









Preview text:
lOMoAR cPSD| 61099620
Nhà nước pháp quyền
Chữ xanh để thuyết trình đọc thêm để giải thích ví dụ
a. Nhà nước hợp hiến, hợp pháp
Hồ Chí Minh luôn chú trọng vấn đề xây dựng nền tảng pháp lý cho Nhà nước Việt
Nam mới, sớm thấy rõ tầm quan trọng của Hiến pháp và pháp luật trong đời sống.
Điều này thể hiện trong bản Yêu sách của nhân dân An Nam.
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng xã hội Pháp lần thứ 18 ở
thành phố Tua (nước Pháp) tháng 12/1920, đồng chí Nguyễn Ái
Quốc trở thành một trong những người sáng lập Đảng Cộng sản Pháp.
Phòng Kính trong cung điện Versailles rộng lớn tại Hội nghị hòa bình kết thúc Chiến tranh thế
giới thứ nhất,năm 1919. Bối cảnh •
Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, các nước đế quốc thắng trận họp tại Hội
nghị Versailles (18 – 21/6/1919). •
Tổng thống Mỹ Wilson đưa ra nguyên tắc “quyền dân tộc tự quyết”, làm
dấy lên hy vọng ở các dân tộc thuộc địa, trong đó có Việt Nam. Hành động •
Nguyễn Tất Thành cùng Phan Châu Trinh, Phan Văn Trường, thay mặt Hội
những người Việt Nam yêu nước tại Pháp, gửi tới hội nghị “Bản yêu sách
của nhân dân An Nam” (8 điểm). lOMoAR cPSD| 61099620 •
Bản do Phan Văn Trường viết bằng tiếng Pháp, ký tên Nguyễn Ái Quốc
(lần đầu tiên xuất hiện tên gọi này). •
Sau đó, Nguyễn Ái Quốc chuyển nội dung yêu sách thành thơ “Việt Nam
yêu cầu ca” để dễ truyền bá. Ý nghĩa •
Khẳng định bước đầu đấu tranh chính trị công khai trên trường quốc tế
của người Việt Nam yêu nước. •
Đánh dấu sự xuất hiện của tên gọi Nguyễn Ái Quốc, mở đầu con đường
hoạt động cách mạng mới. •
Gây tiếng vang ở Pháp và quốc tế, đồng thời thổi bùng tinh thần yêu nước trong nhân dân Việt Nam.
Bản Yêu sách của nhân dân An Nam ký tên Nguyễn Ái Quốc xuất hiện tại
thủ đô Pari của nước Pháp, với 8 nội dung cơ bản được nêu ra: lOMoAR cPSD| 61099620
“1. Tổng ân xá cho tất cả những
người bản xứ bị án tù chính trị; 2.
Cải cách nền pháp lý ở Đông
Dương bằng cách cho người bản xứ
cũng được quyền hưởng những đảm
bảo về mặt pháp luật như người âu
châu; xoá bỏ hoàn toàn các toà án
đặc biệt dùng làm công cụ để khủng
bố và áp bức bộ phạn trung thực nhất trong nhân dân An Nam; 3.
Tự do báo chí và tự do ngôn luận; 4.
Tự do lập hội và hội họp; 5.
Tự do cư trú ở nước ngoài và tự do xuất dương; 6.
Tự do học tập, thành lập các
trường kỹ thuật và chuyên nghiệp ở
tất cả các tỉnh cho người bản xứ; 7.
Thay chế độ ra các sắc lệnh
bằng chế độ ra các đạo luật; 8.
Đoàn đại biểu thưởng trực
của người bản xứ, do người bản xứ
bầu ra, tại Nghị viện Pháp để giúp
cho Nghị viện biết được những nguyện vọng của người bản xứ”.
Nguyễn Ái Quốc, thay mặt một dân tộc thuộc địa “mất tên” trên bản đồ thế giới,
đã dũng cảm đưa vấn đề chính trị của Việt Nam ra trước Hội nghị quốc tế bằng
Bản Yêu sách tám điểm. Bản yêu sách đòi những quyền cơ bản, chính đáng cho
nhân dân Việt Nam, như tự do, dân chủ, bình đẳng, và yêu cầu phải có một chế
độ cai trị bằng pháp luật thay vì sắc lệnh.
Mặc dù mới chỉ dừng lại ở mức yêu cầu thực dân Pháp “nới lỏng” ách cai trị,
nhưng văn bản này được xem như một tiếng kêu cứu, tiếng nói hiện diện của
dân tộc Việt Nam và các dân tộc thuộc địa khác. Nó phản ánh khát vọng tự do,
dân chủ và đánh dấu lần đầu tiên phong trào cách mạng Việt Nam thể hiện rõ tư
tưởng pháp quyền và dân quyền trên trường quốc tế. lOMoAR cPSD| 61099620
Cai trị bằng sắc lệnh
• Thực dân Pháp cai trị Việt Nam theo lối độc đoán: toàn quyền Đông
Dương, Toàn quyền Pháp hoặc quan chức thực dân có thể ban hành sắc
lệnh (mệnh lệnh hành chính) và bắt buộc mọi người phải chấp hành ngay,
không cần thông qua cơ quan đại diện nào.
• Người dân không có quyền tham gia, không có cơ chế phản biện, và các
sắc lệnh có thể thay đổi tùy ý, thiếu tính ổn định. 👉 Đây là kiểu cai trị
chuyên chế, áp đặt.
Cai trị bằng pháp luật
• “Pháp luật” ở đây hiểu là hệ thống luật do cơ quan lập pháp ban hành,
có giá trị chung, ổn định, quy định rõ quyền và nghĩa vụ của mọi người.
• Cai trị bằng pháp luật nghĩa là quản lý xã hội dựa trên luật được công bố
công khai, mọi người đều có quyền biết và thực hiện, kể cả chính quyền cũng phải tuân theo.
👉 Đây là tư tưởng pháp quyền, đề cao tính dân chủ và bình đẳng trước pháp luật.
“cai trị bằng sắc lệnh” = cai trị tùy tiện, độc đoán, áp bức.
“Cai trị bằng pháp luật” = quản lý bằng luật định rõ ràng, có tính ổn định và dân chủ hơn.
Sau Cách mạng tháng Tám 1945, khi trở thành người đứng đầu Nhà nước Việt
Nam mới, Hồ Chí Minh đặc biệt coi trọng việc xây dựng một nhà nước pháp quyền.
• Trong phiên họp đầu tiên của Chính phủ lâm thời (3/9/1945), Người đề nghị
sớm ban hành Hiến pháp dân chủ, tổ chức Tổng tuyển cử theo chế
độ phổ thông đầu phiếu để lập Quốc hội, rồi từ đó thành lập Chính phủ
và các cơ quan hợp hiến. lOMoAR cPSD| 61099620
Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng các thành viên
Chính phủ Lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng
hòa trong buổi ra mắt sau phiên họp đầu tiên sáng ngày 3/9/1945.
• Ngày 6/1/1946, Tổng tuyển cử được tiến hành
thành công với nguyên tắc phổ thông, trực tiếp, bỏ phiếu kín.
1. Cử tri xem tiểu sử ứng viên – Thể hiện tinh thần bình đẳng và quyền tự do lựa chọn đại biểu.
2. Cổ động bầu cử tại Thủ đô – Phản ánh sự hào hứng, cổ vũ đông đảo của người dân
với thể chế mới.
3. Cử tri ngoại thành Hà Nội bỏ phiếu – Biểu thị tố chất dân chủ, nguyên tắc bỏ phiếu kín, trực tiếp.
4. Cử tri bỏ phiếu trong phòng kín – Tôn trọng quyền riêng tư và lựa chọn của mỗi công dân. •
Ngày 2/3/1946, Quốc hội khóa I khai mạc, lập ra bộ máy Nhà nước hợp
hiến đầu tiên. Hồ Chí Minh được bầu làm Chủ tịch Chính phủ liên hiệp.
kỳ họp khai mạc Quốc hội khóa I (ngày 2/3/1946) tại
Nhà hát Lớn Hà Nội, ghi lại khoảnh khắc lịch sử mở
đầu quá trình hoạt động của cơ quan lập pháp đầu tiên
của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa lOMoAR cPSD| 61099620
👉 Đây là Chính phủ hợp pháp, có cơ sở
pháp lý vững chắc, đủ tư cách giải quyết hiệu quả các vấn đề đối nội và đối ngoại,
thể hiện rõ tư tưởng xây dựng Nhà nước pháp quyền của Hồ Chí Minh.
Ý nghĩa của những việc làm Hồ Chí Minh và Chính phủ lâm thời thực hiện sau
1945 có thể khái quát như sau: •
Khẳng định tư tưởng pháp quyền: Nhà nước phải được tổ chức và vận
hành dựa trên hiến pháp và pháp luật, quyền lực thuộc về nhân dân. •
Thiết lập cơ sở pháp lý vững chắc cho Nhà nước mới: Việc ban hành
hiến pháp, tổ chức Tổng tuyển cử, thành lập Quốc hội và Chính phủ hợp
hiến giúp Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa có địa vị hợp pháp, hợp
hiến, đúng thông lệ quốc tế. •
Củng cố quyền làm chủ của nhân dân: Lần đầu tiên trong lịch sử, người
dân Việt Nam được trực tiếp tham gia bầu cử bằng phổ thông đầu phiếu,
trực tiếp, bỏ phiếu kín → thể hiện quyền dân chủ, bình đẳng. •
Tăng uy tín và vị thế đối ngoại: Một Chính phủ hợp pháp, hợp hiến giúp
Nhà nước Việt Nam mới giành được sự ủng hộ và công nhận trên trường quốc tế. •
Đặt nền móng cho Nhà nước pháp quyền Việt Nam: Đây là bước khởi
đầu để xây dựng một cơ chế quản lý xã hội bằng pháp luật, tiến tới một nhà
nước dân chủ hiện đại.
b. Nhà nước thượng tôn pháp luật •
Quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật: Hồ Chí Minh tham gia
soạn thảo Hiến pháp 1946 và 1959, ký ban hành nhiều đạo luật, sắc lệnh →
xây dựng hệ thống pháp luật dân chủ, hiện đại. lOMoAR cPSD| 61099620
1. Hình ảnh Hồ Chí Minh ký sắc lệnh (tháng 1/1946) – minh chứng sinh động
cho hơn 600 sắc lệnh và nhiều văn bản dưới luật được công bố thời đầu sau Cách mạng tháng Tám.
2. Bản Hiến pháp năm 1946 – văn bản Hiến pháp dân chủ đầu tiên của nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa, đặt nền móng cho Nhà nước pháp quyền. •
Đưa pháp luật vào đời sống: Bảo đảm thực thi, có cơ chế giám sát việc thi hành pháp luật. •
Nâng cao hiểu biết pháp luật cho nhân dân: Đặc biệt với thế hệ trẻ, coi
trọng việc nâng cao dân trí và ý thức tuân thủ pháp luật. •
Tinh thần nghiêm minh của pháp luật: Pháp luật phải đúng, đủ, thi hành
nghiêm; chống lợi dụng pháp luật vì lợi ích cá nhân. •
Giám sát và nêu gương: Khuyến khích nhân dân giám sát Nhà nước, cán
bộ phải gương mẫu chấp hành; bản thân Hồ Chí Minh là tấm gương sống
và làm việc theo Hiến pháp, pháp luật.
c. Pháp quyền nhân nghĩa
Nhà nước phải tôn trọng, bảo đảm thực hiện đầy đủ các quyền con người, chăm
lo đến lợi ích của mọi người:
Hồ Chí Minh tiếp cận quyền con người toàn diện:
Quyền sống (quyền tự nhiên cao nhất). lOMoAR cPSD| 61099620
Quyền chính trị - dân sự (bầu cử, tự do ngôn luận…).
Quyền kinh tế, văn hoá, xã hội (làm việc, học tập, hưởng an sinh).
Quyền của cộng đồng và các nhóm đặc thù (phụ nữ, trẻ em, dân tộc thiểu số).
Ví dụ: Trong Hiến pháp 1946, Nhà nước ghi rõ quyền bình đẳng nam
nữ, quyền tự do ngôn luận, tín ngưỡng.
Bình đẳng về mọi mặt (bao gồm bình đẳng nam – nữ) Điều 6:
“Tất cả công dân Việt Nam đều ngang quyền về mọi phương diện: chính trị, kinh tế, văn hoá.” Điều 9:
“Đàn bà ngang quyền đàn ông về mọi phương diện.”
Quyền tự do ngôn luận và tự do tín ngưỡng Điều 10:
“Công dân Việt Nam có quyền: • Tự do ngôn luận. • Tự do xuất bản. •
Tự do tổ chức và hội họp. •
Tự do tín ngưỡng. •
Tự do cư trú, đi lại trong nước và ra nước ngoài.” •
Cách mạng Việt Nam là sự nghiệp đấu tranh cho quyền con
người, giải phóng con người, đem lại tự do, hạnh phúc.
Ví dụ: Kháng chiến chống thực dân, đế quốc để giành độc lập và quyền tự quyết cho dân tộc. •
Nhà nước Việt Nam ngay từ khi thành lập đã kiên quyết đấu tranh
cho quyền con người; Hiến pháp ghi nhận đầy đủ các quyền này.
Ví dụ: Hiến pháp 1946 và 1959 khẳng định các quyền tự do cơ bản,
quyền bầu cử, ứng cử của công dân.
Dưới đây là nguyên văn trích trực tiếp từ Hiến pháp 1946 về quyền bầu cử
và ứng cử của công dân:“Công dân nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, lOMoAR cPSD| 61099620
không phân biệt dân tộc, nòi giống, nam nữ, thành phần xã hội, tôn giáo,
tín ngưỡng, tình trạng tài sản, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, thời hạn cư
trú, từ mười tám tuổi trở lên đều có quyền bầu cử, từ hai mươi mốt tuổi trở
lên đều có quyền ứng cử, trừ những người mất trí và những người bị Toà
án hoặc pháp luật tước quyền bầu cử và ứng cử. Công dân đang ở trong
quân đội có quyền bầu cử và ứng cử.”
Pháp luật có tính nhân văn, khuyến thiện •
Tính nhân văn: Ghi nhận và bảo vệ quyền con người, pháp luật nghiêm
minh nhưng công bằng, có khoan hồng với người lầm lạc. Ví dụ: Chính
sách khoan hồng cho những người đi theo địch nhưng biết quay về với Tổ quốc. •
o Năm 1946–47, khi Pháp quay trở lại, nhiều người Việt từng làm việc
trong bộ máy cũ (quan lại, binh lính, công chức) được khuyên “ở lại, phục
vụ nhân dân”. Nếu họ không chống phá, mà quay về, thì được trọng dụng.
o Có cán bộ, trí thức ban đầu hoang mang, nhưng sau trở về kháng
chiến và được giao trọng trách (một số trường hợp cụ thể được ghi
trong hồi ký cách mạng, ví dụ: một số trí thức từng cộng tác với chính
quyền bảo hộ nhưng sau đi theo Việt Minh). Ý nghĩa •
Chính sách khoan hồng tạo niềm tin cho người lầm lạc: nếu quay về thì
được tha thứ, tạo cơ hội làm lại. •
Góp phần củng cố khối đại đoàn kết dân tộc, tránh chia rẽ, thu hút nhân lực cho kháng chiến. •
Thể hiện rõ nét tính nhân văn và “pháp quyền nhân nghĩa” mà Hồ Chí Minh đặt nền móng. •
Tính khuyến thiện: Bảo vệ cái đúng, cái tốt, lấy giáo dục, cảm hoá, thức
tỉnh con người làm mục tiêu. lOMoAR cPSD| 61099620
Ví dụ: Luật pháp coi trọng giáo dục cải tạo thay vì chỉ trừng trị, như cho
phạm nhân học văn hoá, học nghề để tái hoà nhập cộng đồng.
Theo hồi ký và tư liệu lưu trữ, tại Trại giam Sơn La sau ngày giành chính
quyền (trước và đầu kháng chiến), chính quyền cách mạng đã tổ chức cho
tù nhân học văn hóa, học chữ Quốc ngữ. Nhiều người sau khi ra tù biết đọc,
biết viết, có thể tham gia sản xuất và hòa nhập cộng đồng.
Một số lính ngụy đi theo Pháp bị bắt nhưng sau được đưa về các trại giam
ở Việt Bắc, tại đó họ được học chữ, học nghề nông. Sau cải tạo, nhiều người thực
sự quay về với kháng chiến, thậm chí trở thành dân quân hoặc cán bộ địa phương.
https://youtu.be/8qNz1Nj7UpQ?si=NR0R9NmUcGrm7Hkh link vd tóm tắt phần ni