/4
lOMoARcPSD| 61601608
BÀI TẬP TRIẾT HỌC
Họ và tên: Thị Mỹ Hạnh
MSSV: 49.01.754.035
1.Khái quát quan niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật thời cổ đại, chủ nghĩa duy vật thế
kỷ XV-XVIII.
Chủ nghĩa duy vật thời cổ đại:
Thời cổ đại, đặc biệt là ở Hy Lạp - La Mã, Quốc, Ấn Độ đã xuất hiện chủ nghĩa duy vật với quan
niệm chất phác về giới tự nhiên, về vật chất. Nhìn chung, các nhà duy vật thời cổ đại quy vật chất
về một hay một vài dạng cụ thể và xem chúng khởi nguyên của thế giới, tức là quy vật chất về
những vật thể hữu hình, cảm tính đang tồn tại ở thế giới bên ngoài, chẳng hạn: nước (Thales), lửa
(Heraclitus), không khí (Anaximenes); đất, nước, lửa, gió (Tứ đại - Ấn Độ); kim, mộc, thủy, hỏa,
thổ (Ngũ hành - Trung Quốc); đặc biệt là nguyên tử. Một số trường hợp đặc biệt quy vật chất
(không chỉ vật chất thế giới) về những cái trừu tượng như Không (Phật giáo), Đạo (Lão Trang).
Chủ nghĩa duy vật thế kỷ XV – XVIII:
Các nhà triết học duy vật thời kỳ cận đại thường đồng nhất vật chất với khối lượng, coi những định
luật cơ học như những chân lý không thể thêm bớt và giải thích mọi hiện tượng của thế giới theo
những chuẩn mực thuần túy học; xem vật chất, vận động, không gian, thời gian như những thực
thể khác nhau, không có mối liên hệ nội tại với nhau.
2. Thời đại của Mác-Ăngghen đã có định nghĩa về phạm trù vật chất hay chưa?
Trong thời của Mác và Ăngghen, các ông chưa đưa ra định nghĩa về phạm trù vật chất. Vì các
hạn chế về KHKT ở thời kì này.
3. Ảnh hưởng của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX đến
CNDV
Cuộc cách mạng khoa học tự nhiên cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX có những phát hiện vĩ đại: phát
hiện ra tia X, phát hiện ra nguyên tử phóng xạ Uradium, phát hiện ra điện tử(tạo ra nguyên tử)....và
đặc biệt Kaufman đã chứng minh được khối lượng của điện tử không phải bất biến mà thay đổi
theo vận tốc vận động của nguyên tử. Điều đó đã làm thay đổi khái niệm về vật chất của Chủ nghĩa
duy vật thô Chủ nghĩa duy vật siêu hình => sự sụp đổ của Chủ nghĩa duy vật sự đi lên
của Chủ nghĩa duy tâm.
4. Phân tích nội dung và chỉ ra ý nghĩa định nghĩa về vật chất của V.I.Lênin.
Định nghĩa: Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho
con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh tồn tại không
phụ thuộc vào cảm giác.
Phân tích nội dung định nghĩa:
- Vật chất là một phạm trù triết học.
lOMoARcPSD| 61601608
-Vật chất dùng để chỉ thực tại khách quan.
- Vật chất được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của con người chép lại,
chụp lại, phản ánh.
- Vật chất tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
Ý nghĩa của định nghĩa:
- Định nghĩa bao quát cả hai mặt vấn đề cơ bản của triết học.
- Chống quan điểm duy tâm, tôn giáo về vật chất.
- Khắc phục được tính siêu hình, máy móc của CNDV trước Mác.
- Chống quan điểm duy vật tầm thường.
- Chống chủ nghĩa bất khả tri.
- Liên kết CNDVBC và CNDVLS thành một thể thống nhất – vật chất và ý thức trong đời sống
hội.
- Mở đường cho khoa học đi sâu vào tìm hiểu bản chất và quy luật của thế giới vật chất.
5. Phân tích nguồn gốc của ý thức theo quan niệm của CNDVBC Nguồn
gốc của ý thức:
1) Nguồn gốc tự nhiên:
-Bộ óc người.
-Mối quan hệ giữa con người với thế giới xung quanh => sự phản ánh năng động sáng tạo
2) Nguồn gốc xã hội; -Lao động.
-Ngôn ngữ.
6. Phản ánh là gì? Phản ánh có những hình thức nào?
Khái niệm về phản ánh: Phản ánh là thuộc tính chung, phổ biến của mọi đối tượng vật chất. Phản
ánh là năng lực giữ lại, i hiện lại của hệ thống vật chất này những đặc điểm của hệ thống vật chất
khác.
Những hình thức: (5 hình thức)
-Phản ánh vật lí: hình thức phản ánh đơn giản nhất giới sinh, thể hiện qua các quá trình
biến đổi cơ, lý, hoá.
-Phản ánh hóa học: Là hình thức phản ánh đơn giản nhất ở giới vô sinh, thể hiện qua các quá trình
biến đổi cơ, lý, hoá.
-Phản ánh sinh học: những phản ánh trong sinh giới trong giới hữu sinh cũng nhiều hình
thức khác nhau ứng với mỗi trình độ phát triển của thế giới sinh vật.
lOMoARcPSD| 61601608
-Phản ánh tâm lí: Là sự phản ánh đặc trưng cho động vật đã phát triển đến trình độ có hệ thần kinh
trung ương, được thực hiện thông qua cơ chế phản xạ điều kiện đối với những tác động của môi
trường sống
-Phản ánh năng động sáng tạo(ý thức): hình thức phản ánh năng động, sáng tạo chỉ con
người. Đây sự phản ánh tính chủ động lựa chọn thông tin, xử thông tin để tạo ra những
thông tin mới, phát hiện ý nghĩa của thông tin.
7. Trình bày một cách ngắn gọn nhất về mối quan hệ giữa vật chất thức theo quan điểm
của CNDVBC
Theo quan điểm triết học của Mác-Lênin, vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng trong đó
vật chất quyết định ý thức còn ý thức tác động tích cực trở lại vật chất.
*CÁC NỘI DUNG ĐỊNH HƯỚNG:
1.Nguồn gốc tự nhiên, nguồn gốc xã hội của ý thức Nguồn
gốc tự nhiên:
-Bộ óc người: ý thức thuộc tính của một dạng vật chất tổ chức cao bộ óc người, chức
năng của bộ óc, là kết quả hoạt động sinh thần kinh của bộ óc. Bộ óc càng hoàn thiện, hoạt động
sinh thần kinh của bộ óc càng hiệu quả, ý thức của con người càng phong phú sâu sắc.
Điều này lý giải tại sao quá trình tiến hóa của loài người cũng là quá trình phát triển nănglực của
nhận thức, của tư duy và tại sao đời sống tinh thần của con người bị rối loạn khi sinh lý thần kinh
của con người không bình thường do bị tổn thương bộ óc.
-Mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan => phản ánh năng động, sáng tạo: Quan hệ
giữa con người với thế giới khách quan là quan hệ tất yếu ngay từ khi con người xuất hiện. Trong
mối quan hệ này, thế giới khách quan được phản ánh thông qua hoạt động của các giác quan đã
tác động đến bộ óc người, hình thành nên ý thức.
Nguồn gốc xã hội:
-Lao động: quá trình con người tác động vào giới tự nhiên nhằm tạo ra sản phẩm phục vụ cho
nhu cầu tồn tại phát triển của mình. Lao động cũng quá trình vừa m thay đổi cấu trúc
thể người, vừa làm giới tự nhiên bộc lộ những thuộc tính, những kết cấu, những quy luật vận
động,... của qua những hiện tượng con người thể quan sát được. Những hiện tượng ấy,
thông qua hoạt động của các giác quan, tác động đến bộ óc người và bằng hoạt động của bộ óc, tri
thức nói riêng, ý thức nói chung về thế giới khách quan hình thành và phát triển.
-Ngôn ngữ: hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thông tin mang nội dung ý thức. Không
ngôn ngữ, ý thức không thể tồn tại và thế hiện. Sự ra đời của ngôn ngữ gắn liền với lao động.
2.Bản chất của ý thức.
Bản chất của ý thức là sự phản ánh những hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Nghĩa là, ý
thức trở thành tấm gương phản chiếu thế giới nhưng không giống hoàn toàn. phụ thuộc vào
nhận thức, suy nghĩ và cảm nhận về thế giới xung quanh của một chủ thể. Đây chính là điểm khác
lOMoARcPSD| 61601608
biệt tạo nên bản chất của ý thức. C.Mác đã nói:ý thức chẳng qua chỉ vật chất được đem chuyển
vào trong đầu óc con người và được cải biến đi trong đó.”
Các yếu tố đặc trưng cho bản chất của ý thức bao gồm tính tự chủ, tính sáng tạo và tính xã hội.
-Tính tự chủ: Bộ não con người có thể tiếp thu nội dung giống nhau, nhưng lại sinh ra nhiều chiều
hướng suy nghĩ khác nhau. Nó là một thể độc lập, thuộc phạm vi chủ quan. Nên ý thức gần như
mang hình ảnh tinh thần, nó có định hướng, có lựa chọn dựa vào cơ sở vật chất.
-Tính sáng tạo: Biểu hiện dạng vật chất di chuyển vào não bộ con người cải biến thành cái
tinh thần. được thể hiện rất phong phú, đa dạng trừu tượng hoá, dựa trên cái đã sẵn để
tạo ra một cái mới chất lượng hơn, phát triển hơn về sự vật, hiện tượng và con người.
-Tính xã hội: Ý thức trong bất kì tình huống nào đều là sự phản ánh và chính thực tiễn xã hội, còn
gọi thế giới khách quan của con người, tạo ra một sự phản ánh phức tạp, năng động, sáng tạo,
tư duy và phát triển hơn.
3.Các lớp cấu trúc và kết cấu của ý thức.
Kết cấu của ý thức
Ý thức có kết cấu cực kỳ phức tạp.nhiều ngành khoa học, nhiều cách tiếp cận, nghiên cứu về
kết cấu của ý thức.
-Theo các yếu tố hợp thành: ý thức bao gồm 3 yếu tố cơ bản nhất là: tri thức, tình cảm và ý chí (tri
thức nhân tố quan trọng nhất). Ngoài ra ý thức còn thể bao gồm các yếu tố khác như niềm
tin, lí trí,…
-Theo chiều sâu của nội tâm: ý thức bao gồm: tự ý thức, tiềm thức, vô thức.
4.Vai trò quyết định của vật chất với ý thức
- Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức: Không có vật chất sẽ không có ý thức.
- Vật chất quyết định nội dung của ý thức: Nội dung của ý thức mang tính khách quan, do thế giới
khách quan quy định.
- Vật chất quyết định bản chất của ý thức: Bản chất sáng tạo bản chất hội của ý thức cũng
do những tiền đề vật chất quyết định.
- Vật chất quyết định phương hướng tồn tại kết cấu của tri thức: Tri thức các yếu tố của ý
thức đều dựa trên sự phản ánh vật chất.
5. Sự tác động trở lại của ý thức với vật chất
Tích cực: Ý thức có thể trở thành động lực thúc đẩy vật chất phát triển.
Tiêu cực: Ý thức thể lực cản phá vỡ sự vận động phát triển của vật chất khi ý thức phản
ánh không đúng, làm sai lệch các quy luật vận động khách quan của vật chất.
=>Như vậy, bằng cách định hướng hoạt động của con người, ý thức có thể quyết định hành động
của con người, hoạt động thực tế của con người đúng hay sai, thành công hay thất bại...

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61601608
BÀI TẬP TRIẾT HỌC
Họ và tên: Võ Thị Mỹ Hạnh MSSV: 49.01.754.035
1.Khái quát quan niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật thời cổ đại, chủ nghĩa duy vật thế kỷ XV-XVIII.
Chủ nghĩa duy vật thời cổ đại:
Thời cổ đại, đặc biệt là ở Hy Lạp - La Mã, Quốc, Ấn Độ đã xuất hiện chủ nghĩa duy vật với quan
niệm chất phác về giới tự nhiên, về vật chất. Nhìn chung, các nhà duy vật thời cổ đại quy vật chất
về một hay một vài dạng cụ thể và xem chúng là khởi nguyên của thế giới, tức là quy vật chất về
những vật thể hữu hình, cảm tính đang tồn tại ở thế giới bên ngoài, chẳng hạn: nước (Thales), lửa
(Heraclitus), không khí (Anaximenes); đất, nước, lửa, gió (Tứ đại - Ấn Độ); kim, mộc, thủy, hỏa,
thổ (Ngũ hành - Trung Quốc); đặc biệt là nguyên tử. Một số trường hợp đặc biệt quy vật chất
(không chỉ vật chất mà thế giới) về những cái trừu tượng như Không (Phật giáo), Đạo (Lão Trang).
Chủ nghĩa duy vật thế kỷ XV – XVIII:
Các nhà triết học duy vật thời kỳ cận đại thường đồng nhất vật chất với khối lượng, coi những định
luật cơ học như những chân lý không thể thêm bớt và giải thích mọi hiện tượng của thế giới theo
những chuẩn mực thuần túy cơ học; xem vật chất, vận động, không gian, thời gian như những thực
thể khác nhau, không có mối liên hệ nội tại với nhau.
2. Thời đại của Mác-Ăngghen đã có định nghĩa về phạm trù vật chất hay chưa?
Trong thời kì của Mác và Ăngghen, các ông chưa đưa ra định nghĩa về phạm trù vật chất. Vì các
hạn chế về KHKT ở thời kì này.
3. Ảnh hưởng của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX đến CNDV
Cuộc cách mạng khoa học tự nhiên cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX có những phát hiện vĩ đại: phát
hiện ra tia X, phát hiện ra nguyên tử phóng xạ Uradium, phát hiện ra điện tử(tạo ra nguyên tử)....và
đặc biệt là Kaufman đã chứng minh được khối lượng của điện tử không phải bất biến mà thay đổi
theo vận tốc vận động của nguyên tử
. Điều đó đã làm thay đổi khái niệm về vật chất của Chủ nghĩa
duy vật thô sơ và Chủ nghĩa duy vật siêu hình => sự sụp đổ của Chủ nghĩa duy vật và sự đi lên của Chủ nghĩa duy tâm.
4. Phân tích nội dung và chỉ ra ý nghĩa định nghĩa về vật chất của V.I.Lênin.
Định nghĩa: Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho
con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không
phụ thuộc vào cảm giác.
Phân tích nội dung định nghĩa:
- Vật chất là một phạm trù triết học. lOMoAR cPSD| 61601608
-Vật chất dùng để chỉ thực tại khách quan.
- Vật chất được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của con người chép lại, chụp lại, phản ánh.
- Vật chất tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
Ý nghĩa của định nghĩa:
- Định nghĩa bao quát cả hai mặt vấn đề cơ bản của triết học.
- Chống quan điểm duy tâm, tôn giáo về vật chất.
- Khắc phục được tính siêu hình, máy móc của CNDV trước Mác.
- Chống quan điểm duy vật tầm thường.
- Chống chủ nghĩa bất khả tri.
- Liên kết CNDVBC và CNDVLS thành một thể thống nhất – vật chất và ý thức trong đời sống xã hội.
- Mở đường cho khoa học đi sâu vào tìm hiểu bản chất và quy luật của thế giới vật chất.
5. Phân tích nguồn gốc của ý thức theo quan niệm của CNDVBC Nguồn gốc của ý thức: 1) Nguồn gốc tự nhiên: -Bộ óc người.
-Mối quan hệ giữa con người với thế giới xung quanh => sự phản ánh năng động sáng tạo
2) Nguồn gốc xã hội; -Lao động. -Ngôn ngữ.
6. Phản ánh là gì? Phản ánh có những hình thức nào?
Khái niệm về phản ánh: Phản ánh là thuộc tính chung, phổ biến của mọi đối tượng vật chất. Phản
ánh là năng lực giữ lại, tái hiện lại của hệ thống vật chất này những đặc điểm của hệ thống vật chất khác.
Những hình thức: (5 hình thức)
-Phản ánh vật lí: Là hình thức phản ánh đơn giản nhất ở giới vô sinh, thể hiện qua các quá trình biến đổi cơ, lý, hoá.
-Phản ánh hóa học: Là hình thức phản ánh đơn giản nhất ở giới vô sinh, thể hiện qua các quá trình biến đổi cơ, lý, hoá.
-Phản ánh sinh học: Là những phản ánh trong sinh giới trong giới hữu sinh cũng có nhiều hình
thức khác nhau ứng với mỗi trình độ phát triển của thế giới sinh vật. lOMoAR cPSD| 61601608
-Phản ánh tâm lí: Là sự phản ánh đặc trưng cho động vật đã phát triển đến trình độ có hệ thần kinh
trung ương, được thực hiện thông qua cơ chế phản xạ có điều kiện đối với những tác động của môi trường sống
-Phản ánh năng động sáng tạo(ý thức): Là hình thức phản ánh năng động, sáng tạo chỉ có ở con
người. Đây là sự phản ánh có tính chủ động lựa chọn thông tin, xử lý thông tin để tạo ra những
thông tin mới, phát hiện ý nghĩa của thông tin.
7. Trình bày một cách ngắn gọn nhất về mối quan hệ giữa vật chất -ý thức theo quan điểm của CNDVBC
Theo quan điểm triết học của Mác-Lênin, vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng trong đó
vật chất quyết định ý thức còn ý thức tác động tích cực trở lại vật chất.
*CÁC NỘI DUNG ĐỊNH HƯỚNG:
1.Nguồn gốc tự nhiên, nguồn gốc xã hội của ý thức Nguồn gốc tự nhiên:
-Bộ óc người: ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc người, là chức
năng của bộ óc, là kết quả hoạt động sinh lý thần kinh của bộ óc. Bộ óc càng hoàn thiện, hoạt động
sinh lý thần kinh của bộ óc càng có hiệu quả, ý thức của con người càng phong phú và sâu sắc.
Điều này lý giải tại sao quá trình tiến hóa của loài người cũng là quá trình phát triển nănglực của
nhận thức, của tư duy và tại sao đời sống tinh thần của con người bị rối loạn khi sinh lý thần kinh
của con người không bình thường do bị tổn thương bộ óc.
-Mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan => phản ánh năng động, sáng tạo: Quan hệ
giữa con người với thế giới khách quan là quan hệ tất yếu ngay từ khi con người xuất hiện. Trong
mối quan hệ này, thế giới khách quan được phản ánh thông qua hoạt động của các giác quan đã
tác động đến bộ óc người, hình thành nên ý thức.
Nguồn gốc xã hội:
-Lao động: là quá trình con người tác động vào giới tự nhiên nhằm tạo ra sản phẩm phục vụ cho
nhu cầu tồn tại và phát triển của mình. Lao động cũng là quá trình vừa làm thay đổi cấu trúc cơ
thể người, vừa làm giới tự nhiên bộc lộ những thuộc tính, những kết cấu, những quy luật vận
động,... của nó qua những hiện tượng mà con người có thể quan sát được. Những hiện tượng ấy,
thông qua hoạt động của các giác quan, tác động đến bộ óc người và bằng hoạt động của bộ óc, tri
thức nói riêng, ý thức nói chung về thế giới khách quan hình thành và phát triển.
-Ngôn ngữ: là hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thông tin mang nội dung ý thức. Không có
ngôn ngữ, ý thức không thể tồn tại và thế hiện. Sự ra đời của ngôn ngữ gắn liền với lao động.
2.Bản chất của ý thức.
Bản chất của ý thức là sự phản ánh những hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Nghĩa là, ý
thức trở thành tấm gương phản chiếu thế giới nhưng không giống hoàn toàn. Nó phụ thuộc vào
nhận thức, suy nghĩ và cảm nhận về thế giới xung quanh của một chủ thể. Đây chính là điểm khác lOMoAR cPSD| 61601608
biệt tạo nên bản chất của ý thức. C.Mác đã nói:“ ý thức chẳng qua chỉ là vật chất được đem chuyển
vào trong đầu óc con người và được cải biến đi trong đó.”
Các yếu tố đặc trưng cho bản chất của ý thức bao gồm tính tự chủ, tính sáng tạo và tính xã hội.
-Tính tự chủ: Bộ não con người có thể tiếp thu nội dung giống nhau, nhưng lại sinh ra nhiều chiều
hướng suy nghĩ khác nhau. Nó là một cá thể độc lập, thuộc phạm vi chủ quan. Nên ý thức gần như
mang hình ảnh tinh thần, nó có định hướng, có lựa chọn dựa vào cơ sở vật chất.
-Tính sáng tạo: Biểu hiện ở dạng vật chất di chuyển vào não bộ con người và cải biến thành cái
tinh thần. Nó được thể hiện rất phong phú, đa dạng và trừu tượng hoá, dựa trên cái đã có sẵn để
tạo ra một cái mới chất lượng hơn, phát triển hơn về sự vật, hiện tượng và con người.
-Tính xã hội: Ý thức trong bất kì tình huống nào đều là sự phản ánh và chính thực tiễn xã hội, còn
gọi là thế giới khách quan của con người, tạo ra một sự phản ánh phức tạp, năng động, sáng tạo,
tư duy và phát triển hơn.
3.Các lớp cấu trúc và kết cấu của ý thức. Kết cấu của ý thức
Ý thức có kết cấu cực kỳ phức tạp. Có nhiều ngành khoa học, nhiều cách tiếp cận, nghiên cứu về kết cấu của ý thức.
-Theo các yếu tố hợp thành: ý thức bao gồm 3 yếu tố cơ bản nhất là: tri thức, tình cảm và ý chí (tri
thức là nhân tố quan trọng nhất). Ngoài ra ý thức còn có thể bao gồm các yếu tố khác như niềm tin, lí trí,…
-Theo chiều sâu của nội tâm: ý thức bao gồm: tự ý thức, tiềm thức, vô thức.
4.Vai trò quyết định của vật chất với ý thức
- Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức: Không có vật chất sẽ không có ý thức.
- Vật chất quyết định nội dung của ý thức: Nội dung của ý thức mang tính khách quan, do thế giới khách quan quy định.
- Vật chất quyết định bản chất của ý thức: Bản chất sáng tạo và bản chất xã hội của ý thức cũng
do những tiền đề vật chất quyết định.
- Vật chất quyết định phương hướng tồn tại và kết cấu của tri thức: Tri thức và các yếu tố của ý
thức đều dựa trên sự phản ánh vật chất.
5. Sự tác động trở lại của ý thức với vật chất
Tích cực: Ý thức có thể trở thành động lực thúc đẩy vật chất phát triển.
Tiêu cực: Ý thức có thể là lực cản phá vỡ sự vận động và phát triển của vật chất khi ý thức phản
ánh không đúng, làm sai lệch các quy luật vận động khách quan của vật chất.
=>Như vậy, bằng cách định hướng hoạt động của con người, ý thức có thể quyết định hành động
của con người, hoạt động thực tế của con người đúng hay sai, thành công hay thất bại...