2.1 Mật đô dân cư đông tại khu vực xung quanh trường Đại học Công nghiệp thức phẩm
nguyên nhân gây kẹt xe.
Tình trạng kẹt xe tại TP.HCM do nhiều nguyên nhân khách quan,chủ quan cũng có nhưng
nguyên nhân chủ yếu vẫn là do mật độ dân số tang nhanh.Giao thông trong nội ô TP.HCM ,do
tốc độ tang dân só nhanh,quy hoạch yếu,hệ thống đường nhỏ khiến thành phố luôn phải đối
mặt với vấn đề ùn tắc.
Diện ch, dân số và mật độ dân số phân theo địa phương chia theo Địa phương, Năm và Chỉ
êu
2019 (*)
2020 (*)
2021 (*)
Diện
ch(Km
2)
Dân số
trung
bình
(Nghìn
người)
Mật độ
dân số
(Người/km
2)
Diện
ch(Km
2)
Mật độ
dân số
(Người/km
2)
Diện
ch(Km
2)
Dân số
trung
bình
(Nghìn
người)
Mật độ
dân số
(Người/km
2)
TP.H
ồ Chí
Minh
2.061,4
0
9.038,6
0
4.385,00
2.061,4
1
4.476,00
2.095,3
9
9.166,8
4
4.375,00
Theo số liệu từ Tổng cục Thống Kê
Tbảng số liệu trên trung bình mỗi năm thành phố Hồ Chí Minh đón ếp khoảng
200 nghìn người (năm 2021 vì vấn đề đại dịch nên dân số có phần suy giảm.).Trong đó quận Tân
Phú tọa lạc phía Tây của Thành phố Hồ Chí Minh, giáp ranh với Quận 6, Quận 11, Quận 12, Quận
Tân Bình, Quận Bình Tân. Quận Tân Phú bao gồm 11 phường với diện ch tự nhiên 16.1 km².
Dân số năm 2021 của Quận Tân Phú là 528.413 người.
Với mật độ dân số cao và diện ch hạn chế trong Quận Tân Phú, vấn đề kẹt xe có thể trở thành
một thách thức đáng chú ý trong việc di chuyển và giao thông trong khu vực này. Các nguyên
nhân chính gây ra nh trạng kẹt xe có thể bao gồm:
1. Mật độ dân số cao: Với mức dân số 528.413 người trên diện ch 16.1 km², mật độ dân số
của Quận Tân Phú là khá lớn. Sự tăng số dân dẫn đến sự tăng cường trong lưu lượng giao
thông, đặc biệt là trong các khu vực đông dân cư và khu vực kinh doanh.
2. Hạn chế về cơ sở hạ tầng giao thông: Diện ch hạn chế của
Quận Tân Phú đồng nghĩa với không gian hạn chế cho đường và hạ tầng giao thông. Sự tăng số
dân và phát triển đô thị có thể làm gia tăng áp lực lên các tuyến đường và hạ tầng giao thông
hiện có, gây ra sự tắc nghẽn và ảnh hưởng đến thông suốt giao thông.
3. Khu vực đông dân cư và trường đại học: Quận Tân Phú nằm gần các khu vực đông dân
cư, cũng như các trường đại học và khu vực kinh doanh. Điều này thu hút một lượng lớn
người di chuyển và tạo ra áp lực lên hệ thống giao thông trong khu vực, đặc biệt là trong
giờ cao điểm.
4. Thiếu hạ tầng giao thông công cộng: Mặc dù có một số hình thức giao thông công cộng
như xe buýt, tuy nhiên, hệ thng này có thể không đáp ứng đủ nhu cầu di chuyển của
dân cư đông đúc trong khu vực. Sự thiếu hụt và hạn chế về hạ tầng giao thông công cộng
có thể khiến người dân phụ thuộc nhiều vào việc sử dụng phương ện cá nhân, góp phần
làm tăng lưu lượng giao thông và y ra kẹt xe.
5. Sự phát triển đô thị không cân đối: Với tốc độ tăng dân số và phát triển đô thị nhanh
chóng, cơ sở hạ tầng giao thông không đáp ứng kịp thời và đủ mức tăng trưởng. Việc xây
dựng và mở rộng đường phố, tuyến đường và giao lộ không thể đáp ứng được nhu cầu di
chuyển ngày càng ng, dẫn đến sự kẹt xe và ùn tắc.
6. Thiếu sự đồng bộ và quản lý giao thông: Việc thiếu sự đồng bộ và quản lý giao thông hiệu
quả có thể gây ra sự chậm trễ và không hiệu quả trong việc di chuyển. Thiếu ánh sáng
giao thông, thiếu biển báo hiệu rõ ràng và không tuân thủ quy tắc giao thông đều góp
phần vào nh trạng kẹt xe và ảnh hưởng đến thông suốt giao thông.
7. Sự phụ thuộc vào phương ện cá nhân: Với sự phát triển kinh tế và tăng thu nhập, người
dân có xu hướng sở hữu và sử dụng nhiều phương ện cá nhân như ô tô và xe máy. Điều
này gây ra tăng lưu lượng giao thông và tăng cường áp lực lên hạ tầng giao thông, đồng
thời làm giảm sự sử dụng các phương ện giao thông công cộng.
Khi có nhiều người sinh sống và làm việc trong một diện ch hạn chế, lưu lượng giao thông tăng
lên và dẫn đến nh trạng tắc nghẽn giao thông. Với 11 phường trong quận và sự phát triển đô
thị, các tuyến đường chính và đường phố nhỏ trong khu vực có thể gặp khó khăn về việc di
chuyển.
Tình trạng kẹt xe có thể xảy ra vào giờ cao điểm, khi lượng người tham gia giao thông đạt đỉnh
điểm. Điều này có thể ảnh hưởng đến sự thông suốt và thời gian di chuyển của người dân trong
quận. Ngoài ra, mật độ dân số cao cũng có thể tạo ra áp lực lên cơ sở hạ tầng giao thông, gây
khó khăn trong việc đảm bảo đủ không gian cho các phương ện di chuyển.
Tên
SL Mã bưu
chính
Dân số
Diện tích
(km2)
Mật độ dân số
(Người/km2)
Phường Hiệp Tân
49
21968
1,13
19441
Phường Hòa Thạnh
24
21278
0,93
22880
Phường Phú Thạnh
14
28847
1,14
25304
Phường Phú Thọ Hòa
40
31461
1,23
25578
Phường Phú Trung
34
38397
0,9
42663
Phường Sơn Kỳ
6
18812
1,12
16796
Phường Tân Quý
116
42443
1,78
23845
Phường Tân Sơn Nhì
84
25312
1,13
22400
Tbản số liệu trên ta có thể thấy mật độ dân số ở thành phố Hồ Chí Minh hay nói chung và dân
số tại quận Tấn Phú nói riêng là vô cùng đông đúc. Từ mật độ dân số như trên ta có thể nhn ra
việc kẹt xe ,ùng tắc giao thông là một điều chắc chắn sẽ diễn ra .Cứ những vào giờ cao điểm lúc
người dân đi học đi làm khoảng 7 giờ sáng hoặc chiều lúc 17 giờ ta có thể thy nh trạng kẹt xe
diễn ra là thường xuyên , ngày nào cũng kẹt .Lấy ví dụ là ngay ngã tư Trường Chinh ,Tân Kì Tân
Quý, chuỗi người xếp dài vô cùng ngột ngạt.
Hàng ngàn xe ô tô và xe máy chen nhau nhích từng chút tại đoạn mũi tàu đường Trường Chinh
– Cộng Hòa
Phường Tân Thành
57
29815
0,99
30116
Phường Tân Thới
Hòa
28
26,129
1,15
22721
Phường Tây Thạnh
76
37.995
3,57
10642
Theo bản số liệu sau được lấy từ :
hps://nasaland.vn/quan-tan-phu.html
Bản đồ qun tân phú

Preview text:

2.1 Mật đô dân cư đông tại khu vực xung quanh trường Đại học Công nghiệp thức phẩm là nguyên nhân gây kẹt xe.
Tình trạng kẹt xe tại TP.HCM do nhiều nguyên nhân khách quan,chủ quan cũng có nhưng
nguyên nhân chủ yếu vẫn là do mật độ dân số tang nhanh.Giao thông trong nội ô TP.HCM ,do
tốc độ tang dân só nhanh,quy hoạch yếu,hệ thống đường xá nhỏ khiến thành phố luôn phải đối
mặt với vấn đề ùn tắc.
Diện tích, dân số và mật độ dân số phân theo địa phương chia theo Địa phương, Năm và Chỉ tiêu 2019 (*) 2020 (*) 2021 (*) Dân số Dân số Dân số trung Mật độ trung Mật độ trung Mật độ Diện bình dân số Diện bình dân số Diện bình dân số
tích(Km (Nghìn (Người/km tích(Km (Nghìn (Người/km tích(Km (Nghìn (Người/km 2) người) 2) 2) người) 2) 2) người) 2) TP.H ồ Chí 2.061,4 9.038,6 2.061,4 9.227,6 2.095,3 9.166,8 Minh 0 0 4.385,00 1 0 4.476,00 9 4 4.375,00
Theo số liệu từ Tổng cục Thống Kê
Từ bảng số liệu trên trung bình mỗi năm thành phố Hồ Chí Minh đón tiếp khoảng
200 nghìn người (năm 2021 vì vấn đề đại dịch nên dân số có phần suy giảm.).Trong đó quận Tân
Phú tọa lạc phía Tây của Thành phố Hồ Chí Minh, giáp ranh với Quận 6, Quận 11, Quận 12, Quận
Tân Bình, Quận Bình Tân. Quận Tân Phú bao gồm 11 phường với diện tích tự nhiên là 16.1 km².
Dân số năm 2021 của Quận Tân Phú là 528.413 người.
Với mật độ dân số cao và diện tích hạn chế trong Quận Tân Phú, vấn đề kẹt xe có thể trở thành
một thách thức đáng chú ý trong việc di chuyển và giao thông trong khu vực này. Các nguyên
nhân chính gây ra tình trạng kẹt xe có thể bao gồm: 1.
Mật độ dân số cao: Với mức dân số 528.413 người trên diện tích 16.1 km², mật độ dân số
của Quận Tân Phú là khá lớn. Sự tăng số dân dẫn đến sự tăng cường trong lưu lượng giao
thông, đặc biệt là trong các khu vực đông dân cư và khu vực kinh doanh. 2.
Hạn chế về cơ sở hạ tầng giao thông: Diện tích hạn chế của
Quận Tân Phú đồng nghĩa với không gian hạn chế cho đường và hạ tầng giao thông. Sự tăng số
dân và phát triển đô thị có thể làm gia tăng áp lực lên các tuyến đường và hạ tầng giao thông
hiện có, gây ra sự tắc nghẽn và ảnh hưởng đến thông suốt giao thông. 3.
Khu vực đông dân cư và trường đại học: Quận Tân Phú nằm gần các khu vực đông dân
cư, cũng như các trường đại học và khu vực kinh doanh. Điều này thu hút một lượng lớn
người di chuyển và tạo ra áp lực lên hệ thống giao thông trong khu vực, đặc biệt là trong giờ cao điểm. 4.
Thiếu hạ tầng giao thông công cộng: Mặc dù có một số hình thức giao thông công cộng
như xe buýt, tuy nhiên, hệ thống này có thể không đáp ứng đủ nhu cầu di chuyển của
dân cư đông đúc trong khu vực. Sự thiếu hụt và hạn chế về hạ tầng giao thông công cộng
có thể khiến người dân phụ thuộc nhiều vào việc sử dụng phương tiện cá nhân, góp phần
làm tăng lưu lượng giao thông và gây ra kẹt xe. 5.
Sự phát triển đô thị không cân đối: Với tốc độ tăng dân số và phát triển đô thị nhanh
chóng, cơ sở hạ tầng giao thông không đáp ứng kịp thời và đủ mức tăng trưởng. Việc xây
dựng và mở rộng đường phố, tuyến đường và giao lộ không thể đáp ứng được nhu cầu di
chuyển ngày càng tăng, dẫn đến sự kẹt xe và ùn tắc. 6.
Thiếu sự đồng bộ và quản lý giao thông: Việc thiếu sự đồng bộ và quản lý giao thông hiệu
quả có thể gây ra sự chậm trễ và không hiệu quả trong việc di chuyển. Thiếu ánh sáng
giao thông, thiếu biển báo hiệu rõ ràng và không tuân thủ quy tắc giao thông đều góp
phần vào tình trạng kẹt xe và ảnh hưởng đến thông suốt giao thông. 7.
Sự phụ thuộc vào phương tiện cá nhân: Với sự phát triển kinh tế và tăng thu nhập, người
dân có xu hướng sở hữu và sử dụng nhiều phương tiện cá nhân như ô tô và xe máy. Điều
này gây ra tăng lưu lượng giao thông và tăng cường áp lực lên hạ tầng giao thông, đồng
thời làm giảm sự sử dụng các phương tiện giao thông công cộng.
Khi có nhiều người sinh sống và làm việc trong một diện tích hạn chế, lưu lượng giao thông tăng
lên và dẫn đến tình trạng tắc nghẽn giao thông. Với 11 phường trong quận và sự phát triển đô
thị, các tuyến đường chính và đường phố nhỏ trong khu vực có thể gặp khó khăn về việc di chuyển. Tên SL Mã bưu
Dân số Diện tích Mật độ dân số chính (km2) (Người/km2) Phường Hiệp Tân 49 21968 1,13 19441 Phường Hòa Thạnh 24 21278 0,93 22880 Phường Phú Thạnh 14 28847 1,14 25304 Phường Phú Thọ Hòa 40 31461 1,23 25578 Phường Phú Trung 34 38397 0,9 42663 Phường Sơn Kỳ 6 18812 1,12 16796 Phường Tân Quý 116 42443 1,78 23845 Phường Tân Sơn Nhì 84 25312 1,13 22400
Tình trạng kẹt xe có thể xảy ra vào giờ cao điểm, khi lượng người tham gia giao thông đạt đỉnh
điểm. Điều này có thể ảnh hưởng đến sự thông suốt và thời gian di chuyển của người dân trong
quận. Ngoài ra, mật độ dân số cao cũng có thể tạo ra áp lực lên cơ sở hạ tầng giao thông, gây
khó khăn trong việc đảm bảo đủ không gian cho các phương tiện di chuyển. Phường Tân Thành 57 29815 0,99 30116 Phường Tân Thới 28 26,129 1,15 22721 Hòa Phường Tây Thạnh 76 37.995 3,57 10642
Theo bản số liệu sau được lấy từ :
https://nasaland.vn/quan-tan-phu.html
Từ bản số liệu trên ta có thể thấy mật độ dân số ở thành phố Hồ Chí Minh hay nói chung và dân
số tại quận Tấn Phú nói riêng là vô cùng đông đúc. Từ mật độ dân số như trên ta có thể nhận ra
việc kẹt xe ,ùng tắc giao thông là một điều chắc chắn sẽ diễn ra .Cứ những vào giờ cao điểm lúc
người dân đi học đi làm khoảng 7 giờ sáng hoặc chiều lúc 17 giờ ta có thể thấy tình trạng kẹt xe
diễn ra là thường xuyên , ngày nào cũng kẹt .Lấy ví dụ là ngay ngã tư Trường Chinh ,Tân Kì Tân
Quý, chuỗi người xếp dài vô cùng ngột ngạt.
Hàng ngàn xe ô tô và xe máy chen nhau nhích từng chút tại đoạn mũi tàu đường Trường Chinh – Cộng Hòa Bản đồ quận tân phú