Nguyên tử là gì? Phân tử là gì? Phân biệt nguyên tử và phân tử Hóa học lớp 9

Nguyên tử là một đơn vị cơ bản của vật chất có đường kính chỉ bằng khoảng vài phần mười của nm, giúp xác định cấu trúc của các nguyên tố. Mỗi nguyên tử sẽ có một hạt nhân ở trung tâm và xung quanh là các electron mang điện tích âm. Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Chủ đề:
Môn:

Hóa học 9 237 tài liệu

Thông tin:
4 trang 1 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Nguyên tử là gì? Phân tử là gì? Phân biệt nguyên tử và phân tử Hóa học lớp 9

Nguyên tử là một đơn vị cơ bản của vật chất có đường kính chỉ bằng khoảng vài phần mười của nm, giúp xác định cấu trúc của các nguyên tố. Mỗi nguyên tử sẽ có một hạt nhân ở trung tâm và xung quanh là các electron mang điện tích âm. Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

11 6 lượt tải Tải xuống
Nguyên tử là gì? Phân tử là gì? Phân biệt nguyên tử và phân
tử Hóa học lớp 8
1. Tổng quan về nguyên tử
1.1 Nguyên tử là gì?
Nguyên tử một đơn vị bản của vật chất đường kính chỉ bằng khoảng vài phần mười của
nm, giúp xác định cấu trúc của các nguyên tố. Mỗi nguyên tử smột hạt nhân trung tâm
xung quanh là các electron mang điện tích âm.
Các nguyên tử tham gia cấu thành nên những trạng thái vật chất khác nhau phụ thuộc vào
các yếu tố như: mật độ, nhiệt độ, áp suất. Khi các yếu tố y thay đổi đến một điều kiện giới hạn
thì sự chuyển pha vật chất giữa các pha, rắn, khí, lỏng và Plasma sẽ xảy ra.
Ký hiệu của nguyên tử Z và nó xuất phát từ tiếng Đức - Zahl, có nghĩa là số.
1.2 Các thành phần cấu tạo của nguyên tử
Mỗi nguyên tử đều được cấu tạo từ ba loại hạt đó là: Proton, neutron và lectron.
1.2.1. Proton
Proton là hạt mang điện tích dương được tìm thấy bên trong hạt nhân nguyên tử được phát
hiện bởi Ernest Rutherford trong những thí nghiệm tiến hành vào những năm từ 1911 - 1919.
Thông qua số lượng proton, người ta xác định được tên của loại nguyên tố đang kiểm tra, dụ
như Cacbon có 6 proton, oxy có 8 proton.
Proton lại được cấu tạo từ những hạt quark. Thôn thường, trong mỗi proton sẽ 3 quark với
2 quark "lên" 1 quark "xuống" chúng được liên kết lại với nhau bởi các hạt gluon. Do đó,
proton mang điện tích dương (+1e) hay chính bằng +1.602 x 10^(-19)
Khối lượng của proton 1.6726 x 10^(-27) khối lượng này gần bằng với khối lượng của
neutron, nhưng gấp 1836 so với khối lượng electron.
Một đặc điểm nữa của proton là chúng một loại hạt khá ổn định nhưng vẫn có thể biến đổi thành
neutron thông qua việt bắt giữ electron dưới tác động của năng lượng
p^(+) + e^(-) → n + ve
1.2.2. Neutron
Neutron là hạt không mang điện trong hạt nhân nguyên tử có khối lượng bằng 1.67492716 x 10^-
27 kg, lớn hơn khối lượng của một proton. được phát hiện bởi nhà vật lý học người Anh
James Chadwick vào năm 1932 và được gọi là Nucleon.
Mỗi neutron được cấu tạo từ 3 quark với 1 quark "lên" và 2 quark "xuống"
1.2.3. Electron
Electron là hạt có điện tích âm bị hút về phía các điện tích dương là proton. Nó có khối lượng xấp
xủ bằng 1/1836 khối lượng của proton. Các lectron bao xung quanh hạt nhân nguyên tử trong lộ
tình orbital. Các orbital bên trong vây xunh quang nguyên tử có dạng hình cầu, còn những orbital
bên ngoài nguyên tử thì phức tạp hơn.
Các nhà hóa học dựa vào cấu hình electron các ngun lý vật để dự đoán các tính chất của
một nguyên tử ổn định, điểm sôi, độ dẫn.
1.3 Khối lượng của nguyên tử
Trong một nguyên tử, sproton bằng số lectron. Khối lượng proton tương đương khối lượng
neutron, còn khối lượng của lectron thì rất nhỏ nên khối lượng của nguyên tử chính là khối lượng
của hạt nhân.
Khối lượng thực của một nguyên tử khi nó đang đứng yên thường được biểu diễn bằng đơn vị khối
lượng của nguyên tử đó, kí hiệu là "u" hoặc dalton (Da). Đơn vị y được xác định bằng 1/12 khối
lượng nghỉ của nguyên tử tự do được trung hòa điện cacbon-12 với khối lượng xấp xỉ 1.66 x 10^-
27 Kg. Dù là các nguyên tử nặng nhất thì khối lượng của nó cũng quá nhẹ để các nhà khoa học có
thể nghiên cứu trực tiếp, hơn nữa, đơn vị khối lượng của nó cũng khá rườm rà.
2. Tổng quan về phân tử
2.1 Phân tử là gì?
Phân tử một nhóm trung hòa điện tích, nhiều hơn 2 nguyên tử, được kết hợp với nhau bằng
các liên kết hóa học. Các phân tử sẽ được phân biệt với các ion do thiếu điện tích. Thế nhưng,
trong vật lý lượng tử, a học hữu hóa sinh, khái niệm phân tử được sử dụng nghiêm ngặt
hơn, áp dụng cho các idon đa nguyên tử.
Còn trong lý thuyết động học của chất khí, thuật ngữ phân tử được sử dụng cho bất kỳ hạt khí nào
bất kể thành phần của nó. Theo định nghĩa này, các nguyên tử khí trơ được coi là phân tử vì chúng
là các phân tử đơn phân tử.
2.2 Đặc điểm của phân tử
Việc chia nhỏ vật chất dẫn đến các phần nhỏ hơn thường sẽ khác biệt so với vật chất vốn có,
về mặt cấu thành luôn khác chất đó về mặt đặc tính hóa học. giai đoạn phân mảnh lúc sau,
các liên kết hóa học vốn giữ các nguyên tử với nhau đã bị phá vỡ.
Các nguyên tử gồm 1 hạt nhân duy nhất mang điện tích dương được bao quanh bởi các elctron
mang điện tích âm. Khi các nguyên tử tiếp cận nhau phạm vi gần, đám y electron sẽ phản
ứng với nhau và với hạt nhân. Nếu tương tác này làm cho tổng năng lượng của hệ giảm xuống, thì
các nguyên tử sẽ liên kết với nhau để hình thành nên một phân tử.
Vì vật, từ quan điểm kiến trúc, đặc điểm của phân tử là gì? bao gồm một tập hợp các nguyên
tử được liên kết với nhau bằng các lực a trị. Các phân tử diatomic sẽ chứa 2 nguyên tử được liên
kết hóa học.
Ví dụ, nếu 2 nguyên tử là như nhau, chẳng hạn như 2 nguyên tử Oxy tạo nên một phân tử diatomic
hạt nhân (O2), trong khi nếu các ngun tử khác nhau, như phân tử cacbon monoxide (CO) gồm
cacbon và oxy, chúng sẽ tạo nên một loại phân tử là gì? Phân tử lưỡng tính hạt nhân.
Các phân tử gồm nhiều hơn 2 nguyên tử được gọi c phân tử đa nguyên tử, như cacbon dioxide
(CO2), hay nước (H20). Phân tử polyme có thể được cấu tạo từ hàng nghìn nguyên tử thành phần.
2.3 Liên kết phân tử là gì?
Tỉ lệ số lượng nguyên tử có thể liên kết với nhau để hình thành phân tử là cố định. Chính đặc tính
này giúp phân biệt các hợp chất hóa học với dung dịch và các hỗn hợp cơ học khác.
Vì vậy, hydro và oxy có thể góp mặt với bất cứ tỷ lệ nào trong các hỗn hợp cơ học nhưng khi nhắc
tới nước (H20) thì chúng chỉ có thể kết hợp theo một tỉ lệ xác định.
Các nguyên tử cùng loại có thể kết hợp theo những tlxác định khác biệt để hình thành các phân
tử khác nhau. Ví dụ, 2 nguyên tử hydro sẽ liên kết hóa học với 1 nguyên tử oxy để tạo ra một phân
tử nước, trong khi đó 2 nguyên tử hydro có thể liên kết hóa học với 2 nguyên tử oxy để hình thành
một phần tử hydrogen peroxide (H2O2).
Hơn thế nữa, các nguyên tử có thể kết nối với nhau trong các tỉ lệ như nhau để tạo ra các phân tử
khác nhau. Các phân tử như vậy được gọi các đồng phân khác nhau chỉ cách sắp xếp của
các nguyên tử trong phân tử đó. Ví dụ, ethyl alcohol (CH3CH2OH) và methyl ether (CH3OCH3),
cả hai đều gồm lần lượt 1, 2 và 6 nguyên tử oxy, carbon và hydro, nhưng các nguyên tử này được
liên kết theo những cách khác nhau.
2.4 Khối lượng phân tử là gì và bằng bao nhiêu?
Khối lượng phân tử của một phân tử tổng khối lượng ngun tử của các nguyên tử cấu thành
nó. Nếu một chất có khối lượng phân tử là M, thì M gram của chất đó được xác định bằng 1 mole.
Số lượng các phân tử trong một mola như nhau trong tất cả các chất; con số y được biết đến
với cái tên Hằng số Avogadro (6.022140857 x 10^23). Khối lượng phân tử thể được xác định
bằng phương pháp khối phổ bằng các công nghệ dựa trên nhiệt động lực học hoặc hiện tượng
vận chuyển động lực.
2.5 Phân tử khối của phân tử là gì?
Phân tử khối được biết tới là khối lượng của một ngun tử, tính toán dưới dạng cacbon. Phân tử
khối của chất nh bằng cách cộng nguyên tử khối của các nguyên tử cấu tạo nên phân tử đó lại với
nhau.
3. Sự khác nhau giữa nguyên tử và phân t
Đặc đim
so sánh
Nguyên t
Phân t
Khái nim
Nguyên tử là hạt vô cùng nhỏ và trung hòa về điện. Nguyên tử
gồm hạt nhân mang điện tích dương và vỏ tạo bởi một hay
nhiều electron mang điện tích âm
Phân t là ht đi din cho cht, gm mt s
nguyên t liên kết vi nhau và th hiện đy đ
tính cht hóa hc ca cht
Ví d
Nguyên t oxi, nguyên t cacbon
Oxy (O2), nước (H2O)
Hình dng
Hình cu
Nhiu hình dáng
Tính cht
Không th phân đôi nguyên tử
Các nguyên t trong phân t có thch ri và
kết hp vi nhau
S tn ti
Có th tn ti hoc không tn ti trng thái t do
Tn ti trong trng thái t do
Tm nhìn
Không nhìn thy bng mắt thường
Không th nhìn thy bng mắt thường nhưng
nếu có kính hin vi vn có th quan sát
Kh năng
phn ng
Phn ng cao, có ngoi l nht đnh
Ít phn ng
Liên kết
Liên kết ht nhân
Liên kết cng hóa tr hoc liên kết cng ion
| 1/4

Preview text:

Nguyên tử là gì? Phân tử là gì? Phân biệt nguyên tử và phân tử Hóa học lớp 8
1. Tổng quan về nguyên tử
1.1 Nguyên tử là gì?
Nguyên tử là một đơn vị cơ bản của vật chất có đường kính chỉ bằng khoảng vài phần mười của
nm, giúp xác định cấu trúc của các nguyên tố. Mỗi nguyên tử sẽ có một hạt nhân ở trung tâm và
xung quanh là các electron mang điện tích âm.
Các nguyên tử tham gia cấu thành nên những trạng thái vật chất khác nhau và nó phụ thuộc vào
các yếu tố như: mật độ, nhiệt độ, áp suất. Khi các yếu tố này thay đổi đến một điều kiện giới hạn
thì sự chuyển pha vật chất giữa các pha, rắn, khí, lỏng và Plasma sẽ xảy ra.
Ký hiệu của nguyên tử Z và nó xuất phát từ tiếng Đức - Zahl, có nghĩa là số.
1.2 Các thành phần cấu tạo của nguyên tử
Mỗi nguyên tử đều được cấu tạo từ ba loại hạt đó là: Proton, neutron và lectron. 1.2.1. Proton
Proton là hạt mang điện tích dương được tìm thấy bên trong hạt nhân nguyên tử và nó được phát
hiện bởi Ernest Rutherford trong những thí nghiệm tiến hành vào những năm từ 1911 - 1919.
Thông qua số lượng proton, người ta xác định được tên của loại nguyên tố đang kiểm tra, ví dụ
như Cacbon có 6 proton, oxy có 8 proton.
Proton lại được cấu tạo từ những hạt quark. Thôn thường, trong mỗi proton sẽ có 3 quark với
2 quark "lên" và 1 quark "xuống" và chúng được liên kết lại với nhau bởi các hạt gluon. Do đó,
proton mang điện tích dương (+1e) hay chính bằng +1.602 x 10^(-19)
Khối lượng của proton là 1.6726 x 10^(-27) và khối lượng này gần bằng với khối lượng của
neutron, nhưng gấp 1836 so với khối lượng electron.
Một đặc điểm nữa của proton là chúng là một loại hạt khá ổn định nhưng vẫn có thể biến đổi thành
neutron thông qua việt bắt giữ electron dưới tác động của năng lượng p^(+) + e^(-) → n + ve 1.2.2. Neutron
Neutron là hạt không mang điện trong hạt nhân nguyên tử có khối lượng bằng 1.67492716 x 10^-
27 kg, lớn hơn khối lượng của một proton. Nó được phát hiện bởi nhà vật lý học người Anh là
James Chadwick vào năm 1932 và được gọi là Nucleon.
Mỗi neutron được cấu tạo từ 3 quark với 1 quark "lên" và 2 quark "xuống" 1.2.3. Electron
Electron là hạt có điện tích âm bị hút về phía các điện tích dương là proton. Nó có khối lượng xấp
xủ bằng 1/1836 khối lượng của proton. Các lectron bao xung quanh hạt nhân nguyên tử trong lộ
tình orbital. Các orbital bên trong vây xunh quang nguyên tử có dạng hình cầu, còn những orbital
bên ngoài nguyên tử thì phức tạp hơn.
Các nhà hóa học dựa vào cấu hình electron và các nguyên lý vật lí để dự đoán các tính chất của
một nguyên tử ổn định, điểm sôi, độ dẫn.
1.3 Khối lượng của nguyên tử
Trong một nguyên tử, số proton bằng số lectron. Khối lượng proton tương đương khối lượng
neutron, còn khối lượng của lectron thì rất nhỏ nên khối lượng của nguyên tử chính là khối lượng của hạt nhân.
Khối lượng thực của một nguyên tử khi nó đang đứng yên thường được biểu diễn bằng đơn vị khối
lượng của nguyên tử đó, kí hiệu là "u" hoặc dalton (Da). Đơn vị này được xác định bằng 1/12 khối
lượng nghỉ của nguyên tử tự do được trung hòa điện cacbon-12 với khối lượng xấp xỉ 1.66 x 10^-
27 Kg. Dù là các nguyên tử nặng nhất thì khối lượng của nó cũng quá nhẹ để các nhà khoa học có
thể nghiên cứu trực tiếp, hơn nữa, đơn vị khối lượng của nó cũng khá rườm rà.
2. Tổng quan về phân tử
2.1 Phân tử là gì?
Phân tử là một nhóm trung hòa điện tích, có nhiều hơn 2 nguyên tử, được kết hợp với nhau bằng
các liên kết hóa học. Các phân tử sẽ được phân biệt với các ion do thiếu điện tích. Thế nhưng,
trong vật lý lượng tử, hóa học hữu có và hóa sinh, khái niệm phân tử được sử dụng nghiêm ngặt
hơn, áp dụng cho các idon đa nguyên tử.
Còn trong lý thuyết động học của chất khí, thuật ngữ phân tử được sử dụng cho bất kỳ hạt khí nào
bất kể thành phần của nó. Theo định nghĩa này, các nguyên tử khí trơ được coi là phân tử vì chúng
là các phân tử đơn phân tử.
2.2 Đặc điểm của phân tử
Việc chia nhỏ vật chất dẫn đến các phần nhỏ hơn mà thường sẽ khác biệt so với vật chất vốn có,
về mặt cấu thành và luôn khác chất đó về mặt đặc tính hóa học. Ở giai đoạn phân mảnh lúc sau,
các liên kết hóa học vốn giữ các nguyên tử với nhau đã bị phá vỡ.
Các nguyên tử gồm 1 hạt nhân duy nhất mang điện tích dương được bao quanh bởi các elctron
mang điện tích âm. Khi các nguyên tử tiếp cận nhau ở phạm vi gần, đám mây electron sẽ phản
ứng với nhau và với hạt nhân. Nếu tương tác này làm cho tổng năng lượng của hệ giảm xuống, thì
các nguyên tử sẽ liên kết với nhau để hình thành nên một phân tử.
Vì vật, từ quan điểm kiến trúc, đặc điểm của phân tử là gì? Nó bao gồm một tập hợp các nguyên
tử được liên kết với nhau bằng các lực hóa trị. Các phân tử diatomic sẽ chứa 2 nguyên tử được liên kết hóa học.
Ví dụ, nếu 2 nguyên tử là như nhau, chẳng hạn như 2 nguyên tử Oxy tạo nên một phân tử diatomic
hạt nhân (O2), trong khi nếu các nguyên tử khác nhau, như phân tử cacbon monoxide (CO) gồm
cacbon và oxy, chúng sẽ tạo nên một loại phân tử là gì? Phân tử lưỡng tính hạt nhân.
Các phân tử gồm nhiều hơn 2 nguyên tử được gọi là các phân tử đa nguyên tử, như cacbon dioxide
(CO2), hay nước (H20). Phân tử polyme có thể được cấu tạo từ hàng nghìn nguyên tử thành phần.
2.3 Liên kết phân tử là gì?
Tỉ lệ số lượng nguyên tử có thể liên kết với nhau để hình thành phân tử là cố định. Chính đặc tính
này giúp phân biệt các hợp chất hóa học với dung dịch và các hỗn hợp cơ học khác.
Vì vậy, hydro và oxy có thể góp mặt với bất cứ tỷ lệ nào trong các hỗn hợp cơ học nhưng khi nhắc
tới nước (H20) thì chúng chỉ có thể kết hợp theo một tỉ lệ xác định.
Các nguyên tử cùng loại có thể kết hợp theo những tỷ lệ xác định khác biệt để hình thành các phân
tử khác nhau. Ví dụ, 2 nguyên tử hydro sẽ liên kết hóa học với 1 nguyên tử oxy để tạo ra một phân
tử nước, trong khi đó 2 nguyên tử hydro có thể liên kết hóa học với 2 nguyên tử oxy để hình thành
một phần tử hydrogen peroxide (H2O2).
Hơn thế nữa, các nguyên tử có thể kết nối với nhau trong các tỉ lệ như nhau để tạo ra các phân tử
khác nhau. Các phân tử như vậy được gọi là các đồng phân và khác nhau chỉ ở cách sắp xếp của
các nguyên tử trong phân tử đó. Ví dụ, ethyl alcohol (CH3CH2OH) và methyl ether (CH3OCH3),
cả hai đều gồm lần lượt 1, 2 và 6 nguyên tử oxy, carbon và hydro, nhưng các nguyên tử này được
liên kết theo những cách khác nhau.
2.4 Khối lượng phân tử là gì và bằng bao nhiêu?
Khối lượng phân tử của một phân tử là tổng khối lượng nguyên tử của các nguyên tử cấu thành
nó. Nếu một chất có khối lượng phân tử là M, thì M gram của chất đó được xác định bằng 1 mole.
Số lượng các phân tử trong một mola là như nhau trong tất cả các chất; con số này được biết đến
với cái tên Hằng số Avogadro (6.022140857 x 10^23). Khối lượng phân tử có thể được xác định
bằng phương pháp khối phổ và bằng các công nghệ dựa trên nhiệt động lực học hoặc hiện tượng vận chuyển động lực.
2.5 Phân tử khối của phân tử là gì?
Phân tử khối được biết tới là khối lượng của một nguyên tử, tính toán dưới dạng cacbon. Phân tử
khối của chất tính bằng cách cộng nguyên tử khối của các nguyên tử cấu tạo nên phân tử đó lại với nhau.
3. Sự khác nhau giữa nguyên tử và phân tử Đặc điểm Nguyên tử Phân tử so sánh
Nguyên tử là hạt vô cùng nhỏ và trung hòa về điện. Nguyên tử Phân tử là hạt đại diện cho chất, gồm một số
Khái niệm gồm hạt nhân mang điện tích dương và vỏ tạo bởi một hay
nguyên tử liên kết với nhau và thể hiện đầy đủ
tính chất hóa học của chất
nhiều electron mang điện tích âm Ví dụ
Nguyên tử oxi, nguyên tử cacbon Oxy (O2), nước (H2O) Hình dạng Hình cầu Nhiều hình dáng
Các nguyên tố trong phân tử có thể tách rời và
Tính chất Không thể phân đôi nguyên tử kết hợp với nhau
Sự tồn tại Có thể tồn tại hoặc không tồn tại ở trạng thái tự do
Tồn tại trong trạng thái tự do
Không thể nhìn thấy bằng mắt thường nhưng
Tầm nhìn Không nhìn thấy bằng mắt thường
nếu có kính hiển vi vẫn có thể quan sát
Khả năng Phản ứng cao, có ngoại lệ nhất định Ít phản ứng phản ứng Liên kết Liên kết hạt nhân
Liên kết cộng hóa trị hoặc liên kết cộng ion