





Preview text:
lOMoAR cPSD| 61099620 ND TƯ tưởng HCM nhóm 4
1. Tư tưởng pháp quyền của Hồ Chí Minh từ sớm và bối cảnh lịch sử
a. Giới thiệu tầm quan trọng của Hiến pháp, pháp luật trong tư tưởng Hồ Chí Minh.
+) Hiến pháp, pháp luật đối với Hồ Chí Minh không chỉ là văn bản quy định quyền lực và
trật tự xã hội, mà là nền tảng tinh thần và thực tiễn để xây dựng một Nhà nước của dân, do
dân, vì dân. Người xem “thượng tôn Hiến pháp, pháp luật” là nguyên tắc bất biến, là điều
kiện bảo đảm cho dân chủ, bình đẳng và quyền làm chủ của nhân dân
+) Khi khởi tạo nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Hồ Chí Minh đã sớm khẳng định Hiến
pháp và pháp luật là công cụ cần thiết để bảo vệ quyền con người, quyền công dân, trong
Tuyên ngôn Độc lập, Người đã nêu lên: “Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng.”
Việc xây dựng Hiến pháp, pháp luật phải gắn với ý muốn, nguyện vọng của nhân dân: mọi
quy định phải được trưng cầu ý kiến nhân
b. Phân tích Bản Yêu sách của nhân dân An Nam (1919) như minh chứng cho tầm nhìn
chiến lược về pháp lý dân chủ. ( phần này dài t highlight cgi thì m cho vào pp )
+) Sự ra đời: Ngày 18/6/1919, tại Hội nghị hoà bình Versailles, Nguyễn Ái Quốc đã thay
mặt cho Hội những người yêu nước tại Pháp gửi đến các nước Đồng Minh bản “Yêu sách
của nhân dân An Nam” gồm 8 điểm. (8 điểm trên đã thể hiện sự hình thành sơ khai của tư
tưởng về một nhà nước pháp quyền )
Điểm 1: Tổng ân xá cho tất cả những người bản xứ bị án tù chính trị: Khẳng định
rõ ràng rằng mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật và trách nhiệm của nhà
nước với quyền con người trong việc công minh và nhân đạo.
(Hiến pháp hiện nay: Khoản 1, 2 Điều 16 Hiến pháp 2013 )
Điểm 2: Cải cách nền pháp lý ở Đông Dương bằng cách cho người bản xứ cũng
được quyền hưởng những đảm bảo về mặt pháp luật như người Âu châu; xóa bỏ
hoàn toàn các toà án đặc biệt dùng làm công cụ để khủng bố và áp bức bộ phận trung
thực nhất trong nhân dân An Nam.
Ý nghĩa pháp lý: Pháp luật là tối thượng mà ở đó mọi công dân đều bình đẳng nên
phải xây dựng một chế độ pháp luật nghiêm minh có sự kiểm soát quyền lực của
hệ thống tư pháp và quyền lợi của nhân dân được đảm bảo. (Hiến pháp hiện nay:
Khoản 1 Điều 16 Hiến pháp 2013 )
Điểm 3: Tự do báo chí và tự do ngôn luận lOMoAR cPSD| 61099620
Ý nghĩa pháp lý: Hồ Chí Minh luôn nhấn mạnh quyền của nhân dân là được bày tỏ
ý kiến, quan điểm, nguyện vọng của mình đồng thời là giám sát, kiểm tra quyền lực
nhà nước mà đưa ra lời răn dạy: Làm sao cho nhân dân biết hưởng quyền dân chủ,
biết dùng quyền dân chủ của mình, dám nói, dám làm. Qua đó thể hiện một nhà
nước hợp hiến, hợp pháp, “của dân, do dân và vì dân” phải đi đôi với tự do dân chủ
mới có thể phát huy sức mạnh của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. (Hiến
pháp hiện nay: Điều 25 Hiến pháp 2013, Khoản 1 Điều 8 Hiến pháp 2013 ) Điểm
4: Tự do lập hội và hội họp:
Ý nghĩa pháp lý Hồ Chí Minh khẳng định: Nước ta là nước dân chủ, địa vị cao nhất là dân,
vì dân là chủ; nên thông qua hội nhóm mà nhân dân có quyền tự do tổ chức, lập hội trên
cơ sở tự nguyện, hợp pháp để thực hiện quyền làm chủ (Công đoàn Việt Nam, Hội Liên
hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân,...).
(Hiến pháp hiện nay: Điều 25 Hiến pháp 2013. )
Điểm 5: Tự do cư trú ở nước ngoài và tự do xuất dương:
Ý nghĩa pháp lý: Việc đi lại, cư trú tại nước ngoài không thể tuỳ tiện cấm đoán vì đó là
quyền tự do công dân, quyền dân chủ, quyền công dân. Người cho rằng việc đi lại, cư trú
tại nước ngoài là để phát triển tri thức và hội nhập quốc tế. (Hiến pháp hiện nay: Điều 23 Hiến pháp 2013 )
Điểm 6: Tự do học tập, thành lập các trường kỹ thuật và chuyên nghiệp ở tất cả các
tỉnh cho người bản xứ:
Ý nghĩa pháp lý: Nhà nước hợp hiến phải bảo đảm công dân có quyền học hành bình
đẳng; không phân biệt giai cấp, dân tộc, tôn giáo trong việc tiếp cận giáo dục. Yêu
cầu này thể hiện trách nhiệm của nhà nước đối với người dân, nhằm nâng cao dân
trí và năng lực sản xuất. Đồng thời, nó liên quan đến nguyên tắc bình đẳng trước
pháp luật, vì giáo dục cũng là một chính sách công bình đẳng mà chính quyền có nghĩa vụ cung cấp.
( Hiên pháp hiện nay: Điều 39 Hiến pháp 2013)
Điểm 7: Thay thế chế độ ra các sắc lệnh bằng chế độ ra các đạo luật:
Ý nghĩa pháp lý: Việc “làm luật chứ không làm sắc lệnh” là biểu hiện của nhà nước luật
pháp, nơi mọi hành vi công quyền đều phải có cơ sở pháp lý rõ ràng và công khai, đúng
như quan điểm Hồ Chí Minh rằng “pháp luật giữ vị trí tối thượng” trong điều hành xã hội.
(Hiến pháp hiện nay: Khoản 1 Điều 70 Hiến pháp 2013 ) lOMoAR cPSD| 61099620
Điểm 8: Đoàn đại biểu thường trực của nguời bản xứ, do người bản xứ bầu ra, tại Nghị
viện Pháp để giúp cho Nghị viện biết được những nguyện vọng của người bản xứ.
Ý nghĩa pháp lý: Nhà nước pháp quyền thực sự là của dân, do dân, vì dân thì trước hết bộ
máy nhà nước phải phục vụ quyền lợi và lợi ích chính đáng của nhân dân, theo đó, hiến
pháp dân chủ phải do cơ quan đại diện của nhân dân lập ra và do nhân dân phúc quyết.
(Hiến pháp hiện nay: Điều 27 Hiến pháp 2013)
2. Triển khai xây dựng nền tảng pháp lý sau độc lập (1945)
a. Đề xuất Hiến pháp và Tổng tuyển cử tại phiên họp Chính phủ lâm thời (3/9/1945).
Ngay trong phiên họp đầu tiên của Hội đồng Chính phủ ngày 3-9-1945, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã nêu ra những nhiệm vụ cấp bách của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa bao gồm sáu vấn đề:
- Thứ nhất, giải quyết nạn đói. Người đề nghị Chính phủ "phát động một chiến dịch tăng
gia sản xuất. Trong khi chờ đợi ngô, khoai và những thứ lương thực phụ khác, phải ba
bốn tháng mới có, tôi đề nghị mở một cuộc lạc quyên. Mười ngày một lần, tất cả đồng
bào chúng ta nhịn ăn một bữa. Gạo tiết kiệm được sẽ góp lại phát cho người nghèo."
- Thứ hai, giải quyết nạn dốt. Theo Người, một dân tộc dốt là một dân tộc yếu. Vì vậy, cần
đề nghị mở một chiến dịch để chống nạn mù chữ.
- Thứ ba, phải có một hiến pháp dân chủ. Người đề nghị Chính phủ "tổ chức càng sớm
càng hay cuộc tổng tuyển cử với chế độ phổ thông đầu phiếu. Tất cả công dân trai gái
mười tám tuổi đều có quyền ứng cử và bầu cử, không phân biệt giàu nghèo, tôn giáo, dòng giống.
- Thứ tư, phải giáo dục nhân dân trừ bỏ những thói xấu do chế độ thực dân đã dùng mọi
thủ đoạn để đầu độc và hủ hoá dân ta, Người đề nghị "mở một chiến dịch giáo dục lại
tinh thần nhân dân bằng cách thực hiện: cần, kiệm, liêm, chính."
- Thứ năm, bỏ ngay ba thứ thuế: thuế thân, thuế chợ, thuế đò và "tuyệt đối cấm hút thuốc phiện."
- Thứ sáu, ra tuyên bố tín ngưỡng và đoàn kết Lương-Giáo.
-> Phiên họp được tiến hành giản đơn, không có nghi thức, song tính chất hết sức
quan trọng, để giải quyết những nhiệm vụ cấp bách của Chính phủ trong thời kỳ mới.
b. Tổng tuyển cử (6/1/1946) và thành lập Quốc hội, Chính phủ liên hiệp - Bối cảnh lOMoAR cPSD| 61099620
•Sau khi giành được chính quyền (8/1945), nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời. Nước
ta là một nước tự do, độc lập, nhưng về mặt pháp lý chưa được một quốc gia nào trên thế
giới công nhận, thêm vào đó lại đang ở tình thế “nghìn cân treo sợi tóc”
•Những hậu quả của chế độ thực dân -phong kiến: nạn đói, nạn dốt và nguy cơ một cuộc
chiến tranh xâm lược mới do nhiều kẻ thù bên ngoài cùng lúc tiến hành, được các thế lực
phản động bên trong hậu thuẫn.
•Để củng cố chính quyền cách mạng, xây dựng chế độ dân chủ nhân dân, Chủ tịch Hồ
Chí Minh và Chính phủ lâm thời quyết định tổ chức Tổng tuyển cử bầu Quốc hội. -
Quá trình tổ chức ( ghi hết vào pp )
•Ngày 6/1/1946, cả nước tiến hành Tổng tuyển cử phổ thông đầu phiếu đầu tiên trong lịch sử dân tộc.
•Nguyên tắc: phổ thông, trực tiếp, bỏ phiếu kín, không phân biệt giàu nghèo, nam nữ, tôn giáo, dân tộc.
•Kết quả: hơn 90% cử tri đi bầu, 333 đại biểu được bầu vào Quốc hội khóa I. - Thành tựu
Sau cuộc Tổng tuyển cử, 2/3/1946 Quốc hội khóa I nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
họp phiên đầu tiên, lập ra các tổ chức, bộ máy và các chức vụ chính thức của Nhà nước:
Quốc hội đã nghe Chính phủ trình bày bản dự thảo Hiến pháp và thành lập Ban dự thảo
Hiến pháp gồm 11 người là đại biểu của nhiều tổ chức, đảng phái khác nhau. Quốc hội đã
thông qua bản Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà
-> Ngày 28-10-1946, Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà
Được thông qua, khẳng định mạnh mẽ về mặt pháp lý chủ quyền quốc gia của nhân dân
Việt Nam, sự độc lập và toàn vẹn lãnh thổ của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
•Thành lập Chính phủ liên hiệp kháng chiến (sau đổi thành Chính phủ liên hiệp hợp hiến)
do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch.
-> Việc thành lập Chính phủ liên hiệp hợp hiến đã đập tan âm mưu của kẻ thù nhằm cô lập và chia rẽ cách mạng.
Kết luận: Thắng lợi của cuộc Tổng tuyển cử là dấu mốc phát triển đầu tiên trong quá
trình xây dựng thể chế dân chủ của nước Việt Nam, mở ra triển vọng của một thời lOMoAR cPSD| 61099620
kỳ mới, thời kỳ đất nước ta có một Quốc hội, một Chính phủ thống nhất và một hệ
thống chính quyền hoàn toàn đầy đủ danh nghĩa về mặt pháp lý để đại diện cho nhân
dân Việt Nam về đối nội và đối ngoại.
3. Ý nghĩa và bài học cho nước ta hiện nay a.
Việc thiết lập nhà nước hợp hiến , hợp pháp có ý nghĩa gì đối với nước ta sau năm 1945
+) Cơ sở pháp lý vững chắc, khẳng định chủ quyền quốc gia: Nhà nước được thành lập
hợp hiến, hợp pháp tạo nên cơ sở pháp lý kiên cố để xác lập tính chính danh và độc lập
trên trường quốc tế. Theo Hồ Chí Minh, chỉ có Nhà nước “hợp hiến, hợp pháp” thì mới
được các cường quốc và quân Đồng Minh công nhận
+) Thiết lập cơ chế quyền lực hợp pháp: Quyết tâm bầu cử Quốc hội và thành lập chính
phủ hợp hiến là để thiết lập cơ chế quyền lực “của dân, do dân và vì dân”.
+) Bảo vệ chính quyền non trẻ: Khi Nhà nước mới được tổ chức theo Hiến pháp và pháp
luật, các thế lực thù địch trong và ngoài nước không thể dễ dàng ngăn chặn hay lật đổ chính quyền cách mạng. b.
Liên hệ với việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ngày nay.
( Sau thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945, việc thành lập một Nhà nước
hợp hiến, hợp pháp đã tạo cơ sở pháp lý vững chắc. Những bài học lịch sử này vẫn còn
nguyên giá trị và có ý nghĩa to lớn trong công cuộc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa (XHCN) Việt Nam hiện nay.)
• Trước hết, Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam được xây dựng dựa trên
cơ sở pháp lý vững chắc của Hiến pháp và pháp luật. Tư tưởng “hợp hiến, hợp
pháp” được kế thừa và phát triển, nhằm khẳng định chủ quyền quốc gia, bảo
đảm vị thế, uy tín và tính độc lập của Việt Nam trên trường quốc tế. Ngày nay,
cùng với đường lối đổi mới, Việt Nam đã ban hành Hiến pháp năm 2013 và
nhiều bộ luật quan trọng, tạo nền tảng pháp lý để xây dựng một nhà nước hiện
đại, pháp quyền, trong đó Hiến pháp giữ vị trí tối cao, điều chỉnh toàn bộ đời sống xã hội.
• Thứ hai, việc thiết lập cơ chế quyền lực hợp pháp “của dân, do dân, vì dân”
tiếp tục được khẳng định. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, lOMoAR cPSD| 61099620
được thực hiện thông qua Quốc hội, Chính phủ, các cơ quan tư pháp và hệ
thống chính quyền địa phương. Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam coi
trọng việc phát huy dân chủ, mở rộng quyền tham gia quản lý xã hội của nhân
dân, thực hiện bầu cử công khai, minh bạch, đồng thời tăng cường trách nhiệm
giải trình của bộ máy nhà nước trước nhân dân.
• Thứ ba, trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa, việc bảo vệ chính quyền,
giữ vững ổn định chính trị - xã hội vẫn là yêu cầu cấp thiết. Nhà nước pháp
quyền XHCN phải luôn kiên quyết đấu tranh với các thế lực thù địch, bảo vệ
độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ; đồng thời chủ động, linh hoạt trong
quan hệ đối ngoại để giữ vững môi trường hòa bình, tạo điều kiện phát triển đất nước.
• Thứ tư, đại đoàn kết dân tộc tiếp tục là nền tảng và sức mạnh của công cuộc
xây dựng Nhà nước pháp quyền. Nhà nước XHCN không ngừng củng cố khối
đoàn kết toàn dân, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính
trị - xã hội trong việc tập hợp, đoàn kết các tầng lớp nhân dân, tôn giáo, dân
tộc để cùng nhau xây dựng đất nước giàu mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Tóm lại, việc xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam hiện nay là sự kế thừa
và phát triển sáng tạo những giá trị lịch sử từ sau Cách mạng Tháng Tám 1945. Đó là
một Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam, hoạt động trên cơ sở Hiến pháp và pháp luật, nhằm mục tiêu cao
nhất là phục vụ lợi ích của nhân dân, bảo đảm quyền con người, quyền công dân, đồng
thời xây dựng một xã hội dân chủ, công bằng và văn minh.