Ngân hàng câu hỏi tự luận và đề cương ôn thi môn Triết học Mac-Lenin - Học Viện Kỹ Thuật Mật Mã
Trình bày khái niệm, bản chất nhà nước? Ý nghĩa phương pháp luận. Khái Niệm: Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, Có bộ máy cưỡng chế nhằm quản lý và tổ chức xã hội. Bảo vệ giai cấp thống trị về lợi ích. Phục vụ một số lợi ích của cộng đồng. Bản chất Nhà nước, Tính giai cấp: Nhà nước là công cụ để giai cấp thống trị trong xã hội thực hiện sự. Tài liệu giúp bạn tham khảo và đạt kết quả tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Triết học Mác - Lênin (MLN111X_01-A_VN)
Trường: Học viện kỹ thuật mật mã
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoARcPSD|47892172 ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP
Môn: Pháp Luật Đại Cương
Câu 1:Trình bày khái niệm, bản chất nhà nước? Ý nghĩa phương phápluận.
*Khái Niệm: Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị:
+ Có bộ máy cưỡng chế nhằm quản lý và tổ chức xã hội.
+ Bảo vệ giai cấp thống trị về lợi ích.
+ Phục vụ một số lợi ích của cộng đồng. *Bản chất Nhà nước
- Tính giai cấp: Nhà nước là công cụ để giai cấp thống trị trong xã hội thực hiện sự thống trị giai cấp.
+ Quyền lực về kinh tế: Có vai trò rất quan trọng nó cho phép người nắm giữ kinh
tế thuộc về mình phải chịu sự chi phối của họ về mọi mặt.
+ Quyền lực về chính trị: Là bạo lực của các tổ chức này đối với giai cấp khác.
+ Quyền lực về tư tưởng: Giai cấp thống trị trong xã hội đã lấy tư tưởng của mình
thành hệ tư tưởng trong xã hội . - Tính xã hội:
+ Nhà nước còn bảo vệ lợi ích của người dân trong xã hội.
+ Nhà nước là một tổ chức duy nhất có quyền lực chính trị một bộ máy chuyên làm
cưỡng chế và chức năng quản lý đặc biệt để duy trì trật tự xã hội.
+ Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội.
*Ý nghĩa phương pháp luận:
- Nhà nước là một hiện tượng xã hội đa dạng và phức tạp.
- Sự ra đời của nhà nước là một hiện tượng khách quan, ra đời trong xã hội có mâu thuẫn giai cấp. lOMoARcPSD|47892172
Câu 2: Trình bày khái niệm, đặc điểm của văn bản quy phạm pháp luật,
nêu các nguyên tắc ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
*Khái niệm: Văn bản quy phạm pháp luật là:
- Là một loại văn bản pháp luật.
- Do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành theo trình tự và dưới hình thức nhất định.
- Có chứa đựng các quy tắc xử sự chung nhằm điều chỉnh một loại quan hệ xã hội nhất định.
- Được áp dụng nhiều lần trong thực tiễn đời sống xã hội.
*Đặc điểm của văn bản quy phạm pháp luật
- Là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.
- Là văn bản có chứa những quy tắc xử sự chung mang tính bắt buộc.
- Được áp dụng nhiều lần trong đời sống thực tiễn xã hội.
- Tên gọi, nội dung, trình tự ban hành được quy định cụ thể trong luật.
*Các nguyên tắc ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- Bải đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của văn bản quy phạm pháp
luật trong hệ thống pháp luật.
- Tuân thử thẩm quyền, trình tự, hình thức, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
- Bản đảm tính công khai, tính minh bạch trong các quy định của văn bản của quy phạm pháp luật.
- Bảo đảm tính khả thi của văn bản quy phạm pháp luật.
- Không làm cản trở việc thực hiện điều ước quốc tế mà công hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
Câu 3:Trình bày bản chất, đặc trưng của nhà nước CHXHCNVN?
Điều 2, Hiến Pháp Việt Nam năm 1992 quy định: “Nhà nước cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân
và vì dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên
minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức”. lOMoARcPSD|47892172 *Bản chất
- Nhà nước ta là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
- Nhân dân là chủ thể cao nhất của quyền lực nhà nước.
- Nhà nước là biểu hiện tập trung của khối đại đoàn kết các dân tộc anh em trên lãnh thổ Việt Nam.
- Nhà nước thể hiện tính xã hội rộng lớn.
- Nhà nước thực hiện chính sách hòa bình, hữu nghị với các nước trên thế giới. * Đặc trưng
- Đặc trưng bao quát nhất của xã hội xã hội chủ nghĩa do nhân dân ta xây dựng
được Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
(bổ sung,phát triển năm 2011) khẳng định, là: “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,văn minh”.
- Xã hội “do nhân dân làm chủ.
- Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ
sản xuất tiến bộ phù hợp.
- Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.
- Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp
đỡ nhau cùng phát triển.
- Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
Câu 4: Nêu khái niệm Luật hình sự. Phân tích những nguyên tắc cơ bản của Luật hình sự.
* Khái niệm Luật hình sự: là một nghành luật trong hệ thống pháp luật của nước
cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm hệ thống những quy phạm pháp
luật do nhà nước ban hành, xác định những hành vi nguy hiểm nào cho xã hội là
tội phạm, đồng thời quy định những hình phạt cho những tội phạm ấy.
* Những nguyên tắc cơ bản của luật hình sự:
- Nguyên tắc pháp chế: chỉ có luật hình sự mới quy định hành vi nào là tội phạm
và những hậu quả pháp lý nào mà người phạm tội có thể phải gánh, là nguyên
tắc quan trọng và đặt hàng đầu. lOMoARcPSD|47892172
- Nguyên tắc dân chủ: là nguyên tắc chung của pháp luật: “ Mọi người phạm tội
đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt nam, nữ, dân tộc, tín ngưỡng ,
tôn giáo,thành phần, địa vị xã hội”.
- Nguyên tắc trách nhiệm cá nhân : người phạm tội chỉ chịu trách nhiệm về hành
vi nguy hiểm cho xã hội do chính ngưởi đó gây ra.
- Nguyên tắc trách nhiệm trên cơ sở lỗi: không ai phải chịu trách nhiệm về hành
vi nguy hiểm cho xã hội của mình mà không có lỗi
- Nguyên tắc nhân đạo: xuất phát từ quan điểm đạo lý xã hội và tình thương
trong truyền thống của dân tộc việt nam. Đối với người phạm tội xã hội không
có mục đích trả thù, mà ngược lại tạo điều kiện có thể cho người đó cải tạo tốt
trở lại làm ăn lương thiện, sống có ích cho xã hội.
- Nguyên tắc công minh: áp dụng các biện pháp chế tài hình sự phải vô tư,
khách quan, đúng pháp luật, không làm oan cho người vô tội và không để lọt tội phạm.
- Nguyên tắc kết hợp hài hòa giữa chủ nghĩa yêu nước và tinh thần quốc tế.
Câu 5: Nêu khái niệm, đặc điểm, các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật
*Khái niệm: Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội được các quy phạm pháp luật
điều chỉnh, trong đó các bên tham gia đáp ứng được những điều kiện do nhà
nước quy định, có những quyền và nghĩa vụ nhất định theo quy định của pháp
luật, là quan hệ mà các bên tham gia quan hệ đó có quyền và nghĩa vụ pháp lý
do nhà nước quy định và được nhà nước đảm bảo thực hiện. * Đặc điểm
- Mang tính ý chí của nhà nước.
- Là một loại quan hệ tư tưởng thuộc kiến trúc thượng tầng xã hội.
- Xuất hiện trên cơ sở quy phạm pháp luật.
- Các bên tham gia(chủ thể) quan hệ pháp luật mang những quyền và nghĩa vụ
pháp lý mà quy phạm pháp luật dự kiến trước.
- Mang tính xác định cụ thể.
* Các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật
- Chủ thể quan hệ pháp luật: là cá nhân, tổ chức có đủ năng lực, điều kiện theo
quy định của pháp luật tham gia vào quan hệ pháp luật đó.
- Khách thể quan hệ pháp luật: là những lợi ích mà các chủ thể mong muốn đạt
được thông qua việc thực hiện hành vi của chính mình. lOMoARcPSD|47892172
- Nội dung quan hệ pháp luật: bao gồm quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể
trong quan hệ pháp luật. Chúng là hai mặt của một quan hệ thống nhất, phản ánh
mối liên hệ của những chủ thể tham gia quan hệ pháp luật.
Câu 6: Trình bày khái niệm, đặc điểm của hình thức pháp luật. Nêu các
loại hình thức Pháp luật.
* Khái niệm: Hình thức pháp luật (hay còn gọi là nguồn gốc pháp luật) là cách
thức biểu hiện ý chí của giai cấp thống trị mà thông qua đó, ý chí trở thành pháp luật.
* Đặc điểm của hình thức pháp luật:
- Là sản phẩm của tư duy trên cơ sở những điều kiện kinh tế khách quan, chế độ
chính trị, nền tảng đạo đức xã hội và một phần dựa trên sự nghiên cứu thực tế.
- Được biểu hiện dưới những dạng nhất định.
- Công cụ để dư luận và xã hội, nhà làm luật can thiệp có hệ quả vào những tình
huống cần thiết và hướng xã hội đến mục đích cụ thể mà giai cấp thống trị, giai
cấp cầm quyền đã đặt ra.
* Các loại hình pháp luật:
- Tập quán pháp: ra đời sớm nhất, là hình thức pháp luật chủ yếu của nhà nước
chiếm hữu nô lệ và nhà nước phong kiến thời kỳ đầu.
- Tiền lệ pháp: là việc nhà nước thừa nhận các bản án của tòa án hoặc quyết định
của cơ quan hành chính trong quá trình xét xử một vụ án hoặc giả quyết một sự
việc trước đó, lấy các bản án hoặc quyết định đó làm căn cứ để xảy ra những sự
việc xảy ra tương tự sau này.
- Văn bản quy phạm pháp luật: là hình thức pháp luật do cơ quan nhà nước ban
hành dưới hình thức văn bản. Với các hình thức cụ thể như hiến pháp, luật, sắc lệnh…
Câu 7: Trình bày khái niệm Luật dân sự. Phân tích đối tượng điều chỉnh và
phương pháp điều chỉnh của luạt dân sự.
*Khái niệm Luật dân sự: là một nghành luật trong hệ thống pháp luật gồm các
quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ tài sản mang tính chất hàng hóa, tiền
tệ, quan hệ nhân dân trên cở bình đẳng, tự nguyện và tự chịu trách nhiệm của
các chủ thể khi tham gia vào quan hệ đó.
* Đối tượng điều chỉnh: là quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân.
- Quan hệ tài sản: là những quan hệ xã hội gắn liền và thông qua một tài sản nhất lOMoARcPSD|47892172
định. Tài sản bao gồm các vật cụ thể hữu hình (như vật, tiền, giấy tờ có giá trị,
…)ngoài ra còn là những quyền, nghĩa vụ mang nội dung tài sản.
- Quan hệ nhân thân: là nhưng quan hệ xã hội phát sinh từ một giá trị tinh thần
(giá trị thân nhân) của một cá nhân hay một tổ chức và luôn luôn gắn liền với
một chủ thể xác định:
+ Quan hệ nhân thân liên quan đến tài sản: là những quan hệ nhân thân có thể
làm phát sinh những quyền tài sản như quyền lao động, tự do kinh doanh, tự do nghiên cứu sáng tạo.
+ Quan hệ nhân thân không liện quan đến tài sản: là những quan hệ xã hội về lợi
ích tinh thần, tồn tại một cách độc lập không liên quan đến tài sản.
* Phương pháp điều chỉnh:
- Bình đẳng về địa vị pháp lý: là sự tôn trọng, bình đẳng thỏa thuận của các chủ
thể tham gia quan hệ pháp luật.
- Quyền tự định đoạt, quyết định cũng như giải quyết quan hệ pháp luật của chủ thể luật dân sự.
- Tự chịu trách nhiệm của người vi phạm: trong trách nhiệm dân sự bên vi phạm
chịu trách nhiệm với bên bị vi phạm đó là trách nhiệm giữa các chủ thể với nhau.
Câu 8: Nêu khái niệm, đặc điểm, cấu trúc quy phạm pháp luật.
*Khái niệm: Quy phạm pháp luật là những quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung
do nhà nước đặt ra thừa nhận, và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp
thống trị và nhu cầu tồn tại của xã hội, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội, tạo
điều kiện cho xã hội ổn định và phát triển. * Đặc điểm:
- Quy phạm pháp luật là một quy phạm pháp luật xã hội.
- Quy phạm pháp luật luôn gắn liền với nhà nước.
- Quy phạm pháp luật được áp dụng nhiều lần trong cuộc sống có tính chất bắt buộc.
* Cấu trúc quy phạm của quy phạm pháp luật: giả định, quy định, chế tài.
- Giả định: là bộ phận của quy phạm pháp luật mô tả những tình huống thực tế,
hoàn cảnh, điều kiện có thể xảy ra đối với cá nhân hay tổ chức ở vào hoàn cảnh,
điều kiện đó phải xử sự theo quy phạm pháp luật đó. lOMoARcPSD|47892172
- Quy định: là một bộ phận của quy phạm pháp luật nêu lên cách xử sự mà tổ
chức hay cá nhân ở vào hoàn cảnh, điều kiện như giả định thì cá nhân hay tổ
chức phải tuân thủ hoặc tuân theo.
- Chế tài: là bộ phần của quy pháp pháp luật nêu lên những biện pháp tác động
mà Nhà nước dự kiến áp dụng cho cá nhân hay tổ chức như ở phần giả định mà
thực hiện trái với phần giả định, chế tài được chia thành : chế tài hình sự, hành
chính, kỷ luật, dân sự.
Câu 9: Trình bày khái niệm sở hữu và quyền sở hữu. Phân tích căn cứ xác
lập,chấm dứt quyền sở hữu và nội dung quyền sở hữu theo quy định của luật dân sự VN 2005. * Khái niệm:
- Sở hữu: là mối quan hệ xã hội về việc chiếm hữu những của cải vật chất trong
xã hội. Đây là quan hệ người với người mang nội dung tài sản chứ không phải
quan hệ người với tài sản.
- Quyền sở hữu: là tổng thể một hệ thống quy phạm pháp luật do nhà nước ban
hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong việc chiếm hữu, sử dụng
và định đoạt các tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng.
* Căn cứ xác lập, chấm dứt quyền sở hữu:
- Điều 170. Căn cứ xác lập quyền sở hữu:Quyền sở hữu được xác lập đối với tài
sản trong các trường hợp sau đây:
1. Do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp;
2. Được chuyển quyền sở hữu theo thoả thuận hoặc theo quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền; 3. Thu hoa lợi, lợi tức;
4. Tạo thành vật mới do sáp nhập, trộn lẫn, chế biến;
5. Được thừa kế tài sản;
6. Chiếm hữu trong các điều kiện do pháp luật quy định đối với vật vô chủ, vật
bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới
nước di chuyển tự nhiên;
7. Chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công
khai phù hợp với thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều 247 của Bộ luật này;
8. Các trường hợp khác do pháp luật quy định.
- Điều 171. Căn cứ chấm dứt quyền sở hữu: lOMoARcPSD|47892172
1. Chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu của mình cho người khác;
2. Chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu của mình;
3. Tài sản bị tiêu huỷ;
4. Tài sản bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu; 5. Tài sản bị trưng mua; 6. Tài sản bị tịch thu;
7. Vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước di
chuyển tự nhiên mà người khác đã được xác lập quyền sở hữu trong các điều
kiện do pháp luật quy định; tài sản mà người khác đã được xác lập quyền sở hữu
theo quy định tại khoản 1 Điều 247 của Bộ luật này;
8. Các trường hợp khác do pháp luật quy định.
*Nội dung quyền sở hữu: Chiếm hữu hợp pháp và chiếm hữu không hợp pháp
- Chiếm hữu hợp pháp có cơ sở pháp luật:
+ Làm chủ sở hữu: tài sản mang tên người đó, có hợp đồng mua bán trao tặng.
+ Thừa kế là quyền dịch chuyển quyền sở hữu tài sản của người đã chết cho người còn sống.
+ Thông qua một quyết định, mệnh lệnh của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Dựa vào các căn cứ, cơ sở khác của pháp luật:
+ Chiếm hữu bất hợp pháp không có những điều kiện trên.
+ Chiếm hữu không hợp pháp là chiếm hữu không có cơ sở pháp luật chiếm hữu hợp pháp.
- Bao gồm quyền chiếm hữu, quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật.
+ Quyền chiếm hữu: Là quyền kiểm soát hoặc làm chủ một vật nào đó của chủ
sở hữu, biểu hiện ở chỗ : trong thực tế vật đang nằm trong sự chiếm giữ của ai
đó hoặc họ đăng kiểm soát làm chủ và chi phối vật theo ý mình.
+ Quyền sử dụng: Là quyền chủ sở hữu khai thái công dụng, hoa lợi tức từ tài sản.
Người không phải là chủ sở hữu cũng có quyền sử dụng tài sản trong các trường
hợp được chủ sở hữu chuyền quyền hoặc cho người khác hoặc từ bỏ quyền sở hữu đó. lOMoARcPSD|47892172
+ Quyền định đoạt: là quyền của chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu tài sản của
mình cho người khác hoặc cho người khác hoặc từ bỏ quyền sở hữu đó. Chủ sở
hữu có quyền tự mình bán, trao đổi, tặng, cho, cho, cho vay, từ bỏ hoặc thực
hiện các hình thức định đoạt khác.
Câu 10: Trình bày khái niệm vi phạm pháp luật. Nêu các dấu hiệu của vi
phạm pháp luật. Nêu các loại vi phạm Pháp luật.
* Khái niệm: Vi phạm pháp luật là hình vi trái pháp luật xâm hại các quan hệ xã
hội được pháp luật bảo vệ dó các chủ thể có năng lực hành vi thực hiện một cách
cố ý hoặc vô ý gây hậu quả thiệt hại cho xã hội.
* Các dấu hiệu của vi phạm pháp luật:
- Là hành vi xác định của con người.
- Các hành vi đó phải trái với những quy định của pháp luật.
- Phải chứa đựng yếu tố lỗi (cố ý hoặc vô ý).
- Là hành vi trái pháp luật của chủ thể có năng lực, trách nhiệm pháp lý.
* Các loại vi phạm pháp luật:
- Vi phạm hình sự (tội phạm): là những hành vi gây nguy hiểm cho xã hội được
quy định trong bộ Luật hình sự.
- Vi phạm hành chính : là những hành vi trái pháp luật có lỗi, xâm phạm tới các
quy định về quản lý nhà nước, có mực độ nguy hiểm thấp hơn so với tội phạm.
- Vi phạm dân sự: là những hành vi trái pháp luật, có lỗi, xâm phạm tới quan hệ
tài sản, quan hệ nhân thân phi tài sản.
- Vi phạm kỷ luật: là những hành vi có lỗi, trái với các quy tắc kỷ luật lao động,
học tập, công vụ nhà nước,…
Câu 11: Trình bày khái niệm thừa kế. Phân tích nội dung thừa kế theo di chúc.
* Khái niệm: Thừa kế là quan hệ xã hội về việc chuyển giao di sản của người
chết cho những người còn sống.
* Nội dung thừa kế theo di chúc:
- Thừa kế theo di chúc: là việc chuyển dịch tài sản thừa kế của người đã chết cho
người còn sống theo sự định đoạt của người đó khi còn sống.
- Di chúc: là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác. - Hiệu lực của di chúc: lOMoARcPSD|47892172
+ Người lập di chúc còn minh mẫn, có năng lực hành vi, sáng suốt trong khi lập
di chúc không bị lừa dối, đe dọa và cưỡng ép.
+ Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội. - Hình thức của di chúc:
+ Hình thức của di chúc không trái với quy định của pháp luật.
+ Di chúc phải được lập thành văn bản.
+ Nếu không lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc bằng miệng: chỉ
được áp dụng trong trường hợp tính mạng của người để lại di chúc bị cái chết đe
dọa mà không thể lập di chúc bằng văn bản được.
- Người lập di chúc có những quyền sau:
+ Chỉ định người thừa kế (điều 651- của bộ luật dân sự ) và có quyền truất
quyền hưởng di sản của người được thừa kế.
+ Có quyền phân định khối tài sản cho từng người.
+ Có quyền dành một khối tài sản để thờ cúng.
+ Giao nghĩa vụ thừa kế trong phạm vi tài sản.
+ Có quyền chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản và người phân chia tài sản.
+ Có quyền sủa chữa, thay đổi, bổ sung, thay đổi di chúc.
+ Người được hưởng thừa kế theo di chúc: Nếu là cá nhân thì phải tồn tại vào
thời điểm thừa kế, chết trước và chết cùng không được hưởng. Nếu là tổ chức thì
cũng phải tồn tại trong thời điểm mở thừa kế và phân chia tài sản.
+ Những người được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc gồm:
mẹ, vợ, chồng, con chưa thành niên hoặc đã thành niên nhưng không có khái
niệm hành vi và lao động, những người ấy được hưởng 2/3 một suất được chia theo pháp luật.
Câu 12: Trình bày khái niệm Luật lao động. Nêu đối tượng và phương
pháp điều chỉnh của Luật lao động.
* Khái niệm: Luật lao động là tổng thể những quy phạm pháp luật do Nhà nước
ban hành điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh giữa người lao động và người sử dụng lao động.
* Đối tượng điều chỉnh luật lao động:
- Người lao động và người sử dụng lao động: lOMoARcPSD|47892172
+ Quan hệ giữa người lao động là cán bộ, công chức, viên chức với người sử
dụng là cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội.
+ Quan hệ lao động là xã viên hoặc là của một tổ chức kinh tế tập thể với người
sử dụng lao động là hợp tác xã hoặc tổ chức kinh tế tập thể đó.
+ Quan hệ lao động giữa người làm công ăn lương với người sử dụng lao động
là doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân sử dụng lao động khác.
- Các quan hệ xã hội liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động:
+ Quan hệ tạo việc làm và đào tạo nghề cho người lao động.
+ Quan hệ về bồi thường thiệt hại vật chất.
+ Quan hệ về Bảo hiểm xã hội.
+ Quan hệ giữa tập thể lao động mà người đại diện là tổ chức công đoàn với
người sử dụng lao động về vấn đề liên quan đến việc làm, tiền lương và các quyền lợi khác.
+ Quan hệ về giải quyết các tranh chấp lao động.
+ Quan hệ về quản lý nhà nước, thanh tra về lao động.
* Phương pháp điều chỉnh của luật lao động:
- Phương pháp thỏa thuận: tự nguyện, bình đẳng, tôn trọng hợp tác với nhau.
- Phương pháp mệnh lệnh: dùng để xác định nghĩa vụ của người lao động đối
với người sử dụng lao động.
- Phương pháp tác động của các tổ chức công đoàn tham gia vào điều chỉnh quan hệ lao động.
Câu 13: Trình bày khái niệm tranh chấp lao động. Các cơ quan nào có
thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động. Nêu các thủ tục giải quyết tranh chấp lao động.
*Khái niệm: Tranh chấp lao động là những tranh chấp về quyền và lợi ích phát
sinh trong quan hệ lao động giữa người lao động, tập thể lao động với người sử dụng lao động.
* Các cơ quan tổ chức có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động:
- Hội đồng hòa giải lao động cơ sở, hội đông trọng tài lao động, hòa giải viên lao
động, chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp huyện và tòa án nhân dân cấp tỉnh. - Tòa án nhân dân
* Các thủ tục giải quyết tranh chấp lao động: lOMoARcPSD|47892172
- Thủ tục giải quyết tranh chấp cá nhân: hội đồng hòa giải lao động cơ sở hoặc
hòa giải viên tiến hành giải quyết tranh chấp theo thủ tục quy định tại điều 165
Bộ Luật lao động nếu hòa giải không thành hoặc hết thời gian hòa giải theo quy
định của pháp luật mỗi bên có quyền yêu cầu tòa án nhân dân giải quyết.
- Thủ tục giải quyết tranh chấp lao động tập thể : tập thê lao động và người sử
dụng lao động có quyền quyết định việc lựa chọn Hội đồng hòa giải lao động cơ
sở hoặc hòa giải viên nếu không hòa giải được có quyền yêu cầu Chủ tịch ủy
ban nhân dân cấp huyện giải quyết hoặc yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động cấp
tỉnh giải quyết sau khi hòa giải mà vẫn còn tranh chấp chưa giải quyết được thì
mỗi bên có quyền yêu cầu Tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết hoặc tập thể lao
động tiến hành đình công. - Theo 4 nguyên tắc:
+ Thương lượng trực tiếp
+ Thông qua hòa giải hoặc trọng tài
+ Giải quyết công khai khách quan, kịp thời, nhanh chóng, đúng pháp luật
+ Có sự tham gia của đại diện (của người lao động và người sử dụng lao động)
Câu 14: Trình bày khái niệm Luật hành chính, đối tượng và phương pháp
điều chỉnh của Luật hành chính.
* Khái niệm: Luật hành chính là tổng hợp những quy phạm pháp luật do Nhà nước
ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội mang tính chất chấp hành phát
sinh trong quá trình hoạt động và điều hành của cơ quan nhà nước đối với mọi
lĩnh vực của đời sống xã hội.
* Đối tượng điều chỉnh:
- Các quan hệ xã hội mang tính chất chấp hành và điều hành phát sinh trong hoạt
động của các cơ quan quản lý nhà nước.
- Những quan hệ xã hội mang tính chất chấp hành và điều hành phát sinh trong
hoạt động tổ chức xây dựng và công tác nội bộ của các cơ quan kiểm sát, xét xử, quyền lực.
- Một số quan hệ xã hội mang tính chấp hành và điều hành khi các cơ quan nhà
nước không phải là cơ quan quản lý và một số tổ chức chính trị xã hội được trao
quyền thực hiện một số chức năng quản lý nhà nước cụ thể.
* Phương pháp điều chỉnh: phương pháp mệnh lệnh phục tùng là phương pháp
điều chỉnh chủ yếu còn được gọi là phương pháp hành chính. Trong một số
trường hợp đặc biệt, luật hành chính cũng sử dụng phương pháp thỏa thuận, như lOMoARcPSD|47892172
trong các trường hợp ban hành các quyết định liên tịch, ký kết và thực hiện các
hợp đồng hành chính, không ai ra lệnh, ép buộc ai.
Câu 15: Trình bày khái niệm tội phạm. Phân tích đặc điểm của tội phạm, phân loại tội phạm.
* Khái niệm tội phạm: Điều 8 Bộ Luật hình sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam năm 1999 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2000 đã định nghĩa tội
phạm như sau: “Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội, được quy định trong
bộ luật hình sự do người có trách nhiệm, năng lực hình sự thực hiện một cách cố
ý hoặc vô ý, xâm hại đến chế độ chính trị chế độ kinh tế nền văn hóa quốc
phòng, an ninh trật tự an toàn xã hội quyền lợi ích hợp pháp của Tổ quốc xâm
hại tính mạng, sức khỏi danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền lợi ích
hợp pháp của công dân, xâm hại những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa”.
* Đặc điểm của tội phạm:
- Tính nguy hiểm cho xã hội: gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho các
quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
- Tính có lỗi: thái độ, tâm lý của một người đối với hành vi nguy hiểm cho xã
hội của mình và đối với hậu quả do hành vi đó gây ra.
- Tính trái pháp luật hình sự: được coi là tội phạm khi hành vi đó được quy định trong bộ luật hình sự.
- Tính phải chịu hình phạt: tội phạm là hành vi do người có năng lực chịu trách
nhiệm hình sự thực hiện.
* Phân loại tội phạm: chia thành 4 loại tội phạm:
- Tội phạm ít nghiêm trọng: là tội phạm gây nguy hại không lớn cho xã hội, mức
cao nhất của khung hình phạt là 3 năm tù giam.
- Tội phạm nghiêm trọng: là tội phạm gây nguy hại lớn cho xã hội, mức khung
hình phạt cao nhất là 7 năm tù giam.
- Tội phạm rất nghiêm trọng: là tội phạm ngây nguy hại rất lơn cho xã hội, mức
khung hình phạt cao nhất là 15 năm tù giam.
- Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: là tội phạm gây nguy hại đặc biệt lớn cho xã
hội,mức khung hình phạt cao nhất trên 15 năm tù giam hoặc trung thân, tử hình.
Câu 16: Trình bày khái niệm, đặc điểm của tố cáo, thẩm quyền giải quyết
tố cáo và thủ tục giải quyết tố cáo.
* Khái niệm: Tố cáo là việc công dân theo thủ tục do pháp luật quy định báo cơ lOMoARcPSD|47892172
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháo luật của bất
cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích
của nhà nước, quyền lợi ích của công dân, cơ quan, tổ chức.
*Đặc điểm của tố cáo:
- Mọi công dân đều có quyền tố cáo.
- Quyết định tố cáo được mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân coi trọng.
- Người bị thiệt hại được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm,
được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
* Thẩm quyền giải quyết tố cáo: cơ quan hoặc người có thẩm quyền khi nhận
được đơn tố cáo có trách nhiệm phân loại và xử lý sau:
- Nếu thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì phải thụ lý để giải quyết theo
đúng thủ tục và thời hạn do pháp luật quy định.
- Nếu không thuộc thẩm quyền của mình thì chậm nhất là trong thời hạn 10
ngày,kể từ ngày nhận được phải chuyển đơn tố cáo hoặc bản ghi lời tố cáo và
các tài liệu chứng cứ liên quan cho người có thẩm quyền giải quyết, nếu tố cáo
hành vi phạm tội thì chuyển cho các cơ quan tiến hành tố tụng giải quyết theo
quy định của luật tố tụng hình sự.
* Thủ tục giả quyết tố cáo:
- Người tố cáo phải gửi đầy đủ đơn tố cáo có đầy đủ các nội dung theo quy định
của pháp luật đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, đơn tố cáo phải ghi
rõ đầy đủ họ , tên, địa chỉ người tố cáo.
- Khi nhận được đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, cơ quan,
hoặc người có thẩm quyền phải thụ lý, giải quyết, thời hạn giải quyết tố cáo
không quá 60 ngày đối với vụ việc phức tạp thì giải quyết thời hạn kéo dài hơn
nhưng không quá 90 ngày kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
- Trường hợp có chứng cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo không đúng pháp luật
hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo vẫn chưa được giải quyết thì người tố cáo
có quyền tố cáo với các cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp.
Câu 17: Nêu khái niệm luật hôn nhân và gia đình? Nêu những nguyên tắc
cơ bản của luật hôn nhân gia đình năm 2000? Qua đó chỉ rõ tính ưu việt
trong chế độ hôn nhân và gia đình ở nước ta?
* Khái niệm: Luật hôn nhân và gia đình là một ngành luật trong hệ thống pháp
luật do Nhà nước ban hành tổng hợp các quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh
các quan hệ hôn nhân và gia đình về nhân thân và tài sản giữa vợ - chồng, giữa
cha mẹ - con cái và những người thân thích ruột thịt khác. lOMoARcPSD|47892172
* Những nguyên tắc cơ bản của luật hôn nhân gia đình năm 2000:
- Nguyên tắc hôn nhân tự nguyện, tiến bộ một, một chồng, vợ chồng bình đẳng tôn trọng lẫn nhau.
- Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, các tôn giáo, giữa người
theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa công dân Việt Nam với người
nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
- Vợ chồng có nghĩa vụ thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình
- Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi của cha mẹ, các con cũng như các thành viên
khác trong gia đình: (khoản 4, 5 điều 2). Cha mẹ có nghĩa vụ nuôi dạy con thành
công dân có ích cho xã hội; con có nghĩa vụ kính trọng, chăm sóc, nuôi dưỡng
cha mẹ; cháu có nghĩa vụ kính trọng, chăm sóc, nuôi dưỡng ông bà; các thành
viên khác trong gia đình có nghĩa vụ chăm sóc giúp đỡ lẫn nhau. Nhà nước và
xã hội không thừa nhận sự phân biệt đối xử giữa các con.
- Nguyên tắc bảo vệ bà mẹ và trẻ em: điều 2 - khoản 6 quy định: "Nhà nước, xã
hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ phụ nữ, trẻ em, giúp đỡ các bà mẹ thực
hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ".
* Tính ưu việt trong chế độ hôn nhân và gia đình ở nước ta:
- Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ.
- Chế độ một vợ một chồng.
- Bình đẳng vợ chồng, bình đẳng nam nữ, không phân biệt tôn giáo, dân tộc, quốc tịch.
- Bảo vệ quyền lợi của cha mẹ và các con.
- Bảo vệ bà mẹ và trẻ em.
Câu 18: Phân tích nội dung cơ bản của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam năm 2013.
Với bố cục 11 chương, 120 điều, giảm 1 chương và 27 điều so với Hiến pháp
năm 1992, bản Hiến pháp có nhiều điểm mới cả về nội dung và kỹ thuật lập hiến 1. Về Lời nói đầu
Lời nói đầu của Hiến pháp được xây dựng trên cơ sở chắt lọc, lựa chọn ý tứ, thể
hiện rõ mục tiêu dân chủ và khẳng định chủ quyền của Nhân dân Việt Nam
trong việc xây dựng, thi hành và bảo vệ Hiến pháp vì mục dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh.
2. Về chế độ chính trị (Chương I) lOMoARcPSD|47892172
- Khẳng định Nước Cộng hòa XHCN Việt Nam là một nước độc lập, có chủ
quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
- bổ sung : Nước Cộng hòa XHCN Việt Nam do Nhân dân làm chủ
- “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa
các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”
- Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện
- bổ sung quy định về trách nhiệm của Đảng phải gắn bó mật thiết, phục vụ
Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân về những quyết định của mình.
- Tiếp tục khẳng định và thể hiện rõ hơn tư tưởng phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc
- Sửa đổi, bổ sung chính sách đối ngoại cho phù hợp với tình hình mới; đa
phương hóa quan hê,̣ chủ động tích cực hội nhập, hợp tác quốc tế trên cơ sở tôn
trọng và không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
3. Về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân (Chương II)
- bổ sung nguyên tắc hạn chế quyền phù hợp với các công ước quốc tế về quyền
con người mà Việt Nam là thành viên.
- Khẳng định và làm rõ hơn các nguyên tắc về quyền con người, quyền và nghĩa
vụ cơ bản của công dân trong Hiến pháp
- Hiến pháp sắp xếp lại các điều khoản theo các nhóm quyền để bảo đảm tính
thống nhất giữa quyền con người và quyền công dân, bảo đảm tính khả thi hơn.
- Tiếp tục kế thừa các nghĩa vụ cơ bản của công dân trong Hiến pháp năm 1992,
riêng nghĩa vụ nộp thuế được sửa đổi về chủ thể là mọi người có nghĩa vụ
nộp thuế theo luật định (Điều 47) .
4. Về kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ và môi trường (Chương III) 4.1. Về kinh tế
- Hiến pháp quy định nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế.
- Hiến pháp ghi nhận, tôn trọng đa dạng hình thức sở hữu, bảo hộ quyền sở hữu
tư nhân cả về tư liệu sản xuất, các quyền tài sản và sở hữu trí tuệ lOMoARcPSD|47892172
- ngân sách nhà nước, dự trữ quốc gia, quỹ tài chính nhà nước và các nguồn tài
chính công khác do Nhà nước thống nhất quản lý và phải được sử dụng hiệu
quả, công bằng, minh bạch.
4.2. Về xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường
- Hiến pháp quy định Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân
tạo việc làm cho người lao động; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao
động, người sử dụng lao động
- đầu tư phát triển sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe của Nhân dân, có chính
sách ưu tiên chăm sóc sức khoẻ cho vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- tiếp tục quy định Nhà nước, xã hội chăm lo xây dựng và phát triển nền văn hóa
Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân
loại,có chính sách bảo vệ môi trường
- quy định phát triển giáo dục, là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí,
phát triển nguồn nhân lực.
- quy định phát triển CNKH là quốc sách hàng đầu, giữ vai trò then chốt trong
sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
5. Về bảo vệ Tổ quốc (Chương IV)
- bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN là nhiệm vụ quan trọng của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân .
- khẳng định và làm sâu sắc hơn vai trò nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân
dân trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc.
6. Về bộ máy nhà nước (Chương V, VI, VII, VIII, IX, X)
- sửa đổi, bổ sung để phù hợp với chức năng của cơ quan thực hiện quyền lập
hiến, lập pháp và mối quan hệ giữa các cơ quan thực hiện quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
- Hiến pháp bổ sung và làm rõ hơn thẩm quyền của Chủ tịch nước trong
việc quyết định đàm phán, ký kết điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước
- sắp xếp, cơ cấu lại nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ bảo đảm
tương thích với nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ
- làm rõ hơn mối quan hệ giữa Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các thành viên khác của Chính phủ
- Toà án có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân,
bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân lOMoARcPSD|47892172
- nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm
- Hiến pháp đã sửa đổi quy định về hệ thống tổ chức Viện Kiểm sát cho phù hợp
với chủ trương cải cách tư pháp.
- bổ sung thiết chế Hội đồng bầu cử quốc gia là cơ quan do Quốc hội thành lập,
có nhiệm vụ tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội, chỉ đạo và hướng dẫn công tác
bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp
- hiến định địa vị pháp lý của Kiểm toán nhà nước trong Hiến pháp để tăng
cường vị thế và trách nhiệm của cơ quan Kiểm toán nhà nước.
7. Về hiệu lực của Hiến pháp và việc sửa đổi Hiến pháp (Chương XI)
tiếp tục khẳng định Hiến pháp là luật cơ bản của nước Cộng hòa XHCN Việt
Nam, có hiệu lực pháp lý cao nhất;
8. Về kỹ thuật lập hiến
Để Hiến pháp thực sự là đạo luật cơ bản của Nhà nước, có tính ổn định lâu dài,
Hiến pháp chỉ quy định những vấn đề có tính nguyên tắc cần thể hiên khái quát, cô đọng, súc tích.
9. Về hiệu lực của Hiến pháp và việc thi hành Hiến pháp
Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 64/2013/QH13 quy định một số điểm thi
hành Hiến pháp, đồng thời quy định trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức hữu
quan trong việc tổ chức thi hành Hiến pháp, tuyên truyền, phổ biến nhằm bảo
đảm Hiến pháp được tuân thủ và chấp hành nghiêm trong các lĩnh vực đời sống xã hội. B/ BÀI TẬP
Câu 1. Chị A đã lập gia đình và có hai con. Do tình hình dịch bệnh kéo dài, kinh
tế khó khăn, tháng 10 năm 2020 chị quyết định vay của anh B (hơn chị 5 tuổi) số
tiền 100 triệu đồng để làm vốn kinh doanh online. Chị A hẹn sau 2 năm sẽ trả đủ
anh B khoản tiền vây 100 triệu và lãi 5 triệu theo thỏa thuận của hai bên. Hãy
xác định quan hệ pháp luật trong trường hợp này. Bài làm
Chủ thể của quan hệ pháp luật: chị A và anh B.
o Chị A: có năng lực pháp luật (vì không bị Tòa án hạn chế hay là
tước đoạt năng lực pháp luật); có năng lực hành vi (đủ tuổi và lOMoARcPSD|47892172
không mắc các bệnh theo quy định pháp luật). Vì thế, chị A có
năng lực chủ thể đầy đủ.
o Anh B cũng có năng lực chủ thể đầy đủ, tương tự như chị A.
Khách thể của quan hệ pháp luật: khoản tiền vay 100.000.000 đồng và 5 triệu tiền lãi.
Nội dung của quan hệ pháp luật:
o Với anh B: có quyền được nhận lại khoản tiền đã cho vay và tiền
lãi; có nghĩa vụ giao khoản tiền vay 100.000.000 đồng cho chị A như đã thỏa thuận;
o Với chị A: có quyền được nhận số tiền cho vay; có nghĩa vụ phải
trả cả nợ gốc và lãi theo thỏa thuận trước đó.
Câu 2. Xác định các bộ phận giả định, quy định, chế tài trong quy phạm pháp
luật sau:“Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người
khác, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ
ba tháng đến hai năm” (Điều 121 Bộ luật Hình sự 1999) Bài làm
*Bộ phận giả định: “Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự
của người khác”. Giả định trong trường hợp này đã nêu lên đối tượng phải chịu
sự điều chỉnh của quy phạm pháp luật này đó là người xúc phạm nghiêm trọng
nhân phẩm, danh dự của người khác.
*Quy định: không được nêu rõ ràng trong quy phạm pháp luật nhưng ở dạng
quy định ngầm. Theo đó, quy định trong trường hợp này là không được xúc
phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác.
*Chế tài: “bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ
ba tháng đến hai năm.” Chế tài ở đây là biện pháp của Nhà nước tác động đến
chủ thể vi phạm pháp luật.
Câu 3: Chiều ngày 20 tháng 9 năm 2018, Đ cùng C đang ngồi uống nước thì có
một em bé mời mua vé số. C lấy 15.000 đồng mua 3 tờ vé số. Trong khi C trả
tiền thì Đ nhận lấy 3 tờ vé số từ người bán đút và cất vào túi quần của mình và
nói: “Để tôi cầm cho may mắn, nếu trúng thưởng thì tối nay lại nhậu nhé”. C chỉ
cười và không có phản ứng gì. Sáng hôm sau khi dò vé số biết trúng thưởng, Đ
đã đi nhận thưởng 150 triệu đồng rồi gọi điện cho C nói: “3 tờ vé số hôm qua
trượt hết rồi” rồi đi mua một chiếc xe máy. Sau đó Đ mời C đến nhà liên hoan
khao xe mới. C nghi ngờ, đi hỏi và biết được 3 vé số mà mình mua trúng thưởng
trị giá 150 triệu đồng. C yêu cầu Đ trả lại số tiền trúng thưởng nhưng Đ kiên
quyết từ chối và nói dối là vé không trúng thưởng nên đã xé bỏ. C đề nghị cơ lOMoARcPSD|47892172
quan công an điều tra và vụ việc được xác định đúng như đã nêu trên. Hành vi
của Đ cấu thành tội gì? Tại sao? Bài làm
Hành vi của Đ cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo điều 139 Bộ luật
hình sự; có thể khẳng định như vậy vì những lý do sau:
Xét điều 139 Bộ luật hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, tội này được quy định như sau:
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị
từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng
gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt
hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi
phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm: a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp; c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
* Về chủ thể của tội phạm: trong trường hợp này ta coi như Đ đã đủ điều kiện về
tuổi và có năng lực trách nhiệm hình sự.
* Khách thể của tội phạm: Quan hệ sở hữu đối với tài sản, trong tình huống này
thì khách thể tội phạm do Đ thực hiện là quan hệ sở hữu của C với tài sản là tấm
vé số trúng thưởng trị giá 150 triệu.
* Mặt khách quan của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:
Về dấu hiệu pháp lý tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được định nghĩa là Hành vi
chiếm đoạt tài sản của người khác bằng thủ đoạn gian dối.
+ Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản: gồm hai hành vi khác nhau đó là hành vi
lừa dối và hành vi chiếm đoạt .