




Preview text:
TẠP CHÍ KHOA HỌC No 4 - 1991                   
NGUYỄN TUÂN - MỘT BẬC THÂY  •  t          VÌ: NGÔN NGỮ            HÀ V ÃN D Ứ C               
Ngu yen T uân là mội nhà vAn lớn, dộc dáo v;i lài lu>a. T ừ I r u ở c cách m ạn g ỉ há n g   
m, N g u y ễ n Tuiìn dà nồi t i êng viVi những UK phàm: Mò ĩ c h u y ế n di ( 1938 ) , V a n g b ó n g    'Ị thừ
 i (I9LVJ), NfỊỌH dèn dầu lục ( 1(W ) , Tlìiỉúi què Ììinrng ( 1940), Tàn lỉèìi dầu lục   
' 41), C h iế c hr (tôtìịỊ m á i Cita ( 1941 ), v.v. . . Siiti này, lrt>nu nh ữn g nám kh á n g c h i ế n   
Sng P h á p vì» hòa hì nh lập lại, ỏng dã thực su hòa nhập mình vào cuộc số n g l ao độn g và    en dấ
 u của nhân dân, và sáng (ác nhicu lác phỉtm có vỊÌứ Irị như: D ư ờ n g vui ( 1949 ) ,    ìh c h
 i ế n dịch (1**50), T ùy bút khừng chit'll vủ hòiỉ bình (Tậ p I và Ị Ị), Sôitg Dỏ ( 1960 ) ,   
Nội  ta (ĩánlì Mỹ giòi ( 1 9 7 2 ) VA. . . T á c phììm cuối cùng Chuyựn figltc ( l c>86) k h é p lạ i   
k* dí ri sáng tác c ủa Nguyễn Tuân» môi (ỊUấ t rình lito tlôiik* Il I*hệ thuậl hot sức nghic m   
và vô cùng gian kho của nhà VÎÏI1     
Đ á nh giá mộl sự ngliiÿp vân học lớn như của N guwn Tu â n là một dieu không dỗ    m . dọ
 rn g i à n . T r o n c h à i vi ế t n à y. ch ún g lõi chi de Cap ( ó i n h ữ n g đ ó n i i g ỏ p c ù a ô n g t r ẽ n  jo*nư
 diện ngôn ng ữ - một i rony những yêu lố (Ịiian IriMiLỉ. l ạo nón sự dộ c đáo Nguyen    ỉ  
 n. ciinẹ nhir p h o n g c ác h r i êng củi! õnẹ.     
T r n n ạ niộl bỉm l ự khai so- y cu ly lịch «V nuii Irinh do Tuíin  t l .1    : ( h
 u vcn \ i cn li ế n g ViỌi N am . () mue Ivin il ilò \ ãn lìit.1. ong ghi ' s â ne I ' •   III h.H \ 4|   
l i hcm hai chu n hò hon :t ự hoi'". Ou.» m;ĩ\ diOu I»lii v.m till và dí ilÓM này    l die
 u CỐI ycu: Ng. uvcn Tuâ n 1,1 mội 111»ho si hác tỈKÌY t lia l i cng V'içi N*im và ông lảm    Ig vi
 ç c t ạ o ra n h ũ n g cái c h i ra có. sir sã ni» t ; io il y la d o III h ọ c . l ự l ì m l òi i r o n g t r ư ừ n g   
\ II ong nguy nội ú m m ì n h và Iront» vàn hóa của dân lộc t«! va các dân l ộ c k h á c ( 1      N
 hà vân Anh Đ ứ c đã có mội nh Ịn xét xác \ guyc 9 t T uâ n . " Một nhà    1 mà
 khi la eọi là mội bộc iliăy cùa nghi' lliuậi ngôn lừ. UI klìôim hề tlìáy ngại nìiộng.   
t n hà van độc đáo, vô s ong mà mỗi dỏng, môi chử mòn ra dău ngòi bút đều nh ư có   
ìg mội dííu t r iện riCn&" 
 . N hưng đc đạl đư ợ c dieu dó khỏng phài dc d à n g . Nguyỗn   
in đã ( ừng nhận xél rằng: ”Ngh(' thuật là một sự khồ hanh". O n g đã phải đồ r ấ t nhiều   
hô i, c óng sức và Irĩ lực  t rên  mỏi Irani* vie I của minh 
Mỏi lăn că m búl ngồi tr ư ớ c   
m giấy, Nguyen T u â n cỏ 
 cảm giiK nhu* len " phap innvni» tráng", t hự c s ự vậl lộn với   
i! call, l ừ ng chừ. Dây k h ô n g chi là Irách nhiệm Ciio của Nmiyỉ n Tu â n doi với dộc giả,   
còn là s ự mong mõi, khát k hao dạt tới (.linh UIO của nj;họ thuật ngôn từ.   
N gu yên Tu â n 1*1 một t r ong những nhà ván luôn cỏ \ thức ưíin t rọng , n â ng niu, gìn            M       
giử s ự p hon g phú, giàu cỏ và t r ong sán£ của t i ếng Việt. Ong cho rằng: ' T iế n g nói dân t! 
nào nói c h u n g củng dc u có cái l inh diộu của nó. Và t iống ta lại c à n g có cái l inh d i ộu đá 
quý, đáng yêu của t i ếng Việt". T rác h nhiộm cùa n gư ời căm bút, với tư cách la n g ư ời sá    tạo ngôn  
 từ, thì phải "ngày càng chuốt ihêm văn tự, ngày càng làm ỏng loi Jc o ben hí  nửa 
 cái l i ếng nói Việt Nam cồ t ru ycn của mình" 
Nguyễn Tu â n sử dụn g ng ón ngủ d    tộc m
 ột cách điêu luyộn. Ổ n g đá học tập đ ư ợ c rấl nhicu ờ khau ngữ, p hưi rng ngôn,   
dao, t ục ngữ. . . Với Nguyên T u â n , viết vần giỏi là viết ra êm nh ư ru. chác m à bay bor   
và mu ố n vậy phải cỏ nhiều chữ ( c h ữ cV đây hicu là các lừ của t i ếng Việt), và la hieu vi s    ông mê
 KiSu đế n ( hể, ông mô đế n mứ c đế m đ ư ợ c t r o n g đó hao n h iê u lăn Ki êu đánh đì   
bao nhiôu lăn Nguyỗn Du nhắc đế n "nguy(õl'\ Với Nguyỗn T u ân. Kiều là mộl cuốn lù đi    VỄ t i ế
 ng Việt. T rê n c huyến xe lửa xuyên Xi- bia buốt giá, lần gi(V nhửniĩ tr an g Kicu. ô    thấ y lò
 n g mì nh đ ỡ t r ố n g t r ả i. V à n h ữ n g l úc n g ò i bú t c ủa ôn g bí c h ừ , "đ ọc l ại vài V   
Kiều, thấy hút lại chẫv đều đề u t r ên t rang giẩy"   
 Nguyỗn T uân đả t ích lũy đ ư ợ c một vốn t ừ t iống Việt rấl phong phú. Tr irở c khi   
dụn g một từ, bao giờ ông cũng cân nhắc t ìm đến cội rè của nó đồ dặt đún g lúc, đú ng cl    Chí nh
 vì thố, mà cố nh ữn g t ừ rất bình t hư ờ n g , quen t h u ộ c , n hư ng vửi N g u y ễ n T u â n  trỏr  
 nán Hđắc dụng". Chẳng hạn, đè nói vè cái chết, Nguyễn Tuân chú ý den sắc thái lì   
cảm, hoặc phân biột th eo lứa luồi đề cố cách nối thích hợp: với t rẻ cm ỏng dùn g chủ   
nh ưn g với n gườ i già thì vỉ, n ắ m x u ố n g , tích, trám tuồi, hai nữm m ư ơi, h ế t ỉ ộ c %v.v. .   
 Không chỉ t ìm tòi, t ích lũy vốn t ừ vựng ph o n g phú t rong đờ i sống, Nguyén Tuâ n c   
có ý t h ức sáng t ạo nhữ n g t ừ mới và cách dùn g mới, tạo một giọng đ iệu r iông. Đề '   
nhữ n g tôn phi công Mỹ, tr o n g t ậ p H à N ộ ỉ ta (lánh M ỹ g i ỏ i , ông đã gán cho chú ng nhủ   
d anh ỉừ thật độc đáo: gịặc lúi, thùng bay, y ê n g hùng bay , ác diễu M ỹ , c ư ớ p i rờ i , g    trời v
 .v. . . C ác h dù n g t ừ của N g u yễ n T u â n n h i ề u lúc cỏ vẻ "lạ l a i ”, kh ác ngưỏri. T r o n g 
người đời nói " châm thuố c” hay "hút thu ố c ” thì Nguyễn T u â n lại " tháp mộl d i ĩ u iht   
giửa sông lúc đêm khuya" ( T h i ế u qué hư ơn g ) . Người ta gọi " que hưcrng", " độc thoại",   
ỏng l ại dù n g " que nhang", " độc bạch". Đày không phải ỉà s ự cău kỳ, lập dị, cố làm ra   
khác n g ườ i, mà ià do N gu yên T u á n luỏn cỏ ihiên h ư ớ n g sáng t ạo kh ông ng ừ n g . Ô ng   
s ợ sự t rùng lặp nhạt nheo i r ong ngôn từ. Mặt khác nhicu khi chính sự đi c h ộch chi   
mực thông th ư ờ n g t r ong ngôn ngữ dã t ạo nên giọng điộu r i êng t rong t ác ph ăm <   
Nguy ễn Tuân. Ông c ho rằng "Cái t hảm kịch ghê gớm nhẩl của n gư ời viết văn c h u ’   
nghiệ p là khi tả đến chỗ t ình cảnh thật dử dội như n g chử thì không ra đ ư ợc " 'S). Tre    hài Tán  
 về n gôn n g ữ , Nguyen T uân đã lập ra hai bảng kê nh ữn g nhỏm t r a nç từ. Bâiìị 
gồm nh ữn g t rạng t ừ ba t i ếng - hay còn gọi là c hữ diu ba; và bảng B n hững tr ạn g từ \   
t i ếng - ch ữ díu lư. Ỏ' bảng A, Nguyỗn Tu â n ke ra 54 lừ, bắl đă u t ừ t r ạ ng từ qua y cu    cho đế  
 n im thin (hí(y có n h ử n g t rạng từ hết s ức độ c đáo. ít sử d ụng nh ư d ứ d ừ dư,   
thun  l ù n , kh ư ớ t cù lì, xoắn cù tòi, lùng tùng x o è n g , v.v. . . Ở bảng B cũng vậy, tr o n g sò   
t rạng t ừ (Jíu tư này, ta gặp nhữ n g t ừ ít thấy xuất hiện t r ong các ván bản thỏ n g thư<   
như: ông giáng ống giăngf giăng hừ giàììg hú, nhân ngái nhân nghi, cà rịch cà tưng, V   
Q u a nhữ n g tác phằm của N guyễn Tuân, nhăt là n h ữ n g bài viết của ỏng hàn ve ngôn n    chúng
 ta thấy ông kh ông chi là một nhà vủn xuẩl sắc, mà còn là một nhà ngón ngữ y    nhà tu  
 từ học hết sức độc đáo, uyên hác và tài hoa.              32         
Tuy nhicn, tr ư ớ c Cách mạng tháng Tám, Nguyền Tuâr» 'ù dụn g von t ừ ẫy cốt đc phô 
, khoe chữ. đe c hứ ng tỏ cái ’’tôi" độc đáo cùa minh. Nh ùng 5r ang \ ici VC ch ợ tốỉ H ò n g 
ng, c h ợ giời C ốn g T hăn , chợ T àu Ai Khầu. chợ hoa tel Hit Nội. v.v. . . là nh ửn g I rang  u bie
 u cho ph on g cách ngôn ngử của Nguyễn Tu ỉn trinVc cách mạni». c ỏ lúc ỏng nhu*    c ùng
 chữ n g h ĩ a . Đe chi mộl đôi l ư ợ n g , ông lune ra đủ kiều di cn đạl đ ong n gh ĩa khác   
iu, I r ánh mòl su t r ùng liip nhàm chán. Vici VC ciiõc d'VI ẹi. tng hồ của nhân vật, ông    ne: " đời p h iêu lưu",  đời t rôi dat 
dời lông hỏng Liỉìl' ki. niT. 
lítvi h ong h ê n h ', " đời    g ih a  ng sònII với l ròi noi", 
dửi viễn du”, ' cuộc lãne. d u \ 
J ữ i lử k h á c h hẹn s ông vởi   
i n ồ i ”, v. v. . . C ú n g v i ế t VỄ c u ộ c đ ờ i g i a n g hồ, xé dịch 
ô n g c ò n di ễ n đ ạ t t h e o m ộ t cá ch  ịc    cău  
 kỹ lurn: "lỏn cái vỏ mình i rcn lục địa", “mài mì n ilìíin I hỉ? i rẽn mặl địa cău", "đi   
ill c om ihiên hạ", ' đi c h ợ t rôn lục địa". Nhiêu khi Niiincn Tuâ n tlâ bộc bạch n h ử n g câu    ngôn,  
 rắc rối, lạ lai, n hữ n g đ oạn vãn ngiỉng phò, ngỏng nẹlicnh, kiêu bạc: "lòi rư ớc tôi   
đồng " { Chiếc hr (lồng mát cua), hay " Bước tháp bước c;u> tôi lại dội cái mua phùn của    11 H
 òn g Kòng" ( N gọn (lèn dâu /<•)• . .Lối phô diễn clìủ nghi a cùa  Ngu yen T uân thời   
này chủ yếu là dồ chhạ, cho nên nhiêu khi không  t r ánh khỏi rcri vào   
‘j ng hĩ a hình thức, chủ nghĩa duy mỹ. Cố lúc Vicl văn dổi vữi ỏng như chi tic clìiri chữ,   
đc ( rồ lài khoe cái vốn chữ nghía giàu có mà lạ lẫm của minh. Lại cỏ lúc ỏng sử dụng   
j n g Cừ rất đỗi cồ kính, t rang nghiêm de lai hicn cái nếp  sinh hoại  cău kỳ mà đài các    i xã hội  
 p h o ng kiến cũ ( V ung bóng m ộ t  thời).   
Tu y nhiên, đọc văn Ngu yễn Tuan, không ai hoài nghi ví sự uyên bác, tài hoa, ve vốn    vự n g
 p h o n ç phú và t ính sáng t ạ o ngôn ngừ của ỏng. Diêu này b iỉ u hiện rõ nét t r ong   
Ìg câ u, từng chứ mà ông dùng, ờ lời văn đây hình ảnh. ẹoi cảm và n h ữ n g hình l ượ n g   
m c h ứ a sự khái quát hóa cao. Nguyễn Tuân có lối ví von so sánh thật tài t ình. Đ ọ c vần   
g ta t hẫy sự vật như có hình có khối thật rỏ nél. Miêu là NÓC d á n g con n gư ờ i , ông có   
ừng  so sánh thật sinh động. "Thế Lử, Tchya, Lưu Trọng Lư (. . .), ngực người nàô    ng l ép
 như cái (Jong ho O me ga t rô n g ng h iên g” (Một ùlàỉì hop dưa m ư P liiing ). Lố i ví   
n, cách t ạo hình bàng ngôn ngữ của Nguyền Tuân thật dộc dáo: " Ong th ử roi vào mặt     
íng rồi uốn hai dau xuống; ihân roi ưCrn ngửa mãi lèn nhu* lúc người đàn bà tránh một   
i hồn bạo" ( D ó i roi).     
Sa u Cách mạng t há ng Tám, cùng với sự bien dồi ve nhàn t hức, ( hế giới q u a n , p hong   
: h nghộ thuật của Nguyên T uân cúng cỏ những chuyín bien ( ịuan t rọng. Cải chái phù   
i ếm, kiêu bạc và khinh thị mất dần di, n hư ờ ng chỗ chò sự giản (Jị tr o n g văn c h ư ơn g    ản dị
 chứ khỏniỉ phải giản d ơn ) t rong câu chữ Nguyen Tuân. Gi ọng văn của ông ấm   
, ch án t ình và dề hicu h 
>ng điộu. Văn Nguyễn Tuâ n thời kỳ này không còn nhữniĩ kiều c h ư í chừ, kiến lhi c t câu   
u kỳ, r ắc rối nửa. mà đã găn lại với lời án t iếng nói của dóng đ à o qu ầ n c h ủ n g n hâ n dân.    i hấy
 xuẵl hiộn i r ong lác p hà m của ỏng nhiều tù ngũ nuri, căn iiủi và c hâ n t ình, mới    ỉ, khòc  
 kh oắn , hĩnh ảnh của nhữ ng con rigười và sự \ã i hiçn lon thật rõ nét, góc cạnh:   
gườ i Mè o ử cao 11h ất , nhà chcnh vênh đinh cao nhu n h ữ n g lồ p h ư ợ n g hoàng núi ”   
òc).  Tả c hân dung ngưửi lao động, ỏng nám hắt đư ợ c cái t hăn lhái l ành mạ nh của họ:   
ay ông lều nghcu n hư cái sào, chân ỏng lúc nào củng khuỳnh khu ỳnh gò lại n hư kçp lấy    cái  
 c u ống lái ur ỏng t ư ợ n g , giọng pn g ào ào như t icnụ n ư ớ c I r i rức mặt gh c n h sông,   
ờ n  giới ỏ n g vòi vọi như lức nào cũng mong mộr cái ben xa nào t r o n g sư ơn g mù"          33         
( N g ư ờ i lái (Id s ôn g Dù). Nél bút cùa ỏng ờ đây ihậl tài hoa: cái sứ c manh c ù a c o n ngư 
ẫn ch ứ a tlưcVi mộl hình thẽ vừa thự c lai vừa huycn ảo. T r u ứ c mắt óng. cãi gi củng ph 
nồi lên nh ư mộ! hình khối cụ the. Phutvng pháp là chân đà dâ m bảo đư ợ c sự iru ng thà 
của sự việc, sự vật. Nguyền Tuân đã tò ra ti mi, công phu khi ỏng đế m l ừng n h í p câu. [ỉ   
ván c ủ a c â y c a u H i c n Lưcrng I r o n g tùy bú! Cầu ma: "CTỉU có bày n h ịp , cõng lỉii c h i dài    178 mé
 t. Và ván c ă u l òng c ộ n g chi có »s1)4 mi ếng ván 
Đó còn là nhứni! hu*oc chân m    xòc r ớm  
 máu của các có gái xòe Thái i ron sàn rihcty bonii ral, q uê n vói «1111 t h a n h «10   
c ủa t hác n ư ó c sông Oà, réo gợi con ng uòi hây xôii bô bal cóng, xóa hô nh ũn g ih ừ lô /1£   
thuật  l àn ác của hon tri chau, chúa đài nụày xua. ()’ mói t rang, mỏi đ ỏ ng vici của N g uV   
T u â n . Iỉ» ihíí\ ilu ọc cải lài hoa của ỏng Iront» viçi kct h ưp hinh ânlì và ỏm I ha nh thái    t ình, lạ  
 o nên đ ư ợ c n h ử n g hình iươni ỉ vừiì khái (ịiiát, vùiỉ cụ ihc, vừa chân ihàt, vừ a n    they.    Tí
 nh l ạo hình của ngôn ngử cỏn đ ư ợ c Nguvcn Tuân khai ( hác d ướ i con mal clìa n    di ện â
 n h và hội họa. T r o ng " C h iế c hr d ồn g m at cua", T h i cu que h t rư n g , S ò n g D à , ỏniĩ    sử dụng  
 n h icu thủ phá p của điện ảnh de dicn d;U hình iư ạn g . C ha ng hạn, t hù ph   
mò n g t a g i ư ( m o n t ag e ) von đ ư ợ c coi là đặc thù r iêng của nghẹ i hu ậl diện ánh củ nu du    Nguy Ễn  
 Tu ân sử dụn ụ clc l ạo nên mội khung cành mới, i r ong dó ỉ ắp g hé p nhicu MI kíc    con ngư  
 ời vón xa c á c h nhau tro ng k hông gian và ihcVi g ian, c‘ái í ỉỏt độ cùa hinh the su '   
đ ư ợ c ô n g xâm xoi» ngắm nghía tù nhiêu h ư ớ ng, l ừ xa lới gàn. t ừ Ioil 11 ÔI nil đ ố n d. u    nh ư m
 ột nhà q u a y p h i m c h u yê n n e h i ệ p : "Cái máv lia nn ưọ c cont ré' pỉnnueé* 10II môi «  mật  
 g iố n g mà ỉh í ìn h g iống xây lo à n bằng nirtVc sông xanh vc m ộl áng thủy lin h kh ô i 
dàv, k h ô i pha lề xanh n h ư sáp võ* tan ụp vào cà máy, ca n g u ô i q ua v ph im cà n g ư (Vi clii    xem " (
 Nf>ưd'i lái <ỉd sông Dủ). N h ữ n g h icu b ic i VC linh vự c đ iộ » i»nh điì tao c h o N guy   
T u â n một Cíti nhìn nì(Vi me và n c i độ c dáo I ro n g v ice Xíìỵ d im ạ hình lư ợ n Li và lạ o lìi    b ung ngôn ngủ       
N g u y c n T u â n cùn g là 1T1ỘI n g u ừ i am Iiròrng vi} hội ho;». O np đi’» lừ n g \ ic i K i i I»   
i hi ệu t ra nh của họa si Bùi X uân Plìái. Dọc van CÍKI Niruycn l uân, nh icu lúc la có cảm g   
nhu d ứ n g i r ư i r c h ứ c tranh của mộl họa NÌ lo n. O ne sử dim ii CÌÍC 1**111» màu lỉiật k m . (I   
lài hoa . N h ũ n g sác độ đ ư ợ c Nụ uvcn Tu. ni bicu hiện Ial ùii l inh, sinh clộni:. D ọc CĨIU V   
của ô ng, la dc dàn g câm nhận đ ư ợ c sụ cliuycn dồi cù;» màu sắc. i hòi liiitn: " D n n lo ị    đcn r ăm  
 hản lại, roi clen ngòm, rồi đen kịt 
{Trẽn (linh /lotì T ủn). ( ânh t roi, mây, sô   
n ư ớ c q u a n h ừ n g c A11 c hừ của Nguyền Tu An hrộn len lung linh, nhîcu 111à u Sík : "Con S(‘   
Đà t u ôn dài như mộc áng tóc trừ l ình, đau tóc, ch Till tóc an hiện ( rong mày !r «ri TAy I   
h u n g rnV ho a b a n , h o a g ạ o t h á n g hai và CUOM cu ộn I11ÌI kh ó i núi M è o do t n u v n g x u â n . 1   
đ ã n h ìn say s ira làn mãy m ùa 'Xuân hav I rc n sônu D à , lô i điì xu ycn q u a cttUiì m ầy m ùa I   
mà nh ìn xu ổ n g d ò n g nư ớc Sòng Đà. K ù a xuân dòng xanh ngọc bích, c h ứ nưcVc Sòng    k h ô ng
 x a n h màu x a nh ca n h hổn cùa Sô»ìg ( ì âm, Sont» l.ó. M iu (hu nu ó c s >nu Dà lừ    c h ín đ
 ò n h ư da mặt mộl nm rừ i băm đi vì rư ợ u bừa, lừ lừ c;ii m àu dô ei.jp, tiu ừ mội ru'1 
bất m àn vi mỏi độ ihu ve" ( Ngicời lúi (iò sòn Ị* Dù)     
 N gu yỏ n T u â n bicl sử d ụ n g mặt mạnh của ngón ngừ n h i ê u n g à nh nghộ i huậl kl   
nhau  dc làm giàu có thêm cho ngôn ngủ \ ân học. Von là nguòi say mc ám ih ạc, NgU) 
Tuân răI sành mọi loại dàn sáo, ca hát nhu hái chài, Ciỉ Hue, ca Irù, ca cải lương v.v.            34         
) lẽ vì vậy mà t rong một số lùy búl của ông đôi khi la bắt e ặ p n h ữ n g điộu hò ơ ngân dài, 
ắm t hi ế t n h ư vọng r a l ừ chính tâm hfin ngưừi nghe si. Nguyễn Tuân tả diộu hát d ân ca 
lan họ Bắc Ninh đăy chất t ạo hình ' mem mai như những đư ờn g c o ng các mái đ ì nh cồ   
ih Bắc". O n g t hầy đư ợ c: "cà nhạc và mâu sác quân áo tư o i chói iro ng n h ữ ng buồi thu   
anh v ốn dân l ộc vào dĩa hát, càng gợi nhác đến những dá ng nét dịu d à n g , iưcrí t ắn cùa   
inh t ổ n ữ yếm đào làng Hồ" ( Bến H ồ và lùng Iran lì).    M  
ột đặc di em q u a n Irọng khác của ngón ngữ Nguvcn Tuân là sự kct h ư p nhu ă n   
uyển g i ử a imỏn ngữ cồ xua với ngôn ngữ hiện dai. Đúng như nhà văn Tô Hoài đã n h ậ n   
t: N g u y ẽ n T u â n cỏ " một cách nghi và lối văn dường nhu* cò kinh, dinh d ạ c mà lại rất   
ỳi' í 6 \ N hữn g từ Há n Việt xuất hiện với một tân sô cao t rong sáng l ác Nguyễ n Tuân   
rớc cách mạng, sau này, văn của ỏng vừa kẽ thừa nỏ, vừa phái t r i cn kct h ự p c ùng ngôn  ữ  
 hiện đại càng tôn ỉ hêm t ính độc dáo. Ta gặp nhicu câu văn tự a như: "Ai mà chịu   
' ực một n à n g Tây Thi tóc bạc da moi. Mộc người iư ớn g tài mà k h ô n g chịu hcl lắt với   
m n ghin da ngựa mà lại chết già t rong ạ i ư òng vợ, ihì còn gì dại dột ho n nửa". ( M ộ t   
m h ọp dư a m a P h ụ n g ) , Nguvễn Tuân h ít sức kỷ tính khi dùng c hử ng hía văn chư ơ n g ,   
cả nhữ ng c hừ " ngoại l ai” ông đư a vào câu văn củng đc nhằm di ễn tả một sắc thái ý 
hĩa, hoặc sắc thái t ình cảm nào đấy, chứ khỏng phủi vì l i cng Viột t hi ếu c h ử hay vì ông    ìh dù
 ng ti ế n g Tàu, t i ếng Tây. Chảng hạn, khi ỏng gọi những tự vệ phá o phòng k h ông    u Đố  
 ng Đa năm 1972 là " Lô- tu- vố- ca- rô", ấy là ông muổn gợi lại kỳ ni ệm hòi l oàn quốc    áng 
 c h iế n nảm 1946, hồi đỏ giặc P h á p rốt gờm dân quân t ự vệ Hà Nội đe o sao v u ông    in mũ
 mà ch ú n g gọi là " Lê- tu- vê- ca- rô*.   
Đi ềm lại một số đặc điềm ngôn nnử của Nguyền Tuân, chúng ta càn g lhav rõ hơn lao   
ng sá ng tạo nghệ th uật vất vả, công phu và nghiOm lúc của ông. C h in h v ì vậy mà ông    t xứrvg  
 đáng với ý kiến đánh giả của bạn bè dỏng nghiệp, cùng như của dỏng đảo bạn   
c tr o n g và ngoài nư ớc : " Nguyễn Tuân * một bậc thầy ve ngôn ngữ".                  CHÚ ÌHÍCH         
(1) Theo N g u y ẻ n Dinh Thi - Người đi tìm cái đẹp, cái thật - Báo Vàn n g h ệ s ố 32,    Ià y 8   - 8 - 1987 .      (2)
  A n h D ửc - C h t m n M 
mất (ýị mộỊ bậc 
ngôn từ . Báo Vấn n g h ệ s ỗ    - 1 9 8 7 .       
Nguyễn Tuãn - Tán về ngôn ngữ. Tạp chí Tác phằm mới s ỗ 18-1972.     
(4* N g u y ề n Tuản - Di, đọc và ròi viết. Tạp chí Tác phằm mới s ố 20-1972.       
Nguyển Tuấn - về thề ký in trong tập Công việc viết vản, T rư ờ n g viết vản   
l u y ể  n Du x u ấ t bàn, 1985 , tr. 116.     
(6) M ười lảm nàm vàn x uôi - Tạp chí văn nghệ s ố 40-1960                            
