



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 46342985
NGÂN HÀNG CÂU HỎI THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC
I/ NHỮNG THÔNG TIN CHUNG
1. Mã học phần: PSF0007
2. Tên học phần: Triết học Mác - Lênin 3. Số tín chỉ: 03
4. Hình thức thi: Vấn đáp
5. Bậc đào tạo: Đại học
6. Sử dụng cho các ngành: Tất cả các ngành đào tạo 7. Mục tiêu đánh giá
7.1. Kiến thức:
- Trình bày được những khái niệm cơ bản và nguồn gốc ra đời của triết học, triết học Mác - Lênin, cơ sở
để phân biệt các trường phái triết học trong lịch sử, từ đó có lấy được các ví dụ minh họa vận dụng trong hoạt động
nhận thức và thực tiễn của bản thân.
- Phân tích những khái niệm cơ bản về vật chất, ý thức, mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức;
Các kháiniệm và nội dung về các nguyên lý, các quy luật, các cặp phạm trù trong phép biện chứng duy vật, từ đó
rút ra được ý nghĩa phương pháp luận.
- Phân tích được những kiến thức cơ bản về lý luận nhận thức như: nhận thức, thực tiễn, các hình thức của
thực tiễn,các giai đoạn cơ bản của nhận thức và những vai trò của thực tiễn đối với nhận thức. Từ đó vận dụng các
kiến thức để lấy được các ví dụ minh họa.
- Phân tích những nội dung cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử về vai trò sản xuất vật chất, các quy luật
cơ bảntrong sự phát triển lịch sử xã hội: lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất; cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng; tồn
tại xã hội; ý thức xã hội; lOMoAR cPSD| 46342985
- Phân tích những quan điểm cơ bản của Triết học Mác - Lênin về dân tộc, về con người và bản chất con
người, từ đórút ra được những ý nghĩa trong việc nghiên cứu vấn đề trong hoạt động nhận thức và thực tiễn.
7.2. Kỹ năng:
- Kỹ năng giải quyết các vấn đề trong tự nhiên, xã hội và tư duy trên lập trường duy vật biện chứng và
phương pháp luận biện chứng duy vật;
- Kỹ năng vận dụng các kiến thức về chủ nghĩa duy vật lịch sử trong triết học Mác -Lênin vào phân tích
quá trình phát triển lịch sử xã hội loài người, từ đó phát huy vai trò chủ thể, sáng tạo của con người trong hoạt động
nhận thức và thực tiễn bản thân.
7.3. Thái độ:
- Thái độ học tập chăm chỉ, nghiêm túc và vận dụng kiến thức đã học trong học phần Triết học Mác -
Lênin vào hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn.
- Có lập trường chính trị kiên định, vững vàng vào sự nghiệp xây dựng thành công Chủ nghĩa xã hôi ở
Việt Nam theolập trường tư tưởng chủ nghĩa Mác - Lênin. 8. Thang điểm: 10
9. Cơ cấu điểm: Lý thuyết: 8 điểm; vận dụng: 2 điểm.
10. Thời gian làm bài: Chuẩn bị: 5 phút; trả lời: 5 phút.
11. Loại hình đề thi: Không được sử dụng tài liệu
II/ NỘI DUNG NGÂN HÀNG CÂU HỎI THI Nội dung câu hỏi: Thang điểm: 10
Câu 1: Triết học là gì? Làm rõ những nguồn gốc ra đời của triết học trong lịch sử. *Triết học là gì. lOMoAR cPSD| 46342985
-Triết học là bộ môn nghiên cứu về những vấn đề chung và cơ bản của con người, thế giới quan và vị trí của con người
trong thế giới quan, những vấn đề có kết nối với chân lý, sự tồn tại, kiến thức, giá trị, quy luật, ý thức, và ngôn ngữ.
Triết học được phân biệt với những môn khoa học khác bằng cách thức mà nó giải quyết những vấn đề trên, đó là ở
tính phê phán, phương pháp tiếp cận có hệ thống chung nhất và sự phụ thuộc của nó vào tính duy lý trong việc lập luận.
* Nguồn gốc của triết học trong lịch sử.
- Về nguồn gốc, triết học ra đời ở cả phương Đông và phương Tây từ khoảng thế kỷ VIII đến thế kỷ VI TCN, tại các
quốc gia văn minh cổ đại như: Hy Lạp, Ấn Độ, Trung Quốc.
Ở phương Tây, khái niệm triết học lần đầu tiên xuất hiện tại Hy Lạp với tên gọi φιλοσοφία (philosophia) có nghĩa là
“"love of wisdom” - “tình yêu đối với sự thông thái” bởi nhà tư tưởng Hy Lạp cổ đại mang tên Pythagoras. Với người
Hy Lạp, triết học mang tính định hướng đồng thời cũng nhấn mạnh khát vọng tìm kiếm chân lý của con người.
Ở Trung Quốc, thuật ngữ triết học được bắt nguồn từ chữ triết và được hiểu là sự truy tìm bản chất của đối tượng, là trí
tuệ, sự hiểu biết sâu sắc của con người. Còn tại Ấn Độ, darshanas (triết học) lại mang hàm ý là tri thức dựa trên lý trí, là
con đường suy ngẫm để dẫn dắt con người đến với lẽ phải.
Câu 2: Thế giới quan là gì? Trình bày các hình thức cơ bản của thế giới quan. Lấy ví dụ minh họa.
* Khái niệm Thế giới quan:
- Thế giới quan là quan điểm của con người về thế giới (1.0đ)
- Thế giới quan là khái niệm triết học chỉ hệ thống các tri thức, quan điểm, tình cảm, niềm tin, lý tưởng xác định về thế giới và về vị trí
của con người (bao hàm cả cá nhân, xã hội và nhân loại) trong thế giới đó.
- Thành phần chủ yếu của thế giới quan là tri thức, niềm tin và lý tưởng
- Quan hệ giữa thế giới quan và nhân sinh quan là một thế giới quan thống nhất giữa tri thức với niềm tin có vai trò là cơ sở để con
người xác định những vấn đề then chốt của cuộc sống như tiếp tục tìm hiểu thế giới; xác định thái độ, cách thức hoạt động, lối sống
nói riêng và nhân sinh quan nói chung. * Các loại hình thế giới quan: lOMoAR cPSD| 46342985
- Thế giới quan tôn giáo, thần thoại
- Thế giới quan khoa học
- Thế giới quan triết học
- Ngoài ra thế giới quan còn được phân loại theo thời đại, dân tộc, tộc người, thế giới quan kinh nghiệm, thế giới quan thông thường -
Thế giới quan chung nhất, phổ biến nhất là thế giới quan triết học * Ví dụ minh họa
- Đối với thế giới quan huyền thoại thì dân tộc Việt Nam có truyền thuyết Lạc Long Quân- Âu Cơ để giải thích về nguồn gốc của dân tộc.
- Thế giới quan triết học được xây dựng dựa trên hệ thống lý luận, phạm trù, quy luật. Trái Đất là hành tinh thứ ba tính từ Mặt Trời.
Câu 3: Trình bày nội dung vấn đề cơ bản của triết học. Cơ sở để phân biệt chủ nghĩa duy
vật và chủ nghĩa duy tâm, khả tri luận và bất khả tri luận trong triết học.
* Vấn đề cơ bản của triết học:
- Giải quyết mối quan hệ giữa tồn tại với tư duy hoặc giữa vật chất và ý thức (1.0đ)
Là vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học hiện đại , là vấn đề giữa tư duy và tồn tại . Nó là vấn đề cơ bản vì bất kì trường phái triết học
nào cũng không thể lảng tránh vấn đề này – mối quan hệ giữa vật chất và ý thức , giữa tồn tại và tư duy . Không chỉ xác định nền tảng
và điểm xuất phát để giải quyết vấn đề khác của triết học mà còn là tiêu chuẩn xác định lập trường của các triết học gia.
- Nội dung vấn đề cơ bản của triết học: Là vấn đề xuyên suốt lịch sử triết học giải quyết hai câu hỏi lớn – tức 2 mặt :
+ Mặt thứ nhất: Giữa ý thức và vật chất cái nào có trước, cái nào có sau; cái nào quyết định cái nào? (1.0đ). Tức là truy tìm nguyên
nhân cuối cùng của sự vật hiện tượng hay sự vận động cần giải thích thì nguyên nhân vật chất hay nguyên nhân ý thức là cái quyết định .
+ Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức thế giới hay không? (1.0đ). Tức là khi khám phá svht con người có dám tin rằng
mình sẽ nhận thức được sự vật và ht hay không.
* Cơ sở để phân biệt chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm, khả tri luận và bất khả tri luận trong triết học.
- Cơ sở để phân biệt chủ nhĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm đó giải quyết mặt thứ nhất của vấn đề cơ bản của triết học (1.0đ).
+ Chủ nghĩa duy vật khẳng định rằng: Vật chất có trước ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức; ý thức là sự phản ảnh thế giới khách
quan và bộ óc con người (1.0đ).
+ Chủ nghĩa duy tâm khẳng định rằng: ý thức có trước vật chất có sau, ý thức quyết định vật chất; còn vật chất chỉ là sản phẩm của ý thức (1.0đ). lOMoAR cPSD| 46342985
- Cơ sở để phân biệt thuyết bất khả tri và khả tri luận đó là giải quyết mặt thứ hai của vấn đề cơ bản của triết học (1.0đ)
+ Khả tri luận ( thuyết có thể biết ) (1.0đ) Khẳng định khả năng nhận thức của con người , về nguyên tắc con người có thể hiểu bản chất svht.
+ Bất khả tri luận?( thuyết không thể biết ) (1.0đ) Phủ nhận khả năng nhận thức của con người ,về nguyên tắc con người không thể
hiểu được bản thân sự vật hiện tượng , kết quả nhận thức của con người chỉ là hình thức bên ngoài , hạn hẹp và cắt xén đối tượng.
+ Ví dụ minh họa về những trường phái triết học (1.0đ)
-> Với chủ nghĩa duy tâm chủ quan thừa nhận tính thứ nhất của ý thức con người, khẳng định mọi sự vật hay hiện tượng chỉ là phức
hợp của cảm giác cá nhân mà thôi. Đại biểu là Béccli ông đưa ra một mệnh đề triết học nổi tiếng “vật thể trong thế giới quanh ta chính
là sự phức hợp của các cảm giác”. Cụ thể ví dụ cái bàn không phải là một vật thể hữu hình mà đó chính là do mắt ta nhìn thấy nó có màu sắc, hình khối...
->Chủ nghĩa duy tâm khách quan : Platôn coi những khái niệm chung là vĩnh viễn tồn tại trong "thế giới ý niệm", còn các sự vật và
hiện tượng của thế giới vật chất chỉ là những cái bóng mờ nhạt của ý niệm ấy. + Hêghen cũng cho rằng "ý niệm tuyệt đối" tồn tại và
phát triển đến mức độ nhất định thì sản sinh ra thế giới vật chất, và xã hội loài người chỉ là những "tồn tại khác" của "ý niệm tuyệt
đối".(Ví dụ : - cha mẹ sinh con trời sinh tính- sống chết có mệnh , giàu sang do trời..)
->Chủ nghĩa duy vật chất phác: Quan niệm của Talét cho rằng bản nguyên của thế giới cho rằng là nước, Hêraclit cho rằng là lửa,
Đêmôcrit cho rằng là không khí hay triết học trung quốc cho rằng đó là ngũ hành: Kim, thủy, hỏa thổ.
-> Chủ nghĩa duy vật siêu hình : Ví dụ, Hobbs đã từng viết: “Vận động là mất một vị trí này và giành lấy một vị trí khác.” Trong lời
tựa của cuốn sách “Leviathan”, ông đã so sánh trái tim con người với kim đồng hồ, và so sánh các dây thần kinh và khớp xương. đến
dây dầu và bánh răng. Ramertelli tuyên bố đơn giản hơn: “Con người là một cỗ máy.” Tôi nghĩ rằng con người, trong phân tích cuối
cùng, một số máy đang bò thẳng đứng trên mặt đất.
-> Chủ nghĩa duy vật biện chứng :. V.I. Lênin định nghĩa: “Vật chất là một phạm trù triết học, dùng để chỉ thực tại khách quan, được
đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác“
Câu 4: Phân tích những hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm trong
lịch sử triết học. Lấy ví dụ minh họa. Câu 4
- Các hình thức cơ bản của CNDV lOMoAR cPSD| 46342985
+ Chủ nghĩa duy vật chất phác: Lấy giới tự nhiên để giải thích giới tự nhiên, không viện đến thần linh hay Thượng Đế. Hạn
chế: Những lý giải về thế giới còn mang nặng tính trực quan nên những kết luận về thế giới về cơ bản còn mang tính ngây thơ, chất phác.
Ví dụ: Quan niệm của Talét, Hêraclit, Đêmôcrit
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình: Nhận thức đối tượng ở trạng thái cô lập, tách rời;
Nhận thức đối tượng ở trạng thái tĩnh lại, không nhìn thấy sự vận động và phát triển đi lên của các sự vật hiện tượng, nguyên
nhân của mọi biến đổi nằm ngoài đối tượng.
Ví dụ: Các quan niệm của Niutơn, Bêcơn và các nhà duy vật Pháp thế kỉ XVIII
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng: Nhận thức đối tượng trong mối liên hệ, tác động qua lại, chuyển hoá lẫn nhau;
Nhận thức đối tượng ở trạng thái vận động phát triển đi lên, nguồn gốc của mọi sự phát triển xuất phát từ bên trong đối tượng,
đó là sự đấu tranh giữa các MĐL.
Ví dụ:Do Marx và Engels xây dựng Các
hình thức cơ bản của CNDT:
• Chủ nghĩa duy tâm chủ quan Khác với chủ nghĩa duy tâm khách quan, chủ nghĩa duy tâm chủ quan phủ nhận hoàn toàncái
khách quan bên ngoài và chỉ ra rằng ý thức tính thần thuộc về con người
• Chủ nghĩa duy tâm khách quan trái ngược với chủ nghĩa duy tâm chủ quan ,trường phái triết học này cho rằng: ý thức,
tinhthần nói chung như ‘ý niệm’, ‘ý niệm tuyệt đối’, ‘tinh thần thế giới’ là cái tồn tại khách quan bên ngoài con người.
• Vd: quan niệm của beccoly,Platon, Hêghen.
Câu 5: Phân tích sự khác nhau giữa phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình
trong việc nhận thức thế giới. Lấy ví dụ minh họa. Về khái niệm:
- Phương pháp biện chứng: là phương pháp nhận thức thế giới với quan điểm cơ bản cho rằng, sự tồn tại của mọi sự vật
và hiện tượng của thế giới khách quan nói chung đều ở trong những mối liên hệ, trong sự vận động và phát triển theo
những quy luật khách quan vốn có của nó. lOMoAR cPSD| 46342985
- Phương pháp siêu hình: là phương pháp nhận thức thế giới với quan điểm cơ bản cho rằng, mọi sự vật và hiện tượng
của thế giới vật chất đều tồn tại cô lập lẫn nhau, cái này ở bên cạnh cái kia và nó luôn ở trong trạng thái tĩnh không có
sự vận động và phát triển. Nhưng nếu như có thừa nhận sự phát triển thì chẳng qua chỉ là một quá trình tăng hoặc
giảm về số lượng. Mặt khác, quan điểm này không thừa nhận mâu thuẫn bên trong bản thân các sự vật và hiện tượng. Về nội dung: - Phép siêu hình:
+ Chỉ nhìn thấy sự vật riêng biệt mà không nhìn thấy mối liên hệ qua lại giữa những sự vật ấy.
+ Chỉ nhìn thấy sự tồn tại của những sự vật ấy mà không nhìn thấy sự phát sinh và tiêu vong của những sự vật ấy.
+ Chỉ nhìn thấy trạng thái tĩnh của những sự vật ấy mà quên đi sự vận động của những sự vật ấy. + Chỉ nhìn thấy
bộ phận mà không thấy toàn thể. - Phép biện chứng:
+ Xem xét thế giới trong mối liên hệ, ràng buộc giữa các yếu tố của nó với cái khác.
+ Xem xét thế giới trong trạng thái vận động, chuyển hóa không ngừng.
+ Không những nhìn thấy bộ phận mà nhìn cả thấy toàn thể.
Ví dụ: Một viên phấn
- Theo phương pháp biện chứng: Dưới tác dụng lực cơ học viên phấn khi viết lên bản sẽ bị mài mòn không còn hình
dạng như trước nữa, dưới tác dụng hóa học viên phân sẽ bị ănmòn,... Nên theo thời gian viên phấn không còn như trước nữa.
- Theo phương pháp siêu hình: Dù bao lâu đi nữa viên phấn vẫn giữ nguyên hình dạng banđầu, tồn tại như vậy không thay đổi.
Câu 6: Triết học Mác - Lênin là gì? Trình bày những điều kiện kinh tế - xã hội của sự ra đời triết học Mác.
Triết học là một hình thái ý thức xã hội có tính khái quát và tính trừu tượng cao, do đó, triết học chỉ xuất hiện khi con người
đã có trình độ tư duy trừu tượng hoá, khái quát hoá, hệ thống hoá để xây dựng nên các học thuyết, các lý luận lOMoAR cPSD| 46342985
Chủ nghĩa Mác – Lênin là thành tựu tư tưởng vĩ đại của nhân loại do C. Mác và Ph. Ăngghen đặt nền móng sau đó được
Lênin kế tục, phát triển. Điều kiện ra đời :
+ Sự củng cố và phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa trong điều kiện cách mạng công nghiệp. Nhiều nước
giành thắng lợi trong cuộc cách mạng công nghiệp và hoạt động sản xuất hàng hóa ngày càng lớn. Cùng với sự phát triển và
củng cổ về các phương thức sản xuất thì điều này cũng gây ra nhiều mặt trái, đó là sự phát triển của chủ nghĩa tư bản làm cho
những mâu thuẫn xã hội càng thêm gay gắt và bộc lộ ngày càng rõ rệt, những xung đột giữa vô sản và tư sản đã trở thành
những cuộc đấu tranh giai cấp.
+ Chính sự phát triển của kinh tế tư bản chủ nghĩa làm cho giai cấp công nhân phát triển cả về số lượng và chất lượng. Do
vậy, cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân ngày càng phát triển chuyển từ tự phát lên tự giác. Từ đấu tranh kinh tế sang đấu
tranh chính trị, điển hình như cuộc khởi nghĩa của công nhân dệt ở Liong (Pháp – 1831), khởi nghĩa của thợ dệt ở Xiledi (Đức
– 1844), phong trào Hiến chương ở Anh (từ năm 1836 đến năm 1847).
Cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân đòi hỏi phải có một lý luận khoa học, cách mạng dẫn đường, trong khi đó có rất nhiều
các trào lưu tư tưởng phản khoa học tìm cách len lỏi vào phong trào công nhân.
Điều này đã thúc đẩy cho sự ra đời của triết học Mác. Có thể nói, sự xuất hiện của giai cấp công nhân trên vũ đài lịch sử cùng
với cuộc đấu tranh mạnh mẽ của họ là điều kiện chính trị – xã hội quan trọng nhất thúc đẩy sự ra đời của Chủ nghĩa Mác nói
chung, triết học Mác nói riêng.
Câu 7: Trình bày nguồn gốc lý luận và các tiền đề của khoa học tự nhiên cho sự ra đời Triết học Mác - Lênin.
* Phân tích khái niệm triết học Mác - Lênin:
- Khái niệm triết học Mác - Lênin (1.0đ): Triết học Mác - Lênin là khoa học về những quy luật phổ biến chung nhất của sự vận động,
phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy con người; trang bị cho con người thế giới quan duy vật biện chứng và phương pháp biện
chứng duy vật đúng đắn để nhận thức và cải tạo thế giới.
- Phân tích khái niệm (1.0đ): lOMoAR cPSD| 46342985
+ Đối tượng nghiên cứu của triết học M-Lê-nin là mqh vật chất – ý thức trên lập trường duy vật biện chứng và nghiên cứu quy luật
vận động , phát triển chung nhất của TN-XH-Tư duy.
+ Triết học Mác – Lê-nin là triết học duy vật biện chứng về cả TN, XH, Tư duy.
+ Triết học Mác-Lê-nin trở thành thês giới quan , phương pháp luận của gia cấp công nhân và các lực lượng tiến bộ trên toàn thế giới.
+ Triết học Mác-Lê-nin là một trong những thành tựu vĩ đại nhất của lịch sử triết học nhân loại và là hình thức cao nhất của các hình
thái triết học lịch sử .
* Những nguồn gốc lý luận:
+ Kế thừa những thành tựu trong lịch sử tư tưởng của nhân loại (1.0đ). Trực tiếp nhất là Triết học cổ điển Đức, KTCT học Anh , CNXH kh tưởng Pháp .
+ Triết học cổ điển Đức, đặc biệt những “hạt nhân hợp lý” trong triết học của hai nhà triết học tiêu biểu là Hegel và Feuerbach, là
nguồn gốc lý luận trực tiếp của triết học Mác. (1.0đ). Chính cái hạt nhân hợp lí đó đã đucợ C.Mác kế thừa bằng cách cải tạo , lột bỏ cái
vỏ thần bí để xây dựng nên lí luận mới của phép biện chứng .
+ Loại bỏ yếu tố duy tâm trong phép biện chứng của Hegel, khắc phục yếu tố duy vật nhân bản trong triết học Feuerbach tạo nên chủ
nghĩa duy vật biện chứng (1.0đ)
+ Những tư tưởng của kinh tế chính trị cổ điển ở Anh (1.0đ). việc kế thừa và cải tạo kinh tế chính trị cổ điển Anh với những đại biểu
A.Xmit và Đ.Ricacdo không những là nguồn gốc xây dựng học thuyết kinh tế mà còn nhân tố không thể thiếu trọng sự hình thành triết học Mác – Lê-nin.
+ Những tư tưởng của chủ nghĩa xã hội không tưởng ở Pháp (1.0đ). với những đại biểu nổi tiếng như Xanh-xi-mông và Sác-lơ là
nguồn gốc trực tiếp của học thuyết Mác về CNXH-CNXH khoa học . * Các tiền đề khoa học tự nhiên:
Sự phát triển tư duy triết học phải dựa trên cơ sở tri thức do các khoa học cụ thể mang lại. Ph.Ăng ghen đã nêu bật ý nghĩa của 3 phát
minh lớn đối với sự hình thành chủ nghĩa duy vật biện chứng đó là :
+ Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng (1.0đ).
+ Thuyết tế bào (1.0đ)& + Thuyết tiến hóa (1.0đ) của Đác -uyn.
Với những phát minh đó khoa học đã vạch ra mlh thống nhất giữa những dạng tồn tại khác nhau, các hình thức vận động khác nhau
trong tính thống nhất của vật chất thế giới,vạch ra tính thống nhất trong sự vận động và phát triển của nó.
Câu 8: Phân tích nội dung định nghĩa vật chất của Lênin. Rút ra ý nghĩa phương pháp luận.
Định nghĩa vật chất của Lê nin
Hoàn cảnh ra đời:
-Quan niệm chủ nghĩa duy tâm: Thừa nhận sự tồn tại của sự vật hiện tượng vật chất nhưng phủ định sự tồn tại khách quan của chúng. lOMoAR cPSD| 46342985
• Chủ nghĩa duy tâm cổ đại: quy vật chất về một hay một vài dạng cụ thể của nó và xem chúng là khởi nguyên của thế giới.
Ví dụ: Thales (nước), Heraclitus (lửa), (Tứ đại - Ấn Độ): đất, nước, lửa, gió, (Ngũ hành- Trung Quốc): kim, mộc, thủy, hỏa, thổ
Phương Đông có quan niệm của Ấn Độ và Trung Quốc: Thuyết âm Dương Phương
Tây thì vật chất là nguyên tử
• Chủ nghĩa duy tâm cận đại: Đồng nhất vật chất với khối lượng, giải thích sự vận động thế giới vật chất trên nền tảng
cơ học, tách rời khách quan, thế giới dẫn đến hạn chế phương pháp siêu hình.
Cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX và sự phá sản của các quan điểm duy vật siêu hình về vật chất
• Ăngghen: Để có một quan niệm đúng đắn về vật chất, cần phải có sự phân biệt rõ ràng giữa vật chất với tính cách là
một phạm trù triết học, một sáng tạo, một công trình trí óc của tư duy con người trong quá trình phản ánh hiện thực
chứ không phải sản phẩm của tư duy chủ quan các sự vật hiện tượng luôn có một đặc tính chung là tính vật chất tồn
tại độc lập không lệ thuộc vào ý thức
• Quan niệm của Lênin: Lênin đã tiến hành tổng kết toàn diện những thành tựu mới nhất của khoa học đấu tranh chống
mọi biểu hiện của chủ nghĩa hoài nghi, duy tâm, Lênin tìm kiếm phương pháp định nghĩa mới cho phạm trù vật chất
thông qua đối lập phạm trù ý thức
Định nghĩa: Vật chất là một phạm trù Triết học dùng để chỉ thực tại khách quan đem lại cho con người trong cảm giác,
được cảm giác của chúng ta chụp lại, chép lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
• Ví dụ: “Vật chất là một phạm trù triết học”: Dây điện được làm bằng đồng và được bọc một lớp chất dẻo => Dây
điện là vật thể, chất dẻo là vật chất.
• “Thực tại khách quan”: Thực tại trời đang mưa thì ta không thể cảm giác là trời nắng được.
• “Đem lại cho con người trong cảm giác”: Khi bật máy lạnh ta mới cảm thấy mát.
• “Được cảm giác chúng ta chụp lại, chép lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”: Ngày xưa con
người chưa biết về máy tính nhưng do nhu cầu của mình con người đã chế tạo ra máy tính. lOMoAR cPSD| 46342985
Nội dung định nghĩa vật chất của Lênin
- Thứ nhất, vật chất là thực tại khách quan - cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức và không phụ thuộc vào ý thức
• Phân biệt phạm trù vật chất với tư cách là phạm trù triết học khác với vật thể
• +Thuộc tính cơ bản nhất của vật chất là thuộc tính thực tại khách quan
- Thứ hai, vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì đem lại cho con người cảm giác
- Thứ ba, vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó
Ý nghĩa về định nghĩa vật chất của Lênin
1. Giải quyết một cách đúng đắn và triệt để hai mặt vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng
2. Khắc phục hạn chế của chủ nghĩa duy vật cũ, bác bỏ chủ nghĩa duy tâm, bất khả tri
3. Khắc phục được khủng hoảng, đem lại niềm tin cho khoa học tự nhiên
4. Trong nhận thức và thực tiễn, đòi hỏi con người phải quán triệt nguyên tắc khách quan, tạo tiền đề xây dựng quan
điểm duy vật về xã hội, lịch sử loài người
5. Là cơ sở khoa học cho việc xác định vật chất trong lĩnh vực xã hội
Câu 9: Trình bày quan điểm của triết học Mác - Lênin về vận động. Lấy ví dụ minh họa.
Quan điểm của triết học Mác – Lênin về vận động:
Định nghĩa vận động (1.0đ)
Vận động là một phạm trù của triết học Marx-Lenin dùng để chỉ về một phương thức tồn tại của vật chất (cùng với cặp
phạm trù không gian và thời gian), đó là sự thay đổi của tất cả mọi sự vật hiện tượng, mọi quá trình diễn ra trong không
gian, vũ trụ từ đơn giản đến phức tạp.
Nguyên nhân của vận động(1.0đ)
Quan điểm siêu hình cho rằng nguồn gốc của vận động là do những nguyên nhân ở bên ngoài sự vật, hiện tượng lOMoAR cPSD| 46342985
◦Chẳng hạn: Cỗ xe chuyển động được là do lực ở bên ngoài (kéo hoặc đẩy)
Cái hích của thượng đế.
Quan điểm biện chứng: Do mâu thuẫn bên trong của các vật thể
Các hình thức vận động: • Vận động cơ học • Vận động vật lý • Vận động hóa học • Vận động sinh học • Vận động xã hội
- Mối quan hệ giữa các hình thức vận động:
- Các hình thức vận động được sắp xếp thứ tự từ trình độ thấp đến trình độ cao, tương ứng với với trình độ kết cấu vật chất
- Các hình thức vận động khác nhau về chất song chúng tồn tại biệt lập mà có mối quan hệ mật thiết với nhau
Lấy ví dụ minh họa
• Ví dụ của vận động cơ học: máy bay bay từ thành phố Hồ Chí Minh ra Hà Nội
• Ví dụ của vận động vật lý: ma sát sinh ra nhiệt
• Ví dụ của vận động hóa học: muối hòa tan trong nước
• Ví dụ của vận động sinh học: quang hợp của cây
• Ví dụ của vận động xã hội: xã hội chủ nghĩa thay thế xã hội tư bản chủ nghĩa
Câu 10: Tại sao nói vận động là tuyệt đối, đứng im là tương đối, tạm thời. Lấy ví dụ minh họa. Khái niệm lOMoAR cPSD| 46342985
- Vận động (1.0đ): là một phạm trù của triết học Marx-Lenin dùng để chỉ về một phương thức tồn tại của vật chất (cùng
vớicặp phạm trù không gian và thời gian), đó là sự thay đổi của tất cả mọi sự vật hiện tượng, mọi quá trình diễn ra trong
không gian, vũ trụ từ đơn giản đến phức tạp.
- Đứng im (1.0đ):chỉ biểu hiện của một trạng thái vận động, đó là vận động trong thăng bằng, trong sự ổn định tương đối,
biểu hiện thành một sự vật nhất định khi nó còn là nó chưa bị phân hóa thành cái khác. Chính nhờ trạng thái ổn định đó
mà sự vật thực hiện được sự chuyển hóa tiếp theo.
Giải thích vận động là tuyệt đối, đứng im là tương đối, tạm thời:
- Vận động là tuyệt đối nghĩa là: Mọi sự vật trong thế giới luôn luôn vận động .Vận động là phương thức tồn tại của vật
chất, là thuộc tính cố hữu của vật chất.Vận động không do ai sáng tạo ra và cũng không mất đi mà nó tồn tại vĩnh
viễn.Vận động là tuyệt đối bởi vì không thể tồn tại vật chất mà không có vận động - Đứng im là tương đối, tạm thời vì:
• Đứng im là vận động thăng bằng
• Đứng im chỉ xảy ra trong một mối quan hệ nhất định chứ không phải trong mọi mối quan hệ cùng một lúc (2.0đ).
• Đứng im chỉ xảy ra với một hình thức vận động trong một lúc nào đó, chứ không phải mọi hình thức vận động trong cùng
một lúc (2.0đ). Lấy ví dụ minh họa (2.0đ)
VD 1 : Ta thấy cục sắt đang đứng im, nhưng thực chất nó đang chịu sự tương tác với yếu tố môi trường, chúng sẽ chuyển
hoá theo thời gian, và sẽ thay đổi theo thời gian (mặc dù mắt ta thấy nó vẫn cứ đứng im).
Vd2 : chúng ta thấy chúng ta đứng im một chỗ , chúng ta nghĩ chúng ta không vận động nhưng thực chất là chúng ta vẫn vận
động là do các cơ quan các tế bào trong cơ thể chúng ta vẫn thực hiện quá trình trao đổi chất bình thường.
Câu 11: Vận động là gì? Tại sao nói vận động là phương thức tồn tại của vật chất. Lấy ví dụ minh họa.
Định nghĩa vận động lOMoAR cPSD| 46342985
Theo quan điểm biện chứng, vận động là thuộc tính của vật chất; mọi sự vật trong thế giới vật chất đều luôn luôn vận động;
thay đổi về vị trí trong không gian là hình thức cơ bản nhất của vận động; để xác định một sự vật có thay đổi về vị trí hay
không thì phải xem xét nó trong quan hệ với một sự vật khác; phương thức của vận động là chuyển hóa từ những sự thay
đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại; khuynh hướng của vận động là phủ định của phủ định; nguyên
nhân của vận động là thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập. Quan điểm biện chứng về vận động là cơ sở lý luận
đúng đắn cho việc nhận thức các vấn đề khoa học cụ thể.
Vận động là một khái niệm cơ bản của triết học, liên quan mật thiết với các khái niệm triết học khác. Quan điểm về vận
động có thể là duy vật hay duy tâm, biện chứng hay siêu hình. Quan điểm duy vật biện chứng về vận động là đúng đắn và
có nội dung sâu sắc. Quan điểm đó đã được trình bày trong các sách giáo khoa về triết học Mác - Lênin. Tuy nhiên, cách
hiểu quan điểm biện chứng về vận động (nhất là quan điểm về phương thức, khuynh hướng và nguyên nhân của vận động)
còn chưa có sự thống nhất; cách trình bày quan điểm biện chứng về vận động còn thiếu tính khái quát, thiếu rõ ràng.
VD: Trái đất quay quanh trục xung quanh Mặt trời, Các electron chuyển động xung quanh hạt nhân, ....
Tại sao nói vận động là phương thức tồn tại của vật chất.
- Vật chất chỉ biểu hiện sự tồn tại bằng cách vận động. Và thông qua vận động mà biểu hiện sự tồn tại của mình (2.0đ).
- Con người chỉ nhận thức sâu sắc được sự vật hiện tượng bằng cách xem xét chúng trong quá trình vận động (2.0đ).
- Vận động của vật chất là vận động tự thân (nguồn gốc vận động nằm ngay trong bản thân sự vật (2.0đ). VD: Người giáo
viên→ vận động: dạy học
Câu 12: Phân tích quan điểm của triết học Mác - Lênin về nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
Khái niệm: Ý thức là sự phản ánh của thế giới khách quan vào trong bộ óc người dựa trên cơ sở hoạt động thực tiễn, là
hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Có sự phản ánh năng động sáng tạo.
Những sai lầm, hạn chế => CNDVSH đồng nhất ý thức với vật chất và CNDT cho rằng: ý thức là nguyên thể tồn tại vĩnh
viễn, chi phối sự tồn tại, biến đổi của toàn bộ thế giới vật chất.
Quan niệm của triết học Mác – Lênin về nguồn gốc tự nhiên của ý thức:
- Về bộ óc người: lOMoAR cPSD| 46342985
• Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất sống có tổ chức cao nhất là bộ óc người: là khí quan vật chất của ý thức.
Ý thức là chức năng của bộ óc người, có lịch sử phát triển đạt đến trình độ phản ánh cao nhất: trình độ phản ánh – ý thức.
• Bộ óc con người là sản phẩm của quá trình tiến hóa lâu dài của giới tự nhiên, có nhiều nếp nhăn, rất to so với trọng lượng cơ thể.
• Bộ óc người cấu trúc đặc biệt phát triển, rất tinh vi và phức tạp bao gồm 14 – 15 tỷ tế bào thần kinh, còn phức tạp hơn mạng Internet toàn cầu.
• VD: 2 bạn A và B đẹp ngang nhau. Nhưng bản thân thích chơi với bạn A. Nên cứ nghĩ là bạn A đẹp. Còn bạn B thì
thấy bình thường. Đó là do ý thức thấy những điều tốt đẹp về điều mà bản thân thấy thích.
VD: Con người khi lao động, chế tạo các công cụ lao động, vật dụng sinh hoạt nên từ đó con người có ý thức thay
đổi thói quen của bản thân nhằm phục vụ cho xã hội.
- Sự tác động của thế giới khách quan vào bộ óc con người để con người phản ánh lại:
• Khái niệm: phản ánh là thuộc tính cơ bản của mọi dạng vật chất, trong sự biểu hiện tác động qua lại giữa các đối tượng
vật chất với nhau. Là sự tái tạo những đặc điểm của một hệ thống vật chất này ở một hệ thống vật chất khác trong quá
trình tác động qua lại của chúng.
• VD: Khi quan sát quá trình hình thành một con người, từ trong bào thai đến trưởng thành và rồi bệnh mất. Thì chúng
ta sẽ thấy tri thức mà có được là do thế giới khách quan như: học tập, vui chơi,… Không thể nào có yếu tố thần thánh ở đây.
• Các hình thức của phản ánh:
Phản ánh vật lý, hóa học: hình thức thấp nhất, mang tính thụ động, chưa có định hướng lựa chọn, trình độ phản
ánh, có kết cấu đơn giản.
Phản ánh sinh học: có tính định hướng, lựa chọn, giúp cơ thể sống thích nghi, tồn tại, đặc trưng cho giới tự nhiên hữu sinh.
Phản ánh tâm lý: có ở động vật có hệ thần kinh trung ương, phản ánh cao nhất của các loài động vật bao gồm cả
phản xạ có điều kiện và phản xạ không điều kiện. Tuy nhiên, nó chưa phải là ý thức, mà đó còn là bản năng của
các loài động vật bậc cao, xuất phát từ nhu cầu sinh lý tự nhiên, trực tiếp của cơ thể động vật chi phối. lOMoAR cPSD| 46342985
Phản ánh ý thức -> phản ánh đặc trưng chỉ có ở con người, mang tính năng động sáng tạo của thế giới vật chất.
Có tính định hướng, mục đích, tác động lên giác quan con người, lựa chọn xử lí thông tin, là hình ảnh chủ quan
của thế giới khách quan.
Câu 13: Phân tích quan điểm của triết học Mác - Lênin về nguồn gốc xã hội của ý thức.
Nguồn gốc xã hội của ý thức là lao động và ngôn ngữ. hai yếu tố này vừa là nguồn gốc, vừa là tiền đề của sự ra đời ý thức.
Quan niệm của triết học Mác - Lênin về nguồn gốc xã hội của ý thức:\ Lao động
Lao động là quá trình con người sử dụng công cụ tác động vào giới tự nhiên nhằm thay đổi giới tự nhiên cho phù hợp
với nhu cầu của con người; là quá trình trong đó bản thân con người đóng vai trò môi giới, điều tiết sự trao đổi vật chất
giữa mình với giới tự nhiên. Đây cũng là qúa trình làm thay đổi cấu trúc cơ thể, đem lại dáng đi thẳng bằng hai chân, giải
phóng hai tay, phát triển khí quan, phát triển bộ não,... của con người. Vai trò của lao động :
• Lao động làm thay đổi cấu trúc cơ thể, bộ não phát triển vừa làm cho giới tự nhiên bộc lộ thuộc tính, quy luật… của
nó qua các hiện tượng giúp con người nhận thức được thế giới.
• Thông qua hoạt động lao động cải tạo thế giới khách quan mà con người đã từng bước nhận thức được thế giới, có ý
thức ngày càng sâu sắc về thế giới.
• Trong quá trình lao động góp phần cải tạo thế giới.
Như vậy, sự ra đời của ý thức chủ yếu do hoạt động cải tạo thế giới khách quan thông qua quá trình lao động. Ngôn ngữ
Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thông tin mang nội dung ý thức. Không có ngôn ngữ, ý thức không
thể tồn tại và thể hiện. Vai trò của ngôn ngữ lOMoAR cPSD| 46342985
• Giúp con người phản ánh khái quát hóa, trừu tượng hóa về thế giới.
• Là phương tiện giao tiếp
• Trao đổi kinh nghiệm, tổng kết thực tiễn Ví dụ
• Ý thức được bắt nguồn từ nguồn gốc xã hội, trong đó bao gồm lao động và ngôn ngữ, ví dụ cụ thể:
Con người khi lao động cụ thể là lao động chế tạo ra các công cụ lao động, công cụ dùng trong sinh hoạt, từ đó con người
có ý thức về việc thay đổi thói quen ăn uống hay mục đích của hoạt động biến đổi phát triển xã hội.
Câu 14: Phân tích bản chất, kết cấu của ý thức theo chiều ngang.
Bản chất của ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là quá trình phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực
khách quan của óc người. (1.0đ) Phân tích bản chất ý thức:
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan (2.0đ).
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan; ý thức không còn y nguyên như thế giới khách quan mà được cải biến
thông qua lăng kính chủ quan ( tâm tư, tình cảm, nguyện vọng…) của con người
Ví dụ: ta có thể thấy con người dựa vào hình ảnh của con chim để tạo ra máy bay, nhưng như chúng ta đã thấy máy bay ngày
nay đâu hoàn toàn giống chim. Máy bay đã được cải tiến theo thời gian để phù hợp với nhu cầu của con người.
- Ý thức là quá trình phản ánh năng động sáng tạo (2.0đ).
Tính năng động, sáng tạo: thể hiện qua việc định hướng thông tin, chọn lọc thông tin, xử lý thông tin, lưu trữ thông tin. Từ
đó tạo ra thông tin mới và phát triển ý nghĩa của thông tin được tiếp nhận. hoặc quá trình con người tạo ra những ý tưởng,
giả thuyết, huyền thoại.
Ví dụ: Từ xa xưa, con người luôn có một ước mơ được bay như những chú chim. Qua hình ảnh con chim, con người đã có
thể bay lượn bằng một phát minh vô cùng sáng tạo là máy bay. Máy bay là sản phẩm thể hiện tính sáng tạo, năng động của
ý thức thông qua hình ảnh con chim.
Kết cấu theo chiều ngang của ý thức: Tri thức (1.0đ) lOMoAR cPSD| 46342985
• Khái niệm: Tri thức là toàn bộ những hiểu biết con người, là kết quả của quá trình nhận thức, là sự tái tạo lại hình ảnh
của đối tượng được nhận thức dưới dạng các loại ngôn ngữ. Tri thức là phương thức tồn tại của ý thức, là điểu kiện
để ý thức phát triển.
• Vai trò; Tri thức là công cụ giúp cá nhân, xã hội phát triển, là sức mạnh khiến cho con người càng am hiểu sâu rộng
nhiều vấn đề, lĩnh vực, càng dễ thực hiện được các mục tiêu, ước nguyện của bản thân.
• Phân loại tri thức: tri thức thông thường, tri thức khoa học, tri thức lý luận, tri thức kinh nghiệm…
• Ví dụ: Khi tôi gặp một bài toán tôi áp dụng các phương pháp các khái niệm đã học và thế là tôi đã giải được bài toán Tình cảm (1.0đ)
• Khái niệm: Tình cảm là những rung động biểu hiện thái độ trong các quan hệ. Tình cảm là một hình thái đặt biệt của
sự phản ánh hiện thực
• Vai trò: là một yếu tố phát huy sức mạnh, một động lực thúc đẩy hoạt động nhận thức và thực tiễn
• Ví dụ: tình cảm trong gia đình cha mẹ luôn dành cho các con một tình cảm bao la không có gì sánh được đó chính là
sự yêu thương đồng cảm và sẻ chia. Những người con cũng vậy luôn có một tình cảm dành cho bố mẹ mình là sự kính trọng yêu quý chăm sóc
Ví dụ: hay là tình cảm đôi lứa sự gắn kết yêu thương trân trọng nhau của hai con người Ý chí (1.0đ)
• Khái niệm: Ý chí là sự biểu hiện sức mạnh của bản thân mỗi con người nhằm vượt qua những cản trở trong quá trình thực hiện mục đích
• Vai trò; Ý chí là quyền lực của con người đối với bản thân con người đó, nó điều khiển, điều chính hành vi để con
người hướng đến mục đích một cách tự giác, cho phép con người tự kiền chế, tự làm chủ ban thân và quyết đoán trong hành động.
• Ví dụ: Helen bị mù, câm điếc nhưng vẫn tự học được 5 ngọai ngữ và xuất bản được hai cuốn sách và đi diễn thuyết khắp nơi.
Ví dụ: Nguyễn Ngọc Ký thiếu đi đôi tay nhưng không ngừng nỗ lực để trở thành một người thầy đáng kính
Nick Vujicic sinh ra với tứ chi khiếm khuyết nhưng chưa một lần chịu thua số phận và bây giờ ông đã trở thành người
truyền cảm hứng cho tất cả mọi người và giúp anh trở nên người biết trân trọng cuộc sống của mình
Bill Gates phá sản trong lần đầu tiên nhưng sau đó lại ông không bỏ cuộc và làm lại từ đầu sau đó ông trở thành tỷ phú bậc nhất của nhân loại lOMoAR cPSD| 46342985
Câu 15: Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về mối quan hệ biện chứng
giữa vật chất và ý thức. Lấy ví dụ minh họa.
a. Vai trò của vật chất đối với ý thức
* Vật chất quyết định ý thức
- Vật chất là tính thứ nhất, ý thức là tính thứ hai. Vật chất là nguồn gốc sinh ra ý thức.
- Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc người. Ý thức phản ánh thế giới hiện thực khách quan, các quy
luật khách quan, hoạt động thực tiễn chính là cơ sở cho sự hình thành các quan điểm, quan niệm, ý chí, tình cảm xã hội.
- Trong tồn tại xã hội, ý thức chỉ là sự phản ánh tồn tại xã hội, tồn tại xã hội thay đổi thì ý thức xã hội sớm muộn cũng phải thay đổi
theo. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội.
- Ý thức xã hội không tồn tại tự nó, nó chỉ có thể hình thành và phát triển trên cơ sở hoạt động thực tiễn của con người.b. Tính độc lập
tương đối của ý thức
Vai trò của ý thức đối với vật chất chính là vai trò của con người trong quá trình cải tạo thế giới khách quan.
- Ý thức có tính năng động, sáng tạo nên thông qua hoạt động thực tiễn của con người có thể thúc đẩy hoặc kìm hảm ở một mức độ
nhất định các điều kiện vật chất, góp phần cải biến thế giới khách quan.
+ Ý thức phản ánh đúng đắn hiện thực khách quan nó sẽ góp phần thúc đẩy hiện thực khách quan phát triển.
+ Ngược lại, ý thức khi không phản ánh đúng hiện thực khách quan thì nó sẽ trở thành lực cản đối với sự phát triển của hiện thực khách quan.
- Sự tác động trở lại của ý thức xã hội đối với thế giới hiện thực khách quan (vật chất) phải dựa trên sự phản ánh thế giới vật chất và
các điều kiện khách quan nhất định. lOMoAR cPSD| 46342985
Như vậy, tri thức khoa học giúp con người hiểu biết được những mối liên hệ và quy luật khách quan nhờ đó mà cải tạo được tự nhiên
và xã hội. Trình độ nhận thức quy luật càng cao thì khả năng cải tạo tự nhiên và xã hội càng lớn.
Ví dụ; Cá nhân A sinh sống ở vùng sâu. vùng xa không có cơ hội tiếp cận với công nghệ thông tin, việc tiếp cận còn nhiều
hạn chế, cũng như khi đi học thì A cũng thiếu đội ngũ giáo viên giảng vậy. Tức là về điều kiện cơ sở hạ tầng không đáp
ứng nên cá nhân A không có kiến thức, hiểu biết nhiều về các sản phẩm công nghệ thông tin, thậm chí không biết sử dụng.
Tuy nhiên, đối với cá nhân B - sống ở Thủ đô, từ nhỏ cá nhân B có cơ hội học tập, tiếp cận với các công nghệ thông tin
hiện đại, có cha mẹ cũng như thầy cô chỉ dạy, vì vậy cá nhân B dễ dàng sử dụng và tiếp cận các công nghệ thông tin dù là
những công nghệ mới nhất. Như vậy, có thể thấy điều kiện vật chất sẽ quyết định ý thức.
Ví dụ 2: Việt Nam ta thường có câu ca dao tục ngữ "có thực mới vực được đạo" ý là vật chất quyết định nhận thức của con
người. Khi con người không đủ no, không có sức khoẻ thì bộ não của con người sẽ khó hoạt động. Bộ não con người sẽ
phản ánh những hiện thực của cuộc sống một cách cụ thể nhất
Ví dụ: Hiểu được tính chất vật lý của thép chế tạo máy như:
- mật độ của thép: 1,85 kg/vm3
- Hệ số co giãn nhiệt: 12,2 - Độ dẫn nhiệt: 42,6 w
- Nóng chát ở môi trường nhiệt độ trên 1000 độ C. Do đó, thay vì thực hiện các phương pháp thủ công như trước kia thìcon
người đã đầu tư, sản xuất ra được những nhà máu gang thép để sản xuất ra các máy móc, sản phẩm với đủ mọi loại kích cỡ.
Ví dụ 2: Khi ở nhiệt đố 0 độ C thì nước đông thành đá, do đó con người muốn uống nước đá đã cung cấp một nhiệt độ
vừa đủ để nước chuyển từ trạng thái lỏng, sang trạng thái rắn (nước đá).
Thường thì sự tác động của ý thức đối với vật chất sẽ diễn ra theo hai hướng:
- Tích cực: Khi phản ánh đúng đắn hiện thực, ý thức sẽ tác động lực thúc đẩy vật chất phát triển như hai vị dụ trên có
thểthấy được rằng ý thức đang tác động tích cực đến vật chất.
- Tiêu cực: Khi phản ánh sai lệnh hiện thực, ý thức có thể kìm hãm sự phát triển của vật chất