Ngân hàng câu hỏi ôn thi môn TT HCM / Trường Đại học Kinh tế - Tài chính thành phố Hồ Chí Minh

Nêu khái quát các cơ sở lý luận và trình bày tác động của chủ nghĩa Mác-Lênin đến việc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. Nêu các thời kỳ hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh từ năm 1890 đến năm 1969 và trình bày thời kỳ hình thành cơ bản tư tưởng về con đường cách mạng Việt Nam (1921 -1930). Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Thông tin:
46 trang 3 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Ngân hàng câu hỏi ôn thi môn TT HCM / Trường Đại học Kinh tế - Tài chính thành phố Hồ Chí Minh

Nêu khái quát các cơ sở lý luận và trình bày tác động của chủ nghĩa Mác-Lênin đến việc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. Nêu các thời kỳ hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh từ năm 1890 đến năm 1969 và trình bày thời kỳ hình thành cơ bản tư tưởng về con đường cách mạng Việt Nam (1921 -1930). Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

15 8 lượt tải Tải xuống
NGÂN HÀNG CÂU HỎI THI MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
(2 tín chỉ - 30 câu)
(Thời gian thi: 90 phút)
I. Nhóm 1 (Đánh giá khả năng tái hiện kiến thức, 4 điểm)
Câu 1: Nêu khái quát các cơ sở lý luận và trình bày tác động của chủ nghĩa
Mác-Lênin đến việc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh.
Các cơ sở lý lun : 3 (giá tr truyn thng tốt đẹp, tinh hoa văn hóa nhân loại và CN
MLN)
- Giá tr truyn thng tốt đẹp
Truyn thống yêu nước: Yếu ty có ảnh hưởng rt ln đến H Chí Minh bởi yêu nước
chính là động lực để người dn thân, hy sinh, là điu kiện để HCM tr thành th nh của
dân tc. t đó tạo ra s chuyn biến v chất: yêu nước gn với thương dân, yêu nước gn
vi yêu ch nghĩa xã hi
Tinh thần đoàn kết, nhân nghĩa, tương thân, tương ái: HCM luôn đề cao và tìm mi cách
phát huy sc mnh ca khối đại đoàn kết toàn dân. Truyn thống này là cơ sởnh thành
nên nhân cách, tư tưởng nhân văn, đạo đức, đoàn kết HCM
Tinh thn lạc quan yêu đời: HCM luôn nim tin mãnh liệt vào tương lai của dân tc s
thng li ca cách mng. Người luôn bình tĩnh trước mi hoàn cnh, luôn tìm ra s thi v
trong cuc sng dù là trong nhng hoàn cảnh khó khăn, khắc nghit nht
Cần cù, dũng cảm, thông minh, sáng to: Dân tc Vit Nam nh thành và phát trin trong
điu kin hoàn cnh t nhiên và xã hội không ít khó khăn. Để tn ti và phát triển, người
Vit Nam t thế h này đến thế h khác phải lao đng cn mn, chiến đấu anh dũng, trí
thông minh sáng to.
- Tinh hoa văn hóa nhân loại
Văn hóa phương Đông
Nho giáo: là mt tôn go hay mt hc thuyết h thống có phương pháp, dạy v
Nhân đạo, tc là dy v đạo làm một con người trong gia đình và trong xã hội.
Ưu điểm: Là cá triết lý hành động, tư tưởng nhp thế hành đạo, giúp đời, là ước
vng v mt xã hi bình tr, hòa mục, hòa đồng, là triết lý nhân sinh, tu thân dưỡng
tính, đề cao văn hóa, lễ giáo, to ra truyn thng hiếu hc...
Nhược điểm: yếu t duy tâm, lc hu, phản động, tư tưởng đẳng cấp, coi thường
ph n.
Pht giáo
Ưu điểm: tư tưởng v tha, t bi, bác ái, cu kh cu nạn, thương người như thể thương
thân, là nếp sống có đạo đức, trong sch, gin dị, chăm lo làm việc thin, là tinh thn bình
đẳng, dân ch cht phác, chng phân biệt đẳng cấp, đề cao lao đng, chống lười biếng,
ch trương sống không xa lánh việc đời gn vi dân, với c, tích cc tham
gia vào cuộc đấu tranh ca nhân dân chng k thù ca dân tc...
Nhược điểm: Chưa chú trọng đối tượng ci to thế giới, tư tưởng bi quan, xa lánh s đời,
ớng con người ti s huyn bí, không thc tế
Tư tưởng khác: Lão T (Thuyết “vô vi”), Hàn Phi Tử (Thuyết pháp tr), Mnh T
cao nhân dân), Tôn Trung Sơn (Ch nga tam dân)
Văn hóa phương Tây
Trước văn hóa phương Tây, người ta có 3 thái độ: c tuyệt văn hóa phương Tây, vong
bn, thâu hóa. HCM li tiếp xúc tiếp nhn văn hóa phương Tây bằng 3 cách: đi học, đọc
sách và t tri nghim.
Người tiếp thu:
Tư tưởng t do - nh đẳng - bác ái
Tư tưởng và phong cách dân ch
Tìm hiu bn cht tht s ca cách mạng tư sản phương tây
Cách làm vic hp lý
Tu duy duy lý kết hp duy tình thấu tình đạt lý
Tư tưởng đề cao con người
Lòng yêu con người ca Thiên chúa giáo
Trân trng các giá tr văn hóa phương Tây
Quý trng tr em, ph n
- Ch nghĩa Mác - Lênin
Định nghĩa
Ch nghĩa Mác - Lênin là h thống quan điểm và hc thuyết do C.Mác, Ph.Ăngghen sáng lập t
những năm giữa thế k 19 được V.I.Lênin bo v, b sung, phát trin hoàn thiện trong điều kin
mi ca lch s thế gii cui thế k 19, đầu thế k 20.
Ch nghĩa được hình thành và phát trin dựa trên cơ sở tng kết thc tiễn đồng thi kế tha
nhng giá tr tư tưởng ca nhân loi; là thế giới quan và phương pháp lun chung nht ca nhn
thc khoa học cũng như thực tin cách mng; khoa hc v s nghip gii phóng giai cp sn,
giải phóng nhân dân lao động khi chế độ áp bc, bóc lt tàn bo tiến ti giải phóng con người.
Quá trình H chí Minh bt gp
7/1920: Bác đọc được “Sơ thảo ln th nht nhng luận cương về vấn đề dân tc thuc
địa” (luận cương chính trị) ca Lênin Luận cương ch ra cho người con đường giành độc
lp dân tc và t do cho đồng bào, đáp ng nhng tình cảm, suy nghĩ, hoài bão đưc p
by lâu nay Người.
12/1920: Bác tham d đi hi ln th 18 ca ca Đảng Xã hội Pháp. Người biu quyết tán
thành đi theo Quốc tế III, tham gia thành lập Đảng cng sn Pháp. Người tr thành người
cng sản VN đầu tiên, đánh dấu s chuyn biến v chất trong tư tưng của người
Sau 1920: Tiếp tc truyn bá ch nghĩa Mác - Lênin Vit Nam
Tác động ca ch nghĩa Mác - Lênin đến việc hình thành tư tưởng H Chí Minh
Ch nghĩa Mác - Lênin là ngun gc quan trng nht quyết đnh bn cht cách mng và khoa hc
ca TTHCM
Ch nghĩa Mác - Lênin mang li thế giới quan và phương pháp luận khoa hc cách
mng cho HCM, để trên cơ sở đó, Người đánh giá, phân tích các học thuyết đương
thi và tng kết thc tiễn đúc rút lý luận và hình thành nên mt h thống quan điểm
cơ bản v cách mạng VN, hình thành nên tư tưởng HCM v gii phóng dân tc, gii
phóng giai cp, giải phóng con ni. vy, ch nga Mác - Lênin chính là ngun gc lý
luận, s ch yếu nht hình thành phát trin TTHCM, chính s vn dng sáng to
và phát trin ch nghĩa Mác - Lênin trong thời đại mi.
Tạo ra bước ngot: t người yêu nước người cng sn chân chính, tìm ra con đường
cứu nước, chm dt thi k bế tc, khng hong
Nh ch nghĩa Mác - Lênin đã kết hp ch nghĩa dân tộc vi ch nghĩa quốc tế, t cách
mng dân tộc đến cách mng vô sn
Chuyn hóa và nâng cao nhng yếu tch cc của văn hóa dân tộc cũng như văn hóa
nhân loi.
Kết lun
Ch nghĩa mác - lênin là nhân t ảnh hưởng và tác động quyết định đến quá trình hình
thành và phát trin của tư tưng h chí minh.
Đó cơ sởnh thành thế giới quanphương pháp luận khoa hc ca h chí minh, nh
đó mà nguyễn ái quc - h chí minh đã có c phát trin v cht t một người yêu nước
tr thành mt chiến cộng sn li lạc, tìm ra con đường cứu nước đúng đắn. chính trên
s ca lý lun mác - lênin đã giúp người tiếp thu và chuyn hoá nhng nhân t tích cc,
nhng giá tr và tinh hoa văn hoá ca dân tc và ca nhân loại để tạo nên tư tưởng ca
mình phù hp vi xu thế vận động ca lch s.
Vì vậy, trong quá trình hình thành tư tưởng h chí minh thì ch nghĩa mác - lênin có vai trò
to lớn, sở, ngun gc ch yếu nht. Ch nghĩa mác - lênin đỉnh cao của duy nhân
loi; là thế giới quan, phương pháp luận khoa hc và cách mng, h tư tưng ca giai cp
công nhân và nhân dân lao động trong đấu tranh xóa b mi áp bc, bóc lt, xây dng xã
hi ch nghĩa và xã hội cng sn ch nghĩa.
H Chí Minh đi từ ch nghĩa yêu nước đến ch nghĩa mác - lênin. Đối với người, đến vi
ch nghĩa mác - lênin cũng có nghĩa là đến với con đường cách mng vô sn. t đây,
ngưi thc sm thấy con đường cứu nước chân chính, triệt để: "mun cứu nước và gii
phóng dân tộc, không con đường nào khác con đường cách mng sn" "ch gii
phóng giai cp vô sn t mi giải phóng đưc dân tc; c hai cuc gii phóng này ch
th là s nghip ca ch nghĩa cng sn và ca cách mng thế giới". Đến vi ch nghĩa
mác - lênin, tư tưởng, quan điểm ca h chí minh có c nhy vt ln: kết hp ch nghĩa
yêu nước vi ch nghĩa quốc tế vô sn, kết hp dân tc vi giai cấp, độc lp dân tc vi
ch nghĩa xã hội; nâng ch nghĩa yêu nước lên một trình độ mi trên lập trường ca ch
nghĩa mác - lênin.
Trong sut cuộc đời hot động ca mình, H Chí Minh luôn khẳng định: ch nghĩa mác -
lênin là ch nghĩa chân chính nhất, khoa hc nht, cách mng nht, "mun cách mng
thành công, phải đi theo chủ nghĩa mã khắc tư và chủ nghĩa -nin". Đối với người, ch
nghĩa mác - lênin là cơ s thế giới quan, phương pháp lun khoa hc để gii quyết nhng
vấn đề do thc tiễn đặt ra. người không bao gi xa ri ch nghĩa mác - lênin, đồng thi kiên
quyết chng ch nghĩa giáo điều ch nghĩa xét lại. Như vậy, ch nghĩa mác - lênin mt
ngun gc - ngun gc ch yếu nht, của tưởng h chí minh, mt b phn hữu - b
phận cơ sở, nn tng ca tư tưởng h chí minh. không th đặt tư tưởng h chí minh ra
ngoài h tưởng mác - lênin, hay nói cách khác, không th tách tưởng h chí minh khi
nn tng ca nó là ch nghĩa mác - lênin.
Câu 2: Nêu các thời kỳ hình thành và phát triển tưởng Hồ Chí Minh từ
năm 1890 đến năm 1969 và trình bày thời kỳ hình thành cơ bản tư tưởng về con
đường cách mạng Việt Nam (1921 -1930).
1. Các thi kì hình thành và phát triển tư tưởng HCM t năm 1890-1969
Tư tưởng H Chí Minh được hình thành và nó đã trải qua mt quá trình lâu dài thông qua khong
thi gian tìm tòi, xác lp, phát trin và hoàn thin, gn lin vi quá trình hot đng cách mng
phong phú của Người.
- Giai đoạn hình thành tư tưởng yêu nước và chí hưng cách mng t 1890 đến 1911:
- Giai đoạn tìm tòi, kho nghim t 1911 đến 1920 là giai đoạn bôn ba tìm đường cu
c:
- Giai đoạn hình thành cơ bản tư tưởng v con đường cách mng Vit Nam (1921 - 1930)
- Giai đoạn vượt qua th thách, kiên trì con đường đã xác định ca cách mng Vit Nam
(1930 - 1941)
- Giai đoạn phát trin và hin thực hóa tư tưởng H Chí Minh (1941 đến 1969):
=> Tư tưởng H Chí Minh cũng đã khẳng định được vai trò của mình và đây thực s là ngun trí
tu, nguồn động lực soi sáng và thúc đẩy công cuộc đổi mi phát trin của toàn đất nước ta.
2. Thi k hình thành cơ bản tư tưởng v con đường cách mng Vit Nam
(1921 -1930).
Đây là thời k hot đng sôi động, đầy hiu qu ca H Chí Minh, trên c phương diện lý lun và
thc tin, khc phc s khng hong v đưng li cứu nước, gii phóng dân tc.
+ Trong giai đoạn này, H Chí Minh hoạt động tích cc trong Ban nghiên cu thuc địa của Đảng
cng sn Pháp, tham gia sáng lp Hi liên hip thuộc địa, xut bn báo Le Paria nhm mục đích để
có th tuyên truyn ch nghĩa Mác - Lênin vào các nước thuộc địa.
+ H Chí Minh tham d Hi ngh Quc tế Nông dân và được bầu vào Đoàn chủ tch ca Hi gia
năm 1923.
+ H Chí Minh v Qung Châu (Trung Quc) t chc hi Vit Nam cách mng thanh niên, cho ra
đời Báo thanh niên, cùng với đó là mở các lp hun luyn chính trị, đào tạo cán bộ, đưa họ v
c hot đng cuối năm 1924.
+ 2/1930, Ch tch H Chí Minh đã chủ trì Hi ngh hp nht các t chc cng sn trong nưc,
sáng lập Đảng Cng sn Vit Nam và trc tiếp tho ra các văn kiện c th đó là các văn kiện sau:
Chánh cương vn tắt, sách lưc vn tắt, chương trình và Điều l vn tt của Đảng.
Các văn kiện này, cùng vi hai tác phm Bn án chế độ thc dân Pháp (1925) và Đường
Kách mệnh (1927) đã đánh dấu cơ bản s hình thành tư tưởng H Chí Minh v con đường
cách mng ca Vit Nam.
Câu 3: Trình bày quan điểm Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập dân tộc.
1. Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả dân tộc
- Đối với người dân mất nước, khát vọng lớn nhất của các dân tộc thuộc địa là độc lập cho Tổ quốc, tự do
cho nhân dân. Đó là lẽ sống, nguồn cổ vũ to lớn đối với các dân tộc bị áp bức trên thế giới trong cuộc đấu
tranh giành độc lập dân tộc.
- Cách tiếp cận từ quyền con người:
Trong quá trình ra đi tìm đường cứu nước, Hồ Chí Minh đã tìm hiểu, tiếp thu những nhân tố về quyền
con người được nêu trong Tuyên ngôn độc lập 1776 của Mỹ, Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền
của cách mạng Pháp năm 1791 như quyền bình đẳng, quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu
cầu hạnh phúc. “Đó những lẽ phải không ai chối cãi được”. Từ quyền con người, Hồ Chí Minh đã
khái quát lên chân lý bất diệt về quyền cơ bản của các dân tộc: “Tất cả các dân tộc trên thế giới đều
sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”.
- Độc lập, tự do là khát vọng lớn nhất của các dân tộc thuộc địa. Vì vậy, khi chưa có độc lập thì phải quyết
tâm đấu tranh để giành độc lập dân tộc.
Năm 1919, nhân hội các nước đồng minh thắng trận trong chiến tranh thế giới thứ nhất họp Hội
nghị Vécxây (Pháp) mà đó Tổng thống Mỹ V. Wilson đã kêu gọi trao quyền tự quyết cho các dân
tộc trên thế giới, thay mặt nhóm những người yêu nước Việt Nam tại Pháp, Hồ Chí Minh đã gửi tới
Hội nghị bản Yêu sách của nhân dân An Nam, với hai nội dung chính là đòi quyền bình đẳng về mặt
pháp lý và đòi các quyền tự do dân chủ cho nhân dân Việt Nam.
Trong Chánh cương vắn tắt của Đảng năm 1930, Hồ Chí Minh xác định mục tiêu chính trị của Đảng
là: “ a) Đánh đổ đế quốc Pháp và bọn phong kiến. b) Làm cho nước Nam hoàn toàn độc lập”.
Năm 1945, tình hình Chiến tranh thế giới thứ hai chuyển biến mau lẹ, có lợi cho cách mạng, trong
nước nhân dân ta sống trong nỗi thống khổ, lầm than, vấn đề giành được độc lập dân tộc được đặt ra
cấp bách hơn bao giờ hết. Trong bối cảnh đó, Hồ Chí Minh đã nêu lên quyết tâm phải đứng lên đấu
tranh, giành bằng được độc lập dân tộc, Người nói: “Dù hy sinh tới đâu, dù phải đốt cháy cả dãy
Trường Sơn cũng phải kiên quyết giành cho được độc lập”.
- Khi đã giành độc lập, tự do, phải kiên quyết giữ vững quyền độc lập, tự do ấy.
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công, trong bản Tuyên ngôn độc lập, Hồ Chí Minh thay mặt
Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, trịnh trọng tuyên bố với thế giới và toàn thể
quốc dân đồng bào rằng: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tdo độc lập, sự thực đã thành một
nước tự do độc lập. Toàn thể dân Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, nh mạng
của cải để giữ vững quyền tự do và độc lập ấy”.
Khi thực dân Pháp xâm lược lần thứ hai, trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến ngày 19 - 12 -
1946, Người ra lời hiệu triệu, thể hiện quyết tâm bằng được nền độc lập dân tộc - giá trị thiêng liêng
mà nhân dân Việt Nam mới giành được: “Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không
chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”.
Năm 1966, khi quân viễn chinh Mỹ và chư hầu ồ ạt vào miền Nam và gây chiến tranh phá hoại
miền Bắc, H Chí Minh tiếp tục kêu gọi toàn dân Việt Nam kháng chiến chống Mỹ cứu nước, trong
đó đã nêu lên một chân lý thời đại, một tuyên ngôn bất hủ của các dân tộc khát khao nền độc lập, t
do trên thế giới: “Không quý hơn độc lập, tự do”.Với tưởng trên của Hồ Chí Minh, nhân dân
Việt Nam đã anh dũng chiến đấu, đánh thắng đế quốc Mỹ xâm lược, buộc chúng phải ký kết Hiệp
định Paris, cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân Việt Nam, rút quân Mỹ về
nước.
2. Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, cơm no, áo ấm và hạnh phúc của nhân dân.
- Theo Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc phải gắn với tự do, hạnh phúc của nhân dân. Người đánh giá cao học
thuyết “tam dân" của Tôn Trung Sơn: dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc.
- Ngoài ra, theo Hồ Chí Minh, độc lập cũng phải gắn với cơm no, áo ấm và hạnh phúc của nhân dân. Ngay
sau khi cách mạng Tháng Tám m 1945 trong hoàn cảnh nhân dân đói, rét, chữ,... Hồ Chí Minh yêu cầu
Chính phủ: “Làm cho dân có ăn. Làm cho dân có mặc. Làm cho dân có chỗ ở. Làm cho dân có học hành”.
3. Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để.
- Theo Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc phải là độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để trên tất cả các lĩnh vực.
Người nhấn mạnh: độc lập mà người dân không có quyền tự quyết về ngoại giao, không có quân đội riêng,
không nền tài chính riêng..., tđộc lập chẳng ý nghĩa gì. Trên tinh thần đó trong hoàn cảnh đất nước
ta sau Cách mạng Tháng Tám còn gặp nhiều khó khăn, nhất là nạn thù trong giặc ngoài bao vây, để bảo v
nền độc lập thực sự mới giành được, Người đã thay mặt Chính phủ với đại diện Chính phủ Pháp Hiệp định
bộ ngày 6 - 3 - 1946, theo đó: “Chính phủ Pháp công nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa một quốc
gia tự do có Chính phủ của mình, Nghị viện của mình, quân đội của mình, tài chính của mình”. Đây thắng
lợi bước đầu của một sách lược ngoại giao hết sức khôn khéo, mềm dẻo, linh hoạt nhưng có nguyên tắc, một
phương pháp biết thắng từng bước của Hồ CMinh và là một minh chứng cho nh đúng đắn của tư tưởng
Hồ Chí Minh.
4. Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
- Trong lịch sử đấu tranh giành độc lập dân tộc, dân tộc ta luôn đứng trước âm mưu chia cắt đất nước của kẻ
thù. Thực dân Pháp khi xâm lược nước ta đã chia nước ta thành ba kỳ, mỗi kỳ có chế độ cai trị riêng. Sau cách
mạng Tháng Tám, miền Bắc nước ta thì bị quân Tưởng Giới Thạch chiếm đóng, miền Nam bị thực dân Pháp
xâm lược, một lần thực dân Pháp lại bày ra cái gọi là “Nam kỳ tự trị” hòng chia cắt nưc ta một lần nữa.
Trong hoàn cảnh đó, trong bức Thư gửi đồng bào Nam Bộ (1946), Hồ Chí Minh khẳng định: “Đồng bào
Nam Bộ là dân nước Việt Nam. Sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lý đó không bao giờ thay đổi! ”.
- Sau khi Hiệp định Giơnevơ năm 1954 được ký kết, đất nước Việt Nam tạm thời bị chia cắt làm hai miền,
Hồ Chí Minh tiếp tục kiên trì đấu tranh chống lại âm mưu chia cắt đất nước để thống nhất Tổ quốc với một
quyết tâm, ý chí sắt đá không gì lay chuyển: “Kiên quyết bảo vệ nền độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn
vẹn lãnh thổ của nước Việt Nam. Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một, không ai được xâm phạm
đến quyền thiêng liêng ấy của nhân dân ta”.
- Đến cuối đời, trong Di chúc, Người vẫn đặt niềm tin tuyệt đối vào sự thắng lợi của cách mạng, sự thống
nhất nước nhà: “Dù khó khăn gian khổ đến mấy, nhân dân ta nhất định sẽ hoàn toàn thắng lợi. Đế quốc M
nhất định phải cút khỏi nước ta. Tổ quốc ta nhất định sẽ thống nhất. Đồng bào Nam Bắc nhất định sẽ sum
họp một nhà”. Thực hiện tư tưởng trên của Hồ Chí Minh, nhân dân Việt Nam đã tiến hành giải phóng miền
Nam, thống nhất đất nước năm 1975 và độc lập dân tộc từ đó gắn liền với toàn vẹn lãnh thổ.
Câu 4: Nêu khái quát các quan điểm của Hồ Chí Minh về cách mạng giải
phóng dân tộc và trình y một quan điểm trong đó.
- Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải theo con đường cách mạng vô sản
+ Cách lựa chọn con đường GPDT của HCM
Thứ nhất, Người nhận ra hạn chế của các mô hình GPDT trước đó
Thứ hai, Người đánh giá cao những tiến bộ của CMTS nhưng Người cũng nhận ra những
hạn chế của nó.
+ CMTS là CM không triệt để
CMTS -> CNTB -> CNĐQ
Thứ ba, Người nhận ra những mặt ưu việt của CMVS
+ CM triệt để
+ CMGPDT
+ Sau CMT10, QTCS ra đời, ủng hộ CM thuộc địa
+ Luận cương của Lênin
+ Nội dung con đường CMVS:
LÀm tư sản dân quyền CM và thổ địa CM để đi tới XHCS
Lức lượng lãnh đạo
Lực lượng CM
CMVN là 1 bộ phận khăng khít của CMTG
Đây là kết quả của 1 quá trình tìm đường và nhận đường
- Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải do Đảng Cộng sản lãnh đạo
+ HCM kĐ vai trò, tầm quan trọng của ĐCM trong CMGPDT
+ Giác ngộ quần chúng
+ Tập hợp, tổ chức quần chúng
+ Đề ra đường lối, phương hướng hành động đúng đắn
+ Kết hợp sức dân tộc và quốc tế
- Điều kiện đảm bảo cho ĐCM hoàn thành sứ mệnh lãnh đạo:
+ Lấy CNMLN làm cốt
+ Xaay dựng theo các nguyên tắc đảng kiểu mới
+ Đội ngũ cán bộ: vừa có đức + tài, vừa hồng + chuyên
- HCM KĐ lực lượng lãnh đạo CMVN là ĐCS. Vì 3 lí do:
+ Do khuynh hướng quy định
+ Đảng dựa trên chủ nghĩa chân chính nhất
+ Đảng dựa trên cho giai cấp tiên tiến nhất của dân tộc
- Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc bao gồm toàn dân tộc
+ ND quan điểm HCM:
* HCM khẳng định sức mạnh vô địch của việc đoàn kết rộng rãi toàn dân
* Tư tưởng xuyên suốt của HCM là đoàn kết toàn dân
- Đường Kach Mệnh
- Cương lính đầu tiên của Đảng
- Kháng chiến chống thực dân Pháp
* HCM sắp xếp các LLCM như sau:
- Lãnh đạo là CN:
+ Ưu điểm
1, Đại diện cho PTSX mới; điều kiện sinh sống, LĐ tập trung, ý thức tổ chức kỷ luật
2, Liên hệ mật thiết với nông dân (ưu thế so với ĐC)
3, Ra đời trước GCTS
4, Vừa ra đời đã tiếp thu ngay CNML
Hạn chế:
1, Ra đời muộn
2, Số lượng ít Bắt buộc phải liên minh với ND
+ Động lực là công nhân, nông dân. Vì sao?
1, họ là lực lượng đông nhất
2, họ bị áp bức nặng nề nhất
3, họ là lực lượng gan góc nhất
4, họ là người SX ra của cải VC, nuôi sống toàn XH
+ GCND: là bạn đồng minh tự nhiên của GCCN
Ưu điểm
1, Số lượng đông
2, Yêu nước, cần cù
3, Truyền thống đấu tranh lâu đời
Hạn chế:
1, Đại diện cho PTSX cũ
2, Ko có hệ TT tiên tiến
+ Các GC, tầng lớp khác: là bầu bạn của công nông
Giai cấp tư sản
Tầng lớp tiểu tư sản, trí thức
Giai cấp địa chủ phong kiến
Đồng bào dân tộc ít người
Người VN ở nước ngoài, người nước ngoài ở VN
- Mối quan hệ giữa CMTĐ với CMVSTG
- Hai phong trào này có liên quan chặt chẽ với nhau
+ Vì có kẻ thù chung
+ Đó là mối QH bình đẳng, chứ ko phải QH lệ thuộc
- Tầm quan trọng của thuộc địa đối với sự tồn tại của chủ nghĩa đế quốc và PTCM thế giới
+ Tài nguyên khoáng sản
+ Nhân công
+ Thị trường
+ Binh lính
-> TĐ là nơi cung cấp nguồn sống của CNĐQ
-> “Đánh rắn đằng đuôi”
- CMGPDT thuộc địa có tính độc lập, chủ động, có thể giành thắng lợi trước CMVS
chính quốc và góp phần thúc đẩy CM chính quốc tiến lên
+ CMTĐ tiềm ẩn những sức mạnh to lớn
+ Khát vọng đổi đời của nhân dân TĐ
- Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng con đường cách mạng bạo lực
+ Tính tất yếu của bạo lực cách mạng Các thế lực đế quốc sử dụng bạo lực để xâm lược thống trị thuộc địa,
đàn áp dã man các phong trào yêu nước. Vì thế, con đưng để giành và giữ độc lập dân tộc chỉ có thể là con
đường cách mạng bạo lực.
Đánh giá đúng bản chất cực kỳ phản động của bọn đế quốc và tay sai, Hồ Chí Minh vạch rõ tính tất yếu của
bạo lực cách mạng. Quán triệt quan điểm cua chủ nghĩa Mác - Lênin. Coi sự nghiệp cách mạng là sự nghiệp
của quần chúng. Hồ Chí Minh cho rằng bạo lực cách mạng là bạo lực của quần chúng.
Hình thức của bạo lực cách mạng bao gồm cả đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang, nhưng phải tùy tình
hình cụ thể mà quyết định những hình thức đấu tranh cách mạng thích hợp. Sử dụng đúng khéo léo kết hợp
các hình thức đấu tranh vũ trang và đấu tranh chính trị để giành thắng lợi cho cách mạng.
+ Tư tưởng bạo lực cách mạng gắn bó hữu cơ với tư tưng nhân đạo và hòa bình. Tư tưởng Hồ Chí Minh về
bạo lực cách mạng khác hẳn tưởng hiếu chiến của các thế lực đế quốc xâm lược. Xuất phát, từ tình yêu
thương con người, quý trọng sinh mạng con người, Người m mọi cách ngăn chặn xung đột trang, tận
dụng mọi khả năng giải quyết xung đột bằng biện pháp hòa bình, chủ động đàm phán, thương lượng, chấp
nhận nhượng bộ có nguyên tắc.
Việc tiến hành chiến tranh chỉ là giải pháp bắt buộc cuối cùng. Chỉ khi không còn khả năng hòa hoãn, khi kẻ
thù ngoan cố bám giữ lập trường thực dân, chỉ muốn giành thắng lợi bằng quân sự thì Hồ Chí Minh mới kiên
quyết phát động chiến tranh.
+ Hình thái bạo lực cách mạng
Theo Hồ Chí Minh, trong sự nghiệp kháng chiến, kiến quốc “lực lượng chính là dân”. Người chủ trương
tiến hành khởi nghĩa toàn dân và chiến tranh nhân dân.
Toàn dân khởi nghĩa, toàn dân nổi dậy nét đặc sắc trong tư tưởng Hồ Chí Minh về hình thái của bạo lực
cách mạng.
Mục đích cách mạng và chiến tranh chính nghĩa - vì độc lập, tự do làm cho khả năng tiến hành chiến tranh
nhân dân trở thành hiện thực, làm cho toàn dân tự giác tham gia kháng chiến.
Câu 5: Trình bày quan điểm Hồ Chí Minh về mục tiêu động lực của
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
- Những mục tiêu cơ bản
+ Ở Hồ Chí Minh, mục tiêu chung của chủ nghĩa xã hội và mục tiêu phấn đấu của Người là
một đó độc lập, tự do cho dân tộc, hạnh phúc cho nhân dân; đó làm sao cho nước ta
được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tdo, đồng bào ta ai cũng cơm ăn, áo mặc,
ai cũng được học hành.
+ Hồ Chí Minh quan niệm mục tiêu cao nhất của chủ nghĩa hội nâng cao đời sống nhân
dân. Đó sự tin tưởng cao độ vào tưởng dân. Theo Người, muốn nâng cao đời sống
nhân dân, phải tiến lên chủ nghĩa xã hội.
+ Chỉ rõ và nêu bật mục tiêu của chủ nghĩa xã hội. Hồ Chí Minh đã khẳng định tính ưu việt
của chủ nghĩa hội so với chế độ hội đã tồn tại trong lịch sử, chỉ ra nhiệm vụ giải phóng
con người một cách toàn diện, theo các cấp độ: từ giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp xã
hội đến giải phóng từng cá nhân con người, hình thành các nhân cách phát triển tự do.
Như vậy. Hồ Chí Minh đã xác định các mục tiêu cụ thể của thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Mục tiêu chính trị: Theo tưởng Hồ Chí Minh, trong thời kquá độ lên chủ nghĩa
hội, chế độ chính trị phải do nhân dân lao động làm chủ. Nnước là của dân do dân
dân. Nhà nước hai chức năng: dân chủ với nhân dân. chuyên chính với kẻ thù của nhân
dân. Hai chức năng đó không tách rời nhau, luôn luôn đi đôi với nhau. Một mặt, Hồ Chí
Minh nhấn mạnh phải phát huy quyền dân chủ sinh hoạt chính trị của nhân dân; mt khác
lại yêu cầu phải chuyên chính với thiểu số phản động chống lại lợi ích của nhân dân: chống
lại chế độ xã hội chủ nghĩa.
- Mục tiêu kinh tế: Nền kinh tế mà chúng ta xây dựng là nền kinh tế xã hội chủ nghĩa với
công - nông nghiệp hiện đại, nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần. khoa học - kỹ thuật
tiên tiến, cách bóc lột theo chủ nghĩa bản được bỏ dần, đời sống vật chất của nhân dân
ngày càng được cải thiện.
Nền kinh tê xã hội chủ nghĩa ở nước ta cẩn phát triển toàn diện các ngành mà những ngành
chủ yếu công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp, trong đó “công nghiệp nông nghiệp
hai chân của nền kinh tế nước nhà”.
Kết hợp các loại lợi ích kinh tế vấn đề rất được Hồ Chí Minh quan tâm. Người đặc biệt
nhấn mạnh chế độ khoán là một trong những hình thức của sự kết hợp lợi ích kinh tế.
- Mục tiêu văn hóa - xã hội: Theo Hồ CMinh, văn hóa là một mục tiêu cơ bản của
7 . .
cách mạng xã hội chủ nghĩa. Văn hóa thể hiện trong mọi sinh hoạt tinh thần của xã hội đó là
xóa nạn chữ, y dựng, phát triển giáo dục, nâng cao dân trí, y dựng phát triển văn hóa
- nghệ thuật, thực hiện nếp sống mới, thực hành vệ sinh phòng bệnh, giải trí lành mạnh, bài
trừ mê tín dị đoan, khắc phục phong tục tập quán lạc hậu
Về bản chất của nền văn hóa hội chủ nghĩa Việt Nam. Người khẳng định: “phải hội
chủ nghĩa về nội dung”: để có một nền văn hóa như thế ta phải phát huy vốn cũ quý báu của
dân tộc, đồng thời học tập văn hóa tiên tiến của thế giới. Phương châm xây dựng nền văn
hóa mới là: Dân tộc, khoa học, đại chúng.
Hồ Chí Minh đặt lên hàng đầu nhiệm vụ của cách mạng hội chủ nghĩa đào tạo con
người. Bởi lẽ, mục tiêu cao nhất, động lực quyết định nhất công cuộc xây dựng chính con
người.
- Các động lực của chủ nghĩa xã hội
+ Theo Hồ Chí Minh, những động lực biểu hiện các phương diện: vật chất tinh thần; nội
sinh ngoại sinh, động lực quan trọng quyết định nhất con người, nhân dân lao
động. Hồ Chí Minh thường xuyên quan tâm đến lợi ích chính đáng, thiết thân của họ; đồng
thời chăm lo bồi dưỡng sức dân. Đó là lợi ích của nhân dân và từng cá nhân.
+ Nói con người là động lực của chủ nghĩa xã hội, hơn nữa là động lực quan trọng nhất. Hồ
Chí Minh đã nhận thấy động lực này sự kết hợp giữa nhân với hội. Người cho
rằng, không có chế độ hội nào coi trọng lợi ích chính đáng của nhân con người bằng
chế độ hội chủ nghĩa. Truyền thống yêu ớc của dân tộc, sự đoàn kết cộng đồng, sức lao
động sáng tạo của nhân dân, đó là sức mạnh tổng hợp tạo nên động lực quan trọng của chủ
nghĩa xã hội
+ Nhà nước đại diện cho ý chí và quyền lực của nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng, thực
hiện chức năng quản hội, đưa sự nghiệp y dựng chủ nghĩa hội đến thắng lợi.
Người đặc biệt quan tâm đến hiệu lực của tổ chức, bộ y, tính nghiêm minh của kluật,
pháp luật, sự trong sạch, liêm khiết của đội ngũ cán bộ, công chức các cấp từ Trung ương tới
địa phương.
+ Hồ Chí Minh rất coi trọng động lực kinh tế, phát triển kinh tế, sản xuất, kinh doanh, làm
cho mọi người, mọi nhà trở nên giàu có, ích quốc lợi dân, gắn liền kinh tế với kỹ thuật, kinh
tế với xã hội.
+ Cùng với động lực kinh tế. Hồ Chí Minh cũng quan tâm tới văn hóa, khoa học, giáo dục,
coi đó là động lực tinh thần không thể thiếu của chủ nghĩa xã hội.
Tất cả những nhân tố động lực nêu trên là những nguồn lực tiềm tàng của sự phát triển. Làm
thế nào để những khả năng, năng lực tiềm tàng đó trở thành sức mạnh và không ngừng phát
triển. Hồ Chí Minh nhận thấy sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng có ý nghĩa quyết định đối với
sự phát triển của chủ nghĩa xã hội. Đâyhạt nhân trong hệ động lực của chủ nghĩa xã hội.
+ Ngoài các động lực bên trong, theo Hồ Chí Minh, phải kết hợp được với sức mạnh thời
đại, tăng cường đoàn kết quốc tế, chủ nghĩa yêu nước phải gắn liền với chủ nghĩa quốc tế
của giai cấp công nhân, phải sử dụng tốt những thành quả khoa học - kỹ thuật thế giới...
Nét độc đáo trong phong cách duy biện chứng Hồ Chí Minh là chỗ bên cạnh việc chỉ ra
các nguồn động lực phát triển của chủ nghĩa hội, Người còn lưu ý, cảnh báo ngăn ngừa
các yếu tố kìm hãm, triệt tiêu nguồn năng lượng vốn của chủ nghĩa xã hội, làm cho chủ
nghĩa hội trở nên trì trệ, cứng, không sức hấp dẫn, đó tham ô, lãng phí, quan
liêu... mà Người gọi đó là “giặc nội xâm”.
Câu 6: Trình bày quan điểm Hồ Chí Minh về tính tất yếu sự ra đời, phát
triển của Đảng vai trò lãnh đạo của Đng Cộng sản Việt Nam.
a. Nội dung quan điểm:
- Sự ra đời của Đảng trước hết là vì sự sống còn của dân tộc
+ Cuộc sống NDVN: hấp hối”, “tử địa”
+ Muốn sống thì phải làm CM -> muốn làm CM trước hết phải có Đảng
+ Đảng có vững, CM mới thành công, như người cầm lái có vững, thuyền mới chạy
- CM trước hết phải có ĐCM:
+ Trong thì tổ chức và vận động dân chúng
+Ngoài thì liên lạc với các DT bị áp bức, VSGC mi nơi
- ĐCS là nhân t quyết định mọi thắng lợi của CM
+ Đảng được trang bị chủ nghĩa Mác - Lênin
+ Đảng 4 vai trò rất quan trọng: giác ngộ QC; tập hợp, đoàn kết, hướng dẫn QC đấu
tranh; đề ra đường lối đúng đắn; thực hiện đoàn kết quốc tế
+ Đảng viên là những thành phần ưu tú nhất của dân tộc
+ Đảng được nhân dân tin cậy, thừa nhận là lực lượng dẫn dắt
- Quy luật ra đời của ĐCSVN:
“Chủ nghĩa Mác - Lênin kết hợp với phong trào công nhân phong trào yêu nước đã
dẫn tới việc thành lập ĐCSVN vào đầu năm 1930”
+ CN Mác - Lênin: là nền tảng TT của đảng CM
+) Ko có chủ nghĩa Mác - Lênin, giai cấp công nhân chỉ dừng ở tình trạng tự phát +)
Ko có chủ nghĩa Mác - Lênin, phong trào yêu nước chỉ dừng lại yêu nước truyền
thống
+ Giai cấp công nhânphong trào công nhân: là cơ sở xã hi của Đảng +) Ko có
phong trào công nhân thì chủ nghĩa Mác ko có “đất” để “bám rễ” +) Nhưng giai cấp
công nhân Việt Nam còn non trẻ, số lượng ít -> phải gắn bó với PT yêu nước
+ Phong trào yêu nước Việt Nam:
+) Truyền thống lâu đời
+) Có trước so với giai cấp công nhân và phong trào công nhân
+) Số lượng đông đảo, quy mô rộng lớn
-> Đây là luận điểm sáng tạo của HCM:
- PTYN có thể kết hợp với PTCN vì:
+ Bổ sung những hạn chế cho nhau
+ Chung mc đích, lý tưởng
+ Liên minh ng nông: máu thịt
- Trí thức, TTS là lực lượng quan trọng trong PTYN, có khao khát ĐL, tdo, nhạy
cảm trước thời cuộc, khả năng tuyên truyền tốt và có sự chuyển đổi sang lập trường
của GCVS
- Phù hợp với quá trình tìm đường của NAQ: từ CNYN đến CNML và mang CNML
vào PTCN và PTYN
b. Ý nghĩa:
- Ý nghĩa lý luận:
+ Bổ sung, làm phong phú và hoàn thiện thêm kho tàng lý luận Mác - Lênin
+ Tư tưởng mới so với các bậc tiền bối
- Ý nghĩa thực tiễn:
+ Đặt cơ sở cho việc tổ chức thành lập Đảng
+ Chống lại những quan điểm sai trái
+ Củng cố niềm tin
Câu 7: Trình bày quan điểm Hồ Chí Minh về Nhà nước của dân, do dân,
vì dân.
Nhà nước theo ởng Hồ Chi Minh là kiểu nhà nước xôviết. tức nhà nước theo học thuyết
Mác - Lênin. Đã là nhà nước theo học thuyết Mác - Lênin thì đặc điểm lớn nhất là nhà nước
công nông. Nhưng xuất phát từ hoàn cảnh Việt Nam với sự tham gia của nhân dân vào quá
trình đấu tranh giành chính quyền cách mạng. Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa nhà
nước của dân, do dân, dân. Hồ Chí Minh đã khẳng định: Nước ta nước dân chủ. Bao
nhiêu lợi ích đều dân. Bao nhiêu quyền hạn đều của dân. Chính quyền từ đến Chính
phủ Trung ương do dân cử ra. Nhà nước của n, do dân, dân mối quan hệ mật thiết với
nhau.
Nhà nước của dân: Quan điểm nhất quán sâu sắc nhất về Nhà nước của dân mọi
quyền lực của Nhà nước trong xã hội đều thuộc về nhân dân. Điều y được ghi trong
Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa năm 1946: “Nước Việt Nam là
một nước dân chủ cộng hòa. Tất cả quyền bình trong nước của toàn thể nhân n Việt
Nam, không phân biệt nòi giống, gái trai, giàu nghèo, tôn giáo'.
+ Nhân dân là toàn thể người dân VN, chỉ trừ bọn Việt gian phản quốc, bán nước
- Dân làm chủ, cán bộ là đày tớ của nhân dân
- Dân được hưởng mọi quyền tự do dân chủ, có quyền làm bất cứ việc gì pháp luật ko
cấm, có nghĩa vụ tuân theo pháp luật
+ Dân chủ: dân chủ, dân làm chủ
+ Nhà nước phải làm sao cho dân biết hưởng quyền dân chủ”
+ Nhà nước phải ra sức bồi dưỡng sức dân
+ Tính từ “thật sự”, “đầy đủ” >< giả hiệu, hình thức
- Dân có quyền kiểm soát, giám sát và bãi miễn đại biểu QH, đại biểu HĐND
- Xây dựng thiết chế để cho nhân dân làm chủ
.Nhân dân có quyền làm chủ về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, bầu ra Quốc hội - quan
quyền lực nhà nước cao nhất, thể hiện quyền tối cao của nhân dân.
Nhà nước do dân: Điểm quan trọng nhất khi nói tới nhà ớc do dân là “Chính quyn từ
đến Chính phủ trung ương do dân cử ra". Đồng thời nhân dân đóng góp sức người, sức của,
trí tuệ để xây dựng nhà nước. Hồ Chí Minh nhiều lần nhấn mạnh: “Dễ mười lần không dân
cũng chịu. Khó trăm lần dân liệu cũng xong”.
Nhà nước do dân tức là dân y dựng nhà nước, dân đóng thuế, đóng góp lực lượng để thực
hiện nhiệm vụ của NN, góp ý kiến phê bình Chính phủ để Chính phủ phục vụ dân tốt hơn,
tham gia quản lý nhà nước như bầu ra Quốc hội - quan quyền lực cao nhất của Nhà nước
Mọi công việc của bộ máy nhà nước trong việc quản lý, điều nh hội đều thực hiện ý c
của dân thông qua Quốc hội do dân bầu ra.
Nhà nước n: Quan trọng nhất của nhà nước vì dân là “bao nhiêu lợi ích đều vì dân”.
Phải làm cho dân có ăn, làm cho dân có mặc, làm cho n có chỗ ở, làm cho n được học
hành. Nhà nước dân thì mọi chính sách, chủ trương của Nhà nước đều phải xuất phát từ
nguyện vọng và lợi ích chính đáng của nhân dân.
+ Mục đích hoạt động của nhà nước: cải thiện và nâng cao đời sống của nhân dân
+ Để dân đói, rét, ốm, dốt là Đảng và Chính phủ có lỗi
+ Nhà nước phải biết kết hợp các loại lợi ích của dân tộc, đảm bảo sự thng nhất, hài
hoà, công bằng
Câu 8: Trình bày quan điểm Hồ Chí Minh về các nguyên tắc xây dựng và hoạt động
của Mặt trận dân tộc thống nhất. (Phân tích mỗi ý thêm 4-5 dòng)
Mặt trận dân tộc thống nhất là gì?
Nguyên tắc:
Mặt trận dân tc thống nhất được xây dựng trên nền tảng liên
minh công nhân - nông dân - trí thức do Đảng Cng sản lãnh đạo.
- MTDTTN phải được xây dựng trên nền tảng liên minh công
nông (và lao động trí óc)
+ MT là tổ chức bao gồm nhiều thành viên, thuộc các lực lượng,
giai cấp, tầng lớp, cá nhân, t chức, đoàn thể khác nhau trong xã
hội
+ Trong khối ĐĐK ấy phải lấy nền tảng là liên minh công nông
- Đảng vừa một bộ phận vừa LL lãnh đạo XD mặt trận: + Sự
LĐ của Đảng vừa là một tất yếu, vừa phải có điều kiện + Phương
thức LĐ của Đảng đối với mặt trận
Mặt trận dân tộc thống nhất phải hoạt động trên sở hiệp thương
dân chủ (Xảy ra xung đột về lợi ích, cần phải giải quyết) +
Thương lượng, bàn bạc
+ Bàn bạc công khai
+ Trình bày mọi chủ trương, chính sách
+ Đặt lợi ích chung lên tren hết
Xuất phát từ mục tiêu vì nước, vì dân
+ Nước ĐL mà dân không HP thì ĐL ấyng không có ý nghĩa
+ Lấy lợi ích tối cao của DT, DT làm mẫu số chung
+ Tìm kiếm, trân trọng yếu tố tương đồng
+ Thu hẹp những yếu tố khác biệt, mâu thuẫn
Phương thức xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc
Làm tốt công tác dân vận (vận động quần chúng) -> truyền lửa cho tinh
thần đấu tranh của quần chúng, khiến quần chúng nhận thức vấn đề dân
tộc và đại đoàn kết dân tộc. Mục đích tuyên truyền, vận động. Nội dung
tuyên truyền, vận động: phợp với tâm lý, nguyện vọng chung nhất
của DT và GC.
Thành lập các đoàn thê, tổ chức quần chúng phợp với từng đối tượng
để tập hợp quần chúng.
- Các tổ chức:
+ Công đoàn
+ Hội nông dân
+ Đoàn Thanh niên
+ Hội phụ nữ...
- Các tổ chức có nhiệm vụ GD, động viên, phát huy tính tích cực của
các tầng lớp ND, góp phần thực hiện nhiệm vụ CM trong từng giai đoạn
- Các tổ chức QC này phải hoạt động đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCS
Các đoàn thể, tôt chức quần chúng được tập hợp và đoàn kết trong Mặt
trận dân tộc thống nhất
+ MTDTTN càng rộng rãi, càng chặt chẽ, thống nhất bao nhiêu thì khối
ĐĐK dân tộc càng bền chặt bấy nhiêu
+ Các đoàn thể, tổ chức QC chính sợi dây gắn kết ND với Đảng NN
+ Các đoàn thể, tổ chức QC phải làm tốt công tác dân vận đối với QC
tham gia sinh hoạt trong tổ chức của mình
Câu 9: Trình bày quan điểm H Chí Minh về giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc,
tiếp thu tinh hoa văna nhân loại.
Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc:
Bản sắc văn hóa dân tộc là những giá trị văn hóa bền vững lâu đờicủa
cộng đồng các dân tộc VN; thành quả của quá trình lao động, sản xuất,
chiến đấu và giao lưu của con người VN.
- Thái độ của Hồ Chí Minh đối với văn hóa dân tộc là trân trọng, quý
trọng, nâng niu, giữ gìn
+ Đối với tinh thần yêu nước
+ Đối với phong tục tập quán của nhân dân
+ Đối với ngôn ngữ dân tộc
+ Đối với các di sản văn hóa
- Biện pháp:
+ Phải trân trọng, giữ gìn, phát triển những giá trị quý báu của văn hóa
dân tộc
+ Cái gì ko tốt, đã lạc hậu thì loại dần ra
+ Giữ gìn ko có nghĩa là khư khư đóng cửa, giữ nguyên. Giữ gìn đòi hi
sự phát triển, bổ sung để theo kịp bước tiến của thời đại.
Tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại
Mục đích: (1) Làm giàu cho văn hóa Việt Nam, xây dựng văn hóa VN
hợp với tinh thần dân chủ. Văn hóa là cái bình thông nhau. Hội nhập
quốc tế thì phải hội nhập cả trong lĩnh vực văn hóa
Nội dung tiếp thu: Toàn diện, bao gồm Đông, Tây, kim, cổ, tất cả các
mặt, các khía cạnh học thuật, tư tưởng, triết học, ngôn ngữ, chữ viết...
+ duy văn hóa Hồ Chí Minh duy mở rộng để thâu hoá, xa lạ
với mi thứ kỳ thị văn hóa
Tiêu chí tiếp thu:
+ Tiếp thu có chọn lọc
+ Phải lấy văn hóa dân tộc làm gốc
+ Ko được sao chép máy móc, bê nguyên xi 1 cách thô thiển
+ Có vay phải có trả, tránh nguy cơ trở thành kẻ bắt chước *
Mối quan hgiữa giữ gìn tiếp thu: Lấy văn hóa dân tộc làm gốc, đó
điều kiện, cơ sở để tiếp thu văn hóa nhân loại
Câu 10: Nêu quan điểm Hồ Chí Minh về các chuẩn mực đạo đức cách mạng và
trình bày một chuẩn mực trong đó.
Trung với nước, hiếu với dân
Cần, kiệm, liêm, chính, ccvt: Cần cù, siêng năng, chăm chỉ, cố gắng
Cần không phải làm xổi, nhưng không làm quá trớn
LĐ dẻo dai, có KH, có hiệu quả
-> Cần cù và kế hoạch, cần cù và trí tuệ, cần cù và hiệu quả là những MQH không
tách rờ
yêu thương con người:
- Tình yêu thương dành cho những con người cùng khổ
- Thể hiện trong MQH bạn bè, đồng chí, mọi người bình thường trong quan hhàng
ngày
- Tình cảm đối với những con người đã từng mắc sai lầm, khuyết điểm
- Tình yêu thương thể hiện bằng hành động
Tinh thần quốc tế trong sáng:
- Tôn trọng và yêu thương tất cả các dân tộc, nhân dân các nước, chống sự thù hằn,
bất bình đẳng dân tộc, phân biệt chủng tộc
- “Quan san muôn dặm một nhà
Bốn phương vô sản đều là anh em
- Giúp bạn là tự gp mình
- Chống: chủ nghĩa sô vanh nước lớn, chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi...
rpi r • 1 • Ẵ. r 1 /V
Trung với nước, hiếu với dân
- Đây là phẩm chất đạo đức bao trùm, quan trọng nhất và chi phối các phẩm chất
khác
- Trung với nước:
+ Tuyệt đối trung thành với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước, đặt lợi ích của
Đảng, của Tổ quốc, của nhân dân, ca cách mạng lên trên hết
+ Phấn đấu thực hiện mục tiêu cách mạng
+ Thực hiện tốt mọi chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
- Hiếu với dân:
+ Yêu dân, kính trọng dân, lấy dân làm gốc
+ Đề cao tinh thần phục vụ nhân dân
+ Luôn quan tâm chăm lo cho đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân
+ Tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của dân, nâng cao dân t
- Nội dung tiến bộ so với Nho giáo
+ Quy mô:
Nho giáo: trung với vua, hiếu với cha mẹ
Hồ Chí Minh: trung với nước, hiếu với dân
+ Bản chất:
Nho giáo: trung quân là ái quốc
Hồ Chí Minh: ái dân là ái quốc
- Cụ thể hoá với nhiều đối tượng:
+ Lực lượng vũ trang: tận trung với nước, tận hiếu với dân
+ Thiếu niên nhi đồng
+ Phụ nữ
+ Bác sĩ, y
+ Chiến sĩ lái xe
+ Chiến sĩ nuôi quân
II. Nhóm 2 ánh giá khả năng vận dụng kiến thức, 3 điểm)
Câu 1: Vận dụng tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc chủ nghĩa hội
vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay.
A. Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội là gì?
Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội có mối quan hệ biện chứng với nhau:
1. Độc lập dân tộc là cơ sở, tiền đề để tiến lên chủ nghĩa xã hội
- Theo Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc là mục tiêu đầu tiên của cách mạng, là cơ sở, là tiền đề cho
mục tiêu tiếp theo: xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
Trong Chánh cương vắn tắt của Đảng (1930), Hồ Chí Minh khẳng định phương hướng chiến lược
cách mạng nước ta là: “làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng đđi tới xã hội cộng
sản”. Như vậy, giải phóng dân tộc, giành độc lập dân tộc sẽ là mục tiêu đầu tiên của cách mạng, là
cơ sở, là tiền đề cho mục tiêu tiếp theo - chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản
- Độc lập dân tộc là nguồn sức mạnh to lớn cho cách mạng xã hội chủ nghĩa
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc bao gồm cả nội dung dân tộc và dân chủ; độc lập phải
gắn liền với thống nhất, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ; hơn nữa, độc lập dân tộc phải gắn liền với
tự do, cơm no, áo ấm, hạnh phúc cho nhân dân. Vậy nên khi nêu mục tiêu giải phóng dân tộc, Hồ
Chí Minh cũng đã định hướng đến mục tiêu chủ nghĩa xã hội.
Khi đề cao mục tiêu độc lập dân tộc, Hồ Chí Minh không coi đó mục tiêu cuối cùng của cách
mạng, mà là tiền đề cho một cuộc cách mạng tiếp theo - cách mạng xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân càng sâu sắc, triệt để thì càng tạo ra những tiền đề thuận lợi, sức
| 1/46

Preview text:

NGÂN HÀNG CÂU HỎI THI MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
(2 tín chỉ - 30 câu)
(Thời gian thi: 90 phút)
I. Nhóm 1 (Đánh giá khả năng tái hiện kiến thức, 4 điểm)
Câu 1: Nêu khái quát các cơ sở lý luận và trình bày tác động của chủ nghĩa
Mác-Lênin đến việc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh.
Các cơ sở lý luận : 3 (giá trị truyền thống tốt đẹp, tinh hoa văn hóa nhân loại và CN MLN)
- Giá trị truyền thống tốt đẹp
• Truyền thống yêu nước: Yếu tố này có ảnh hưởng rất lớn đến Hồ Chí Minh bởi yêu nước
chính là động lực để người dấn thân, hy sinh, là điều kiện để HCM trở thành thủ lĩnh của
dân tộc. từ đó tạo ra sự chuyển biến về chất: yêu nước gắn với thương dân, yêu nước gắn
với yêu chủ nghĩa xã hội
• Tinh thần đoàn kết, nhân nghĩa, tương thân, tương ái: HCM luôn đề cao và tìm mọi cách
phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân. Truyền thống này là cơ sở hình thành
nên nhân cách, tư tưởng nhân văn, đạo đức, đoàn kết HCM
• Tinh thần lạc quan yêu đời: HCM luôn có niềm tin mãnh liệt vào tương lai của dân tộc và sự
thắng lợi của cách mạng. Người luôn bình tĩnh trước mọi hoàn cảnh, luôn tìm ra sự thi vị
trong cuộc sống dù là trong những hoàn cảnh khó khăn, khắc nghiệt nhất
• Cần cù, dũng cảm, thông minh, sáng tạo: Dân tộc Việt Nam hình thành và phát triển trong
điều kiện hoàn cảnh tự nhiên và xã hội không ít khó khăn. Để tồn tại và phát triển, người
Việt Nam từ thế hệ này đến thế hệ khác phải lao động cần mẫn, chiến đấu anh dũng, trí thông minh sáng tạo.
- Tinh hoa văn hóa nhân loại • Văn hóa phương Đông
• Nho giáo: là một tôn giáo hay một học thuyết có hệ thống và có phương pháp, dạy về
Nhân đạo, tức là dạy về đạo làm một con người trong gia đình và trong xã hội.
Ưu điểm: Là cá triết lý hành động, tư tưởng nhập thế hành đạo, giúp đời, là ước
vọng về một xã hội bình trị, hòa mục, hòa đồng, là triết lý nhân sinh, tu thân dưỡng
tính, đề cao văn hóa, lễ giáo, tạo ra truyền thống hiếu học...
Nhược điểm: yếu tố duy tâm, lạc hậu, phản động, tư tưởng đẳng cấp, coi thường phụ nữ. • Phật giáo
Ưu điểm: tư tưởng vị tha, từ bi, bác ái, cứu khổ cứu nạn, thương người như thể thương
thân, là nếp sống có đạo đức, trong sạch, giản dị, chăm lo làm việc thiện, là tinh thần bình
đẳng, dân chủ chất phác, chống phân biệt đẳng cấp, đề cao lao động, chống lười biếng,
chủ trương sống không xa lánh việc đời mà gắn bó với dân, với nước, tích cực tham
gia vào cuộc đấu tranh của nhân dân chống kẻ thù của dân tộc...

Nhược điểm: Chưa chú trọng đối tượng cải tạo thế giới, tư tưởng bi quan, xa lánh sự đời,
hướng con người tới sự huyền bí, không thực tế
• Tư tưởng khác: Lão Tử (Thuyết “vô vi”), Hàn Phi Tử (Thuyết pháp trị), Mạnh Tử (Đề
cao nhân dân), Tôn Trung Sơn (Chủ nghĩa tam dân) • Văn hóa phương Tây
Trước văn hóa phương Tây, người ta có 3 thái độ: cự tuyệt văn hóa phương Tây, vong
bản, thâu hóa. HCM lại tiếp xúc và tiếp nhận văn hóa phương Tây bằng 3 cách: đi học, đọc
sách và tự trải nghiệm. Người tiếp thu:
• Tư tưởng tự do - bình đẳng - bác ái
• Tư tưởng và phong cách dân chủ
• Tìm hiểu bản chất thật sự của cách mạng tư sản phương tây
• Cách làm việc hợp lý
• Tu duy duy lý kết hợp duy tình thấu tình đạt lý
• Tư tưởng đề cao con người
• Lòng yêu con người của Thiên chúa giáo
• Trân trọng các giá trị văn hóa phương Tây
• Quý trọng trẻ em, phụ nữ
- Chủ nghĩa Mác - Lênin • Định nghĩa
Chủ nghĩa Mác - Lênin là hệ thống quan điểm và học thuyết do C.Mác, Ph.Ăngghen sáng lập từ
những năm giữa thế kỷ 19 và được V.I.Lênin bảo vệ, bổ sung, phát triển hoàn thiện trong điều kiện
mới của lịch sử thế giới cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20.
Chủ nghĩa được hình thành và phát triển dựa trên cơ sở tổng kết thực tiễn đồng thời kế thừa
những giá trị tư tưởng của nhân loại; là thế giới quan và phương pháp luận chung nhất của nhận
thức khoa học cũng như thực tiễn cách mạng; là khoa học về sự nghiệp giải phóng giai cấp vô sản,
giải phóng nhân dân lao động khỏi chế độ áp bức, bóc lột tàn bạo và tiến tới giải phóng con người.
• Quá trình Hồ chí Minh bắt gặp
• 7/1920: Bác đọc được “Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc
địa” (luận cương chính trị) của Lênin Luận cương chỉ ra cho người con đường giành độc
lập dân tộc và tự do cho đồng bào, đáp ứng những tình cảm, suy nghĩ, hoài bão được ấp ủ bấy lâu nay ở Người.
• 12/1920: Bác tham dự đại hội lần thứ 18 của của Đảng Xã hội Pháp. Người biểu quyết tán
thành đi theo Quốc tế III, tham gia thành lập Đảng cộng sản Pháp. Người trở thành người
cộng sản VN đầu tiên, đánh dấu sự chuyển biến về chất trong tư tưởng của người
• Sau 1920: Tiếp tục truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin ở Việt Nam
Tác động của chủ nghĩa Mác - Lênin đến việc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
Chủ nghĩa Mác - Lênin là nguồn gốc quan trọng nhất quyết định bản chất cách mạng và khoa học của TTHCM
• Chủ nghĩa Mác - Lênin mang lại thế giới quan và phương pháp luận khoa học cách
mạng cho HCM, để trên cơ sở đó, Người đánh giá, phân tích các học thuyết đương
thời và tổng kết thực tiễn đúc rút lý luận và hình thành nên một hệ thống quan điểm
cơ bản về cách mạng VN, hình thành nên tư tưởng HCM
về giải phóng dân tộc, giải
phóng giai cấp, giải phóng con người. Vì vậy, chủ nghĩa Mác - Lênin chính là nguồn gốc lý
luận, là cơ sở chủ yếu nhất hình thành và phát triển TTHCM, chính là sự vận dụng sáng tạo
và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin trong thời đại mới.
• Tạo ra bước ngoặt: từ người yêu nước người cộng sản chân chính, tìm ra con đường
cứu nước, chấm dứt thời kỳ bế tắc, khủng hoảng
• Nhờ có chủ nghĩa Mác - Lênin đã kết hợp chủ nghĩa dân tộc với chủ nghĩa quốc tế, từ cách
mạng dân tộc đến cách mạng vô sản
• Chuyển hóa và nâng cao những yếu tố tích cực của văn hóa dân tộc cũng như văn hóa nhân loại. Kết luận
• Chủ nghĩa mác - lênin là nhân tố ảnh hưởng và tác động quyết định đến quá trình hình
thành và phát triển của tư tưởng hồ chí minh.
• Đó là cơ sở hình thành thế giới quan và phương pháp luận khoa học của hồ chí minh, nhờ
đó mà nguyễn ái quốc - hồ chí minh đã có bước phát triển về chất từ một người yêu nước
trở thành một chiến sĩ cộng sản lỗi lạc, tìm ra con đường cứu nước đúng đắn. chính trên cơ
sở của lý luận mác - lênin đã giúp người tiếp thu và chuyển hoá những nhân tố tích cực,
những giá trị và tinh hoa văn hoá của dân tộc và của nhân loại để tạo nên tư tưởng của
mình phù hợp với xu thế vận động của lịch sử.
• Vì vậy, trong quá trình hình thành tư tưởng hồ chí minh thì chủ nghĩa mác - lênin có vai trò
to lớn, là cơ sở, nguồn gốc chủ yếu nhất. Chủ nghĩa mác - lênin là đỉnh cao của tư duy nhân
loại; là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách mạng, hệ tư tưởng của giai cấp
công nhân và nhân dân lao động trong đấu tranh xóa bỏ mọi áp bức, bóc lột, xây dựng xã
hội chủ nghĩa và xã hội cộng sản chủ nghĩa.
• Hồ Chí Minh đi từ chủ nghĩa yêu nước đến chủ nghĩa mác - lênin. Đối với người, đến với
chủ nghĩa mác - lênin cũng có nghĩa là đến với con đường cách mạng vô sản. từ đây,
người thực sự tìm thấy con đường cứu nước chân chính, triệt để: "muốn cứu nước và giải
phóng dân tộc, không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản" và "chỉ có giải
phóng giai cấp vô sản thì mới giải phóng được dân tộc; cả hai cuộc giải phóng này chỉ có
thể là sự nghiệp của chủ nghĩa cộng sản và của cách mạng thế giới". Đến với chủ nghĩa
mác - lênin, tư tưởng, quan điểm của hồ chí minh có bước nhảy vọt lớn: kết hợp chủ nghĩa
yêu nước với chủ nghĩa quốc tế vô sản, kết hợp dân tộc với giai cấp, độc lập dân tộc với
chủ nghĩa xã hội; nâng chủ nghĩa yêu nước lên một trình độ mới trên lập trường của chủ nghĩa mác - lênin.
• Trong suốt cuộc đời hoạt động của mình, Hồ Chí Minh luôn khẳng định: chủ nghĩa mác -
lênin là chủ nghĩa chân chính nhất, khoa học nhất, cách mạng nhất, "muốn cách mạng
thành công, phải đi theo chủ nghĩa mã khắc tư và chủ nghĩa lê-nin". Đối với người, chủ
nghĩa mác - lênin là cơ sở thế giới quan, phương pháp luận khoa học để giải quyết những
vấn đề do thực tiễn đặt ra. người không bao giờ xa rời chủ nghĩa mác - lênin, đồng thời kiên
quyết chống chủ nghĩa giáo điều và chủ nghĩa xét lại. Như vậy, chủ nghĩa mác - lênin là một
nguồn gốc - nguồn gốc chủ yếu nhất, của tư tưởng hồ chí minh, là một bộ phận hữu cơ - bộ
phận cơ sở, nền tảng của tư tưởng hồ chí minh. không thể đặt tư tưởng hồ chí minh ra
ngoài hệ tư tưởng mác - lênin, hay nói cách khác, không thể tách tư tưởng hồ chí minh khỏi
nền tảng của nó là chủ nghĩa mác - lênin.
Câu 2: Nêu các thời kỳ hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh từ
năm 1890 đến năm 1969 và trình bày thời kỳ hình thành cơ bản tư tưởng về con
đường cách mạng Việt Nam (1921 -1930).

1. Các thời kì hình thành và phát triển tư tưởng HCM từ năm 1890-1969
Tư tưởng Hồ Chí Minh được hình thành và nó đã trải qua một quá trình lâu dài thông qua khoảng
thời gian tìm tòi, xác lập, phát triển và hoàn thiện, gắn liền với quá trình hoạt động cách mạng phong phú của Người.
- Giai đoạn hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cách mạng từ 1890 đến 1911: -
Giai đoạn tìm tòi, khảo nghiệm từ 1911 đến 1920 là giai đoạn bôn ba tìm đường cứu nước:
- Giai đoạn hình thành cơ bản tư tưởng về con đường cách mạng Việt Nam (1921 - 1930)
- Giai đoạn vượt qua thử thách, kiên trì con đường đã xác định của cách mạng Việt Nam (1930 - 1941)
- Giai đoạn phát triển và hiện thực hóa tư tưởng Hồ Chí Minh (1941 đến 1969):
=> Tư tưởng Hồ Chí Minh cũng đã khẳng định được vai trò của mình và đây thực sự là nguồn trí
tuệ, nguồn động lực soi sáng và thúc đẩy công cuộc đổi mới phát triển của toàn đất nước ta.
2. Thời kỳ hình thành cơ bản tư tưởng về con đường cách mạng Việt Nam (1921 -1930).
Đây là thời kỳ hoạt động sôi động, đầy hiệu quả của Hồ Chí Minh, trên cả phương diện lý luận và
thực tiễn, khắc phục sự khủng hoảng về đường lối cứu nước, giải phóng dân tộc.
+ Trong giai đoạn này, Hồ Chí Minh hoạt động tích cực trong Ban nghiên cứu thuộc địa của Đảng
cộng sản Pháp, tham gia sáng lập Hội liên hiệp thuộc địa, xuất bản báo Le Paria nhằm mục đích để
có thể tuyên truyền chủ nghĩa Mác - Lênin vào các nước thuộc địa.
+ Hồ Chí Minh tham dự Hội nghị Quốc tế Nông dân và được bầu vào Đoàn chủ tịch của Hội giữa năm 1923.
+ Hồ Chí Minh về Quảng Châu (Trung Quốc) tổ chức hội Việt Nam cách mạng thanh niên, cho ra
đời Báo thanh niên, cùng với đó là mở các lớp huấn luyện chính trị, đào tạo cán bộ, đưa họ về
nước hoạt động cuối năm 1924.
+ 2/1930, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản trong nước,
sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam và trực tiếp thảo ra các văn kiện cụ thể đó là các văn kiện sau:
Chánh cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, chương trình và Điều lệ vắn tắt của Đảng.
Các văn kiện này, cùng với hai tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp (1925) và Đường
Kách mệnh (1927) đã đánh dấu cơ bản sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường
cách mạng của Việt Nam.

Câu 3: Trình bày quan điểm Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập dân tộc.
1. Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả dân tộc
- Đối với người dân mất nước, khát vọng lớn nhất của các dân tộc thuộc địa là độc lập cho Tổ quốc, tự do
cho nhân dân. Đó là lẽ sống, nguồn cổ vũ to lớn đối với các dân tộc bị áp bức trên thế giới trong cuộc đấu
tranh giành độc lập dân tộc.
- Cách tiếp cận từ quyền con người:
• Trong quá trình ra đi tìm đường cứu nước, Hồ Chí Minh đã tìm hiểu, tiếp thu những nhân tố về quyền
con người được nêu trong Tuyên ngôn độc lập 1776 của Mỹ, Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền
của cách mạng Pháp năm 1791 như quyền bình đẳng, quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu
cầu hạnh phúc. “Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được”. Từ quyền con người, Hồ Chí Minh đã
khái quát lên chân lý bất diệt về quyền cơ bản của các dân tộc: “Tất cả các dân tộc trên thế giới đều
sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”.

- Độc lập, tự do là khát vọng lớn nhất của các dân tộc thuộc địa. Vì vậy, khi chưa có độc lập thì phải quyết
tâm đấu tranh để giành độc lập dân tộc.
• Năm 1919, nhân cơ hội các nước đồng minh thắng trận trong chiến tranh thế giới thứ nhất họp ở Hội
nghị Vécxây (Pháp) mà ở đó Tổng thống Mỹ V. Wilson đã kêu gọi trao quyền tự quyết cho các dân
tộc trên thế giới, thay mặt nhóm những người yêu nước Việt Nam tại Pháp, Hồ Chí Minh đã gửi tới
Hội nghị bản Yêu sách của nhân dân An Nam, với hai nội dung chính là đòi quyền bình đẳng về mặt
pháp lý và đòi các quyền tự do dân chủ cho nhân dân Việt Nam.
• Trong Chánh cương vắn tắt của Đảng năm 1930, Hồ Chí Minh xác định mục tiêu chính trị của Đảng
là: “ a) Đánh đổ đế quốc Pháp và bọn phong kiến. b) Làm cho nước Nam hoàn toàn độc lập”.
• Năm 1945, tình hình Chiến tranh thế giới thứ hai chuyển biến mau lẹ, có lợi cho cách mạng, trong
nước nhân dân ta sống trong nỗi thống khổ, lầm than, vấn đề giành được độc lập dân tộc được đặt ra
cấp bách hơn bao giờ hết. Trong bối cảnh đó, Hồ Chí Minh đã nêu lên quyết tâm phải đứng lên đấu
tranh, giành bằng được độc lập dân tộc, Người nói: “Dù hy sinh tới đâu, dù phải đốt cháy cả dãy
Trường Sơn cũng phải kiên quyết giành cho được độc lập”.

- Khi đã giành độc lập, tự do, phải kiên quyết giữ vững quyền độc lập, tự do ấy.
• Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công, trong bản Tuyên ngôn độc lập, Hồ Chí Minh thay mặt
Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, trịnh trọng tuyên bố với thế giới và toàn thể
quốc dân đồng bào rằng: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thực đã thành một
nước tự do và độc lập. Toàn thể dân Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và
của cải để giữ vững quyền tự do và độc lập ấy”
.
• Khi thực dân Pháp xâm lược lần thứ hai, trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến ngày 19 - 12 -
1946, Người ra lời hiệu triệu, thể hiện quyết tâm bằng được nền độc lập dân tộc - giá trị thiêng liêng
mà nhân dân Việt Nam mới giành được: “Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không
chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”
.
• Năm 1966, khi quân viễn chinh Mỹ và chư hầu ồ ạt vào miền Nam và gây chiến tranh phá hoại ở
miền Bắc, Hồ Chí Minh tiếp tục kêu gọi toàn dân Việt Nam kháng chiến chống Mỹ cứu nước, trong
đó đã nêu lên một chân lý thời đại, một tuyên ngôn bất hủ của các dân tộc khát khao nền độc lập, tự
do trên thế giới: “Không có gì quý hơn độc lập, tự do”.Với tư tưởng trên của Hồ Chí Minh, nhân dân
Việt Nam đã anh dũng chiến đấu, đánh thắng đế quốc Mỹ xâm lược, buộc chúng phải ký kết Hiệp
định Paris, cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân Việt Nam, rút quân Mỹ về nước.
2. Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, cơm no, áo ấm và hạnh phúc của nhân dân.
- Theo Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc phải gắn với tự do, hạnh phúc của nhân dân. Người đánh giá cao học
thuyết “tam dân" của Tôn Trung Sơn: dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc.
- Ngoài ra, theo Hồ Chí Minh, độc lập cũng phải gắn với cơm no, áo ấm và hạnh phúc của nhân dân. Ngay
sau khi cách mạng Tháng Tám năm 1945 trong hoàn cảnh nhân dân đói, rét, mù chữ,... Hồ Chí Minh yêu cầu
Chính phủ: “Làm cho dân có ăn. Làm cho dân có mặc. Làm cho dân có chỗ ở. Làm cho dân có học hành”.
3. Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để.
- Theo Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc phải là độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để trên tất cả các lĩnh vực.
Người nhấn mạnh: độc lập mà người dân không có quyền tự quyết về ngoại giao, không có quân đội riêng,
không có nền tài chính riêng..., thì độc lập chẳng có ý nghĩa gì. Trên tinh thần đó và trong hoàn cảnh đất nước
ta sau Cách mạng Tháng Tám còn gặp nhiều khó khăn, nhất là nạn thù trong giặc ngoài bao vây, để bảo vệ
nền độc lập thực sự mới giành được, Người đã thay mặt Chính phủ ký với đại diện Chính phủ Pháp Hiệp định
sơ bộ ngày 6 - 3 - 1946, theo đó: “Chính phủ Pháp công nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là một quốc
gia tự do có Chính phủ của mình, Nghị viện của mình, quân đội của mình, tài chính của mình”
. Đây là thắng
lợi bước đầu của một sách lược ngoại giao hết sức khôn khéo, mềm dẻo, linh hoạt nhưng có nguyên tắc, một
phương pháp biết thắng từng bước của Hồ Chí Minh và là một minh chứng cho tính đúng đắn của tư tưởng Hồ Chí Minh.
4. Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
- Trong lịch sử đấu tranh giành độc lập dân tộc, dân tộc ta luôn đứng trước âm mưu chia cắt đất nước của kẻ
thù. Thực dân Pháp khi xâm lược nước ta đã chia nước ta thành ba kỳ, mỗi kỳ có chế độ cai trị riêng. Sau cách
mạng Tháng Tám, miền Bắc nước ta thì bị quân Tưởng Giới Thạch chiếm đóng, miền Nam bị thực dân Pháp
xâm lược, một lần thực dân Pháp lại bày ra cái gọi là “Nam kỳ tự trị” hòng chia cắt nước ta một lần nữa.
Trong hoàn cảnh đó, trong bức Thư gửi đồng bào Nam Bộ (1946), Hồ Chí Minh khẳng định: “Đồng bào
Nam Bộ là dân nước Việt Nam. Sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lý đó không bao giờ thay đổi! ”.

- Sau khi Hiệp định Giơnevơ năm 1954 được ký kết, đất nước Việt Nam tạm thời bị chia cắt làm hai miền,
Hồ Chí Minh tiếp tục kiên trì đấu tranh chống lại âm mưu chia cắt đất nước để thống nhất Tổ quốc với một
quyết tâm, ý chí sắt đá không gì lay chuyển: “Kiên quyết bảo vệ nền độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn
vẹn lãnh thổ của nước Việt Nam. Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một, không ai được xâm phạm
đến quyền thiêng liêng ấy của nhân dân ta”
.
- Đến cuối đời, trong Di chúc, Người vẫn đặt niềm tin tuyệt đối vào sự thắng lợi của cách mạng, sự thống
nhất nước nhà: “Dù khó khăn gian khổ đến mấy, nhân dân ta nhất định sẽ hoàn toàn thắng lợi. Đế quốc Mỹ
nhất định phải cút khỏi nước ta. Tổ quốc ta nhất định sẽ thống nhất. Đồng bào Nam Bắc nhất định sẽ sum
họp một nhà”
. Thực hiện tư tưởng trên của Hồ Chí Minh, nhân dân Việt Nam đã tiến hành giải phóng miền
Nam, thống nhất đất nước năm 1975 và độc lập dân tộc từ đó gắn liền với toàn vẹn lãnh thổ.
Câu 4: Nêu khái quát các quan điểm của Hồ Chí Minh về cách mạng giải
phóng dân tộc và trình bày một quan điểm trong đó.
- Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải theo con đường cách mạng vô sản
+ Cách lựa chọn con đường GPDT của HCM
• Thứ nhất, Người nhận ra hạn chế của các mô hình GPDT trước đó
• Thứ hai, Người đánh giá cao những tiến bộ của CMTS nhưng Người cũng nhận ra những hạn chế của nó.
+ CMTS là CM không triệt để CMTS -> CNTB -> CNĐQ
• Thứ ba, Người nhận ra những mặt ưu việt của CMVS + CM triệt để + CMGPDT
+ Sau CMT10, QTCS ra đời, ủng hộ CM thuộc địa + Luận cương của Lênin
+ Nội dung con đường CMVS:
• LÀm tư sản dân quyền CM và thổ địa CM để đi tới XHCS
• Lức lượng lãnh đạo • Lực lượng CM
• CMVN là 1 bộ phận khăng khít của CMTG
• Đây là kết quả của 1 quá trình tìm đường và nhận đường
- Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải do Đảng Cộng sản lãnh đạo
+ HCM kĐ vai trò, tầm quan trọng của ĐCM trong CMGPDT + Giác ngộ quần chúng
+ Tập hợp, tổ chức quần chúng
+ Đề ra đường lối, phương hướng hành động đúng đắn
+ Kết hợp sức dân tộc và quốc tế
- Điều kiện đảm bảo cho ĐCM hoàn thành sứ mệnh lãnh đạo: + Lấy CNMLN làm cốt
+ Xaay dựng theo các nguyên tắc đảng kiểu mới
+ Đội ngũ cán bộ: vừa có đức + tài, vừa hồng + chuyên
- HCM KĐ lực lượng lãnh đạo CMVN là ĐCS. Vì 3 lí do:
+ Do khuynh hướng quy định
+ Đảng dựa trên chủ nghĩa chân chính nhất
+ Đảng dựa trên cho giai cấp tiên tiến nhất của dân tộc
- Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc bao gồm toàn dân tộc + ND quan điểm HCM:
* HCM khẳng định sức mạnh vô địch của việc đoàn kết rộng rãi toàn dân
* Tư tưởng xuyên suốt của HCM là đoàn kết toàn dân - Đường Kach Mệnh
- Cương lính đầu tiên của Đảng
- Kháng chiến chống thực dân Pháp
* HCM sắp xếp các LLCM như sau: - Lãnh đạo là CN: + Ưu điểm
1, Đại diện cho PTSX mới; điều kiện sinh sống, LĐ tập trung, ý thức tổ chức kỷ luật
2, Liên hệ mật thiết với nông dân (ưu thế so với ĐC) 3, Ra đời trước GCTS
4, Vừa ra đời đã tiếp thu ngay CNML Hạn chế: 1, Ra đời muộn
2, Số lượng ít Bắt buộc phải liên minh với ND
+ Động lực là công nhân, nông dân. Vì sao?
1, họ là lực lượng đông nhất
2, họ bị áp bức nặng nề nhất
3, họ là lực lượng gan góc nhất
4, họ là người SX ra của cải VC, nuôi sống toàn XH
+ GCND: là bạn đồng minh tự nhiên của GCCN Ưu điểm 1, Số lượng đông 2, Yêu nước, cần cù
3, Truyền thống đấu tranh lâu đời Hạn chế: 1, Đại diện cho PTSX cũ
2, Ko có hệ TT tiên tiến
+ Các GC, tầng lớp khác: là bầu bạn của công nông Giai cấp tư sản
Tầng lớp tiểu tư sản, trí thức
Giai cấp địa chủ phong kiến
Đồng bào dân tộc ít người
Người VN ở nước ngoài, người nước ngoài ở VN -
Mối quan hệ giữa CMTĐ với CMVSTG
- Hai phong trào này có liên quan chặt chẽ với nhau + Vì có kẻ thù chung
+ Đó là mối QH bình đẳng, chứ ko phải QH lệ thuộc
- Tầm quan trọng của thuộc địa đối với sự tồn tại của chủ nghĩa đế quốc và PTCM thế giới + Tài nguyên khoáng sản + Nhân công + Thị trường + Binh lính
-> TĐ là nơi cung cấp nguồn sống của CNĐQ
-> “Đánh rắn đằng đuôi”
- CMGPDT thuộc địa có tính độc lập, chủ động, có thể giành thắng lợi trước CMVS
chính quốc và góp phần thúc đẩy CM chính quốc tiến lên
+ CMTĐ tiềm ẩn những sức mạnh to lớn
+ Khát vọng đổi đời của nhân dân TĐ
- Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng con đường cách mạng bạo lực
+ Tính tất yếu của bạo lực cách mạng Các thế lực đế quốc sử dụng bạo lực để xâm lược và thống trị thuộc địa,
đàn áp dã man các phong trào yêu nước. Vì thế, con đường để giành và giữ độc lập dân tộc chỉ có thể là con
đường cách mạng bạo lực.
Đánh giá đúng bản chất cực kỳ phản động của bọn đế quốc và tay sai, Hồ Chí Minh vạch rõ tính tất yếu của
bạo lực cách mạng. Quán triệt quan điểm cua chủ nghĩa Mác - Lênin. Coi sự nghiệp cách mạng là sự nghiệp
của quần chúng. Hồ Chí Minh cho rằng bạo lực cách mạng là bạo lực của quần chúng.
Hình thức của bạo lực cách mạng bao gồm cả đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang, nhưng phải tùy tình
hình cụ thể mà quyết định những hình thức đấu tranh cách mạng thích hợp. Sử dụng đúng và khéo léo kết hợp
các hình thức đấu tranh vũ trang và đấu tranh chính trị để giành thắng lợi cho cách mạng.
+ Tư tưởng bạo lực cách mạng gắn bó hữu cơ với tư tưởng nhân đạo và hòa bình. Tư tưởng Hồ Chí Minh về
bạo lực cách mạng khác hẳn tư tưởng hiếu chiến của các thế lực đế quốc xâm lược. Xuất phát, từ tình yêu
thương con người, quý trọng sinh mạng con người, Người tìm mọi cách ngăn chặn xung đột vũ trang, tận
dụng mọi khả năng giải quyết xung đột bằng biện pháp hòa bình, chủ động đàm phán, thương lượng, chấp
nhận nhượng bộ có nguyên tắc.
Việc tiến hành chiến tranh chỉ là giải pháp bắt buộc cuối cùng. Chỉ khi không còn khả năng hòa hoãn, khi kẻ
thù ngoan cố bám giữ lập trường thực dân, chỉ muốn giành thắng lợi bằng quân sự thì Hồ Chí Minh mới kiên
quyết phát động chiến tranh.
+ Hình thái bạo lực cách mạng
Theo Hồ Chí Minh, trong sự nghiệp kháng chiến, kiến quốc “lực lượng chính là ở dân”. Người chủ trương
tiến hành khởi nghĩa toàn dân và chiến tranh nhân dân.
Toàn dân khởi nghĩa, toàn dân nổi dậy là nét đặc sắc trong tư tưởng Hồ Chí Minh về hình thái của bạo lực cách mạng.
Mục đích cách mạng và chiến tranh chính nghĩa - vì độc lập, tự do làm cho khả năng tiến hành chiến tranh
nhân dân trở thành hiện thực, làm cho toàn dân tự giác tham gia kháng chiến.
Câu 5: Trình bày quan điểm Hồ Chí Minh về mục tiêu và động lực của
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
- Những mục tiêu cơ bản
+ Ở Hồ Chí Minh, mục tiêu chung của chủ nghĩa xã hội và mục tiêu phấn đấu của Người là
một đó là độc lập, tự do cho dân tộc, hạnh phúc cho nhân dân; đó là làm sao cho nước ta
được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ta ai cũng có cơm ăn, áo mặc,
ai cũng được học hành.
+ Hồ Chí Minh quan niệm mục tiêu cao nhất của chủ nghĩa xã hội là nâng cao đời sống nhân
dân. Đó là sự tin tưởng cao độ vào lý tưởng vì dân. Theo Người, muốn nâng cao đời sống
nhân dân, phải tiến lên chủ nghĩa xã hội.
+ Chỉ rõ và nêu bật mục tiêu của chủ nghĩa xã hội. Hồ Chí Minh đã khẳng định tính ưu việt
của chủ nghĩa xã hội so với chế độ xã hội đã tồn tại trong lịch sử, chỉ ra nhiệm vụ giải phóng
con người một cách toàn diện, theo các cấp độ: từ giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp xã
hội đến giải phóng từng cá nhân con người, hình thành các nhân cách phát triển tự do.
Như vậy. Hồ Chí Minh đã xác định các mục tiêu cụ thể của thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Mục tiêu chính trị: Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội, chế độ chính trị phải là do nhân dân lao động làm chủ. Nhà nước là của dân do dân và vì
dân. Nhà nước có hai chức năng: dân chủ với nhân dân. chuyên chính với kẻ thù của nhân
dân. Hai chức năng đó không tách rời nhau, mà luôn luôn đi đôi với nhau. Một mặt, Hồ Chí
Minh nhấn mạnh phải phát huy quyền dân chủ và sinh hoạt chính trị của nhân dân; mặt khác
lại yêu cầu phải chuyên chính với thiểu số phản động chống lại lợi ích của nhân dân: chống
lại chế độ xã hội chủ nghĩa.
- Mục tiêu kinh tế: Nền kinh tế mà chúng ta xây dựng là nền kinh tế xã hội chủ nghĩa với
công - nông nghiệp hiện đại, nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần. khoa học - kỹ thuật
tiên tiến, cách bóc lột theo chủ nghĩa tư bản được bỏ dần, đời sống vật chất của nhân dân
ngày càng được cải thiện.
Nền kinh tê xã hội chủ nghĩa ở nước ta cẩn phát triển toàn diện các ngành mà những ngành
chủ yếu là công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp, trong đó “công nghiệp và nông nghiệp
là hai chân của nền kinh tế nước nhà”.
Kết hợp các loại lợi ích kinh tế là vấn đề rất được Hồ Chí Minh quan tâm. Người đặc biệt
nhấn mạnh chế độ khoán là một trong những hình thức của sự kết hợp lợi ích kinh tế.
- Mục tiêu văn hóa - xã hội: Theo Hồ Chí Minh, văn hóa là một mục tiêu cơ bản của • • 7 . .
cách mạng xã hội chủ nghĩa. Văn hóa thể hiện trong mọi sinh hoạt tinh thần của xã hội đó là
xóa nạn mù chữ, xây dựng, phát triển giáo dục, nâng cao dân trí, xây dựng phát triển văn hóa
- nghệ thuật, thực hiện nếp sống mới, thực hành vệ sinh phòng bệnh, giải trí lành mạnh, bài
trừ mê tín dị đoan, khắc phục phong tục tập quán lạc hậu
Về bản chất của nền văn hóa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Người khẳng định: “phải xã hội
chủ nghĩa về nội dung”: để có một nền văn hóa như thế ta phải phát huy vốn cũ quý báu của
dân tộc, đồng thời học tập văn hóa tiên tiến của thế giới. Phương châm xây dựng nền văn
hóa mới là: Dân tộc, khoa học, đại chúng.
Hồ Chí Minh đặt lên hàng đầu nhiệm vụ của cách mạng xã hội chủ nghĩa là đào tạo con
người. Bởi lẽ, mục tiêu cao nhất, động lực quyết định nhất công cuộc xây dựng chính là con người.
- Các động lực của chủ nghĩa xã hội
+ Theo Hồ Chí Minh, những động lực biểu hiện ở các phương diện: vật chất và tinh thần; nội
sinh và ngoại sinh, động lực quan trọng và quyết định nhất là con người, là nhân dân lao
động. Hồ Chí Minh thường xuyên quan tâm đến lợi ích chính đáng, thiết thân của họ; đồng
thời chăm lo bồi dưỡng sức dân. Đó là lợi ích của nhân dân và từng cá nhân.
+ Nói con người là động lực của chủ nghĩa xã hội, hơn nữa là động lực quan trọng nhất. Hồ
Chí Minh đã nhận thấy ở động lực này có sự kết hợp giữa cá nhân với xã hội. Người cho
rằng, không có chế độ xã hội nào coi trọng lợi ích chính đáng của cá nhân con người bằng
chế độ xã hội chủ nghĩa. Truyền thống yêu nước của dân tộc, sự đoàn kết cộng đồng, sức lao
động sáng tạo của nhân dân, đó là sức mạnh tổng hợp tạo nên động lực quan trọng của chủ nghĩa xã hội
+ Nhà nước đại diện cho ý chí và quyền lực của nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng, thực
hiện chức năng quản lý xã hội, đưa sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội đến thắng lợi.
Người đặc biệt quan tâm đến hiệu lực của tổ chức, bộ máy, tính nghiêm minh của kỷ luật,
pháp luật, sự trong sạch, liêm khiết của đội ngũ cán bộ, công chức các cấp từ Trung ương tới địa phương.
+ Hồ Chí Minh rất coi trọng động lực kinh tế, phát triển kinh tế, sản xuất, kinh doanh, làm
cho mọi người, mọi nhà trở nên giàu có, ích quốc lợi dân, gắn liền kinh tế với kỹ thuật, kinh tế với xã hội.
+ Cùng với động lực kinh tế. Hồ Chí Minh cũng quan tâm tới văn hóa, khoa học, giáo dục,
coi đó là động lực tinh thần không thể thiếu của chủ nghĩa xã hội.
Tất cả những nhân tố động lực nêu trên là những nguồn lực tiềm tàng của sự phát triển. Làm
thế nào để những khả năng, năng lực tiềm tàng đó trở thành sức mạnh và không ngừng phát
triển. Hồ Chí Minh nhận thấy sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng có ý nghĩa quyết định đối với
sự phát triển của chủ nghĩa xã hội. Đây là hạt nhân trong hệ động lực của chủ nghĩa xã hội.
+ Ngoài các động lực bên trong, theo Hồ Chí Minh, phải kết hợp được với sức mạnh thời
đại, tăng cường đoàn kết quốc tế, chủ nghĩa yêu nước phải gắn liền với chủ nghĩa quốc tế
của giai cấp công nhân, phải sử dụng tốt những thành quả khoa học - kỹ thuật thế giới...
Nét độc đáo trong phong cách tư duy biện chứng Hồ Chí Minh là chỗ bên cạnh việc chỉ ra
các nguồn động lực phát triển của chủ nghĩa xã hội, Người còn lưu ý, cảnh báo và ngăn ngừa
các yếu tố kìm hãm, triệt tiêu nguồn năng lượng vốn có của chủ nghĩa xã hội, làm cho chủ
nghĩa xã hội trở nên trì trệ, xơ cứng, không có sức hấp dẫn, đó là tham ô, lãng phí, quan
liêu... mà Người gọi đó là “giặc nội xâm”.
Câu 6: Trình bày quan điểm Hồ Chí Minh về tính tất yếu sự ra đời, phát
triển của Đảng và vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. a. Nội dung quan điểm:
- Sự ra đời của Đảng trước hết là vì sự sống còn của dân tộc
+ Cuộc sống NDVN: “hấp hối”, “tử địa”
+ Muốn sống thì phải làm CM -> muốn làm CM trước hết phải có Đảng
+ Đảng có vững, CM mới thành công, như người cầm lái có vững, thuyền mới chạy
- CM trước hết phải có ĐCM:
+ Trong thì tổ chức và vận động dân chúng
+Ngoài thì liên lạc với các DT bị áp bức, VSGC ở mọi nơi
- ĐCS là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của CM
+ Đảng được trang bị chủ nghĩa Mác - Lênin
+ Đảng có 4 vai trò rất quan trọng: giác ngộ QC; tập hợp, đoàn kết, hướng dẫn QC đấu
tranh; đề ra đường lối đúng đắn; thực hiện đoàn kết quốc tế
+ Đảng viên là những thành phần ưu tú nhất của dân tộc
+ Đảng được nhân dân tin cậy, thừa nhận là lực lượng dẫn dắt
- Quy luật ra đời của ĐCSVN:
“Chủ nghĩa Mác - Lênin kết hợp với phong trào công nhân và phong trào yêu nước đã
dẫn tới việc thành lập ĐCSVN vào đầu năm 1930”
+ CN Mác - Lênin: là nền tảng TT của đảng CM
+) Ko có chủ nghĩa Mác - Lênin, giai cấp công nhân chỉ dừng ở tình trạng tự phát +)
Ko có chủ nghĩa Mác - Lênin, phong trào yêu nước chỉ dừng lại ở yêu nước truyền thống
+ Giai cấp công nhân và phong trào công nhân: là cơ sở xã hội của Đảng +) Ko có
phong trào công nhân thì chủ nghĩa Mác ko có “đất” để “bám rễ” +) Nhưng giai cấp
công nhân Việt Nam còn non trẻ, số lượng ít -> phải gắn bó với PT yêu nước
+ Phong trào yêu nước Việt Nam:
+) Truyền thống lâu đời
+) Có trước so với giai cấp công nhân và phong trào công nhân
+) Số lượng đông đảo, quy mô rộng lớn
-> Đây là luận điểm sáng tạo của HCM:
- PTYN có thể kết hợp với PTCN vì:
+ Bổ sung những hạn chế cho nhau
+ Chung mục đích, lý tưởng
+ Liên minh công nông: máu thịt
- Trí thức, TTS là lực lượng quan trọng trong PTYN, có khao khát ĐL, tự do, nhạy
cảm trước thời cuộc, khả năng tuyên truyền tốt và có sự chuyển đổi sang lập trường của GCVS
- Phù hợp với quá trình tìm đường của NAQ: từ CNYN đến CNML và mang CNML vào PTCN và PTYN b. Ý nghĩa: - Ý nghĩa lý luận:
+ Bổ sung, làm phong phú và hoàn thiện thêm kho tàng lý luận Mác - Lênin
+ Tư tưởng mới so với các bậc tiền bối - Ý nghĩa thực tiễn:
+ Đặt cơ sở cho việc tổ chức thành lập Đảng
+ Chống lại những quan điểm sai trái + Củng cố niềm tin
Câu 7: Trình bày quan điểm Hồ Chí Minh về Nhà nước của dân, do dân, vì dân.
Nhà nước theo tư tưởng Hồ Chi Minh là kiểu nhà nước xôviết. tức nhà nước theo học thuyết
Mác - Lênin. Đã là nhà nước theo học thuyết Mác - Lênin thì đặc điểm lớn nhất là nhà nước
công nông. Nhưng xuất phát từ hoàn cảnh Việt Nam với sự tham gia của nhân dân vào quá
trình đấu tranh giành chính quyền cách mạng. Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là nhà
nước của dân, do dân, vì dân. Hồ Chí Minh đã khẳng định: Nước ta là nước dân chủ. Bao
nhiêu lợi ích đều vì dân. Bao nhiêu quyền hạn đều của dân. Chính quyền từ xã đến Chính
phủ Trung ương do dân cử ra. Nhà nước của dân, do dân, vì dân có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Nhà nước của dân: Quan điểm nhất quán và sâu sắc nhất về Nhà nước của dân là mọi
quyền lực của Nhà nước và trong xã hội đều thuộc về nhân dân. Điều này được ghi trong
Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa năm 1946: “Nước Việt Nam là
một nước dân chủ cộng hòa. Tất cả quyền bình trong nước là của toàn thể nhân dân Việt
Nam, không phân biệt nòi giống, gái trai, giàu nghèo, tôn giáo'.
+ Nhân dân là toàn thể người dân VN, chỉ trừ bọn Việt gian phản quốc, bán nước
- Dân làm chủ, cán bộ là đày tớ của nhân dân
- Dân được hưởng mọi quyền tự do dân chủ, có quyền làm bất cứ việc gì pháp luật ko
cấm, có nghĩa vụ tuân theo pháp luật
+ Dân chủ: dân là chủ, dân làm chủ
+ Nhà nước phải làm sao cho “dân biết hưởng quyền dân chủ”
+ Nhà nước phải ra sức bồi dưỡng sức dân
+ Tính từ “thật sự”, “đầy đủ” >< giả hiệu, hình thức
- Dân có quyền kiểm soát, giám sát và bãi miễn đại biểu QH, đại biểu HĐND
- Xây dựng thiết chế để cho nhân dân làm chủ
.Nhân dân có quyền làm chủ về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, bầu ra Quốc hội - cơ quan
quyền lực nhà nước cao nhất, thể hiện quyền tối cao của nhân dân.
Nhà nước do dân: Điểm quan trọng nhất khi nói tới nhà nước do dân là “Chính quyền từ xã
đến Chính phủ trung ương do dân cử ra". Đồng thời nhân dân đóng góp sức người, sức của,
trí tuệ để xây dựng nhà nước. Hồ Chí Minh nhiều lần nhấn mạnh: “Dễ mười lần không dân
cũng chịu. Khó trăm lần dân liệu cũng xong”.
Nhà nước do dân tức là dân xây dựng nhà nước, dân đóng thuế, đóng góp lực lượng để thực
hiện nhiệm vụ của NN, góp ý kiến phê bình Chính phủ để Chính phủ phục vụ dân tốt hơn,
tham gia quản lý nhà nước như bầu ra Quốc hội - cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước
Mọi công việc của bộ máy nhà nước trong việc quản lý, điều hành xã hội đều thực hiện ý chí
của dân thông qua Quốc hội do dân bầu ra.
Nhà nước vì dân: Quan trọng nhất của nhà nước vì dân là “bao nhiêu lợi ích đều vì dân”.
Phải làm cho dân có ăn, làm cho dân có mặc, làm cho dân có chỗ ở, làm cho dân được học
hành. Nhà nước vì dân thì mọi chính sách, chủ trương của Nhà nước đều phải xuất phát từ
nguyện vọng và lợi ích chính đáng của nhân dân.
+ Mục đích hoạt động của nhà nước: cải thiện và nâng cao đời sống của nhân dân
+ Để dân đói, rét, ốm, dốt là Đảng và Chính phủ có lỗi
+ Nhà nước phải biết kết hợp các loại lợi ích của dân tộc, đảm bảo sự thống nhất, hài hoà, công bằng
Câu 8: Trình bày quan điểm Hồ Chí Minh về các nguyên tắc xây dựng và hoạt động
của Mặt trận dân tộc thống nhất. (Phân tích mỗi ý thêm 4-5 dòng)
• Mặt trận dân tộc thống nhất là gì? • Nguyên tắc:
• Mặt trận dân tộc thống nhất được xây dựng trên nền tảng liên
minh công nhân - nông dân - trí thức do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
- MTDTTN phải được xây dựng trên nền tảng liên minh công
nông (và lao động trí óc)
+ MT là tổ chức bao gồm nhiều thành viên, thuộc các lực lượng,
giai cấp, tầng lớp, cá nhân, tổ chức, đoàn thể khác nhau trong xã hội
+ Trong khối ĐĐK ấy phải lấy nền tảng là liên minh công nông
- Đảng vừa là một bộ phận vừa là LL lãnh đạo XD mặt trận: + Sự
LĐ của Đảng vừa là một tất yếu, vừa phải có điều kiện + Phương
thức LĐ của Đảng đối với mặt trận
• Mặt trận dân tộc thống nhất phải hoạt động trên cơ sở hiệp thương
dân chủ (Xảy ra xung đột về lợi ích, cần phải giải quyết) + Thương lượng, bàn bạc + Bàn bạc công khai
+ Trình bày mọi chủ trương, chính sách
+ Đặt lợi ích chung lên tren hết
• Xuất phát từ mục tiêu vì nước, vì dân
+ Nước ĐL mà dân không HP thì ĐL ấy cũng không có ý nghĩa
+ Lấy lợi ích tối cao của DT, DT làm mẫu số chung
+ Tìm kiếm, trân trọng yếu tố tương đồng
+ Thu hẹp những yếu tố khác biệt, mâu thuẫn
• Phương thức xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc
• Làm tốt công tác dân vận (vận động quần chúng) -> truyền lửa cho tinh
thần đấu tranh của quần chúng, khiến quần chúng nhận thức vấn đề dân
tộc và đại đoàn kết dân tộc. Mục đích tuyên truyền, vận động. Nội dung
tuyên truyền, vận động: phù hợp với tâm lý, nguyện vọng chung nhất của DT và GC.
• Thành lập các đoàn thê, tổ chức quần chúng phù hợp với từng đối tượng
để tập hợp quần chúng. - Các tổ chức: + Công đoàn + Hội nông dân + Đoàn Thanh niên + Hội phụ nữ...
- Các tổ chức có nhiệm vụ GD, động viên, phát huy tính tích cực của
các tầng lớp ND, góp phần thực hiện nhiệm vụ CM trong từng giai đoạn
- Các tổ chức QC này phải hoạt động đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCS
• Các đoàn thể, tôt chức quần chúng được tập hợp và đoàn kết trong Mặt
trận dân tộc thống nhất
+ MTDTTN càng rộng rãi, càng chặt chẽ, thống nhất bao nhiêu thì khối
ĐĐK dân tộc càng bền chặt bấy nhiêu
+ Các đoàn thể, tổ chức QC chính là sợi dây gắn kết ND với Đảng và NN
+ Các đoàn thể, tổ chức QC phải làm tốt công tác dân vận đối với QC
tham gia sinh hoạt trong tổ chức của mình
Câu 9: Trình bày quan điểm Hồ Chí Minh về giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc,
tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc:
• Bản sắc văn hóa dân tộc là những giá trị văn hóa bền vững lâu đờicủa
cộng đồng các dân tộc VN; là thành quả của quá trình lao động, sản xuất,
chiến đấu và giao lưu của con người VN.
• - Thái độ của Hồ Chí Minh đối với văn hóa dân tộc là trân trọng, quý
trọng, nâng niu, giữ gìn
+ Đối với tinh thần yêu nước
+ Đối với phong tục tập quán của nhân dân
+ Đối với ngôn ngữ dân tộc
+ Đối với các di sản văn hóa • - Biện pháp:
+ Phải trân trọng, giữ gìn, phát triển những giá trị quý báu của văn hóa dân tộc
+ Cái gì ko tốt, đã lạc hậu thì loại dần ra
+ Giữ gìn ko có nghĩa là khư khư đóng cửa, giữ nguyên. Giữ gìn đòi hỏi
sự phát triển, bổ sung để theo kịp bước tiến của thời đại.
• Tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại
• Mục đích: (1) Làm giàu cho văn hóa Việt Nam, xây dựng văn hóa VN
hợp với tinh thần dân chủ. Văn hóa là cái bình thông nhau. Hội nhập
quốc tế thì phải hội nhập cả trong lĩnh vực văn hóa
• Nội dung tiếp thu: Toàn diện, bao gồm Đông, Tây, kim, cổ, tất cả các
mặt, các khía cạnh học thuật, tư tưởng, triết học, ngôn ngữ, chữ viết...
+ Tư duy văn hóa Hồ Chí Minh là tư duy mở rộng để thâu hoá, nó xa lạ
với mọi thứ kỳ thị văn hóa • Tiêu chí tiếp thu:
• + Tiếp thu có chọn lọc
+ Phải lấy văn hóa dân tộc làm gốc
+ Ko được sao chép máy móc, bê nguyên xi 1 cách thô thiển
+ Có vay phải có trả, tránh nguy cơ trở thành kẻ bắt chước *
• Mối quan hệ giữa giữ gìn và tiếp thu: Lấy văn hóa dân tộc làm gốc, đó là
điều kiện, cơ sở để tiếp thu văn hóa nhân loại
Câu 10: Nêu quan điểm Hồ Chí Minh về các chuẩn mực đạo đức cách mạng và
trình bày một chuẩn mực trong đó.
Trung với nước, hiếu với dân
Cần, kiệm, liêm, chính, ccvt: Cần cù, siêng năng, chăm chỉ, cố gắng
Cần không phải làm xổi, nhưng không làm quá trớn
LĐ dẻo dai, có KH, có hiệu quả
-> Cần cù và kế hoạch, cần cù và trí tuệ, cần cù và hiệu quả là những MQH không tách rờ yêu thương con người:
- Tình yêu thương dành cho những con người cùng khổ
- Thể hiện trong MQH bạn bè, đồng chí, mọi người bình thường trong quan hệ hàng ngày
- Tình cảm đối với những con người đã từng mắc sai lầm, khuyết điểm
- Tình yêu thương thể hiện bằng hành động
Tinh thần quốc tế trong sáng:
- Tôn trọng và yêu thương tất cả các dân tộc, nhân dân các nước, chống sự thù hằn,
bất bình đẳng dân tộc, phân biệt chủng tộc
- “Quan san muôn dặm một nhà
Bốn phương vô sản đều là anh em”
- Giúp bạn là tự giúp mình
- Chống: chủ nghĩa sô vanh nước lớn, chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi... rpi r • 1 • Ẵ. r • 1 /V
Trung với nước, hiếu với dân
- Đây là phẩm chất đạo đức bao trùm, quan trọng nhất và chi phối các phẩm chất khác - Trung với nước:
+ Tuyệt đối trung thành với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước, đặt lợi ích của
Đảng, của Tổ quốc, của nhân dân, của cách mạng lên trên hết
+ Phấn đấu thực hiện mục tiêu cách mạng
+ Thực hiện tốt mọi chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. - Hiếu với dân:
+ Yêu dân, kính trọng dân, lấy dân làm gốc
+ Đề cao tinh thần phục vụ nhân dân
+ Luôn quan tâm chăm lo cho đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân
+ Tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của dân, nâng cao dân trí
- Nội dung tiến bộ so với Nho giáo + Quy mô:
Nho giáo: trung với vua, hiếu với cha mẹ
Hồ Chí Minh: trung với nước, hiếu với dân + Bản chất:
Nho giáo: trung quân là ái quốc
Hồ Chí Minh: ái dân là ái quốc
- Cụ thể hoá với nhiều đối tượng:
+ Lực lượng vũ trang: tận trung với nước, tận hiếu với dân + Thiếu niên nhi đồng + Phụ nữ + Bác sĩ, y tá + Chiến sĩ lái xe + Chiến sĩ nuôi quân
II. Nhóm 2 (Đánh giá khả năng vận dụng kiến thức, 3 điểm)
Câu 1: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay.
A. Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội là gì?
Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội có mối quan hệ biện chứng với nhau:
1. Độc lập dân tộc là cơ sở, tiền đề để tiến lên chủ nghĩa xã hội
- Theo Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc là mục tiêu đầu tiên của cách mạng, là cơ sở, là tiền đề cho
mục tiêu tiếp theo: xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
Trong Chánh cương vắn tắt của Đảng (1930), Hồ Chí Minh khẳng định phương hướng chiến lược
cách mạng nước ta là: “làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng
sản”. Như vậy, giải phóng dân tộc, giành độc lập dân tộc sẽ là mục tiêu đầu tiên của cách mạng, là
cơ sở, là tiền đề cho mục tiêu tiếp theo - chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản
- Độc lập dân tộc là nguồn sức mạnh to lớn cho cách mạng xã hội chủ nghĩa
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc bao gồm cả nội dung dân tộc và dân chủ; độc lập phải
gắn liền với thống nhất, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ; hơn nữa, độc lập dân tộc phải gắn liền với
tự do, cơm no, áo ấm, hạnh phúc cho nhân dân. Vậy nên khi nêu mục tiêu giải phóng dân tộc, Hồ
Chí Minh cũng đã định hướng đến mục tiêu chủ nghĩa xã hội.
Khi đề cao mục tiêu độc lập dân tộc, Hồ Chí Minh không coi đó là mục tiêu cuối cùng của cách
mạng, mà là tiền đề cho một cuộc cách mạng tiếp theo - cách mạng xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân càng sâu sắc, triệt để thì càng tạo ra những tiền đề thuận lợi, sức