lOMoARcPSD| 61464806
6.3. Nguyên tắc thiện chí trong giao tiếp sư phạm
Thiện chí trong giao tiếp phạm luôn ngtốt vđối tượng giao tiếp, luôn tin tưởng tạo
điều kiện thuận lợi cho đối tượng giao tiếp được bộ bạch tâm nguyện vọng của mình. ( vd:
người giáo viên phải luôn nghĩ tốt về học sinh của mình, luôn lạc quan về sự phát triển tốt đẹp
của các em, giáo viên phải tin tưởng rằng nếu hiện tại các em học sinh chưa tốt thì trong tương
lai, các em sẽ hoàn thiện và trở thành người tốt và người có ích.
Biểu hiện: người giáo viên sẽ có hành vi cử chỉ đẹp, biết động viên khích lệ học sinh, khiến học
sinh có động lực phấn đấu, tin tưởng và làm theo.
Thể hiện:
+ người giáo viên luôn dành tình cảm tốt đẹp và đem lại niền vui cho học sinh, luôn nhìn theo
những điểm mạnh của học sinh, giúpn các em phát huy hết ưu điểm của mình
+ Tuỳ tình huống, hoàn cảnh, khả năng của từng em để giao những công việc phù họp. Tuyệt
đối không nhạo báng, giễu cợt, chê bai trước những thất bại của các em.
+Mỗi khi giải quyết mâu thuẫn, sụ việc bất tường xảy ra trong lóp (học trò đánh nhau, mất đồ
dùng.. ) thấy phái phân xử công minh "hướng thiện hành thiện”. Mọi hình thức xử phạt
đều xuất phát từ ý tốt, mong muốn học sinh tiến bộ, sao cho tất cả các em đều hài lòng, đồng
tình với cách giải quyết của giáo viên.
+ Luôn động viên, khích lệ học sinh phấn đấu vươn lên hoàn thiện bản thân
+ Công bằng khách quan trong phân công nhiệm vụ, trong nhận xét và đánh giá học sinh
Để giao tiếp phạm manh tính thiên chí cần phải tạo ra quan hệ tình cảm tốt đẹp giữa giáo viên
học sinh. Khi xây dựng được mối quan htốt đẹp, giáo viên và học sinh dễ thông cảm cho
nhau để cùng thực hiện mục đích và nhiệm vụ của giáo dục.
Thực hiện tốt nguyên tắc này sẽ nh thành cho học sinh tính cởi mở, tin yêu nể trọng nhau
trong giao tiếp. Giáo viên , bạn bè sẽ trở thành nguồn động viên, khích lệ tinh thần của học sinh
trong cuộc sống cũng nhưng trong công việc.
6.5. Nguyên tắc tạo niềm tin trong giao tiếp sư phạm:
Nội dung:
-Trong cuộc sống, điều quan trọng để đạt được mục đích trong giao tiếp giữa người với người
đó là tin tưởng đối tượng giao tiếp với mình. Khi các bên sự tin tưởng lẫn nhau sẽ kết nối mọi
người lại, giúp mỗi người có thể hoàn thiện bản thân, giảm bớt áp lực và xây dựng những giá trị
lành mạnh cho cộng đồng.
lOMoARcPSD| 61464806
-Trong giao tiếp phạm cũng vậy, giữa thầy trò cũng cần stin tưởng lẫn nhau để đạt
được mục đích, tạo hiệu quả trong giảng dạy và học tập.
+Khi học trò tin giáo viên thì các em thể bộc bạch những suy nghĩ, cảm nhận của mình về
các vấn đề trong cuộc sống, về những điều thầm kín, riêng tư của mình cho giáo viên nghe. Các
em coi giáo viên những người bạn lớn đáng tin cậy của mình, sẵn sàng giúp đỡ mình trong
lúc khó khăn. Nếu có vấp ngã thì thầy cô giáo sẽ những người nâng đỡ mình dậy, chỉ rõ những
lỗi lầm mà mình mắc phải và cách vượt qua.
+Khi giáo viên tin học trò thì sẽ giúp các em thiện cảm hơn, từ đó tạo hứng thú hi vọng
của các em, khiến các em luôn hào hứng, i nổi trong mỗi tiết học. Đồng thời, giúp các em nhìn
nhận đúng về giá trị của bản thân để tiếp thu những điều hay, lẽ phải trong hội, với thầy cô,
bạn bè.
Ví dụ: Trong lớp học, có một học sinh luôn nghịch ngợm, đánh nhau, bỏ học,...Giáo viên không
nên coi học sinh đó là một trường hợp bất trị và bỏ mặc em ấy. Giáo viên cần tin tưởng rằng em
ấy một học sinh có năng khiếu, song có thể do hoàn cảnh gia đình hay các lớp dưới đã không
cho em cơ hội tiếp cận những thói quen, hành vi có văn hóa. Vì thế, giáo viên cần tin tưởng em
học sinh này, cho em ấy cơ hội sửa chữa và giúp đỡ em thay đổi trong ứng xử với mọi người.
PHONG CÁCH GTSP
Nội dung
PC Độc đoán
PC Dân chủ
PC Tự do
Biểu hiện
-GV xem nhẹ/không quan
tâm đến những đặc điểm
riêng như tính, nhu cầu,
động cơ,... của HS.
-Nguyên tắc giao tiếp cứng
nhăc, không linh hoạt.
-GV giám sát chặt chẽ hành vi
của học sinh.
-Cách đánh giá hành vi
ứng xử mang tính áp đặt, đơn
phương một chiều từ ý kiến
nhân của GV.
-GV coi trọng những đặc
điểm tâm nhân,
kinh nghiệm, trình độ,
nhu cầu, động cơ,...
nhận thức của học sinh.
-Biết lắng nghe, tôn
trọng đáp ứng kịp thời
nguyện vọng chính đáng
của HS.
-Đề cao sự tự giác, tích
cực, sáng tạo của HS.
-Mục đích, yêu cầu của
GV đối với HS dễ ng
thay đổi trong những
tình huống, hoàn cảnh
giao tiếp khác nhau.
-GV ít chú ý đến quy
định, nội quy, nghi thức
giao tiếp giữa GV
HS.
lOMoARcPSD| 61464806
Ưu điểm
-Giải quyết một cách nhanh
chóng, dứt khoát các công
việc đòi hỏi hoàn thành trong
một thời gian ngắn.
-Giúp tập thể HS nhanh
chóng ổn định, đi vào nề nếp.
-HS thấy rõ vị trí, vai trò
của mình.
-Tạo cho học sinh ý thức
tự giáo dục, tự rèn luyện.
-Tạo cho học sinh tính
độc lập, sáng tạo trong
mọi tình huống.
-Thiết lập mối quan h
gần gũi, thân thiết giữa
GV-HS.
-Kích thích tính tích
cực tự giác của
người học.
-Phát huy được sự
sáng tạo ở HS, cho
phép HS tự do thể hiện
ý tưởng, cá tính.
-GV linh hoạt trong
quá trình giao tiếp.
-Tạo không khí tâm
thoải mái, cởi mở trong
GTSP.
Nhược
điểm
-Xem nhẹ đặc điểm tâm
của HS.
-Không phát huy được tính
độc lập, tự giác ng tạo
của HS.
-Dễ hình thành HS tâm
chống đối…thực hiện các
công việc một cách miễn
cưỡng, giảm hiệu quả dạy học
và giáo dục.
-Dễ làm học sinh xa lánh GV.
GV khó thiết lập quan hệ gần
gũi với HS.
-Thiếu sự dứt khoát,
quyết đoán.
-Lợi ích của tập thể
thể bị xâm phạm.
-Có thể xuất hiện hiện
tượng “dân chủ quá
trớn” trong tập thể.
-Dễ xuất hiên hiện
tượng coi thường lời nói
của người khác.
-GV trở nên dễ dãi, xuề
xòa với HS.
-HS thể coi thường
yêu cầu của GV.
-Nhiều khi khó đạt
được mục đích dạy học
và giáo dục.
lOMoARcPSD| 61464806
Sử dụng
phương
pháp
-Sử dụng trong trường hợp
cần truyền đạt thông tin cấp
bách, cần sự thống nhất trong
thời gian hạn, gấp rút,
không cho phép bàn bạc.
-Khi ý kiến, nhu cầu của
học sinh xuất phát từ lợi
ích nhân những phải
tuân th lợi ích chung
của TT.
-Phù hợp với HS giỏi,
tự giác tích cực trong
học tập.
-Phù hợp khi tập thể
-Trong trường hợp công việc
cần giải quyết dứt điểm,
nhanh chóng th nhìn
thấy kết quả.
-Đối với học sinh lười biếng,
không tự giác.
-Khi HS biết tôn trọng,
lắng nghe thiện chí
trong GTSP.
-Khi HS hiểu biết
đúng đắn trong lĩnh vực
đang thảo luận.
HS giai đoạn phát
triển cao, ý thức tự
giác.
Kết luận về các phong cách GTSP:
-Mỗi PC đều có ưu, nhược điểm nhất định.
-Cần linh hoạt, mềm dẻo khéo léo kết hợp các phong cách GTSP khác nhau tùy từng đối tượng,
tình huống, từng loại công việc, mục đích, tính cấp thiết của nội dung giao tiếp.
-Cần lắng nghe, tiếp nhận ý kiến một cách chọn lọc để tiến hành GTSP hiệu quả.
Phương tiện giao tiếp
Yêu cầu và lưu ý khi sử dụng một số loại phương tiện giao tiếp:
Ngôn ngữ
* Ngôn ngữ nói (ngôn ngữ độc thoại) Yêu
cầu:
- Dễ hiểu, mạch lạc, rõ ràng, dễ nhớ.
- Lời giảng xúc tích, có nhiều thông tin hữu ích.
- Đảm bảo được tính hợp lý, khoa học, hệ thống trong bài giảng và phù hợp với học sinh.
- Cách nói của thầy/cô phải hấp dẫn học sinh. Phải có kỹ năng làm chủ lời nói của mình.
Giáo viên cần:
- Phải nắm vững nội dung bài giảng một cách nhuần nhuyễn.
lOMoARcPSD| 61464806
- Được luyện tập, rèn luyện nói nhiều lần.
- Nói phải phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của học sinh.
* Ngôn ngữ đối thoại Yêu
cầu:
- Ngôn ngữ đối thoại là hình thức thầy cô hỏi, học sinh trả lời hoặc ngược lại.
- Đặc điểm của ngôn ngữ đối thoại: Ngắn gọn, dễ hiểu.
- Nằm trong văn cảnh, hoàn cảnh cụ thể.
- Có nội dung cụ thể. Rút gọn, khái quát cao.
* Ngôn ngữ viết:
- Ngôn ngữ viết trên bảng: Cần phải trình bày bảng một cách khoa học để giúp học sinh
dễhiểu bài, dễ ghi bài, theo dõi bài một cách hệ thống.
- Ngôn ngữ viết vào bài vở, kiểm tra của học sinh: Ngôn ngữ giao tiếp qua chữ viết vào
vở, bàikiểm tra của học sinh có ý nghĩa khích lệ, động viên, đánh giá sự hiểu bài ở mức độ khác
nhau của các em. Khi viết lời phê, giáo viên cần lưu ý: Chữ viết rõ ràng, d đọc, rõ ý nghĩa của
lời phê. Cách viết rõ ý, ví dụ: Bài làm tốt, khá, kém,... Có thể nhận xét tỉ mỉ hơn về nội dung tri
thức, công thức, bài tập nào đó. thể sửa chữa công thức, lời văn... bằng viết đđể học sinh
có thể nhận ra sai, đúng của mình. Nếu nhận xét vào vở thì nên ghi cả ngày, tháng nhậnt để
học sinh ý thức rõ mức độ phấn đấu của mình trong học tập.
Phi ngôn ngữ
- Giao tiếp phi ngôn ngữ những biểu hiện thông qua thể như cử chỉ, thế, điệu bộ
hoặcmột sô đồ vật gắn liền với cơ thể như: nón, áo, quần, kính,... Thường khi giảng bài mới, tốt
nhất thế đứng, mặt hướng về phía học sinh, miệng thoáng nnụ cười hiền dịu, tay ghi bảng,
đứng chênh người về bên phải bảng để học sinh dễ theo dõi, ghi bài.
Khi kiểm tra tốt nhất ngồi trên bục giảng để quan sát các em làm bài, thể ngồi cuối lớp,
thi thoảng có thể đi lại trong lớp để quan sát các em làm bài.
Cần tránh đi lại quá nhiều làm cho sự chú ý của học sinh căng thẳng.
Điệu bộ, cử chỉ dù vận động như thế nào cũng cần giữ được một thái độ thiện cảm với các em,
với thiện ý tốt, luôn luôn đứng về vị trí của các em mà đồng cảm với trình độ nhận thức của các
em.
lOMoARcPSD| 61464806
Các vật dụng giáo viên sử dụng trong giao tiếp: Trong giao tiếp, ngoài ngôn ngữ và các cử động
của thể, giáo viên còn sử dụng các vật dụng khác như: đồ dùng giảng dạy, đồ, biểu đồ,
công thức, các ký hiệu tượng trưng khác giúp học sinh hiểu bài, hiểu ý thầy trên lớp học.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61464806
6.3. Nguyên tắc thiện chí trong giao tiếp sư phạm
Thiện chí trong giao tiếp sư phạm là luôn nghĩ tốt về đối tượng giao tiếp, luôn tin tưởng và tạo
điều kiện thuận lợi cho đối tượng giao tiếp được bộ bạch tâm tư nguyện vọng của mình. ( vd:
người giáo viên phải luôn nghĩ tốt về học sinh của mình, luôn lạc quan về sự phát triển tốt đẹp
của các em, giáo viên phải tin tưởng rằng nếu hiện tại các em học sinh chưa tốt thì trong tương
lai, các em sẽ hoàn thiện và trở thành người tốt và người có ích.
Biểu hiện: người giáo viên sẽ có hành vi cử chỉ đẹp, biết động viên khích lệ học sinh, khiến học
sinh có động lực phấn đấu, tin tưởng và làm theo. Thể hiện:
+ người giáo viên luôn dành tình cảm tốt đẹp và đem lại niền vui cho học sinh, luôn nhìn theo
những điểm mạnh của học sinh, giúpn các em phát huy hết ưu điểm của mình
+ Tuỳ tình huống, hoàn cảnh, khả năng của từng em để giao những công việc phù họp. Tuyệt
đối không nhạo báng, giễu cợt, chê bai trước những thất bại của các em.
+Mỗi khi giải quyết mâu thuẫn, sụ việc bất tường xảy ra trong lóp (học trò đánh nhau, mất đồ
dùng.. ) thấy cô phái phân xử công minh "hướng thiện và hành thiện”. Mọi hình thức xử phạt
đều xuất phát từ ý tốt, mong muốn học sinh tiến bộ, sao cho tất cả các em đều hài lòng, đồng
tình với cách giải quyết của giáo viên.
+ Luôn động viên, khích lệ học sinh phấn đấu vươn lên hoàn thiện bản thân
+ Công bằng khách quan trong phân công nhiệm vụ, trong nhận xét và đánh giá học sinh
Để giao tiếp sư phạm manh tính thiên chí cần phải tạo ra quan hệ tình cảm tốt đẹp giữa giáo viên
và học sinh. Khi xây dựng được mối quan hệ tốt đẹp, giáo viên và học sinh dễ thông cảm cho
nhau để cùng thực hiện mục đích và nhiệm vụ của giáo dục.
Thực hiện tốt nguyên tắc này sẽ hình thành cho học sinh tính cởi mở, tin yêu và nể trọng nhau
trong giao tiếp. Giáo viên , bạn bè sẽ trở thành nguồn động viên, khích lệ tinh thần của học sinh
trong cuộc sống cũng nhưng trong công việc.
6.5. Nguyên tắc tạo niềm tin trong giao tiếp sư phạm: Nội dung:
-Trong cuộc sống, điều quan trọng để đạt được mục đích trong giao tiếp giữa người với người
đó là tin tưởng đối tượng giao tiếp với mình. Khi các bên có sự tin tưởng lẫn nhau sẽ kết nối mọi
người lại, giúp mỗi người có thể hoàn thiện bản thân, giảm bớt áp lực và xây dựng những giá trị
lành mạnh cho cộng đồng. lOMoAR cPSD| 61464806
-Trong giao tiếp sư phạm cũng vậy, giữa thầy và trò cũng cần có sự tin tưởng lẫn nhau để đạt
được mục đích, tạo hiệu quả trong giảng dạy và học tập.
+Khi học trò tin giáo viên thì các em có thể bộc bạch những suy nghĩ, cảm nhận của mình về
các vấn đề trong cuộc sống, về những điều thầm kín, riêng tư của mình cho giáo viên nghe. Các
em coi giáo viên là những người bạn lớn đáng tin cậy của mình, sẵn sàng giúp đỡ mình trong
lúc khó khăn. Nếu có vấp ngã thì thầy cô giáo sẽ là những người nâng đỡ mình dậy, chỉ rõ những
lỗi lầm mà mình mắc phải và cách vượt qua.
+Khi giáo viên tin học trò thì sẽ giúp các em có thiện cảm hơn, từ đó tạo hứng thú và hi vọng
của các em, khiến các em luôn hào hứng, sôi nổi trong mỗi tiết học. Đồng thời, giúp các em nhìn
nhận đúng về giá trị của bản thân để tiếp thu những điều hay, lẽ phải trong xã hội, với thầy cô, bạn bè.
Ví dụ: Trong lớp học, có một học sinh luôn nghịch ngợm, đánh nhau, bỏ học,...Giáo viên không
nên coi học sinh đó là một trường hợp bất trị và bỏ mặc em ấy. Giáo viên cần tin tưởng rằng em
ấy là một học sinh có năng khiếu, song có thể do hoàn cảnh gia đình hay ở các lớp dưới đã không
cho em cơ hội tiếp cận những thói quen, hành vi có văn hóa. Vì thế, giáo viên cần tin tưởng em
học sinh này, cho em ấy cơ hội sửa chữa và giúp đỡ em thay đổi trong ứng xử với mọi người. PHONG CÁCH GTSP Nội dung PC Độc đoán PC Dân chủ PC Tự do Biểu hiện
-GV coi trọng những đặc -Đề cao sự tự giác, tích
-GV xem nhẹ/không quan điểm tâm lý cá nhân, cực, sáng tạo của HS.
tâm đến những đặc điểm kinh nghiệm, trình độ, -Mục đích, yêu cầu của
riêng như cá tính, nhu cầu, nhu cầu, động cơ,... và GV đối với HS dễ dàng động cơ,... của HS.
nhận thức của học sinh. thay đổi trong những
-Nguyên tắc giao tiếp cứng -Biết lắng nghe, tôn tình huống, hoàn cảnh nhăc, không linh hoạt.
trọng và đáp ứng kịp thời giao tiếp khác nhau. nguyện vọng chính đáng
-GV giám sát chặt chẽ hành vi của HS. -GV ít chú ý đến quy của học sinh.
định, nội quy, nghi thức giao tiếp giữa GV và
-Cách đánh giá và hành vi HS.
ứng xử mang tính áp đặt, đơn
phương một chiều từ ý kiến cá nhân của GV. lOMoAR cPSD| 61464806
Ưu điểm -Giải quyết một cách nhanh -HS thấy rõ vị trí, vai trò -Kích thích tính tích
chóng, dứt khoát các công của mình. cực và tự giác của
việc đòi hỏi hoàn thành trong -Tạo cho học sinh ý thức người học. một thời gian ngắn.
tự giáo dục, tự rèn luyện. -Phát huy được sự
-Giúp tập thể HS nhanh -Tạo cho học sinh tính sáng tạo ở HS, cho
chóng ổn định, đi vào nề nếp. độc lập, sáng tạo trong phép HS tự do thể hiện mọi tình huống. ý tưởng, cá tính.
-Thiết lập mối quan hệ -GV linh hoạt trong
gần gũi, thân thiết giữa quá trình giao tiếp. GV-HS. -Tạo không khí tâm lý
thoải mái, cởi mở trong GTSP. Nhược
-Thiếu sự dứt khoát, -GV trở nên dễ dãi, xuề điểm
-Xem nhẹ đặc điểm tâm lý quyết đoán. xòa với HS. của HS.
-Lợi ích của tập thể có -HS có thể coi thường
-Không phát huy được tính thể bị xâm phạm. yêu cầu của GV.
độc lập, tự giác và sáng tạo -Có thể xuất hiện hiện -Nhiều khi khó đạt của HS. tượng “dân chủ quá
được mục đích dạy học
-Dễ hình thành ở HS tâm lý và giáo dục. trớn” trong tập thể.
chống đối…thực hiện các -Dễ xuất hiên hiện
công việc một cách miễn tượng coi thường lời nói
cưỡng, giảm hiệu quả dạy học của người khác. và giáo dục.
-Dễ làm học sinh xa lánh GV.
GV khó thiết lập quan hệ gần gũi với HS. lOMoAR cPSD| 61464806 Sử dụng -Phù hợp với HS giỏi, phương tự giác tích cực trong pháp
-Sử dụng trong trường hợp -Khi ý kiến, nhu cầu của học tập.
cần truyền đạt thông tin cấp học sinh xuất phát từ lợi
bách, cần sự thống nhất trong ích cá nhân những phải -Phù hợp khi tập thể
thời gian có hạn, gấp rút, tuân thủ lợi ích chung không cho phép bàn bạc. của TT. HS ở giai đoạn phát
-Trong trường hợp công việc -Khi HS biết tôn trọng, triển cao, có ý thức tự
cần giải quyết dứt điểm, lắng nghe và thiện chí giác.
nhanh chóng và có thể nhìn trong GTSP. thấy kết quả. -Khi HS có hiểu biết
-Đối với học sinh lười biếng, đúng đắn trong lĩnh vực không tự giác. đang thảo luận.
Kết luận về các phong cách GTSP:
-Mỗi PC đều có ưu, nhược điểm nhất định.
-Cần linh hoạt, mềm dẻo khéo léo kết hợp các phong cách GTSP khác nhau tùy từng đối tượng,
tình huống, từng loại công việc, mục đích, tính cấp thiết của nội dung giao tiếp.
-Cần lắng nghe, tiếp nhận ý kiến một cách chọn lọc để tiến hành GTSP hiệu quả.
Phương tiện giao tiếp
Yêu cầu và lưu ý khi sử dụng một số loại phương tiện giao tiếp: Ngôn ngữ
* Ngôn ngữ nói (ngôn ngữ độc thoại) Yêu cầu:
- Dễ hiểu, mạch lạc, rõ ràng, dễ nhớ.
- Lời giảng xúc tích, có nhiều thông tin hữu ích.
- Đảm bảo được tính hợp lý, khoa học, hệ thống trong bài giảng và phù hợp với học sinh.
- Cách nói của thầy/cô phải hấp dẫn học sinh. Phải có kỹ năng làm chủ lời nói của mình. Giáo viên cần:
- Phải nắm vững nội dung bài giảng một cách nhuần nhuyễn. lOMoAR cPSD| 61464806
- Được luyện tập, rèn luyện nói nhiều lần.
- Nói phải phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của học sinh.
* Ngôn ngữ đối thoại Yêu cầu:
- Ngôn ngữ đối thoại là hình thức thầy cô hỏi, học sinh trả lời hoặc ngược lại.
- Đặc điểm của ngôn ngữ đối thoại: Ngắn gọn, dễ hiểu.
- Nằm trong văn cảnh, hoàn cảnh cụ thể.
- Có nội dung cụ thể. Rút gọn, khái quát cao. * Ngôn ngữ viết: -
Ngôn ngữ viết trên bảng: Cần phải trình bày bảng một cách khoa học để giúp học sinh
dễhiểu bài, dễ ghi bài, theo dõi bài một cách hệ thống. -
Ngôn ngữ viết vào bài vở, kiểm tra của học sinh: Ngôn ngữ giao tiếp qua chữ viết vào
vở, bàikiểm tra của học sinh có ý nghĩa khích lệ, động viên, đánh giá sự hiểu bài ở mức độ khác
nhau của các em. Khi viết lời phê, giáo viên cần lưu ý: Chữ viết rõ ràng, dễ đọc, rõ ý nghĩa của
lời phê. Cách viết rõ ý, ví dụ: Bài làm tốt, khá, kém,... Có thể nhận xét tỉ mỉ hơn về nội dung tri
thức, công thức, bài tập nào đó. Có thể sửa chữa công thức, lời văn... bằng viết đỏ để học sinh
có thể nhận ra sai, đúng của mình. Nếu nhận xét vào vở thì nên ghi cả ngày, tháng nhận xét để
học sinh ý thức rõ mức độ phấn đấu của mình trong học tập. Phi ngôn ngữ -
Giao tiếp phi ngôn ngữ là những biểu hiện thông qua cơ thể như cử chỉ, tư thế, điệu bộ
hoặcmột sô đồ vật gắn liền với cơ thể như: nón, áo, quần, kính,... Thường khi giảng bài mới, tốt
nhất là tư thế đứng, mặt hướng về phía học sinh, miệng thoáng nở nụ cười hiền dịu, tay ghi bảng,
đứng chênh người về bên phải bảng để học sinh dễ theo dõi, ghi bài.
Khi kiểm tra tốt nhất là ngồi trên bục giảng để quan sát các em làm bài, có thể ngồi ở cuối lớp,
thi thoảng có thể đi lại trong lớp để quan sát các em làm bài.
Cần tránh đi lại quá nhiều làm cho sự chú ý của học sinh căng thẳng.
Điệu bộ, cử chỉ dù vận động như thế nào cũng cần giữ được một thái độ thiện cảm với các em,
với thiện ý tốt, luôn luôn đứng về vị trí của các em mà đồng cảm với trình độ nhận thức của các em. lOMoAR cPSD| 61464806
Các vật dụng giáo viên sử dụng trong giao tiếp: Trong giao tiếp, ngoài ngôn ngữ và các cử động
của cơ thể, giáo viên còn sử dụng các vật dụng khác như: đồ dùng giảng dạy, sơ đồ, biểu đồ,
công thức, các ký hiệu tượng trưng khác giúp học sinh hiểu bài, hiểu ý thầy trên lớp học.