







Preview text:
lOMoAR cPSD| 61630936
THẢO LUẬN LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ Buổi 1
Câu 1: nghiên cứu vụ cà phê chưa rang ở brazil, tóm tắt và cho biết vụ việc liên quan đến
nguyên tắc nào của WTO.
Nguyên tắc đối xử tối huệ quốc
Câu 2: nghiên cứu vụ thuốc lá cigarete thái lan. Tóm tắt và cho biết vụ việc liên quan đến
nguyên tắc nào của WTO
Nguyên tắc đối xử quốc gia
Nguyên tắc MA (mở cửa thị trường) Là 1 án lệ - like product
Câu 3: nghiên cứu vụ đò uống có cồn ờ Nhất Bản 1995. Tóm tắt và cho biết vụ việc liên
quan đến nguyên tắc nào của WTO Là 1 án lệ - like product
Câu 4: Năm 2006 quốc gia X phải đối mặt với thất nghiệp chầm trọng , quốc gia này cấm nhập
khẩu hàng dệt may để hỗ trợ ngành dệt may của mình với hi vọng này biện pháp này sẽ làm giảm
tình trạng thất nghiệp. Các đối tác thương mại kiện quốc gia X vi phạm nguyên tắc của WTO
trước cơ quan giải quyết tranh chấp của WTO, giả thiết quốc gia X và các đối tác thương mại đều là tv của WTO. Hỏi
- Vụ việc trên liên quan đến nguyên tắc nào của WTO
- Liệu quốc gia X có thể biện minh cho biện pháp cấm nhập khẩu của mình bằng cách viện
dẫn điều 20 hiệp định GATT hay không Trả lời lOMoAR cPSD| 61630936
- Liên quan đến nguyên tắc mở cửa thị trường - MA, nguyên tắc đối xử quốc gia
- Quốc gia X có thể viện dẫn điểm b điều 20 hiệp định GATT vì nó ảnh hưởng đến cuộc
sống, con người ở trong nước theo ngoại lệ điểm b điều 20 hiệp định GATT
Thưeo em một án lệ khi đẻ ra là án lệ
Nếu bạn muốn trả lời theo ý không thể là án lệ, thì câu trả lời có thể như sau:
Một án lệ không thể mãi là án lệ nếu:
1. Tòa án cấp cao thay đổi phán quyết: Tòa án cấp cao hơn, chẳng hạn như Tòa án tối cao,
có thể quyết định lật lại hoặc thay đổi một án lệ nếu cho rằng phán quyết trước đó là sai
lầm hoặc không còn phù hợp. Do đó, không có gì đảm bảo rằng một án lệ sẽ được duy trì mãi mãi.
2. Quy định pháp luật thay đổi: Nếu một đạo luật mới được ban hành hoặc có sự sửa đổi
lớn đối với pháp luật hiện hành, thì các án lệ có thể không còn phù hợp nữa và phải được
điều chỉnh cho phù hợp với luật mới. Điều này làm cho án lệ cũ không thể tiếp tục tồn tại.
3. Sự phát triển của xã hội: Đôi khi, các án lệ có thể trở nên lỗi thời khi xã hội thay đổi, và
các giá trị pháp lý, đạo đức hoặc thực tiễn xã hội không còn phù hợp với phán quyết ban
đầu. Tòa án có thể quyết định thay đổi án lệ để đáp ứng với những thay đổi trong xã hội.
4. Tòa án quyết định hủy bỏ án lệ: Tòa án có thể quyết định không áp dụng án lệ cũ trong
những trường hợp đặc biệt nếu xét thấy án lệ đó không còn hợp lý hoặc đã gây ra các vấn
đề không mong muốn. Điều này có thể dẫn đến việc án lệ không còn giá trị.
5. Nguyên tắc stare decisis không tuyệt đối: Trong khi nguyên tắc stare decisis yêu cầu tôn
trọng án lệ, các tòa án vẫn có thể bỏ qua án lệ nếu có lý do mạnh mẽ để thay đổi phán
quyết. Điều này đảm bảo rằng án lệ không phải lúc nào cũng được duy trì mãi mãi nếu có
sự cần thiết phải thay đổi.
Vì vậy, một án lệ không thể là án lệ mãi mãi nếu các yếu tố pháp lý hoặc xã hội thay đổi hoặc nếu
tòa án quyết định thay đổi nó để phù hợp với hoàn cảnh mới. Buổi 2
Câu1: Nêu sự khác biệt trong điều kiện của 1 cá nhân với tư cách là chủ thể của hoạt động
thương mại quốc tế và chủ thể hoạt động thương mại trong nước theo quy định của pháp luật Việt Nam
Chủ thể của hoạt động thương mại
Chủ thể hoạt động thương mại quốc tế trong nước
Cá nhân phải là thương nhân
1 trong 2 bên chủ thể là thương nhân lOMoAR cPSD| 61630936
Câu 2: Mức thuế ngoài hạn ngạch sử dụng như thế nào để có lợi nhất
Mức tối đa (mức trần) cho tổng mức hỗ trợ trong nước -
10% giá trị sản lượng nông nghiệp đối với các thành viên đang phát triển -
5% đối với các thành viên phát triển
Câu 3: Bán trắc nhiệm
1. Incoterms là 1 tập quán thương mại quốc tế
2. Hiện Incoterms 2020 đang có giá trị áp dụng do đó các phiên bản Incoterms trước đó không còn giá trị áp dụng
3. Thứ tự áp dụng các nguồn của luật thương mại quốc tế đó là pháp luật quốc gia, điều ước
quốc tế về thương mại, tập quán thương mại quốc tế Trả lời:
1. Nhận định: Sai
Giải thích: vì Incoterms nó là 1 văn bản do (ICC) tập hợp các tập quán chứ không có tập quán nào tên là Incoterms cả
2. Nhận định: Sai
Giải thích: Mặc dù Incoterms 2020 là phiên bản mới nhất và đang có giá trị áp dụng, nhưng các
phiên bản Incoterms trước đó (như Incoterms 2010, 2000, 1990) vẫn có thể được sử dụng nếu hai
bên tham gia hợp đồng (người mua và người bán) thống nhất lựa chọn phiên bản cũ hơn. Điều
này có nghĩa là mặc dù Incoterms 2020 là phiên bản mới nhất, nhưng các phiên bản trước đó vẫn
có giá trị nếu được thỏa thuận trong hợp đồng.
Do đó, phiên bản Incoterms cũ không tự động hết hiệu lực mà vẫn có thể được áp dụng nếu các
bên tham gia hợp đồng lựa chọn.
Cô giải thích: Incoterms là một tập quán mà tập quán không có giá trị pháp lý đương nhiên, mà
nó chỉ trở thành luật khi có luật quy định trong hợp đồng, bản chất l lOMoAR cPSD| 61630936 3. Nhận định: Sai
Giải thích: Vì hợp đồng là sự thỏa thuận của các bên nên việc áp dụng nguồn luật nào là do hai
bên thỏa thuận => sử dụng nguồn luật mà hai bên thỏa thuận là ưu tiên hàng đầu.
Điều ước quốc tế, Pháp luật quốc gia và Tập quán TMQT được áp dụng trong các TH sau:
1. Điều ước quốc tế:
Các bên quan hệ mang quốc tịch hoặc cư trú ở các nước là thành viên của điều ước; hoặc
Có sự qui định khác nhau giữa điều ước quốc tế và PL quốc gia là thành viên của điều ước; hoặc
Các bên thỏa thuận áp dụng
2. Pháp luật quốc gia:
Khi không có điều ước quốc tế, hoặc có nhưng không qui định, hoặc qui định không đầy đủ; hoặc
Khi các bên thoả thuận áp dụng (luật quốc gia của một bên hoặc quốc gia thứ ba); hoặc Khi
có xung đột pháp luật và có quy phạm xung đột dẫn chiếu đến áp dụng pháp luật quốc gia
3. Tập quán thương mại quốc tế:
Các bên thỏa thuận áp dụng trước hoặc sau khi ký hợp đồng; hoặc
Các điều ước quốc TM có liên quan, hoặc pháp luật quốc gia qui định áp dụng; hoặc
Các bên không thỏa thuận áp dụng, điều ước quốc tế và PL quốc gia không điều chỉnh.
Như vậy, các bên sẽ ưu tiên áp dụng luật mà hai bên thỏa thuận. Nếu hai bên không thỏa thuận
thì theo thứ tựưu tiên áp dụng các nguồn Luật thương mại quốc tế là: Điều ước quốc tế; Luật
quốc gia; Tập quán thương mại quốc tế
Câu 4: Tình huống: Trong hợp đồng ký kết giữa 2 thương nhân, có điều khoản về giải quyết
tranh chấp ghi rõ khi xảy ra tranh chấp thì sử dụng tập quán A để giải quyết tranh chấp
(trong tập quán A có ghi 1 tá = 12 sản phẩm) mặt khác trong hợp đồng phần giải thích từ
ngữ có ghi 1 tá được hiểu là 10 sản phẩm. Theo anh chị cách hiểu như thế nào về 1 tá là đúng 1 tá = 10 sản phẩm
Vì hợp đồng là vb có giá trị pháp lý cao nhất
Hợp đồng không dược trái luật nhưng được trái tập quán lOMoAR cPSD| 61630936 Bài tập 1:
Công ty Việt Nam và công ty Thái Lan (chưa phải là thành viên của CISG) ký kết hợp đồng mua
bán hàng hóa trong đó hai bên thỏa thuận luật Đan Mạch (là thành viên của CISG) là luật điều chỉnh hợp đồng.
Hỏi: Trường hợp này có áp dụng CISG không? Nếu có áp dụng CISG, nhưng hai bên không muốn
áp dụng thì có được không? Giải thích. Bài tập 2:
Công ty A là bên bán có địa điểm kinh doanh tại Việt Nam ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá
với công ty Mexico, có địa điểm kinh doanh tại Mexico (Mexico, là thành viên của CISG). Trong
hợp đồng, công ty Mexico cam kết sẽ cung cấp phần lớn nguyên liệu để sản xuất hàng hoá
Hỏi: Trường hợp này có áp dụng CISG không? Giải thích Bài tập 3:
Công ty A có địa điểm kinh doanh tại Việt Nam ký kết hợp đồng trao đổi hàng hoá với công ty
Thổ Nhĩ Kỳ, có địa điểm kinh doanh tại Thổ Nhĩ Kỳ (Thổ Nhĩ Kỳ là thành viên của CISG).
Hỏi: Trường hợp này có áp dụng CISG không? Giải thích. Bài tập 4:
Công ty A có địa điểm kinh doanh tại Việt Nam ký kết hợp đồng mua bán một số linh kiện (linh
kiện này dùng để lắp ráp vào máy bay) với công ty Uruguay, có địa điểm kinh doanh tại Uruguay
(Uruguay là thành viên của CISG).
Hỏi: Trường hợp này có áp dụng CISG không? Giải thích. Bài tập 5:
Công ty A có địa điểm kinh doanh tại Việt Nam ký kết hợp đồng mua bán điều hoà (số lượng
lớn) với công ty Peru, có địa điểm kinh doanh tại Peru (Peru là thành viên của CISG). Trong hợp
đồng, công ty A ngoài nghĩa vụ giao hàng còn phải thực hiện lắp đặt, cung cấp dịch vụ bảo dưỡng. lOMoAR cPSD| 61630936
Hỏi: Trường hợp này có áp dụng CISG không? Giải thích CSPL: Khoản 2 điều 3
Bài 7: Ngày 1/10/2021, công ty A có địa điểm kinh doanh tại Việt Nam ký hợp đồng mua máy
ép thủy lực của công ty B có địa điểm kinh doanh tại Peru (Peru là thành viên của CISG). Các
bên thỏa thuận là "Hợp đồng này sẽ chịu xự điều chỉnh của Công ước của Liên hợp quốc về
Hợp đồng mua bản hàng hóa quốc tế (CISG), ngoại trừ quy định tại điều điều 29 của Công ước
này". Các bên có thể thỏa thuận như vậy hay không?
Bài 8: Công ty A có địa điểm kinh doanh tại Việt Nam ký kết hợp đồng mua bản phần mềm máy
tính với công ty New Zealand, có địa điểm kinh doanh tại New Zealand (New Zealand là thành viên của CISG).
Hỏi: Trường hợp này có áp dụng CISG không? Giải thích Bài tập 9:
Trong một tranh chấp liên quan đến hợp đồng mua bản hàng hoá quốc tế, khi giải thích CISG,
Tòa án bang của Hoa Kỳ đã viện dẫn quyết định của tòa án Úc (trong một vụ việc có áp dụng CISG).
Hỏi: Trường hợp này có viện dẫn được không? Giải thích
Tình huồng 1 Nhà nhập khẩu ở TP. Hồ Chí Minh, nơi xuất hàng đi là càng Osaka, Nhật Bản. Hãy
xác định điều kiện thương mại phù hợp theo Incoterms® 2020 đổi với từng trưởng hợp sau:
a. Người bán đề nghị sử dụng phương thức vận tải đường biển, sau khi làm thủ tục xuất khẩu,
sẽ thuê phương tiện vận tải, trả cước phí vận tải và mua bảo hiểm cho hàng bóa.
Rủi ro được chuyển sang cho người mua sau khi hàng giao cho người vận tải. lOMoAR cPSD| 61630936
CIP, cảng Hồ Chí Minh, Incoterms® 2020
b. Người mua không đồng ý mà đề nghị vẫn sử dụng phương thức vận tải đường biến nhưng
người bán sau khi làm thủ tục xuất khẩu, giao hàng lên tàu cho người vận tải là hết nghĩa vụ.
FOB, cảng Osaka, Incoterms® 2020
c. Người mua và người bán đồng ý người bán chịu mọi rúi ro và chí phí để dưa hàng đến nơi
kho bãi của người mua tại: "số 12345 - đường Lê Thánh Tôn - Quận 1 - TP. Hồ Chí Minh
DDP, 12345 - đường Lê Thánh Tôn - Quận 1 - TP. Hồ Chí Minh Incoterms® 2020 Tình huống 2
Nhà nhập khẩu ở Singapore, nơi xuất hàng đi là TP. Hải Phòng, Việt Nam. Hãy xác định điều
kiện thương mại phù hợp theo Incoterms 2020 đối với từng trường hợp sau:
a. Người bán đề nghị sử dụng vận tải đa phương thức, làm thủ tục thông quan xuất khẩu, bốc hàng
lên phương tiện cho người chuyên chở do người mua chỉ định thi kết thúc nghĩa vụ
FCA, cảng Hải Phòng, Incoterms® 2020
b. Người mua không đồng ý, mà đề nghị sử dụng phương thức vận tải đường biển, người bán sau
khi làm thủ tục xuất khẩu, giao hàng lên tàu cho người vận tải là hết nghĩa vụ
FOB, cảng Hải Phòng, Incoterms® 2020
c. Người mua và người bán đồng ý người bản chịu mọi rủi ro và chi phí để đưa hàng đến nơi kho
bãi của người mua tại: "BLK 1206 East Coast Parkway,. Seafood Center, Singapore 44983",
nhưng thủ tục và chi phí thông quan nhập khẩu do người mua chịu
DAP, BLK 1206 East Coast Parkway,. Seafood Center, Singapore 44983, Incoterms® 2020 Tình huông 4
Nhà nhập khẩu ở Hàn Quốc, nhà xuất khẩu ở 1234 - đường Lạch Tray - quận Ngô Quyền - TP.
Hài Phòng. Hãy xác định điều kiện thương mại phù hợp theo Incoterms® 2020 đổi với từng trường hợp sau:
a. Người bán đề nghị giao hàng tại địa chi 1234 - đường Lạch Tray - quận Ngô Quyền – TP. Hải
Phòng trong tình trạng hàng đã được bốc lên phương tiện của người mua, thủ tục thông quan xuất
khẩu người mua phải thực hiện. lOMoAR cPSD| 61630936
EXW, (trong tình trạng hàng đã được bốc lên phương tiện của người mua) 1234
đường Lạch Tray - quận Ngô Quyền – TP. Hải Phòng, Incoterms® 2020
b. Người bán đề nghị sử dụng vận tải đường biền, làm thủ tục thông quan xuất khẩu, xếp hàng
dọc mạn tàu tại càng Hải Phòng.
=> FAS, cảng Hải Phòng, Incoterms® 2020
c. Người mua và người bán đồng ý, người bán giao hàng đã dỡ cho người mua tại cảng Busan,
thủ tục thông quan nhập khẩu do người mua thực hiện.
DPU, cảng Busan, Incoterms® 2020