Ngôn ngữ và Văn hóa Hàn - Hàn Quốc Học | Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội

Ngôn ngữ và Văn hóa Hàn - Hàn Quốc Học | Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Thông tin:
9 trang 7 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Ngôn ngữ và Văn hóa Hàn - Hàn Quốc Học | Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội

Ngôn ngữ và Văn hóa Hàn - Hàn Quốc Học | Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

43 22 lượt tải Tải xuống
Tp chí Khoa h c Ngôn ng và Văn hóa
ISSN 2525-2674
Tp 5, S 1, 2021
39
ĐỐ I CHIU T ĐA NGHĨA ‘ĂN’ TRONG TIẾNG VIT
(MOK-TA) TRONG TIẾNG HÀN DƯỚI GÓC NHÌN
NGÔN NG H C TRI NH N
1 * 2
Phan Văn Hòa ; Hoàng Phan Thanh Nga
1, 2
Trường Đạ ọc Đà Nẵi h c Ngo i ng i h , Đ ng
Nhn bài: 01/03/2021; Hoàn thành phn bin: 15/04/2021; Duyệt đăng: 26/04/2021
Tóm t t: Động t ng Vi ng t -ta) trong ti ng Hàn thu c ‘ăn” trong tiế ệt độ (Mok ế
nhóm độ ện tượng đa nghĩa. Bài nghiên c ững chếng t hi u này tìm hiu nh chuyn
nghĩa củ ặp độ ầu đó, bài viếa c ng t này t góc nhìn ngôn ng hc tri nhn. T yêu c t s đặt
vấn đề, sơ lượ ếp đếc v nhng ni dung ca ngôn ng hc tri nhn liên quan trc ti n ch đề
nghiên c u. trong ph n n i dung nghiên c u, các tác gi s t hi ện tượng đa nghĩa
cũng như chế ển nghĩa củ ặp độ chuy a c ng t. Kết qu cho thy nhng ging nhau
nhng khác bi t gi a c ý ni m phái sinh c ng t ng t ủa độ “ăn” độ (mok-ta)
đáng để ận đị đặc trưng văn hóa rút ra nhng nh nh v mt ngôn ng và v -xã hi.
T khóa: Ăn, đa nghĩa, cơ chế ển nghĩa (mok-ta), ngôn ng hc tri nhn, t chuy
1. Đặ ấn đềt v
i nay, chúng ta v n bi t câu t c ng c nói, h c gói, h c m Bao đờ ế “học ăn, họ ở”, chỉ
mang b ng t theo th tốn độ ĂN, NÓI, GÓI, MỞ vn còn nguyên giá tr dy ta HC cách làm
ngườ điểi. T n Thành ng và t c ng c a Nguy ễn Lân (2010) có ghi “Lời khuyên người ta điều
gì cũng cầ ệc ởng như tầm thường”. Thật ra, đằn phi hc, k c nhng vi ng sau câu tc ng
này c v i; nh t v i hai t ng v m t s d ng ngôn ng ấn đề văn hóa, xã hộ ĂN, NÓI. Đứ
xét, t t t t n s xu t hi n cao trong giao ti p cu c s ng, ho ng “ĂN” mộ ế ạt độ
ng nghĩa cùng phong phú phức tp. Không phi ngu nhiên ta thy ti 331 mc
giải thích nghĩa củ ĂN trong cuốa t n t điển này. Riêng cun T điển thành ng tc ng do
Chu Xuân Diên, Lương Văn Đang, Phương Tri biên soạn (1975) cũng đã dành cho từ “ĂN”
xut hi n 5 m c l a cuớn trong Chương II c ốn sách. Ngay trong “Từ ều”, Đào điển Truyn Ki
Duy Anh (2009) đã 12 lầ hĩa củ “ĂN” xuấn gii thích v ng a t t hin trong Truyn Kiu ca
Nguyn Du. Chn t ng nghiên c u, nh i vi t bài này nh n th y ý ‘ăn’ để làm đối tượ ững ngườ ế
nghĩa của hành vi mà t hi n, s c phái sinh và lan t ‘ăn’ thể ỏa nghĩa mnh m, to nên nhiu nét
nghĩa mớ đó, đối, phong phú. T i chiếu vi t (‘mok-ta’) trong tiếng Hàn, cho thy nhiu
điể m gi ng nhau và khác bi t gi a hai ngôn ng .
2. Vài nét v ngôn ng h c tri nh n
Trong khuôn kh m t bài báo, các tác gi không th nói h c, dù nh ết đượ ững nét bản
ca ngôn ng h c tri nh n, mà ch nêu vài ý chính th hi ng ngôn ng h c tri nh ện tư tưở n liên
quan đến ch đề bài vi t. ế
*
Email: hoauni@gmail.com
Journal of Inquiry into Languages and Cultures
ISSN 2525-2674
Vol 5, N 1, 2021
o
40
Khi nói đế nghĩa họn ng c ý nim (conceptual semantics), Langacker (1987) cho rng
nghĩa không thể được nhn din bng ý nim mà bng quá trình ý nim hóa (conceptualization).
Ý ni c hi u bao quát b t k bình di a kinh nghi m, là m t quá ệm hóa thường đượ ện nào đó củ
trình ph m trù hóa (1) c ý ni m i ý ni m m i, (2) không ch là nh ng khái đã được lĩnh hộ
nim mang tính tri th c, mà còn là kinh nghi m v c m nh n, v chuy n dch và v c m xúc, (3)
s hi u bi t v b i c nh th ch t, ngôn ng , xã h m trù hóa nh ng ý ế ội văn hóa, (4) phạ
nim phát tri n m r ng qua thi gian. Nói mt cách khác, ngôn ng h c tri nh n nh n m nh
rng ý ni m hóa n m quá trình x lý ho ng tri nh n. C th ạt độ hơn, quá trình vận động nghĩa
trong ngôn ng , nh t t t quá trình x lý ho ng tri nh đơn vị ừ, cũng là mộ ạt độ ận. Trên sở
phương pháp luận đó, Lakoff Johnson (1980) trong thuyết n ca mình cho rng n d ý
nim (và c hoán d ) có nhi ng gi a các ngôn ng khác nhau trên th gi i (dù có ều nét tương đồ ế
nhng khác bi i (Lakoff ánh xệt nào đó trong văn hóa, hộ Turner (1989). đ sau đây
có th cho th y ph ng c a ngôn ng h c tri nh n r ng n d không ch là hi ng ần nào tư tưở ện tượ
ngôn ng mà còn hi m hóa m t khái ni m tr ng (mi ện tượng duy. Ý niệ ừu tượ ền đích) trên
cơ sở mt khái nim khác ít tr u t n ngu n) thông qua các ánh x . T p h p ánh x ượng hơn (miề
ca n d tri nh n k t cế u ch t ch , m t chi u, b i x c thất đố ứng, đượ hin qua cu trúc
MIỀN ĐÍCH LÀ MIỀ nơi chứN NGUN- a các ddiễn đạt n hay gn d ng h c m t, c m
t, ho c câu (Lakoff, 1993).
Chuyển nghĩa trong từ, cm t (c th t c phân tích và lý gi i theo ĂN, ĂN+…) đượ
hướng này hy v ng s c k t qu kh quan. có đượ ế
( m) (n d ý ni n d ngôn ng )
Mt cách ti p c hi u bi t s v t theo ngôn ng h c tri nh n là chúng ta cế ận để ế ần lưu ý
đế n tính h th ng ca n d ý ni m (Lakoff & Johnson (1980), và tính n i k a s v ết ý nghĩa củ t
trong h th ng tri nh n (Kovecses (2020). Chính v ậy, tính đa nghĩa củ ‘ĂN’ ta t
(MOK-TA) r t c c nhìn nh n th nh chuy ần đượ góc độ này để ận rõ hơn cơ chế ển nghĩa và
hình thành nghĩa mới hay thêm các nét nghĩa mới trong quá trình v ng c a ngôn ng . ận độ
MIN NGU N
Diễn đạt ngôn ng
Diễn đạt n d
ÁNH X
Tp chí Khoa h c Ngôn ng và Văn hóa
ISSN 2525-2674
Tp 5, S 1, 2021
41
3. N i dung nghiên c u
3.1. Hi n t ng ượ đa nghĩa của t ‘ăn’
Theo T n ti ng Vi t (2003), t ng c i l điể ế ‘ăn’ có tổ ộng 13 nghĩa. Từ “ăn hố ộ” trong Từ
điển này đượ ột độ ột độ “ăn”. Vì vậc xếp m ng t độc lp, m ng t ghép có thành t y, chúng
tôi s b i l n h i l a sung “ăn hố ộ” với nghĩa “nhậ ộ” vào trong danh sách các nghĩa phái sinh củ
động t “ăn” này (nghĩa 14). Cụ như sau. th
Bng 1. Nghĩa của đng t “ăn”
STT
Nghĩa
Ví d
1
T cho th nuôi s ng ức ăn vào cơ thể để
Ăn cơm, thức ăn
2
Ăn uống nhân dp gì
Ăn cưới, ăn liên hoan
3
(máy móc phương tiện vn ti) tiếp nhn i cn
thiết cho s ho ạt động
Cho máy ăn dầ ỡ, xe ăn tốn xăngu m
4
Nhn lấy để hưởng
Ăn hoa hồng, ăn thừa t
5
Phi nh n l y, ch u l y
Ăn đòn, ăn đạn
6
Giành v mình ph n th ng (trong cu c ần hơn, phầ
thi đấu)
Ăn con xe, ăn giải
7
Hp thu cho th m vào, nhi m vào trong b n thân
Vải ăn màu, da ăn nắng
8
Gn, dính ch t vào nhau, kh p v i nhau
H dán không ăn, phanh không ăn
9
Hp v i nhau, t o nên m t cái gì hài hòa
Hai màu r nh ất ăn với nhau, người ăn ả
10
Làm tiêu hao, h y ho i d n d n t ng ph n
Sơn ăn mặt, nước ăn chân
11
Lan ra ho ặc hướng đến nơi nào đó
Sông ăn ra biển, r tre ăn ra tới rung
12
Là m t ph n ngoài ph vào, thu c v
Đám đất y ăn vào bên, khon này
ăn vào ngân sách của tnh
13
(đơn vị ệ, đo lườ tin t ng) có th đổi ngang giá
Một dollar ăn mấy đồng Vit Nam?
14
Nhn ti n ho c quà h i l
Ăn hối l
Theo trên, nghĩa “ chính nghĩa cơ bảt cho th nuôi sức ăn vào cơ th để ng n ca t
ăn’ và 13 nghĩa còn lại đề được xem là nghĩa phái sinh củu có th a t này.
Trư ếc h t, chúng tôi s s d ng các ví d trong t ừng nghĩa của động t ‘ăn’ để phân tích
sâun v chế chuyn nga của động t này trên bình di n ng pháp c u trúc ch ức năng.
Bng 2. Cơ chế ển nghĩa dự ức năng chuy a trên ng pháp cu trúc ch
N
1
ĂN
N
2
Loại nghĩa
Tôi
Ăn
1
cơm
Nghĩa cơ bản
cưới
Nghĩa phái sinh
hi l
Tôi
Ăn
2
đòn
Xe
Ăn
3
xăng
Da
nng
Tôi
nh
Sông
Ăn
4
(ra) bi n
Một đô-la
hai mươi nghìn đồng
Theo B ng 2 chúng ta d dàng nh n th t c các d c a nó, u th
ấy “Ăn
1
trong tấ đề
hiện dướ ại độ theo đúng cấi dng mt ngo ng t u trúc: Ch ng - Động t- Tân ng (Object): tôi
ăn cơm, tôi ăn cưới. Tuy nhiên, n u t góc nhìn ngôn ng h c ch a Halliday (2014), ế ức năng củ
tôi ăn cướ tôi ăn cơm tôi ăn cơmic u t o khác v i . B i l , ràng cơm là lo i th c ph m tôi
trc ti . Còn , v a ch cho th y d m ng ếp ăn vào cơ thể ăn cưi ột đám cưới trong đó có hành độ
Journal of Inquiry into Languages and Cultures
ISSN 2525-2674
Vol 5, N 1, 2021
o
42
ăn các thức ăn củ ệc cưới, cũng như kiểa ti u . Và lăn giỗ ăn hối l i cho thy mt cách
xa r i v c ph m tr c ti p) mà là hành vi mang l ới hành động ăn (thự ế ợi ích riêng tư (không chính
đáng) trong đó thể hành động ăn. Theo Halliday (2014), đạ i din thuyết ngôn ng hc
chức năng, cũng đã nhìn nhậ ấn đề như bướ ển đến v c chuy n cách tiếp cn ca ngôn ng hc
tri nh n. Thay vì có c u trúc Ch ng (Subject) + Động t (Verb)/ V ng (Predicate) + Tân ng
(Object) như trong tôi ăn cơm, ăn cưới li cu trúc Ch ng + Độ + Cương vựng t c
(Range). N u xét m t cách tr n tr i rế ằng ăn cưới ăn các món ăn, thức ăn trong tiệc cưới, thì
ăn cưới có c u t ạo theo phương thức hoán d t góc nhìn ngôn ng h c tri nh n.
Trong khi đó, “ăn lạ ột độ động. Để làm điể
2
i mang dáng dp ca m ng t b m này,
chúng ta có th so sánh 2 câu sau:
(1) “Tôi ăn đòn”
(2) “Tôi bị ăn đòn”
Chúng ta th th y t i mang tính ch t g n gi ng v i m t tính t làm sáng t
“ăn
3
lạ ừ. Để
thêm điểm này, chúng tôi xin đưa ra ví dụ sau:
(3) Xe r t ăn xăng
(4) Da r t ng ăn nắ
Nhng t t, l ng phó t như “rấ ắm” là nhữ thường đi cùng các tính từ, làm gia tăng tính
cht ho c tr ng thái c a ch th ho ặc đối tượng.
(5) Da r ất đen
Như vậ ất ăn nắngy, chúng ta thy rng da r da rt đen” thì tính chấ ủa “ăn t c
nắng” và đen” là giống nhau v m t t lo i
T
a B‘ăn
4
” củ ng 2 l i có nh ững nét tương đồng vi tính cht c a m t n ng t ội độ .
(6) Sông
ăn
ra bi n
Ch ng
V ng
Trng ng ch nơi chốn
Câu trên c u trúc chính là: , không ph n ng Ch ng + V ng Tân ng như trườ
hp ăn
1
. Và đây là cấu trúc điển hình ca mt n ng tội độ khi xu t hi n trong câu.
Như vậ “ăn”, ngoài nghĩa bản, 13 nghĩa còn lại đều là nghĩa phái sinh, và xét y, t
góc nhàn c u trúc - ch i cho t ng hình nh khác ức năng thì 13 lớp nghĩa này đem lạ “ăn” nhữ
nhau, không ch m t ngo ng t ng. S lúc t c dùng t b ại độ bình thườ “ăn” đượ như mộ
độ ng t, tính t và n ng tội độ . Chính s đa dạng nghĩa đã đem l đa dại s ng v tính ch t cu
to c a t và t o nên cho t có nh ng ch ức năng ngữ pháp không gi ng nhau trong câu.
Tiếp theo, chúng tôi s phân tích m i quan h của nghĩa cơ bả và nghĩa phái sinh củn a
t ăn” trên bình diện ngôn ng h c tri nh n.
Bng 3. Cơ chế ển nghĩa dự chuy a trên Ngôn ng hc tri nhn
Ăn
Yếu t k t h p ế
Cơ chế ển nghĩa chuy
Tp chí Khoa h c Ngôn ng và Văn hóa
ISSN 2525-2674
Tp 5, S 1, 2021
43
Tôi
ăn
cơm
nghĩa cơ bản
cưới
hoán d
hoa h ng
n d
đòn
nh
Xe
xăng
Da
nng
Nước
chân
Sông
(ra bi n)
Một đô-la
hai mươi nghìn
đồng
T nghĩa bản: i ăn cơmnghĩa phái sinh Tôi ăn cướithể din gi i m t cách
khác là: “tôi tham d t đám cưới”. T m việc “tham d m ột đám cưới ăn các món ăn trong tiệc
đám cưới đó”, ông cha ta đã nói ngắn gọn hơn là: “ăn cưới”. Như vậy, với cơ chế chuyển nghĩa
hoán d ly s ki n để cho hành độ thay thế ng din ra trong s ki ện đó”, động t “ăn” đã
được chuyn nghĩa tạo ra một nghĩa phái sinh mi.
Các nghĩa phái sinh còn l ủa độ : i c ng t “ăn” ăn hoa hồng, ăn ảnh, ăn đòn, … ăn ra
bi ngển, ăn hai mười nghìn đồ đều đượ chếc to ra t chuyển nghĩa n d. Trong trường
h nợp nghĩa bản thì động t ăn” là một hành vi đưa thức ăn vào thể để nuôi s g thể.
Điều đó nghĩa rằng: “nhậ ấy đưa vào thể ) đển l nhng yếu t tt b (thức ăn nuôi
sống thể đó khỏ ạnh”. Như vậe m y, ông cha ta d a trên s gi n d ) c a ống nhau (cơ chế
hành vi “ ” trong nghĩa cơ bản và hành vi để ột nghĩa ăn nh pn l u tấy điề ốt đẹ xây dng nên m
phái sinh mới cho động t này.
Nghĩa phái sinh của t ăn” trong ột nghĩa đượăn đòn” m c to ra da trên s ging
nhau (cơ chế ” đến “ n d): đưa thức ăn vào cơ thể ại cơ thể để làm h phi nhn l y th gây h i
cho cơ thể không mong đợ
(th i)”. Có thể s dng hình nh M
1
cm nm lá ngón trên tay vi ý
định “ để ểu rõ hơn về ột nét nghĩa trong lớp nghĩa ăn lá ngón t t để hi mt khía cnh khác, m
bả ủa độ ’: không phải lúc nào ‘ăn’ cũng để ống thể i, ‘ăn’ n c ng t ăn nuôi s . kh
hành vi làm h y, vi ng tại đến thể mình. Như vậ ệc độ ăntrong mang nghĩa phái ăn đòn
sinh d chuy n dựa trên cơ chế ển nghĩa ẩ t n là rõ ràng. nghĩa cơ bả
Hành vi “ ” vố ủa con người và độ ại đượăn n là hành vi c ng vt l c phái sinh thành s hot
độ ng c vủa các đồ t/s vt v thốn tri giác. sựXe ăn xăng m th u, xut phát t vic
thức ăn được đưa vào thể ọc để tiêu hóa ri cht l thm thu các thành phn cn thiết
cho s s ng c th m ủa cơ thể”, bằng cơ chế ụ, nghĩa phát sinh “ăn” trong “xe ăn xăng” là n d s
h ngp, hp th nhiên li u c n thiết cho s vn hành ca xe. ”, Nước ăn chân da ăn nắ ” cũng
nm trong một cơ chế ển nghĩa tương tự chuy .
Nếu chúng ta nhìn nhn rằng “thức ăn khi đi vào cơ thể mà cơ thể đó thì tr thành th
s huthì chúng ta sẽ ểu được chế nghĩa bản sang nghĩa phái sinh d dàng hi chuyn t
trong trường hp sau.
(1) Sông ăn ra biển
(2) ng Một đô-la ăn hai mươi ba nghìn đồ
1
Tô Hoài (1952), V ch ng A Ph
Journal of Inquiry into Languages and Cultures
ISSN 2525-2674
Vol 5, N 1, 2021
o
44
Vi -ệc “biể ởi sông”, “hai mươi nghìn đồ ột đôn b ln b ng có giá tr bng m la” ... đều cho
thấy “biển”, “hai mươi ba nghìn đồng” đều th được xem th c s h u b đượ ởi “sông”,
“một đô-la” và nó nằm trong mối tương quan với “thức ăn – cơ thể”.
Như vậy, v i t t c nh ng d n ch ng và phân tích trên, chúng ta có th n nh nh đi đế ận đị
rằng động t “ăn”, có r t nhi c t o ra t n, d a s ng, ều nghĩa phái sinh đượ nghĩa bả liên tưở
liên h (hoán d ) và s gi ng nhau m t khía c ạnh nào đó (ẩn d).
3.2. Đối chiếu hin tượng đa nghĩa củ “ăn” vớa t i t -ta) ” (mok
Động t (mok-ta)
2
trong ti c x p m t tếng Hàn đư ế đa nghĩa. Theo Đại t n điể
quc ng Hàn Quc- trang t n tr c tuy n chính th ng c a Vi n ngôn ng h c Hàn Qu c, điể ế
cơ quan trự Văn hóa thì độc thuc B Th thao Du lch Hàn Quc
3
ng t (mok-ta) được sp
xếp với các nghĩa như sau.
Bng 5. Nghĩa của động t ” (mok-ta)
STT
Nghĩa
Ví d
Ging/khác v i
độ “ăn”ng t
1
Đưa thức ăn vào cơ thể thông qua
ming
Ăn cơm
Ăn rượ ống rượu (tc: u u)
Ăn thuốc (tc: ung thuc)
Ging m t ph n
2
Hút thu c lá ho c ma túy
Ăn thuốc lá (tc: hút thuc lá)
Ăn ma túy (tức: hút ma túy)
Ging
3
Hít ph i mùi gas, mùi khói
Ăn phải khí ga (Tc: hít phi khí ga)
Khác
4
Mang trong mình m t c m xúc
Ăn lòng dạ (Tc: h quyết tâm)
Khác
5
Thêm tu i
Ăn tuổi (Tc: có thêm tui)
Khác
6
Cm th y s hãi ho c nh n l y m t
cú s c
Ăn nỗi s hãi (Tc: cm thy s hãi)
Ăn cú sốc (Tc: b sc)
Khác
7
B la m ng, khi n trách
Ăn mắng
Ging
8
Nhn h i l (cách nói lóng)
Ăn hối l
Ging
9
Nhn l y l i ích, l i nhu n
Ăn lãi
Ging
10
Hp th nước ho m ặc là độ
Giấy ăn dầu
Bông gòn ăn nước
Ging
11
Chiếm l y m t th h ng ho c giành
được điểm s
Ăn giải nht
Ăn 100 điểm
Ging
12
B thua (trong tr u) ận đấ
Ăn mộ đối phương t trái (goal) t (Tc:
b th i m t trái) ủng lướ
Khác
13
S chà đạp lên s trong trng ca n
gii (cách nói lóng)
Ăn một cô gái (chà đạp lên s trong
trng c a cô gái)
Khác
14
B đánh đòn b ng roi
Ăn roi
Ging
15
Giành l y tài v t c i khác ủa ngườ
hoc là l y tài v thành th c ật đó a
mình
Ăn quỹ công (Tc: ly tin t qu
công)
Khác
16
Dng c nào đó s c bén, có th c t
gt cái gì đó
Dao không ăn
Cái bào g này r ất ăn
Ging
2
G c b ng ti ng Hàn là ế
3
(https://www.korean.go.kr/)
Tp chí Khoa h c Ngôn ng và Văn hóa
ISSN 2525-2674
Tp 5, S 1, 2021
45
17
Vt ch t nào đó bôi lên th m vào b
mt v t khác
H dán ăn vải
Mặt không ăn phấn
Ging
18
Vi khu n, côn trùng phá h y và thâm
nhp vào đâu đó
Vy n t ến ăn vào mặ
Mốc ăn vào áo
Ging
19
Tin b c v t ch t b tiêu hao
Công trình ăn thép nhiều hơn tôi nghĩ
Ging
Bng trên cho th ng tấy đ (mok-ta) trong tiếng Hàn đã phát triển nghĩa rất đa
dng, v i nhi nh ều dòng nghĩa phái sinh thú vị. Qua đó, chúng ta có thể n ra nhi m giều điể ng
nhau trong các dòng nghĩa phái sinh của độ ” và độ ”. ng t ăn ng t mok-ta
Trướ ế c h t, nghĩa cơ bản c a ” (mok-ta) chúng tôi có ghi chú: “giố ần” ng mt ph
với nghĩa của động t ăn”. Trong các ví dụ ( ca t mok-ta), th th r n, ức ăn có thể
th lỏng đều được s dng. Tuy nhiên, trong tiếng Vit, ch yế u th rắn (cơm, cá, thịt…)
hoặc “thể ắn” (cháo, súp bán r ...) thì có th s d ng k ết hp vi t “ăn”.
các nghĩa phái sinh của độ ” (ng t mok-ta), có đến 11/18 nghĩa phái sinh giống
với các dòng nghĩa phái sinh của động t ăn”. Trong đó, “hút thuố ặc ma túy” của c lá ho
(mok- nta) không tìm được nghĩa giố g tương ng t ăntrong từ điển hin hành. Tuy nhiên,
thc tế, “ăn thuốc (thu c lá, thu ốc lào)” đều được ông cha ta s dng t lâu:
(1) “Gặp nhau ăn mt miếng tr ầu”
, thu m i khách, “Thời xưa, ngoài mi nếng tr u câu chuyầu là đầ ốc lào cũng được đem ra để
hút thu
ốc lào còn được gi là ăn thuốc lào.”
4
Trên cơ sở ủa độ “ăn” chúng tôi đã thố 7 ý nim phái sinh c ng t ng kê <Bng 4>,
chúng tôi ti p tế ục đối chi u vế ới động t ( và rút ra nh nh theo bmok-ta) ận đị ng sau:
Bng 6. Ý ni m phái sinh c a ng t i quan h i chi u v ng t độ “ăn” trong mố đố ế ới độ 먹다” (mok-ta)
STT
Ý ni m
Ví d trong ti ng ế
Vit
Ví d trong ti ng Hàn ế
Ghi chú
1
Ăn là “Nuôi sống cơ
thể”
Tôi ăn cơm
.
(Dịch: Tôi đang ăn cơm
ti)
Nghĩa cơ bản
Tương đng
2
Ăn là “Tham gia sự
kiện”
Năm nay tôi về
quê T t. ăn ế
x
Khác bi t
3
Ăn là “Tiêu hao”
Xe này ăn xăng
quá.
.
(Dịch: Xe này ăn xăng
lm)
Tương đng
4
Ăn là “Hưởng thụ”
Ông ta h i l ăn
t các nhà th u.
.
(Dịch: người đó i l ăn hố
t m y doanh nghi p.)
Tương đng
5
Ăn là “Chịu nhn lấy”
Con bé đó suốt
ngày ăn đòn.
.
(Dịch : Ngày nào cũng ăn
roi.)
Tương đng
4
Trích Wikipedia Vi t Nam
Journal of Inquiry into Languages and Cultures
ISSN 2525-2674
Vol 5, N 1, 2021
o
46
6
Ăn là “Hấp thụ”
Da cô y n ăn ph
nh?
.
(Trang điể ất ăn da.)m r
Tương đng
7
Ăn là “Lan tỏa”
Đám đất này ăn
v xã bên.
x
Khác bi t
8
Ăn là “Tương ứng”
Một đồng won ăn
20 đồng Vit Nam
x
Khác bi t
Như vậ tương đồy, kết qu so sánh trên cho thy s ng gi a các ý ni m phái sinh c a
động t “ăn” độ (mokng t -ta) hơn sự khác bi t (4 ý ni m trên t ng s 7 ý ni m
được đưa tương đồ ệt này dường như thể tương đồra phân tích). S ng hay khác bi hin s ng hay
khác bi t v m i c. Nó ph i s ng c i ặt tư duy của con ngườ hai đất nướ ản ánh văn hóa, l ủa ngườ
dân hai nướ ệt Nam ta bao đờ ết đãi khách c. Dân tc Vi i luôn coi trong vic thi trong các s kin
của gia đình, củ ậy mà “ăn” từ ột hành vi đưa thức ăn vào cơ a dòng tc, ca dân tc. Có l vì v m
th, ông cha ta g n k t nó v i nh ế ng d p l quan trọng như: ăn cưới, ăn giỗ, ăn tân gia, ăn thôi
nôi, ăn Tết…Lối tư duy này, trong t đơn “ (mok-ta) c a ti c tìm th y s ếng Hàn, chưa đượ
tương đồ ộng hơn: phái sinh trong từng. Tuy nhiên, tng cp phái sinh r ghép thành t
” (mok-ta) hay phái sinh trong cm t c định thành t (mok-ta), bài nghiên cu
li tìm th c ý ni m pháấy đượ i sinh tương tự như trên củ a ti ng Vi t. ế
(1)
?”
(Dịch nghĩa các yếu t cu to: Bao gi cho tôi ăn bún?)
(Dịch nghĩa quán dụng: Bao gi thì cho ăn kẹo?)
Theo đám cưới truyn thng ca Hàn Quc, gia ch s c đãi khách một món bún nướ
đặc trưng. Cũng giống như đám cưới truyn thng ca Vit Nam, gia ch quan đãi hai h
khách chén trà, mi ng bánh, viên k ế ẹo…
C - như vậy, các nghĩa phái sinh của động t “ăn” và động t ” (mok ta) đều có th
nhìn b ng cái nhìn c t c ngôn ng ủa văn hóa; để đó, chúng ta thấy đượ văn hóa hai lĩnh
vực luôn luôn đồng hành, tương hỗ ếu sáng nhau giúp làm sáng đẹ, chi p lên nhng giá tr
sng c a dân t c.
3. Kết lun
Bài báo đã định hướng nghiên cứu đố “Ăn” trong tiếi chiếu t ng Vit t
(Mok-ta) trong ti ng Hàn t góc nhìn ngôn ng h c tri nh n. K t qu cho th y dù ngôn ng c a ế ế
hai dân t c Vi t Nam Hàn Qu c khác nhau v lo i hình (ti ng Vi t ngôn ng p, ế đơn lậ
tiếng Hàn là ngôn ng chắp dính) như qua cách thứ ển nghĩa củc chuy a hai t này, s gi ng nhau
nhiều hơn sự ệt. Điều đáng lưu ý là s nghĩa ngôn ngữ khác bi ging nhau v ca hai t này qua
các d ng phái sinh l i kèm theo s gi ng nhau v cách th a hai dân t c. ức văn hóa duy củ
Điều này d n nh , cho chúng ta nói r ng th hai dân t u thu c ẫn đế ững cơ sở, dù chưa đủ ộc đề
nền văn hóa Phương Đông, nên đã cùng chia sẻ ều nét văn hóa, sinh hoạt duy giố nhi ng
nhau. S g m giúp hai dân t c d dàng hi u ngôn ng c ần gũi về ặt văn hóa có thể ủa nhau hơn.
Thông qua nghiên c u này, nh i vi t mong mu n s tìm hi u thêm v các bình di n ững ngườ ế
khác c a hai ngôn ng đang nói đến để thêm căn cứ khoa hc cho nhng kết lun thuyết
phục hơn.
Tp chí Khoa h c Ngôn ng và Văn hóa
ISSN 2525-2674
Tp 5, S 1, 2021
47
Tài li u tham kh o
Chu Xuân Diên, Lương Văn Đang, & Phương Tri (1975). T điển thành ng t c ng Vi t Nam . NXB
Khoa h c xã h i.
Hoàng Phê (2003). ng. T t điển tiếng Vi . NXB Đà Nẵ
Nguyn Lân (2003). T điển thành ng, tc ng Vi t Nam. c, Hà N i. Nxb Văn họ
Trích https://vi.wikipedia.org/wiki/Thu%E1%BB%91c_l%C3%A0o.
Đạ i t đin quc ng Hàn Quc Trang t điển trc tuyến chính thng c a Vin ngôn ng hc Hàn
Quốc, cơ quan trự Văn hóa Thểc thuc B thao Du lch Hàn Quc. (www.korean.co.kr).
Hoang Phan Thanh Nga (2013). The meaning and argument realization of the ‘mok ta’ in Korean and the -
‘ăn’ in Vietnamese. Inha University, Korea.
Halliday, M. (2014). . Routledge, USA, Canada. An introduction to functional grammar
Kövecses Z. (2020). . Cambridge University Press. Extended conceptual metaphor theoryduction
Langacker, R.W. (1987). . Standford University Press. Foundations of cognitive grammar
Lakoff, G., & Johnson, M. (1980). The University of Chicago Press.Metaphors we live by.
Wright, J. (2002). . Thomson & Heine.Idioms organizer organized by metaphor topic and key word
Evans, V., & Green, M. (2006). . Edinburgh University Press. Cognitive linguistics an introduction
A CONTRASTIVE ANALYSIS OF THE POLYSEMANTIC
WORD 'ĂN' IN VIETNAMESE AND ' MOK-TA' IN KOREAN
FROM COGNITIVE LINGUISTICS
Abstract: The verb “ĂN” in Vietnamese language and the verb (MOK -TA) in
Korean language belong to polysemy. The transfer of meaning in this pair of verbs is based
on some important mechanisms of meaning transfer that are necessary to clarify.
Proceeding from this requirement, the paper focuses on investigating the pair of verbs
involved and then comparing them to find out the linguistic and also cultural similarities
and differences between the verb “ĂN” and the verb (MOK -TA) in the two
languages from the cognitive linguistics. From the results of the research the paper will
draw some linguistic features and also socio-cultural features contained in these verbs.
Key words: Ăn (eating), (mok-ta), cognitive linguistics, polysemic words,
mechanism, meaning transfer
| 1/9

Preview text:

Tạp chí Khoa học Ngôn ngữ và Văn hóa ISSN 2525-2674 Tập 5, Số 1, 2021
ĐỐI CHIU T ĐA NGHĨA ‘ĂN’ TRONG TIẾNG VIT
‘먹다’ (MOK-TA) TRONG TIẾNG HÀN DƯỚI GÓC NHÌN
NGÔN NG HC TRI NHN 1 * 2
Phan Văn Hòa ; Hoàng Phan Thanh Nga
1, 2Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Đà Nẵng
Nhn bài: 01/03/2021; Hoàn thành phn bin: 15/04/2021; Duyệt đăng: 26/04/2021
Tóm tt: Động từ ‘ăn” trong tiếng Việt và động từ “먹다” (Mok-ta) trong tiếng Hàn thuộc
nhóm động từ có hiện tượng đa nghĩa. Bài nghiên cứu này tìm hiểu những cơ chế chuyển
nghĩa của cặp động từ này từ góc nhìn ngôn ngữ học tri nhận. Từ yêu cầu đó, bài viết sẽ đặt
vấn đề, sơ lược về những nội dung của ngôn ngữ học tri nhận liên quan trực tiếp đến chủ đề
nghiên cứu. Và trong phần nội dung nghiên cứu, các tác giả sẽ mô tả hiện tượng đa nghĩa
cũng như cơ chế chuyển nghĩa của cặp động từ. Kết quả cho thấy những giống nhau và
những khác biệt giữa các ý niệm phái sinh của động từ “ăn” và động từ “먹다” (mok-ta)
đáng để rút ra những nhận định về mặt ngôn ngữ và về đặc trưng văn hóa-xã hội.
T
khóa: Ăn, 먹다 (mok-ta), ngôn ngữ học tri nhận, từ đa nghĩa, cơ chế chuyển nghĩa
1. Đặt vấn đề
Bao đời nay, chúng ta vẫn biết câu tục ngữ “học ăn, học nói, học gói, học mở”, dù chỉ
mang bốn động từ theo thứ tự ĂN, NÓI, GÓI, MỞ vẫn còn nguyên giá trị dạy ta HỌC cách làm
người. Từ điển Thành ngữ và tục ngữ của Nguyễn Lân (2010) có ghi “Lời khuyên người ta điều
gì cũng cần phải học, kể cả những việc tưởng như tầm thường”. Thật ra, đằng sau câu tục ngữ
này là cả vấn đề văn hóa, xã hội; nhất là với hai từ ĂN, NÓI. Đứng về mặt sử dụng ngôn ngữ
mà xét, từ “ĂN” là một từ có tần số xuất hiện cao trong giao tiếp cuộc sống, và có hoạt động
ngữ nghĩa vô cùng phong phú và phức tạp. Không phải ngẫu nhiên mà ta thấy có tới 331 mục
giải thích nghĩa của từ ĂN trong cuốn từ điển này. Riêng cuốn Từ điển thành ngữ tục ngữ do
Chu Xuân Diên, Lương Văn Đang, Phương Tri biên soạn (1975) cũng đã dành cho từ “ĂN”
xuất hiện ở 5 mục lớn trong Chương II của cuốn sách. Ngay trong “Từ điển Truyện Kiều”, Đào
Duy Anh (2009) đã có 12 lần giải thích về nghĩa của từ “ĂN” xuất hiện trong Truyện Kiều của
Nguyễn Du. Chọn từ ‘ăn’ để làm đối tượng nghiên cứu, những người viết bài này nhận thấy ý
nghĩa của hành vi mà từ ‘ăn’ thể hiện, sức phái sinh và lan tỏa nghĩa mạnh mẽ, tạo nên nhiều nét
nghĩa mới, phong phú. Từ đó, đối chiếu với từ 먹다 (‘mok-ta’) trong tiếng Hàn, cho thấy nhiều
điểm giống nhau và khác biệt giữa hai ngôn ngữ.
2. Vài nét v ngôn ng hc tri nhn
Trong khuôn khổ một bài báo, các tác giả không thể nói hết được, dù những nét cơ bản
của ngôn ngữ học tri nhận, mà chỉ nêu vài ý chính thể hiện tư tưởng ngôn ngữ học tri nhận liên quan đến chủ đề bài viết. * Email: hoauni@gmail.com 39
Journal of Inquiry into Languages and Cultures ISSN 2525-2674 Vol 5, No 1, 2021
Khi nói đến ngữ nghĩa học ý niệm (conceptual semantics), Langacker (1987) cho rằng
nghĩa không thể được nhận diện bằng ý niệm mà bằng quá trình ý niệm hóa (conceptualization).
Ý niệm hóa thường được hiểu là bao quát bất kỳ bình diện nào đó của kinh nghiệm, là một quá
trình phạm trù hóa (1) cả ý niệm đã được lĩnh hội và ý niệm mới, (2) không chỉ là những khái
niệm mang tính tri thức, mà còn là kinh nghiệm về cảm nhận, về chuyển dịch và về cảm xúc, (3)
sự hiểu biết về bối cảnh thể chất, ngôn ngữ, xã hội và văn hóa, và (4) là phạm trù hóa những ý
niệm phát triển mở rộng qua thời gian. Nói một cách khác, ngôn ngữ học tri nhận nhấn mạnh
rằng ý niệm hóa nằm ở quá trình xử lý hoạt động tri nhận. Cụ thể hơn, quá trình vận động nghĩa
trong ngôn ngữ, nhất là ở đơn vị từ, cũng là một quá trình xử lý hoạt động tri nhận. Trên cơ sở
phương pháp luận đó, Lakoff và Johnson (1980) trong thuyết ẩn của mình cho rằng ẩn dụ ý
niệm (và cả hoán dụ) có nhiều nét tương đồng giữa các ngôn ngữ khác nhau trên thế giới (dù có
những khác biệt nào đó trong văn hóa, xã hội (Lakoff và Turner (1989). Sơ đồ ánh xạ sau đây
có thể cho thấy phần nào tư tưởng của ngôn ngữ học tri nhận rằng ẩn dụ không chỉ là hiện tượng
ngôn ngữ mà còn là hiện tượng tư duy. Ý niệm hóa một khái niệm trừu tượng (miền đích) trên
cơ sở một khái niệm khác ít trừu tượng hơn (miền nguồn) thông qua các ánh xạ. Tập hợp ánh xạ
của ẩn dụ tri nhận có kết cấu chặt chẽ, một chiều, bất đối xứng, được thể hiện qua cấu trúc
MIỀN ĐÍCH LÀ MIỀN NGUỒN- nơi chứa các diễn đạt n dụ hay ẩn d ng hc gồm t, cm
t
, hoặc câu (Lakoff, 1993).
Chuyển nghĩa trong từ, cụm từ (cụ thể là từ ĂN, ĂN+…) được phân tích và lý giải theo
hướng này hy vọng sẽ có được kết quả khả quan. MIỀN NGUỒN MIỀN ĐÍCH
Diễn đạt ngôn ng ÁNH X
Diễn đạt n d
(Ẩn dụ ý niệm) (Ẩn dụ ngôn ngữ)
Một cách tiếp cận để hiểu biết sự vật theo ngôn ngữ học tri nhận là chúng ta cần lưu ý
đến tính hệ thống của ẩn dụ ý niệm (Lakoff & Johnson (1980), và tính nối kết ý nghĩa của sự vật
trong hệ thống tri nhận (Kovecses (2020). Chính vì vậy, tính đa nghĩa của từ ‘ĂN’ và từ 먹다
(MOK-TA) rất cần được nhìn nhận ở góc độ này để có thể nhận rõ hơn cơ chế chuyển nghĩa và
hình thành nghĩa mới hay thêm các nét nghĩa mới trong quá trình vận động của ngôn ngữ. 40
Tạp chí Khoa học Ngôn ngữ và Văn hóa ISSN 2525-2674 Tập 5, Số 1, 2021
3. Ni dung nghiên cu
3.1. Hin tượng đ
a nghĩa của t ‘ăn’
Theo Từ điển tiếng Việt (2003), từ ‘ăn’ có tổng cộng 13 nghĩa. Từ “ăn hối lộ” trong Từ
điển này được xếp là một động từ độc lập, là một động từ ghép có thành tố “ăn”. Vì vậy, chúng
tôi sẽ bổ sung “ăn hối lộ” với nghĩa “nhận hối lộ” vào trong danh sách các nghĩa phái sinh của
động từ “ăn” này (nghĩa 14). Cụ thể như sau.
Bng 1. Nghĩa của động từ “ăn” STT Nghĩa Ví d 1
Tự cho thức ăn vào cơ thể để nuôi sống Ăn cơm, thức ăn 2 Ăn uống nhân dịp gì
Ăn cưới, ăn liên hoan 3
(máy móc phương tiện vận tải) tiếp nhận cái cần Cho máy ăn dầu mỡ, xe ăn tốn xăng
thiết cho sự hoạt động 4 Nhận lấy để hưởng
Ăn hoa hồng, ăn thừa t 5
Phải nhận lấy, chịu lấy Ăn đòn, ăn đạn
Giành về mình phần hơn, phần thắng (trong cuộc Ăn con xe, ăn giải 6 thi đấu) 7
Hấp thu cho thấm vào, nhiễm vào trong bản thân
Vải ăn màu, da ăn nắng 8
Gắn, dính chặt vào nhau, khớp với nhau
H dán không ăn, phanh không ăn 9
Hợp với nhau, tạo nên một cái gì hài hòa
Hai màu rất ăn với nhau, người ăn ảnh 10
Làm tiêu hao, hủy hoại dần dần từng phần
Sơn ăn mặt, nước ăn chân 11
Lan ra hoặc hướng đến nơi nào đó
Sông ăn ra biển, r tre ăn ra tới rung 12
Là một phần ở ngoài phụ vào, thuộc về
Đám đất này ăn vào xã bên, khoản này
ăn vào ngân sách của tnh 13
(đơn vị tiền tệ, đo lường) có thể đổi ngang giá
Một dollar ăn mấy đồng Vit Nam? 14
Nhận tiền hoặc quà hối lộ Ăn hối l
Theo trên, nghĩa “t cho thức ăn vào cơ thể để nuôi sng” chính là nghĩa cơ bản của từ
‘ăn’ và 13 nghĩa còn lại đều có thể được xem là nghĩa phái sinh của từ này.
Trước hết, chúng tôi sẽ sử dụng các ví dụ trong từng nghĩa của động từ ‘ăn’ để phân tích
sâu hơn về cơ chế chuyển nghĩa của động từ này trên bình diện ngữ pháp cấu trúc chức năng.
Bng 2. Cơ chế chuyển nghĩa dựa trên ngữ pháp cấu trúc chức năng N1 ĂN N2 Loại nghĩa cơm Nghĩa cơ bản Tôi cưới Ăn1 hối lộ Tôi Ăn2 đòn Xe xăng Da nắng Tôi Ăn3 ảnh Nghĩa phái sinh Sông (ra) biển Một đô-la Ăn4 hai mươi nghìn đồng
Theo Bảng 2 chúng ta dễ dàng nhận thấy “Ăn1” trong tất cả các ví dụ của nó, đều thể
hiện dưới dạng một ngoại động từ theo đúng cấu trúc: Chủ ngữ - Động từ- Tân ngữ (Object): tôi
ăn cơm, tôi ăn cưới. Tuy nhiên, nếu từ góc nhìn ngôn ngữ học chức năng của Halliday (2014),
tôi ăn cưới có cấu tạo khác với tôi ăn cơm. Bởi lẽ, tôi ăn cơm rõ ràng cơm là loại thực phẩm tôi
trực tiếp ăn vào cơ thể. Còn ăn cưới, vừa chỉ cho thấy dự một đám cưới trong đó có hành động 41
Journal of Inquiry into Languages and Cultures ISSN 2525-2674 Vol 5, No 1, 2021
ăn các thức ăn của tiệc cưới, cũng như kiểu ăn giỗ. Và ăn hối lộ lại cho thấy một cách
xa rời với hành động ăn (thực phẩm trực tiếp) mà là hành vi mang lợi ích riêng tư (không chính
đáng) trong đó có thể có hành động ăn. Theo Halliday (2014), đại diện thuyết ngôn ngữ học
chức năng, cũng đã nhìn nhận vấn đề như là bước chuyển đến cách tiếp cận của ngôn ngữ học
tri nhận. Thay vì có cấu trúc Chủ ngữ (Subject) + Động từ (Verb)/ Vị ngữ (Predicate) + Tân ngữ
(Object) như trong tôi ăn cơm, ăn cưới lại có cấu trúc Chủ ngữ + Động từ + Cương vực
(Range). Nếu xét một cách trần trụi rằng ăn cưới là ăn các món ăn, thức ăn trong tiệc cưới, thì
ăn cưới có cấu tạo theo phương thức hoán dụ từ góc nhìn ngôn ngữ học tri nhận.
Trong khi đó, “ăn2” lại mang dáng dấp của một động từ bị động. Để làm rõ điểm này,
chúng ta có thể so sánh 2 câu sau:
(1) “Tôi ăn đòn”
(2) “Tôi bị ăn đòn”
Chúng ta có thể thấy từ “ăn3” lại mang tính chất gần giống với một tính từ. Để làm sáng tỏ
thêm điểm này, chúng tôi xin đưa ra ví dụ sau:
(3) Xe rt ăn xăng
(4) Da rt ăn nắng
Những từ như “rất, lắm” là những phó từ thường đi cùng các tính từ, làm gia tăng tính
chất hoặc trạng thái của chủ thể hoặc đối tượng.
(5) Da rất đen
Như vậy, chúng ta thấy rằng “da rất ăn nắng” và “da rất đen” thì tính chất của “ăn
nắng” và “đen” là giống nhau về mặt từ loại
Từ ‘ăn4” của Bảng 2 lại có những nét tương đồng với tính chất của một nội động từ. (6) Sông ăn ra bin
Ch ng
V ng
Trng ng ch nơi chốn
Câu trên có cấu trúc chính là: Ch ng + V ngữ, không có phần Tân ngữ như trường
hợp ăn1. Và đây là cấu trúc điển hình của một nội động từ khi xuất hiện trong câu.
Như vậy, từ “ăn”, ngoài nghĩa cơ bản, 13 nghĩa còn lại đều là nghĩa phái sinh, và xét ở
góc nhàn cấu trúc - chức năng thì 13 lớp nghĩa này đem lại cho từ “ăn” những hình ảnh khác
nhau, không chỉ là một ngoại động từ bình thường. Sẽ có lúc từ “ăn” được dùng như một bị
động từ, tính từ và nội động từ. Chính sự đa dạng nghĩa đã đem lại sự đa dạng về tính chất cấu
tạo của từ và tạo nên cho từ có những chức năng ngữ pháp không giống nhau trong câu.
Tiếp theo, chúng tôi sẽ phân tích mối quan hệ của nghĩa cơ bản và nghĩa phái sinh của
từ “ăn” trên bình diện ngôn ngữ học tri nhận.
Bng 3. Cơ chế chuyển nghĩa dựa trên Ngôn ngữ học tri nhận Ăn
Yếu t kết hp
Cơ chế chuyển nghĩa 42
Tạp chí Khoa học Ngôn ngữ và Văn hóa ISSN 2525-2674 Tập 5, Số 1, 2021 cơm nghĩa cơ bản cưới hoán dụ Tôi hoa hồng đòn ảnh Xe ăn xăng Da nắng Nước chân ẩn dụ Sông (ra biển) hai mươi nghìn Một đô-la đồng
Từ nghĩa cơ bản: “tôi ăn cơm” nghĩa phái sinh “Tôi ăn cưới” có thể diễn giải một cách
khác là: “tôi tham dự một đám cưới”. Từ việc “tham d một đám cưới và ăn các món ăn trong tiệc
đám cưới đó”, ông cha ta đã nói ngắn gọn hơn là: “ăn cưới”. Như vậy, với cơ chế chuyển nghĩa
hoán d ly s kiện để thay thế cho hành động din ra trong s kiện đó”, động từ “ăn” đã
được chuyển nghĩa tạo ra một nghĩa phái sinh mới.
Các nghĩa phái sinh còn lại của động từ “ăn”: “ăn hoa hồng, ăn ảnh, ăn đòn, … ăn ra
biển, ăn hai mười nghìn đồng” đều được tạo ra từ cơ chế chuyển nghĩa ẩn dụ. Trong trường
hợp nghĩa cơ bản thì động từ “ăn” là một hành vi đưa thức ăn vào cơ thể để nuôi sống cơ thể.
Điều đó có nghĩa rằng: “nhận lấy và đưa vào cơ thể những yếu tố tốt và bổ (thức ăn) để nuôi
sống cơ thể đó khỏe mạnh”. Như vậy, ông cha ta dựa trên sự giống nhau (cơ chế ẩn dụ) của
hành vi “ăn” trong nghĩa cơ bản và hành vi “nhn lấy điều tốt đẹp” để xây dựng nên một nghĩa
phái sinh mới cho động từ này.
Nghĩa phái sinh của từ “ăn” trong “ăn đòn” là một nghĩa được tạo ra dựa trên sự giống
nhau (cơ chế ẩn dụ): “đưa thức ăn vào cơ thể để làm hại cơ thể” đến “phi nhn ly th gây hi
cho cơ thể (th không mong đợi)”. Có thể sử dụng hình ảnh Mỵ1 cầm nắm lá ngón trên tay với ý
định “ăn lá ngón” để tự tử để hiểu rõ hơn về một khía cạnh khác, một nét nghĩa trong lớp nghĩa
cơ bản của động từ ‘ăn’: không phải lúc nào ‘ăn’ cũng là để nuôi sống cơ thể. Có khi, ‘ăn’ là
hành vi làm hại đến cơ thể mình. Như vậy, việc động từ “ăn” trong “ăn đòn” mang nghĩa phái
sinh dựa trên cơ chế chuyển nghĩa ẩn dụ từ nghĩa cơ bản là rõ ràng.
Hành vi “ăn” vốn là hành vi của con người và động vật lại được phái sinh thành sự hoạt
động của các đồ vật/sự vật vốn vô tri vô giác. “Xe ăn xăng” là sự thẩm thấu, xuất phát từ việc
thức ăn được đưa vào cơ thể và tiêu hóa ri cht lọc để thm thu các thành phn cn thiết
cho s
sng của cơ thể”, bằng cơ chế ẩn dụ, nghĩa phát sinh “ăn” trong “xe ăn xăng” là s thm
h
p, hp th nhiên liu cn thiết cho s vn hành ca xe. “Nước ăn chân”, “da ăn nắng” cũng
nằm trong một cơ chế chuyển nghĩa tương tự.
Nếu chúng ta nhìn nhận rằng “thức ăn khi đi vào cơ thể thì tr thành th mà cơ thể đó
s hu” thì chúng ta sẽ dễ dàng hiểu được cơ chế chuyển từ nghĩa cơ bản sang nghĩa phái sinh trong trường hợp sau.
(1) Sông ăn ra biển (2) Một đô-la ăn hai mươi ba nghìn đồng
1 Tô Hoài (1952), Vợ ch ng A ồ Phủ 43
Journal of Inquiry into Languages and Cultures ISSN 2525-2674 Vol 5, No 1, 2021
Việc “biển bị lấn bởi sông”, “hai mươi nghìn đồng có giá trị bằng một đô-la” ... đều cho
thấy “biển”, “hai mươi ba nghìn đồng” đều có thể được xem là thứ được sở hữu bởi “sông”,
“một đô-la” và nó nằm trong mối tương quan với “thức ăn – cơ thể”.
Như vậy, với tất cả những dẫn chứng và phân tích trên, chúng ta có thể đi đến nhận định
rằng động từ “ăn”, có rất nhiều nghĩa phái sinh được tạo ra từ nghĩa cơ bản, dựa sự liên tưởng,
liên hệ (hoán dụ) và sự giống nhau ở một khía cạnh nào đó (ẩn dụ).
3.2. Đối chiếu hin tượng đa nghĩa của t “ăn” với t “먹다” (mok-ta)
Động từ “먹다” (mok-ta)2 trong tiếng Hàn được xếp là một từ đa nghĩa. Theo “Đại t điển
quc ng Hàn Quc” - trang từ điển trực tuyến chính thống của Viện ngôn ngữ học Hàn Quốc,
cơ quan trực thuộc Bộ Văn hóa Thể thao Du lịch Hàn Quốc3 thì động từ “먹다(mok-ta) được sắp
xếp với các nghĩa như sau.
Bng 5. Nghĩa của động từ “먹다” (mok-ta)
Ging/khác vi STT Nghĩa Ví d
động t “ăn” Ăn cơm 1
Đưa thức ăn vào cơ thể thông qua
Ăn rượu (tc: uống rượu) Giống một phần miệng
Ăn thuốc (tc: ung thuc)
Ăn thuốc lá (tc: hút thuc lá) 2
Hút thuốc lá hoặc ma túy
Ăn ma túy (tức: hút ma túy) Giống Khác 3
Hít phải mùi gas, mùi khói
Ăn phải khí ga (Tc: hít phi khí ga) 4
Mang trong mình một cảm xúc
Ăn lòng dạ (Tc: h quyết tâm) Khác 5 Thêm tuổi
Ăn tuổi (Tc: có thêm tui) Khác
Cảm thấy sợ hãi hoặc nhận lấy một
Ăn nỗi s hãi (Tc: cm thy s hãi) 6 cú sốc
Ăn cú sốc (Tc: b sc) Khác 7
Bị la mắng, khiển trách Ăn mắng Giống Ăn hối l 8
Nhận hối lộ (cách nói lóng) Giống 9
Nhận lấy lợi ích, lợi nhuận Ăn lãi Giống
Giấy ăn dầu 10
Hấp thụ nước hoặc là độ ẩm Bông gòn ăn nước Giống
Chiếm lấy một thứ hạng hoặc giành
Ăn giải nht 11 Giống được điểm số Ăn 100 điểm
Ăn một trái (goal) t đối phương (Tc: 12
Bị thua (trong trận đấu)
b thủng lưới mt trái) Khác
Sự chà đạp lên sự trong trắng của nữ
Ăn một cô gái (chà đạp lên s trong 13 Khác giới (cách nói lóng)
trng ca cô gái) 14 Bị đánh đòn bằng roi Ăn roi Giống
Giành lấy tài vật của người khác
Ăn quỹ công (Tc: ly tin t qu Khác 15
hoặc là lấy tài vật đó thành thứ của mình công)
Dụng cụ nào đó sắc bén, có thể cắt Dao không ăn 16 Giống gọt cái gì đó
Cái bào g này rất ăn
2 Gốc bằng tiếng Hàn là 먹 다 3 (https://www.korean.go.kr/) 44
Tạp chí Khoa học Ngôn ngữ và Văn hóa ISSN 2525-2674 Tập 5, Số 1, 2021
Vật chất nào đó bôi lên thấm vào bề
H dán ăn vải 17 Giống mặt vật khác
Mặt không ăn phấn
Vi khuẩn, côn trùng phá hủy và thâm Vy nến ăn vào mặt 18 Giống nhập vào đâu đó
Mốc ăn vào áo 19
Tiền bạc vật chất bị tiêu hao
Công trình ăn thép nhiều hơn tôi nghĩ Giống
Bảng trên cho thấy động từ “먹다(mok-ta) trong tiếng Hàn đã phát triển nghĩa rất đa
dạng, với nhiều dòng nghĩa phái sinh thú vị. Qua đó, chúng ta có thể nhận ra nhiều điểm giống
nhau trong các dòng nghĩa phái sinh của động từ “ăn” và động từ “mok-ta”.
Trước hết, ở nghĩa cơ bản của “먹다” (mok-ta) chúng tôi có ghi chú: “giống một phần”
với nghĩa của động từ “ăn”. Trong các ví dụ của từ “먹 ”
다 (mok-ta), thức ăn có thể là ở thể rắn,
thể lỏng đều được sử dụng. Tuy nhiên, trong tiếng Việt, chủ yếu là thể rắn (cơm, cá, thịt…)
hoặc “thể bán rắn” (cháo, súp...) thì có thể sử dụng kết hợp với từ “ăn”.
Ở các nghĩa phái sinh của động từ “먹 ”
다 (mok-ta), có đến 11/18 nghĩa phái sinh giống
với các dòng nghĩa phái sinh của động từ “ăn”. Trong đó, “hút thuốc lá hoặc ma túy” của “먹다”
(mok-ta) không tìm được nghĩa giống tương ứng ở từ “ăn” trong từ điển hiện hành. Tuy nhiên,
thực tế, “ăn thuốc (thuốc lá, thuốc lào)” đều được ông cha ta sử dụng từ lâu:
(1) “Gặp nhau ăn mt miếng trầu”
“Thời xưa, ngoài miếng trầu là đầu câu chuyn, thuốc lào cũng được đem ra để mời khách,
hút thuốc lào còn được gọi là ăn thuốc lào.”4
Trên cơ sở 7 ý niệm phái sinh của động từ “ăn” mà chúng tôi đã thống kê ở ng 4>,
chúng tôi tiếp tục đối chiếu với động từ “먹다 (mok-ta) và rút ra nhận định theo bảng sau:
Bng 6. Ý niệm phái sinh của động từ “ăn” trong mối quan hệ đối chiếu với động từ “먹다” (mok-ta) STT Ý nim
Ví d trong tiếng
Ví d trong tiếng Hàn Ghi chú Vit
저녁밥을 먹고 있다. Nghĩa cơ bản 1 Ăn là “Nuôi sống cơ
Tôi ăn cơm thể” (Dịch: Tôi đang ăn cơm Tương đồng tối) 2 Ăn là “Tham gia sự Năm nay tôi về x Khác biệt kiện”
quê ăn Tết.
차는 기름을 먹는다. 3 Ăn là “Tiêu hao”
Xe này ăn xăng (Dịch: Xe này ăn xăng Tương đồng quá. lắm)
사람은 기업들에게 뇌물을
Ông ta ăn hi l 먹었다 4 Ăn là “Hưởng thụ” . Tương đồng
t các nhà thu.
(Dịch: người đó ăn hối lộ từ mấy doanh nghiệp.) 매일 Con bé đó suố
매를 먹었다. t 5
Ăn là “Chịu nhận lấy”
ngày ăn đòn.
(Dịch : Ngày nào cũng ăn Tương đồng roi.) 4 Trích Wikipedia Việt Nam 45
Journal of Inquiry into Languages and Cultures ISSN 2525-2674 Vol 5, No 1, 2021
Da cô y ăn phn 얼굴에 6 Ăn là “Hấp thụ”
화장이 먹는다. Tương đồng nh? (Trang điểm rất ăn da.)
Đám đất này ăn 7 Ăn là “Lan tỏa” x Khác biệt v xã bên. 8 Ăn là “Tương ứng”
Một đồng won ăn ệ
20 đồng Vit Nam x Khác bi t
Như vậy, kết quả so sánh trên cho thấy sự tương đồng giữa các ý niệm phái sinh của
động từ “ăn” và động từ “먹 ”
다 (mok-ta) hơn là sự khác biệt (4 ý niệm trên tổng số 7 ý niệm
được đưa ra phân tích). Sự tương đồng hay khác biệt này dường như thể hiện sự tương đồng hay
khác biệt về mặt tư duy của con người ở hai đất nước. Nó phản ánh văn hóa, lối sống của người
dân hai nước. Dân tộc Việt Nam ta bao đời luôn coi trong việc thiết đãi khách trong các sự kiện
của gia đình, của dòng tộc, của dân tộc. Có lẽ vì vậy mà “ăn” từ một hành vi đưa thức ăn vào cơ
thể, ông cha ta gắn kết nó với những dịp lễ quan trọng như: ăn cưới, ăn giỗ, ăn tân gia, ăn thôi
nôi, ăn Tết…Lối tư duy này, trong từ đơn “먹다” (mok-ta) của tiếng Hàn, chưa được tìm thấy sự
tương đồng. Tuy nhiên, ở tầng cấp phái sinh rộng hơn: phái sinh trong từ ghép có thành tố
“먹다” (mok-ta) hay phái sinh trong cụm từ cố định có thành tố “먹다” (mok-ta), bài nghiên cứu
lại tìm thấy được ý niệm phái sinh tương tự như trên của tiếng Việt.
(1) “언제 국수를 먹어 거야?”
(Dịch nghĩa các yếu tố cấu tạo: Bao gi cho tôi ăn bún?)
(Dịch nghĩa quán dụng: Bao gi thì cho ăn kẹo?)
Theo đám cưới truyền thống của Hàn Quốc, gia chủ sẽ đãi khách một món bún nước
đặc trưng. Cũng giống như đám cưới truyền thống của Việt Nam, gia chủ đãi hai họ và quan
khách chén trà, miếng bánh, viên kẹo…
Cứ như vậy, các nghĩa phái sinh của động từ “ăn” và động từ “먹다” (mok-ta) đều có thể
nhìn bằng cái nhìn của văn hóa; để từ đó, chúng ta thấy được ngôn ngữ và văn hóa là hai lĩnh
vực luôn luôn đồng hành, tương hỗ, chiếu sáng nhau và giúp làm sáng đẹp lên những giá trị sống của dân tộc.
3. Kết lun
Bài báo đã định hướng nghiên cứu và đối chiếu từ “Ăn” trong tiếng Việt và từ “먹다”
(Mok-ta) trong tiếng Hàn từ góc nhìn ngôn ngữ học tri nhận. Kết quả cho thấy dù ngôn ngữ của
hai dân tộc Việt Nam và Hàn Quốc khác nhau về loại hình (tiếng Việt là ngôn ngữ đơn lập,
tiếng Hàn là ngôn ngữ chắp dính) như qua cách thức chuyển nghĩa của hai từ này, sự giống nhau
nhiều hơn sự khác biệt. Điều đáng lưu ý là sự giống nhau về nghĩa ngôn ngữ của hai từ này qua
các dạng phái sinh lại kèm theo sự giống nhau về cách thức văn hóa và tư duy của hai dân tộc.
Điều này dẫn đến những cơ sở, dù chưa đủ, cho chúng ta nói rằng có thể hai dân tộc đều thuộc
nền văn hóa Phương Đông, nên đã cùng chia sẻ nhiều nét văn hóa, sinh hoạt và tư duy giống
nhau. Sự gần gũi về mặt văn hóa có thể giúp hai dân tộc dễ dàng hiểu ngôn ngữ của nhau hơn.
Thông qua nghiên cứu này, những người viết mong muốn sẽ tìm hiểu thêm về các bình diện
khác của hai ngôn ngữ đang nói đến để có thêm căn cứ khoa học cho những kết luận thuyết phục hơn. 46
Tạp chí Khoa học Ngôn ngữ và Văn hóa ISSN 2525-2674 Tập 5, Số 1, 2021
Tài liu tham kho
Chu Xuân Diên, Lương Văn Đang, & Phương Tri (1975). T điển thành ng tc ng Vit Nam. NXB Khoa học xã hội.
Hoàng Phê (2003). T điển tiếng Vit. NXB Đà Nẵng.
Nguyễn Lân (2003). T điển thành ng, tc ng Vit Nam. Nxb Văn học, Hà Nội.
Trích https://vi.wikipedia.org/wiki/Thu%E1%BB%91c_l%C3%A0o.
Đại t điển quc ng Hàn Quc – Trang từ điển trực tuyến chính thống của Viện ngôn ngữ học Hàn
Quốc, cơ quan trực thuộc Bộ Văn hóa Thể thao Du lịch Hàn Quốc. (www.korean.co.kr).
Hoang Phan Thanh Nga (2013). The meaning and argument realization of the ‘mok-ta’ in Korean and the
‘ăn’ in Vietnamese. Inha University, Korea.
Halliday, M. (2014). An introduction to functional grammar. Routledge, USA, Canada.
Kövecses Z. (2020). Extended conceptual metaphor theoryduction. Cambridge University Press.
Langacker, R.W. (1987). Foundations of cognitive grammar. Standford University Press.
Lakoff, G., & Johnson, M. (1980). Metaphors we live by. The University of Chicago Press.
Wright, J. (2002). Idioms organizer organized by metaphor topic and key word. Thomson & Heine.
Evans, V., & Green, M. (2006). Cognitive linguistics an introduction. Edinburgh University Press.
A CONTRASTIVE ANALYSIS OF THE POLYSEMANTIC
WORD 'ĂN' IN VIETNAMESE AND ' MOK-TA' IN KOREAN
FROM COGNITIVE LINGUISTICS
Abstract: The verb “ĂN” in Vietnamese language and the verb “먹 ” 다 (MOK-TA) in
Korean language belong to polysemy. The transfer of meaning in this pair of verbs is based
on some important mechanisms of meaning transfer that are necessary to clarify.
Proceeding from this requirement, the paper focuses on investigating the pair of verbs
involved and then comparing them to find out the linguistic and also cultural similarities
and differences between the verb “ĂN” and the verb “먹 ” 다 (MOK-TA) in the two
languages from the cognitive linguistics. From the results of the research the paper will
draw some linguistic features and also socio-cultural features contained in these verbs.
Key words:
Ăn (eating), …먹다 (mok-ta), cognitive linguistics, polysemic words,
mechanism, meaning transfer 47