












Preview text:
lOMoAR cPSD| 58504431 LỜI MỞ ĐẦU
Trong 35 năm qua, Việt Nam đã có một chặng đường thu hút FDI tích cực
và trở thành một khu vực đầu tư có nhiều tiềm năng phát triển trong châu
Á. Tính đến nay, nước ta đã nhận vốn đầu tư và hợp tác với 129 quốc gia,
vùng lãnh thổ về các dự án FDI trải rộng trên khắp các tỉnh thành, từ đó
tận dụng tối đa lợi thế về tài nguyên, môi trường, địa lý của mỗi địa
phương. Phú Thọ là một tỉnh có nhiều đặc điểm văn hoá, xã hội độc đáo,
đi kèm là những lợi thế về tài nguyên, môi trường nên được nhiều dự án
FDI lựa chọn làm địa điểm xây dựng công ty, nhà máy. Tính đến nay, đã
có khoảng 200 dự án FDI đang hoạt động với tổng số vốn đăng kí xấp xỉ
3 tỷ USD. Tuy vậy, địa bàn tỉnh Phú Thọ vẫn còn có thể tiếp tục phát huy
tiềm năng kinh tế và thu hút nhiều lượng vốn FDI đổ vào hơn nữa. Dưới
đây là đề tài nghiên cứu và tổng hợp về hoạt động xúc tiến đầu tư nhằm
thu hút vốn FDI tại địa bàn tỉnh Phú Thọ. lOMoAR cPSD| 58504431
Chương 1: Tổng quan về FDI và Hoạt động xúc tiến đầu tư tại tỉnh
Phú Thọ 1.1 Tổng quan về FDI Khái niệm về FDI
Foreign Direct Investment (FDI) trong tiếng Việt được dịch là “Đầu tư
trực tiếp nước ngoài”, để chỉ một cá nhân hay một tổ chức, chính phủ từ
một quốc gia thực hiện hoạt động đầu tư tiền, tài sản, nguồn lực vào một
quốc gia khác. Qua hoạt động trên, nhà đầu tư sẽ thu được lợi ích kinh tế hoặc các lợi ích khác.
Một số định nghĩa về FDI của các tổ chức kinh tế trên thế giới như sau.
WTO: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ
một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước
thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý
là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn
trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài
là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường
hay được gọi là công ty mẹ và các tài sản được gọi là công ty con hay chi nhánh công ty”.
Theo Nghị định số 115/CP ngày 18/04/1977 và Luật đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam ngày 29/12/1987, pháp luật Việt Nam đã có những quy định về
biểu hiện đầu tư nước ngoài như sau: Người bỏ vốn đầu tư là các tổ chức,
cá nhân nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài; Vốn đầu
tư được: dịch chuyển từ nước ngoài vào Việt Nam hoặc có nguồn gốc đầu
tư tại Việt Nam và có thể là tiền mặt, tài sản bằng hiện vật hoặc quyền tài
sản; Hoạt động đầu tư được tiến hành trên lãnh thổ Việt Nam để thu lợi
nhuận và lợi nhuận này có thể được chuyển ra nước ngoài hoặc dùng để
tái đầu tư tại Việt Nam; Hoạt động đầu tư có thể được thực hiện dưới hình
thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc
thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Đặc điểm FDI
Thứ nhất, FDI chủ yếu là đầu tư tư nhân với mục đích hàng đầu là tìm
kiếm lợi nhuận. Đối với nhiều quốc gia, FDI chủ yếu là đầu tư tư nhân lOMoAR cPSD| 58504431
nhưng trong pháp luật của một số quốc gia (trong đó có Việt Nam), FDI
có thể có sự tham gia góp vốn nhà nước nếu có trường hợp đặc biệt. Các
nước nhận đầu tư luôn cần phải chú ý ưu tiên hàng đầu đối với các nhà
đầu tư nước ngoài là lợi nhuận, cần phải hiểu rõ điều này. Đồng thời, vì
tính chất phức tạp khi thực hiện hoạt động đầu tư xuyên quốc gia, hành
lang pháp lý, chính sách, quy định của nước nhận đầu tư cần phải rõ ràng,
đầy đủ để tránh phát sinh các tình trạng tiêu cực.
Thứ hai, các nhà đầu tư nước ngoài cần đóng góp một số vốn tối thiểu.
Tuỳ theo quy định của nước nhận đầu tư, nhà đầu tư cần nắm giữ một
lượng vốn tối thiểu để giành quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát
doanh nghiệp nhận đầu tư.
Thứ ba, nhà đầu tư tự chịu trách nhiệm cho quyết định đầu tư. Đối với
mỗi quyết định đầu tư dành cho doanh nghiệp FDI, nhà đầu tư phải tự
chịu trách nhiệm về rủi ro và lợi nhuận.
Thứ tư, FDI thường kèm theo sự chuyển giao. Đối với mỗi dự án FDI,
thường xuất hiện việc chuyển giao công nghệ, kỹ thuật sang nước nhận
đầu tư nhằm tạo thuận lợi cho việc thực hiện dự án. Phân loại FDI 1.1.1.1
Phân loại theo hình thức xâm nhập
Thứ nhất, hình thức Đầu tư mới (New investment). Đây là hình thức công
ty đầu tư xây dựng một cơ sở mới hoàn toàn, trái ngược với việc mua lại
các cơ sở kinh doanh đang hoạt động.
Thứ hai, hình thức Mua lại (acquisitions). Đây là việc rót vốn đầu tư hoặc
mua lại cơ sở kinh doanh đang hoạt động.
Thứ ba, hình thức Sáp nhập (Merge). Đây là một dạng đặc biệt của hình
thức mua lại mà trong đó từ hai công ty hoặc nhiều hơn góp vốn chung để
thành lập một công ty mới. Hình thức này phổ biến giữa những công ty
có cùng quy mô vì dễ dàng tạo ra những hiệu quả tích cực, trao đổi nguồn lực, công nghệ. lOMoAR cPSD| 58504431
1.1.1.2 Phân loại theo định hướng của nước nhận đầu tư Thứ nhất,
FDI thay thế nhập khẩu. Đây là hoạt động FDI được tiến hành để sản xuất
và cung ứng cho thị trường nước nhận đầu tư các mặt hàng, sản phẩm mà
trước đây nước này phải nhập khẩu.
Thứ hai, FDI tăng cường xuất khẩu. Đây là hoạt động FDI được tiến hành
nhắm tới nhiều thị trường ngoài thị trường nước nhận đầu tư, chủ yếu
cung cấp các yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu, công nghệ sản xuất,…
Thứ ba, FDI theo các định hướng khác của chính phủ. Chính phủ nước
nhận đầu tư có thể áp dụng các biện pháp khuyến khích đầu tư để điều
chỉnh dòng vốn FDI chảy vào trong nước theo nhu cầu của quốc gia. 1.1.1.3
Phân loại theo hình thức pháp lý
Thứ nhất, hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh. Đây là là văn bản kí
kết giữa hai bên hoặc nhiều bên để tiến hành đầu tư kinh doanh mà trong
đó quy định rõ trách nhiệm chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên mà không
thành lập pháp nhân mới.
Thứ hai, doanh nghiệp liên doanh. Đây là doanh nghiệp được thành lập
tại nước sở tại trên cơ sở hợp đồng liên doanh kí kết giữa hai bên hoặc
nhiều bên, trường hợp đặc biệt có thể được thành lập trên cơ sở Hiệp định
kí kết giữa các quốc gia, để tiến hành đầu tư và kinh doanh tại nước sở tại.
Thứ ba, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Đây là doanh nghiệp thuộc
sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài, do nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại
quốc gia sở tại, tự quản lý và chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Thứ tư, BOT-BTO-BT.
BOT (Build-Operate-Transfer) có nghía Xây dựng - Vận hành - Chuyển
giao: là hình thức đầu tư dưới hạng hợp đồng do nhà nước kêu gọi các nhà
đầu tư tư nhân bỏ vốn xây dựng trước (Build), sau đó vận hành và khai
thác (Operate) một thời gian và cuối cùng là chuyển giao (Transfer) cho nhà nước sở tại. lOMoAR cPSD| 58504431
Tương tự BOT còn có hai loại hình khác là BTO và BT. BTO (Build
Transfer - Operate) có nghĩa xây dựng - chuyển giao - kinh doanh, là hình
thức đầu tư được kí giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư
để xây dựng công trình, sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao
công trình đó cho nước sở tại; Chính phủ dành cho nhà đầu tư quyền kinh
doanh công trình đó trong thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi
nhuận. Còn BT (Build - Transfer) có nghĩa xây dựng chuyển giao là hình
thức đầu tư được kí giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư
để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu
tư chuyển giao công trình đó cho nước sở tại; Chính phủ tạo điều kiện cho
nhà đầu tư thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc
thanh toán cho nhà đầu tư theo thoả thuận trong hợp đồng BT. Tùy theo
từng công trình và mục đích của nhà nước mà họ thực hiện các loại hình BOT, BTO hay BT.
1.2 HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ Khái niệm
Xúc tiến đầu tư được hiểu là việc khuyến khích, tạo thuận lợi thúc đẩy
hoạt động đầu tư phát triển theo từng ngành, vùng, lĩnh vực từ đó đạt được
các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Đây là công cụ quan trọng trong
công tác thu hút vốn đầu tư FDI, thu hút dòng vốn nước ngoài đổ vào trong nước. Đặc điểm
Vì là một hoạt động mang tính đặc trưng của từng vùng miền, địa phương
nên hoạt động xúc tiến đầu tư cần mang tính linh hoạt cao, dễ thay đổi để
phù hợp với ưu thế của mỗi nơi khác nhau. Bên cạnh đó, hoạt động xúc
tiến đầu tư thu hút vốn FDI là một công cụ kinh tế quan trọng, cần phải
được xử lý thoả đáng và chính xác, mang những chính sách, quy định vừa
đáp ứng dự án FDI vừa bảo đảm được tính minh bạch. Vai trò 1.2.1.1
Vai trò với nhà đầu tư lOMoAR cPSD| 58504431
Đứng ở vị trí nhà đầu tư, đặc biệt là nhà đầu tư vốn nước ngoài FDI với
mục tiêu hàng đầu là lợi nhuận thu được, hoạt động xúc tiến đầu tư rất
quan trọng trong việc đánh giá tiềm năng phát triển của dự án FDI trên
địa bàn khu vực. Qua các hoạt động xúc tiến đầu tư, nhà đầu tư có thể
đánh giá được tiềm lực kinh tế, đánh giá được độ hợp lý của các chính
sách, quy định pháp lý và ưu đãi ở địa phương. 1.2.1.2
Vai trò với nước nhận đầu tư
Nước nhận đầu tư thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư như một công cụ
để thúc đẩy sự tăng trưởng đầu tư từ đó phát triển nền kinh tế địa phương.
Không chỉ như vậy, hoạt động xúc tiến đầu tư còn thể hiện tiềm lực phát
triển của địa phương, thể hiện những ưu thế, lợi thế về mặt kinh tế, thu
hút nguồn vốn đầu tư, thậm chí là các cơ hội hợp tác phát triển khác. Nội dung
Hoạt động xúc tiến đầu tư tại Việt Nam được quy định gồm 8 nội dung
tại Điều 88 Nghị Định 31/2021/NĐ-CP như sau:
Một là, nghiên cứu tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư.
Đây là nội dung cũng như là giai đoạn đầu tiên trong hoạt động xúc tiến
đầu tư, là giai đoạn quyết định đến việc xúc tiến đầu tư có khả thi hay
không và hiệu quả trên thực tế được tác động bởi yếu tố khách quan.
Hai là, xây dựng hình ảnh, tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi
trường, chính sách, tiềm năng, cơ hội và kết nối đầu tư. Đây là hoạt động
nhằm thu hút, thể hiện sự hấp dẫn của các dự án đầu tư và cho nhà đầu tư
thấy được tiêm năng phát triển mạnh mẽ của dự án, đồng thời đây là cách
để các bên tiếp cận và dần có “thiện cảm” với nhau.
Ba là, hỗ trợ, hướng dẫn, tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư. Hoạt động
đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn vào để thực hiện hoạt động kinh doanh,
việc hỗ trợ, hướng dẫn hay tạo điều kiện thuận lợi là cách để cơ quan xúc
tiến đầu tư “mở đường’ cho chính mình trong việc đáp ứng yêu cầu của
“một khách hàng” trước dự án trong tương lai. lOMoAR cPSD| 58504431
Bốn là, xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt
động xúc tiến đầu tư. Đây là cơ sở để lưu trữ và thực hiện hoạt động xúc
tiến đầu tư có kế hoạch, hiệu quả, hợp pháp, hợp lý, cũng là những tài liệu
chứng minh quá trình xúc tiến đầu tư là đúng quy trình.
Năm là, xây dựng danh mục dự án thu hút đầu tư. Hoạt
động này có ý nghĩa thực sự có vai trò quan trọng, việc xây dựng danh
mục dự án thu hút đầu tư nhằm giúp nhà đầu tư lựa chọn các dự án phù
hợp với chính mình, cũng là cách để cơ quan xúc tiến quản lý các dự án
mong muốn được thực hiện trong tương lai.
Sáu là, xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu
tư. Các tài liệu, ẩn phấn được kể đây cũng tương tự như một cách xây
dựng hình ảnh, tuyên truyền cho hoạt động xúc tiến đầu tư, các tài liệu
nhằm phục vụ cho hoạt động xúc tiến được diễn ra hiệu quả và nhanh chóng.
Bảy là, đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về xúc tiến đầu tư. Đây
là hoạt động nhằm bồi dưỡng chất lượng nhân sự thực hiện trực tiếp hoạt
động xúc tiến đầu tư trong các cơ quan xúc tiến đầu tư.
Tám là, hợp tác trong nước và quốc tế về xúc tiến đầu tư. Hoạt động xúc
tiến đầu tư, trọng tâm là thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, việc
hợp tác trong nước và quốc tế làm nâng cao năng lực xúc tiến đầu tư hiệu quả và hiện đại.
Tại địa bàn tỉnh Phú Thọ, rất nhiều tiềm năng kinh tế được các nhà đầu tư
nước ngoài đánh giá cao. Từ đó, nhiều hội nghị xúc tiến đầu tư được tổ
chức ở Mỹ, ở Nhật,… đều đem lại kết quả tích cực. Đó là kết quả của việc
thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư đúng đắn, thể hiện rõ tiềm năng kinh
tế của địa bàn, đồng thời có những chính sách, quy định tạo thuận lợi cho nhà đầu tư rót vốn.
Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động xúc tiến đầu tư.
Dựa vào các nội dung của hoạt động xúc tiến đầu tư, các chỉ tiêu đánh giá
được xây dựng sao cho sát sao, đầy đủ và khách quan nhất. Trong số đó, lOMoAR cPSD| 58504431
có một số chỉ tiêu rất dễ thấy như số lượng dự án FDI, số lượng vốn FDI
kêu gọi thành công, cơ cấu ngành nghề dự án của địa phương. Bên cạnh
đó là một số chỉ tiêu khác như thời gian, mức độ phát triển của các dự án
FDI, ảnh hưởng của dự án FDI mang lại, tiềm năng kinh tế trong tương
lai của địa phương ra sao,…
Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xúc tiến đầu tư.
Thứ nhất, tiềm lực kinh tế của địa phương. Đây là nhân tố đầu tiên và rất
quan trọng trong việc thu hút nguồn vốn FDI. Một khu vực có tiềm lực
kinh tế mạnh về ngành nghề, lĩnh vực nào sẽ nhận được sự quan tâm đặc
biệt từ các dự án FDI thuộc ngành đó, mở ra cơ hội lớn để thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế. Thể hiện rõ nhất của tiềm lực kinh tế nằm ở chất lượng, số
lượng nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng, trữ lượng tài nguyên,…
Thứ hai, chính sách, quy định pháp lý. Để tránh các sự việc xung đột và
tranh chấp mâu thuẫn đáng tiếc và khó giải quyết, việc có một hành lang
pháp lý minh bạch, các quy định, chính sách hợp lý, tạo điều kiện thuận
lợi nhất định cho nhà đầu tư là hoàn toàn cần thiết.
Thứ ba, nhân tố con người. Các nhân tố văn hoá, xã hội cũng ảnh hưởng
một phần không nhỏ tới các hoạt động xúc tiến đầu tư, ảnh hưởng tới
quyết định đầu tư của nhà đầu tư.
Chương 2: Thực trạng hoạt động xúc tiến đầu tư tại địa bàn tỉnh
Phú Thọ giai đoạn 2018-2023 2.1 Đặc điểm tỉnh Phú Thọ ảnh
hưởng tới hoạt động xúc tiến đầu tư
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên
Phú Thọ là một tỉnh có vị trí địa lý thuộc miền Trung du miền núi phía
Bắc với điểm nổi bật là có sự giao nhau giữa ba con sông lớn phía Bắc
Việt Nam là sông Hồng, sông Đà, sông Lô. Nhờ có vị trí thuận lợi như
vậy, khả năng di chuyển giao thông, đặc biệt là đường thuỷ của tỉnh Phú
Thọ rất linh hoạt với đường sông trải dài đi các tỉnh, một lợi thế quan
trọng trong công tác vận tải sản phẩm, tài nguyên, vật liệu,… Cùng với
đó, nguồn tài nguyên khoáng sản ở đây rất đa dạng và phong phú, có thể
kể đến Sắt,Talc, Barit ở Thanh Sơn, Cẩm Khê,…từ đó ngành công nghiệp lOMoAR cPSD| 58504431
nặng về hoá chất, khai khoáng phát triển mạnh và trở thành lĩnh vực trọng
điểm nhận đầu tư. Không chỉ có vậy, nguồn tài nguyên rừng của Phú Thọ
còn là một thế mạnh khi có đa dạng phong phú nhiều chủng loại thực vật
khác nhau, từ cây nông nghiệp đến các loại cây lấy gỗ,… Hiểu rõ điều đó,
chính quyền tỉnh Phú Thọ luôn đề cao sự đảm bảo an toàn, hợp lý khi thực
hiện khai thác. Ngành sản xuất và chế biến gỗ, làm giấy ở Phú Thọ chiếm
tỷ trọng không nhỏ trong quy mô nhận đầu tư vốn FDI. lOMoAR cPSD| 58504431 lOMoAR cPSD| 58504431
2.1.2 Đặc điểm văn hoá xã hội
Phú Thọ nổi tiếng là thủ đô đầu tiên của nhà nước Việt Nam mang tên Văn
Lang. Ngày nay, khu di tích lịch sử Đền Hùng rất nổi tiếng đối với du
khách tứ phương tham quan. Không chỉ có vậy, Phú Thọ có bề dày văn
hoá với hơn 900 di tích nhà nước xếp hạng và có “Tín ngưỡng thờ cúng
Hùng Vương” cùng “Hát xoan Phú Thọ” được UNESCO công nhận là Di
sản văn hoá phi vật thể. Ngoài ra, thiên nhiên nghỉ dưỡng ở địa phương
có những địa điểm, hoạt động rất được ưa chuộng như vườn Quốc gia
Xuân Sơn, khu tắm suối nước nóng,…Những lợi thế trên đã tạo điều kiện
cho tỉnh Phú Thọ thu hút được nguồn vốn đầu tư FDI vào lĩnh vực du lịch,
xây dựng các khu sinh thái nghỉ mát chất lượng cao như Wyndham Lynn
Times Thanh Thuỷ với vốn đầu tư từ Nhật Bản.
2.1.3 Đặc điểm kinh tế
Phú Thọ là một tỉnh có tiềm lực phát triển kinh tế tốt với tốc độ tăng trưởng
hàng năm luôn ở mức ổn định
Qua bảng thống kê tốc độ tăng tổng sản phẩm ở trên, có thể thấy được tốc
độ tăng trưởng của tỉnh Phú Thọ luôn ở mức cao với tỉ trọng chủ yếu nằm
ở lĩnh vực công nghiệp, xây dựng. Điều này cho thấy khả năng phát triển lOMoAR cPSD| 58504431
mạnh đối với những ngành nghề thuộc cơ cấu trên, thu hút nhiều vốn đầu
tư FDI. Trong thời gian qua, Phú Thọ đã thành công kêu gọi, xúc tiến hoạt
động đầu tư vào công nghiệp, đặc biệt là các ngành khai khoáng, sản xuất
chế biến, công nghiệp nặng với số vốn FDI lớn
Đã có nhiều nhà đầu tư nước ngoài trở thành đối tác truyền thống với tỉnh
Phú Thọ như Nhật Bản, Hàn Quốc,… Các khu công nghiệp lớn được xây
dựng, hứa hẹn đưa Phú Thọ trở thành “thủ phủ công nghiệp” mới của miền
Bắc, trong đó có thể kể đến khu công nghiệp Thuỵ Vân, KCN Phú Hà,
KCN Phù Ninh với các ngành trọng điểm như chế biến, sản xuất, lắp ráp linh kiện điện tử,…
2.1.4 Đặc điểm pháp luật
Phú Thọ nhận biết rõ tiềm năng kinh tế có thể thu hút được nguồn vốn đầu
tư nước ngoài đa dạng nên các cơ quan hành chính đã thống nhất ban hành
nhiều quyết định, chỉ thị, chính sách hỗ trợ, ưu tiên dành cho các nhà đầu
tư, doanh nghiệp nước ngoài. Bên cạnh đó, hệ thống các luật lệ, quy định
luôn được chỉnh sửa, bổ sung nhằm xử lý các vấn phát sinh trong và sau
hoạt động đầu tư. Một số văn bản ban hành dành các nhà đầu tư, doanh
nghiệp nước ngoài như kế hoạch 2588/KH-UBND với mục đích hỗ trợ và lOMoAR cPSD| 58504431
phát triển thích ứng với tình hình mới, phát triển bền vững, quyết định số
2103/2007/QĐ-UBND về chính sách ưu đãi đầu tư vào tỉnh Phú Thọ, kế
hoạch số 5246/KH-UBND có mục tiêu tạo dựng môi trường đầu tư, kinh
doanh thuận lợi, bình đẳng.
2.2 Thực trạng hoạt động thu hút vốn FDI trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
2.2.1 Cơ sở pháp lý cho hoạt động xúc tiến đầu tư