lOMoARcPSD| 47028186
Ngun gc ca pháp lut
Để xã hi trt t cn có s điu chnh nht định đối vi các quan h của con người. Việc điều chnh
các quan h xã hi trong bt k xã hi nào cũng được thc hin bng mt h thng các quy phm
hi. Các quy phm xã hi nhng quy tc v hành vi của con người. Khi chưa có Nhà nước,
các quy tc hi gm: các quy tc, tập quán, đạo đức, các tín điu tôn giáo . . . S hình thành
giai cấp đấu tranh giai cp ti mc không th điều hoà được dn ti s ra đời ca Nhà nước,
cùng lúc vi s ra đời của Nhà nước đã xuất hin mt loi quy tc của Nhà nước, đó quy tắc
pháp lut. Pháp lut đưc hình thành bằng hai con đưng:
Th nht, giai cp thng tr thông qua B máy Nhà nước ci to, sa cha các quy tc phong tc,
tp quán đo đc sn có cho phù hp vi li ích ca giai cp thng tr và các quy tắc đó trở thành
pháp lut.
Th hai, bng b máy nhà nước ca mình, giai cp thng tr đặt ra thêm các quy phm mi, dùng
quyn lc buc mi thành viên trong hi phi tuân theo nhm duy trì mt trt thi trong vòng
trt t ca giai cp thng trị, đồng thi bo v li ích, cng c s thng tr ca giai cp thng tr đối
vi xã hi .
2. Bn cht ca pháp lut
Bn cht ca pháp lut th hin thông qua tính giai cp tính hi (hay giá tr xã hi) ca nó.
Pháp lut th hin ý chí ca giai cp thng tr. Ý chí ca giai cp thng tr được nhà nước th chế
hoá thành pháp lut và bảo đảm thc hin. Nói cách khác, pháp lut xut phát t nhà nước, được
bảo đảm thc hin bng sc mnh của nhà nước. Nhà c luôn mong mun hành vi ca mi
ngưi phù hp vi ý chí ca giai cp thng trị. Do đó, pháp luật mang tính giai cp. Bn cht ca
pháp lut không ch phn ánh qua tính giai cp ca nó, mà còn th hin thông qua tính hi ca
pháp lut. Tính xã hi nhim dn vào pháp lut, đc bit khi li ích ca giai cp thng tr v cơ bản
phù hp vi li ích ca dân tc, ca các giai cp khác. vy, trong nhng thời điểm nhất đnh
trong pháp lut có nhiều quy định phn ánh li ích chung, li ích ph biến nhất định ca xã hi, ca
cộng đồng. Mt khác, giá tr xã hi ca pháp lut còn th hin ch quy phm pháp lut va
thước đo hành vi của con người, va là công c để kim nghim các quá trình, hiện tượng xã hi,
va công c điu chnh các quan h xã hi, trt t hoá các quan h hội hướng chúng vn
động, phát trin phù hp vi quy lut khách quan, các quy lut vận động ni ti của đời sng xã hi.
T nhng luận điểm trên có th định nghĩa pháp luật như sau: pháp luật là h thng các quy tc x
s do nhà nước ban hành (hoc tha nhn) và bảo đảm thc hin bng các biện pháp cưỡng chế,
th hin ý chí ca giai cp thng tr trong xã hi; là nhân t điu chnh các quan h xã hi.
3. Thuc tính ca pháp lut
Các quy phm pháp luật do nhà nước ban hành có những đặc điểm, đặc thù riêng để phân bit vi
các loi quy phm hi khác. Những đặc điểm, đặc thù riêng này th hin các thuc tính ca
pháp lut. Pháp lut có các thuc tính sau:
Th nht, pháp lut mang tính quy phm ph biến Cũng giống như các quy phạm đạo đức, tp
quán, các quy phm ca các t chc chính tr, t chc chính tr - xã hi, pháp lut là nhng quy tc
x s, là khuôn mu của hành vi. Nhưng khác với các quy tắc đó, pháp luật có tính quy phm ph
biến. Quy phm pháp lut tính ph quát hơn, rộng khắp hơn. Về nguyên tắc, nhà nước có th
lOMoARcPSD| 47028186
can thip vào bt k lĩnh vực đời sng xã hi nào khi có nhu cu cn can thiệp, do đó pháp luật có
th điu chnh bt k quan h xã hội nào khi nhà nước nhn thy có yêu cu, điu này th hiện ưu
thế ca pháp lut so vi các quy phm xã hi khác.
Th hai, pháp lut có tính cưỡng chế ng chế là mt tính chất cơ bản ca pháp lut nói chung.
Nh tính cưỡng chế bt buc làm cho pháp lut của nhà nước tr nên sc mạnh, đây
cũng là điểm khác cơ bản với đạo đức và phong tc tập quán. Cưỡng chế ca pháp lut là cn thiết
khách quan của đời sng cộng đồng. Bi vì, trong xã hi các dân tc, giai cp, tng lp và các công
dân đu có nhng li ích khác nhau, thậm chí có khi đối lp nhau, pháp lut có th phù hp vi li
ích của đối tượng này, nhưng không phù hp vi li ích ca những đối tượng khác. Vì vy, trong
hi luôn những người không chp hành nghiêm chnh, thm chí chng li s thi hành pháp
lut. Do đó, việc cưỡng chế buc mọi người phi thi hành nghiêm chnh pháp luật là điều cn thiết.
Th ba, pháp lut có tính khách quan Tính khách quan bt ngun t tính xã hi ca pháp lut. Các
đạo luật, các quy định khác ra đời và tác động vào cuc sng xã hi không phi ph thuc vào ý chí
ch quan ca giai cp cm quyn, mà bi các mi quan h khách quan đã to nên các quan nim,
quan điểm ca giai cp thng tr. d, khi lch s hội đã hình thành các quan hệ nhân thân,
quan h dân s, quan h hữu thì nhu cu v bình đẳng, bình quyn tr nên bức xúc, đòi hỏi phi
có nhng hình thc pháp luật tương ứng để duy trì nhng quan h văn minh đó. Trên thực tế đã có
nhiều quy định đã đưc ban hành ri mà vn không th thc thi, thm chí không ai biết đến, bi vì
nhu cu khách quan ca xã hội chưa đòi hi vic hình thành pháp lut. Kinh nghim thc tin xây
dng pháp lut c ta nhiều nước trên thế gii cho thy rng: khi một văn bn quy phm
pháp lut th hin tính khách quan, tính hợp pháp thì văn bản đó s điu chnh mt cách hiu
qu s phát trin ca các quan h xã hội. Ngược li, s ch quan, duy ý chí hoc chm tr trong
vic th chế hoá s làm cho pháp lut kém hiu qu, thm chí làm cn tr s phát trin ca xã hi.
Th tư, pháp luật đưc th hiện dưới hình thức xác định. Pháp lut phải được th hiện dưới hình
thức xác định2 . c ta, pháp luật được th hin ch yếu dưới hình thức các văn bản quy phm
pháp lut.
Ngoài các thuộc tính bản nói trên, pháp lut còn th hin tính sáng to, tính truyn thng, tính
thời đại, và tính h thng.
4. Chức năng của pháp lut
Pháp lut có ba chức năng chủ yếu: chức năng điu chnh, chức năng bảo v, chức năng giáo
dc. - Chức năng điều chnh ca pháp luật đối vi các quan h xã hội được th hin qua hai ng
chính: mt mt pháp lut ghi nhn các quan h bản, quan trng ph biến trong xã hi; mt
khác pháp lut bo đm cho các quan h xã hội đó phát triển phù hp vi li ích ca giai cp thng
tr, ca xã hi. Chức năng điều chnh các quan h hi ca pháp luật được thc hin thông qua
các hình thức: quy định, cho phép, ngăn cấm, gi ý. Nh có pháp lut mà các quan h xã hội được
trt t hoá, đi vào nề nếp. - Chức năng bảo v các quan h hội đã được pháp luật điều chnh.
Khi hành vi vi phm pháp lut xâm phm ti các quan h hội được pháp luật điều chnh thì
ngưi có hành vi vi phạm đó sẽ b cơ quan nhà nước có thm quyn áp dng biện pháp cưỡng chế
được quy định trong phn chế tài ca quy phm pháp lut, nhm phc hi li quan h xã hội đã b
xâm phm. - Chức năng giáo dục ca pháp luật được thc hin thông qua s tác động ca pháp
lOMoARcPSD| 47028186
lut vào ý thc con người, làm cho con ngưi hình thành ý thc pháp luật hành động phù hp
vi cách x s ghi trong quy phm pháp lut.
5. Các kiu pháp lut
Kiu pháp lut là tng th nhng du hiệu cơ bản, đặc thù ca pháp lut, th hin bn cht giai cp
những điu kin tn ti, phát trin ca pháp lut trong mt hình thái kinh tế - hi nhất định.
Pháp lut mt b phn quan trng ca kiến trúc thượng tng. Bn cht, ni dung ca pháp lut
do cơ sở kinh tế xã hi quyết định. Vì vậy, để phân loi các kiu pháp lut trong lch s cn da vào
hai tiêu chun: th nht, pháp lut ấy ra đời, tn tại trên cơ sở kinh tế nào, do quan h sn xut nào
quyết định; th hai, pháp lut y th hin ý chí ca giai cấp nào để bo v, cng c li ích ca
giai cp nào. Vì vậy, tương ng vi các hình thái kinh tế - xã hi có giai cấp và có nhà nước thì có
các kiu pháp lut; - Kiu pháp lut ch nô. - Kiu pháp lut phong kiến. - Kiu pháp luật sản. -
Kiu pháp lut xã hi ch nghĩa. Kiểu pháp lut ch nô, phong kiến, tư sản tuy có những đặc điểm
riêng, song vn có những đặc điểm chung là: đều nhm cng c và bo v chế độ tư hu v liệu
sn xut, bảo đảm s áp bc ca thiu s thng tr đối với đa số quần chúng nhân dân lao động,
duy trì tình trng bt bình đng trong xã hi. Kiu pháp luật XHCH đang hình thành, phát triển tng
c có mục đích xây dựng mt chế độ công hu v tư liu sn xut ch yếu, xây dng mt xã hi
dân giàu, nước mnh, xã hi công bng, dân chủ, văn minh. Cơ sở ca s thay thế các kiu pháp
lut là do s vận động, phát trin khách quan ca các quy lut kinh tế xã hội, trong đó quy luật quan
h sn xut phù hp vi tính chất trình độ ca lc ng sn xut tính quyết định. S thay
thế hình thái kinh tế - xã hi dn đến s thay thế các kiểu nhà nước và pháp luật tương ứng
Kiu pháp lut là hình thái pháp luật được xác định bi tp hp các du hiệu, đặc trưng cơ bản ca
pháp lut th hin bn cht giai cấp nhà nước, điu kin tn ti phát trin ca pháp lut trong
mt hình thái kinh tế hi nhất định. Ch nghĩa Mác Lênin đã xem xét lch s hội như
mt quá trình lch s t nhiên ca s thay thế mt hình thái kinh tế xã hi khác. Mi mt hình thái
kinh tế hi mt kiu lch s ca xã hội được thiết lập trên cơ sở ca một phương thức sn
xut. Pháp lut là mt yếu t thuc kiến trúc thượng tng. Bn cht, ni dung ca pháp lut suy cho
cùng là do sở kinh tế quyết định, vì vy để phân loi các kiu pháp luật đã tồn ti trong lch s
cn da vào hai tiêu chun: mt là, dựa trên cơ s kinh tế nào và quan h sn xut; hai là, s th
hin ý chí ca giai cp và cng c quyn li ca giai cp nào trong xã hi.
6. Câu hỏi thường gp v ngun gc ca pháp lut
6.1 Thuc tính ca lut pháp là gì?
V mt ni dung, lut pháp tính quy phm ph biến. Luật pháp do Nhà ớc đặt ra, nên đối
ng điu chnh ca nó ph biến hơn các quy phạm xã hi khác.
V mt hình thc, lut pháp tính cht chẽ. Để dân chúng biết được phi biết ý chí ca Nhà
c, thì ý chí này phải được th hiện dưới các hình thc cht ch. 3 hình thc luật pháp
bản, đó là tập quán pháp, tin l pháp, và văn bản quy phm pháp lut.
Lut pháp được đảm bo bằng Nhà nước. Sau khi đặt ra luật pháp, Nhà ớc đưa luật pháp vào
đời sống thông qua các cơ quan Nhà nước, các thiết chế chính tr, các cán b, ngun lc tài chính,
các phương pháp quản lý đặc biệt là phương pháp cưỡng chế.
lOMoARcPSD| 47028186
6.2 Lch s ca lut pháp là gì?
Luật pháp dưới góc độ lut học được hiểu như tổng th các quy tc x s tính bt buc chung,
do Nhà nước đặt ra hoc tha nhn, th hin ý chí ca giai cp cm quyền, được Nhà nước đảm
bo thc hin bng các bin pháp giáo dc, thuyết phục, và cưỡng chế.
Luật pháp thông thường được thc thi thông qua mt h thống các cơ quan thực thi, bao gm các
quan như Công an (cảnh sát), tòa án, Vic kiểm sát, thi hành án.....Tuy nhiên, cũng cần hiu
rng, ch nhng hành vi vi phm pháp lut gây hu qu xu cho xã hội đến mt mức độ cn thiết
mi th b đưa ra Toà án. Hin nay, hu hết các nước trên thế giới đu hai "nhánh" thc
thi luật pháp theo con đường hành chính và thực thi theo con đường hình s. Hành chính và hình
shai cấp độ khác nhau và không th đồng thi áp dng lên mt hành vi vi phm. (C th xin vui
lòng xem thêm quy định tại các văn bản pháp lut hiện hành để biết quy định nào s cu thành ti
phm hình s và hành vi nào s b x pht hành chính).
V bản, luật pháp được thc thi thông qua các bin pháp hành chính là nhiều hơn c, ví d như:
cnh sát giao thông x phạt người vi phm, thanh tra xây dng thanh tra và x pht vi phm.....
Trong hi dân s, mc Tòa án vừa đóng vai trò quan thc thi nhưng cũng vừa mt
ngưi trọng tài để đưa ra các phán xét của mình v tính hp pháp ca hành vi. Tuy vy, Vit Nam
đại đa số các nước châu Á nói chung, việc đưa vụ việc đến Tòa án chưa trở thành mt thói quen
và văn hóa pháp luật.
Phn ln các quc gia da vào cảnh sát pháp lý để thi hành lut pháp. Cnh sát pháp lý nói chung
phải được đào tạo chuyên nghip v các kiến thc, k năng thực thi luật pháp trước khi được cho
phép có các hành vi nhân danh pháp lut, chng hạn như đưa ra các cảnh báo và trát đòi hầu tòa,
thc thi vic tìm kiếm hay ra các lệnh khác cũng như thc hin vic tm giam, tm gi.
Những người hành ngh pháp lý nói chung phải được đào tạo chuyên nghip v các kiến thc pháp
lý trước khi được phép bin h cho các bên ti tòa án, d thảo các văn bản pháp lý hay đưa ra các
tư vấn pháp lý.
6.3 Tp quán pháp ca lut pháp là gì?
Tp quán pháp nhng tp quán có ích sẵn có đối vi một nhà nước mới được thành lập và được
nhà nước này tha nhn làm pháp luật. Lưu ý là lut tập quán cũng có th thích hp trong các phán
quyết ti các h thng pháp lý khác trong những lĩnh vực hay v việc mà các quy định pháp lý điu
chnh li không (hoặc chưa) tồn ti. Ví d, ti Áo, các hc gi luật tư thông thưng cho rng lut tp
quán vn còn tn ti, trong khi các hc gi lut công li không công nhận điều này. Trong bt k
trường hp nào, rất khó để tìm các ví d thích hp trong thc tế.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47028186
Nguồn gốc của pháp luật
Để xã hội trật tự cần có sự điều chỉnh nhất định đối với các quan hệ của con người. Việc điều chỉnh
các quan hệ xã hội trong bất kỳ xã hội nào cũng được thực hiện bằng một hệ thống các quy phạm
xã hội. Các quy phạm xã hội là những quy tắc về hành vi của con người. Khi chưa có Nhà nước,
các quy tắc xã hội gồm: các quy tắc, tập quán, đạo đức, các tín điều tôn giáo . . . Sự hình thành
giai cấp và đấu tranh giai cấp tới mức không thể điều hoà được dẫn tới sự ra đời của Nhà nước,
cùng lúc với sự ra đời của Nhà nước đã xuất hiện một loại quy tắc của Nhà nước, đó là quy tắc
pháp luật. Pháp luật được hình thành bằng hai con đường:
Thứ nhất, giai cấp thống trị thông qua Bộ máy Nhà nước cải tạo, sửa chữa các quy tắc phong tục,
tập quán đạo đức sẵn có cho phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị và các quy tắc đó trở thành pháp luật.
Thứ hai, bằng bộ máy nhà nước của mình, giai cấp thống trị đặt ra thêm các quy phạm mới, dùng
quyền lực buộc mọi thành viên trong xã hội phải tuân theo nhằm duy trì một trật tự xã hội trong vòng
trật tự của giai cấp thống trị, đồng thời bảo vệ lợi ích, củng cố sự thống trị của giai cấp thống trị đối với xã hội .
2. Bản chất của pháp luật
Bản chất của pháp luật thể hiện thông qua tính giai cấp và tính xã hội (hay giá trị xã hội) của nó.
Pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp thống trị. Ý chí của giai cấp thống trị được nhà nước thể chế
hoá thành pháp luật và bảo đảm thực hiện. Nói cách khác, pháp luật xuất phát từ nhà nước, được
bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh của nhà nước. Nhà nước luôn mong muốn hành vi của mọi
người phù hợp với ý chí của giai cấp thống trị. Do đó, pháp luật mang tính giai cấp. Bản chất của
pháp luật không chỉ phản ánh qua tính giai cấp của nó, mà còn thể hiện thông qua tính xã hội của
pháp luật. Tính xã hội nhiễm dần vào pháp luật, đặc biệt khi lợi ích của giai cấp thống trị về cơ bản
phù hợp với lợi ích của dân tộc, của các giai cấp khác. Vì vậy, trong những thời điểm nhất định
trong pháp luật có nhiều quy định phản ánh lợi ích chung, lợi ích phổ biến nhất định của xã hội, của
cộng đồng. Mặt khác, giá trị xã hội của pháp luật còn thể hiện ở chỗ quy phạm pháp luật vừa là
thước đo hành vi của con người, vừa là công cụ để kiểm nghiệm các quá trình, hiện tượng xã hội,
vừa là công cụ điều chỉnh các quan hệ xã hội, trật tự hoá các quan hệ xã hội hướng chúng vận
động, phát triển phù hợp với quy luật khách quan, các quy luật vận động nội tại của đời sống xã hội.
Từ những luận điểm trên có thể định nghĩa pháp luật như sau: pháp luật là hệ thống các quy tắc xử
sự do nhà nước ban hành (hoặc thừa nhận) và bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp cưỡng chế,
thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội; là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội.
3. Thuộc tính của pháp luật
Các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành có những đặc điểm, đặc thù riêng để phân biệt với
các loại quy phạm xã hội khác. Những đặc điểm, đặc thù riêng này thể hiện ở các thuộc tính của
pháp luật. Pháp luật có các thuộc tính sau:
Thứ nhất, pháp luật mang tính quy phạm phổ biến Cũng giống như các quy phạm đạo đức, tập
quán, các quy phạm của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, pháp luật là những quy tắc
xử sự, là khuôn mẫu của hành vi. Nhưng khác với các quy tắc đó, pháp luật có tính quy phạm phổ
biến. Quy phạm pháp luật có tính phổ quát hơn, rộng khắp hơn. Về nguyên tắc, nhà nước có thể lOMoAR cPSD| 47028186
can thiệp vào bất kỳ lĩnh vực đời sống xã hội nào khi có nhu cầu cần can thiệp, do đó pháp luật có
thể điều chỉnh bất kỳ quan hệ xã hội nào khi nhà nước nhận thấy có yêu cầu, điều này thể hiện ưu
thế của pháp luật so với các quy phạm xã hội khác.
Thứ hai, pháp luật có tính cưỡng chế Cưỡng chế là một tính chất cơ bản của pháp luật nói chung.
Nhờ có tính cưỡng chế bắt buộc làm cho pháp luật của nhà nước trở nên có sức mạnh, và đây
cũng là điểm khác cơ bản với đạo đức và phong tục tập quán. Cưỡng chế của pháp luật là cần thiết
khách quan của đời sống cộng đồng. Bởi vì, trong xã hội các dân tộc, giai cấp, tầng lớp và các công
dân đều có những lợi ích khác nhau, thậm chí có khi đối lập nhau, pháp luật có thể phù hợp với lợi
ích của đối tượng này, nhưng không phù hợp với lợi ích của những đối tượng khác. Vì vậy, trong
xã hội luôn có những người không chấp hành nghiêm chỉnh, thậm chí chống lại sự thi hành pháp
luật. Do đó, việc cưỡng chế buộc mọi người phải thi hành nghiêm chỉnh pháp luật là điều cần thiết.
Thứ ba, pháp luật có tính khách quan Tính khách quan bắt nguồn từ tính xã hội của pháp luật. Các
đạo luật, các quy định khác ra đời và tác động vào cuộc sống xã hội không phải phụ thuộc vào ý chí
chủ quan của giai cấp cầm quyền, mà bởi các mối quan hệ khách quan đã tạo nên các quan niệm,
quan điểm của giai cấp thống trị. Ví dụ, khi lịch sử xã hội đã hình thành các quan hệ nhân thân,
quan hệ dân sự, quan hệ tư hữu thì nhu cầu về bình đẳng, bình quyền trở nên bức xúc, đòi hỏi phải
có những hình thức pháp luật tương ứng để duy trì những quan hệ văn minh đó. Trên thực tế đã có
nhiều quy định đã được ban hành rồi mà vẫn không thể thực thi, thậm chí không ai biết đến, bởi vì
nhu cầu khách quan của xã hội chưa đòi hỏi việc hình thành pháp luật. Kinh nghiệm thực tiễn xây
dựng pháp luật ở nước ta và nhiều nước trên thế giới cho thấy rằng: khi một văn bản quy phạm
pháp luật thể hiện tính khách quan, tính hợp pháp thì văn bản đó sẽ điều chỉnh một cách có hiệu
quả sự phát triển của các quan hệ xã hội. Ngược lại, sự chủ quan, duy ý chí hoặc chậm trễ trong
việc thể chế hoá sẽ làm cho pháp luật kém hiệu quả, thậm chí làm cản trở sự phát triển của xã hội.
Thứ tư, pháp luật được thể hiện dưới hình thức xác định. Pháp luật phải được thể hiện dưới hình
thức xác định2 . Ở nước ta, pháp luật được thể hiện chủ yếu dưới hình thức các văn bản quy phạm pháp luật.
Ngoài các thuộc tính cơ bản nói trên, pháp luật còn thể hiện tính sáng tạo, tính truyền thống, tính
thời đại, và tính hệ thống.
4. Chức năng của pháp luật
Pháp luật có ba chức năng chủ yếu: chức năng điều chỉnh, chức năng bảo vệ, và chức năng giáo
dục. - Chức năng điều chỉnh của pháp luật đối với các quan hệ xã hội được thể hiện qua hai hướng
chính: một mặt pháp luật ghi nhận các quan hệ cơ bản, quan trọng và phổ biến trong xã hội; mặt
khác pháp luật bảo đảm cho các quan hệ xã hội đó phát triển phù hợp với lợi ích của giai cấp thống
trị, của xã hội. Chức năng điều chỉnh các quan hệ xã hội của pháp luật được thực hiện thông qua
các hình thức: quy định, cho phép, ngăn cấm, gợi ý. Nhờ có pháp luật mà các quan hệ xã hội được
trật tự hoá, đi vào nề nếp. - Chức năng bảo vệ các quan hệ xã hội đã được pháp luật điều chỉnh.
Khi có hành vi vi phạm pháp luật xâm phạm tới các quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh thì
người có hành vi vi phạm đó sẽ bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp cưỡng chế
được quy định trong phần chế tài của quy phạm pháp luật, nhằm phục hồi lại quan hệ xã hội đã bị
xâm phạm. - Chức năng giáo dục của pháp luật được thực hiện thông qua sự tác động của pháp lOMoAR cPSD| 47028186
luật vào ý thức con người, làm cho con người hình thành ý thức pháp luật và hành động phù hợp
với cách xử sự ghi trong quy phạm pháp luật.
5. Các kiểu pháp luật
Kiểu pháp luật là tổng thể những dấu hiệu cơ bản, đặc thù của pháp luật, thể hiện bản chất giai cấp
và những điều kiện tồn tại, phát triển của pháp luật trong một hình thái kinh tế - xã hội nhất định.
Pháp luật là một bộ phận quan trọng của kiến trúc thượng tầng. Bản chất, nội dung của pháp luật
do cơ sở kinh tế xã hội quyết định. Vì vậy, để phân loại các kiểu pháp luật trong lịch sử cần dựa vào
hai tiêu chuẩn: thứ nhất, pháp luật ấy ra đời, tồn tại trên cơ sở kinh tế nào, do quan hệ sản xuất nào
quyết định; thứ hai, pháp luật ấy thể hiện ý chí của giai cấp nào và để bảo vệ, củng cố lợi ích của
giai cấp nào. Vì vậy, tương ứng với các hình thái kinh tế - xã hội có giai cấp và có nhà nước thì có
các kiểu pháp luật; - Kiểu pháp luật chủ nô. - Kiểu pháp luật phong kiến. - Kiểu pháp luật tư sản. -
Kiểu pháp luật xã hội chủ nghĩa. Kiểu pháp luật chủ nô, phong kiến, tư sản tuy có những đặc điểm
riêng, song vẫn có những đặc điểm chung là: đều nhằm củng cố và bảo vệ chế độ tư hữu về tư liệu
sản xuất, bảo đảm sự áp bức của thiểu số thống trị đối với đa số quần chúng nhân dân lao động,
duy trì tình trạng bất bình đẳng trong xã hội. Kiểu pháp luật XHCH đang hình thành, phát triển từng
bước có mục đích xây dựng một chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu, xây dựng một xã hội
dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Cơ sở của sự thay thế các kiểu pháp
luật là do sự vận động, phát triển khách quan của các quy luật kinh tế xã hội, trong đó quy luật quan
hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất có tính quyết định. Sự thay
thế hình thái kinh tế - xã hội dẫn đến sự thay thế các kiểu nhà nước và pháp luật tương ứng
Kiểu pháp luật là hình thái pháp luật được xác định bởi tập hợp các dấu hiệu, đặc trưng cơ bản của
pháp luật thể hiện bản chất giai cấp nhà nước, điều kiện tồn tại và phát triển của pháp luật trong
một hình thái kinh tế – xã hội nhất định. Chủ nghĩa Mác – Lênin đã xem xét lịch sử xã hội như là
một quá trình lịch sử tự nhiên của sự thay thế một hình thái kinh tế – xã hội khác. Mỗi một hình thái
kinh tế – xã hội là một kiểu lịch sử của xã hội được thiết lập trên cơ sở của một phương thức sản
xuất. Pháp luật là một yếu tố thuộc kiến trúc thượng tầng. Bản chất, nội dung của pháp luật suy cho
cùng là do cơ sở kinh tế quyết định, vì vậy để phân loại các kiểu pháp luật đã tồn tại trong lịch sử
cần dựa vào hai tiêu chuẩn: một là, dựa trên cơ sở kinh tế nào và quan hệ sản xuất; hai là, sự thể
hiện ý chí của giai cấp và củng cố quyền lợi của giai cấp nào trong xã hội.
6. Câu hỏi thường gặp về nguồn gốc của pháp luật
6.1 Thuốc tính của luật pháp là gì?
Về mặt nội dung, luật pháp có tính quy phạm phổ biến. Luật pháp là do Nhà nước đặt ra, nên đối
tượng điều chỉnh của nó phổ biến hơn các quy phạm xã hội khác.
Về mặt hình thức, luật pháp có tính chặt chẽ. Để dân chúng biết được và phải biết ý chí của Nhà
nước, thì ý chí này phải được thể hiện dưới các hình thức chặt chẽ. Có 3 hình thức luật pháp cơ
bản, đó là tập quán pháp, tiền lệ pháp, và văn bản quy phạm pháp luật.
Luật pháp được đảm bảo bằng Nhà nước. Sau khi đặt ra luật pháp, Nhà nước đưa luật pháp vào
đời sống thông qua các cơ quan Nhà nước, các thiết chế chính trị, các cán bộ, nguồn lực tài chính,
các phương pháp quản lý đặc biệt là phương pháp cưỡng chế. lOMoAR cPSD| 47028186
6.2 Lịch sử của luật pháp là gì?
Luật pháp dưới góc độ luật học được hiểu như là tổng thể các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung,
do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí của giai cấp cầm quyền, được Nhà nước đảm
bảo thực hiện bằng các biện pháp giáo dục, thuyết phục, và cưỡng chế.
Luật pháp thông thường được thực thi thông qua một hệ thống các cơ quan thực thi, bao gồm các
cơ quan như Công an (cảnh sát), tòa án, Việc kiểm sát, thi hành án.....Tuy nhiên, cũng cần hiểu
rằng, chỉ những hành vi vi phạm pháp luật gây hậu quả xấu cho xã hội và đến một mức độ cần thiết
mới có thể bị đưa ra Toà án. Hiện nay, hầu hết các nước trên thế giới đều có hai "nhánh" là thực
thi luật pháp theo con đường hành chính và thực thi theo con đường hình sự. Hành chính và hình
sự là hai cấp độ khác nhau và không thể đồng thời áp dụng lên một hành vi vi phạm. (Cụ thể xin vui
lòng xem thêm quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành để biết quy định nào sẽ cấu thành tội
phạm hình sự và hành vi nào sẽ bị xử phạt hành chính).
Về cơ bản, luật pháp được thực thi thông qua các biện pháp hành chính là nhiều hơn cả, ví dụ như:
cảnh sát giao thông xử phạt người vi phạm, thanh tra xây dựng thanh tra và xử phạt vi phạm.....
Trong xã hội dân sự, mặc dù Tòa án vừa đóng vai trò là cơ quan thực thi nhưng cũng vừa là một
người trọng tài để đưa ra các phán xét của mình về tính hợp pháp của hành vi. Tuy vậy, ở Việt Nam
và đại đa số các nước châu Á nói chung, việc đưa vụ việc đến Tòa án chưa trở thành một thói quen và văn hóa pháp luật.
Phần lớn các quốc gia dựa vào cảnh sát pháp lý để thi hành luật pháp. Cảnh sát pháp lý nói chung
phải được đào tạo chuyên nghiệp về các kiến thức, kỹ năng thực thi luật pháp trước khi được cho
phép có các hành vi nhân danh pháp luật, chẳng hạn như đưa ra các cảnh báo và trát đòi hầu tòa,
thực thi việc tìm kiếm hay ra các lệnh khác cũng như thực hiện việc tạm giam, tạm giữ.
Những người hành nghề pháp lý nói chung phải được đào tạo chuyên nghiệp về các kiến thức pháp
lý trước khi được phép biện hộ cho các bên tại tòa án, dự thảo các văn bản pháp lý hay đưa ra các tư vấn pháp lý.
6.3 Tập quán pháp của luật pháp là gì?
Tập quán pháp là những tập quán có ích sẵn có đối với một nhà nước mới được thành lập và được
nhà nước này thừa nhận làm pháp luật. Lưu ý là luật tập quán cũng có thể thích hợp trong các phán
quyết tại các hệ thống pháp lý khác trong những lĩnh vực hay vụ việc mà các quy định pháp lý điều
chỉnh lại không (hoặc chưa) tồn tại. Ví dụ, tại Áo, các học giả luật tư thông thường cho rằng luật tập
quán vẫn còn tồn tại, trong khi các học giả luật công lại không công nhận điều này. Trong bất kỳ
trường hợp nào, rất khó để tìm các ví dụ thích hợp trong thực tế.