù hợp với LLSX, góp phần thực hiện mục tiêu chung: dân giàu…
+ Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế: phát triển nhiều hình thức kinh
tế, thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo
+ Về quan hệ quản lý nền kinh tế: nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường
có sự quản lý của nhà nước XHCN
+ Về thu thập phân phối: thực hiện nhiều hình thức phân phối thu thập, lấy
phân phối theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế là chủ yếu
+ Về quan hệ giữa gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội: Nền KTTT
gắn với công bằng xã hội, phát triển kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa xã hội
5. Đặc trưng (2) quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế
+ KTTT ĐN XHCN ở VN là nền kinh tế có nhiều hình thức sở hữu, nhiều
thành phần kinh tế, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân
là động lực quan trọng
+ Mỗi thành phần kinh tế là 1 bộ phận cấu thành của nền kinh tế quốc dân,
bình đẳng trước pháp luật, cùng tồn tại, phát triển, hợp tác, cạnh tranh lOMoAR cPSD| 61431571
+ Sự tồn tại của nhiều thành phần kinh tế, nhiều hình thức sở hữu sẽ tạo ra
động lực cạnh tranh để tạo ra một nền kinh tế thị trường năng động, sáng tạo
+ Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, cùng với kinh tế tập thể vững chắc
+ Các doanh nghiệp nhà nước chỉ đầu tư vào những ngành kinh tế then chốt
vừa chi phối được nền kinh tế vừa đảm bảo an ninh quốc phòng
6. Đặc trưng (5) quan hệ giữa gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
+ KTTTDHXHCNVN thực hiện gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã
hội: phát triển kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa-xã hội; thực hiện tiến
bộ và công bằng xã hội ngay trong từng chính sách, chiến lược, kế hoạch,
giai đoạn phát triển của KTTT
+ Phản ánh thuộc tính quan trọng mang tính định hướng XHCN của nền KTTT ở VN vì
● Tiến bộ và công bằng xã hội vừa là điều kiện đảm bảo cho sự phát
triển bền vững nền kinh tế
● Vừa là mục tiêu thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ XHCN
+ Ở bất cứ giai đoạn nào, mỗi chính sách kinh tế cũng đều phải hướng đến
mục tiêu phát triển xã hội, mỗi chính sách đó phải tạo động lực thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế, coi đầu tư cho giáo dục văn hóa, y tế… là đầu tư cho
sự phát triển bền vững
+ Thực hiện công bằng xã hội không chỉ dựa vào chính sách an sinh xh, phúc
lợi xh mà còn phải tạo ra những điều kiện cần thiết đảm bảo cho mọi
người dân có cơ hội tiếp cận các dịch vụ xh cơ bản: giáo dục, y tế, việc
làm…. —> Để họ cải thiện đời sống bản thân, gia đình, góp phần xây dựng đất nước
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA VÀ HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
1. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
- Khái niệm: là quá trình chuyển đổi nền sản xuất xã hội từ dựa trên lao động thủ
công là chính sang nền sản xuất dựa chủ yếu trên lao động bằng máy móc nhàm tạo NSLD cao - Tính tất yếu
+ Một là, công nghiệp hóa là quy luật phổ biến của sự phát triển LLSX xã hội
mà mọi quốc gia đều trải qua dù ở quốc gia phát triển sớm hay các quốc gia đi sau
+ Hai là, đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển quá độ lên chủ nghĩa
xã hội như nước ta, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã
hội phải được thực hiện từ đầu thông qua CNH, HDH - Nội dung
+ Tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi từ nền sản xuất-xã
hội lạc lậu sang nền sản xuất- xã hội tiến bộ lOMoAR cPSD| 61431571
+ Thực hiện các nhiệm vụ chuyển đổi nền sản xuất- xã hội lạc hậu sang nền
sản xuất xã hội hiện đại
● 1 đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu của khoa học công nghệ mới hiện đại
● 2 chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý, hiệu quả
● 3 từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của LLSX
● 4 sẵn sàng thích ứng với bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư
- Phân tích nhiệm vụ 2: chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý, hiệu quả
+ Khái niệm: Cơ cấu kinh tế là mối quan hệ tỉ lệ giữa các ngành, các vùng
và các thành phần kinh tế. Cơ cấu kinh tế cũng chính là tổng thể cơ cấu
các ngành, cơ cấu vùng và cơ cấu thành phần kinh tế
+ Cơ cấu ngành kinh tế (công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ) giữ vai trò
quan trọng nhất vì nó phản ánh trình độ phát triển của nền kinh tế và quá trình CNH HDH
+ Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng hiện đại hiệu quả là quá
trình tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng của ngành công nghiệp trong GDP
+ Cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại, hiệu quả phải đáp ứng yêu cầu:
● Khai thác, phân bổ và phát huy hiệu quả các nguồn lực trong nước,
thu hút có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài để phát triển kinh tế xã hội
● Cho phép ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới hiện
đại vào các ngành, các vùng, các lĩnh vực của nền kinh tế
● Phù hợp với xu thế phát triển chung của kinh tế và yêu cầu của
toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế 2. Hội nhập
- Khái niệm: Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia đó
thực hiện gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên chia sẻ
lợi ích, đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung - Tính tất yếu
+ Do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế
+ Hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phổ biến của các nước,
nhất là các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay - Tác động ➢ +tích cực
➢ Tạo điều kiện mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học và công nghệ, vốn,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nước
● Mở rộng thị trường để thúc đẩy thương mại phát triển, tạo điều kiện
cho sản xuất trong nước, phục vụ mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững lOMoAR cPSD| 61431571
● Tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp
lý, hiện đại, hiệu quả hơn
→ Hình thành các lĩnh vực kinh tế mũi nhọn, nâng cao hiệu quả và
năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, góp phần cải thiện môi trường,
tăng khả năng thu hút khoa học công nghệ hiện đại
● Tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị trường
quốc tế, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế
● Tạo cơ hội cai thiện tiêu dùng trong nước, người dân được thụ
hưởng các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đa dạng về chủng loại mẫu mã
● Tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính sách nắm bắt tốt hơn
tình hình và xu thế phát triển của thế giới —> xây dựng, điều chỉnh
chiến lược phát triển, đề ra chính sách phát triển phù hợp cho đất nước
➢ Tạo cơ hội nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Hội nhập KTQT giúp nâng cao trình độ nguồn nhân lực và tiềm lực khoa học- công nghệ
Đẩy mạnh hợp tác giáo dục - đào tạo và nghiên cứu khoa học giữa các
nước nâng cao khả năng hấp thu khcn hiện đại
➢ Tạo điều kiện thúc đẩy hội nhập của các lĩnh vực văn hóa, chính trị, củng cố an ninh quốc phòng
● Là tiền đề cho hội nhập về văn hóa, tạo điều kiện để tiếp thu những
giá trị tinh hoa của thế giới, làm giàu thêm văn hóa dân tộc, thúc đẩy tiến bộ xã hội
● Tác động mạnh đến hội nhập chính trị, tạo điều kiện cho cải cách
toàn diện hướng tới xây dựng nhà nước pháp quyền chủ nghĩa
● Tạo điều kiện để mỗi nước tìm cho mình một vị trí thích hợp
trongtrật tự quốc tế, nâng cao vai trò, uy tín và vị thế trong các tổ chức chính trị
● Đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì hòa bình, ổn định khu vực để tập
trung phát triển kinh tế xã hội
● Mở ra khả năng phối hợp giữa các nước để giải quyết các vấn đề:
môi trường, biến đổi khí hậu, phòng chống tội phạm quốc tế + tiêu cực
➢ Tăng sự cạnh tranh gay gắt khiến nhiều doanh nghiệp và ngành kinh tế
của nước ta gặp khó khăn trong phát triển thậm chí phá sản
➢ Tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào thị trường bên ngoài,
khiến nền kinh tế dễ bị tổn thương trước những biến động khôn lường về chính trị, kinh tế
➢ Dẫn đến sự phân phối không công bằng về lợi ích và rủi ro cho các nước,
tăng khoảng cách giàu nghèo bất bình đẳng trong xã hội
➢ Trong quá trình hội nhập, các nước đang phát triển như nước ta phải đối
mặt với bất lợi, do thiên hướng tập trung vào các ngành sử dụng lOMoAR cPSD| 61431571
nhiều tài nguyên, nhiều sức lao động nhưng lại có giá trị gia tăng thấp
→ dễ trở thành bãi thải công nghiệp và công nghệ thấp, cạn kiệt tài nguyên
thiên nhiên, hủy hoại môi trường mức cao
➢ Phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đối với việc duy trì an ninh và ổn định
trật tự an toàn xã hội
➢ Tăng nguy cơ bản sắc dân tộc và văn hóa truyền thống Việt Nam bị xói mòn
➢ Tăng tình trạng khủng bố quốc tế, buôn lậu, tội phạm xuyên quốc gia, dịch
bệnh, nhập cư bất hợp pháp
⇒ Tóm lại, hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay vừa tạo ra thuận lợi cho phát triển kinh
tế, vừa dẫn đến nguy cơ to lớn mà hậu quả khó lường
Câu 3. Phân tích khái niệm, ưu thế, khuyết tật của nền kinh tế thị trường. Liên hệ thực
tiễn nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. *Khái niệm KTTT:
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường. Đó là nền
kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó các quan hệ kinh tế đều được thực hiện trên thị
trường, thông qua quá trình trao đổi, chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật thị
trường. Tất cả các quan hệ kinh tế trong qua trình tái sản xuất xã hội đều được tiền
tệ hóa, các yếu tố của sản xuất như: đất đai và tài nguyền, vốn bằng tiền và vốn vật
chất, sức lao động, công nghệ và quản lý,... đều là đối tượng mua – bán và hàng hóa.
Ưu thế: Một là: nền kinh tế thị trường luôn tạo ra động lực mạnh mẽ cho sự ra hình
thành ý tưởng mới của các chủ thể kinh tế. + Các chủ thể luôn có cơ hội để tìm ra
động lực cho sự sáng tạo của mình trong nền kinh tế thị trường. + Là phương thức
hữu hiệu kích thích sự sáng tạo trong hoạt động của các chủ thể kinh tế, tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động tự do của họ => thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng hiệu
quả sản xuất, làm cho nền kinh tế hoạt động năng động, hiệu quả. Phạm Thùy Dương
5 + Nền KTTT chấp nhận mọi ý tưởng sáng tạo mới trong thực hiện sản xuất kinh
doanh và quản lý, tạo môi trường rộng mở cho các mô hình mới theo đà phát triển
của xã hội. Ví dụ: Công ty Grabbike đã tạo ra mô hình vận tải khách mới, sử dụng
người có phương tiện đi lại cá nhân và nền tảng công nghệ, làm sôi động mảng dịch
vụ kinh doanh vận tải. Hai là: nền kinh tế thị trường luôn thực hiện phát huy tốt nhất
tiềm năng của mọi chủ thể, các vùng miền cũng như lợi thế quốc gia trong quan hệ
với thế giới. Ví dụ: nhờ nền KTTT mà những tiềm năng về du lịch biển, than ở Quảng
Ninh được phát huy một cách hiệu quả, hay tiềm năng về sản xuất lúa ở đồng bằng
sông Cửu Long. Ba là: nền kinh tế thị trường tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối
đa nhu cầu của con người, từ đó thức đẩy tiến bộ, văn minh xã hội. + Nhu cầu tiêu
dùng về các loại hàng hóa, dịch vụ khác nhau được đáp ứng kịp thời; người tiêu dùng
được thỏa mãn nhu cầu cũng như đáp ứng đầy đủ mọi chủng loại hàng hóa, dịch vụ.
Ví dụ: nhu cầu về nhu yếu phẩm của người dân Việt Nam hiện nay được thỏa mãn
thông qua mua bán rất dễ dàng so với những năm nước ta thực hiện chính sách kinh
tế kế hoạch hóa tập trung. Khuyết tật: Thứ nhất, xét trên phạm vi toàn bộ nền sản xuất
xã hội, nền kinh tế thị trường luôn tiềm ẩn những rủi ro khủng khoảng + Sự khó khăn
đối với các nền kinh tế thị trường thể hiện ở chỗ, các quốc gia rất khó dự báo chính lOMoAR cPSD| 61431571
xác thời điểm xảy ra khung khoảng (đại dịch covid 19). Nền kinh tế thị trường k tự
khắc phục những rủi ro này. => Thách thức đối với nền kinh tế thị trường. + Ví dụ:
Cuộc Đại khủng hoảng ở Mỹ năm 1929 chính là kết quả của sự tăng trưởng sản xuất
quá mức trong thập kỷ 1920 mà không có sự điều tiết hợp lý của chính phủ. Thứ 2,
nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên không
thể tái tạo, suy thái môi trường tự nhiên, môi trường xã hội. + Vì động cơ lợi nhuận,
các thủ thể sản xuất kinh doanh có thể vi phạm cả nguyên tắc đạo đức để chạy theo
mục tiêu làm giàu, thậm chí phạm pháp. Thứ 3, nền kinh tế thị trường không tự khắc
phục được hiện tượng phân hóa sâu sắc trong xã hội. Phạm Thùy Dương 6 + Các
quy luật thị trường luôn phân bổ lợi ích theo mức độ và loại hình hoạt động tham gia
thị trường, cộng với tác động của cạnh tranh mà dẫn đến sự phân hóa như một tất
yếu. Do những khuyết tật của nền kinh tế thị trường nên trong thực tế không tồn tại
1 nền kinh tế thị trường thần túy, mà thường có sự can thiệp của nhà nước để sửa
chữa những thất bại của cơ chế thị trường. Khi đó nền kinh tế thị trường được gọi là
kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước hay nền kinh tế hỗn hợp. Liên hệ ở
VN: Những tháng cuối năm 2019 dịch bệnh xuất phát từ một đất nước kinh tế hùng
mạnh như Mỹ, dịch lan nhanh, rất nguy hiểm, cứ thế là tràn ra khắp thế giới. Tác động
bởi sự suy thoái toàn cầu, đã đảo lộn và ảnh hưởng đến các nước, rõ nhất vẫn là hệ
thống tài chính, ngân hàng của mỗi nước. Tại Việt nam, phần lớn hoạt động sản xuất
phục vụ cho lĩnh vực xuất khẩu gặp rất nhiều khó khăn. Trong đó các thị trường lớn
như : Mỹ, EU, Nhật là những thị trường truyền thống nhập khẩu hàng sản xuất từ Việt
nam đang bị khủng hoảng, do mức sinh hoạt của người dân bị đảo lộn, đòi hỏi mọi
người phải cắt giảm chi tiêu, thắt lưng buột bụng, mức độ mua hàng giảm, nhu cầu
thanh toán yếu …Việt nam là một trong những nước ảnh hưởng nặng trong hoạt động
xuất khẩu hàng hóa. Nền KTTT không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài
nguyên không thể tái tạo, suy thoái môi trường tự nhiên, môi trường xã hội. Do phần
lớn các chủ thể sản xuất kinh doanh trong nền KTTT luôn đặt mục tiêu lợi nhuận tối
đa nền luôn tạo ra ảnh hưởng tiềm ẩn đối với nguồn lực tài nguyên, môi trường,
nguyên tắc đạo đức, gây ra sự cạn kiệt tài nguyên không thể tái tạo, ô nhiễm môi
trường, xói mòn đạo đức kinh doanh, thậm chí cả đạo đức xã hội. Cũng vì mục tiêu
lợi nhuận mà các chủ thể hoạt động sản xuất kinh doanh có thể không tham gia vào
các lĩnh vực thiết yếu cho nền kinh tế. Tự nền KTTT không thể khắc phục được các
khuyết tật này. Ví dụ: Thời sự Chuyển động 24h đưa ra nhiều dẫn chứng, hình ảnh về
các công ty đã cắt giảm chi tiêu, đầu tư cho các công trình xử lý nước thải mà xả thải
trực tiếp ra sông suối gây ô nhiễm môi trường, cuộc sống của người dân vùng ven
gặp nhiều khó khăn, gây ra những hệ lụy lâu dài. Ví dụ: 1 vùng xảy ra dịch bệnh nên
bị thiếu thuốc men, nếu Nhà nước không can thiệp (quy định mức giá tối đa, cấm đầu
cơ tích trữ) thì các nhà buôn thuốc sẽ lợi dụng tình trạng này để đẩy giá bán thuốc
chữa bệnh, khẩu trang, vật tư y tế lên cao, phần lớn dân nghèo sẽ không đủ tiền mua
thuốc và sẽ phải chết vì bệnh dịch.(liên hệ với dịch Covit-19) Nền KTTT không tự khắc
phục được hiện tượng phân hóa sâu sắc trong xã hội. Các quy luật thị trường luôn
phân bổ lợi ích theo mức độ và loại hình hoạt động tham gia thị trường, cộng với tác
Phạm Thùy Dương 7 động của cạnh tranh mà dẫn đến sự phân hóa như một tất yếu.
Bản thân nền KTTT không thể tự khắc phục được khía cạnh phân hóa có xu hướng