



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 48599919 1.
Đối tượng, phương pháp và ý nghĩa của việc nghiên
cứu chủ nghĩa xã hội khoa học
a. Đối tượng nghiên cứu
❖ Với tư cách là một trong 3 bộ phận hợp thành của chủ nghĩa MLN, CNXH khoa
học có đối tượng nghiên cứu là: những quy luật, tính quy luật chính trị-xã hội
của qua trình phát sinh, hình thành và phát triển của hình thái KT-XH
CSCN mà giai đoạn thấp là CNXH; những nguyên tắc cơ bản, những điều kiện,
những con đường và hình thức, phương pháp đấu tranh cách mạng của giai cấp
công nhân và nhân dân lao động nhằm hiện thực hoá sự chuyển biến từ CNTB lên CNXH và CNCS.
b. Phương pháp nghiên cứu
❖ Phương pháp luận chung nhất là chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử của triết học MLN để luận giải đúng đắn, khoa học về sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân, quá trình phát sinh, hình thành, phát triển của hình thái KT-
XH CSCN và các khái niệm, phạm trù, các nội dung khác của CNXHKH
❖ Phương pháp nghiên cứu cụ thể và phương pháp có tính liên ngành:
➢ Phương pháp kết hợp logic và lịch sử: dựa trên những tư liệu thực tiễn
của các sự thật lịch sử mà phân tích để rút ra những nhận định, khái quát
về lí luận có kết cấu chặt chẽ, khoa học- rút ra được logic của lịch sử,
không dừng lại ở sự liệt kê sự thật lịch sử.
➢ Phương pháp khảo sát và phân tích về mặt chính trị xã hội dựa trên các
điều kiện KT-XH cụ thể là phương pháp có tính đặc thù của CNXHKH
➢ Phương pháp so sánh: nhằm làm rõ những luận điểm tương đồng và
khác biệt trên phương diện chính trị xã hội giữa phương thức sản xuất
TBCN và XHCN; giữa các loại hình thể chế chính trị và giữa các chế độ dân chủ…
➢ Các phương pháp có tính liên ngành: phân tích, tổng hợp, thống kê, so
sánh, sơ đồ hoá, điều tra xã hội học, mô hình hoá,..
❖ Phương pháp tổng kết thực tiễn: rút ra những vẫn đề lý luận có tính quy luật
của công cuộc xây dựng CNXH ở mỗi quốc gia cũng như hệ thống CNXH.
c. Ý nghĩa nghiên cứu ❖ Về mặt lý luận:
➢ Trang bị nhận thức chính trị-XH và phương pháp luận KH về quá trình
tất yếu lịch sử dẫn đến sự hình thành, phát triển hình thái KT-XH CSCN.
➢ Góp phần định hướng CT-XH cho hoạt động thực tiễn của ĐCS, NN
XHCN và nhân dân trong cách mạng XHCN trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. lOMoAR cPSD| 48599919
➢ Trang bị nhân thức khoa học để người học cảnh gi, phân tích đúng và
đấu tranh chống lại những nhận thức sai lệch, những tuyên truyền chống phá. ❖ Về mặt thực tiễn
➢ Sự thoái trào và sụp đổ của CNXH hiện thực làm quá trình nghiên cứu,
học tập, phát triển CNXHKH càng khó khăn. Do đó nghiên cứu nghiêm
túc CNXHKH để củng cố niềm tin vào sự thắng lợi tất yếu của CNXH, CNCS.
➢ Hình thành niềm tin khoa học vào mục tiêu lý tưởng XHCN và con đường đi lên CNXH.
➢ Nhận thức rõ trách nghiệm của bản thân đối với sự nghiệp xây dựng CNXH ở VN. lOMoAR cPSD| 48599919 *
1 . Hoàn cảnh lịch sử ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học
❖ Quan niệm: Chủ nghĩa xã hội khoa học được hiểu theo 2 nghĩa
➢ Nghĩa rộng: là chủ nghĩa Mác Lênin, luận giải từ các giác độ triết học,
kinh tế học chính trị và chính trị-xã hội về sự chuyển biến tất yếu của
xh loài người từ CNTB lên CNXH và CNCS.
➢ Nghĩa hẹp: là 1 trong 3 bộ phận hợp thành của CN Mác Lênin - “Nó là
người kế thừa chính đáng của tất cả những cái tốt đẹp nhất mà loài
người đã tạo ra hồi thế kỉ XIX, đó là triết học Đức, kinh tế chính trị học
Anh và CNXH Pháp” (Lenin) ❖ Hoàn cảnh lịch sử:
➢ Điều kiện kinh tế- xã hội
- 40s XIX, cuộc cách mạng công nghiệp phát triển → sx thủ công → nền đại
công nghiệp → phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa có bước phát triển vượt bậc
+ Sự ra đời của 2 giai cấp cơ bản, đối lập về lợi ích chung nhưng nương
tựa vào nhau: Tư sản >< Công nhân → cuộc đấu tranh của GCCN
chống lại sự thống trị áp bức của GCTS
+ Mâu thuẫn ngày càng quyết liệt giữa LLSX mang tính chất XH hóa với
QHSX dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân về TLSX
- Nhiều phong trào đấu tranh của GCCN đã nổ ra: đặc biệt là phong trào công
nhân dệt thành phố Li-on, Pháp → chứng tỏ sự trưởng thành của GCCN
- Sự phát triển nhanh chóng có tính chính trị công khai của phong trào công nhân
đã minh chứng, lần đầu tiên, GCCN đã xuất hiện như một lực lượng chính trị
độc lập với những yêu sách kinh tế, chính trị riêng của mình và bắt đầu hướng
thẳng mũi nhọn của cuộc đấu tranh vào kẻ thù chính - GCTS.
- Sự lớn mạnh của phong trào GCCN đòi hỏi phải có một hệ thống lý luận soi
đường và cương lĩnh chính trị làm kim chỉ nam cho hành động.
- ĐKKT- XH là mảnh đất hiện thực cho sự ra đời 1 lí luận mới, tiến bộ - CNXHKH
➢ Tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luận
* Tiền đề KHTN: 3 phát minh đã vạch ra thời đại trong vật lý học và sinh học đã tạo
ra bước phát triển đột phá có tính cách mạng - Học thuyết tiến hóa
- Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng - Học thuyết tế bào
→ Bác bỏ tư duy siêu hình và qđ duy tâm tôn giáo về vai trò của đấng sáng tạo + kđ
tư duy biện chứng về giới vật chất
→ Tiền đề KH cho sự ra đời của CNDVBC và CNDVLS lOMoAR cPSD| 48599919
→ Cơ sở pp luận cho các nhà sáng lập CNXHKH nghiên cứu những vấn đề lý luận
chính trị - xh đương thời. *Tiền đề tư tưởng lý luận
Cùng với sự phát triển của KHTN, khoa học XH cũng có những thành tựu đáng ghi nhận:
- Triết học cổ điển Đức ( Hêghen + Phoi ơ bắc)
- Kinh tế chính trị cổ điển Anh ( A.Smith + D. Ricardo)
- Chủ nghĩa không tưởng phê phán ( Xanhximong + Phurie + R.O-en)
→ Tiền đề lý luận trực tiếp cho sự ra đời của CNXHKH
❖ CN không tưởng phê phán - Giá trị
(1) Thể hiện tinh thần phê phán, lên án chế độ quân chủ chuyên chế và chế độ
TBCN đầy bất công xung đột, của cải khánh kiệt, đạo đức đảo lộn, tội ác gia tăng
(2) Đưa ra nhiều luận điểm có giá trị XH về tương lai; yêu cầu xóa bỏ sự đối lập
giữa lao động chân tay và lao động trí óc; về sự nghiệp giải phóng phụ nữ và
vai trò lịch sử của nhà nước…
(3) Thức tỉnh GCCN và người lao động trong công cuộc đấu tranh chống chế độ
quân chủ chuyên chế và chế độ TBCN đầy bất công, bất bình đẳng.
(4) Giá trị nhân văn: phản ánh được những ước mơ khát vọng của những giai cấp
lao động về một XH công bằng, bình đẳng, bác ái; thể hiện lòng yêu thương, bênh vực con người. - Hạn chế
(1) Không phát hiện ra được quy luật vận động và phát triển của xh loài người nói
chung, bàn chất, quy luật vận động, phát triển của CNTB nói riêng
(2) Không phát hiện ra được lực lượng tiên phong lãnh đạo cách mạng
(3) Không chỉ ra được những biện pháp hiện thực cải tạo xh áp bức, bất công
đương thời, xây dựng xh mới tốt đẹp.
→ chỉ dừng lại ở mức độ học thuyết xhcn không tưởng - phê phán 2.
Điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan quy định
sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Liên hệ Việt Nam. a. Khái niệm:
● Giai cấp công nhân (vô sản, vô sản hiện đại, công nhân hiện đại, công
nhân đại công nghiệp…) là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và
phát triển cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại;
● Là giai cấp đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến; là lực lượng chủ
yếu của tiến trình lịch sử quá độ từ CNTB lên CNXH.
● Ở các nước TBCN, GCCN là những người không có hoặc về cơ bản
không có TLSX phải làm thuê cho GCTS và bị GCTS bóc lột giá trị lOMoAR cPSD| 48599919
thặng dư; Ở các nước XHCN, GCCN cùng nhân dân lao động làm chủ
những TLSX chủ yếu và cùng nhau hợp tác lao động vì lợi ích chung
của toàn xh trong đó có lợi ích chính đáng của mình.
b. Sứ mệnh lịch sử của GCCN chính là những nhiệm vụ mà GCCN cần phải
thực hiện với tư cách là giai cấp tiên phong, lực lượng đi đầu trong cuộc cách
mạng xác lập hình thái KT-XH CSCN ❖ Điều kiện khách quan:
➢ Do địa vị kinh tế của giai cấp công nhân quy định
+ GCCN là con đẻ, sản phẩm của nền đại công nghiệp trong
phương thức sản xuất TBCN, là chủ thể của quá trình SX vật chất hiện đại.
+ Đại diện cho PTSX tiên tiến và lực lượng sx hiện đại, có vai trò
quyết định sự phát triển của XH hiện đại.
+ Là lực lượng phá vỡ QHSX TBCN, xây dựng QHSX mới tiến
bộ; giành chính quyền về tay mình, chuyển từ giai cấp “tự nó”
thành giai cấp “ vì nó”
+ Là lực lượng duy nhất có đủ ĐK để tổ chức và lãnh đạo XH, xây
dựng và phát triển lực lượng SX và QHSX XHCN, tạo nền tảng
vững chắc để xây dựng CNXH với tư cách là một chế độ XH
mới, không chế độ áp bức, bóc lột người.
➢ Do địa vị chính trị - xã hội
+ Đối lập trực tiếp với lợi ích của GCTS
+ Thống nhất với lợi ích cơ bản của NDLĐ
+ Là con đẻ của nền sx đại công nghiệp, GCCN có được những
phẩm chất của một giai cấp tiên tiến, giai cấp cách mạng: tính tổ chức và kỷ luật, tự
giác và đoàn kết trong cuộc đấu tranh tự giải phóng mình và giải phóng xh; có tinh
thần cách mạng triệt để. → GCCN là giai cấp duy nhất có khả năng lãnh đạo cách mạng XHCN
GCCN là giai cấp đại biểu cho tương lai, cho xu thế đi lên của tiến trình lịch sử - đặc
tính quan trọng, quyết định bản chất cách mạng của GCCN. Hoàn toàn không phải vì
nghèo khổ mà GCCN là một GC cách mạng. Tình trạng nghèo khổ - hậu quả của sự
bóc lột, áp bức do GCTS và CNTB tạo ra - trạng thái mà cách mạng sẽ xóa bỏ để giải phóng GCCN và XH.
❖ Điều kiện chủ quan:
➢ Sự phát triển của bản thân GCCN cả về số lượng và chất lượng +Sự
phát triển về số lượng phải gắn liền với sự phát triển của nền đại công nghiệp
+ Sự phát triển về chất lượng : lOMoAR cPSD| 48599919
(1) Trình độ trưởng thành về ý thức chính trị - tự giác nhận thức được vai trò và
trọng trách của giai cấp mình với lịch sử → GCCN phải được giác ngộ về lý
luận KH và cách mạng của CN Mác Lênin
(2) Năng lực và trình độ làm chủ KHKT và CNHĐ: Cuộc cách mạng công nghiệp
4.0 đang tác động sâu sắc vào sản xuất, vào quản lý và đời sống XH; phương
thức lao động bằng trí óc sẽ ngày càng tăng lên, lao động giản đơn sẽ giảm dần
bởi sự hỗ trợ của công nghệ hiện đại, trong đó có vai trò của CN thông tin.
(3) Trình độ học vấn, tay nghề, bậc thợ của công nhân, văn hóa sản xuất, văn hóa
lao động đáp ứng yêu cầu của kinh tế tri thức
+ Để phát triển GCCN cả về số lượng và chất lượng (1) Phát triển CN HĐ
(2) Sự trưởng thành của ĐCS
❖ ĐCS là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để GCCN thực hiện thắng lợi sứ
mệnh lịch sử của mình.
➢ Khái niệm: ĐCS - đội tiên phong của GCCN ra đời và đảm nhận vai trò
lãnh đạo cuộc CM là dấu hiệu về sự trưởng thành vượt bậc của GCCN với tư cách là GCCM
➢ MQH ĐCS - GCCN: Đảng là tổ chức chính trị cao nhất của GCCN.
ĐCS đại biểu trung thành cho lợi ích của GCCN, của dân tộc và XH.
➢ GCCN là cơ sở xh và nguồn bổ sung lực lượng quan trọng nhất của
Đảng, làm cho Đảng mang bc giai cấp công nhân trở thành đội tiên
phong, bộ tham mưu chiến đấu của GC.
➢ Quy luật chung , phổ biến cho sự ra đời của ĐCS là sự kết hợp gữa
CNXHKH, tức là CN Mác-Lênin với phong trào công nhân. ➢ Vai trò của Đảng:
+ Đề ra cương lĩnh, đường lối phù hợp với từng giai đoạn
+ Tuyên truyền, tổ chức thực hiện để đưa vào đường lối vào thực tiễn
+ Dự báo tình hình, đưa ra quyết định trong những thời điểm lịch sử quan trọng.
❖ c Phải có sự liên minh giai cấp giữa GCCN với GC nông dân và các tầng lớp
lao động khác do GCCN thông qua đội tiên phong của nó là ĐCS lãnh đạo - đk
không thể thiếu để cuộc cm thực hiện sứ mệnh lịch sử GCCN đi đến thắng lợi.
c. LIÊN HỆ VIỆT NAM:
- GCCN VN ra đời trước GCTS vào đầu TK 20, là giai cấp trực tiếp đối kháng
với tư bản thực dân Pháp, và bè lũ tay sai. lOMoAR cPSD| 48599919
- Tự thể hiện mình là lực lượng chính trị tiên phong để lãnh đạo cuộc đấu tranh
giải phóng dân tộc, không chỉ thể hiện đặc tính cách mạng mà còn thể hiện tinh
thần dân tộc, có truyền thống yêu nước, đoàn kết, bất khuất chống xâm lược
- GCCN VN gắn bó mật thiết với các tầng lớp nhân dân trong XH: Lợi ích của
công nhân và lợi ích dân tộc gắn chặt với nhau → động lực thúc đẩy đoàn kết
GC gắn liền với đoàn kết dân tộc, từ cách mạng giải phóng dân tộc đến CMXHCN.
- Đại bộ phận công nhân VN xuất thân từ nông dân và các tầng lớp LĐ khác,
cùng chung nguyện vọng và khát vọng đấu tranh cho độc lập tự do. → ĐK
thuận lợi để xây dựng khối liên minh giai cấp.
- Tuy số lượng GCCN VN khi ra đời còn ít, những đặc tính của công nhân với tư
cách là sản phẩm của đại công nghiệp chưa thật sự đầy đủ, lại sinh trưởng
trong một xh nông nghiệp còn mang nhiều tàn dư của tâm lý tiểu nông nhưng GCCN
VN sớm được tôi luyện trong đấu tranh chống thực dân đế quốc
→ trưởng thành nhanh chóng → sớm giác ngộ về sứ mệnh lịch sử, nhất là từ khi Đảng ra đời.
❖ Ngày nay, GCCN có những biến đổi do tác động của tình hình kinh tế - xh trong
nước và tình hình quốc tế. Những biến đổi chính:
+ GCCN VN hiện nay đã tăng nhanh về số lượng và chất lượng, là giai
cấp đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, gắn
với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên môi trường
+ GCCN VN hiện nay đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp, có mặt trong mọi
thành phần kinh tế nhưng đội ngũ công nhân trong khu vực kinh tế nhà
nước là tiêu biểu, đóng vai trò nòng cốt, chủ đạo.
+ Công nhân tri thức nắm vững khoa học - công nghệ tiên tiến, công nhân
được đào tạo nghề theo chuẩn nghề nghiệp, học vấn, văn hóa, được rèn
luyện trong thực tiễn sản xuất và thực tiễn XH, là lực lượng chủ đạo
trong cơ cấu GCCN, trong lao động và phong trào công đoàn.
+ Trong môi trường kinh tế - xh đổi mới, GCCN VN đứng trước thời cơ
phát triển và những thách thức nguy cơ trong phát triển. 3.
Điểm tương đối ổn định và những biến đổi của giai
cấp công nhân hiện đại so với công nhân thế kỷ XIX. Liên hệ Việt Nam.
a. Điểm tương đối ổn định.
● Giai cấp công nhân hiện nay vẫn là lực lượng sản xuất hàng đầu của xã hội. Họ
là chủ thể của quá trình sản xuất công nghiệp hiện đại mang tính xh hóa ngày càng cao. lOMoAR cPSD| 48599919
● Giai cấp công nhân hiện nay vẫn bị giai cấp tư sản và chủ nghĩa tư bản bóc lột
giá trị thặng dư mâu thuẫn gay gắt. Thực tế, xung đột về lợi ích cơ bản giữa
GCTS và GCCN vẫn còn tồn tại - nguyên nhân cơ bản sâu xa của đấu tranh giai cấp trong XH HĐ.
● Phong trào cộng sản và công nhân là lực lượng đi đầu trong đấu tranh vì hòa
bình hợp tác và phát triển, vì dân sinh dân chủ và tiến bộ chủ nghĩa xã hội.
b. Những biến đổi:
● Xu hướng trí tuệ hóa tăng nhanh dẫn đến việc gắn liền với cách mạng khoa học
và công nghệ hiện đại nền sản xuất và dịch vụ hiện đại đòi hỏi người lao động
phải có những hiểu biết sâu rộng và kỹ năng nghề nghiệp
● Xu hướng trung lưu hóa gia tăng chủ nghĩa tư bản điều chỉnh nhất định về
phương thức quản lý chế độ cổ phần hóa trung lưu hóa
● Là giai cấp giữ vai trò lãnh đạo đảng cộng sản đội Tiên Phong của giai cấp
công nhân giữ vai trò cầm quyền trong quá trình xây dựng Chủ nghĩa Xã hội ở
một số nước đi theo con đường xã hội chủ nghĩa
● Về nguồn gốc xuất thân từ đô thị của giai cấp công nhân hiện hiện đại: Giai cấp
công nhân thời Mác là giai cấp lao động, làm thuê, bị bóc lột và xuất thân chủ
yếu từ nông dân và nông thôn. Nhưng từ năm 60 của thế kỷ XX trở lại đây, xu
thế đô thị hóa và đông đảo cư dân đô thị đã bổ sung một lượng lớn vào nguồn
nhân lực của giai cấp công nhân.
● Cơ cấu đa dạng của giai cấp công nhân hiện đại cũng cũng làm nảy sinh những
nhu cầu bổ sung nhận thức mới. Trình độ mới của sản xuất và dịch vụ cùng với
cách tổ chức xã hội hiện đại cũng làm cho cơ cấu của giai cấp công nhân hiện
đại đa dạng tới mức nội hàm của nó liên tục phải điều chỉnh theo hướng mở
rộng, theo lĩnh vực, theo trình độ công nghệ. Phân loại công nhân theo sở hữu.
Phân loại công nhân theo chế độ chính trị.
c. Liên hệ Việt Nam:
● Phát triển về số lượng, đa dạng về cơ cấu ngành nghề, trong đó các thành phần
cơ cấu theo quy mô nền kinh tế. Công nhân làm việc trong các ngành công
nghiệp và xây dựng chiếm 70,9%, ngành du lịch và thương mại chiếm 24,3%
các ngành khác chiếm 4,8%. Riêng các cơ sở kinh tế cá thể, công nhân chủ yếu
làm trong các lĩnh vực dịch vụ và thương mại chiếm 66,7% và 33,33% làm
việc trong lĩnh vực công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Hiện nay thay đổi
việc làm, nghề nghiệp của công nhân nước ta có chiều hướng gia tăng.
● Trình độ chuyên môn nghề nghiệp ngày được tăng cao. Độ tuổi bình quân của
công nhân nước ta nhìn chung trẻ, nhóm công nhân từ 18 đến 30 tuổi chiếm
36,4% đặc biệt trong các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài công nhân dưới 25
tuổi chiếm 45,4% và từ 26-35 tuổi chiếm 34,7%. Trình độ học vấn của công
nhân trong tất cả các lĩnh vực có xu hướng tăng lên. Tuy nhiên so với yêu cầu lOMoAR cPSD| 48599919
của sự nghiệp CNH, HDH thì trình độ công nhân của các nước trong khu vực
và trên thế giới thì trình độ học vấn của công nhân nước ta vẫn còn thấp. Trình
độ học vấn của công nhân nước ta không được đồng đều thường tập trung ở
một số thành phố lớn và một số ngành kinh tế mũi nhọn.
● Ngày càng khẳng định địa vị chính trị, kinh tế, xã hội: Xét về mặt lý luận và
thực tiễn khi trình độ công nhân lao động được nâng lên thì ý thức bản lĩnh
chính trị tinh thần trách nhiệm trong lao động sản xuất của họ cũng ngày càng
được nâng cao đồng thời thông qua yêu cầu công việc cũng hình thành và rèn
luyện cho họ tác phong công nghiệp năng động hơn sáng tạo hơn và cùng với ý
thức xây dựng và tuân thủ kỷ luật theo hướng tự giác hơn minh bạch hơn
● Đời sống văn hóa của công nhân tăng lên. Những năm gần đây các doanh
nghiệp đã đáp ứng được từng bước nhu cầu văn hóa tinh thần của người lao động.
● Nhìn chung điều kiện làm việc của công nhân chưa được đảm bảo nhiều công
nhân phải làm việc trong môi trường bị ô nhiễm nặng như nóng bụi tiếng ồn độ
rung vượt quá tiêu chuẩn cho phép điều đó tác động xấu đến sức khỏe của
người lao động gây ra các bệnh nghề nghiệp.
● Sự phân tầng xã hội phân hóa giai cấp giàu nghèo trong nội bộ ngày càng sâu
sắc ảnh hưởng đến tính thống nhất tính đoàn kết của giai cấp công nhân. 4.
Đặc điểm giai cấp công nhân Việt Nam và nội dung sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam.
❖ Đặc điểm lịch sử của công nhân Việt Nam
➢ Quan điểm về giai cấp công nhân Việt Nam
“Giai cấp công nhân Việt Nam là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển, bao
gồm những người lao động chân tay và trí óc, làm công hưởng lương trong công
nghiệp hoặc sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có tính chất công nghiệp” ➢ Đặc điểm giai cấp công nhân Việt Nam: lOMoAR cPSD| 48599919
- Về sự ra đời: Gắn với chính sách khai thác thuộc địa của TD Pháp cuối TK
XIX –Đầu TK XX, ra đời trước giai cấp tư sản
- Nguồn gốc xã hội: Chủ yếu là nông dân => Dễ thực hiện liên minh với nông
dân - Về quan hệ với các giai tầng: Đối kháng với TS Pháp, liên minh với nông dân, tri thức
- Về chính trị: Lực lượng tiên tiến, cách mạng triệt để
- Là lực lượng tiên phong, là giai cấp thực hiên sự đoàn kết với các giai cấp tầng
lớp khác. Giai cấp công nhân Việt Nam đã được tôi luyện trong đấu tranh cách mạng
- Tiếp thu truyền thống yêu nước, truyền thống đấu tranh bất khuất của dân tộc -
Hạn chế của giai cấp công nhân Việt Nam :
+ Hạn chế về trình độ học vấn, trình độ tay nghề
+ Tâm lý, thói quen của người sản xuất nhỏ, phân tán, lạc hậu
+ Hạn chế về tác phong công nghiệp, tính tổ chức, kỷ luật trong lao động sản
xuất ➢ Những biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay:
- Đang có sự biến đổi nhanh về số lượng, nâng cao về chất lượng cùng với quá
trình CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế
- Ngày càng đa dạng hóa về ngành nghề, cơ cấu, có mặt trong mọi thành phần
kinh tế, có trình độ, mức thu nhập, ý thức chính trị khác nhau
- Công nhân tri thức của nước ta đã nắm được những tri thức khoa học, phần lớn
đã đáp ứng được yêu cầu của sản xuất。
❖ Nội dung sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
➢ - “Là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt
Nam, giai cấp đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến; giai cấp tiên phong
trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, lực lượng đi đầu trong sự nghiệp xây
dựng chủ nghĩa xã hội, lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước; lực lượng nòng cốt trong liên minh giai cấp công nhân với giai
cấp nông dân và đội ngũ tri thức dưới sự lãnh đạo của Đảng”
=> Nội dung sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay trên các lĩnh
vực cơ bản của xã hội: ● Nội dung kinh tế:
Giai cấp công nhân Việt Nam là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, làm cho nước ta trở thành nước công nghiệp hiện đại, định hướng XHCN
- Ra sức phát triển lực lượng sản xuất, tăng cường thu hút nguồn vốn đầu tư,
khuyến khích nhân dân bỏ vốn ra đầu tư cho sản xuất, tạo điều kiện cho thanh
niên khởi nghiêp để tạo ra công ăn việc làm cho người lao động, tăng thu nhập
cho người dân; cải tạo QHSX cũ, xây dựng QHSX mới XHCN lOMoAR cPSD| 48599919
- Là lực lượng đi đầu trong CNH, HĐH đất nước. thực hiện CNH theo hướng
xây dựng nền kinh tế tri thức
- Là lực lượng quan trọng trong thực hiện liên minh với giai cấp nông dân, tầng
lớp trí thức và những người lao động khác. Lực lượng đi đầu thực hiện liên kết
bốn nhà (nhà khoa học, nhà nước, nhà nông và nhà doanh nghiệp) ● Nội dung chính trị - xã hội:
- Giai cấp công nhân Việt Nam cùng với nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của
đảng Cộng Sản củng cố và hoàn thiện hệ thống chính trị XHCN, xây dựng nhà
nước của dân, do dân, vì dân, xây dựng nền dân chủ XHCN
- Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam thực sự trong sạch vững mạnh, thực sự
đạo đức và văn minh, để Đảng làm tròn vai trò đảng cầm quyền
- Xây dựng nhà nước XHCN, thực sự là nhà nước của dân, do dân và vì dân; nhà
nước quản lý bằng pháp luật; thực hiện tốt vai trò quản lý các lĩnh vực đời sống xã hội
- Xây dựng các tổ chức chính trị- xã hội ngày càng vững mạnh, có năng lực bảo
vệ lợi ích chính đáng của các thành viên và động viên nhân dân tham gia các
phong trào cách mạng, phản ánh được nguyện vọng của nhân dân, có năng lưc
phản biện xã hội, và giám sát các hoạt động của bộ máy nhà nước
- Phát huy dân chủ trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội
- Tích cực đấu tranh chống tham nhũng, làm trong sach đội ngũ cán bộ, đảng
viên và cán bộ, công chức nhà nước ●
Nội dung văn hóa, tư tưởng:
- Xây dựng và phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng
con người mới XHCN, bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, đấu tranh chống lại quan điểm sai trái, xuyên tạc của các thế lực thù địch
- Khắc phục tư tưởng, tâm lý, thói quen của người sản xuất nhỏ, đấu tranh chống
lại những tư tưởng phản động
- Đẩy mạnh tuyên truyền phổ biến chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh trong xã hội, làm cho chủ nghĩa Mác - Lênin giữ vai trò thống trị trong xã
hội. Nâng cao bản lĩnh chính trị của giai cấp công nhân
- Đấu tranh chống diễn biến hòa bình trong lĩnh vực tư tưởng văn hóa hiện nay -
Xây dựng nền văn hóa mới - văn hóa XHCN, xây dựng lối sống mới XHCN mỗi
người vì mọi người và mọi người vì mỗi người. Xây dựng con người Việt Nam
văn minh, hiện đại, có tri thức khoa học, có phẩm chất đạo đức, luôn học tập phấn
đấu vươn lên, biết giải quyết đúng đắn các mối quan hệ trong gia đình và xã hội lOMoAR cPSD| 48599919 5.
Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Liên hệ Việt Nam.
a. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
❖ Khái niệm: Là thời kỳ cải tạo cách mạng lâu dài, sâu sắc, triệt để xã hội TBCN
(Hoặc xã hội tiền TBCN), trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, từng
bước xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật và đời sống tinh thần cho CNXH
❖ Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội: Đặc điểm cơ bản của thời
kỳ quá độ lên CNXH là sự đan xen giữa tàn dư của xã hội cũ – XH TBCN (XH
tiền TBCN) và những yếu tố của xã hội mới – XH XHCN trên tất cả các lĩnh
vực của đời sống xã hội
➢ Trên lĩnh vực kinh tế: Tồn tại nhiều thành phần kinh tế, trong đó có
những thành phần kinh tế đối lập nhau. Tồn tại đan xen nhiều QHSX
khác nhau, với nhiều hình thức sở hữu, hình thức quản lý, sản xuất và
hình thức phân phối khác nhau
➢ Trên lĩnh vực Chính trị: Thiết lập, tăng cường chuyên chính vô sản –
Thực chất là giai cấp công nhân nắm và sử dụng quyền lực nhà nước
trấn áp giai cấp tư sản, xây dựng CNXH. Tiếp tục cuộc đấu tranh giữa
giai cấp vô sản chưa chiến thắng hoàn toàn với giai cấp tư sản chưa thất
bại hoàn toàn trong điều kiện mới (Giai cấp công nhân là giai cấp cầm
quyền), nội dung mới (Xây dựng CNXH) và hình thức mới (Hòa bình tổ chức xây dựng)
➢ Trên lĩnh vực tư tưởng - văn hóa: Tồn tại những hệ tư tưởng đối lập
nhau, chủ yếu là hệ tư tưởng vô sản và hệ tư tưởng tư sản. Thông qua
Đảng Cộng sản, giai cấp công nhân từng bước xây dựng nền văn hóa mới XHCN.
➢ Trên lĩnh vực xã hội: Cơ cấu xã hội – giai cấp phức tạp, thể hiện ở sự
tồn tại của nhiều giai cấp, tầng lớp trong xã hội, trong đó có những giai
cấp có lợi ích đối lập nhau
b. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
❖ Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam bắt đầu từ năm 1954 ở miền
Bắc và từ năm 1975 trên phạm vi cả nước
➢ Tính tất yếu quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam: Cơ sở của sự lựa
chọn con đường đi lên CNXH của Việt Nam: ➢ Cơ sở lý luận:
+ Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của chủ nghĩa Mác - Lênin
+ Lý luận về cách mạng dân chủ kiểu mới của Lênin
+ Lý luận của Lênin về bước quá độ rút ngắn lên chủ nghĩa xã hội - Cơ sở thực tiễn: lOMoAR cPSD| 48599919
+ Thắng lợi của cách mạng tháng Mười Nga (1917)
+ Sự bóc lột của CNTB (Thông qua chủ nghĩa thực dân )
+ Những mâu thuẫn về KT-XH của Việt Nam cuối TK XIX - đầu TK XX :
Dân tộc Việt Nam >< TD Pháp
Nông dân >< Địa chủ PK
Công nhân >< Tư sản
❖ Đặc trưng cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
➢ Xuất phát từ một xã hội vốn là thuộc địa, nửa phong kiến, lực lượng sản
xuất rất thấp. Đất nước trải qua chiến tranh ác liệt, kéo dài nhiều thập
kỷ, hậu quả để lại còn nặng nề. Những tàn dư thực dân, phong kiến còn
nhiều. Các thế lực thù địch thường xuyên tìm cách phá hoại chế độ xã
hội chủ nghĩa và nền độc lập dân tộc của nhân dân ta
➢ Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang diễn ra mạnh mẽ,
cuốn hút tất cả các nước ở mức độ khác nhau. Nên sản xuất vật chất và
đời sống xã hội đang trong quá trình quốc tế hóa sâu sắc, ảnh hưởng lớn
tới nhịp độ phát triển lịch sử và cuộc sống các dân tộc. Những xu thế đó
vừa tạo thời cơ phát triển nhanh cho các nước, vừa đặt ra những thách thức gay gắt
➢ Thời đại ngày nay vẫn là thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH, cho dù
chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ. Cuộc đấu tranh
của nhân dân các nước vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ, phát triển
và tiến bộ xã hội dù gặp nhiều khó khăn, thách thức, song theo quy luật
tiến hóa của lịch sử, loài người nhất định sẽ tiến tới CNXH
❖ Thực chất của con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam: Thực chất
quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là quá độ bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa, tiến thẳng lên thời kỳ xã hội chủ nghĩa
➢ Đây là con đường cách mạng tất yếu khách quan, con đường xây dựng
đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta
➢ Bỏ qua chế độ TBCN tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của
QHSX và kiến trúc thượng tầng TBCN:
+ Thời kỳ quá độ còn nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, nhưng
sở hữu tư nhân TBCN và kinh tế tư nhân TBCN không chiếm vai trò chủ đạo +
Thời kỳ quá độ còn nhiều hình thức phân phối
+ Thời kỳ quá độ vẫn còn quan hệ bóc lột và bị bóc lột, song quan hệ bóc lột
TBCN không giữ vai trò thống trị
➢ Đòi hỏi phải tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đạt được
dưới CNTB: Thành tựu KHKT, tích cực trong cơ chế thị trường, nhà nước pháp quyền,… lOMoAR cPSD| 48599919
➢ Đây là sự nghiệp rất khó khăn, phức tạp, lâu dài; đòi hỏi phải có quyết
tâm chính trị cao và khát vọng lớn của toàn Đảng, toàn dân. 6.
Những đặc trưng của CNXH. Liên hệ với Việt Nam. Kế thừa (Liên tục) CNTB CNXH Cách mạng (Giai đoạn)
a) Các đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội: -
CNXH giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng
con người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện -
CNXH là chế độ do nhân dân lao động làm chủ -
CNXH có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế
độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu -
CNXH có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân, đại biểu cho
lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động -
CNXH có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy những giá trị của
văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại -
CNXH đảo đảm tính bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hữu
nghị, hợp tác giữa nhân dân các nước trên thế giới.
b. Đặc trưng của mô hình chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
❖ 8 đặc trưng cơ bản của mô hình chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam như sau : - Dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Đây là đặc trưng cơ bản nhất,
thể hiện khát vọng của nhân dân và mục tiêu của CNXH ở Việt Nam. Đặc
trưng này khái quát bản chất CNXH ở Việt Nam -
Do nhân dân làm chủ. Xây dựng một xã hội dân là chủ và dân làm chủ.
Dân là chủ khẳng định địa vị của người dân trong xã hội. Dân làm chủ khẳng
định nghĩa vụ và năng lực của người dân. Người dân có năng lực làm chủ tự
nhiên, xã hội và làm chủ bản thân -
Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và
quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp. Nền kinh tế Việt Nam phải dựa trên nền sản
xuất đại công nghiệp trình độ cao. Từng bước phát triển lực lượng sản xuất
chúng ta thiết lập quan hệ sản xuất XHCN phù hợp -
Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Nền văn hóa đó phải
kế thừa những giá trị văn hóa truyền thống và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân
loại. - Con người có cuộc sống ấm no, hạnh phúc, có điều kiện phát triển
những năng lực của mình lOMoAR cPSD| 48599919 -
Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng lẫn
nhau, giúp đỡ nhau để cùng tiến bộ -
Có nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo -
Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới trên cơ sở tôn
trọng độc lập chủ quyền và các bên cùng có lợi. c. Liên hệ VN:
Theo Đại hội XI (2011), CNXH ở VN có 8 đặc trưng cơ bản: STT Đặc trưng CNXH 1
Dân giàu nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. 2
Do nhân dân lao động làm chủ. 3
Nền kinh tế phát triển cao, dựa trên: ● LLSX hiện đại
● CĐ công hữu về các TLSX chủ yếu 4
Có nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. 5
Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện. 6
Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp đỡ, cùng phát triển. 7
Có nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân do dân, vì dân, do đảng cộng sản lãnh đạo. 8
Quan hệ hữu nghị hợp tác với các nước trên thế giới. 7.
Dân chủ và sự ra đời, phát triển của dân chủ.
❖ Dân chủ: dân chủ được hiểu là nhân dân cai trị và sau này được các nhà chính trị
gọi giản lược là quyền lực của nhân dân hay quyền lực thuộc về nhân dân
➢ Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã phát triển theo hướng: Dân chủ trước hết là
một giá trị nhân loại chung, dân chủ là dân là chủ và dân làm chủ, dân chủ là một
thể chế chính trị, một chế độ chính trị, một chế độ xã hội => Từ những cách tiếp
cận trên, dân chủ có thể hiểu: Dân chủ là một giá trị xã hội phản ánh những quyền lOMoAR cPSD| 48599919
cơ bản của con người; là một phạm trù chính trị gắn với các hình thức tổ chức nhà
nước của giai cấp cầm quyền; là một phạm trù lịch sử gắn với quá trình ra đời, phát
triển của lịch sử xã hội nhân loại.
a. Sự ra đời và phát triển:
❖ Xã hội CS nguyên thủy:
➢ Nhu cầu về dân chủ xuất hiện từ rất sớm trong xã hội tự quản của cộng
đồng thị tộc, bộ lạc. Trong chế độ cộng sản nguyên thủy đã xuất hiện
hình thức manh nha của dân chủ mà Ph. Ăngghen gọi là “Dân chủ
nguyên thủy” hay còn gọi là “dân chủ quân sự”.
➢ Đặc trưng: nhân dân bầu ra thủ lĩnh quân sự thông qua “Đại hội nhân
dân”, mọi người đều có quyền phát biểu và tham gia quyết định bằng
cách giơ tay h hoan hô. Mặc dù trình độ sx còn kém phát triển, khái
niệm dân chủ chưa xuất hiện nhưng nhân dân đã biết sd quyền và sức lực của mình.
❖ Chế độ chiếm hữu nô lệ: Trình độ của LLSX phát triển → chế độ tư hữu →
“dân chủ nguyên thủy” tan rã → dân chủ chủ nô ra đời
➢ Đặc trưng: tổ chức thành nhà nước do dân nhân tham gia bầu ra
➢ Dân là ai? : quý tộc, chủ nô và các công dân tự do ( tăng lữ, thương gia,
một số tri thức). Còn lại không phải là dân mà là nô lệ.
➢ Thực chất DCCN chỉ thực hiện dân chủ cho thiểu số những người có
quyền, quyền lực của dân đã bó hẹp nhằm duy trì, bảo vệ, thực hiện lợi
ích của ‘dân’ mà thôi.
❖ Chế độ phong kiến: thời kỳ đen tối với sự thống trị của nhà nước chuyên chế
phong kiến, DCCN bị xóa bỏ → chế độ độc tài chuyên chế phong kiến.
➢ Đặc trưng: Sự thống trị của GC - chiếc áo thần bí của thế lực siêu nhiên
➢ Tuân theo GC thống trị - bổn phận trước đấng tối cao → Ý thức về dân
chủ và đấu tranh để thực hiện quyền làm chủ của người dân không có
bước tiến đáng kể nào
❖ Chế độ chủ nghĩa TB: Cuối thế kỷ XIV – đầu XV, giai cấp tư sản với những tư
tưởng tiến bộ về tự do, công bằng, dân chủ đã mở đường cho sự ra đời của nền dân chủ tư sản.
➢ Chủ nghĩa Mác – Lênin chỉ rõ: Dân chủ tư sản ra đời là một bước tiến
lớn của nhân loại với những giá trị nổi bật về quyền tự do, bình đẳng, dân chủ.
➢ Tuy nhiên, do được xây dựng trên nền tảng là chế độ tư hữu về TLSX
→ nền dân chủ tư sản vẫn là nền dân chủ của thiểu số những người nắm
giữ TLSX với đại đa số dân lao động. ❖ Chế độ XHCN: lOMoAR cPSD| 48599919
○ Đặc trưng: thực hiện quyền lực của nhân dân - xây dựng nhà nước dân
chủ thực sự, dân làm chủ nn và xh, bảo vệ quyền lợi cho đại đa số nhân dân
→ Như vậy, với tư cách là một hình thái nhà nước, một chế độ chính trị thì trong nhân
loại, cho đến nay có ba nền (chế độ) dân chủ. Nền dân chủ chủ nô, nền dân chủ tư sản;
nền dân chủ xã hội chủ nghĩa 8.
Bản chất, chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Liên hệ với nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
a. Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa
❖ Về chính trị: Nhà nước XHCN (Nhà nước chuyên chính vô sản) mang bản chất
giai cấp công nhân, tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc
➢ Sự thống trị của các nhà nước trước đây là sự thống trị của thiểu số đối
với đa số, trong khi đó nhà nước XHCN là nhà nước của đa số những
người lao động dùng quyền lực của mình để trấn áp thiểu số giai cấp lOMoAR cPSD| 48599919
bóc lột và những kẻ chống phá sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
để bảo vệ lợi ích của đại đa số nhân dân => Sự khác biệt về chất của
nhà nước XHCN so với những nhà nước trước đây
➢ Nhà nước XHCN là đại biểu ý chí chung của nhân dân lao động
❖ Về kinh tế: Nhà nước XHCN có cơ sở kinh tế là quan hệ sở hữu về tư liệu sản
xuất xã hội về tư liệu sản xuất chủ yếu => Không tồn tại QHSX bóc lột
➢ Trong khi các nhà nước khác trong lịch sử đều là bộ máy của thiểu số
những kẻ bọc lột để trấn áp đa số nhân dân lao động thì nhà nước
XHCN vừa là một bộ máy chính trị - hành chính, một cơ quan cưỡng
chế; vừa là một tổ chức quản lý kinh tế - xã hội của nhân dân lao động
=> Không còn là nhà nước theo đúng nghĩa – nhà nước “Nửa nhà nước”
❖ Về tư tưởng – văn hóa: Nhà nước XHCN được xây dựng trên nền tảng tinh
thần là lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin và những giá trị văn hóa tiên tiến,
tiến bộ của nhân loại đồng thời mang bản sắc riêng của dân tộc
b. Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa:
Tùy theo góc độ tiếp cận, nhà nước XHCN được chia thành các chức năng khác nhau
❖ Căn cứ và phạm vi tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của
nhà nướcđược chia thành chức năng đối nội và chức năng đối ngoại
❖ Căn cứ vào lĩnh vực tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của
nhà nước được chia thành chức năng chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội
❖ Căn cứ vào tính chất quyền lực của nhà nước, chức năng của nhà nước
được chia thành chức năng giai cấp (Trấn áp) và chức năng xã hội (Tổ chức và xây dựng)
➢ Chức năng giai cấp: Là công cụ của giai cấp công nhân và nhân
dân lao động thực hiện trấn áp những giai cấp đi ngược lại với lợi
ích chung, bảo vệ thành quả cách mạng, giữ vững an ninh chính
trị, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội (Khác
hoàn toàn với chức năng trấn áp của các nhà nước bóc lột)
➢ Chức năng xã hội: Là công cụ để giai cấp công nhân và nhân dân
lao động tổ chức cải tạo xã hội cũ, xây dựng thành công xã hội
mới – xã hội XHCN. Nhà nước xã hội chủ nghĩa “Không phải là
bạo lực đối với bọn bóc lột, và cũng không phải chủ yếu là bạo
lực. Cơ sở kinh tế của bạo lực cách mạng đó, cái đảm bảo sức
sống và thắng lợi của nó chính là việc giai cấp vô sản đưa ra và
thực hiện được kiểu tổ chức lao động xã hội cao hơn so với chủ nghĩa tư bản” lOMoAR cPSD| 48599919
c. Mối quan hệ giữa dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước xã hội chủ nghĩa:
❖ Dân chủ XHCN là cơ sở, nền tảng cho việc xây dựng và hoạt động của nhà nước XHCN
+ Là điều kiện để nhân dân thực hiện ý chí và quyền lực của mình trong
lựa chọn người đại diện cho quyền lợi của mình
+ Điều kiện để nhân dân tham gia trực tiếp vào việc quản lý nhà nước +
Môi trường để kiểm soát quyền lực nhà nước, tránh tha hóa trong bộ máy nhà nước
=> Nếu nguyên tắc của nền dân chủ XHCN bị vi phạm thì việc xây
dựng nhà nước XHCN sẽ không thực hiện được => Quyền lực sẽ thuộc về thiểu số
❖ Nhà nước XHCN là công cụ chính trị quan trọng để thực hiện nền dân
chủ mới – dân chủ XHCN (Thực hiện quyền lực của nhân dân):
+ Là cơ sở để nhân dân thực hiện quyền làm chủ của mình
+ Là công cụ bạo lực để ngăn chặn có hiệu quả các hành vi xâm phạm
quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân
=> Nhà nước XHCN là phương thức thể hiện và thực hiện nền dân chủ
XHCN, là thiết chế chính trị trực tiếp nhất trong việc thể chế hóa và tổ
chức thực hiện quyền lực của nhân dân
d. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam:
❖ Quan niệm về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam:
➢ Quan niệm về nhà nước pháp quyền:
+ Nhà nước thượng tôn pháp luật
+ Nhà nước hướng tới vấn đề phúc lợi cho mọi người
+ Tạo điều kiện cho cá nhân được tự do, bình đẳng, phát huy được
năng lực của chính mình
+ Tất cả mọi công dân đều được giáo dục pháp luật và phải hiểu biết
pháp luật, tuân thủ pháp luật; pháp luật phải đảm bảo tính nghiêm minh
+ Trong hoạt động của nhà nước pháp quyền, các cơ quan của nhà
nước được phân quyền rõ ràng và có sự kiểm soát lẫn nhau Nhà nước
pháp quyền là một kiểu nhà nước mà ở đó, tất cả mọi công dân đều
được giáo dục pháp luật và phải hiểu biết pháp luật, tuân thủ pháp luật,
pháp luật phải đảm bảo tính nghiêm minh; trong hoạt động của các cơ
quan nhà nước, phải có sự phân công, phối hợp, kiểm soát lẫn nhau, tất
cả vì mục tiêu phục vụ nhân dân
➢ Quan niệm của Đảng Cộng sản Việt Nam: lOMoAR cPSD| 48599919
+ Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam là nhà nước quản lý
xã hội bằng pháp luật, mọi cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức, mọi công
dân có nghĩa vụ chấp hành Hiến pháp và pháp luật + Nhà nước pháp quyền
XHCN Việt Nam là nhà nước mà “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự
phân công rành mạch, phối hợp chặt chẽ và tăng cường kiểm soát quyền lực
nhà nước” ❖ Đặc trưng của nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam:
Từ thực tiễn nhận thức và xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, có thể thấy nhà nước pháp
quyền XHCN ở Việt Nam có những đặc điểm cơ bản sau:
➢ Xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, đó là nhà
nước của dân, do dân, vì dân
➢ Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở của Hiến pháp và pháp luật
➢ Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rõ ràng và
kiểm soát giữa cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp
➢ Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam phải do Đảng Cộng
sản Việt Nam lãnh đạo. Hoạt động của nhà nước được giám sát
bởi nhân dân với phương châm: “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân
kiểm tra, dân thủ hưởng”
➢ Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam tôn trọng quyền con
người, coi con người là chủ thể, là trọng tâm của sự phát triển
➢ Tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ
=> Đây là đặc trưng cũng như mục tiêu trong việc xây dựng nhà
nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam 9.
Liên minh giai cấp, tầng lớp trong TKQĐ lên CNXH ở Việt Nam
- KN: Liên minh giai cấp, tầng lớp trong TKQĐ lên CNXH là sự liên kết, hợp
tác, hỗ trợ nhau.. giữa các giai cấp, tầng lớp xh nhằm thực hiện nhu cầu, lợi ích
của các chủ thể trong khối liên minh, đồng thời tạo động lực thực hiện thắng lợi mục tiêu của CNXH.