Preview text:
lOMoAR cPSD| 47028186
Dự đinhj của họ thực hiện không được. Vì điểm d khoản 2 điều 20 luật phòng chống tham nhũng
d) Thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực mà
trước đây mình có trách nhiệm quản lý trong thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ;
Căn cứ Điều 22: Các lĩnh vực mà người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ
chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã sau khi thôi chức vụ, Nghị định
59/2019/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật phòng, chống
tham nhũng có hiệu lực từ ngày 15/8/2019 quy định như sau :
1. Nhóm 1 gồm các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của các bộ, ngành: a) Bộ Công Thương;
b) Bộ Giao thông vận tải;
c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
d) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
đ) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; e) Bộ Tài chính;
g) Bộ Tài nguyên và Môi trường;
h) Bộ Thông tin và Truyền thông; i) Bộ Xây dựng; k) Bộ Tư pháp;
l) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; m) Thanh tra Chính phủ;
n) Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; o) Văn phòng Chính phủ.
Căn cứ Điều 23. Thời hạn mà người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức
danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã sau khi thôi chức vụ, Nghị định 59/2019/NĐ- CP quy định như sau: lOMoAR cPSD| 47028186
1. Thời hạn mà người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ
quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần,
công ty hợp danh, hợp tác xã sau khi thôi chức vụ được quy định như sau:
a) Từ 12 tháng đến 24 tháng đối với nhóm 1 gồm các lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều 22 của Nghị định này;
Theo khoản 4 Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:
“Điều 188. Doanh nghiệp tư nhân
1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. 2.
Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. 3.
Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh
nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh
của công ty hợp danh. 4.
Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ
phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.”
Theo đó, doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ
phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc
công ty cổ phần. Như vậy pháp luật chỉ hạn chế các quyền này đối với doanh nghiệp
tư nhân mà chưa có quy định hạn chế đối với chủ doanh nghiệp tư nhân. Do vậy,
chủ doanh nghiệp tư nhân hoàn toàn có thể góp vốn, thành lập hoặc mua cổ phần,
phần vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.
Căn cứ Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về tài sản góp vốn như sau:
2. “Điều 34. Tài sản góp vốn 1.
Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể
định giá được bằng Đồng Việt Nam. 2.
Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp
pháp đối với tài sản quy định tại khoản 1 Điều này mới có quyền sử dụng tài sản đó
để góp vốn theo quy định của pháp luật.” 3.
Theo Điều 36 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về định giá tài sản góp vốn như sau: -
Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi,
vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá định
giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam. lOMoAR cPSD| 47028186 -
Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ
đông sáng lập định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc do một tổ chức thẩm định
giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn
phải được trên 50% số thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế của tài sản
đó tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm
bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn
tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do
cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.