Nguyên tắc toàn diện gì? dụ về nguyên tắc
toàn diện trong triết học
1. Nguyên tắc toàn diện
Nguyên tắc toàn diện trong hoạt động nhận thức hoạt động thực tiễn
một trong những nguyên tắc phương pháp luận bản, quan trọng của phép
biện chứng duy vật.
Nguyên tắc toàn diện đòi hỏi, muốn nhận thức được bản chất của sự vật,
hiện tượng trong hoạt động nhận thức thực tiễn cần phải xem xét sự
vật trên nhiều mặt, nhiều mối quan hệ của nó.
Nguyên tắc toàn diện đòi hỏi chúng ta nhận thức về sự vật trong mối liên hệ
qua lại giữa các bộ phận, giữa các mặt của chính sự vật trong sự tác động
qua lại giữa sự vật đó với các sự vật khác, kể cả mối liên h trực tiếp mối
liên hệ gián tiếp.
Chỉ trên sở đó mới th nhận thức đúng về sự vật. Việc quan sát trong
sự tồn tại của sự vật sự việc trong mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận, yếu
tố, thuộc tính khác nhau trong tính chỉnh thể của sự vật, hiện tượng ấy
trong mối liên hệ qua lại giữa sự vật, hiện tượng đó với sự vật hiện tượng
khác; tránh cách xem xét phiến diện, một chiều.
Thực hiện điều này sẽ giúp cho chúng ta tránh được hoặc hạn chế được sự
phiến diện, siêu hình, máy móc, một chiều trong nhận thức cũng như trong
việc giải quyết các tình huống thực tiễn, nhờ đó tạo ra khả năng nhận thức
đúng được sự vật như vốn trong thực tế xử lý chính xác, hiệu
quả đối với c vấn đề thực tiễn.
Nguyên tắc toàn diện đòi hỏi chúng ta phải biết phân biệt các mối liên hệ,
phải biết chú ý đến các mối liên hệ bên trong, mối liên hệ bản chất, mối liên
hệ chủ yếu, mối liên hệ tất nhiên... để hiểu rõ bản chất của sự vật
phương pháp tác động p hợp nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong sự
phát triển của bản thân.
Trong thực tế, theo quan điểm toàn diện, khi tác động vào sự vật, chúng ta
không những phải chú ý tới những mối liên hệ nội tại của còn phải chú
ý tới những mối liên hệ của sự vật ấy với các sự vật khác. Đồng thời, chúng
ta phải biết sử dụng đồng bộ các biện pháp, các phương tiện khác nhau đ
tác động nhằm đem lại hiệu quả cao nhất.
Nguyên tắc toàn diện một phần của nguyên mối quan hệ phổ biến nên
cũng những tính chất của nguyên này khách quan phổ biến. Mối
liên h giữa các sự vật tính khách quan tính ph biến mọi vật trên
thế giới đều chung bản chất nguồn gốc, đó tính vật chất của thế giới.
Sự tồn tại khách quan của c sự vật cụ th đều biểu hiện của mối liên hệ
bên trong mối liên hệ bên ngoài. Không mối liên hệ giữa các yếu tố bên
trong thì không bản thân sự vật đó, không mối liên hệ giữa sự vật với
những vật xung quanh thì sự vật đó cũng không điều kiện để tồn tại được.
Bên cạnh đó sự vật nào vùng khâu trung gian môi giới của nhau, do đó
các sự vật liên hệ với nhau thành một thể thống nhất mỗi sự vật trong
đó đều một bộ phận hay một khâu của nó.
2. sở luận của quan điểm toàn diện
Theo quan điểm phương pháp luận khoa học của chủ nghĩa duy vật biện
chứng thì mối liên hệ giữa sự phát triển sự phổ biến dùng để cải tạo hiện
thực nhận thức. Đây ng chính là sở luận phương pháp luận của
quan điểm toàn diện. Mọi sự vật, sự việc trên đời đều tồn tại song song các
mối quan hệ phong phú đa dạng. Khi nhận thức về hiện tượng, sự vật, sự
việc trong cuộc sống chúng ta cần xem xét đến quan điểm toàn diện. Xem xét
đến mối liên h của sự vật này với sự vật khác nhằm tránh quan điểm phiến
diện. Từ đó tránh được việc phán t con người hay sự việc một cách ch
quan. Không suy xét kỹ lưỡng đã vội kết luận về tính quy luật bản chất
của chúng.
Với chủ nghĩa duy vật biện chứng, những phản ánh trên sự vật đều được giải
thích đều cần phải giải thích. Khi những nguyên nhân luôn tồn tại sự vật
tác động lẫn nhau. Khi đó, việc nhìn nhận đánh giá muốn mang đến hiệu
quả phải dựa trên những tính chất phản ánh đầy đủ nhất. Xác định đúng đắn
mới mang đến hiệu quả trong quan điểm thể hiện. Do đó tính chất toàn
diện tính chất cần thiết, quan trọng.
Trong tính chất duy vật biện chứng, những nhìn nhận đánh giá phải được
xây dựng từ nhiều chiều. giải thích cho những phản ánh kết quả tồn tại
trên thị trường. Những nguyên nhân được tìm ra nguyên nhân trực tiếp
hay tác động không trực tiếp. phản ánh năng lực, khả năng cái nhìn
nhiều chiều của một chủ thể.
3. d về nguyên tắc toàn diện trong triết học
Để giúp bạn đọc hiểu hơn về nguyên tắc toàn diện, Luật Minh Khuê đưa ra
dụ để bạn đọc hiểu hơn về vấn đề.
Nguyên tắc toàn diện thể hiện tỏng tất cả các hoạt động tác động của
phản ánh quan điểm. Như những dụ trong đánh giá một con người với
những mặt khác nhau phản ánh trong con người họ. Không thể chỉ thực hiện
quan sát phiến diện từ những thể hiện bên ngoài để đánh giá tính cách hay
thái độ, năng lực của họ. Cũng không thể chỉ dựa trên một nh động để
phán t con người cách sống của họ.
Khi đánh giá, cần thời gian cho sự quan sát tổng thể. Từ những phản ánh
tỏng bản chất con người, c mối quan h của người này với người khác.
Cách xử cũng như việc làm trong quá khứ hiện tại. Những nhìn nhận
đánh giá trên từng khía cạnh kết hợp với nhau sẽ cho ra những quan
điểm toàn diện. Từ đó ch nhìn nhận một người được thực hiện hiệu
quả với các căn cứ ràng. không phải những th phù phiếm của nhận
định. Chỉ khi hiểu hết về người đó bạn mới thể đưa ra các nhận xét.
4. Yêu cầu của quan điểm toàn diện
Mối quan hệ này thể giữa các yếu tố, các bộ phận, giữa sự vật này với
sự vật khác. Giữa mối liên hệ trực tiếp với gián tiếp. Cái nhìn phiến diện
không mang đến hiệu quả cho công tác thực hiện. Ngược lại còn thể tạo
ra những nhận định hay quan điểm lệch lạc. ng n mang đến các quyết
định không đúng đắn cho mục tiêu của thực hiện phản ánh quan điểm.
Đòi hỏi con người phải chú ý biết phân biệt từng mối liên hệ. Các nhìn
nhận trên các khía cạnh khác nhau phản ánh những đặc trưng riêng biệt.
làm nên tính đa dạng của chủ thể tỏng các thể hiện trên thực tế. Do đó
việc quan tâm phân ch từng yếu tố cũng được thể hiện trên sở của nó.
Cụ thể hơn đó các mối quan hệ chủ yếu với tất yếu, mối liên hệ bên trong
bên ngoài, mối liên hệ về bản chất. Chỉ như vậy chúng ta mới thể
hiểu được bản chất của sự việc.
Đòi hỏi con người nắm bắt được khuynh hướng phát triển của sự vật trong
tương lai. Những nhìn nhận mang đến phản ánh n thế nào cho mức độ
phù hợp hay sở phát triển trong tương lai. Hoặc những yếu tố biến động
cũng thể được đánh giá để mang đến nhận định cần thiết. giúp cho
việc thực hiện các hoạt động tác động trên sự vật được tiến hành hiệu quả.
Đáp ứng các mong muốn của ch thể tiến hành.

Preview text:

Nguyên tắc toàn diện là gì? Ví dụ về nguyên tắc
toàn diện trong triết học 1. Nguyên tắc toàn diện
Nguyên tắc toàn diện trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn là
một trong những nguyên tắc phương pháp luận cơ bản, quan trọng của phép biện chứng duy vật.
Nguyên tắc toàn diện đòi hỏi, muốn nhận thức được bản chất của sự vật,
hiện tượng và trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải xem xét sự
vật trên nhiều mặt, nhiều mối quan hệ của nó.
Nguyên tắc toàn diện đòi hỏi chúng ta nhận thức về sự vật trong mối liên hệ
qua lại giữa các bộ phận, giữa các mặt của chính sự vật và trong sự tác động
qua lại giữa sự vật đó với các sự vật khác, kể cả mối liên hệ trực tiếp và mối liên hệ gián tiếp.
Chỉ trên cơ sở đó mới có thể nhận thức đúng về sự vật. Việc quan sát trong
sự tồn tại của sự vật sự việc trong mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận, yếu
tố, thuộc tính khác nhau trong tính chỉnh thể của sự vật, hiện tượng ấy và
trong mối liên hệ qua lại giữa sự vật, hiện tượng đó với sự vật hiện tượng
khác; tránh cách xem xét phiến diện, một chiều.
Thực hiện điều này sẽ giúp cho chúng ta tránh được hoặc hạn chế được sự
phiến diện, siêu hình, máy móc, một chiều trong nhận thức cũng như trong
việc giải quyết các tình huống thực tiễn, nhờ đó tạo ra khả năng nhận thức
đúng được sự vật như nó vốn có trong thực tế và xử lý chính xác, có hiệu
quả đối với các vấn đề thực tiễn.
Nguyên tắc toàn diện đòi hỏi chúng ta phải biết phân biệt các mối liên hệ,
phải biết chú ý đến các mối liên hệ bên trong, mối liên hệ bản chất, mối liên
hệ chủ yếu, mối liên hệ tất nhiên... để hiểu rõ bản chất của sự vật và có
phương pháp tác động phù hợp nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong sự
phát triển của bản thân.
Trong thực tế, theo quan điểm toàn diện, khi tác động vào sự vật, chúng ta
không những phải chú ý tới những mối liên hệ nội tại của nó mà còn phải chú
ý tới những mối liên hệ của sự vật ấy với các sự vật khác. Đồng thời, chúng
ta phải biết sử dụng đồng bộ các biện pháp, các phương tiện khác nhau để
tác động nhằm đem lại hiệu quả cao nhất.
Nguyên tắc toàn diện là một phần của nguyên lý mối quan hệ phổ biến nên
cũng có những tính chất của nguyên lý này là khách quan và phổ biến. Mối
liên hệ giữa các sự vật là có tính khách quan và tính phổ biến vì mọi vật trên
thế giới đều có chung bản chất và nguồn gốc, đó là tính vật chất của thế giới.
Sự tồn tại khách quan của các sự vật cụ thể đều là biểu hiện của mối liên hệ
bên trong và mối liên hệ bên ngoài. Không có mối liên hệ giữa các yếu tố bên
trong thì không có bản thân sự vật đó, không có mối liên hệ giữa sự vật với
những vật xung quanh thì sự vật đó cũng không có điều kiện để tồn tại được.
Bên cạnh đó sự vật nào vùng là khâu trung gian và môi giới của nhau, do đó
mà các sự vật liên hệ với nhau thành một thể thống nhất mà mỗi sự vật trong
đó đều là một bộ phận hay một khâu của nó.
2. Cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện
Theo quan điểm phương pháp luận khoa học của chủ nghĩa duy vật biện
chứng thì mối liên hệ giữa sự phát triển và sự phổ biến dùng để cải tạo hiện
thực và nhận thức. Đây cũng chính là cơ sở lý luận và phương pháp luận của
quan điểm toàn diện. Mọi sự vật, sự việc trên đời đều tồn tại song song các
mối quan hệ phong phú và đa dạng. Khi nhận thức về hiện tượng, sự vật, sự
việc trong cuộc sống chúng ta cần xem xét đến quan điểm toàn diện. Xem xét
đến mối liên hệ của sự vật này với sự vật khác nhằm tránh quan điểm phiến
diện. Từ đó tránh được việc phán xét con người hay sự việc một cách chủ
quan. Không suy xét kỹ lưỡng mà đã vội kết luận về tính quy luật bản chất của chúng.
Với chủ nghĩa duy vật biện chứng, những phản ánh trên sự vật đều được giải
thích và đều cần phải giải thích. Khi những nguyên nhân luôn tồn tại và sự vật
tác động lẫn nhau. Khi đó, việc nhìn nhận và đánh giá muốn mang đến hiệu
quả phải dựa trên những tính chất phản ánh đầy đủ nhất. Xác định đúng đắn
mới mang đến hiệu quả trong quan điểm thể hiện. Do đó mà tính chất toàn
diện là tính chất cần thiết, quan trọng.
Trong tính chất duy vật biện chứng, những nhìn nhận và đánh giá phải được
xây dựng từ nhiều chiều. Nó giải thích cho những phản ánh kết quả tồn tại
trên thị trường. Những nguyên nhân được tìm ra có nguyên nhân trực tiếp
hay tác động không trực tiếp. Và phản ánh năng lực, khả năng và cái nhìn
nhiều chiều của một chủ thể.
3. Ví dụ về nguyên tắc toàn diện trong triết học
Để giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về nguyên tắc toàn diện, Luật Minh Khuê đưa ra
ví dụ để bạn đọc hiểu rõ hơn về vấn đề.
Nguyên tắc toàn diện thể hiện tỏng tất cả các hoạt động có tác động của
phản ánh quan điểm. Như những ví dụ trong đánh giá một con người với
những mặt khác nhau phản ánh trong con người họ. Không thể chỉ thực hiện
quan sát phiến diện từ những thể hiện bên ngoài để đánh giá tính cách hay
thái độ, năng lực của họ. Cũng không thể chỉ dựa trên một hành động để
phán xét con người và cách sống của họ.
Khi đánh giá, cần có thời gian cho sự quan sát tổng thể. Từ những phản ánh
tỏng bản chất con người, các mối quan hệ của người này với người khác.
Cách cư xử cũng như việc làm trong quá khứ và hiện tại. Những nhìn nhận
và đánh giá trên từng khía cạnh và kết hợp với nhau sẽ cho ra những quan
điểm toàn diện. Từ đó mà cách nhìn nhận một người được thực hiện hiệu
quả với các căn cứ rõ ràng. Nó không phải là những thứ phù phiếm của nhận
định. Chỉ khi hiểu hết về người đó bạn mới có thể đưa ra các nhận xét.
4. Yêu cầu của quan điểm toàn diện
Mối quan hệ này có thể là giữa các yếu tố, các bộ phận, giữa sự vật này với
sự vật khác. Giữa mối liên hệ trực tiếp với gián tiếp. Cái nhìn phiến diện
không mang đến hiệu quả cho công tác thực hiện. Ngược lại còn có thể tạo
ra những nhận định hay quan điểm lệch lạc. Cũng như mang đến các quyết
định không đúng đắn cho mục tiêu của thực hiện phản ánh quan điểm.
Đòi hỏi con người phải chú ý và biết phân biệt từng mối liên hệ. Các nhìn
nhận trên các khía cạnh khác nhau phản ánh những đặc trưng riêng biệt. Nó
làm nên tính đa dạng của chủ thể tỏng các thể hiện trên thực tế. Do đó mà
việc quan tâm và phân tích từng yếu tố cũng được thể hiện trên cơ sở của nó.
Cụ thể hơn đó là các mối quan hệ chủ yếu với tất yếu, mối liên hệ bên trong
và bên ngoài, mối liên hệ về bản chất. Chỉ có như vậy chúng ta mới có thể
hiểu rõ được bản chất của sự việc.
Đòi hỏi con người nắm bắt được khuynh hướng phát triển của sự vật trong
tương lai. Những nhìn nhận mang đến phản ánh như thế nào cho mức độ
phù hợp hay cơ sở phát triển trong tương lai. Hoặc những yếu tố biến động
cũng có thể được đánh giá để mang đến nhận định cần thiết. Nó giúp cho
việc thực hiện các hoạt động tác động trên sự vật được tiến hành hiệu quả.
Đáp ứng các mong muốn của chủ thể tiến hành.
Document Outline

  • Nguyên tắc toàn diện là gì? Ví dụ về nguyên tắc to
    • 1. Nguyên tắc toàn diện
    • 2. Cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện
    • 3. Ví dụ về nguyên tắc toàn diện trong triết học
    • 4. Yêu cầu của quan điểm toàn diện