



















Preview text:
  lOMoAR cPSD| 45148588
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NGÂN HÀNG CÂU HỎI THI NỘI  KTHP 
KHOA PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH 
TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC   
HỌC PHẦN LUẬT HÀNH CHÍNH (SLF1023) 
I/ NHỮNG THÔNG TIN CHUNG:   1. Mã học phần: SLF1023 
2. Tên học phần: Luật hành chính  3. Sổ tin chỉ: 02 
4. Hình thức thì: Vấn đáp 
5. Bâc đào tạo : Đại học 
6. Sử dụng cho cả ngành: Sinh viên ngành Luật 
7. Loại hình để thi: Vấn đáp  8. Cấu trúc đề thi: 7-3 
II/ NỘI DUNG NGÂN HÀNG CÂU HỎI THI:  TT  Câu hỏi 
1 Phân tích đối tượng điều chỉnh của luật hành chính Việt Nam. Cho ví dụ minh hoạ. 
 Đối tượng điều chỉnh của luật hành chính là toàn bộ những quan hệ hành ch 
hình thành trong quá trình hoạt động chấp hành – điều hành được thực hiện 
các cơ quan hành chính nhà nước hoặc nhân danh nhà nước. 
Những quan hệ này thể hiện: 
- Việc thành lập, cải tiến cơ cấu bộ máy, cải tiến chế độ làm việc, hoàn chỉnh quan 
hệ công tác của các cơ quan nhà nước; 
- Hoạt động quản lý kinh tế, văn hoá – xã hội, quốc phòng, an ninh chính trị v trật 
tự xã hội trên cả nước, ở từng địa phương hay từng ngành; 
- Trực tiếp phục vụ các tinh thần về vật chất tinh thần của nhân dân; 
- Hoạt động kiểm tra, giám sát đối với việc thực hiện pháp luật của các cơ qu đơn 
vị trực thuộc, các tổ chức và cá nhân. 
- Xử lí các cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm trật tự quản lí hành chính.      lOMoAR cPSD| 45148588
Bất kể đó là vấn đề gì, đối tượng điều chỉnh của Luật hành chính vẫn là cơ sở  đ 
tiên để xác định phạm vi có thể đề cập. Phạm vi điều chỉnh của Luật hành chính về những 
quan hệ xã hội được chia làm 3 nhóm sau: 
Nhóm thứ nhất: Các quan hệ phát sinh trong quá trình các cơ quan hành chính nhà 
nước thực hiện hoạt động chấp hành – điều hành trên lĩnh cực khác nhau của đời sống xã  hội. 
- Giữa cơ quan hành chính nhà nước cấp trên với cơ quan hành chính nhà nướ cấp 
dưới theo hệ thống dọc. 
- Giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền chung với cơ quan nhà nước có thẩm 
quyền chuyên môn cùng cấp hoặc với cơ quan chuyên môn trực thuộc nó. 
- Giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyền môn ở TW với cơ quan hành 
chính nhà nước có thẩm quyền chung cấp tỉnh nhằm thực hiện chức năng th pháp  luật. 
- Giữa cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn ở TW, cơ qu này 
có một số quyền hạn đối với cơ quan kia trong lĩnh vực quản lý chức nă nhất 
định song giữa các cơ quan đó trong lệ thuộc về mặt tổ chức. 
- Giữa cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương với các cơ quan đơn vị trự 
thuộc trung ương đóng tại địa phương. 
- Giữa cơ quan hành chính nhà nước và các đơn vị trực thuộc. 
- Giữa cơ quan hành chính nhà nước với tổ chức kinh tế thuộc thanh phần kin tế  ngoài quốc doanh. 
- Giữa cơ quan hành chính nhà nước và các tổ chức xã hội. 
- Giữa cơ quan hành chính nhà nước với công dân, người nước ngoài, người  không quốc tịch. 
Nhóm thứ hai: là nhóm quan hệ xã hội phát sinh khi các cơ quan nhà nước thực hiện 
hoạt động quản lý nhà nước trong quá trình các cưo quan nhà nước xây dựng và củng cố 
hoạt động quản lý nhà nước trong quá trình các cơ quan nhà nước xây dựng v củng cố chế 
độ công tác nội bộ của cơ quan.Đặc điểm của nhóm này là thể hiện nhữn quan hệ giữa cấp 
trên với cấp dưới, giữa thủ trưởng với nhân viên. Để cơ quan hành chính nhà nước có thể 
thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, hoạt động quản lý cần phải th hiện tốt: thành lập, xác 
lập, giải thể, chia tách các cơ quan nhà nước; tuyển dụng, bổ nhiệm, phân công, điều động, 
đánh giá, khen thưởng kỉ luật, đối với cán bộ, công chứ làm trong cơ quan nhà nước. Tuy 
nhiên, hoạt động quản lí của nhà nước không được dành quá nhiều thời gian, sức lực cho 
hoạt động nội bộ đề hiệu quả quản lí được nâng cao. 
Nhóm thứ ba: là nhỏn quan hệ xã hội phát sinh khi cá nhân hoặc một tổ chức được 
nhà nước giao quyền quản lý hành chính trong một trường hợp cụ thể và ở một thời điểm 
cụ thể. Trong thực tiễn quản lý hành chính nhà nước, có nhiều trường hợp h động quản lý 
nhà nước không chỉ do cơ quan hành chính tiến hành mà có thể là nhữn cơ quan khác. 
Cũng giống như cơ quan hành chính nhà nước, hoạt động của cơ quan nước, tổ chức hoặc 
cá nhân được trao quyền cũng có tất cả những hậu quả pháp lí, nhưng chỉ khi thực hiện 
hoạt động chấp hành và điều hành được pháp luật quy định c thể. Qua đó, ta có thể thấy      lOMoAR cPSD| 45148588
rằng, cơ quan hành chính nhà nước không chỉ thực hiện ho động chấp hành - điều hành mà 
cả hoạt động tài phán trong những trường hợp nhất đị 
2 Chứng minh luật Hành chính là ngành luật về quản lý hành chính nhà nước. 
 Luật hành chính là ngành luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong h 
dộng quản lý hành chính nhà nước. 
Hoạt động quản lý hành chính nhà nước không thể tách rời những quan hệ xã hộ 
mà nó hướng tới nhằm ổn định hay thay đổi cho nên đối tượng điều chỉnh của luật hà 
chính không phải bản thân quản lý nhà nước và xã hội mà là những quan hệ xã hội hì 
thành trong quá trình quản lý nhà nước 
Luật hành chính giữ vai trò quan trọng trong việc hoàn thiện hoạt động chấp hành - đ 
hành của Nhà nước. Các quy phạm luật hành chính quy định địa vị pháp lý của các cơ 
quan hành chính nhà nước, xác định những nguyên tắc cơ bản của quản lý hành chính 
nhà nước và các vấn đề khác có liên quan tới quản lý hành chính nhà nước. Thông qu 
đó, luật hành chính bảo đảm việc củng cố, hoàn thiện bộ máy hành chính nhà nước và 
không ngừng nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lí hành chính nhà nước. 
Luật hành chính cũng quy định quyền và nghĩa vụ của các chủ thể khác của quản lí hà 
chính nhà nước, những biện pháp bảo đảm thực hiện các quyền và nghĩa vụ đó, tạo đi 
kiện cho các chủ thể tham gia một cách tích cực vào hoạt động quản lí hành chính nh  nước. 
Luật hành chính xác định cơ chế quản lý hành chính trong mọi lĩnh vực, đặc biệt là tr  lĩnh vực kinh tế. 
Luật hành chính quy định những hành vi nào là vi phạm hành chính, biện pháp xử lí, 
tục xử lí những tổ chức và cá nhân thực hiện vi phạm hành chính. 
Từ những điều đã phân tích trên đây có thể đi đến kết luận: Luật hành chính là ngành 
luật về quản lý hành chính nhà nước. 
3 Phân tích sự không bình đẳng về ý chí giữa các bên tham gia quan hệ quản lý hành ch 
nhà nước. Lấy ví dụ minh hoạ.?      lOMoAR cPSD| 45148588
=>Khi tham gia vào quan hệ pháp luật hành chính những chủ thể luôn bình đẳng với nhau tr 
quan hệ với Nhà nước. Tức là khi tham gia vào quna hệ pháp luật hành chính nếu chủ thể vi 
phạm quy định của pháp luật hành chính thì họ phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước. nhiên 
trong quan hệ pháp luật hành chính thì các chủ thể lại có sự bất bình đẳng với nhau v chí. Xuất 
phát từ mối quan hệ “ quyền lực – phục tùng”. Điều này chính là điểm khác biệ bản của quan 
hệ pháp luật hành chính với các loại quan hệ pháp luật khác. Sự không bình đẳng trong quan 
hệ quản lí hành chính nhà nước thể hiện ở chỗ: 
* Biểu hiện thứ nhất: Trong quan hệ pháp luật hành chính phải có ít nhất một bên chủ thể th 
gia quan hệ được sử phép sử dụng quyền lực nhà nước, do đó chủ thể quản lí có quyền n danh 
nhà nước để áp đặt ý chí của mình lên đối tượng quản lí. Bao gồm những hình thức b hiện sau: 
Thứ nhất: Hoặc một bên có quyền ra mệnh lệnh cụ thể hay đặt ra các quy định bắt buộc đối 
bên kia và kiểm tra viện thực hiện chúng. Phía bên kia có nghĩa vụ thực hiện các quy đ mệnh 
lệnh của cơ quan có thẩm quyền. 
Thứ hai: Hoặc một bên có quyền đưa ra yêu cầu, kiến nghị còn bên kia có quyền xem xét, 
quyết và có thể đáp ứng hay bác bỏ yêu cầu, kiến nghị đó. 
Thứ ba: Cả hai bên có quyền hạn nhất định nhưng bên này quyết định vấn đề gì đều phải đ bên 
kia cho phép, phê chuẩn hoặc cùng phối hợp quyết định. Trong quan hệ này chủ thể quả là các 
cơ quan chuyên môn có chức năng tổng hợp, phụ trách một lĩnh vực chuyên môn, g các cơ 
quan có sự tác động lẫn nhau. 
* Biểu hiện thứ hai của sự không bình đẳng thể hiện ở chỗ một bên có thể áp dụng các pháp 
cưỡng chế nhằm buộc đối tượng quản lí phải thực hiện mệnh lệnh của mình. Tức là chủ thể 
quản lí ra một mệnh lệnh cho đối tượng quản lí phải thực hiện một công việc cụ thể đó thì 
buộc đối tượng quản lí phải thi hành. Nếu đối tượng quản lí không thi hành thì có th bị áp 
dụng các biện phạm cưỡng chế buộc phải thi hành. Tuy nhiên, các trường hợp này đ pháp luật 
quy định cụ thể nội dung và giới hạn. 
Sự không bình đẳng giữa các bên tham gia quan hệ quản lí hành chính nhà nước luôn thể h rõ 
nét, xuất phát từ quy định pháp luật, hoàn toàn không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của bên  tham gia vào quan hệ đó. 
Sự không bình đẳng giữa các bên là cơ quan trong bộ máy nhà nước bắt nguồn từ quan hệ trên 
đôi với cấp dưới trong tổ chức của bộ máy nhà nước. Sự không bình đẳng giữa các cơ q 
hành chính nhà nước với các tổ chức xã hội, đơn vị kinh tế, các tổ chức và cá nhân khác kh bắt 
nguồn từ quan hệ tổ chức mà bắt nguồn từ quan hệ “ quyền lực – phục tùng” . Trong quan hệ 
đó, cơ quan hành chính nhà nước nhân danh nhà nước để thực hiện chức năng c hành – điều 
hành trong lĩnh vực được phân công phụ trách. Do vậy, các đối tượng kể trên phục tùng ý chí 
của nhà nước mà người đại diên là cơ quan hành chính nhà nước. 
4 Các nhận định sai đúng hay sai? Tại sao? 
1. Tất cả các quan hệ xã hội phát sinh khi một bên chủ thể là cơ quan hành chính nhà n 
đều thuộc đối tượng điều chỉnh của luật hành chính.      lOMoAR cPSD| 45148588
 ĐÚNG, ngành luật hành chính là ngành luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát trong  quản lý nhà nước, 
2. Tất cả các văn bản vi phạm pháp luật đều là nguồn của luật hành chính. 
 SAI. Vì chỉ có những văn bản chứa đựng quy phạm pháp luật hành chính mới là ng  của luật hành chính. 
3. Mọi hoạt động chấp hành - điều hành đều là hoạt động quản lý hành chính nhà nước 
 SAI, vì những quan hệ xã hội mang tính chấp hành và điều hành phát sinh giữa chủ thể 
tham gia họt động quản lý nhà nước 
4. Nguồn của luật hành chính chỉ bao gồm các văn bản quy phạm pháp luật. 
 ĐÚNG, nguồn của luật hành chính là những văn bản quy phạm pháp luật 
5. Thẩm quyền quản lý hành chính nhà nước chỉ thuộc về cơ quan hành chính nhà nước   ĐÚNG, 
6. Tất cả văn bản do cơ quan hành chính nhà nước ban hành đều là nguồn của luật hchính. 
 SAI, Vì nguồn của luật hành chính là những văn bản quy phạm pháp luật hành chí 
7. Kết quả tập hợp hoá nguồn luật hành chính là hình thành văn bản quy phạm pháp hành  chính mới. 
 SAI, Tập hợp hóa là hình thức thu thập và sắp xếp các văn bản pháp quy theo từng đề 
(theo cơ quan ban hành, theo thời gian ban hành, theo cấp độ hiệu lực pháp lý thành 
tập luật lệ hiện hành. Còn nếu hình thành văn bản quy phạm pháp luật mớ đó là hình  thức PHÁT ĐIỂN HOÁ. 
5 Anh/Chị hiểu thế nào về quy tắc Đảng lãnh đạo trong quản lý hành chính nhà nước. 
=>Nguyên tắc Đảng lãnh đạo được đặt lên hàng đầu trong quản lý hành chính nhà nư 
Hiến pháp2013 quy định ở Điều 4 “Đảng Cộng sản Việt Nam – Đội tiên phong của giai 
cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của Nhân dân lao động và của dân tộc Việt 
Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của 
dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là 
lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội.”. 
Sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước và xã hội mang tính tất yếu. 
Sự lãnh đạo của Đảng giữ vai trò quyết định đối với việc xác định phương hướng hoạt 
động của bộ máy nhà nước là để nâng cao hiệu lực quản lý nhà nướctạo điều kiện để 
nhân dân lao động tham gia vào quản lý nhà nước. Lãnh đạo quản lý nhà nước trước h 
bằng các nghị quyết trong đó vạch ra đường lối chủ chương, chính sách nhiệm vụ cho 
quản lý nhà nước. Phương hướng hoàn thiện hệ thống các cơ quan quản lý về mặt tổ      lOMoAR cPSD| 45148588
chức cơ cấu cũng như các hình thức và phương pháp hoạt động chung. Mọi vấn đề qu 
trọng nhất của quản lý nhà nước kể cả những vấn đề chiếm lược lâu dài đều được Đản 
thảo luận quyết định. 
Với tầm quan trọng như vậy sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của nhà nước là  tính tất yếu. 
Biểu hiện: Đảng lãnh đạo theo đường lối, tổ chức cán bộ, kiểm tra. 
* Các hình thức lãnh đạo của Đảng: 
Đảng lãnh đạo nhà nước nhưng không bao biện làm thay Đảng lãnh đạo thông qua qu 
lý nhà nước, lãnh đạo việc sắp xếp phân bổ cán bộ việc bổ nhiệm các chức vụ quan trọ 
trong bộ máy quản lý nhà nước đều có ý kiến chỉ đạo của cơ quan Đảng tương đương 
Sau khi thông qua các nghị quyết chỉ đạo việc phân bổ cán bộ thì trọng tâm sự lãnh đạo của 
Đảng chuyển sang hình thức kiểm tra. 
Để kiểm tra việc thực hiện công việc trên thực tếvà thông qua công tác kiểm tra Đảng đánh 
được tính hiệu quả và tính thực tế của chính đường lối của mình. Thông qua công tác kiểm t 
này Đảng nắm được hoạt động thể chế hoá đường lối của Đảng, của các cấp chính quyền nh  thế nào. 
Các nghị quyết của Đảng không mang tính quyền lực pháp lý, chỉ có tính bắt buộc trực tiếp 
hành đối với Đảng viên, nhưng bằng uy tín của Đảng, vai trò gương mẫu của Đảng viên, sự 
lãnh đạo to lớn của Đảng đối với hệ thống quản lý nhà nước bảo đảm hiệu quả hoạt động. 
Chính sự lãnh đạo của Đảng là cơ sở đảm bảo sự phối hợp của các cơ quan nhà nước và tổ c 
xã hội lôi cuốn được đông đảo quần chúng nhân dân.tham gia thực hiện các nhiệm vụ quản 
nhà nước ở tất cả các cấp quản lý. 
Thay các cơ quan hành chính nhà nước và tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan hành chín 
thực hiện tốt chức năng của mình 
6 Các nhận định sai đúng hay sai? Tại sao? 
1. Thẩm quyền ban hành quy phạm pháp luật hành chính chỉ thụộc về cơ quan hành ch  nhà nước.   ĐÚNG ( tr55, Giáo trình) 
2. Tất cả quy phạm pháp luật hành chính đều là quy phạm thủ tục. 
 SAI, ví nó có cả quy phạm nội dung. 
3. Người nước ngoài không thể trở thành chủ thể đặc biệt trong quan hệ pháp luật h chính. 
 ĐÚNG, bởi vì trong quan hệ pháp luật hành chính có 1 bên đc sử dụng quyền lực nước 
đó là chủ thể đặc biệt 
4. Cá nhân đạt độ tuổi luật định đều trở thành chủ thể trong quan hệ pháp luật hành chí 
 SAI, vì không những đạt đổ tuổi luật định mà phải có đủ năng lực nhận thức hành v 
5. Mọi quy phạm pháp luật hành chính đều bao gồm 3 bộ phận: giả định, quy định vàtài      lOMoAR cPSD| 45148588
 SAI, quy phạm pháp luật hành chính gồm 2 bộ phận: giả định và hệ quả. Hệ quả có có 
quy định hoặc chế tài. 
6. Khách thế của quan hệ pháp luật hành chính là hành vi của các chủ thể khi tham      lOMoAR cPSD| 45148588
quan hệ pháp luật hành chính.   ĐÚNG ( khái niệm ) 
7. Sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ pháp luật hành chính luôn là hành vi của các 
thể tham gia quan hệ pháp luật hành chính.   ĐÚNG, 
7 Phân tích đặc điểm của quan hệ pháp luật hành chính. Cho ví dụ minh họa đối với đặc  điểm đó 
=> Quan hệ pháp luật hành chính là những quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vự 
quản lý hành chính nhà nước được điều chỉnh bởi quy phạm pháp luật hành chính giữ 
những chủ thể mang quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật hành  chính. 
Đặc điểm của quan hệ pháp luật hành chính: 
- Thứ nhất: Có thể phát sinh theo yêu cầu hợp pháp, đơn phương của chủ thể quản 
hay đối tượng quản lý hành chính nhà nước. 
- Thứ hai: Nội dung của quan hệ pháp luật hành chính là các quyền và nghĩa vụ phá 
lý hành chính của các bên tham gia quan hệ đó 
- Thứ ba: Một bên tham gia quan hệ pháp luật hành chính phải được sử dụng quyền 
lực nhà nước (chủ thể đặc biệt). 
- Thứ tư: Trong 1 quan hệ pháp luật hành chính quyền của bên này ứng với nghĩa v 
của bên kia và ngược lại. 
- Thứ năm : Phần lớn các tranh chấp phát sinh trong quan hệ pháp luật hành chính 
đ giải quyết theo thủ tục hành chính. 
- Thứ sáu : Bên tham gia quan hệ pháp luật hành chính vi phạm yêu cầu của pháp lu 
hành chính thì phải chịu trách nhiệm pháp lý trước nhà nước. 
8 Xây dựng tình huống có phát sinh quan hệ pháp luật hành chính. Phân tích thành phần của 
q hệ pháp luật hành chính và sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ pháp luật hành chính  đó. 
 (câu 22) ( anh A (20 tuổi, nhân viên kinh doanh) điều khiển xe mô tô vượt đèn đỏ do 
muộn giờ làm. Với hành vi này, anh A bị cảnh sát giao thông đang làm nhiệm vụ 
quyết định xử phạt vi phạm hành chính.)  Thành phần:  
Downloaded by 562003 Linhlao (linhlao562003@gmail.com)    lOMoAR cPSD| 45148588
Chủ thể đặc biệt : CSGT  Chủ thể thường : Anh A 
Nội dung: CSGT thực hiện hoạt động kieemrtra giấy tờ, thông báo lỗi vi phạm và ra 
quy định xử phạt Cưỡng chế anh A tuân theo yêu cầu nộp phạt và giữ xe hoặc giấy tờ xe 
nêu có p sinh lỗi vi phạm tùy theo pháp luật quy định. 
Anh A sẽ dừng xe tiến hành những yêu cầu mà bên có quyền đưa ra Kiềm chế những 
hà vi nhất định, nếu kiểm tra có lỗi vi phạm sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật mà ở 
tình huống này là vượt đèn đỏ sẽ phạt hành chính. 
ANH CSGT; quyền tiến hành xử phạt và nghĩa vụ chịu trách nhiệm với hành động xử p  đó . 
ANH A: Quyền khiếu nại ( nếu thấy quyết định xử phạt chưa thỏa đáng, nghĩa vụ chấp 
hành quyết định xử phạt Sự kiện pháp lí : Hành vi vượt đèn đỏ của anh A bị CSGT xử phạt 
Khách thể : Lĩnh vực giao thông đường bộ  9 
Ngày 16/4/2020, Nguyễn Văn A (19 tuổi, sinh viên trường Đại học X) điều khiển xe máy t 
gia giao thông. Do phóng nhanh, vượt ẩu, lạng lách và không làm chủ được tốc độ nên đã 
đ vào xe máy của anh B đi ngược chiều. Hậu quả xe của anh B bị hư hỏng. Với hành vi 
này, A cảnh sát giao thông ra quyết định xử phạt. Đồng thời, anh B yêu cầu A bồi thường  thiệt hai. 
Xác định quan hệ pháp luật hành chính và thành phần quan hệ pháp luật hành chính phát  trong tình huống trên. 
 Quan hệ của anh A vs CSGT: 
Chủ thể đặc biệt: CSGT  Chủ thể thường : anh A 
Khách thể:trật tự quản lý Lĩnh vực giao thông đường bộ. bị xâm phạm 
Nội dung: Anh A phóng nhanh, vượt ẩu, lạng lách và không làm chủ được tốc độ nên 
đâm vào xe máy của anh B đi ngược chiều. và quyền, nghĩa vụ của CSGT 
10 Phân tích vị trí pháp lý của Chính phủ theo quy định pháp luật Việt Nam hiện hành 
Downloaded by 562003 Linhlao (linhlao562003@gmail.com)    lOMoAR cPSD| 45148588 => Hiến 
pháp năm 2013, với quy định Chính phủ là “cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của 
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp 
hành của Quốc hội” (Điều 94). 
 Theo điều 1 – Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001 thì “Chính phủ là cơ 
qu chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã  hội c nghĩa Việt Nam. 
Chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội, quốc 
phòng, an ninh và đối ngoại của Nhà nước; bảo đảm hiệu lực của bộ máy nhà nước từ trung 
ương đến cơ sở; bảo đảm việc tôn trọng và chấp hành Hiến pháp và pháp luật; phát huy 
quy làm chủ của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm ổn định 
và nân cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. 
Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác với Quốc hội, Uỷ ban 
thườn vụ Quốc hội, Chủ tịch nước” Và theo điều 109 Hiến pháp 1992 “ Chính phủ là cơ 
quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa 
xã hội chủ nghĩa Việt Nam ”. Qua hai điều trên ta thấy Chính phủ vừa là cơ quan chấp hành 
của Quốc h vừa là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất . 
Chức năng của Chính phủ 
Về chức năng, dù có tên gọi khác qua bốn bản Hiến pháp nhưng Chính phủ đều được xác 
đị là cơ quan Nhà nước có chức năng hành pháp và Chính phủ còn có chức năng quan 
trọng là quản lí đất nước theo quy định của Hiến pháp và Pháp luật.Chức năng của Chính  phủ được t  hiện thông qua việc : 
- Thống nhất quản lí việc thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước. 
- Đảm bảo hiệu lực của bộ máy Nhà nước từ trung ương đến địa phương. 
- Đảm bảo tôn trọng và thực hiện Pháp luật. 
- Đảm bảo ổn định và không ngừng nâng cao đời sống nhân dân . 
11 Anh Chị hãy phân tích mối quan hệ pháp lý giữa cơ quan hành chính nhà nước vớ quan 
quyền lực nhà nước.   =>Khái niệm: 
Cơ quan hành chính nhà nước là Cơ quan quản lý chung hay từng lĩnh vực công tác, có 
nhiệ vụ thực thi pháp luật và chỉ đạo việc thực hiện các chính sách, kế hoạch của nhà 
nước. Cơ quan quyền lực nhà nước là Cơ quan do nhân dân trực tiếp bầu ra để thay mặt 
nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước.  Giống: 
Đều là cơ quan nhà nước, mang tính quyền lực nhà nước, thay mặt nhà nước thực thi quyền  nhà nước. 
Mục đích cả hai cơ quan này hướng đến đều là nhằm bảo vệ lợi ích công, duy trì trật tự xã h 
bảo vệ những quy định do nhà nước lập ra. 
Trong phạm vi thẩm quyền của mình, các cơ quan này đều có quyền ban hành ra các văn 
bả quy phạm pháp luật hoặc văn bản áp dụng pháp luật và giám sát thực hiện các văn bản  mà m ban hành. 
Có quyền thực hiện các biện pháp cưỡng chế khi cần thiết. Khi các cơ quan nhận thấy các 
qu tắc, quy định trong văn bản pháp luật hoặc nguyên tắc về quản lý nhà nước do mình 
Downloaded by 562003 Linhlao (linhlao562003@gmail.com)    lOMoAR cPSD| 45148588
thiết lập bị xâm hại thì các cơ quan này có quyền xử phạt, đưa ra các biện pháp chế tài hợp 
lý để xử l các chủ thể có hành vi vi phạm.  Khác nhau:   Nguồn gốc hình thành 
Cơ quan quyền lực nhà nước do nhân dân trực tiếp bầu ra. 
Cơ quan hành chính do cơ quan quyền lực nhà nước tương ứng bầu ra hoặc hình thành từ 
tu dụng Đặc điểm 
Cơ quan quyền lực nhà nước: cơ quan quyền lực nhà nước có hoạt động chính là lập pháp, 
h thống cơ quan quyền lực nhà nước thành lập từ trung ương đến địa phương do Quốc hội 
đứn đầu thực hiện ý chí nhân dân. 
Cơ quan hành chính: có hoạt động chính là hành pháp, do chính phủ đứng đầu, thực hiện 
qu lực nhà nước. Vị trí pháp lý 
Cơ quan quyền lực nhà nước có vị trí pháp lý cao hơn cơ quan hành chính nhà nước, cơ 
qua hành chính nhà nước do cơ quan quyền lực nhà nước tương ứng lập ra vì thế cơ quan 
hành chính có vị trí pháp lý thấp hơn và phải chịu sự giám sát của cơ quan quyền lực nhà  nước.  Cơ cấu tổ chức 
Cơ quan quyền lực nhà nước bao gồm Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất, hội đồng nh  dân – ở địa phương. 
Cơ quan hành chính: bao gồm chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất, bộ cơ quan ngang 
có thẩm quyền chuyên môn ở trung ương, ủy ban nhân dân – ở địa phương.  Chức năng chính 
Cơ quan quyền lực nhà nước: ban hành văn bản quy phạm pháp luật đưa ra các vấn đề quan 
trọng của đất nước. Giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước khác. 
Cơ quan hành chính: quản lý hành chính nhà nước mọi mặt của đời sống xã hội, thực hiện c 
hoạt động được tiến hành trên cơ sở luật và để thi hành luật.  12 
Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các nhận định sau đúng hay sai?  sao?  
1. Tất cả các cơ quan hành chính nhà nước đều có quyền ban hành văn bản quy phạm p  luật.     SAI, ? 
2. Thẩm quyền thành lập bộ, cơ quan ngang bộ thuộc về thủ tướng chính phú. 
=> SAI, thuộc về Quốc hội 
3. Chính phủ họp thường kỳ một năm 2 lần. 
=> ĐÚNG, (Khoản 1, điều 44, Luật tổ chức Chính phủ 2015), Chính phủ họp thường kỳ 
tháng một phiên hoặc họp bất thường theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, theo yêu 
của Chủ tịch nước hoặc của ít nhất một phần ba tổng số thành viên Chính phủ. 
Downloaded by 562003 Linhlao (linhlao562003@gmail.com)    lOMoAR cPSD| 45148588 4. Chính 
phủ chỉ tiến hành phiên họp chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinhxuất 
khi có sự đề nghị của ít nhất 2/3 tổng số thành viên Chính phủ. 
=> SAI, ít nhất 1/3 tổng số thành viên (Khoản 1, điều 44, Luật tổ chức Chính phủ 2015). 
5. Thủ tướng chính phủ bắt buộc phải là đại biểu quốc hội. 
=> ĐÚNG, điều 98 HP2013 
6. Nhiệm kỳ của chính phủ là 5 năm. 
Downloaded by 562003 Linhlao (linhlao562003@gmail.com)    lOMoAR cPSD| 45148588
=> SAI , Vì nhiệm kỳ của Chính phủ phụ thuộc vào nhiệm kỳ của QH mà theo điều 71 HP20 
trong trường hợp đặc biệt QH có thể rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ. 
7 , Tất cả các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung đều có quyền ban h 
văn bản quy phạm pháp luật. 
 ĐÚNG , luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật. 
13 Phân biệt công chức với viên chức.  13 
Phân biệt công chức với viên chức.  Tiêu  Công chức chí   Viên chức    Luật Cán bộ, công  chức 2008  Căn      Luật           sửa       Viên 
 chức năm 2010 sửa đổi năm 2019  cứ    đổi năm 2019     Nghị          Nghị định   định số   115 năm 2020    138/202 0  Định Công chức là 
Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển  nghĩa công dân Việt 
dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị 
Nam, được tuyển sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng  dụng, bổ nhiệm  làm việc.  vào ngạch, chức 
( căn cứ Điều 2 Luật Viên chức 2010)  vụ, chức danh  tương ứng với vị  trí việc làm trong  biên chế và hưởng  lương từ ngân  sách Nhà nước  trong:  - Cơ quan của  Đảng Cộng sản  Việt Nam, Nhà  nước, tổ chức  chính trị - xã hội ở  trung ương, cấp  tỉnh, cấp huyện;  - Cơ quan, đơn vị  thuộc Quân đội  nhân dân mà  không phải là sĩ  quan, quân nhân  chuyên nghiệp,     
Downloaded by 562003 Linhlao (linhlao562003@gmail.com)    lOMoAR cPSD| 45148588 công nhân quốc  phòng;  - Cơ quan, đơn vị 
Downloaded by 562003 Linhlao (linhlao562003@gmail.com)  thuộc Công an  nhân dân mà      lOMoAR cPSD| 45148588 - 12 tháng với 
điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó  công chức loại C.  khăn.  Tập sự 
- 12 tháng nếu yêu cầu tiêu chuẩn trình  - 06 tháng với công 
độ đào tạo đại học. Riêng bác sĩ là 09  chức loại D. - 
tháng; - 09 tháng nếu yêu cầu tiêu  Người được tuyển 
chuẩn trình độ đào tạo cao đẳng;  dụng làm viên chức 
- 06 tháng nếu yêu cầu tiêu chuẩn trình  làm việc tại vùng có  độ  đào tạo trung cấp.  Hợp  Không làm việc 
đồng theo chế độ hợp 
Làm việc theo chế độ hợp đồng làm việc  làm đồng  việc  Hưởng lương từ    Tiền 
Hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự  ngân sách Nhà    lương  nghiệp công lập  nước  Bảo  Không phải đóng 
hiểm bảo hiểm thất Phải đóng bảo hiểm thất nghiệp thất  nghiệp nghiệp  - Khiển trách  - Cảnh cáo  - Khiển trách  Hình 
- Hạ bậc lương - Cảnh cáo  thức 
- Giáng chức - Cách chức kỷ luật 
- Cách chức - Buộc thôi việc  - Buộc thôi việc 
14 Phân biệt các trường hợp điều động, luân chuyển và biệt phái đối với công chức    Điều động  Luân chuyển  Biệt phái 
Khái Là việc cán bộ, công niệm theo yêu cầu nhiệm  được cử đến làm   
chức lãnh đạo, quản lý  vụ. (Khoản 11 Điều  việc tại cơ quan, tổ 
được cử hoặc bổ nhiệm giữ một  7 Luật cán bộ, công  chức, đơn vị khác 
chức danh lãnh đạo, quản lý  chức 2008) – Là  theo yêu cầu nhiệm 
khác trong một thời hạn nhất  việc công chức của  vụ.  định  cơ quan, tổ chức,  (Khoản 12 Điều 7 
để tiếp tục được đào tạo,  đơn vị này  Luật cán bộ, công 
bồi dưỡng và rèn luyện  chức 2008) 
Downloaded by 562003 Linhlao (linhlao562003@gmail.com)    lOMoAR cPSD| 45148588
– Biệt phái viên chức là việc 
đứng đầu đơn vị sự nghiệp  đế làm việc ở cơ 
viên chức của đơn vị sự 
công lập hoặc cơ quan có  quan, chức, đơn vị 
nghiệp công lập này được 
thẩm quyền quản lý đơn vị  khác. 
cử đi làm việc tại cơ quan, tổ 
Là việc cán bộ, côn chức  (Khoản 10 Điều 7  chức, đơn vị khác theo  được cơ quan c  Lu 
yêu cầu nhiệm vụ trong một thời thẩm quyền quyết đị chuyển  cán bộ, công chức 
hạn nhất định. Người 
từ cơ quan, chức, đơn vị này  2008) 
sự nghiệp công lập quyết 
định việc biệt phái viên chức.  (Khoản 1 Điều  36 Luật Viên chức 2010) 
Đối Cán bộ, công chức Công chức, viên chức 
Cán bộ, công chức tượng  Chủ thể 
Người đứng đầu cơ – Cơ quan, tổ chức, đơn vị Người đứng đầu cơ có thẩm  
quan, tổ chức, đơn vị. 
quản lý công chức. (biệt quan, tổ chức, đơn vị quyền  
phái công chức)(Khoản 1 (Khoản 1 Điều 38 Ng    điều 
Điều 53 Luật cán bộ, công định 24/2010/NĐ-CP    động,  chức 2008)  biệt phái, 
– Người đứng đầu đơn vị sự luân nghiệp công lập hoặc cơ  chuyển 
quan có thẩm quyền quản lý 
đơn vị sự nghiệp công lập. (biệt 
phái viên chức) (Khoản 1 Điều  36 Luật Viên chức 2010)  Điều kiện  – Theo yêu cầu nhiệm 
– Theo yêu cầu nhiệm vụ. – Theo yêu cầu nhiệm thực 
hiện vụ, quy hoạch cán bộ, 
(Khoản 1 Điều 53 Luật cán 
vụ, quy hoạch cán bộ cán 
bộ được điều động bộ, công chức 2008) cán bộ được điều độn trong hệ thống các cơ  –  Theo yêu cầu nhiệm vụ 
trong hệ thống các cơ quan của Đảng Cộng  trong một thời hạn 
nhất quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà định. (Khoản 1 Điều  sản Việt Nam, Nhà 
nước, tổ chức chính trị – 
53 Luật Viên chức 2010) nước, tổ chức chính t xã 
hội. (Khoản 1 Điều – xã hội. (Khoản 1 
26 Luật cán bộ, công Điều 26 Luật cán bộ, chức 2008) công chức 2008)  – Theo yêu cầu nhiệm 
– Theo yêu cầu nhiệm vụ, quy hoạch, kế hoạch vụ và 
phẩm chất chín sử dụng công chức, trị, đạo đức, năng lực công chức lãnh đạo,
 trình độ chuyên môn, quản lý được luân nghiệp vụ của công 
chuyển trong hệ thống chức. (Khoản 1 Điều các cơ quan của Đảng  Luật cán bộ,  công ch    Cộng sản Việt Nam,  2008) 
Nhà nước, tổ chức chính trị – xã  hội.(Khoản 1 
Điều 52 Luật cán bộ, công  chức 2008)  Thời hạn  Không quy định. 
Không quá 03 năm, trừ một 
 Không quy định. số ngành, lĩnh vực do Chính 
Downloaded by 562003 Linhlao (linhlao562003@gmail.com)    lOMoAR cPSD| 45148588
phủ quy định. (Khoản 2 Điều 53 Luật cán bộ, công 
chức 2008 và Khoản 2 Điều  36 Luật Viên chức 2010)  Phân 
Cán bộ, công chức được – Công chức được biệt phái  Cán bộ, công chức  công  luân chuyển phải chịu 
thì phải chấp hành phân được điều động thì ph 
nhiệm vụ sự phân công công tác công công tác của cơ quan, 
chịu sự phân công cô và 
quản lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi được cử 
tác và quản lý của cơ tổ 
chức, đơn vị nơi được đến biệt phái. (Khoản 3 
quan, tổ chức, đơn vị cử đến.
 Điều 53 Luật Cán bộ, công  nơi được cử đến.  chức 2008) 
– Viên chức được cử biệt phái phải 
chịu sự phân công công tác và 
quản lý của cơ quan, tổ chức, đơn 
vị nơi được cử đến.(Khoản 3 Điều  36 Luật Viên chức 2010) 
Trách Đơn vị sự nghiệp công 
Trong thời gian biệt phái, Đơn vị sự nghiệp côn nhiệm   lập cán bộ, công chức 
đơn vị sự nghiệp công lập lập cán bộ, công chức  bảo đảm 
được luân chuyển đến 
cử viên chức biệt phái có được điều động đến c tiền  
có trách nhiệm bảo đảm 
trách nhiệm bảo đảm tiền trách nhiệm bảo đảm  lương và 
tiền lương và các quyền 
lương và các quyền lợi khác  tiền lương và các 
quy các lợi khác của cán bộ, của viên chức.(Khoản 4 lợi khác của cán bộ,  quyền lợi  công chức được luân 
Điều 36 Luật Viên chức công chức được điều khác  
chuyển đến. 2010). động đến. 
Cơ quan, tổ chức, đơn vị cử công 
chức biệt phái có trách nhiệm bố trí 
công việc phù hợp cho công chức 
khi hết thời hạn biệt phái, có trách 
nhiệm trả lương và bảo đảm các 
quyền lợi khác của công chức được  cử biệt phái.  Trở về 
Không có quy định. – Cơ quan, tổ chức, đơn vị Không có quy định. đơn vị quản  lý công chức biệt phái  công tác 
có trách nhiệm bố trí công cũ  việc phù hợp cho công  chức 
khi hết thời hạn biệt phái. (Khoản 5 
Điều 53 Luật Cán bộ, công chức  2008) 
– Hết thời hạn biệt phái, viên 
chức trở về đơn vị cũ công tác. 
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp 
công lập cử viên chức biệt phái 
có trách nhiệm tiếp nhận và bố trí 
việc làm cho viên chức hết thời 
hạn biệt phái phù hợp với chuyên 
Downloaded by 562003 Linhlao (linhlao562003@gmail.com)    lOMoAR cPSD| 45148588
môn, nghiệp vụ của viên chức.  (Khoản 6 
Điều 36 Luật Viên chức  2010)    Đối  Không có quy định. 
– Không thực hiện biệt phái Không có quy định.    tượng  công chức nữ đang mang  không 
thai hoặc nuôi con dưới 36 được tháng tuổi. (Khoản 6  Điều    điều 
53 Luật Cán bộ, công chức    động,  2008)  biệt phái, 
– Viên chức đang trong thời luân hạn xử lý kỷ luật,  đang bị chuyển 
điều tra, truy tố, xét xử thì 
không được bổ nhiệm, biệt 
phái, đào tạo, bồi dưỡng, 
giải quyết nghỉ hưu hoặc 
thôi việc. (Khoản 3 Điều  56 Luật Viên chức 2010) 
15 Anh A là công chức tư pháp - hộ tịch làm việc tại Ủy ban nhân dân xã X thuộc huyện Y. N 
20 tháng 4 năm 2021, anh A bị Viện kiểm sát nhân dân huyện Y khởi tố về hành vi vô ý chết 
người trong khi thi hành công vụ, Vì vậy, ngày 25 tháng 5 năm 2021, căn cứ biên bản hội 
đồng xử lý kỷ luật Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã X ký quyết định buộc thôi việc đối với A và 
yêu cầu anh A đền bù 100% kinh phí khóa học anh A đã được cử đi học năm 2020. Hỏi 
1. Quyết định kỷ luật buộc thôi việc của chủ tịch Ủy ban nhân dân xã X đúng hay trái định  pháp luật? Tại sao? 
Đúng,( khoản 2, điều 13, nghị định 112/2020/NĐ-CP về xử lý kỉ luật cán bộ, công ch  viên chức ) 
2. Anh A có phải đền bù chi phí đào tạo không? Tại sao?  Không, 
(Khoản 4, điều 11, luật cán bộ công chức 2008 
Điều 7, Nghị định 101/2017.) 
16 Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các nhận định sau đúng hay sai? Tại sao? 
1. Viên chức chỉ làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập. 
=> ĐÚNG, điều 2 luật Viên chức 2010 
2. Công chức chỉ làm việc trong cơ quan nhà nước. 
Downloaded by 562003 Linhlao (linhlao562003@gmail.com)    lOMoAR cPSD| 45148588
=> ĐÚNG, khoản 2 điều 4 Luật cán bộ,công chức 2008 
3. Công chức luôn hưởng lương từ ngân sách nhà nước. 
=>SAI, khoản 2 điều 4 Luật cán bộ (đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý 
đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công 
theo quy định của pháp luật. ) 
4. Độ tuổi tuyển dụng công chức là đủ 18 tuổi trở lên. 
=> ĐÚNG, điểm b, khoản 1, điều 36 Luật cán bộ,công chức sửa đổi 2019 
5. Độ tuổi tuyển dụng viên chức là đủ 18 tuổi trở lên. 
=> Sai, điểm b, khoản 1, điều 22 Luật vên chức 2010,( Từ đủ 18 tuổi trở lên. Đối với mộ 
lĩnh vực hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, tuổi dự tuyển có thể thấp hơn t 
quy định của pháp luật; đồng thời, phải có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện pháp  luật; ) 
6. Công chức, viên chức được hưởng chế độ trợ cấp thôi việc khi thôi việc  => SAI, 
7. Thời gian tập sự khi được tuyển dụng công chức là 12 tháng. 
=> SAI, khoản 2, Điều20, nghị định 138/2020 NĐ-CP Quy định về tuyển dụng, sử dụng 
quản lý công chức (2. Thời gian tập sự được quy định như sau: 
a) 12 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào công chức loại C; 
b) 06 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào công chức loại D; 
c) Thời gian nghỉ sinh con theo chế độ bảo hiểm xã hội, thời gian nghỉ ốm đau từ 14 ngày 
lên, thời gian nghỉ không hưởng lương, thời gian bị tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công tá 
theo quy định của pháp luật không được tính vào thời gian tập sự. 
Trường hợp người tập sự nghỉ ốm đau hoặc có lý do chính đáng dưới 14 ngày mà được 
người đứng đầu cơ quan, đơn vị nơi người được tuyển dụng vào công chức đang thực hiện 
c độ tập sự đồng ý thì thời gian này được tính vào thời gian tập sự. ) 
17 Các nhận định sau đúng hay sai? Tại sao?  
1. Kinh phí hoạt động của các tổ chức xã hội được bảo đảm bằng ngân sách nhà nước. 
 SAI, (điều 10 nghị định 163/2016/NĐ-CP) khinh phí hoạt động của các tổ chức xã 
được thực hiện theo nguyên tắc tự đảm bảo. 
2. Người nước ngoài không thể trở thành thành viên của tổ chức chính trị ở Việt Nam.   ĐÚNG, 
Downloaded by 562003 Linhlao (linhlao562003@gmail.com)    lOMoAR cPSD| 45148588
3. Tổ chức xã hội là chủ thể có thẩm quyền quản lý nhà nước.   SAI, 
4. Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, tổ chức xã hội có quyền ban 
hànhbản quy phạm pháp luật. 
 SAI,vì nó thuộc thẩm quyền của cơ quan nhà nước. 
5. Một người chỉ được xác định có quốc tịch Việt Nam nếu sinh ra tại Việt Nam. 
 SAI, điều 15, luật Quốc tịch 2008(Điều 15. Quốc tịch của trẻ em khi sinh ra có c 
mẹ là công dân Việt Nam 
Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha mẹ đều là công dân 
Việt Nam thì có quốc tịch Việt Nam) 
6. Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị - xã hội 
 ĐÚNG, khoản 2 điều 9, HP 2013 
7. Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, người nước ngoài không được thgia 
bầu cử, ứng cử tại Việt Nam.   ĐÚNG 
18 Phân tích các yêu cầu của quyết định hành chính. Đánh giá thực trạng việc bảo đảm các yêu 
trong việc ban hành quyết định hành chính ở Việt Nam hiện nay. 
=> Khái niệm: 
Quyết định hành chính là một dạng của quyết định pháp luật, là kết quả sự thể h 
ý chí quyền lực của nhà nước thông qua những hành vi của các chủ thể được thực h 
quyền hành pháp trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước tiến hành theo 
trình tự nhất định theo quy định của pháp luật, nhằm đưa ra những chủ trương, b pháp, 
đặt ra các quy tắc xử sự hoặc áp dụng những quy tắc đó giải quyết một công cụ thể 
trong đời sống xã hội nhằm thực hiện chức năng quản lí hành chính nhà nước. 
- Yêu cầu của quyết định hành chính: 
 + Quyết định hành chính mang tính quyền lực Nhà nước: 
· Khác với các loại văn bản thông thường, Quyết định hành chính nói riêng và 
Qu định pháp luật nói chung đều mang tính quyền lực nhà nước. Do vậy, không 
phải cứ cá nhân tổ chức nào cũng được quyền ban hành ra Quyết định hành chính, 
mà những cơ quan, cá nhân được nhà nước trao quyền mới được ban hành ra 
Quyết đ trong một số trường hợp nhất định.