Ngân hàng câu hỏi ôn tập cuối kì môn lịch sử đảng | Đại học Sư Phạm Hà Nội

Ngân hàng câu hỏi ôn tập cuối kì môn lịch sử đảng | Đại học Sư Phạm Hà Nội với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống.

ÔN TẬP MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
(năm học 2022 – 2023)
*1. Trình bày phương pháp luận nghiên cứu, học tập môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. Tại sao
trong nghiên cứu, học tập môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam phải chú trọng nhận thức theo quan
điểm khách quan, toàn diện và lịch sử cụ thể?
Trình bày phương pháp luận nghiên cứu, học tập môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam:
- Sinh viên hết sức coi trọng nghe giảng trên lớp để nắm vững nội dung cơ bản của từng bài giảng
của giáo viên và nội dung tổng thể của môn học.
- Phương pháp làm việc nhóm: Tiến hành thảo luận trao đổi các vấn đề do giảng viên đặt ra để
hiểu rõ hơn nội dung môn học. Sử dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và học tập.
- Phương pháp điền dã: Đi thực tế tìm hiểu tại bảo tàng lịch sử quốc gia, bảo tàng địa phương,...
- Phương pháp vận dụng lý luận vào thực tiễn: Nắm vững lý luận cơ bản của
CN Mác Lênin (triết học + kinh tế chính trị học + chủ nghĩa xã hội khoa học); tư tưởng HCM &
Luôn luôn liên hệ lý luận với thực tiễn VN để nhận thức đúng đắn bản chất sự kiện của lịch sử
lãnh đạo, đấu tranh của Đảng.
Trong nghiên cứu, học tập môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam phải chú trọng nhận thức theo quan
điểm khách quan, toàn diệnlịch sử cụ thể vì: đối tượng nghiên cứu cơ bản của lịch sử Đảng là quá
trình lãnh đạo, tổ chức thực tiễn của Đảng trong tiến trình cách mạngnhững bài học, kinh nghiệm
được tổng kết từ quá trình đó.
*3.Phân tích vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam?
1. Tìm ra con đường đúng đắn cho CMVN: con đường CMVS mở tiền đề cho việc thành lập
ĐCSVN
- 1911 ra đi tìm đường cứu nước.
- Tháng 7/1920 đọc những luận cương về của Lênin, NAQ đãvấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa
lời giải đáp cho con đường giải phóng cho nd VN.
2. Chuẩn bị điều kiện cần thiết cho sự ra đời của ĐCSVN
- Về tư tưởng:
+ Viết nhiều bài đăng trên báo như: báo Người cùng khổ, tạp chí Cộng sản...
� vạch trần âm mưu + thủ đoạn của chủ nghĩa thực dân Pháp
tuyên truyền chủ nghĩa Mác Lênin
xây dựng mqh giữa người cộng sản và nhân dân lao động Pháp với các nước thuộc địa
+ 1924 NAQ đã trình bày bản báo cáo về vấn đề dân tộc và thuộc địa
� làm sáng tỏ thêm một số luận điểm của Lênin về bản chất của chủ nghĩa thực dân, về nhiệm
vụ của ĐCS trên thế giới trong cuộc đấu tranh chống áp bức dân tộc, giải phóngn tộc các
thuộc địa.
- Về chính trị:
+ Xác định chủ nghĩa thực dân là kẻ thù chung của dân tộc thuộc địa, của GCCN và nd lao động
trên thế giới
+ Xác định CMGPDT một bộ phận của cách mạng sản thế giới. CMGPDT các nước
thuộc địa cách mạng sản chính quốc quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ thúc đẩy cho nhau
nhưng không phụ thuộc vào nhau.
+ Cách mạng phải lôi cuốn sự tham gia của nông dân, xây dựng khối công nông làm nòng cốt
+ CM muốn giành thắng lợi trước hết phải có Đảng lãnh đạo
- Về tổ chức:
+ 2/1925 Người lựa chọn những thanh niên tiêu biểu nhất lập ra nhóm cộng sản đoàn.
6/1925 thành lập hội VNCMTN, là tổ chức tiền thân của Đảng tại Quảng châu để truyền bá chủ
nghĩa Mác Lenin vào trong nước.
7/1925 NAQ cùng tham gia sáng lập hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức.
+ Đầu 1927 xuất bản cuốn “Đường Kách Mệnh” đề cập đến những tưởng bản về chiến
lược và sách lược của CMVN
- Triệu tập, chủ trì hội nghị thành lập Đảng và vạch ra cương lĩnh chính trị đầu tiên:
+ Thời gian: tháng 2/1930
+ Địa điểm: Hồng Kông - Hương Cảng - Trung Quốc
+ Hội nghị đã hợp nhất các tổ chức cộng sản thành một Đảng thống nhất là ĐCSVN
Vai trò của Nguyễn Ái Quốc thể hiện: sau khi tìm thấy, lựa chọn con đường cứu nước.
Người hoạt động khẩn trương, tích cực, sáng tạo, chuẩn bị những tiền đề về chính trị,
tưởng, tổ chức dẫn tới sự ra đời các tổ chức Cộng sản Việt Nam; nhạy cảm, nắm bắt tình
hình Cách mạng trong nước.
� Tổ chức cộng sản thành một Đảng duy nhất lấy tên Đảng Cộng sản Việt Nam.
� Đảng gắn liền với tên tuổi của Nguyễn Ái Quốc- người sáng lập và rèn luyện cho sự ra đời
và phát triển của Đảng Cộng sản Việt Nam.
*4.Chứng minh: sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là một tất yếu khách quan?
1. Về thực tiễn
a. Hoàn cảnh quốc tế
Cách mạng tháng 10 Nga (1917) thắng lợi mở ra một thời đại mới trong lịch sử nhân loại, mở ra
con đường giải phóng mới con đường sản. Chứng minh cách mạng muốn thành công phải
có Đảng lãnh đạo với đường lối đúng đắn.
Quốc tế cộng sản thành lập thúc đẩy các phong trào đấu tranh đi theo khuynh hướng sản &
truyền bá chủ nghĩa Mác Lênin vào trong nước.
=> ảnh hưởng mạnh mẽ đến Việt Nam
b. Hoàn cảnh trong nước
- Phong trào yêu nước theo khuynh hướng tư sản:
Phong trào Cần Vương
Cuộc khởi nghĩa Yên Thế
2 nhân vật tiêu biểu: Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh
- Phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản:
Cuộc bãi công của công nhân Ba Son
Cuộc bãi công 2500 công nhân nhà máy sợi Nam Định
=> Đều thất bại do khủng hoảng bế tắc về đường lối cứu nước, thiếu lực lượng lãnh đạo đủ mạnh
c. Thực tiễn cách mạng đặt ra:
3 tổ chức cộng sản liên tiếp ra đời: Đông Dương Cộng Sản Đảng, An Nam Cộng Sản Đảng, Đông
Dương Cộng sản Liên Đoàn -> mất đoàn kết
=> Yêu cầu thành lập một chính đảng duy nhất để lãnh đạo cách mạng.
2. Về lý luận
Đảng ra đời theo đúng quy luật khách quan = chủ nghĩa Mác - Lênin + phong trào công nhân + phong
trào yêu nước.
- GCCN có sứ mệnh lãnh đạo cách mạng thắng lợi đến cùng.
=> Nhiệm vụ giải phóng dân tộc đặt lên vai GCCN Việt Nam.
- GCCN muốn lãnh đạo cách mạng được thì phải có ĐCS
=> Sự thành lập ĐCS là quy luật vận động của phong trào công nhân từ tự phát thành tự giác.
- Nguyễn Ái Quốc người VN đầu tiên tìm thấy chủ nghĩa Mác Lênin con đường giải phóng dân
tộc theo đường lối cách mạng vô sản, Người thực hiện công cuộc truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào
Việt Nam, chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập ĐCSVN.
6. Tại sao sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam vào năm 1930 lại đánh dấu bước phát triển mới về
chất trong tư tưởng Hồ Chí Minh?
Vì ĐCSVN ra đời là:
Bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử
Là kết quả đấu tranh của nhân dân ta
sự kết hợp của 3 yếu tố: Chủ nghĩa Mác Lênin, phong trào công nhân phong trào yêu
nước.
ĐCSVN ra đời việc Đảng chủ trương cách mạng Việt Nam một bộ phận của phong trào
cách mạng thế giới, đã tranh thủ được sự ủng hộ to lớn của cách mạng thế giới, kết hợp sức
mạnh dân tộc + sức mạnh thời đại = thắng lợi vẻ vang. Đồng thời đóng góp tích cực vào sự
nghiệp đấu tranh vì hòa bình độc lập dân tộc và tiến bộ của nhân loại thế giới
- Chấm dứt khủng hoảng đường lối, tổ chức, lãnh đạo cách mạng:
+ Trước khi Đảng ra đời:
Nhiều nhà cách mạng Việt Nam ra nước ngoài tìm đường cứu nước nhưng chưa hề đề cập đến vấn đề đoàn
kết với lực lượng cách mạng thế giới.
Phong trào yêu nước của nhân dân ta diễn ra liên tục, sôi nổi, quyết liệt song đều thất bạikhủng hoảng
về đường lối.
+ Khi có sự chỉ đạo của ĐCSVN:
Định hướng chiến lược đúng đắn cho tiến trình phát triển cách mạng VN. Cương lĩnh cũng khẳng
định con đường cách mạng cho dân tộc VN là con đường cách mạng vô sản.
- Đánh dấu sự trưởng thành của giai cấp công nhân, từ đây GCCN với đội tiên phong của mình là
ĐCS lãnh đạo cách mạng.
- Đảng trở thành nhân tố quyết định hàng đầu thắng lợi của cách mạng VN
+ Xây dựng lực lượng mới cho cách mạng: Liên minh công – nông
+ Lôi cuốn đông đảo nông dân đi theo con đường cách mạng
+ Xây dựng khối liên minh công nông vững chắc
Vì ĐCSVN ra đời là:
Bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử
Là kết quả đấu tranh của nhân dân ta
sự kết hợp của 3 yếu tố: Chủ nghĩa Mác Lênin, phong trào công nhân phong trào yêu
nước.
ĐCSVN ra đời việc Đảng chủ trương cách mạng Việt Nam một bộ phận của phong trào
cách mạng thế giới, đã tranh thủ được sự ủng hộ to lớn của cách mạng thế giới, kết hợp sức
mạnh dân tộc + sức mạnh thời đại = thắng lợi vẻ vang. Đồng thời đóng góp tích cực vào sự
nghiệp đấu tranh vì hòa bình độc lập dân tộc và tiến bộ của nhân loại thế giới
- Chấm dứt khủng hoảng đường lối, tổ chức, lãnh đạo cách mạng:
+ Trước khi Đảng ra đời:
Nhiều nhà cách mạng Việt Nam ra nước ngoài tìm đường cứu nước nhưng chưa hề đề cập đến vấn đề đoàn
kết với lực lượng cách mạng thế giới.
Phong trào yêu nước của nhân dân ta diễn ra liên tục, sôi nổi, quyết liệt song đều thất bạikhủng hoảng
về đường lối.
+ Khi có sự chỉ đạo của ĐCSVN:
Định hướng chiến lược đúng đắn cho tiến trình phát triển cách mạng VN. Cương lĩnh cũng khẳng
định con đường cách mạng cho dân tộc VN là con đường cách mạng vô sản.
- Đánh dấu sự trưởng thành của giai cấp công nhân, từ đây GCCN với đội tiên phong của mình là
ĐCS lãnh đạo cách mạng.
- Đảng trở thành nhân tố quyết định hàng đầu thắng lợi của cách mạng VN
+ Xây dựng lực lượng mới cho cách mạng: Liên minh công – nông
+ Lôi cuốn đông đảo nông dân đi theo con đường cách mạng
+ Xây dựng khối liên minh công nông vững chắc
*7.Phân tích nội dung, ý nghĩa của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam?
a. Hoàn cảnh lịch sử:
Đây là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Gồm những văn kiện: “Chánh cương vắn tắt của Đảng” “Sách lược vắn tắt” do Nguyễn Ái
Quốc soạn thảo, được thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng.
b. Nội dung:
Xác định mục tiêu chiến lược của cách mạng Việt Nam: “Chủ trương làm sản dân quyền
cách mạng thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản” => Cách mạng thuộc địa nằm trong
phạm trù của cách mạng vô sản.
Xác định nhiệm vụ cách mạng:
Nhiệm vụ chính trị:
“Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp bọn phong kiến”, “làm cho nước Nam được hoàn
toàn độc lập”.
Chống đế quốc và chống phong kiến là nhiệm vụ cơ bản để giành độc lập cho dân tộc
ruộng đất cho dân cày, trong đó chống đế quốc, giành độc lập cho dân tộc được đặtvị
trí hàng đầu.
Xã hội:
Dân chúng được tự do tổ chức, hội họp
Nam nữ bình quyền
Phổ thông giáo dục theo công nông hóa.
Kinh tế: lấy sản nghiệp của đế quốc chia cho dân cày nghèo.
Xác định lực lượng cách mạng: công nhân, nông dân, tiểu tư sản, trí thức,...
Xác định phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc: bạo lực cách mạng (đấu
tranh chính trị kết hợp với đấu tranh vũ trang)
Xác định tinh thần đoàn kết quốc tế: cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng
thế giới (nhận được sự đồng tình của cách mạng thế giới và góp phần vào bức tranh hòa
bình của thế giới)
Xác định vai trò lãnh đạo của Đảng: giai cấp công nhân với đội tiên phong là Đảng Cộng
sản Việt Nam
c) Ý nghĩa
Cương lĩnh được hoạch định trên cơ sở lý luận khoa học vững chắc và trên cơ sở tổng kết, khảo
nghiệm thực tiễn cách mạng Việt Nam
Cương lĩnh được phản ánh một cách xúc tích những luận điểm cơ bản của cách mạng Việt Nam
Cương lĩnh phản ánh được quy luật khách quan của xã hội, đáp ứng những nhu cầubản phù
hợp với xu thế và định hướng chiến lược đúng đắn cho cách mạng.
Thể hiện bản lĩnh chính trị độc lập, tự chủ, sáng tạo trong việc đánh giá đặc điểm, tính chất của
xã hội thuộc địa nửa phong kiến Việt Nam trong những năm 20 của thế kỉ XX.
Chỉ rõ mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu của dân tộc Việt Nam lúc đó, đặc biệt là việc đánh giá đúng
đắn, sát thực thái độ các giai cấp tầng lớp xã hội đối với nhiệm vụ giải phóng dân tộc.
Xác định đường lối chiến lược và sách lược của cách mạng Việt Nam.
Xác định phương pháp cách mạng, nhiệm vụ cách mạng lực lượng của cách mạng để thực
hiện đường lối chiến lược và sách lược đã đề ra.
*8.Anh (chị) hãy trình bày chủ trương chiến lược mới của Đảng giai đoạn 1939-1945? Vì sao trong giai
đoạn ấy, Đảng ta phải thay đổi chiến lược?
1. Chủ trương chiến lược mới của Đảng giai đoạn 1939-1945
- Hoàn cảnh lịch sử:
+ Tình hình thế giới
Ngày 1/9/1939, Chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ, Pháp nước tham chiến. Pháp thi hành
một loạt biện pháp đàn áp lực lượng dân chủ ở trong nước và phong trào cách mạng thuộc địa
Tháng 6/1940, Đức tấn công Pháp chính phủ Pháp đã đầu hàng. Ngày 22/6/1941, quân
phát xít Đức tấn công Liên Xô, tính chất chiến tranh đế quốc chuyển thành cuộc chiến tranh giữa các
lực lượng dân chủ do Liên Xô làm trụ cột với các lực lượng phát xít do Đức cầm đầu
+ Tình hình trong nước
Đông Dương, pháp đánh vào Đảng Cộng sản Đông Dương, thực hiện chính sách “kinh tế
chỉ huy” tăng cường vơ vét sức người, sức của phục vụ chiến tranh, bắt lính sang pháp làm bia đạn
Tháng 9/1940, Nhật Bản cho quân xâm lược Đông Dương, Pháp nhanh chóng đầu hàng
dâng Đông Dương cho Nhật. Chịu cảnh “một cổ hai tròng” đời sống của nhân dân Việt Nam lâm vào
cảnh ngột ngạt về chính trị, bần cùng với kinh tế, mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với Pháp, Nhật và
tay sai phản động ngày càng trở nên gay gắt
Ngay khi chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, Đảng vào rút hoạt động mật. Trung ương
Đảng gửi toàn Đảng một thông báo quan trọng: “Hoàn cảnh Đông Dương sẽ tiến bước đến vấn đề dân
tộc giải phóng”
- Nội dung chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược được thể hiện qua các Hội nghị Trung ương
+ Hội nghị Trung ương lần thứ sáu (11/1939)
+ Hội nghị Trung ương lần thứ bảy (11/1940)
+ Hội nghị Trung ương lần thứ tám (5/1941) Hội nghị quan trọng nhất mang tính chất quyết
định cho sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
Ban Chấp hành Trung ương đã quyết định chuyển hướng chỉ đạo chiến lược như sau:
Một là, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, thay đổi khẩu hiệu thành “tịch thu ruộng đất
của đế quốc và Việt Nam chia cho dân nghèo”
Hai là, giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương. Trung ương Đảng quyết
định thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh để thu hút mọi người dân yêu nước đoàn kết bên
nhau cứu Tổ quốc
Ba là, quyết định phải xúc tiến ngay công tác khởi nghĩa vũ trang, coi đây nhiệm vụ trong tâm
của Đảng trong giai đoạn hiện đại
Hội nghị cũng chú trọng công tác đào tạo cán bộ, nâng cao năng lực tổ chức và lãnh đọa của Đảng,
đảy mạnh công tác vận động quần chúng
2. Trong giai đoạn 1939 – 1945, Đảng ta phải thay đổi chiến lược vì:
Đảng chủ trương phải thay đổi chiến lược để hoàn toàn phù hợp với tinh hình thực tiến của cách mạng
trong ngoài nước lúc bấy giờ. Thực tế đã chứng minh, với tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo, Ban
Chấp hành Trung ương Đảng đã giải quyết mục tiêu số một của cách mạng là độc lập dân tộc và đề ra
nhiều chủ trương đúng đắn để thực hiện mục tiêu ấy. Đường lối đúng đắn giương cao ngọn cờ giải
phóng dân tộc đã dẫn đường cho nhân dân ta tiến lên giành thắng lợi trong sự đánh Pháp, đuổi Nhật,
giành độc lập cho dân tộc và tự do cho nhân dân. Chủ trương đúng đắn của Hội nghị thực sự là kim chỉ
nam đối với hoạt động của Đảng cho tới thắng lợi cuối cùng năm 1945
*9.Hội nghị lần thứ Tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng (tháng 5/1941) đã hoàn chỉnh chủ trương
chiến lược được đề ra từ Hội nghị tháng 11/1939 như thế nào? Ý nghĩa của sự chuyển hướng đối với
cách mạng Việt Nam?
1. Hoàn cảnh lịch sử
- Thế giới: Chiến tranh thế giới thứ hai diễn ra ác liệt
- Trong nước: Phong trào kháng Pháp đuổi Nhật đang trên đà phát triểm mạnh mẽ
Ngày 28/1/1941, Nguyễn Ái Quốc về nước, Người tổ chức và chủ trì Hội nghị Trung ương lần thứ tám
tại Pác Pó, Cao Bằng. Hội nghĩ đã bầu đồng chí Trường Chinh làm Tổng bí thư
2. Nội dung của Hội nghị
Hội nghị Trung ương nêu rõ những nội dung quan trong sau:
- Thứ nhất, hết sức nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải được giải quyết cấp bách là mâu thuẫn
giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc Pháp phát xít Nhật, bởi dưới hai tầng áp bức Pháp Nhật,
“quyền lợi tất cả các giai cấp bị cướp giật, vận mệnh dân tộc nguy vong không lúc nào bằng
- Thứ hai, khẳng định dứt khoát chủ trương “phải thay đổi chiến lược” và giải thích: “Cuộc cách mạng
Đông Dương hiên tại không phải một cuộc cách mạng sản dân quyền, cuộc cách mạng phải giải
quyết hai vấn đề: phản đế điền địa nữa, một cuộc cách mạng chỉ phải giải quyết một vấn đề
cần kíp “dân tộc giải phóng”. Trung ương Đảng khẳng định: “Chưa chủ trương làm cách mạng sản
dân quyền mà chủ trương làm cách mạng giải phóng dân tộc”
+ Hội nghị quyết định tạm gác khẩu hiệu “đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày” thay
bằng khẩu hiệu “tịch thu ruộng đất của đế quốc việt gian chia cho dân cày nghèo”, thực hiện giảm
tô, giảm tức
- Thứ ba, giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước ở Đông Dương , thi hành chính sách
“dân tộc tự quyết”. Sau khi đánh đuổi Pháp – Nhật, các dân tộc trên cõi Đông Dương sẽ “tổ chức thành
liên bang cộng hòa dân chủ hay đứng riêng thành lập một quốc gia tùy ý. Hội quyết định thành lập
mỗi nước Đông Dương một mặt trận riêng, thực hiện đoàn kết từng dân tộc, đồng thời đoàn kết ba dân
tộc chống kẻ thù chung.
- Thứ tư, tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc, “không phân biệt thợ thuyền, dân cày, phú nông,
địa chủ, bản bản xứ, ai có lòng yêu nước thương nòi sẽ cùng nhau thống nhất mọi mặt trận, thu góp
toàn lực đem tất cả ra giành quyền độc lập, tự do cho dân tộc”. Các tổ chức trong Mặt trận Việt Minh
đều mang tên “cứu quốc”
- Thứ năm, chủ trương sau khi cách mạng thành công sẽ thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
theo tinh thần dân chủ, một hình thức nhà nước “của chung cả toàn thể dân tộc”
- Thức sáu, Hội nghị xác định chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân
dân, “phải luôn chuẩn bị một lực lượng sẵn sàng , nhằm vào cơ hội thuần tiện hơn cả mà đánh lại quân
thù”. Hội nghị còn xác định những điều kiện chủ quan, khách quan và dự đoán thời cơ tổng khởi nghĩa
3. Ý nghĩa
- Hoàn chỉnh được chủ trương chiến lược được đề ra từ hội nghị Trung ương Đảng lần thứ
Sáu(11/1939) và khắc phục những hạn chế đã tồn tại của Luận cương chính trị tháng 11/1930 của Đảng
Công Sản Đông Dương.
- Thành lập Mặt trận Việt Minh để đoàn kết, tập hợp các lực lượng cách mạng nhằm mục tiêu giải
phóng dân tộc.
- ngọn cờ đầu trong công cuộc đẩy mạnh chuẩn bị lực lượng, để tiến lên trong sự nghiệp đánh
Pháp, đuổi Nhật giành độc lập tự do.
*11.Phân tích ý nghĩa và kinh nghiệm lịch sử của Cách mạng Tháng Tám (1945)?
Ý nghĩa:
- Đã tập tan xiềng xích nô lệ của nhiều chủ nghĩa đế quốc trong hơn 80 năm, chấm dứt sự tồn tại của
nhiều chế độ quân chủ chuyên chế hàng nghièn năm và ách thống trị của phát xít Nhật
- Khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nhà nước của dân, do dân dân, nhà nước dân
chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á, nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ trở thành người làm chủ
vận mệnh của mình và làm chủ chính quyền Nhà nước
- Đảng cộng sản Đông Dương từ chỗ phỉ hoạt động bí mật không hợp pháp trở thành một Đảng cầm
quyền và hoạt động công khai
- Nâng cao lòng tự hào dân tộc, để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý giácho phong trào đấu tranh
giành độc lập chủ quyền
- Đã chọc thủng một khâu quan trọng trong hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc, mở đầu thời
kì sụp đổ và tan rã của chủ nghĩa thực dân cũ
- Chứng minh tính đúng đắn của chủ nghĩa Mác Lênin những sáng tạo của Hồ Chí Minh về
cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa
Kinh nghiệm lịch sử:
Chỉ đạo chiến lược : Giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, giải quyết đúng đắn các mqh dân
tộc, dân chủ
Xây dựng lực lượng : sự nổi dậy toàn dân trên cơ sở khối liên minh công nông
Phương pháp cách mạng : nắm vững quan điểm bạo lực cách mạng của quần chúng
Xây dựng Đảng vững mạnh, đủ sức lãnh đạo cách mạng
*13. Phân tích nội dung đường lối kháng chiến toàn quốc của Đảng?
a. Hoàn cảnh lịch sử:
Về phía Pháp: Khiêu khích, đánh chiếm, gửi tối hậu thư cho ta
Về phía ta: cử người đàm phán, thương lượng, quyết định phát động kháng chiến toàn quốc
Văn kiện :
Chỉ thị Toàn dân kháng chiến
Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến
Tác phẩm “Kháng chiến nhất định thắng lợi”
b. Phương châm:
Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng ta được hình thành, bổ sung, phát triển
qua thực tiễn cách mạng Việt Nam trong những năm 1945 đến năm 1947.
Nội dung cơ bản của đường lối là: dựa trên sức mạnh toàn dân, tiến hành kháng chiến toàn dân,
toàn diện, lâu dài và dựa vào sức mình là chính.
Kháng chiến toàn dân: CM là quần chúng, huy động sức mạnh của toàn dân tộc
Kháng chiến toàn diện: Địch đánh ta trên mọi mặt trận nên ta phải huy động sức mạnh tổng hợp
tạo nên cuộc cách mạng toàn diện trên toàn đất nước.
Kháng chiến lâu dài: Tương quan ta địch không cân bằng, lực lượng ta yếu hơn địch nên ta
chủ trương đánh lâu dài để vừa đánh, vừa củng cố, huy động, xây dựng lực lượng, chớp thời
để kháng chiến đến thắng lợi cuối cùng.
Kháng chiến dựa vào sức mình chính (Tự lực cánh sinh): Việt Nam chưa được nước nào
công nhận và đặt quan hệ ngoại giao nên ta chưa được đồng tình và ủng hộ của các nước, nội lực
phải quyết định.
c. Ý nghĩa:
Với phương châm kháng chiến toàn dân đã xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc
Với phương châm kháng chiến lâu dài giúp ta đánh chắc thắng chắc
Với phương châm dựa vào sức mình đưa ta vào thế chủ động, tự mình cứu lấy mình
=> Với phương châm kháng chiến tích cực sự vận dụng sáng suốt trong công cuộc đổi mới ngày
nay, Đảng và Nhà nước ta đang dần tiến bước đưa đất nước phát triển, vươn xa tầm thế giới và quốc tế
*14. Phân tích nội dung Chính cương của Đảng Lao động Việt Nam được Đại hội II của Đảng (1951)
thông qua?
Hoàn cảnh lịch sử:
Thế giới: Các nước xã hội chủ nghĩa công nhận và đặt ngoại giao với Việt Nam.
Trong nước: Đế quốc Mỹ đã can thiệp trực tiếp vào chiến tranh Đông Dương.
Trung ương Đảng quyết định triệu tập Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng (tháng 2 -
1951). Tại đây “Chính cương của Đảng lao động Việt Nam” được thông qua.
Nội dung:
T/c xã hội “Dân chủ nhân dân, một phần thuộc địa, một phần phong kiến”.
Đối tượng Cách mạng là TD Pháp, can thiệp Mỹ và phong kiến phản động.
Nhiệm vụ CM:
Đánh đuổi thực dân Pháp, đế quốc Mỹ
Xóa bỏ tàn dư phong kiến, nửa phong kiến
Phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây cơ sở cho CNXH.
Động lực của CM:
Lực lượng của cách mạng Việt Nam gồm có giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, giai cấp tiểu
tư sản và tư sản dân tộc.
Những giai cấp, tầng lớp phần tử hợp lại thành nhân dân nền tảng công, nông lao
động trí thức. Giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng.
Đặc điểm cách mạng: Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.
Triển vọng phát triển của CM: tiến lên CNXH.
Con đường đi lên CNXH là một quá trình lâu dài, trải qua ba giai đoạn:
Giai đoạn thứ nhất, nhiệm vụ chủ yếu là hoàn thành giải phóng dân tộc.
Giai đoạn thứ hai, nhiệm vụ chủ yếu là xóa bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến, thực
hiện triệt để người cày có ruộng, phát triển kỹ nghệ, hoàn chỉnh chế độ dân chủ nhân dân.
Giai đoạn thứ ba, nhiệm vụ chủ yếu xây dựng sở cho chủ nghĩa hội, tiến lên thực hiện
chủ nghĩa xã hội.
=> Ba giai đoạn ấy không tách rời nhau mà mật thiết liên hệ xen lẫn với nhau. Nhưng mỗi giai đoạn có
nhiệm vụ trung tâm
Ý nghĩa: sbổ sung, hoàn chỉnh, đường lối CM dân tộc, dân chủ, nhân dân của Đảng, soi
sáng nhiệm vụ trước mắt và về sau của nước ta
*15.Phân tích nguyên nhân thắng lợi và kinh nghiệm lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước
từ 1954 đến 1975?
a. Nguyên nhân thắng lợi:
Trong nước (Chủ quan):
Sự lãnh đạo đúng đắn, sáng suốt, vững vàng của ĐCS, đứng đầu là chủ tịch HCM.
Sự đoàn kết chiến đấu của toàn dân trong mặt trận liên Việt.
Lực lượng vũ trang ba thứ quân ngày càng trưởng thành, dũng cảm, mưu lược.
Có chính quyền dân chủ nhân dân ngày càng được củng cố và phát triển.
Quốc tế (Khách quan):
Sự đoàn kết chiến đấu của 3 nước Đông Dương.
Sự giúp đỡ, ủng hộ của các nước XHCN.
Sự cổ vũ của lực lượng yêu chuộng hòa bình trên thế giới (Đặc biệt là nhân dân Pháp)
b. Ý nghĩa:
Đối với nước ta:
Giải phóng, xây dựng miền Bắc, tạo điều kiện tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Bảo vệ thành quả cách mạng tháng Tám (chính quyền), xây dựng chế độ dân chủ nhân dân.
Giải phóng miền Bắc, tạo điều kiện miền Bắc tiến lên chủ nghĩa hội, hậu phương cho miền
Nam.
Đối với thế giới:
Đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược có quy mô lớn của dân tộc Pháp, Mỹ.
Chiến tranh kết thúc, dẫn đến sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân trên thế giới.
Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
17. Trình bày hoàn cảnh và nội dung đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước?
a. Hoàn cảnh lịch sử:
Mỹ biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới, chia cắt lâu dài Việt Nam.
Mỹ dựng lên chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm trở thành công cụ đắc lực, trở thành công cụ
chính của Mỹ.
b. Quá trình hình thành đường lối:
7/1954, Hội nghị Trung ương lần thứ 6 xác định rõ kẻ thù chính là đế quốc Mỹ.
12/1957, Hội nghị Trung ương lần thứ 13 đã đánh giá thắng lợi về khôi phục kinh tế đề ra
nhiệm vụ chiến lược Cách mạng trong giai đoạn mới
1/1959, Hội nghị Trung ương lần thứ 15 họp bàn về Cách mạng miền Nam
Nhận định tình hình: Cách mạng MNVN do Đảng ta lãnh đạo
Ra nghị quyết: tiếp tục Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, sử dụng bạo lực CM, kết hợp đấu
tranh chính trị với đấu tranh quân sự
Nhiệm vụ: giải phóng MN
Con đường phát triển: Khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền.
| 1/12

Preview text:

ÔN TẬP MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
(năm học 2022 – 2023)
*1. Trình bày phương pháp luận nghiên cứu, học tập môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. Tại sao
trong nghiên cứu, học tập môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam phải chú trọng nhận thức theo quan
điểm khách quan, toàn diện và lịch sử cụ thể?
Trình bày phương pháp luận nghiên cứu, học tập môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam:
- Sinh viên hết sức coi trọng nghe giảng trên lớp để nắm vững nội dung cơ bản của từng bài giảng
của giáo viên và nội dung tổng thể của môn học.
- Phương pháp làm việc nhóm: Tiến hành thảo luận trao đổi các vấn đề do giảng viên đặt ra để
hiểu rõ hơn nội dung môn học. Sử dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và học tập.
- Phương pháp điền dã: Đi thực tế tìm hiểu tại bảo tàng lịch sử quốc gia, bảo tàng địa phương,...
- Phương pháp vận dụng lý luận vào thực tiễn: Nắm vững lý luận cơ bản của
CN Mác Lênin (triết học + kinh tế chính trị học + chủ nghĩa xã hội khoa học); tư tưởng HCM &
Luôn luôn liên hệ lý luận với thực tiễn VN để nhận thức đúng đắn bản chất sự kiện của lịch sử
lãnh đạo, đấu tranh của Đảng.
Trong nghiên cứu, học tập môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam phải chú trọng nhận thức theo quan
điểm khách quan, toàn diện và lịch sử cụ thể vì: đối tượng nghiên cứu cơ bản của lịch sử Đảng là quá
trình lãnh đạo, tổ chức thực tiễn của Đảng trong tiến trình cách mạng và những bài học, kinh nghiệm
được tổng kết từ quá trình đó.
*3.Phân tích vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam?
1. Tìm ra con đường đúng đắn cho CMVN: con đường CMVS – mở tiền đề cho việc thành lập ĐCSVN
- 1911 ra đi tìm đường cứu nước.
- Tháng 7/1920 đọc những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin, NAQ đã có
lời giải đáp cho con đường giải phóng cho nd VN.
2. Chuẩn bị điều kiện cần thiết cho sự ra đời của ĐCSVN - Về tư tưởng:
+ Viết nhiều bài đăng trên báo như: báo Người cùng khổ, tạp chí Cộng sản...
� vạch trần âm mưu + thủ đoạn của chủ nghĩa thực dân Pháp
tuyên truyền chủ nghĩa Mác Lênin
xây dựng mqh giữa người cộng sản và nhân dân lao động Pháp với các nước thuộc địa
+ 1924 NAQ đã trình bày bản báo cáo về vấn đề dân tộc và thuộc địa
� làm sáng tỏ thêm một số luận điểm của Lênin về bản chất của chủ nghĩa thực dân, về nhiệm
vụ của ĐCS trên thế giới trong cuộc đấu tranh chống áp bức dân tộc, giải phóng dân tộc ở các thuộc địa. - Về chính trị:
+ Xác định chủ nghĩa thực dân là kẻ thù chung của dân tộc thuộc địa, của GCCN và nd lao động trên thế giới
+ Xác định CMGPDT là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới. CMGPDT ở các nước
thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc có quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ thúc đẩy cho nhau
nhưng không phụ thuộc vào nhau.
+ Cách mạng phải lôi cuốn sự tham gia của nông dân, xây dựng khối công nông làm nòng cốt
+ CM muốn giành thắng lợi trước hết phải có Đảng lãnh đạo - Về tổ chức:
+ 2/1925 Người lựa chọn những thanh niên tiêu biểu nhất lập ra nhóm cộng sản đoàn.
6/1925 thành lập hội VNCMTN, là tổ chức tiền thân của Đảng tại Quảng châu để truyền bá chủ
nghĩa Mác Lenin vào trong nước.
7/1925 NAQ cùng tham gia sáng lập hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức.
+ Đầu 1927 xuất bản cuốn “Đường Kách Mệnh” đề cập đến những tư tưởng cơ bản về chiến
lược và sách lược của CMVN
- Triệu tập, chủ trì hội nghị thành lập Đảng và vạch ra cương lĩnh chính trị đầu tiên: + Thời gian: tháng 2/1930
+ Địa điểm: Hồng Kông - Hương Cảng - Trung Quốc
+ Hội nghị đã hợp nhất các tổ chức cộng sản thành một Đảng thống nhất là ĐCSVN
Vai trò của Nguyễn Ái Quốc thể hiện: sau khi tìm thấy, lựa chọn con đường cứu nước.
Người hoạt động khẩn trương, tích cực, sáng tạo, chuẩn bị những tiền đề về chính trị, tư
tưởng, tổ chức dẫn tới sự ra đời các tổ chức Cộng sản ở Việt Nam; nhạy cảm, nắm bắt tình
hình Cách mạng trong nước.
� Tổ chức cộng sản thành một Đảng duy nhất lấy tên Đảng Cộng sản Việt Nam.
� Đảng gắn liền với tên tuổi của Nguyễn Ái Quốc- người sáng lập và rèn luyện cho sự ra đời
và phát triển của Đảng Cộng sản Việt Nam.
*4.Chứng minh: sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là một tất yếu khách quan? 1. Về thực tiễn a. Hoàn cảnh quốc tế ● Cách mạng
tháng 10 Nga (1917) thắng lợi mở ra một thời đại mới trong lịch sử nhân loại, mở ra
con đường giải phóng mới – con đường vô sản. Chứng minh cách mạng muốn thành công phải
có Đảng lãnh đạo với đường lối đúng đắn. ● Quốc
tế cộng sản thành lập thúc đẩy các phong trào đấu tranh đi theo khuynh hướng vô sản &
truyền bá chủ nghĩa Mác Lênin vào trong nước.
=> ảnh hưởng mạnh mẽ đến Việt Nam b. Hoàn cảnh trong nước
- Phong trào yêu nước theo khuynh hướng tư sản: • Phong trào Cần Vương •
Cuộc khởi nghĩa Yên Thế •
2 nhân vật tiêu biểu: Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh
- Phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản: •
Cuộc bãi công của công nhân Ba Son •
Cuộc bãi công 2500 công nhân nhà máy sợi Nam Định
=> Đều thất bại do khủng hoảng bế tắc về đường lối cứu nước, thiếu lực lượng lãnh đạo đủ mạnh
c. Thực tiễn cách mạng đặt ra:
3 tổ chức cộng sản liên tiếp ra đời: Đông Dương Cộng Sản Đảng, An Nam Cộng Sản Đảng, Đông
Dương Cộng sản Liên Đoàn -> mất đoàn kết
=> Yêu cầu thành lập một chính đảng duy nhất để lãnh đạo cách mạng. 2. Về lý luận
Đảng ra đời theo đúng quy luật khách quan = chủ nghĩa Mác - Lênin + phong trào công nhân + phong trào yêu nước.
- GCCN có sứ mệnh lãnh đạo cách mạng thắng lợi đến cùng.
=> Nhiệm vụ giải phóng dân tộc đặt lên vai GCCN Việt Nam.
- GCCN muốn lãnh đạo cách mạng được thì phải có ĐCS
=> Sự thành lập ĐCS là quy luật vận động của phong trào công nhân từ tự phát thành tự giác.
- Nguyễn Ái Quốc là người VN đầu tiên tìm thấy chủ nghĩa Mác Lênin và con đường giải phóng dân
tộc theo đường lối cách mạng vô sản, Người thực hiện công cuộc truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào
Việt Nam, chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập ĐCSVN.
6. Tại sao sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam vào năm 1930 lại đánh dấu bước phát triển mới về
chất trong tư tưởng Hồ Chí Minh? Vì ĐCSVN ra đời là: ● Bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử
● Là kết quả đấu tranh của nhân dân ta
● Là sự kết hợp của 3 yếu tố: Chủ nghĩa Mác Lênin, phong trào công nhân và phong trào yêu nước.
● ĐCSVN ra đời và việc Đảng chủ trương cách mạng Việt Nam là một bộ phận của phong trào
cách mạng thế giới, đã tranh thủ được sự ủng hộ to lớn của cách mạng thế giới, kết hợp sức
mạnh dân tộc + sức mạnh thời đại = thắng lợi vẻ vang. Đồng thời đóng góp tích cực vào sự
nghiệp đấu tranh vì hòa bình độc lập dân tộc và tiến bộ của nhân loại thế giới
- Chấm dứt khủng hoảng đường lối, tổ chức, lãnh đạo cách mạng:
+ Trước khi Đảng ra đời:
Nhiều nhà cách mạng Việt Nam ra nước ngoài tìm đường cứu nước nhưng chưa hề đề cập đến vấn đề đoàn
kết với lực lượng cách mạng thế giới.
Phong trào yêu nước của nhân dân ta diễn ra liên tục, sôi nổi, quyết liệt song đều thất bại vì khủng hoảng về đường lối.
+ Khi có sự chỉ đạo của ĐCSVN:
Định hướng chiến lược đúng đắn cho tiến trình phát triển cách mạng VN. Cương lĩnh cũng khẳng
định con đường cách mạng cho dân tộc VN là con đường cách mạng vô sản.
- Đánh dấu sự trưởng thành của giai cấp công nhân, từ đây GCCN với đội tiên phong của mình là
ĐCS lãnh đạo cách mạng.
- Đảng trở thành nhân tố quyết định hàng đầu thắng lợi của cách mạng VN
+ Xây dựng lực lượng mới cho cách mạng: Liên minh công – nông
+ Lôi cuốn đông đảo nông dân
đi theo con đường cách mạng
+ Xây dựng khối liên minh công nông vững chắc Vì ĐCSVN ra đời là: ● Bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử
● Là kết quả đấu tranh của nhân dân ta
● Là sự kết hợp của 3 yếu tố: Chủ nghĩa Mác Lênin, phong trào công nhân và phong trào yêu nước.
● ĐCSVN ra đời và việc Đảng chủ trương cách mạng Việt Nam là một bộ phận của phong trào
cách mạng thế giới, đã tranh thủ được sự ủng hộ to lớn của cách mạng thế giới, kết hợp sức
mạnh dân tộc + sức mạnh thời đại = thắng lợi vẻ vang. Đồng thời đóng góp tích cực vào sự
nghiệp đấu tranh vì hòa bình độc lập dân tộc và tiến bộ của nhân loại thế giới
- Chấm dứt khủng hoảng đường lối, tổ chức, lãnh đạo cách mạng:
+ Trước khi Đảng ra đời:
Nhiều nhà cách mạng Việt Nam ra nước ngoài tìm đường cứu nước nhưng chưa hề đề cập đến vấn đề đoàn
kết với lực lượng cách mạng thế giới.
Phong trào yêu nước của nhân dân ta diễn ra liên tục, sôi nổi, quyết liệt song đều thất bại vì khủng hoảng về đường lối.
+ Khi có sự chỉ đạo của ĐCSVN:
Định hướng chiến lược đúng đắn cho tiến trình phát triển cách mạng VN. Cương lĩnh cũng khẳng
định con đường cách mạng cho dân tộc VN là con đường cách mạng vô sản.
- Đánh dấu sự trưởng thành của giai cấp công nhân, từ đây GCCN với đội tiên phong của mình là
ĐCS lãnh đạo cách mạng.
- Đảng trở thành nhân tố quyết định hàng đầu thắng lợi của cách mạng VN
+ Xây dựng lực lượng mới cho cách mạng: Liên minh công – nông
+ Lôi cuốn đông đảo nông dân
đi theo con đường cách mạng
+ Xây dựng khối liên minh công nông vững chắc
*7.Phân tích nội dung, ý nghĩa của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam? a. Hoàn cảnh lịch sử:
Đây là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Gồm những văn kiện: “Chánh cương vắn tắt của Đảng” và “Sách lược vắn tắt” do Nguyễn Ái
Quốc soạn thảo, được thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng. b. Nội dung:
Xác định mục tiêu chiến lược của cách mạng Việt Nam: “Chủ trương làm tư sản dân quyền
cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản” => Cách mạng thuộc địa nằm trong
phạm trù của cách mạng vô sản.
Xác định nhiệm vụ cách mạng: Nhiệm vụ chính trị:
“Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến”, “làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập”.
Chống đế quốc và chống phong kiến là nhiệm vụ cơ bản để giành độc lập cho dân tộc và
ruộng đất cho dân cày, trong đó chống đế quốc, giành độc lập cho dân tộc được đặt ở vị trí hàng đầu. Xã hội:
Dân chúng được tự do tổ chức, hội họp Nam nữ bình quyền
Phổ thông giáo dục theo công nông hóa.
Kinh tế: lấy sản nghiệp của đế quốc chia cho dân cày nghèo.
Xác định lực lượng cách mạng: công nhân, nông dân, tiểu tư sản, trí thức,...
Xác định phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc: bạo lực cách mạng (đấu
tranh chính trị kết hợp với đấu tranh vũ trang)
Xác định tinh thần đoàn kết quốc tế: cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng
thế giới (nhận được sự đồng tình của cách mạng thế giới và góp phần vào bức tranh hòa bình của thế giới)
Xác định vai trò lãnh đạo của Đảng: giai cấp công nhân với đội tiên phong là Đảng Cộng sản Việt Nam c) Ý nghĩa
Cương lĩnh được hoạch định trên cơ sở lý luận khoa học vững chắc và trên cơ sở tổng kết, khảo
nghiệm thực tiễn cách mạng Việt Nam
Cương lĩnh được phản ánh một cách xúc tích những luận điểm cơ bản của cách mạng Việt Nam
Cương lĩnh phản ánh được quy luật khách quan của xã hội, đáp ứng những nhu cầu cơ bản phù
hợp với xu thế và định hướng chiến lược đúng đắn cho cách mạng.
Thể hiện bản lĩnh chính trị độc lập, tự chủ, sáng tạo trong việc đánh giá đặc điểm, tính chất của
xã hội thuộc địa nửa phong kiến Việt Nam trong những năm 20 của thế kỉ XX.
Chỉ rõ mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu của dân tộc Việt Nam lúc đó, đặc biệt là việc đánh giá đúng
đắn, sát thực thái độ các giai cấp tầng lớp xã hội đối với nhiệm vụ giải phóng dân tộc.
Xác định đường lối chiến lược và sách lược của cách mạng Việt Nam.
Xác định phương pháp cách mạng, nhiệm vụ cách mạng và lực lượng của cách mạng để thực
hiện đường lối chiến lược và sách lược đã đề ra.
*8.Anh (chị) hãy trình bày chủ trương chiến lược mới của Đảng giai đoạn 1939-1945? Vì sao trong giai
đoạn ấy, Đảng ta phải thay đổi chiến lược?
1. Chủ trương chiến lược mới của Đảng giai đoạn 1939-1945 - Hoàn cảnh lịch sử: + Tình hình thế giới
Ngày 1/9/1939, Chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ, Pháp là nước tham chiến. Pháp thi hành
một loạt biện pháp đàn áp lực lượng dân chủ ở trong nước và phong trào cách mạng thuộc địa
Tháng 6/1940, Đức tấn công Pháp và chính phủ Pháp đã đầu hàng. Ngày 22/6/1941, quân
phát xít Đức tấn công Liên Xô, tính chất chiến tranh đế quốc chuyển thành cuộc chiến tranh giữa các
lực lượng dân chủ do Liên Xô làm trụ cột với các lực lượng phát xít do Đức cầm đầu + Tình hình trong nước
Ở Đông Dương, pháp đánh vào Đảng Cộng sản Đông Dương, thực hiện chính sách “kinh tế
chỉ huy” tăng cường vơ vét sức người, sức của phục vụ chiến tranh, bắt lính sang pháp làm bia đạn
Tháng 9/1940, Nhật Bản cho quân xâm lược Đông Dương, Pháp nhanh chóng đầu hàng và
dâng Đông Dương cho Nhật. Chịu cảnh “một cổ hai tròng” đời sống của nhân dân Việt Nam lâm vào
cảnh ngột ngạt về chính trị, bần cùng với kinh tế, mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với Pháp, Nhật và
tay sai phản động ngày càng trở nên gay gắt
Ngay khi chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, Đảng vào rút hoạt động bí mật. Trung ương
Đảng gửi toàn Đảng một thông báo quan trọng: “Hoàn cảnh Đông Dương sẽ tiến bước đến vấn đề dân tộc giải phóng”
- Nội dung chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược được thể hiện qua các Hội nghị Trung ương
+ Hội nghị Trung ương lần thứ sáu (11/1939)
+ Hội nghị Trung ương lần thứ bảy (11/1940)
+ Hội nghị Trung ương lần thứ tám (5/1941) là Hội nghị quan trọng nhất mang tính chất quyết
định cho sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
Ban Chấp hành Trung ương đã quyết định chuyển hướng chỉ đạo chiến lược như sau:
Một là, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, thay đổi khẩu hiệu thành “tịch thu ruộng đất
của đế quốc và Việt Nam chia cho dân nghèo”
Hai là, giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương. Trung ương Đảng quyết
định thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh để thu hút mọi người dân yêu nước đoàn kết bên nhau cứu Tổ quốc
Ba là, quyết định phải xúc tiến ngay công tác khởi nghĩa vũ trang, coi đây là nhiệm vụ trong tâm
của Đảng trong giai đoạn hiện đại
Hội nghị cũng chú trọng công tác đào tạo cán bộ, nâng cao năng lực tổ chức và lãnh đọa của Đảng,
đảy mạnh công tác vận động quần chúng
2. Trong giai đoạn 1939 – 1945, Đảng ta phải thay đổi chiến lược vì:
Đảng chủ trương phải thay đổi chiến lược để hoàn toàn phù hợp với tinh hình thực tiến của cách mạng
trong và ngoài nước lúc bấy giờ. Thực tế đã chứng minh, với tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo, Ban
Chấp hành Trung ương Đảng đã giải quyết mục tiêu số một của cách mạng là độc lập dân tộc và đề ra
nhiều chủ trương đúng đắn để thực hiện mục tiêu ấy. Đường lối đúng đắn giương cao ngọn cờ giải
phóng dân tộc đã dẫn đường cho nhân dân ta tiến lên giành thắng lợi trong sự đánh Pháp, đuổi Nhật,
giành độc lập cho dân tộc và tự do cho nhân dân. Chủ trương đúng đắn của Hội nghị thực sự là kim chỉ
nam đối với hoạt động của Đảng cho tới thắng lợi cuối cùng năm 1945
*9.Hội nghị lần thứ Tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng (tháng 5/1941) đã hoàn chỉnh chủ trương
chiến lược được đề ra từ Hội nghị tháng 11/1939 như thế nào? Ý nghĩa của sự chuyển hướng đối với cách mạng Việt Nam?
1. Hoàn cảnh lịch sử
- Thế giới: Chiến tranh thế giới thứ hai diễn ra ác liệt
- Trong nước: Phong trào kháng Pháp đuổi Nhật đang trên đà phát triểm mạnh mẽ
Ngày 28/1/1941, Nguyễn Ái Quốc về nước, Người tổ chức và chủ trì Hội nghị Trung ương lần thứ tám
tại Pác Pó, Cao Bằng. Hội nghĩ đã bầu đồng chí Trường Chinh làm Tổng bí thư
2. Nội dung của Hội nghị
Hội nghị Trung ương nêu rõ những nội dung quan trong sau:
- Thứ nhất, hết sức nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải được giải quyết cấp bách là mâu thuẫn
giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc Pháp và phát xít Nhật, bởi vì dưới hai tầng áp bức Pháp – Nhật,
“quyền lợi tất cả các giai cấp bị cướp giật, vận mệnh dân tộc nguy vong không lúc nào bằng”
- Thứ hai, khẳng định dứt khoát chủ trương “phải thay đổi chiến lược” và giải thích: “Cuộc cách mạng
Đông Dương hiên tại không phải là một cuộc cách mạng tư sản dân quyền, cuộc cách mạng phải giải
quyết hai vấn đề: phản đế và điền địa nữa, mà là một cuộc cách mạng chỉ phải giải quyết một vấn đề
cần kíp “dân tộc giải phóng”. Trung ương Đảng khẳng định: “Chưa chủ trương làm cách mạng tư sản
dân quyền mà chủ trương làm cách mạng giải phóng dân tộc”
+ Hội nghị quyết định tạm gác khẩu hiệu “đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày” thay
bằng khẩu hiệu “tịch thu ruộng đất của đế quốc và việt gian chia cho dân cày nghèo”, thực hiện giảm tô, giảm tức
- Thứ ba, giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước ở Đông Dương , thi hành chính sách
“dân tộc tự quyết”. Sau khi đánh đuổi Pháp – Nhật, các dân tộc trên cõi Đông Dương sẽ “tổ chức thành
liên bang cộng hòa dân chủ hay đứng riêng thành lập một quốc gia tùy ý. Hội quyết định thành lập ở
mỗi nước Đông Dương một mặt trận riêng, thực hiện đoàn kết từng dân tộc, đồng thời đoàn kết ba dân tộc chống kẻ thù chung.
- Thứ tư, tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc, “không phân biệt thợ thuyền, dân cày, phú nông,
địa chủ, tư bản bản xứ, ai có lòng yêu nước thương nòi sẽ cùng nhau thống nhất mọi mặt trận, thu góp
toàn lực đem tất cả ra giành quyền độc lập, tự do cho dân tộc”. Các tổ chức trong Mặt trận Việt Minh
đều mang tên “cứu quốc”
- Thứ năm, chủ trương sau khi cách mạng thành công sẽ thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
theo tinh thần dân chủ, một hình thức nhà nước “của chung cả toàn thể dân tộc”
- Thức sáu, Hội nghị xác định chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân
dân, “phải luôn chuẩn bị một lực lượng sẵn sàng , nhằm vào cơ hội thuần tiện hơn cả mà đánh lại quân
thù”. Hội nghị còn xác định những điều kiện chủ quan, khách quan và dự đoán thời cơ tổng khởi nghĩa 3. Ý nghĩa
- Hoàn chỉnh được chủ trương chiến lược được đề ra từ hội nghị Trung ương Đảng lần thứ
Sáu(11/1939) và khắc phục những hạn chế đã tồn tại của Luận cương chính trị tháng 11/1930 của Đảng Công Sản Đông Dương.
- Thành lập Mặt trận Việt Minh để đoàn kết, tập hợp các lực lượng cách mạng nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc.
- Là ngọn cờ đầu trong công cuộc đẩy mạnh chuẩn bị lực lượng, để tiến lên trong sự nghiệp đánh
Pháp, đuổi Nhật giành độc lập tự do.
*11.Phân tích ý nghĩa và kinh nghiệm lịch sử của Cách mạng Tháng Tám (1945)? Ý nghĩa:
- Đã tập tan xiềng xích nô lệ của nhiều chủ nghĩa đế quốc trong hơn 80 năm, chấm dứt sự tồn tại của
nhiều chế độ quân chủ chuyên chế hàng nghièn năm và ách thống trị của phát xít Nhật
- Khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nhà nước của dân, do dân và vì dân, nhà nước dân
chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á, nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ trở thành người làm chủ
vận mệnh của mình và làm chủ chính quyền Nhà nước
- Đảng cộng sản Đông Dương từ chỗ phỉ hoạt động bí mật không hợp pháp trở thành một Đảng cầm
quyền và hoạt động công khai
- Nâng cao lòng tự hào dân tộc, để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý giácho phong trào đấu tranh
giành độc lập chủ quyền
- Đã chọc thủng một khâu quan trọng trong hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc, mở đầu thời
kì sụp đổ và tan rã của chủ nghĩa thực dân cũ
- Chứng minh tính đúng đắn của chủ nghĩa Mác – Lênin và những sáng tạo của Hồ Chí Minh về
cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa Kinh nghiệm lịch sử:
Chỉ đạo chiến lược : Giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, giải quyết đúng đắn các mqh dân tộc, dân chủ
Xây dựng lực lượng : sự nổi dậy toàn dân trên cơ sở khối liên minh công nông
Phương pháp cách mạng : nắm vững quan điểm bạo lực cách mạng của quần chúng
Xây dựng Đảng vững mạnh, đủ sức lãnh đạo cách mạng *13.
Phân tích nội dung đường lối kháng chiến toàn quốc của Đảng? a. Hoàn cảnh lịch sử:
Về phía Pháp: Khiêu khích, đánh chiếm, gửi tối hậu thư cho ta
Về phía ta: cử người đàm phán, thương lượng, quyết định phát động kháng chiến toàn quốc Văn kiện :
Chỉ thị Toàn dân kháng chiến
Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến
Tác phẩm “Kháng chiến nhất định thắng lợi” b. Phương châm:
Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng ta được hình thành, bổ sung, phát triển
qua thực tiễn cách mạng Việt Nam trong những năm 1945 đến năm 1947.
Nội dung cơ bản của đường lối là: dựa trên sức mạnh toàn dân, tiến hành kháng chiến toàn dân,
toàn diện, lâu dài và dựa vào sức mình là chính.
Kháng chiến toàn dân: CM là quần chúng, huy động sức mạnh của toàn dân tộc
Kháng chiến toàn diện: Địch đánh ta trên mọi mặt trận nên ta phải huy động sức mạnh tổng hợp
tạo nên cuộc cách mạng toàn diện trên toàn đất nước.
Kháng chiến lâu dài: Tương quan ta và địch không cân bằng, lực lượng ta yếu hơn địch nên ta
chủ trương đánh lâu dài để vừa đánh, vừa củng cố, huy động, xây dựng lực lượng, chớp thời cơ
để kháng chiến đến thắng lợi cuối cùng.
Kháng chiến dựa vào sức mình là chính (Tự lực cánh sinh): vì Việt Nam chưa được nước nào
công nhận và đặt quan hệ ngoại giao nên ta chưa được đồng tình và ủng hộ của các nước, nội lực phải quyết định. c. Ý nghĩa:
Với phương châm kháng chiến toàn dân đã xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc
Với phương châm kháng chiến lâu dài giúp ta đánh chắc thắng chắc
Với phương châm dựa vào sức mình đưa ta vào thế chủ động, tự mình cứu lấy mình
=> Với phương châm kháng chiến tích cực và sự vận dụng sáng suốt trong công cuộc đổi mới ngày
nay, Đảng và Nhà nước ta đang dần tiến bước đưa đất nước phát triển, vươn xa tầm thế giới và quốc tế *14. Phân
tích nội dung Chính cương của Đảng Lao động Việt Nam được Đại hội II của Đảng (1951) thông qua? Hoàn cảnh lịch sử:
Thế giới: Các nước xã hội chủ nghĩa công nhận và đặt ngoại giao với Việt Nam.
Trong nước: Đế quốc Mỹ đã can thiệp trực tiếp vào chiến tranh Đông Dương.
Trung ương Đảng quyết định triệu tập Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng (tháng 2 -
1951). Tại đây “Chính cương của Đảng lao động Việt Nam” được thông qua. Nội dung:
T/c xã hội “Dân chủ nhân dân, một phần thuộc địa, một phần phong kiến”.
Đối tượng Cách mạng là TD Pháp, can thiệp Mỹ và phong kiến phản động. Nhiệm vụ CM:
Đánh đuổi thực dân Pháp, đế quốc Mỹ
Xóa bỏ tàn dư phong kiến, nửa phong kiến
Phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây cơ sở cho CNXH. Động lực của CM:
Lực lượng của cách mạng Việt Nam gồm có giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, giai cấp tiểu
tư sản và tư sản dân tộc.
Những giai cấp, tầng lớp và phần tử hợp lại thành nhân dân mà nền tảng là công, nông và lao
động trí thức. Giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng.
Đặc điểm cách mạng: Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.
Triển vọng phát triển của CM: tiến lên CNXH.
Con đường đi lên CNXH là một quá trình lâu dài, trải qua ba giai đoạn:
Giai đoạn thứ nhất, nhiệm vụ chủ yếu là hoàn thành giải phóng dân tộc.
Giai đoạn thứ hai, nhiệm vụ chủ yếu là xóa bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến, thực
hiện triệt để người cày có ruộng, phát triển kỹ nghệ, hoàn chỉnh chế độ dân chủ nhân dân.
Giai đoạn thứ ba, nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng cơ sở cho chủ nghĩa xã hội, tiến lên thực hiện chủ nghĩa xã hội.
=> Ba giai đoạn ấy không tách rời nhau mà mật thiết liên hệ xen lẫn với nhau. Nhưng mỗi giai đoạn có nhiệm vụ trung tâm
Ý nghĩa: Là sự bổ sung, hoàn chỉnh, đường lối CM dân tộc, dân chủ, nhân dân của Đảng, soi
sáng nhiệm vụ trước mắt và về sau của nước ta
*15.Phân tích nguyên nhân thắng lợi và kinh nghiệm lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ 1954 đến 1975?
a. Nguyên nhân thắng lợi: Trong nước (Chủ quan):
Sự lãnh đạo đúng đắn, sáng suốt, vững vàng của ĐCS, đứng đầu là chủ tịch HCM.
Sự đoàn kết chiến đấu của toàn dân trong mặt trận liên Việt.
Lực lượng vũ trang ba thứ quân ngày càng trưởng thành, dũng cảm, mưu lược.
Có chính quyền dân chủ nhân dân ngày càng được củng cố và phát triển. Quốc tế (Khách quan):
Sự đoàn kết chiến đấu của 3 nước Đông Dương.
Sự giúp đỡ, ủng hộ của các nước XHCN.
Sự cổ vũ của lực lượng yêu chuộng hòa bình trên thế giới (Đặc biệt là nhân dân Pháp) b. Ý nghĩa: Đối với nước ta:
Giải phóng, xây dựng miền Bắc, tạo điều kiện tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Bảo vệ thành quả cách mạng tháng Tám (chính quyền), xây dựng chế độ dân chủ nhân dân.
Giải phóng miền Bắc, tạo điều kiện miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội, hậu phương cho miền Nam. Đối với thế giới:
Đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược có quy mô lớn của dân tộc Pháp, Mỹ.
Chiến tranh kết thúc, dẫn đến sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân trên thế giới.
Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới. 17.
T rình bày hoàn cảnh và nội dung đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước? a. Hoàn cảnh lịch sử:
Mỹ biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới, chia cắt lâu dài Việt Nam.
Mỹ dựng lên chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm trở thành công cụ đắc lực, trở thành công cụ chính của Mỹ.
b. Quá trình hình thành đường lối:
7/1954, Hội nghị Trung ương lần thứ 6 xác định rõ kẻ thù chính là đế quốc Mỹ.
12/1957, Hội nghị Trung ương lần thứ 13 đã đánh giá thắng lợi về khôi phục kinh tế và đề ra
nhiệm vụ chiến lược Cách mạng trong giai đoạn mới
1/1959, Hội nghị Trung ương lần thứ 15 họp bàn về Cách mạng miền Nam
Nhận định tình hình: Cách mạng MNVN do Đảng ta lãnh đạo
Ra nghị quyết: tiếp tục Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, sử dụng bạo lực CM, kết hợp đấu
tranh chính trị với đấu tranh quân sự
Nhiệm vụ: giải phóng MN
Con đường phát triển: Khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền.