lOMoARcPSD| 58605085
BỘ CÔNG THƯƠNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG THƯƠNG Độc lập – Tự do – Hạnh phúc TP. HỒ CHÍ MINH
THUYẾT MINH ĐỀ TÀI
SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
1. Tên đề tài: Các yếu tố tác động đến quyết định làm thêm của sinh viên khoa Kinh
tế - Tài chính Trường Cao Đẳng Công Thương TP.Hồ Chí Minh
2. Mã số:
3. Loại hình nghiên cứu: Cơ bản Ứng dụng Triển khai
4. Lĩnh vực nghiên cứu:
Khoa học Xã hội và Nhân văn Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ
Kinh tế Khoa học Tự nhiên
Khoa học Giáo dục
5. Thời gian thực hiện: 12 tháng (Từ tháng 3 năm 2024 đến tháng 4 năm 2024).
6. Đơn vị quản lý về chuyên môn:
Khoa: Kinh tế - Tài chính Bộ môn: Kế toán
7. Giáo viên hướng dẫn:
Họ và tên: Nguyễn Trọng Phương
Học vị: Thạc sĩ
Đơn vị công tác: Khoa Kinh tế - Tài chính E-mail:
nguyentrongphuong@hitu.edu.vn
Tel: 0986 970 877
8. Nhóm sinh viên thực hiện đề tài:
Sinh viên chịu trách nhiệm chính:
Họ tên: Phan Thị Ngọc Niệm
Email: phanthingocniem01012005@gmail.com, Tel: 0708681785
Các thành viên tham gia đề tài:
TT
Họ và tên
Lớp, khóa
Chữ kỹ
1
Lê Thị Dương Linh
CCQD2310D
9. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan:
lOMoARcPSD| 58605085
a) Tình hình nghiên cứu nước ngoài
Trong nhiều năm qua, các nhà nghiên cứu trên toàn cầu đã thể hiện sự quan tâm đặc biệt đối
với việc nghiên cứu về nhu cầu việc m thêm, đặc biệt việc tìm hiểu về các yếu tố ảnh ởng
đến quyết định của sinh viên về việc làm thêm. Nghiên cứu về các yếu tố ảnh ởng đến quyết định
của sinh viên về việc làm thêm đã được tiếp cận và thực hiện từ nhiều góc độ phạm vi khác nhau.
Dựa trên việc phân tích tài liệu các nghiên cứu khác nhau, nhóm nghiên cứu nhận ra một số
hướng tiếp cận chính gồm:
(1) Thu nhập: Theo Smith & các cộng sự (1998) nghiên cứu khảo sát “các yếu tố ảnh hưởng đến
việc tăng lên của công việc làm thêm ở châu Âu” cho thấy một số quy định tác động phần nào đến
việc làm bán thời gian thông qua các quyết định về tiền lương các quỹ bảo hội, phúc lợi.
Theo Doudeijn(1998), việc khó khăn về tài chính gây lên tác động đáng kể về quyết định làm thêm,
công việc làm thêm không mang lại thu nhập cao. Ngược lại, lợi ích của việc nâng cao các tiêu
chí về điều kiện làm việc và tăng cường kiểm soát thực hiện giúp nâng cao khả năng về tài chính.
Theo Bengali Valletta (2013) trong nghiên cứu Sự thật đằng sau sự gia tăng trong
công việc bánthời gian” cho thấy những người quyết định làm việc bán thời gian được chia thành
hai nhóm riêng biệt. Nhóm đầu tiên bao gồm các nhân làm việc bán thời gian do kinh tế.
Họ mong muốn được làm việc theo thời gian chính và thường được gọi là những người làm thêm
không tự nguyện.
(2) Kinh nghiệm kỹ năng sống: Nghiên cứu của Hall (2010) sinh viên đã chuẩn bị sẵn sàng để
đánh đổi thời gian làm việc với thời gian học tập cải thiện kỹ năng quản thời gian của họ. Kinh
nghiệm - kỹ năng là những trải nghiệm, bản thân tích lũy từ nơi làm việc có thể mang lại “nhiều lợi
ích, bao gồm phát triển các kỹ năng làm việc, xác nhận các kỹ năngsở thích, kinh nghiệm cụ thể
trong công việc ưa thích, thể xác nhận hoặc ngăn cản việc đi vào nghề nghiệp đó tiềm năng
đạt được việc làm lâu dài tại cùng một nơi làm việc, hoặc thông qua các mối liên hệ được thực hiện
tại nơi làm việc” (Smith và Green, 2005).
Một số nghiên cứu (Callender, 2008; Pinto, Parente, và Palmer, 2001; Wang và cộng sự,
2010) khẳng định yếu tố tác động đến quyết định làm thêm của sinh viên là tích lũy kinh nghiệm
làm việc hoặc kỹ năng thực tế.
lOMoARcPSD| 58605085
(3) Thời gian rãnh: nghiên cứu (Callender,2008; King 2006; Darmody Smyth, 2008;
Laskowski, 2009; Hall, 2010) khẳng định rằng yếu tố tác động đến quyết định tham gia vào công
việc làm thêm là thời gian.
Công việc làm thêm trở nên phổ biến vì đó là công việc có tính linh hoạt cao về mặt thời
gian (Zeytinoglu, 1992, Arne L.Kalleberg, 2000)
(4) Xây dựng mối quan hệ: Mối quan hệ theo nghiên cứu (Ford và Bosworth,1995; Curtis 2007)
về các yếu tốlàm thêm của sinh viên nói rằng một số sinh viên chủ động làm têm chỉ đơn giản để
giao lưu gặp gỡ những người mới và làm việc được coi là một cách để duy trì và nâng cao đời sống
tinh thần của họ. hội hóa và gặp gỡ mọi người,cải thiện mạng lưới với các nhàquản lý, nhân viên
khách hàng(Curtis 2007). y dựng mối quan hệ chiếm 85% thành công của các chuyên giatrong
khi tri thức chỉ chiếm 15% (Charles Riborg Mann, 1918).
(5) Nhận thức: Nhu cầu cá nhân phụ thuộc vào lối sống, sự nhận biết về môi trường xung quanh
phạm vi tươngtác của nó(Maslow, 1943) [25]. Những nhân những nhu cầu khác không
phải là kinh tế và thườngđược gọi là những người lao động bán thời gian tự nguyện theo nghĩa rằng
họ làm thêm nhu cầu hoặc sởthích nhân hơn đáp ứng nhu cầu của người tuyển dụng (Bengali
& Valletta, 2013).
b) Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước
Tại Việt Nam, nghiên cứu về vấn đề làm thêm của thanh niên, sinh viên mới được quan tâm
nghiên cứu trong những năm gần đây. Thông qua việc nghiên cứu, phân tích và tổng hợp các công
trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề làm thêm, tác giả tổng hợp thành các hướng tiếp cận sau
đây:
(1) Thu nhập: Thông qua quá trình nghiên cứu liên quan đến việc làm thêm của sinh viên tại Việt
Nam, theo nhóm nghiên cứu của Đại học Thương Mại (2020) “Khi có cho mình một công việc bán
thời gian, bản thân sẽ kiếm được một khoản tiền nhất định và có thể chi tiêu nó vào những việc cần
thiết không cần phải xin sự hỗ trợ từ người khác (bố, mẹ,…). Ngoài ra, còn thể tiết kiệm
thành một khoản lớn để đóng học phí, mua xe, mua máy tính, đi học thêm,… Từ đó, vấn đề tài
chính kinh tế của bản thân sẽ thoải mái, dả hơn, tránh bị áp lực tiền bạc ảnh hưởng tới học tập,
công việc cũng như một số hoạt động khác trong cuộc sống.
Một nghiên cứu khác của Nhóm tác giả thuộc Trường Đại học Cần Thơ bao gồm Vương Quốc
Duy. Tơng Thị Thúy Hằng, Nguyễn Hồng Diễm, Lê Long Hậu, Nguyễn Văn Thép và Ong Quốc
lOMoARcPSD| 58605085
Cường (2015) đã chỉ ra rằng yếu tố thu nhập là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định đi
làm thêm của sinh viên.
Có 70% sinh viên đi làm thêm để tăng thêm thu nhập, có thể thấy rằng đây là nhu cầu cơ bản
và dễ hiểu của mỗi sinh viên (Ngọc Hà & các cộng sự,2016).
Như vậy, từ c nghiên cứu trên cho thấy yếu tthu nhập tác dộng tích cực đến quyết định
khỏi nghiệp của sinh viên.
(2) Kinh nghiệp kỹ năng sống: Hiện nay, các công ty tuyển dụng ngoài việc đòi hỏi về năng
lực học tập tốt còn phải được kinh nghiệm sống cho riêng mình (Vương Quốc Duy & các
cộng sự, 2015).
Công việc làm thêm giúp sinhviên tăng thêm kinh nghiệm trong cuộc sống hội cung là
yếu tố quan trọng hàng đầu trong các yếu tốảnh ởng đến quyết định m thêm của sinh viên
(Nguyễn Xuân Long, 2009).
Theo nhóm tác giả của trường Đại học Văn Lang quãng thời gian đi làm thêm giúp sinh viên
học hỏi rèn luyện nhiều kỹ năng mềm như: kỹ năng sống, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng m việc
nhóm, kỹ năng quản thời gian, kỹ năng thích ứng. Quan trọng n, trong thời buổi cạnh tranh
hiện nay, nhà tuyển dụng không chỉ quan tâm về điểm số,trình độ học vấn còn những kinh
nghiệm đi làm thêm của sinh viên.
Những nghiên cứu trên nghĩa những sinh viên càng muốn ng cao kỹ năng, kinh nghiệm,
xu hướng quyết định đi làm thêm càng cao đây cách đơn giản nhất để hội trải nghiệm
thực tế và củng cố những kiến thức đã học được trên giảng đường.
(3) Thời gian rãnh:
Sinh viên sẽ có lượng thời gian rảnh nhiều để tham gia hoạt động làm thêm học được cách
sắp xếp, quản lý quỹ thời gian một cách hợp lý (Vương Quốc Duy & các cộng sự, 2015). Sinh viên
đi làm thêm để tận dụng thời gian chiếm 50%những sinh viên được khảo sát, điều y cho thấy việc
tận dụng thời gian ảnh hưởng lớn đến quyết định làm thêm của sinh viên (Ngọc Hà & các cộng sự,
2016). Theo nghiên cứu của Đại học Thương Mại yếu tố thời gian góp phần tác động đến quyết
định đi làm thêm của sinh viên. Với kết quả nghiên cứu của Vương Quốc Duy cộng sự (2015)
đã chỉ ra với chương trình học theo thể chế tín chỉ, thời gian lên lớp của sinh viên được rút ngắn.
Do đó, sinh viên sẽ nhiều thời gian rãnh đnghiên cứu tự học. vậy, những sinh viên
lOMoARcPSD| 58605085
nhiều thời gian rãnh sẽ đi làm thêm nhiều hơn biết cách quản tốt quỹ thời gian của mình. (4)
Chi tiêu:
Theo nghiên cứu của nhóm tác giả Trường Đại học Thương mại “Nghiên cứu c nhân tố
ảnh hưởng đến quyết định đi làm thêm của sinh viên Đại học Thương Mại” (2020) theo kết quả
nghiên cứu trong khi số tiền chi tiêu của sinh viên trong khoảng từ 2 đến < 3 triệu chiếm tỉ lệ cao
nhất 37% gấp hơn 4 lần khoảng chi tiêu < 1 triệu với 9%. Kết quả cũng cho thấy chi tiêu trong
khoảng ≥3 triệu chiếm 23% và khoảng 1-2 triệu chiếm 31%. Điều này đang chứng tỏ rằng chi tiêu
của sinh viên đang lớn hơn số tiền mà gia đình chu cấp, do vậy những sinh viên cần nhiều hơn mức
tiền mà gia đình chu cấp thì có xu hướng đi làm thêm. Vương Quốc Duy & cộng sự thuộc Tờng
Đại học Cần Thơ (2015) cũng chỉ ra rằng những sinh viên chi tiêu vượt quá mức chu cấp từ gia đình
thì sẽ đi làm thêm. Theo bài nghiên cứu “những yếu tố tác dộng đến quyết định làm thêm của sinh
viên khoa kinh tế - đại học an giang” (2020) do chu cấp từ gia đình còn hạn hẹp thì sinh viên phải
tạo ra thêm thu nhập cho bản thân bù đắp thiếu hụt do nhu cầu chi tiêu các khoản phát sinh.
(5) Xây dựng mối quan hệ:
Một mối quan hệ tốt một trong những sự trợ thủđắc lực để hoàn thành tốt công việc
một điều thiết yếu trong thành công củanhân dựa vào nhữngngười khác (Khánh Quỳnh, 2016).
Sinh viênbđi làm thêm để tạo dựng thêm các mối quan hệ xung quanh, cải thiện được các mối quan
hệ trong khuôn viên trường trong hội (Nguyễn Xuân Long, 2009). Yếu tố cải thiện các mối
quan hệ xã hội khi đi làm thêm chiếm 40% trongnhững yếu tố chính, điều này cho thấy quyết định
đi làm ngoài giờ đã giúp sinh viên có thêm những mốiquan hệ mới trong đời sống giúp ích nhiều
cho đời sống hiện tại và tương lai (Ngọc Hà & các cộng sự, 2016). Sinh viên sẽ có cơ hội tạo dựng
được mối quan hệ bạn bè thông qua các hội – nhóm – group và tiếp xúc với nhiều tầng lớp xã hội
(Cộng đồng Techbike, 2018).
Qua những nghiên cứu trên có thể thấy rằng xây dựng mối quan hệmột thành phần quan
trọng trong cuộc sống nhân. Điều này cũng đang ngày càng được chứng thực khi các khoá
học về kỹ năng được học sinh, sinh viên và doanh nhân tham gia đều đề cập đến việc xây dựng mối
quan hệ.vậy, xây dựng mối quan hệ một yếu tố ảnh hưởng lớn đối với hội nói chung
sinh viên nói riêng.
(6) Nhận thức:
lOMoARcPSD| 58605085
Theo nphân tích của nhóm tác giả Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân (2019) thì sinh
viên không chỉ tự ý thức về bản thân về những điểm mạnh, điểm yếu của bản thân và những khoảng
trống về năng lực, phẩm chất của mình so với yêu cầu của nghề nghiệp; sinh viên còn có nhận thức
về việc đi làm thêm có những lợi ích gì và tác động như thế nào tới đời sống của họ. Sinh viên làm
thêm để có thể chứng minh được năng lực của bản thân và nhấn mạnh được vị trí của bản thân trong
gia đình (Nguyễn Xuân Long, 2009). Nhu cầu của mỗi cá nhân được biết đến là hoạt động cá nhân
bởi vì nhu cầu của một con người là một động lực giúp họ hành động theo một hướng nhất định và
điều đó buộc họ phải hành động theo đúng hướng.
10. Tính cấp thiết của đề tài:
Những năm gần đây, hiện tượng sinh viên chưa tốt nghiệp đi làm thêm đang ngày càng trở nên phổ
biến hơn, ở cả trường đại học, cao đẳng đặc biệt có xu hướng tăng n ở khối trường cao đẳng, đại
học công lập ở các thành phố lớn. Điều này xuất phát từ nhu cầu đi làm thêm của các em sinh viên
những hội về việc làm thêm, bán thời gian các thành phố lớn như Nội, thành phố Hồ
Chí Minh. Bắt đầu đi làm thêm ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường giúp sinh viên thêm
nguồn thu nhập để trang trải cho việc học, thỏa mãn chi tiêu sinh hoạt, sống độc lập hạn chế sự
phụ thuộc từ gia đình; trau dồi những kinh nghiệm thực tế; mở rộng c mối quan hệ hội khám
phá những thế mạnh của bản thân. Tuy vậy, không ít trường hợp sinh viên vì lý do nào đó không vì
mục đích phát triển bản thân, dễ dẫn đến việc chạy theo thu nhập, ảnh hưởng đến kết quả học tập,
sức khoẻ, v.v.. Hiểu được quyết định đi m thêm việc cấp bách để những biện pháp tư vấn,
định hướng kịp thời cho sinh viên bởi vì, còn một bộ phận sinh viên có niềm tin không ổn định v
quá trình ra quyết định nghề nghiệp, thiếu nhận thức về bản thân, nhận được thông tin không nhất
quán tạo nên khó khăn nhất định (Yaghi &Alabed, 2021). Lược khảo nghiên cứu cho thấy đã
nghiên cứu quy mô cấp trường về nhân tố ảnh hưởng quyết định đi làm thêm của sinh viên (Vương
et al., 2015). Tuy vậy, trong một nghiên cứu, Staniewski vàSzopiński (2015) cho rằng ngành học
khác nhau ảnh hưởng mức độ khác nhau liên quan đến quyết định làm thêm, có thể sinh viên ngành
học khác nhau sẽ có quyết định làm thêm vì nguyên nhân khác nhau. Thực tế, làm thêm của
sinh viên Khoa Kinh tế - Tài chính Trường Cao đẳng Công Thương TP. Hồ Chí Minh hiện nay rất
thời sự. Đối với sinh viên Khoa Kinh tế - Tài chính Trường Cao đẳng Công Thương TP. Hồ Chí
Minh kiến thức hội kiến thức thực tế ảnh hưởng rất lớn đến khnăng duy cũng như khả
năng làm việc của họ sau khi tốt nghiệp. Chính vậy sinh viên trường chiếm tỉ trọng đi làm việc
lOMoARcPSD| 58605085
bán thời gian càng nhiều. Tuy vậy, không ít sinh viên vì lý do nào đó không vì mục đích phát triển
bản thân dễ dẫn đến việc chạy theo thu nhập, ảnh hưởng kết quả học tập, sức khỏe…Nhằm đưa ra
cho sinh viên những biện pháp tư vấn, định ớng thì nhóm quyết định làm rõ “Các yếu tố c động
đến nhu cầu làm thêm của sinh viên Khoa Kinh tế - Tài chính Tờng Cao Đẳng Công Thương
TP.Hồ Chí Minh” qua đó tìm ra giải pháp giúp sinh viên tìm ra việc làm phù hợp.
11. Mục tiêu đề tài
- Phân tích nhu cầu, kỳ vọng, mong muốn của sinh viên chính quy về việc làm thêm
- Phân tích các yếu tố tác động đến nhu cầu việc làm thêm của sinh viên chính quy
- Phân tích thực trạng đi làm thêm của sinh viên chính quy tại Khoa Kinh tế - Tài
chínhTrường Cao đẳng Công Thương TP. HCM hiện nay. So sánh giữa nhu cầu thực tế
những sinh viên thu nhận được từ đi làm thêm, để xem nhu cầu việc làm thêm của sinh
viên chính quy đã được đáp ứng như thế nào?
- Đề xuất giải pháp hỗ trợ để giúp nhu cầu việc làm thêm của sinh viên Khoa Kinh tế
Tài chính Tờng Cao đẳng Công Thương
12. Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
12.1. Cách tiếp cận
Để quyết định chọn đề tài “Các yếu tố c động đến quyết định đi m thêm của sinh viên
Khoa Kinh tế - Tài chính Trường Cao đẳng Công Thương TP. HCM”. Em đã phải nghiên cứu
những sự kiện những xu hướng hiện nay của giới trẻ từ đó em quyết định thực hiện đề tài này. Và
bài nghiên cứu của em sẽ dựa trên nền tảng của những nghiên cứu sẵn để làm liệu từ đó
em sẽ bổ sung thêm những yếu tố chưa được khai phá.
12.2. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng
1. Nghiên cứu định tính:
Phương pháp kế thừa: Phương pháp kế thừa trong nghiên cứu này bao gồm việc nhóm tác
giả tiếp cận các nghiên cứu liên quan đến đề tài trong và ngoài nước. Họ tổng hợp, phân tích, so
sánh và đánh giá các nghiên cứu này để xây dựng một mô hình nghiên cứu đề xuất và các thang
đo nháp. Qua đó, họ lấy đây làm căn cứ để thực hiện nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến
quyết định làm thêm của sinh viên tại Khoa Kinh tế - Tài chính Trường Cao Đẳng Công Thương
TP.Hồ Chí Minh.
lOMoARcPSD| 58605085
Phương pháp hiệu chỉnh sai số: Phương pháp hiệu chỉnh sai số trong nghiên cứu này bao
gồm việc sau khi tiến hành khảo sát thử, tiến hành điều chỉnh lại các nhân tố thuộc tính đo
lường một lần nữa. Sau khi điều chỉnh, giới thiệu mô hình đề xuất và thang đo cuối cùng được sử
dụng để thực hiện phỏng vấn khảo sát chính thức. Dựa trên thang đo của các biến độc lập
xây dựng bảng câu hỏi cho việc tiến hành khảo sát chính thức. Phương pháp lấy mẫu được chọn
phương pháp thuận tiện, phân tích dữ liệu thu thập được thực hiện thông qua các kỹ thuật
như thống kê mô tả, kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu.
2. Nghiên cứu định lượng
M u: Mẫu nghiên cứu sinh viên Khoa Kinh tế - Tài chính Trường Cao Đẳng Công Thương
Tp. HCM. Kích cỡ mẫu nghiên cứu phụ thuôc vào phương pháp phân tích. Trong phâ tích nhân
tố khám phá, kích thước mẫu tối thiểu là 50 và t lê quan sát trên biến đo lường là 6:1, nghĩa là
môt biến đo lường tối thiểu là 6 quan sát. Trong phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính, công thức
kinh nghiêm thường được dùng để xác định kích thước mẫu n 50 +8k, trong đó kích cỡ
mẫu, k số biến đôc lp. Như vậy, dự kiến kích thước mẫu tối thiểu trong nghiên cứlà: 50 +
8*35 = 330 mẫu. Mẫu được khảo sát thực tế t450 - 600 mẫu tương ứng cho sinh viên m 1,
năm 2 của Khoa.
Phương pháp chọn m u: Để chọn mẫu nghiên cứu, nhóm tác giả dự kiến sẽ sử dụng phương
pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng.
Phương pháp thu thâp d li u:  Để thu thâp dữ liệ u nghiên cứu, nhóm tác giả dự kiến sẽ
phỏng vấn trực tiếp, phỏng vấn bằng điên thoại hoặ c gửi email (nếu được chấp nhậ n) đến các đốị
tượng thuộc mẫu khảo sát.
Phương pháp phân tích d liêu:  Dữ liệu dùng cho nghiên cứu định lượng được thu thập
bằng bảng câu hỏi khảo sát gửi đến các đối tựng trả lời phỏng vấn. Dữ liệu sau khi được thu thập,
tiếp tục được kiểm tra, làm sạch sàng lọc những bảng khảo sát không đạt yêu cầu. Sử dụng
phần mềm SmartPLS.4 trong việc xử phân tích số liệu. Phân tích mức độ chính c về sự
hội tụ, mức độ đa cộng tuyến giữa các chỉ báo, mức ý nghĩa thống của hệ số hồi quy (Hair Jr
al., 2021 a) và sự đồng nhất giữa các dấu của trọng số (Cenfeteli & Bassellier, 2009). Nghiên cứu
sẽ dùng kỹ thuật “phân tích phần dư không giải thích được” (redundant analysis) do Chin (1998)
đề xuất và được Hair Jr et al. (2026) cải tiến để thực hiện đánh giá mức độ chính xác về sự hội tụ
lOMoARcPSD| 58605085
của các biến sử dụng hình SEM cho mối quan hệ các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định
làm thêm của sinh viên Khoa Kinh tế - Tài chính Trường Cao Đẳng Công Thương TP.Hồ Chí
Minh. Kết quả của nghiên cứu định lượng giúp xác định được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
ảnh hưởng đến quyết định làm thêm của sinh viên Khoa Kinh tế - Tài chính Trường Cao Đẳng
Công Thương TP.Hồ Chí Minh. Kết quả của nghiên cứu định lượng giúp xác định các nhân tố và
mức độ ảnh hưởng đến quyết định đi làm thêm của sinh viên tại Khoa Kinh tế - Tài chính Tờng
Cao Đẳng Công Thương TP.Hồ CMinh. Từ đó, bàn luận kết qunghiên cứu, đề xuất các kiến
nghị liên quan đến các biến nghiên cứu nhằm nâng cao tinh thần làm thêm cho sinh viên của Khoa.
12.3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu
1.Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đi làm thêm của sinh viên
Khoa Kinh tế - Tài chính Trường Cao đẳng Công Thương Tp. Hồ Chí Minh.
2.Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện với sinh viên Khoa Kinh tế - Tài chính
Trường Cao đẳng Công Thương Tp. Hồ Chí Minh.
3. Nội dung nghiên cứu: Các nhân tố tác động đến quyết định đi làm thêm của sinh
viên Khoa Kinh tế - Tài chính Trường Cao đẳng Công Thương Tp. Hồ Chí Minh.
Chương 1: Nghiên cứu tổng quan
Nhóm tác giả tập trung nghiên cứu các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về các nhân
tố ảnh hưởng đến quyết định làm thêm của sinh viên trên thế giới và Việt Nam.
Thông qua việc nghiên cứu, phân tích tổng hợp các công trình khoa học liên quan đến
đề tài nghiên cứu ở trong và ngoài nước, nhóm tác giả đã phân tích và tổng hợp theo hai hướng: đó
là các yếu tố tác động đa số nhất và mức tác động lớn nhất. Và từ những nghiên cứu mang tính thừa
kế trên, nhóm tác giả đề xuất các nhân tố chính tác động đến quyết định của sinh viên Khoa Kinh
tế - Tài chính Trường Cao Đẳng Công Thương Tp Hồ Chí Minh.
Đồng thời, dựa vào những phân tích trên tác giả cũng đã đưa ra các bình luận, đánh giá và tìm
ra khoảng trống nghiên cứu của đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Thông qua quá trình lược khảo tài liệu, nhóm tác giả thống kê lại những khái niệm lý thuyết
liên quan và mối quan hệ giữa các khái niệm lý thuyết này. Đồng thời, nhóm nghiên cứu tìm hiểu
mối liên hệ giữa các lý thuyết nền liên quan đến nội dung và phạm vi nghiên cứu.
lOMoARcPSD| 58605085
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương phương pháp nghiên cứu này sử dụng để kiểm định thang đo, kiểm định mối quan hệ
giữa các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định làm thêm của sinh viên kiểm định các giả thuyết
trong mô hình nghiên cứu.
Đầu tiên phần trình bày về phương pháp nghiên cứu, quy trình nghiên cứu của đề tài. Mặc
dù trọng m của nghiên cứu nghiên cứu định lượng nhưng trước khi tiến nh nghiên cứu định
lượng chính thức trên quy mô mẫu lớn, nhóm tác giả đã tiến hành nghiên cứu định tính để kiểm tra
lại sự phù hợp của các biến trong mô hình nghiên cứu lý thuyết đề xuất đồng thời hiệu chỉnh thuật
ngữ, thang đo của bảng hỏi. Kết quả nghiên cứu định tính cho thấy, ngoài 6 nhân tố được đề xuất
thu nhập, kinh nghiệm - kỹ năng sống, thời gian rãnh, chi tiêu, xây dựng mối quan hệ, nhận thức.
Trước khi thực hiện nghiên cứu định lượng chính thức, nghiên cứu định lượng sơ bộ với mẫu
nhỏ (N = 50) cũng đã được thực hiện để khẳng định bảng hỏi, đánh giá bộ độ tin cậy của các
thang đo trong mô hình nghiên cứu.
Trong chương này, nhóm tác giả cũng trình bày cụ thể cách thức xây dựng và lựa chọn thang
đo, các thang đo cho 6 biến được sử dụng trong mô hình nghiên cứu bao gồm 1 biến phụ thuộc
5 biến độc lập. Tác giả cũng đã làm mẫu điều tra, mô tả phương pháp thu thập, xử phân tích
dữ liệu để kiểm định mô hình và các giả thuyết mà đề tài đặt ra.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
- Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu
- Thống kê mô tả các biến định lượng
- Đánh giá mô hình đo lường
- Đánh giá mô hình cấu tạo
- Đề xuất giải pháp trọng tâm tác động đến quyết định đi làm thêm của sinh viên tại trường
Cao đẳng Công Thương TP.HCM. Chương 5: Kết luận và kiến nghị
1. Kết luận
2. Kiến nghị 14. Tiến độ thực hiện
Số
TT
Các nội dung, công việc
thực hiện chủ yếu
Sản phẩm
phải đạt
Thời gian
(bắt đầu
-kết thúc)
Người thực hiện
lOMoARcPSD| 58605085
1
Tổng hợp, phân tích các
nghiên cứu đã được công bố
liên quan đến đề i từ đó
xác định hướng nghiên cứu
của đề tài.
Lược khảo lý thuết cho đề
tài.
Từ tháng 3 đến tháng
4 năm 2024
Sv: Phan Thị Ngọc Niệm
Sv: Lê Thị Dương Linh
2
Hình thành hình nghiên
cứu hình đo lường.
Đánh giá thang đo, xây
dựng phiếu khảo sát tiến
hành khảo sát.
Từ tháng 4 đến tháng
5 năm 2024
Sv: Phan Thị Ngọc Niệm
Sv: Lê Thị Dương Linh
3
Tổng hợp số liệu khảo sát,
đánh giá hình đo lường,
đánh giá sự phù hợp của
hình cấu trúc.
Kiểm định giả thuyết
nghiên cứu.
Từ tháng 5 đến tháng
6 năm 2024
Sv: Phan Thị Ngọc Niệm
Sv: Lê Thị Dương Linh
4
Các kiểm định bổ sung
Từ tháng 6 đến tháng
7 năm 2024
Sv: Phan Thị Ngọc Niệm
Sv: Lê Thị Dương Linh
5
Báo cáo kết quả nghiên cứu
Bổ sung, hoàn thành
nghiên cứu
Từ tháng 8 đến tháng
9 năm 2024
Sv: Phan Thị Ngọc Niệm
Sv: Lê Thị Dương Linh
15. Dự kiến kết quả đạt được
Đóng góp về phương diện lý luận
Nghiên cứu này đã nhận diện và xem xét một cách tương đối toàn diện các khía cạnh của các
yếu tố tác động đến nhu cầu việc làm thêm của sinh viên chính quy. Kết quả nghiên cứu thu được,
thể chỉ ra mức độ tác động của các yếu tố tác động đến nhu cầu việc làm thêm của sinh viên.
Trong đó chỉ ra các yếu tố nào có tác động quan trọng nhất.
Đóng góp về phương diện thực tiễn
lOMoARcPSD| 58605085
Nghiên cứu này có thể cung cấp được những dữ liệu về yếu tố tác động đến nhu cầu việc làm
thêm của sinh viên chính quy tại Khoa Kinh tế - Tài chính nói riêng Trường Cao đẳng Công
Thương TP. Hồ Chí Minh nói chung, hỗ trợ xây dựng chính sách nhằm phát triển nhu cầu và nâng
cao hiệu quả của việc làm thêm của sinh viên chính quy tại Khoa tại Tờng. Mục tiêu giúp
sinh viên chính quy cải thiện được việc học tập, làm thêm mà không ảnh hưởng tới kết quả học tập,
đồng thời nâng cao chất lượng đào tạo và tăng thương hiệu uy tín cho Khoa Kinh tế - Tài chính
Nhà trường; đồng thời góp phần giải quyết những vấn đề xã hội.
16. Kinh phí thực hiện đề tài (dự toán chi tiết kinh phí đề tài)
- Tổng kinh phí: 5.000.000đ
- Dự trù kinh phí theo các mục chi (Đơn vị tính: Việt Nam đồng):
Khoản chi, nội dung chi
Tổng
Ghi chú
Chi tiền công
3.000.000
- Xây dựng đề cương chi tiết, thuyết
minh
500.000
- Điều tra, khảo sát ban đầu
500.000
- Xây dựng phiếu điều tra
500.000
- Đi điều tra số liệu
500.000
- Xử lý và phân tích số liệu
500.000
- Thù lao trách nhiệm của chủ nhiệm
đề tài
500.000
Chi phí chuyên môn nghiệp vụ
1.500.000
-Thu thập tài liệu
500.000
- Nghiên cứu tài liệu
500.000
- Viết báo cáo tổng kết
500.000
Chi khác
500.000
- Phô tô, in ấn tài liệu
500.000
- Tài liệu, văn phòng phẩm
Tổng cộng
5.000.000
Số tiền bằng chữ: Năm triệu đồng chẵn./.
lOMoARcPSD| 58605085
Ngày ... tháng 03 năm 2024
Ngày ... tháng 03 năm
2024
Giáo viên hướng dẫn đề tài
Sinh viên
(Ký, ghi rõ họ tên )
chịu trách nhiệm chính
(Ký, ghi rõ họ tên)
Nguyễn Trọng Phương Phan Thị Ngọc Niệm
Ngày …… tháng 03 năm 2024
Trưởng Khoa
(Ký, ghi rõ họ tên)
Nguyễn Thị Kim Thoa

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58605085 BỘ CÔNG THƯƠNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG THƯƠNG
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc TP. HỒ CHÍ MINH
THUYẾT MINH ĐỀ TÀI
SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
1. Tên đề tài: Các yếu tố tác động đến quyết định làm thêm của sinh viên khoa Kinh
tế - Tài chính Trường Cao Đẳng Công Thương TP.Hồ Chí Minh 2. Mã số:
3. Loại hình nghiên cứu:  Cơ bản  Ứng dụng  Triển khai
4. Lĩnh vực nghiên cứu:
 Khoa học Xã hội và Nhân văn
 Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ  Kinh tế  Khoa học Tự nhiên  Khoa học Giáo dục
5. Thời gian thực hiện: 12 tháng (Từ tháng 3 năm 2024 đến tháng 4 năm 2024).
6. Đơn vị quản lý về chuyên môn:
Khoa: Kinh tế - Tài chính Bộ môn: Kế toán
7. Giáo viên hướng dẫn:
Họ và tên: Nguyễn Trọng Phương Học vị: Thạc sĩ
Đơn vị công tác: Khoa Kinh tế - Tài chính E-mail: nguyentrongphuong@hitu.edu.vn Tel: 0986 970 877
8. Nhóm sinh viên thực hiện đề tài:
Sinh viên chịu trách nhiệm chính:
Họ tên: Phan Thị Ngọc Niệm
Email: phanthingocniem01012005@gmail.com, Tel: 0708681785
Các thành viên tham gia đề tài: TT Họ và tên Lớp, khóa Chữ kỹ 1 Lê Thị Dương Linh CCQD2310D
9. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan: lOMoAR cPSD| 58605085
a) Tình hình nghiên cứu nước ngoài
Trong nhiều năm qua, các nhà nghiên cứu trên toàn cầu đã thể hiện sự quan tâm đặc biệt đối
với việc nghiên cứu về nhu cầu việc làm thêm, đặc biệt là việc tìm hiểu về các yếu tố ảnh hưởng
đến quyết định của sinh viên về việc làm thêm. Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
của sinh viên về việc làm thêm đã được tiếp cận và thực hiện từ nhiều góc độ và phạm vi khác nhau.
Dựa trên việc phân tích tài liệu và các nghiên cứu khác nhau, nhóm nghiên cứu nhận ra có một số
hướng tiếp cận chính gồm:
(1) Thu nhập: Theo Smith & các cộng sự (1998) nghiên cứu khảo sát “các yếu tố ảnh hưởng đến
việc tăng lên của công việc làm thêm ở châu Âu” cho thấy một số quy định tác động phần nào đến
việc làm bán thời gian thông qua các quyết định về tiền lương và các quỹ bảo xã hội, phúc lợi.
Theo Doudeijn(1998), việc khó khăn về tài chính gây lên tác động đáng kể về quyết định làm thêm,
vì công việc làm thêm không mang lại thu nhập cao. Ngược lại, lợi ích của việc nâng cao các tiêu
chí về điều kiện làm việc và tăng cường kiểm soát thực hiện giúp nâng cao khả năng về tài chính.
Theo Bengali và Valletta (2013) trong nghiên cứu “Sự thật đằng sau sự gia tăng trong
công việc bánthời gian” cho thấy những người quyết định làm việc bán thời gian được chia thành
hai nhóm riêng biệt. Nhóm đầu tiên bao gồm các cá nhân làm việc bán thời gian vì lí do kinh tế.
Họ mong muốn được làm việc theo thời gian chính và thường được gọi là những người làm thêm không tự nguyện.
(2) Kinh nghiệm – kỹ năng sống: Nghiên cứu của Hall (2010) sinh viên đã chuẩn bị sẵn sàng để
đánh đổi thời gian làm việc với thời gian học tập và cải thiện kỹ năng quản lý thời gian của họ. Kinh
nghiệm - kỹ năng là những trải nghiệm, bản thân tích lũy từ nơi làm việc có thể mang lại “nhiều lợi
ích, bao gồm phát triển các kỹ năng làm việc, xác nhận các kỹ năng và sở thích, kinh nghiệm cụ thể
trong công việc ưa thích, có thể xác nhận hoặc ngăn cản việc đi vào nghề nghiệp đó và tiềm năng
đạt được việc làm lâu dài tại cùng một nơi làm việc, hoặc thông qua các mối liên hệ được thực hiện
tại nơi làm việc” (Smith và Green, 2005).
Một số nghiên cứu (Callender, 2008; Pinto, Parente, và Palmer, 2001; Wang và cộng sự,
2010) khẳng định yếu tố tác động đến quyết định làm thêm của sinh viên là tích lũy kinh nghiệm
làm việc hoặc kỹ năng thực tế. lOMoAR cPSD| 58605085
(3) Thời gian rãnh: nghiên cứu (Callender,2008; King 2006; Darmody và Smyth, 2008;
Laskowski, 2009; Hall, 2010) khẳng định rằng yếu tố tác động đến quyết định tham gia vào công
việc làm thêm là thời gian.
Công việc làm thêm trở nên phổ biến là vì đó là công việc có tính linh hoạt cao về mặt thời
gian (Zeytinoglu, 1992, Arne L.Kalleberg, 2000)
(4) Xây dựng mối quan hệ: Mối quan hệ theo nghiên cứu (Ford và Bosworth,1995; Curtis 2007)
về các yếu tốlàm thêm của sinh viên nói rằng một số sinh viên chủ động làm têm chỉ đơn giản để
giao lưu gặp gỡ những người mới và làm việc được coi là một cách để duy trì và nâng cao đời sống
tinh thần của họ. Xã hội hóa và gặp gỡ mọi người,cải thiện mạng lưới với các nhàquản lý, nhân viên
và khách hàng(Curtis 2007). Xây dựng mối quan hệ chiếm 85% thành công của các chuyên giatrong
khi tri thức chỉ chiếm 15% (Charles Riborg Mann, 1918).
(5) Nhận thức: Nhu cầu cá nhân phụ thuộc vào lối sống, sự nhận biết về môi trường xung quanh
và phạm vi tươngtác của nó(Maslow, 1943) [25]. Những cá nhân có những nhu cầu khác không
phải là kinh tế và thườngđược gọi là những người lao động bán thời gian tự nguyện theo nghĩa rằng
họ làm thêm vì nhu cầu hoặc sởthích cá nhân hơn là đáp ứng nhu cầu của người tuyển dụng (Bengali & Valletta, 2013).
b) Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước
Tại Việt Nam, nghiên cứu về vấn đề làm thêm của thanh niên, sinh viên mới được quan tâm
nghiên cứu trong những năm gần đây. Thông qua việc nghiên cứu, phân tích và tổng hợp các công
trình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề làm thêm, tác giả tổng hợp thành các hướng tiếp cận sau đây:
(1) Thu nhập: Thông qua quá trình nghiên cứu liên quan đến việc làm thêm của sinh viên tại Việt
Nam, theo nhóm nghiên cứu của Đại học Thương Mại (2020) “Khi có cho mình một công việc bán
thời gian, bản thân sẽ kiếm được một khoản tiền nhất định và có thể chi tiêu nó vào những việc cần
thiết mà không cần phải xin sự hỗ trợ từ người khác (bố, mẹ,…). Ngoài ra, còn có thể tiết kiệm
thành một khoản lớn để đóng học phí, mua xe, mua máy tính, đi học thêm,… Từ đó, vấn đề tài
chính kinh tế của bản thân sẽ thoải mái, dư dả hơn, tránh bị áp lực tiền bạc ảnh hưởng tới học tập,
công việc cũng như một số hoạt động khác trong cuộc sống.
Một nghiên cứu khác của Nhóm tác giả thuộc Trường Đại học Cần Thơ bao gồm Vương Quốc
Duy. Trương Thị Thúy Hằng, Nguyễn Hồng Diễm, Lê Long Hậu, Nguyễn Văn Thép và Ong Quốc lOMoAR cPSD| 58605085
Cường (2015) đã chỉ ra rằng yếu tố thu nhập là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định đi làm thêm của sinh viên.
Có 70% sinh viên đi làm thêm để tăng thêm thu nhập, có thể thấy rằng đây là nhu cầu cơ bản
và dễ hiểu của mỗi sinh viên (Ngọc Hà & các cộng sự,2016).
Như vậy, từ các nghiên cứu trên cho thấy yếu tố thu nhập tác dộng tích cực đến quyết định
khỏi nghiệp của sinh viên.
(2) Kinh nghiệp – kỹ năng sống: Hiện nay, các công ty tuyển dụng ngoài việc đòi hỏi về năng
lực học tập tốt mà còn phải có được kinh nghiệm sống cho riêng mình (Vương Quốc Duy & các cộng sự, 2015).
Công việc làm thêm giúp sinhviên tăng thêm kinh nghiệm trong cuộc sống xã hội và cung là
yếu tố quan trọng hàng đầu trong các yếu tốảnh hưởng đến quyết định làm thêm của sinh viên (Nguyễn Xuân Long, 2009).
Theo nhóm tác giả của trường Đại học Văn Lang quãng thời gian đi làm thêm giúp sinh viên
học hỏi và rèn luyện nhiều kỹ năng mềm như: kỹ năng sống, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc
nhóm, kỹ năng quản lý thời gian, kỹ năng thích ứng. Quan trọng hơn, trong thời buổi cạnh tranh
hiện nay, nhà tuyển dụng không chỉ quan tâm về điểm số,trình độ học vấn mà còn là những kinh
nghiệm đi làm thêm của sinh viên.
Những nghiên cứu trên có nghĩa những sinh viên càng muốn nâng cao kỹ năng, kinh nghiệm,
xu hướng quyết định đi làm thêm càng cao vì đây là cách đơn giản nhất để có cơ hội trải nghiệm
thực tế và củng cố những kiến thức đã học được trên giảng đường.
(3) Thời gian rãnh:
Sinh viên sẽ có lượng thời gian rảnh nhiều để tham gia hoạt động làm thêm và học được cách
sắp xếp, quản lý quỹ thời gian một cách hợp lý (Vương Quốc Duy & các cộng sự, 2015). Sinh viên
đi làm thêm để tận dụng thời gian chiếm 50%những sinh viên được khảo sát, điều này cho thấy việc
tận dụng thời gian ảnh hưởng lớn đến quyết định làm thêm của sinh viên (Ngọc Hà & các cộng sự,
2016). Theo nghiên cứu của Đại học Thương Mại yếu tố thời gian góp phần tác động đến quyết
định đi làm thêm của sinh viên. Với kết quả nghiên cứu của Vương Quốc Duy và cộng sự (2015)
đã chỉ ra với chương trình học theo thể chế tín chỉ, thời gian lên lớp của sinh viên được rút ngắn.
Do đó, sinh viên sẽ có nhiều thời gian rãnh để nghiên cứu và tự học. Vì vậy, những sinh viên có lOMoAR cPSD| 58605085
nhiều thời gian rãnh sẽ đi làm thêm nhiều hơn vì biết cách quản lý tốt quỹ thời gian của mình. (4) Chi tiêu:
Theo nghiên cứu của nhóm tác giả Trường Đại học Thương mại “Nghiên cứu các nhân tố
ảnh hưởng đến quyết định đi làm thêm của sinh viên Đại học Thương Mại” (2020) theo kết quả
nghiên cứu trong khi số tiền chi tiêu của sinh viên trong khoảng từ 2 đến < 3 triệu chiếm tỉ lệ cao
nhất là 37% gấp hơn 4 lần khoảng chi tiêu < 1 triệu với 9%. Kết quả cũng cho thấy chi tiêu trong
khoảng ≥3 triệu chiếm 23% và khoảng 1-2 triệu chiếm 31%. Điều này đang chứng tỏ rằng chi tiêu
của sinh viên đang lớn hơn số tiền mà gia đình chu cấp, do vậy những sinh viên cần nhiều hơn mức
tiền mà gia đình chu cấp thì có xu hướng đi làm thêm. Vương Quốc Duy & cộng sự thuộc Trường
Đại học Cần Thơ (2015) cũng chỉ ra rằng những sinh viên chi tiêu vượt quá mức chu cấp từ gia đình
thì sẽ đi làm thêm. Theo bài nghiên cứu “những yếu tố tác dộng đến quyết định làm thêm của sinh
viên khoa kinh tế - đại học an giang” (2020) do chu cấp từ gia đình còn hạn hẹp thì sinh viên phải
tạo ra thêm thu nhập cho bản thân bù đắp thiếu hụt do nhu cầu chi tiêu các khoản phát sinh. (5)
Xây dựng mối quan hệ:
Một mối quan hệ tốt là một trong những sự trợ thủđắc lực để hoàn thành tốt công việc và là
một điều thiết yếu trong thành công của cá nhân dựa vào nhữngngười khác (Khánh Quỳnh, 2016).
Sinh viênbđi làm thêm để tạo dựng thêm các mối quan hệ xung quanh, cải thiện được các mối quan
hệ trong khuôn viên trường và trong xã hội (Nguyễn Xuân Long, 2009). Yếu tố cải thiện các mối
quan hệ xã hội khi đi làm thêm chiếm 40% trongnhững yếu tố chính, điều này cho thấy quyết định
đi làm ngoài giờ đã giúp sinh viên có thêm những mốiquan hệ mới trong đời sống và giúp ích nhiều
cho đời sống hiện tại và tương lai (Ngọc Hà & các cộng sự, 2016). Sinh viên sẽ có cơ hội tạo dựng
được mối quan hệ bạn bè thông qua các hội – nhóm – group và tiếp xúc với nhiều tầng lớp xã hội
(Cộng đồng Techbike, 2018).
Qua những nghiên cứu trên có thể thấy rằng xây dựng mối quan hệ là một thành phần quan
trọng trong cuộc sống cá nhân. Điều này cũng đang ngày càng được chứng thực khi mà các khoá
học về kỹ năng được học sinh, sinh viên và doanh nhân tham gia đều đề cập đến việc xây dựng mối
quan hệ.Vì vậy, xây dựng mối quan hệ là một yếu tố ảnh hưởng lớn đối với xã hội nói chung và sinh viên nói riêng. (6) Nhận thức: lOMoAR cPSD| 58605085
Theo như phân tích của nhóm tác giả Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân (2019) thì sinh
viên không chỉ tự ý thức về bản thân về những điểm mạnh, điểm yếu của bản thân và những khoảng
trống về năng lực, phẩm chất của mình so với yêu cầu của nghề nghiệp; sinh viên còn có nhận thức
về việc đi làm thêm có những lợi ích gì và tác động như thế nào tới đời sống của họ. Sinh viên làm
thêm để có thể chứng minh được năng lực của bản thân và nhấn mạnh được vị trí của bản thân trong
gia đình (Nguyễn Xuân Long, 2009). Nhu cầu của mỗi cá nhân được biết đến là hoạt động cá nhân
bởi vì nhu cầu của một con người là một động lực giúp họ hành động theo một hướng nhất định và
điều đó buộc họ phải hành động theo đúng hướng.
10. Tính cấp thiết của đề tài:
Những năm gần đây, hiện tượng sinh viên chưa tốt nghiệp đi làm thêm đang ngày càng trở nên phổ
biến hơn, ở cả trường đại học, cao đẳng đặc biệt có xu hướng tăng lên ở khối trường cao đẳng, đại
học công lập ở các thành phố lớn. Điều này xuất phát từ nhu cầu đi làm thêm của các em sinh viên
và những cơ hội về việc làm thêm, bán thời gian ở các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ
Chí Minh. Bắt đầu đi làm thêm ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường giúp sinh viên có thêm
nguồn thu nhập để trang trải cho việc học, thỏa mãn chi tiêu sinh hoạt, sống độc lập và hạn chế sự
phụ thuộc từ gia đình; trau dồi những kinh nghiệm thực tế; mở rộng các mối quan hệ xã hội và khám
phá những thế mạnh của bản thân. Tuy vậy, không ít trường hợp sinh viên vì lý do nào đó không vì
mục đích phát triển bản thân, dễ dẫn đến việc chạy theo thu nhập, ảnh hưởng đến kết quả học tập,
sức khoẻ, v.v.. Hiểu được quyết định đi làm thêm là việc cấp bách để có những biện pháp tư vấn,
định hướng kịp thời cho sinh viên bởi vì, còn một bộ phận sinh viên có niềm tin không ổn định về
quá trình ra quyết định nghề nghiệp, thiếu nhận thức về bản thân, nhận được thông tin không nhất
quán tạo nên khó khăn nhất định (Yaghi &Alabed, 2021). Lược khảo nghiên cứu cho thấy đã có
nghiên cứu quy mô cấp trường về nhân tố ảnh hưởng quyết định đi làm thêm của sinh viên (Vương
et al., 2015). Tuy vậy, trong một nghiên cứu, Staniewski vàSzopiński (2015) cho rằng ngành học
khác nhau ảnh hưởng mức độ khác nhau liên quan đến quyết định làm thêm, có thể sinh viên ngành
học khác nhau sẽ có quyết định làm thêm vì nguyên nhân khác nhau. Thực tế, làm thêm của
sinh viên Khoa Kinh tế - Tài chính Trường Cao đẳng Công Thương TP. Hồ Chí Minh hiện nay rất
thời sự. Đối với sinh viên Khoa Kinh tế - Tài chính Trường Cao đẳng Công Thương TP. Hồ Chí
Minh kiến thức xã hội và kiến thức thực tế ảnh hưởng rất lớn đến khả năng tư duy cũng như khả
năng làm việc của họ sau khi tốt nghiệp. Chính vì vậy sinh viên trường chiếm tỉ trọng đi làm việc lOMoAR cPSD| 58605085
bán thời gian càng nhiều. Tuy vậy, không ít sinh viên vì lý do nào đó không vì mục đích phát triển
bản thân dễ dẫn đến việc chạy theo thu nhập, ảnh hưởng kết quả học tập, sức khỏe…Nhằm đưa ra
cho sinh viên những biện pháp tư vấn, định hướng thì nhóm quyết định làm rõ “Các yếu tố tác động
đến nhu cầu làm thêm của sinh viên Khoa Kinh tế - Tài chính Trường Cao Đẳng Công Thương
TP.Hồ Chí Minh” qua đó tìm ra giải pháp giúp sinh viên tìm ra việc làm phù hợp.
11. Mục tiêu đề tài -
Phân tích nhu cầu, kỳ vọng, mong muốn của sinh viên chính quy về việc làm thêm -
Phân tích các yếu tố tác động đến nhu cầu việc làm thêm của sinh viên chính quy -
Phân tích thực trạng đi làm thêm của sinh viên chính quy tại Khoa Kinh tế - Tài
chínhTrường Cao đẳng Công Thương TP. HCM hiện nay. So sánh giữa nhu cầu và thực tế
những gì sinh viên thu nhận được từ đi làm thêm, để xem nhu cầu việc làm thêm của sinh
viên chính quy đã được đáp ứng như thế nào? -
Đề xuất giải pháp hỗ trợ để giúp nhu cầu việc làm thêm của sinh viên Khoa Kinh tế
Tài chính Trường Cao đẳng Công Thương
12. Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
12.1. Cách tiếp cận
Để quyết định chọn đề tài “Các yếu tố tác động đến quyết định đi làm thêm của sinh viên
Khoa Kinh tế - Tài chính Trường Cao đẳng Công Thương TP. HCM”. Em đã phải nghiên cứu
những sự kiện những xu hướng hiện nay của giới trẻ từ đó em quyết định thực hiện đề tài này. Và
bài nghiên cứu của em sẽ dựa trên nền tảng của những nghiên cứu sẵn có để làm tư liệu và từ đó
em sẽ bổ sung thêm những yếu tố chưa được khai phá.
12.2. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng
1. Nghiên cứu định tính:
Phương pháp kế thừa: Phương pháp kế thừa trong nghiên cứu này bao gồm việc nhóm tác
giả tiếp cận các nghiên cứu liên quan đến đề tài trong và ngoài nước. Họ tổng hợp, phân tích, so
sánh và đánh giá các nghiên cứu này để xây dựng một mô hình nghiên cứu đề xuất và các thang
đo nháp. Qua đó, họ lấy đây làm căn cứ để thực hiện nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến
quyết định làm thêm của sinh viên tại Khoa Kinh tế - Tài chính Trường Cao Đẳng Công Thương TP.Hồ Chí Minh. lOMoAR cPSD| 58605085
Phương pháp hiệu chỉnh sai số: Phương pháp hiệu chỉnh sai số trong nghiên cứu này bao
gồm việc sau khi tiến hành khảo sát thử, tiến hành điều chỉnh lại các nhân tố và thuộc tính đo
lường một lần nữa. Sau khi điều chỉnh, giới thiệu mô hình đề xuất và thang đo cuối cùng được sử
dụng để thực hiện phỏng vấn và khảo sát chính thức. Dựa trên thang đo của các biến độc lập và
xây dựng bảng câu hỏi cho việc tiến hành khảo sát chính thức. Phương pháp lấy mẫu được chọn
là phương pháp thuận tiện, và phân tích dữ liệu thu thập được thực hiện thông qua các kỹ thuật
như thống kê mô tả, kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu.
2. Nghiên cứu định lượng
M̀ u: Mẫu nghiên cứu là sinh viên Khoa Kinh tế - Tài chính Trường Cao Đẳng Công Thương
Tp. HCM. Kích cỡ mẫu nghiên cứu phụ thuôc vào phương pháp phân tích. Trong phâṇ tích nhân
tố khám phá, kích thước mẫu tối thiểu là 50 và t礃ऀ lê quan sát trên biến đo lường là 6:1,̣ nghĩa là
môt biến đo lường tối thiểu là 6 quan sát. Trong phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính,̣ công thức
kinh nghiêm thường được dùng để xác định kích thước mẫu là n ≥ 50 +8k, trong đó ṇ là kích cỡ
mẫu, k là số biến đôc lậ p. Như vậy, dự kiến kích thước mẫu tối thiểu trong nghiên cứụ là: 50 +
8*35 = 330 mẫu. Mẫu được khảo sát thực tế từ 450 - 600 mẫu tương ứng cho sinh viên năm 1, năm 2 của Khoa.
Phương pháp chọn m̀ u: Để chọn mẫu nghiên cứu, nhóm tác giả dự kiến sẽ sử dụng phương
pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng.
Phương pháp thu thâp dữ liệ u: ̣ Để thu thâp dữ liệ u nghiên cứu, nhóm tác giả dự kiến sẽ ̣
phỏng vấn trực tiếp, phỏng vấn bằng điên thoại hoặ c gửi email (nếu được chấp nhậ n) đến các đốị
tượng thuộc mẫu khảo sát.
Phương pháp phân tích dữ liêu: ̣ Dữ liệu dùng cho nghiên cứu định lượng được thu thập
bằng bảng câu hỏi khảo sát gửi đến các đối tựng trả lời phỏng vấn. Dữ liệu sau khi được thu thập,
tiếp tục được kiểm tra, làm sạch và sàng lọc những bảng khảo sát không đạt yêu cầu. Sử dụng
phần mềm SmartPLS.4 trong việc xử lý và phân tích số liệu. Phân tích mức độ chính xác về sự
hội tụ, mức độ đa cộng tuyến giữa các chỉ báo, mức ý nghĩa thống kê của hệ số hồi quy (Hair Jr
al., 2021 a) và sự đồng nhất giữa các dấu của trọng số (Cenfeteli & Bassellier, 2009). Nghiên cứu
sẽ dùng kỹ thuật “phân tích phần dư không giải thích được” (redundant analysis) do Chin (1998)
đề xuất và được Hair Jr et al. (2026) cải tiến để thực hiện đánh giá mức độ chính xác về sự hội tụ lOMoAR cPSD| 58605085
của các biến và sử dụng mô hình SEM cho mối quan hệ các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định
làm thêm của sinh viên Khoa Kinh tế - Tài chính Trường Cao Đẳng Công Thương TP.Hồ Chí
Minh. Kết quả của nghiên cứu định lượng giúp xác định được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
ảnh hưởng đến quyết định làm thêm của sinh viên Khoa Kinh tế - Tài chính Trường Cao Đẳng
Công Thương TP.Hồ Chí Minh. Kết quả của nghiên cứu định lượng giúp xác định các nhân tố và
mức độ ảnh hưởng đến quyết định đi làm thêm của sinh viên tại Khoa Kinh tế - Tài chính Trường
Cao Đẳng Công Thương TP.Hồ Chí Minh. Từ đó, bàn luận kết quả nghiên cứu, đề xuất các kiến
nghị liên quan đến các biến nghiên cứu nhằm nâng cao tinh thần làm thêm cho sinh viên của Khoa.
12.3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu
1.Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đi làm thêm của sinh viên
Khoa Kinh tế - Tài chính Trường Cao đẳng Công Thương Tp. Hồ Chí Minh.
2.Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện với sinh viên Khoa Kinh tế - Tài chính
Trường Cao đẳng Công Thương Tp. Hồ Chí Minh.
3. Nội dung nghiên cứu: Các nhân tố tác động đến quyết định đi làm thêm của sinh
viên Khoa Kinh tế - Tài chính Trường Cao đẳng Công Thương Tp. Hồ Chí Minh.
Chương 1: Nghiên cứu tổng quan
Nhóm tác giả tập trung nghiên cứu các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về các nhân
tố ảnh hưởng đến quyết định làm thêm của sinh viên trên thế giới và Việt Nam.
Thông qua việc nghiên cứu, phân tích và tổng hợp các công trình khoa học có liên quan đến
đề tài nghiên cứu ở trong và ngoài nước, nhóm tác giả đã phân tích và tổng hợp theo hai hướng: đó
là các yếu tố tác động đa số nhất và mức tác động lớn nhất. Và từ những nghiên cứu mang tính thừa
kế trên, nhóm tác giả đề xuất các nhân tố chính tác động đến quyết định của sinh viên Khoa Kinh
tế - Tài chính Trường Cao Đẳng Công Thương Tp Hồ Chí Minh.
Đồng thời, dựa vào những phân tích trên tác giả cũng đã đưa ra các bình luận, đánh giá và tìm
ra khoảng trống nghiên cứu của đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Thông qua quá trình lược khảo tài liệu, nhóm tác giả thống kê lại những khái niệm lý thuyết
liên quan và mối quan hệ giữa các khái niệm lý thuyết này. Đồng thời, nhóm nghiên cứu tìm hiểu
mối liên hệ giữa các lý thuyết nền liên quan đến nội dung và phạm vi nghiên cứu. lOMoAR cPSD| 58605085
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương phương pháp nghiên cứu này sử dụng để kiểm định thang đo, kiểm định mối quan hệ
giữa các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định làm thêm của sinh viên và kiểm định các giả thuyết
trong mô hình nghiên cứu.
Đầu tiên là phần trình bày về phương pháp nghiên cứu, quy trình nghiên cứu của đề tài. Mặc
dù trọng tâm của nghiên cứu là nghiên cứu định lượng nhưng trước khi tiến hành nghiên cứu định
lượng chính thức trên quy mô mẫu lớn, nhóm tác giả đã tiến hành nghiên cứu định tính để kiểm tra
lại sự phù hợp của các biến trong mô hình nghiên cứu lý thuyết đề xuất đồng thời hiệu chỉnh thuật
ngữ, thang đo của bảng hỏi. Kết quả nghiên cứu định tính cho thấy, ngoài 6 nhân tố được đề xuất là
thu nhập, kinh nghiệm - kỹ năng sống, thời gian rãnh, chi tiêu, xây dựng mối quan hệ, nhận thức.
Trước khi thực hiện nghiên cứu định lượng chính thức, nghiên cứu định lượng sơ bộ với mẫu
nhỏ (N = 50) cũng đã được thực hiện để khẳng định bảng hỏi, đánh giá sơ bộ độ tin cậy của các
thang đo trong mô hình nghiên cứu.
Trong chương này, nhóm tác giả cũng trình bày cụ thể cách thức xây dựng và lựa chọn thang
đo, các thang đo cho 6 biến được sử dụng trong mô hình nghiên cứu bao gồm 1 biến phụ thuộc và
5 biến độc lập. Tác giả cũng đã làm rõ mẫu điều tra, mô tả phương pháp thu thập, xử lý và phân tích
dữ liệu để kiểm định mô hình và các giả thuyết mà đề tài đặt ra.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
- Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu
- Thống kê mô tả các biến định lượng
- Đánh giá mô hình đo lường
- Đánh giá mô hình cấu tạo
- Đề xuất giải pháp trọng tâm tác động đến quyết định đi làm thêm của sinh viên tại trường
Cao đẳng Công Thương TP.HCM. Chương 5: Kết luận và kiến nghị 1. Kết luận
2. Kiến nghị 14. Tiến độ thực hiện Số
Các nội dung, công việc Sản phẩm Thời gian Người thực hiện TT
thực hiện chủ yếu phải đạt (bắt đầu -kết thúc) lOMoAR cPSD| 58605085
1 Tổng hợp, phân tích các
Từ tháng 3 đến tháng Sv: Phan Thị Ngọc Niệm
nghiên cứu đã được công bố 4 năm 2024 Sv: Lê Thị Dương Linh
liên quan đến đề tài từ đó
xác định hướng nghiên cứu của đề tài.
Lược khảo lý thuết cho đề tài.
2 Hình thành mô hình nghiên
Từ tháng 4 đến tháng Sv: Phan Thị Ngọc Niệm
cứu và mô hình đo lường. 5 năm 2024 Sv: Lê Thị Dương Linh Đánh giá thang đo, xây
dựng phiếu khảo sát và tiến hành khảo sát.
3 Tổng hợp số liệu khảo sát,
Từ tháng 5 đến tháng Sv: Phan Thị Ngọc Niệm
đánh giá mô hình đo lường, 6 năm 2024 Sv: Lê Thị Dương Linh
đánh giá sự phù hợp của mô hình cấu trúc. Kiểm định giả thuyết nghiên cứu.
4 Các kiểm định bổ sung
Từ tháng 6 đến tháng Sv: Phan Thị Ngọc Niệm 7 năm 2024 Sv: Lê Thị Dương Linh
5 Báo cáo kết quả nghiên cứu
Từ tháng 8 đến tháng Sv: Phan Thị Ngọc Niệm Bổ sung, hoàn thành 9 năm 2024 Sv: Lê Thị Dương Linh nghiên cứu
15. Dự kiến kết quả đạt được
Đóng góp về phương diện lý luận
Nghiên cứu này đã nhận diện và xem xét một cách tương đối toàn diện các khía cạnh của các
yếu tố tác động đến nhu cầu việc làm thêm của sinh viên chính quy. Kết quả nghiên cứu thu được,
có thể chỉ ra mức độ tác động của các yếu tố tác động đến nhu cầu việc làm thêm của sinh viên.
Trong đó chỉ ra các yếu tố nào có tác động quan trọng nhất.
Đóng góp về phương diện thực tiễn lOMoAR cPSD| 58605085
Nghiên cứu này có thể cung cấp được những dữ liệu về yếu tố tác động đến nhu cầu việc làm
thêm của sinh viên chính quy tại Khoa Kinh tế - Tài chính nói riêng và Trường Cao đẳng Công
Thương TP. Hồ Chí Minh nói chung, hỗ trợ xây dựng chính sách nhằm phát triển nhu cầu và nâng
cao hiệu quả của việc làm thêm của sinh viên chính quy tại Khoa và tại Trường. Mục tiêu là giúp
sinh viên chính quy cải thiện được việc học tập, làm thêm mà không ảnh hưởng tới kết quả học tập,
đồng thời nâng cao chất lượng đào tạo và tăng thương hiệu uy tín cho Khoa Kinh tế - Tài chính và
Nhà trường; đồng thời góp phần giải quyết những vấn đề xã hội.
16. Kinh phí thực hiện đề tài (dự toán chi tiết kinh phí đề tài)
- Tổng kinh phí: 5.000.000đ
- Dự trù kinh phí theo các mục chi (Đơn vị tính: Việt Nam đồng): STT
Khoản chi, nội dung chi Tổng Ghi chú I Chi tiền công 3.000.000 1
- Xây dựng đề cương chi tiết, thuyết 500.000 minh 2
- Điều tra, khảo sát ban đầu 500.000 3
- Xây dựng phiếu điều tra 500.000 4 - Đi điều tra số liệu 500.000 5
- Xử lý và phân tích số liệu 500.000 6
- Thù lao trách nhiệm của chủ nhiệm 500.000 đề tài II
Chi phí chuyên môn nghiệp vụ 1.500.000 1 -Thu thập tài liệu 500.000 2 - Nghiên cứu tài liệu 500.000 3
- Viết báo cáo tổng kết 500.000 III Chi khác 500.000 1
- Phô tô, in ấn tài liệu 500.000 2
- Tài liệu, văn phòng phẩm Tổng cộng 5.000.000
Số tiền bằng chữ: Năm triệu đồng chẵn./. lOMoAR cPSD| 58605085
Ngày ... tháng 03 năm 2024 Ngày ... tháng 03 năm 2024
Giáo viên hướng dẫn đề tài Sinh viên (Ký, ghi rõ họ tên ) chịu trách nhiệm chính (Ký, ghi rõ họ tên)
Nguyễn Trọng Phương Phan Thị Ngọc Niệm
Ngày …… tháng 03 năm 2024 Trưởng Khoa (Ký, ghi rõ họ tên)
Nguyễn Thị Kim Thoa