Ngân hàng bài tập quản trị chiến lược | Trường Đại học Tài chính - Marketing

Ngân hàng bài tập quản trị chiến lược | Trường Đại học Tài chính - Marketing. Tài liệu gồm 11 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

1
u 1: Vì sao trong nn kinh tế th trường các doanh nghip cn phi xây
dng chiến lược kinh doanh cho mình?
Tr li:
Trước hết, ta cn gii thiệu sơ lược v nn kinh tế th trường, đó là nền kinh tế
mà đó người mua và người bán tác động ln nhau theo quy lut Cung- Cu và
quy lut giá tr để xác đnh giá c và s ng hàng hóa và dch v tn th
trường. C th, khi cu lớn hơn cung, làm giá cả hàng hóa tăng, dn đến li
nhuận tăng tm, điều này khuyến khích người sn xuất tăng cung, và có thêm
nhiu người sn xuất tham gia, lúc này, ngưi sn xuất nào có cơ chế sn xut
hiu qu hơn thì có t sut li nhuận cao hơn, cho phép tăng quy mô sn xut.
Do đó, các nguồn lc sn xut s chy v phía nhng người sn xut có hiu
quả, ngưc li, đối vi nhng người sn xut có cơ chếm hiu qu hơn sẽ
t sut li nhun thấp hơn, khả năng về ngun lc thp, dn đến sc cnh tranh
m, d b đào thải ra khi th trường. Qua đó, ta thấy được s cnh tranh khc
lit trong nn kinh tế th trường.
Ngày nay, xã hi không ngừng thay đổi, k thut không ngng tiến b, nhng
người làm vic doanh nghip không ngừng thay đổi, các doanh nghip va
nh mun không tht bi phi không ngừng đổi mi . Trong hoàn cnh đó, nếu
mt doanh nghip va và nh c đnh s nghip ca mình trong mt thi gian
dài là không th đưc. Tiến b k thut mc sống nhân dân được nâng cao
đang thúc đẩy s hình thành ca nhiu ngành dch v mới. Trong tình hình đó,
nếu doanh nghip dm chân ti ch thì s b đào thải. Vì vy, doanh nghip phi
không ngng đổi mi, mà muốn đi mi thì phi có chiến lược. Dù là đi mi
lĩnh vực kinh doanh, k thut, sn phm dch v, quá trình sn xut qun lý hin
trường sn xut, công tác th trường đều cn có chiến lược, da vào s ch đạo
ca chiến lược.
Hin nay, vic quc tế hoá kinh doanh đang là một xu thế, điều đó có nghĩa
các doanh nghiệp đang đứng trước mt tình thế cnh tranh quyết liệt hơn. Hàng
hoá nước ngoài s m nhp th trường nhiều hơn. Thị trường trong nước và
quc tế s hoà tan làm mt. Cnh tranh s quyết liệt hơn. Nếu các doanh nghip
khôngchiến lược kinh doanh thì s gặp khó khăn.
2
Mc khác, nếu không có mt quy trình hoch đnh chiến lược, nguy cơ bị mt
cân bng trong s phát trin ca doanh nghip là rt cao, doanh nghip có th
b qua mt yếu t quan trng nào đó (sự thay đổi ca th trường hoc công
ngh, kh năng tài trợ, v.v…) và điều này có th dn đến vic phi chm dt
hoạt động đt ngt (mt kh ng thanh toán, sản phm b thay thế) hay làm
đảo lộn quá trình tăng trưởng ca doanh nghip (công ngh thay đổi, không gi
được khách hàng v.v…).
T nhng nguyên nhân trên, ta có th rút ra kết lun: Trong một môi trường
cnh tranh mnh m như hiện nay,vic xây dng chiến lược kinh doanh đối vi
doanh nghip là hoàn toàn cn thiết, nó quyết định s tn ti, ảnh hưởng không
nh đến s phát trin ca doanh nghip.
u 2: y so sánh chiến lược kinh doanh, kế hoạch kinh doanh, phương án
kinh doanh và d án kinh doanh. Nhng điểm ging và khác nhau, ly ví d
minh ha.
- Chiến lược kinh doanh là các chiến lược tng th ca doanh nghiệp xác đnh các
mc tiêu và phương hướng kinh doanh trong thi k tương đi dài (5;10 năm...) và
được quán trit một cách đầy đủ trong tt c các hoạt động sn xut kinh doanh ca
doanh nghip nhằm đảm bo cho doanh nghip phát trin bn vng.
- Kế hoch kinh doanh là mt kế hoch mô t quá trình kinh doanh ca doanh
nghip trong mt khong thi gian. Nó đánh giá việc kinh doanh đã có kết qu như
thế nào và tìm kiếm nhng trin vọng để phát trin và thành công trong tương lai.
- Phương án kinh doanh là kế hoch hoạt động của đơn vị nhm đạt đến nhng
mc tiêu xác định trong kinh doanh. Xây dưng phương án kinh doanh gm các
bước: Đánh giá và lựa chon th trường,thương nhân; Lựa chn mt hàng,thi
cơ,điều kiện, phương thức KD, Đề ra mc tiêu c th: s ng mua bán, giá c.
Đánh giá hiệu qu qua 1 s ch tiêu, Đề ra bin pháp thc hin.
- D án là tng th nhng chính sách, hoạt động và chi phí liên quan vi nhau được
thiết kế nhm
đạt được nhng mc tiêu nhất đnh trong mt thi gian nhất đnh vi mt kinh p
nhất định.
3
Ging nhau:
Đều nhm mục đích mở rng, xây dng và phát trin doanh nghip mt cách
hiu qu nht.
Khác nhau:
- Chiến lược kinh doanh: là định hướng phát trin là mc tiêu phấn đấu, đó
có th là cái móc để chúng ta phi cày xi, làm lng, vn dng nhng k
năng, nguồn lực đ đạt dược.
- Kế hoch : để thc hin mt chiến c thì cn mt kế hoch , có th
kế hoạch 5 năm , 10 m, kế hoạch hàng năm. Đ thc hin d án cũng
phi lp kế hoch năm hoch kế hoch tng quý, tng tháng. Kế hoch là
những bước chun b, nhng bước thc hin sao cho kh thi và phù hp
vi ngun lc hin có. đm bo cho d án, chiến lược đi đến thành công.
- Phương án kinh doanh: là kế hoch hoạt động của đơn vị nhm đạt đến
nhng mục tiêu xác đnh trong kinh doanh. Xây dựng pơng án kinh
doanh gm các bước: đánh giá và lựa chon th trường thương nhân , lựa
chn mt hàng, thi cơ, điều kin, phương thức kinh doanh, đ ra mc
tiêu c th, s ng mua bán, giá c. Đánh giá hiu qu qua 1 s ch tiêu
đề ra bin pháp thc hin.
- D án kinh doanh: là mục tiêu đầu tư phát triển c th vi thi hn và
kinh phí thp nht. Làm sao để ly được hiu qu để quyết định đầu tư.
làm sao để đạt được yêu cu đặt ra trong tng d án? Mi d án thành
công là một bước tiến trên con đường chiến c. Mi d án tht bi
mt nguy cơ cho chiến lược.
Ví d: Bn là mt nhà cung cấp xe thương mại (xe ti , xe Ben...) bn có mt
chui kinh doanh các giá tr t nhp khu linh kin, sn xut lp ráp, phân
phin l bảo dưỡng. Mt chiến ợc đ sc nuôi sng và phát trin c mt
h thông kinh doanh là chuyn không h đơ giản. Dựa vào đó phải lp kế
hoch như thế nào mỗi năm phải thc hiện cho được nhng d án trng
điim o lại càng khó hơn. Nói đơnn giản vic lp ch tiêu bán hàng tng
tháng, tng quý không h d dàng. C mt h thng biết bao con người, tin
ca s vn hành theo kế hoạch đó.
Vy dựa vào cái gì để lên chiến lược, lp d án, to kế hoch, tt nhiên
da vào Thông Tin.
4
Có rt nhiu loi thông tin, t vĩ mô như định hướng phát trin kinh tế ca
chính ph, các chính sách thuế, vốn đầu tư của các đi th cnh trah , cho
đến nhng vi mô như nhu cầu mua xe ca các t chc, cá nhân kinh doanh
Thông tin dù mật hay công khai cũng có nhiu cách mt hay công khai để
láy. Vic thng kê thông tin cũng có xác xuất và rũi ro. Vy làm sao đ s
dụng thông tin đó một cách hiu qu để đưa ra quyết sách cho chiến lược, d
án, kế hoch.
u 3: Vì sao li phi xác định nhim v, mc tiêu chiến lược cho doanh
nghip? Vai trò của xác định nhim v, mc tiêu chiến lược ca doanh
nghip?
Tr li:
Xác đnh mc tiêu, nhim v chiến lược là bước đầu tiên trong quy trình qun
tr chiến lược, đây nhng nghip t làm nn tng cho vic hoạch định chiến
c. Nhim v mc tiêu chiến c là nhng đề mc chi tiết mô t tm nhìn
và các mc đích chiến lược ch đạo ca doanh nghip, là li tuyên b công khai
và chính thc và nhng gì mà doanh nghip n lc vươn tới.
Điu quan trng là doanh nghip phi biết được hướng đi của mình trước
khi vận động. Nhim v th hin mục đích lâu dài, phân biệt mt doanh nghip
vi nhng doanh nghip khác. Mt tuyên b v nhim v xác đnh rõ phm vi
hoạt động ca doanh nghip v sn phm th trường, xác đnh rõ vấn đề ngành
kinh doanh ca doanh nghip là gì. Nó cung m lá nhng giá tr và ưu tiên ca
mt doanh nghip trong hoạt động ca mình.
Nhim v tr li cho câu hỏi như: chúng ta đang là ai, chúng ta muốn đạt đến
cái gì? Nhim v ch ra hướng ch đạo mà doanh nghip s theo đuối. Nó
kim ch nam hướng dn la chọn. Hướng đi này đượcthiết lp bng cách hoch
định các mc tiêu giúp doanh nghip tăng khả năng thích ứng được vi các điều
kiện môi trường hin tại cũng như tương lai. Như vậy nhim v là mục đích tồn
ti ca doanh nghip, phân bit doanh nghip vi các doanh nghip khác. Nó
xác định lĩnh vực kinh doanh ca doanh nghiệp, các nhóm đi tượng khách
hàng, lĩnh vực công ngh doanh nghip s dụng. Xác đnh nhim v chiến lược
giúp doanh nghiệp xác đnh rõ phm vi các hoạt động ca mình v sn phm
5
th trường, ngành kinh doanh ca doanh nghip là gì, chiu hướng phát trin ca
doanh nghip ra sao.
Việc xác định mc tiêu chiến lược có một ý nghĩa rất quan trng dôi vi vic
la chn chiến lược ca doanh nghiệp, nó là cơ sở đầu tiên ca quy trình chiến
c trong doanh nghip. Tt c các quyết định chiến lược bt ngun t mc
tiêu được công b này. Việc đề ra các mc tiêu hp giúp doanh nghiệp đnh
hướng đúng đắn việc phân tích các điều kiện môi trường. Mc tiêu chiến lược
là nhng mc tiêu dài hn doanh nghip muốn đạt đến khi theo đuổi nhim v
chính ca mình. Mc tiêu rt cn thiết cho s thành công ca doanh nghip vì
nó ch ra chiu hướng, nhng ưu tiên mà doanh nghiệp cần lưu ý để t chc
kim soát các hoạt động ca mình.
u 4: Nhiu giám đốc cho rng: doanh nghip không cn có chiến lược
kinh doanh mà ch cn phương hướng kinh doanh. y bình lun quan điểm
trên?
Tr li:
S thành công hay tht bi hin ti ca một công ty được đo lường qua kết
qu hoạt động kinh doanh, h thng và ngun lc, còn s phát trin v lâu
dài trong tương lai ph thuc ch yếu vào chiến lược. Chính vì vy, quan
nim trên ca nhiều giám đốc là sai, ngoài phương hướng kinh doanh, các
doanh nghip cn phi xây dng chiến c kinh doanh dài hn cho mình để
tn ti và phát trin.
Chiến lược kinh doanh là mt xâu chui, mt lot nhng hoạt động được
thiết kế nhằm để to ra li thế cnh tranh lâu dài so vi các đối th. Trong
môi trường hoạt động ca mt công ty, bao gm c th trường và đối th,
chiến lược vch ra cho công ty mt cách ng x nht quán.
Công ty hoạt động mà không có chiến lược ví như một người đi trên đường
mà không xác định minh đi đâu, về đâu, cứ mặc cho đám đông (th trường
và đối th) đẩy theo hướng nào thì dch chuyn theo hướng đấy. Nếu c tiếp
tc đi như vậy thì mãi i người y s chmột người tm thường ln
mình trong đám đông .
6
Một nhà lãnh đạo có bn lĩnh sẽ không mun phó mặc tương lai ca doanh
nghip mình cho th trường và đối th mun dn đi đâu thì theo đó. Muốn
vy ông ta phi ch động vch ra một hướng đi và cố gng tác động để dn
dt th trường đi theo hướng ny, một hướng đi mà công ty của ông y đã
chun b và do đó s gp nhiu thun lợi hơn những người khác.
Trong bt k mt cuộc đối đầu nào, đối th nào áp đặt được lối ci của
mình n đối phương thì sẽ là người có nhiu cơ hội chiến thắng hơn.
Như vậy, vic hoạch đnh chiến lược s giúp cho công ty có được nhng li
ích to lớn như :
Toan tính được nhng vic có th xy ra trong tương lai
D đoán được tương đối xu hướng th trường trong thi gian sp ti
Hoch định ra được phương hướng kinh doanh ti ưu nhất vi công ty
Các phương pháp, hình thc Marketing thích hp và hiu qu nht
Các quy chun qun lí h thng nhân s, i chính hp .
Qun tr và phòng tránh các ri ro có th xy ra cho công ty, doanh nghip
Chiến lược kinh doanh chính là xây dng mc tiêu, biết được hin ti và suy
nghĩ về con đường đi đến mc tiêu
Do th trường luôn biến động, nhu cu của người tiêu dùng cũng luôn thay
đổi, vì vy nếu không xây dng chiến lược kinh doanh s không có được
những hướng đi đúng đắn và thích hp vi hoàn cnh mi.Bên cạnh đó, xây
dng chiến lược kinh doanh s hướng tt c mọi người v cùng một đích đến
chung.
Hơn nữa, thi đại ngày nay công ty s khó th thng được nếu không có
chiến lược kinh doanh.Bi đây là thời đại cnh tranh khc lit ( tình trng th
trường cnh tranh t do, m cửa ) , dư thừa hàng hóa và nhu cu ngưi tiêu
dùng đa dạng hóa.
Như vậy, để kinh doanh hiu qu cao, các doanh nghip nên hiu và c
trng c phương hướng kinh doanh và chiến lược kinh doanh.
7
u 5: y phân tích vai trò ca chiến lược đối vi hoạt động sn xut -
kinh doanh và s phát trin ca doanh nghip trong nn kinh tế th trường.
Tr li:
Chiến lược kinh doanh đóng vai trò hết sc quan trọng đi vi hot động sn
xut kinh doanh, s tn ti va phát trin ca mi doanh nghip trong nn
kinh tế th trường. Chiến ợc kinh doanh đúng đắn s to mt hướng đi tốt
cho doanh nghip, chiến c kinh doanh có th coi như kim ch nam dn
đường cho doanh nghiệp đi đúng hướng.
Trong thc tế, có rt nhiu nhà kinh doanh nhchiến lược kinh doanh
đúng đắn mà đạt được nhiu thành công, vượt qua đối th cnh tranh và to
v thế cho mình trên thương trường.
Chiến lược kinh doanh mang li rt nhiu li ích cho doanh nghip, tm
quan trng của nó được th hin nhng mt sau:
Chiến lược kinh doanh giúp doanh nghiệp định hướng cho hoạt động ca
mình trong tương lai thông qua việc phân tích và d báo môi trường kinh
doanh. Kinh doanh là mt hoạt động luôn chu s nh hưởng ca các yếu t
bên ngoài và bên trong. Chiến lược kinh doanh giúp doanh nghip va linh
hot va ch động để thích ng vi nhng biến động ca th trường, đồng
thời còn đảm bo cho doanh nghip hoạt động và phát trin theo đúng
hướng. Điều đó có thể giúp doanh nghip phấn đấu thc hin mc tiêu nâng
cao v thế ca mình trên th trường.
Chiến lược kinh doanh giúp doanh nghip nm bắt được các cơ hội cũng
như đầy đủ các nguy cơ đi vi s phát trin ngun lc ca doanh nghip.
Nó giúp doanh nghip khai thác và s dng hp lý các ngun lc, phát huy
sc mnh ca doanh nghip.
Chiến lược to ra mt qu đạo hoạt động cho doanh nghip, giúp doanh
nghip liên kết được các cá nhân vi các lợi ích khác cùng hưng ti mt
mc đích chung, cùng phát triển doanh nghip. Nó to mt mi liên kết gn
bó gia các nhân viên vi nhau và gia các nhà qun lý vi nhân viên. Qua
đó tăng cường và nâng cao hơn na ni lc ca doanh nghip .
Chiến lược kinh doanh là công c cnh tranh có hiu qu ca doanh nghip.
Trong điều kin toàn cu hoá và hi nhp kinh tế hiện nay đã tạo nên s nh
8
hưởng và ph thuc qua li ln nhau gia các doanh nghip hoạt động kinh
doanh. Chính quá trình đó đã tạo nên s cnh tranh khc lit gia các doanh
nghip trên th trường. Ngoài nhng yếu t cnh tranh như: giá cả, cht
ng, qung cáo, marketing, các doanh nghip còn s dng chiến lược kinh
doanh như một công c cnh tranh có hiu qu.
u 6: Ti sao các doanh nghip va nh thường không đánh giá đúng
mc v vai trò ca chiến lược và chính sách kinh doanh ngay t đầu?
Tr li:
Qua gn hai ơi năm thc hiện chính sách đổi mi kinh tế, các doanh
nghip nh và vừa đãnhững thành công k diu, tng bước khẳng đnh
vai trò quan trng trong nn kinh tế. Mc dù vậy, hàng năm vẫn có hàng
ngàn doanh nghip loi này rơi vào tình trạng phá sn hoc biến mt trên th
trường. do thì có nhiu, nhưng một trong đó là họ thiếu một tư duy chiến
c, bắt đầu bng vic thiếu kh năng hoạch đnh mt chiến lược cho phép
tìm kiếm khách hàng và kết thúc bng tht bi trong vic phát trin mt h
thng kim soát nhm duy trì hiu qu kinh doanh.
Hoch định chiến lược và chính sách kinh doanh ngay t đầu là mt quy
trình xác định các định hướng ln cho phép doanh nghiệp thay đổi, ci thin
và cng c v thế cnh tranh ca mình. Vic ng dng quy trình hoạch đnh
chiến lược, hu như cho đến nay mi ch "mảnh đất riêng" ca các doanh
nghip ln. Mặc dù đã có nhiều nghiên cu ch ra rng hoạch đnh chiến
c có liên quan cht ch đến hiu qui chính ca các doanh nghip nh
và vừa, nhưng cho đến nay vn còn rt nhiu doanh nghip nhvừa chưa
quan tâm đến công tác này. Điều này được gii thích bi nhiu lý do khác
nhau:
Do không có thi gian: các doanh nghip nhỏ, người ch doanh nghip
thường là người điều hành trc tiếp, do đó thời gian ca h ch yếu được
giành cho vic gii quyết nhng vấn đề tác nghip hàng ngày và hu như
khôngn thời gian để quan tâm ti vic hoạch đnh dài hn.
Do không quen vi vic hoạch đnh chiến lược : có nhiu ch doanh
nghiệp chưa nhận thức được công dng ca hoạch đnh chiến lược hoc h
cho rng chiến lược không có liên quan nhiu đến tình trng kinh doanh ca
h.
9
Do thiếu k năng: các chủ doanh nghip nh, do hn chế v trình đ nên
thường thiếu nhng k năng cần thiết để bắt đầu hoạch định mt chiến lược,
ngoài ra h cũng không muốn tn tiền để thuê tư vấn.
Do thiếu nim tin:nhiu ch doanh nghip vn rt nhy cm vi nhng
thông tin quan trọng liên quan đến công vic kinh doanh ca h và h thy
không thoi mái khi phi chia s nhng tính toán chiến lược ca mình cho
nhân viên hoặc người ngoài.
Nhng lý do trên làm cho hoạch đnh chiến lược ngày càng tr nên m nht
trong quan nim ca các nhà qun lý doanh nghip nh va.
u 7: Nhà chiến lược gia cn phit cht gì?
Tr li:
Chiến lược gia là các nhà qun tr chuyên hoạch đnh và thc hin vic qun
tr chiến lược, các chiến lược. Nhng người này chu trách nhim cao nht
v s thành bi ca mt t chức, đặc bit mt doanh nghip.
Các chiến lược gia có th đảm nhn nhiu vai trò khác nhau trong vic qun
tr hay qun lýng ty, t chc. Chiến lược gia gii cn có tm nhìn tốt, kĩ năng về
chuyên môn, nhân s, nhn thc. H cũng cần có tri thc tng hp nhiu mt, thay
ch có tri thc v qun tr. Chiến lược gia giỏi cũng cần biết gii quyết hài hòa
các mc tiêu, hóa gii các mâu thun ca quá trình phát trin.
u 8: Phân tích mi quan h ca các cp ca qun tr chiến lược, ly ví d minh
ha?
Tr li:
Trong mt t chc, qun tr chiến lược có th tiến hành ba cấp cơ bản: Cp
công ty, cp đơn vị kinh doanh và cp b phn chc năng. Tiến trình qun tr
chiến lược mi cp có hình thc ging nhau, gm các giai đoạn cơ bản:
Phân tích môi trường, xác đnh nhim v mc tiêu, phân tích và la chn
chiến lược, t chc thc hin và kim tra chiến lược; nhưng nội dung ca
từng giai đoạn và người ra quyết đnh thì khác nhau.
+ Cp công ty
10
Chiến lược cấp công ty xác định những định hướng mà các đơn vị kinh
doanh ngành hay đa ngành (công ty hoạt động t hai ngành tr lên) hin
đang sản xut kinh doanh hoc d đnh tham gia s được tiến hành như thế
nào trong k hn dài nhm hoàn thành nhim v, đạt được các mc tiêu tăng
trưởng và mc tiêu dài hn ca t chc.
+ Cấp đơn vị kinh doanh
Đơn vị kinh doanh chiến lược trong mt công ty có th mt ngành kinh
doanh, mt chng loi sn phm… Chiến lược cấp này xác đnh những đnh
hướng nhm phát trin tng ngành (nếu là công ty đa ngành) hoặc tng
chng loi sn phm (nếu là công ty đơn ngành) trong k hn dài, góp phn
hoàn thành chiến lược cp công ty. Cp đơn vị kinh doanh phi xác đnh rõ
li thế ca mỗi đơn vị so vi từng đối th cnh tranh trong tng ngành để
xác định các chiến lược cnh tranh phù hợp và tương thích với chiến lược
cp công ty.
Trong các nn kinh tếs cnh tranh gay gt, chiến lược marketing là
chiến lược ct lõi ca cấp đơn v kinh doanh, đóng vai trò liên kết vi các
chiến lược ca các b phn chc năng.
+ Cp b phn chức năng
Công ty đơn ngành hay đa ngành đu có các b phn chức năng tương t
nhau như: Marketing, nhân s, tài chính, mua hàng, nghiên cu và phát
trin, sn xuất, thông tin… Các b phn này cn có chiến lược để h tr thc
hin c chiến lược cấp đơn vị kinh doanh và chiến c cp công ty. Tùy
theo b phn chức năng c th, chiến lược cp này s được la chn phù hp
vi chiến lược cấp đơn vị kinh doanh và cp công ty.
Chiến lược cp chức năng có tính c th hơn các chiến lược cp trên và là cơ
s quan trng để trin khai t chc thc hin. Mt khác, chiến lược cp chc
năng thường có giá tr trong tng thời đoạn ca quá trình thc hin chiến
c cp đơn vị kinh doanh và cp công ty.
11
Như vậy, qun tr chiến lược có ba cấp cơ bản là cp công ty, cấp đơn vị
kinh doanh, cp chức năng. Chiến lược các cấp không độc lp, mà có mi
quan h cht ch vi nhau, chiến lược cp trên là tiền đề cho chiến lược cp
dưới; đồng thi, chiến lược cấp dưới phi thích nghi vi chiến lược cp trên
thì tiến trình thc hin mi có kh ng thành công và đạt hiu qu.
Chiến lược có th được xây dựng để nâng cao tính cnh tranh hoặc đm bo
s tn ti ca doanh nghiệp, trong khi đó các sn phm và dch v lại được
phát trin cp độ các đơn vị kinh doanh. Vai trò ca doanh nghip là qun
các đơn vị kinh doanh và phát trin sn phm sao cho các hoạt động sn
xut kinh doanh có tính cnh tranh và có kh năng đóng góp vào việc thc
hin mc tiêu tng th ca doanh nghip.
Ví d: Textron là mt công ty thc hin chiến lược đa dng hóa. S thành
công của Textron có đưc là do vic thc hin tt mt nhóm các hoạt động
kinh doanh nhiu ngành công nghiệp kc nhau. Textron đã phát trin bn
phân đoạn th trường cơ bản :
•Chế to máy bay chiếm 32% doanh s.
•Sn xut ôtô chiếm 25% doanh s
•Công nghiệp khác chiếm 39% doanh s
•Hoạt động tài chính chiếm 4% doanh s.
Trong khi doanh nghip phi qun lý danh mc các hot động kinh doanh để
tăng trưởng và tn ti, thì s thành công ca doanh nghiệp đa dng hóa li
ph thuc vào kh năng quản lý các dòng sn phm riêng biệt. Tương t, khi
mà trên th trường có nhiều đối th cnh tranh vi Textron, thì doanh nghip
cn phi chú ý đến các đối th cnh tranh và xây dng chiến lược cho tng
đơn vị kinh doanh.
* Chiến c tng th ca doanh nghip
Chiến lược cp doanh nghiệp liên quan đến vic la chn các hoạt động
kinh doanh ởđó các đơn vị kinh doanh phi cạnh tranh, đồng thi có s phát
trin và phi kết hp giữa các đơn v vi nhau.
12
| 1/12

Preview text:

Câu 1: Vì sao trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp cần phải xây
dựng chiến lược kinh doanh cho mình? Trả lời:
Trước hết, ta cần giới thiệu sơ lược về nền kinh tế thị trường, đó là nền kinh tế
mà ở đó người mua và người bán tác động lẫn nhau theo quy luật Cung- Cầu và
quy luật giá trị để xác định giá cả và số lượng hàng hóa và dịch vụ trên thị
trường. Cụ thể, khi cầu lớn hơn cung, làm giá cả hàng hóa tăng, dẫn đến lợi
nhuận tăng thêm, điều này khuyến khích người sản xuất tăng cung, và có thêm
nhiều người sản xuất tham gia, lúc này, người sản xuất nào có cơ chế sản xuất
hiệu quả hơn thì có tỉ suất lợi nhuận cao hơn, cho phép tăng quy mô sản xuất.
Do đó, các nguồn lực sản xuất sẽ chảy về phía những người sản xuất có hiệu
quả, ngược lại, đối với những người sản xuất có cơ chế kém hiệu quả hơn sẽ có
tỷ suất lợi nhuận thấp hơn, khả năng về nguồn lực thấp, dẫn đến sức cạnh tranh
kém, dễ bị đào thải ra khỏi thị trường. Qua đó, ta thấy được sự cạnh tranh khốc
liệt trong nền kinh tế thị trường.
Ngày nay, xã hội không ngừng thay đổi, kỹ thuật không ngừng tiến bộ, những
người làm việc ở doanh nghiệp không ngừng thay đổi, các doanh nghiệp vừa và
nhỏ muốn không thất bại phải không ngừng đổi mới . Trong hoàn cảnh đó, nếu
một doanh nghiệp vừa và nhỏ cố định sự nghiệp của mình trong một thời gian
dài là không thể được. Tiến bộ kỹ thuật và mức sống nhân dân được nâng cao
đang thúc đẩy sự hình thành của nhiều ngành dịch vụ mới. Trong tình hình đó,
nếu doanh nghiệp dẫm chân tại chỗ thì sẽ bị đào thải. Vì vậy, doanh nghiệp phải
không ngừng đổi mới, mà muốn đổi mới thì phải có chiến lược. Dù là đổi mới
lĩnh vực kinh doanh, kỹ thuật, sản phẩm dịch vụ, quá trình sản xuất quản lý hiện
trường sản xuất, công tác thị trường đều cần có chiến lược, dựa vào sự chỉ đạo của chiến lược.
Hiện nay, việc quốc tế hoá kinh doanh đang là một xu thế, điều đó có nghĩa là
các doanh nghiệp đang đứng trước một tình thế cạnh tranh quyết liệt hơn. Hàng
hoá nước ngoài sẽ xâm nhập thị trường nhiều hơn. Thị trường trong nước và
quốc tế sẽ hoà tan làm một. Cạnh tranh sẽ quyết liệt hơn. Nếu các doanh nghiệp
không có chiến lược kinh doanh thì sẽ gặp khó khăn. 1
Mặc khác, nếu không có một quy trình hoạch định chiến lược, nguy cơ bị mất
cân bằng trong sự phát triển của doanh nghiệp là rất cao, doanh nghiệp có thể
bỏ qua một yếu tố quan trọng nào đó (sự thay đổi của thị trường hoặc công
nghệ, khả năng tài trợ, v.v…) và điều này có thể dẫn đến việc phải chấm dứt
hoạt động đột ngột (mất khả năng thanh toán, sản phẩm bị thay thế) hay làm
đảo lộn quá trình tăng trưởng của doanh nghiệp (công nghệ thay đổi, không giữ
được khách hàng v.v…).
Từ những nguyên nhân trên, ta có thể rút ra kết luận: Trong một môi trường
cạnh tranh mạnh mẽ như hiện nay,việc xây dựng chiến lược kinh doanh đối với
doanh nghiệp là hoàn toàn cần thiết, nó quyết định sự tồn tại, ảnh hưởng không
nhỏ đến sự phát triển của doanh nghiệp.
Câu 2: Hãy so sánh chiến lược kinh doanh, kế hoạch kinh doanh, phương án
kinh doanh và dự án kinh doanh. Những điểm giống và khác nhau, lấy ví dụ minh họa.
- Chiến lược kinh doanh là các chiến lược tổng thể của doanh nghiệp xác định các
mục tiêu và phương hướng kinh doanh trong thời kỳ tương đối dài (5;10 năm...) và
được quán triệt một cách đầy đủ trong tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển bền vững.
- Kế hoạch kinh doanh là một kế hoạch mô tả quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp trong một khoảng thời gian. Nó đánh giá việc kinh doanh đã có kết quả như
thế nào và tìm kiếm những triển vọng để phát triển và thành công trong tương lai.
- Phương án kinh doanh là kế hoạch hoạt động của đơn vị nhằm đạt đến những
mục tiêu xác định trong kinh doanh. Xây dưng phương án kinh doanh gồm các
bước: Đánh giá và lựa chon thị trường,thương nhân; Lựa chọn mặt hàng,thời
cơ,điều kiện, phương thức KD, Đề ra mục tiêu cụ thể: số lượng mua bán, giá cả.
Đánh giá hiệu quả qua 1 số chỉ tiêu, Đề ra biện pháp thực hiện.
- Dự án là tổng thể những chính sách, hoạt động và chi phí liên quan với nhau được thiết kế nhằm
đạt được những mục tiêu nhất định trong một thời gian nhất định với một kinh phí nhất định. 2  Giống nhau:
Đều nhằm mục đích mở rộng, xây dựng và phát triển doanh nghiệp một cách hiệu quả nhất.  Khác nhau:
- Chiến lược kinh doanh: là định hướng phát triển là mục tiêu phấn đấu, đó
có thể là cái móc để chúng ta phải cày xới, làm lụng, vận dụng những kỉ
năng, nguồn lực để đạt dược.
- Kế hoạch : để thực hiện một chiến lược thì cần một kế hoạch , có thể là
kế hoạch 5 năm , 10 năm, kế hoạch hàng năm. Để thực hiện dự án cũng
phải lập kế hoạch năm hoạch kế hoạch từng quý, từng tháng. Kế hoạch là
những bước chuẩn bị, những bước thực hiện sao cho khả thi và phù hợp
với nguồn lực hiện có. đảm bảo cho dự án, chiến lược đi đến thành công.
- Phương án kinh doanh: là kế hoạch hoạt động của đơn vị nhằm đạt đến
những mục tiêu xác định trong kinh doanh. Xây dựng phương án kinh
doanh gồm các bước: đánh giá và lựa chon thị trường thương nhân , lựa
chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện, phương thức kinh doanh, đề ra mục
tiêu cụ thể, số lượng mua bán, giá cả. Đánh giá hiệu quả qua 1 số chỉ tiêu
đề ra biện pháp thực hiện.
- Dự án kinh doanh: là mục tiêu đầu tư phát triển cụ thể với thời hạn và
kinh phí thấp nhất. Làm sao để lấy được hiệu quả để quyết định đầu tư.
làm sao để đạt được yêu cầu đặt ra trong từng dự án? Mỗi dự án thành
công là một bước tiến trên con đường chiến lược. Mỗi dự án thất bại là
một nguy cơ cho chiến lược.
Ví dụ: Bạn là một nhà cung cấp xe thương mại (xe tải , xe Ben...) bạn có một
chuỗi kinh doanh các giá trị từ nhập khẩu linh kiện, sản xuất lắp ráp, phân
phối bán lẻ bảo dưỡng. Một chiến lược đủ sức nuôi sống và phát triển cả một
hệ thông kinh doanh là chuyện không hề đơ giản. Dựa vào đó phải lập kế
hoạch như thế nào mỗi năm phải thực hiện cho được những dự án trọng
điiểm nào lại càng khó hơn. Nói đơnn giản việc lập chỉ tiêu bán hàng từng
tháng, từng quý không hề dễ dàng. Cả một hệ thống biết bao con người, tiền
của sẽ vận hành theo kế hoạch đó.
Vậy dựa vào cái gì để lên chiến lược, lập dự án, tạo kế hoạch, tất nhiên là dựa vào Thông Tin. 3
Có rất nhiều loại thông tin, từ vĩ mô như định hướng phát triển kinh tế của
chính phủ, các chính sách thuế, vốn đầu tư của các đối thủ cạnh trah , cho
đến những vi mô như nhu cầu mua xe của các tổ chức, cá nhân kinh doanh
Thông tin dù mật hay công khai cũng có nhiều cách mật hay công khai để
láy. Việc thống kê thông tin cũng có xác xuất và rũi ro. Vậy làm sao để sử
dụng thông tin đó một cách hiệu quả để đưa ra quyết sách cho chiến lược, dự án, kế hoạch.
Câu 3: Vì sao lại phải xác định nhiệm vụ, mục tiêu chiến lược cho doanh
nghiệp? Vai trò của xác định nhiệm vụ, mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp? Trả lời:
Xác định mục tiêu, nhiệm vụ chiến lược là bước đầu tiên trong quy trình quản
trị chiến lược, đây những nghiệp tố làm nền tảng cho việc hoạch định chiến
lược. Nhiệm vụ và mục tiêu chiến lược là những đề mục chi tiết mô tả tầm nhìn
và các mục đích chiến lược chủ đạo của doanh nghiệp, là lời tuyên bố công khai
và chính thức và những gì mà doanh nghiệp nỗ lực vươn tới.
Điều quan trọng là doanh nghiệp phải biết được hướng đi của mình trước
khi vận động. Nhiệm vụ thể hiện mục đích lâu dài, phân biệt một doanh nghiệp
với những doanh nghiệp khác. Một tuyên bố về nhiệm vụ xác định rõ phạm vi
hoạt động của doanh nghiệp về sản phẩm thị trường, xác định rõ vấn đề ngành
kinh doanh của doanh nghiệp là gì. Nó cung mỏ lá những giá trị và ưu tiên của
một doanh nghiệp trong hoạt động của mình.
Nhiệm vụ trả lời cho câu hỏi như: chúng ta đang là ai, chúng ta muốn đạt đến
cái gì? Nhiệm vụ chỉ ra hướng chủ đạo mà doanh nghiệp sỗ theo đuối. Nó là
kim chỉ nam hướng dẫn lựa chọn. Hướng đi này đượcthiết lập bằng cách hoạch
định các mục tiêu giúp doanh nghiệp tăng khả năng thích ứng được với các điều
kiện môi trường hiện tại cũng như tương lai. Như vậy nhiệm vụ là mục đích tồn
tại của doanh nghiệp, phân biệt doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác. Nó
xác định lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp, các nhóm đối tượng khách
hàng, lĩnh vực công nghệ doanh nghiệp sử dụng. Xác định nhiệm vụ chiến lược
giúp doanh nghiệp xác định rõ phạm vi các hoạt động của mình về sản phẩm và 4
thị trường, ngành kinh doanh của doanh nghiệp là gì, chiều hướng phát triển của doanh nghiệp ra sao.
Việc xác định mục tiêu chiến lược có một ý nghĩa rất quan trọng dôi với việc
lựa chọn chiến lược của doanh nghiệp, nó là cơ sở đầu tiên của quy trình chiến
lược trong doanh nghiệp. Tất cả các quyết định chiến lược bắt nguồn từ mục
tiêu được công bố này. Việc đề ra các mục tiêu họp lý giúp doanh nghiệp định
hướng đúng đắn việc phân tích các điều kiện môi trường. Mục tiêu chiến lược
là những mục tiêu dài hạn doanh nghiệp muốn đạt đến khi theo đuổi nhiệm vụ
chính của mình. Mục tiêu rất cần thiết cho sự thành công của doanh nghiệp vì
nó chỉ ra chiều hướng, những ưu tiên mà doanh nghiệp cần lưu ý để tổ chức và
kiểm soát các hoạt động của mình.
Câu 4: Nhiều giám đốc cho rằng: doanh nghiệp không cần có chiến lược
kinh doanh mà chỉ cần phương hướng kinh doanh. Hãy bình luận quan điểm trên? Trả lời:
Sự thành công hay thất bại hiện tại của một công ty được đo lường qua kết
quả hoạt động kinh doanh, hệ thống và nguồn lực, còn sự phát triển về lâu
dài trong tương lai phụ thuộc chủ yếu vào chiến lược. Chính vì vậy, quan
niệm trên của nhiều giám đốc là sai, ngoài phương hướng kinh doanh, các
doanh nghiệp cần phải xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn cho mình để
tồn tại và phát triển.
Chiến lược kinh doanh là một xâu chuỗi, một loạt những hoạt động được
thiết kế nhằm để tạo ra lợi thế cạnh tranh lâu dài so với các đối thủ. Trong
môi trường hoạt động của một công ty, bao gồm cả thị trường và đối thủ,
chiến lược vạch ra cho công ty một cách ứng xử nhất quán.
Công ty hoạt động mà không có chiến lược ví như một người đi trên đường
mà không xác định minh đi đâu, về đâu, cứ mặc cho đám đông (thị trường
và đối thủ) đẩy theo hướng nào thì dịch chuyển theo hướng đấy. Nếu cứ tiếp
tục đi như vậy thì mãi mãi người ấy sẽ chỉ là một người tầm thường lẫn mình trong đám đông . 5
Một nhà lãnh đạo có bản lĩnh sẽ không muốn phó mặc tương lai của doanh
nghiệp mình cho thị trường và đối thủ muốn dẫn đi đâu thì theo đó. Muốn
vậy ông ta phải chủ động vạch ra một hướng đi và cố gắng tác động để dẫn
dắt thị trường đi theo hướng nầy, một hướng đi mà công ty của ông ấy đã
chuẩn bị và do đó sẽ gặp nhiều thuận lợi hơn những người khác.
Trong bất kỳ một cuộc đối đầu nào, đối thủ nào áp đặt được lối chơi của
mình lên đối phương thì sẽ là người có nhiều cơ hội chiến thắng hơn.
Như vậy, việc hoạch định chiến lược sẽ giúp cho công ty có được những lợi ích to lớn như :
Toan tính được những việc có thể xảy ra trong tương lai
Dự đoán được tương đối xu hướng thị trường trong thời gian sắp tới
Hoạch định ra được phương hướng kinh doanh tối ưu nhất với công ty
Các phương pháp, hình thức Marketing thích hợp và hiệu quả nhất
Các quy chuẩn quản lí hệ thống nhân sự, tài chính hợp lí.
Quản trị và phòng tránh các rủi ro có thể xảy ra cho công ty, doanh nghiệp
Chiến lược kinh doanh chính là xây dựng mục tiêu, biết được hiện tại và suy
nghĩ về con đường đi đến mục tiêu
Do thị trường luôn biến động, nhu cầu của người tiêu dùng cũng luôn thay
đổi, vì vậy nếu không xây dựng chiến lược kinh doanh sẽ không có được
những hướng đi đúng đắn và thích hợp với hoàn cảnh mới.Bên cạnh đó, xây
dựng chiến lược kinh doanh sẽ hướng tất cả mọi người về cùng một đích đến chung.
Hơn nữa, thời đại ngày nay công ty sẽ khó thể thắng được nếu không có
chiến lược kinh doanh.Bởi đây là thời đại cạnh tranh khốc liệt ( tình trạng thị
trường cạnh tranh tự do, mở cửa ) , dư thừa hàng hóa và nhu cầu người tiêu dùng đa dạng hóa.
Như vậy, để kinh doanh hiệu quả cao, các doanh nghiệp nên hiểu và chú
trọng cả phương hướng kinh doanh và chiến lược kinh doanh. 6
Câu 5: Hãy phân tích vai trò của chiến lược đối với hoạt động sản xuất -
kinh doanh và sự phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Trả lời:
Chiến lược kinh doanh đóng vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động sản
xuất – kinh doanh, sự tồn tại va phát triển của mỗi doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường. Chiến lược kinh doanh đúng đắn sẽ tạo một hướng đi tốt
cho doanh nghiệp, chiến lược kinh doanh có thể coi như kim chỉ nam dẫn
đường cho doanh nghiệp đi đúng hướng.
Trong thực tế, có rất nhiều nhà kinh doanh nhờ có chiến lược kinh doanh
đúng đắn mà đạt được nhiều thành công, vượt qua đối thủ cạnh tranh và tạo
vị thế cho mình trên thương trường.
Chiến lược kinh doanh mang lại rất nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, tầm
quan trọng của nó được thể hiện ở những mặt sau:
Chiến lược kinh doanh giúp doanh nghiệp định hướng cho hoạt động của
mình trong tương lai thông qua việc phân tích và dự báo môi trường kinh
doanh. Kinh doanh là một hoạt động luôn chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố
bên ngoài và bên trong. Chiến lược kinh doanh giúp doanh nghiệp vừa linh
hoạt vừa chủ động để thích ứng với những biến động của thị trường, đồng
thời còn đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động và phát triển theo đúng
hướng. Điều đó có thể giúp doanh nghiệp phấn đấu thực hiện mục tiêu nâng
cao vị thế của mình trên thị trường.
Chiến lược kinh doanh giúp doanh nghiệp nắm bắt được các cơ hội cũng
như đầy đủ các nguy cơ đối với sự phát triển nguồn lực của doanh nghiệp.
Nó giúp doanh nghiệp khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn lực, phát huy
sức mạnh của doanh nghiệp.
Chiến lược tạo ra một quỹ đạo hoạt động cho doanh nghiệp, giúp doanh
nghiệp liên kết được các cá nhân với các lợi ích khác cùng hướng tới một
mục đích chung, cùng phát triển doanh nghiệp. Nó tạo một mối liên kết gắn
bó giữa các nhân viên với nhau và giữa các nhà quản lý với nhân viên. Qua
đó tăng cường và nâng cao hơn nữa nội lực của doanh nghiệp .
Chiến lược kinh doanh là công cụ cạnh tranh có hiệu quả của doanh nghiệp.
Trong điều kiện toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế hiện nay đã tạo nên sự ảnh 7
hưởng và phụ thuộc qua lại lẫn nhau giữa các doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh. Chính quá trình đó đã tạo nên sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh
nghiệp trên thị trường. Ngoài những yếu tố cạnh tranh như: giá cả, chất
lượng, quảng cáo, marketing, các doanh nghiệp còn sử dụng chiến lược kinh
doanh như một công cụ cạnh tranh có hiệu quả.
Câu 6: Tại sao các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường không đánh giá đúng
mức về vai trò của chiến lược và chính sách kinh doanh ngay từ đầu? Trả lời:
Qua gần hai mươi năm thực hiện chính sách đổi mới kinh tế, các doanh
nghiệp nhỏ và vừa đã có những thành công kỳ diệu, từng bước khẳng định
vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Mặc dù vậy, hàng năm vẫn có hàng
ngàn doanh nghiệp loại này rơi vào tình trạng phá sản hoặc biến mất trên thị
trường. Lý do thì có nhiều, nhưng một trong đó là họ thiếu một tư duy chiến
lược, bắt đầu bằng việc thiếu khả năng hoạch định một chiến lược cho phép
tìm kiếm khách hàng và kết thúc bằng thất bại trong việc phát triển một hệ
thống kiểm soát nhằm duy trì hiệu quả kinh doanh.
Hoạch định chiến lược và chính sách kinh doanh ngay từ đầu là một quy
trình xác định các định hướng lớn cho phép doanh nghiệp thay đổi, cải thiện
và củng cố vị thế cạnh tranh của mình. Việc ứng dụng quy trình hoạch định
chiến lược, hầu như cho đến nay mới chỉ là "mảnh đất riêng" của các doanh
nghiệp lớn. Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng hoạch định chiến
lược có liên quan chặt chẽ đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp nhỏ
và vừa, nhưng cho đến nay vẫn còn rất nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa chưa
quan tâm đến công tác này. Điều này được giải thích bởi nhiều lý do khác nhau:
– Do không có thời gian: ở các doanh nghiệp nhỏ, người chủ doanh nghiệp
thường là người điều hành trực tiếp, do đó thời gian của họ chủ yếu được
giành cho việc giải quyết những vấn đề tác nghiệp hàng ngày và hầu như
không còn thời gian để quan tâm tới việc hoạch định dài hạn.
– Do không quen với việc hoạch định chiến lược : có nhiều chủ doanh
nghiệp chưa nhận thức được công dụng của hoạch định chiến lược hoặc họ
cho rằng chiến lược không có liên quan nhiều đến tình trạng kinh doanh của họ. 8
– Do thiếu kỹ năng: các chủ doanh nghiệp nhỏ, do hạn chế về trình độ nên
thường thiếu những kỹ năng cần thiết để bắt đầu hoạch định một chiến lược,
ngoài ra họ cũng không muốn tốn tiền để thuê tư vấn.
– Do thiếu niềm tin: có nhiều chủ doanh nghiệp vốn rất nhạy cảm với những
thông tin quan trọng liên quan đến công việc kinh doanh của họ và họ thấy
không thoải mái khi phải chia sẻ những tính toán chiến lược của mình cho
nhân viên hoặc người ngoài.
Những lý do trên làm cho hoạch định chiến lược ngày càng trở nên mờ nhạt
trong quan niệm của các nhà quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Câu 7: Nhà chiến lược gia cần phải có tố chất gì? Trả lời:
Chiến lược gia là các nhà quản trị chuyên hoạch định và thực hiện việc quản
trị chiến lược, các chiến lược. Những người này chịu trách nhiệm cao nhất
về sự thành bại của một tổ chức, đặc biệt một doanh nghiệp.
Các chiến lược gia có thể đảm nhận nhiều vai trò khác nhau trong việc quản
trị hay quản lý công ty, tổ chức. Chiến lược gia giỏi cần có tầm nhìn tốt, kĩ năng về
chuyên môn, nhân sự, nhận thức. Họ cũng cần có tri thức tổng hợp nhiều mặt, thay
vì chỉ có tri thức về quản trị. Chiến lược gia giỏi cũng cần biết giải quyết hài hòa
các mục tiêu, hóa giải các mâu thuẫn của quá trình phát triển.
Câu 8: Phân tích mối quan hệ của các cấp của quản trị chiến lược, lấy ví dụ minh họa? Trả lời:
Trong một tổ chức, quản trị chiến lược có thể tiến hành ở ba cấp cơ bản: Cấp
công ty, cấp đơn vị kinh doanh và cấp bộ phận chức năng. Tiến trình quản trị
chiến lược ở mỗi cấp có hình thức giống nhau, gồm các giai đoạn cơ bản:
Phân tích môi trường, xác định nhiệm vụ và mục tiêu, phân tích và lựa chọn
chiến lược, tổ chức thực hiện và kiểm tra chiến lược; nhưng nội dung của
từng giai đoạn và người ra quyết định thì khác nhau. + Cấp công ty 9
Chiến lược cấp công ty xác định những định hướng mà các đơn vị kinh
doanh ngành hay đa ngành (công ty hoạt động từ hai ngành trở lên) hiện
đang sản xuất kinh doanh hoặc dự định tham gia sẽ được tiến hành như thế
nào trong kỳ hạn dài nhằm hoàn thành nhiệm vụ, đạt được các mục tiêu tăng
trưởng và mục tiêu dài hạn của tổ chức. + Cấp đơn vị kinh doanh
Đơn vị kinh doanh chiến lược trong một công ty có thể là một ngành kinh
doanh, một chủng loại sản phẩm… Chiến lược cấp này xác định những định
hướng nhằm phát triển từng ngành (nếu là công ty đa ngành) hoặc từng
chủng loại sản phẩm (nếu là công ty đơn ngành) trong kỳ hạn dài, góp phần
hoàn thành chiến lược cấp công ty. Cấp đơn vị kinh doanh phải xác định rõ
lợi thế của mỗi đơn vị so với từng đối thủ cảnh tranh trong từng ngành để
xác định các chiến lược cạnh tranh phù hợp và tương thích với chiến lược cấp công ty.
Trong các nền kinh tế có sự cạnh tranh gay gắt, chiến lược marketing là
chiến lược cốt lõi của cấp đơn vị kinh doanh, đóng vai trò liên kết với các
chiến lược của các bộ phận chức năng.
+ Cấp bộ phận chức năng
Công ty đơn ngành hay đa ngành đều có các bộ phận chức năng tương tự
nhau như: Marketing, nhân sự, tài chính, mua hàng, nghiên cứu và phát
triển, sản xuất, thông tin… Các bộ phận này cần có chiến lược để hỗ trợ thực
hiện các chiến lược cấp đơn vị kinh doanh và chiến lược cấp công ty. Tùy
theo bộ phận chức năng cụ thể, chiến lược cấp này sẽ được lựa chọn phù hợp
với chiến lược cấp đơn vị kinh doanh và cấp công ty.
Chiến lược cấp chức năng có tính cụ thể hơn các chiến lược cấp trên và là cơ
sở quan trọng để triển khai tổ chức thực hiện. Mặt khác, chiến lược cấp chức
năng thường có giá trị trong từng thời đoạn của quá trình thực hiện chiến
lược cấp đơn vị kinh doanh và cấp công ty. 10
Như vậy, quản trị chiến lược có ba cấp cơ bản là cấp công ty, cấp đơn vị
kinh doanh, cấp chức năng. Chiến lược các cấp không độc lập, mà có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau, chiến lược cấp trên là tiền đề cho chiến lược cấp
dưới; đồng thời, chiến lược cấp dưới phải thích nghi với chiến lược cấp trên
thì tiến trình thực hiện mới có khả năng thành công và đạt hiệu quả.
Chiến lược có thể được xây dựng để nâng cao tính cạnh tranh hoặc đảm bảo
sự tồn tại của doanh nghiệp, trong khi đó các sản phẩm và dịch vụ lại được
phát triển ở cấp độ các đơn vị kinh doanh. Vai trò của doanh nghiệp là quản
lý các đơn vị kinh doanh và phát triển sản phẩm sao cho các hoạt động sản
xuất kinh doanh có tính cạnh tranh và có khả năng đóng góp vào việc thực
hiện mục tiêu tổng thể của doanh nghiệp.
Ví dụ: Textron là một công ty thực hiện chiến lược đa dạng hóa. Sự thành
công của Textron có được là do việc thực hiện tốt một nhóm các hoạt động
kinh doanh ở nhiều ngành công nghiệp khác nhau. Textron đã phát triển bốn
phân đoạn thị trường cơ bản :
•Chế tạo máy bay chiếm 32% doanh số.
•Sản xuất ôtô chiếm 25% doanh số
•Công nghiệp khác chiếm 39% doanh số
•Hoạt động tài chính chiếm 4% doanh số.
Trong khi doanh nghiệp phải quản lý danh mục các hoạt động kinh doanh để
tăng trưởng và tồn tại, thì sự thành công của doanh nghiệp đa dạng hóa lại
phụ thuộc vào khả năng quản lý các dòng sản phẩm riêng biệt. Tương tự, khi
mà trên thị trường có nhiều đối thủ cạnh tranh với Textron, thì doanh nghiệp
cần phải chú ý đến các đối thủ cạnh tranh và xây dựng chiến lược cho từng đơn vị kinh doanh.
* Chiến lược tổng thể của doanh nghiệp
Chiến lược ở cấp doanh nghiệp liên quan đến việc lựa chọn các hoạt động
kinh doanh ởđó các đơn vị kinh doanh phải cạnh tranh, đồng thời có sự phát
triển và phối kết hợp giữa các đơn vị với nhau. 11 12