Nhà nước và pháp luật - Pháp luật đại cương | Đại học Tôn Đức Thắng

Câu1: các đặc trưng cơ bản của nhà nước - đặc trưng 1: nhà nước là tổ chức quyền lực chính trị công cộng đặc biệt với bộ máy quản lý đời sống xã hội, thực hiện cưỡng chế trong những trường hợp cần thiết trên cơ sở pháp luật. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
Câu1: các đặc trưng cơ bản của nhà nước
- đặc trưng 1: nhà nước là tổ chức quyền lực chính trị công cộng đặc biệt với bộ máy quản
lý đời sống xã hội, thực hiện cưỡng chế trong những trường hợp cần thiết trên cơ sở pháp
luật
- đặc trưng 2: nhà nước có lãnh thổ và thực hiện sự quản lý dân cư theo các đơn vị hành
chính lãnh thổ
- đặc trưng 3: nhà nước có chủ quyền quốc gia
- đặc trưng 4: nhà nước là tổ chức duy nhất có quyền ban hàng pháp luật và đảm bảo sự
thực hiện pháp luật
- đặc trưng 5: nhà nước có quyết định ra và thu các loại thuế dưới hình thức bắt buộc
Câu 2: phân loại các hình thức chính thể và các hình thức cấu trúc của nhà nước
1. Hình thức chính thể
Là cách thức tổ chức, trình tự thành lập các cơ quan cao nhất của quyền lực nhà
nước, mối quan hệ giữa các cơ quan này với nhau và mức độ tham gia của nhân dân vào
việc thiết lập các cơ quan này
1.1 chính thể quân chủ
người đứng đầu nhà nước không do bầu cử mà do thế tập, truyền ngôi. Mô hình quân chủ
thường được tổ chức thành quân chủ tuyệt đối và quân chủ hạn chế
- quân chủ tuyệt đối là hình thức chính thể trong đó người đứng đầu nhà nước nắm tronj
quyền lực nhà nước. Hình thức chính thể này tồn tại phổ biến ở nhiều quốc gia thời kỳ cổ
đại và trung đại
- quân chủ hạn chế là mô hình tiến bộ hơn: quyền của nhà vua bị hạn chế, nhường quyền lực
cho các thiết chế khác của nhà nước (quốc hội, nghị viện, chính phủ). quân chủ hạn chế gồm
có quân chủ nhị nguyên và quân chủ lập hiến. Quân chủ nhị nguyên là hình thức mà quyền
lực nhà nước được chia đều cho nhà vua, nghị viện. Hình thức này chỉ tồn tại ở thời kỳ đầu
của cách mạng tư sản. Quân chủ lập hiến là hình thức mà quyền lực của nhà vua bị hạn chế
trong tất cả các lĩnh vực, nhà vua chỉ có một số quyền mang tính chất hình thức
+Chính thể cộng hòa
Đặc điểm chung của mọi chính thể cộng hòa là sự tồn tại của một hay nhiêù thiết chế quyền
lực tối cao được hình thành bằng cơ chế bầu cử. Cộng hòa gồm dạng cộng hòa quý tộc và
cộng hòa dân chủ
2.Hình thức cấu trúc
là Cách thức tổ chức và phân bố quyền lực nhà nước theo lãnh thổ, mối quan hệ giữa các
chủ thể của lãnh thổ đó của quyền lực nhà nước.
2.1 nhà nước đơn nhất
Là nhà nước có chủ quyền chung, có chủ quyền duy nhất
- có 1 hệ thống cơ quan nhà nước thống nhất
- hệ thống pl thống nhất
- công dân có 1 quốc tịch duy nhất
2.2 nhà nước liên bang
Có 2 hay nhiều thành viên hợp lại, vừa có chủ quyên nhà nước liên bang, vừa có chủ quyền
nhà nước thành viên
- có 2 hệ thống cơ quan nhà nước
- 2 hệ thống pl
- cd mang 2 quốc tịch
Câu 3: chức năng nhà nước (khái niệm, phân loại, các hình thức và phương pháp thực hiện
chức năng của nhà nước)
- khái niệm: chức năng của nhà nước là các phương diện hoạt động chủ yếu, cơ bản của nhà
nước trên các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, phù hợp với bản chất, vai trò, trách
nhiệm của nhà nước đối với xã hội
- phân loại:
+ Dựa vào ý nghĩa: các chức năng chủ yếu và các chức năng phái sinh
+ Dựa vào nguyên tắc: chức năng hành pháp, lập pháp, tư pháp
+ Dựa vào các kiểu nhà nước: chức năng nhà nước chiếm hữu nô lệ, chức năng nhà nước
phong kiến, tư bản, xã hội chủ nghĩa...
+ Theo các lĩnh vực hoạt động cơ bản của nhà nước: các chức năng đối nội và các chức
năng đối ngoại
- các hình thức pháp lý là các hình thức thực hiện chức năng của nhà nước khi nhà nước ban
hành các văn bản pháp luật thiết lập các cơ chế pháp lý và theo đó thực hiện các chức năng
của mình
Có các hình thức pháp lý
+ bằng hoạt động lập pháp
+ bằng hoạt động hành pháp
+ bằng hoạt động tư pháp
+ bằng các hình thức thỏa thuận
- các phương pháp thực hiện chức năng nhà nước được hiểu là các cách thức, phương tiện
được sử dụng để thực hiện các chức năng của nhà nước
Các phương pháp
+ giáo dục
+ khuyến khích
+ thuyết phục
+ cưỡng chế
Câu 4: nội dung cơ bản của các chức năng kinh tế và các chức năng xã hội ở Việt Nam
- Chức năng kinh tế:
+ Nhà nước đã thực hiện nhất quán chính sách kinh tế thị trường mở cửa, hội nhập sâu
rộng vào đời sống kinh tế quốc tế
+ Nhà nước đã thiết lập và đảm bảo sự bình dẳng giữa các hình thức sở hữu, tạo lập môi
trường kinh doanh bình đẳng, lành mạnh theo định hướng nền kinh tế thị trường
+ Xây dựng và đổi mới hành lang pháp lý tạo điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường
mở, bình đẳngnphuf hợp với các chuẩn mực quốc tế
+ Pháp luật đã trở thành công cụ quan trọng bậc nhất trong quản lý, điều tiết nền kinh tế
- Chức năng xã hội
+ Lao động, việc làm được cải thiện, hệ thống chăm sóc sức khỏe dù vẫn chưa đạt được
các chuẩn mực quốc tế những đã được hoàn thiện và ngày một tốt hơn
+ Hệ thống an sinh xã hội từng bước hoàn thiện, Việt Nam là một trong những quốc gia
hoàn thành trước thời hạn nhiều mục tiêu của chương trình thiên niên kỉ của Liên hiệp quốc
+ Giáo dục tiểu học đã được phổ cập và hướng tới phổ cập giáo dục trung học. Dù hệ
thống đào tạo nghề và đào tạo đại học còn nhiều bất cập nhưng cũng đã từng bước hoàn
thiện và xã hội ghi nhận những nỗ lực cải cách trong những năm qua
Câu 5: bộ máy nhà nước CHXHCN Việt Nam: khái niệm, phân loại các cơ quan nhà nước,
vị trí, vai trò, các chức năng cơ bản của các cơ quan nhà nước
- Khái niệm: bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước từ TW đến địa phương,
được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc chung, thống nhất nhằm thực hiện nhiệm
vụ và chức năng của nhà nước
- Phân loại:
+ Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ hoạt động: có thể phân chia thành hệ thống các cơ quan nhà
nước ở TW và hệ thống các cơ quan nhà nước ở địa phương
+ Căn cứ vào tính chất thực hiện chức năng: 3 loại hệ thống cơ quan nhà nước cơ bản gồm
các cơ quan quyền lực nhà nước, các cơ quan hành chính nhà nước, các cơ quan tư pháp và
người đứng đầu bộ máy nhà nước
+ Căn cứ vào cách thức thành lập các cơ quan nhà nước: bầu cử và thi cử (tức là bằng con
đường tuyển chọn chính thức của nhà nước để tham gia vào cơ quan đó)
+ Căn cứ vào trình tự thực hiện thẩm quyền: cơ quan tập thể ( quốc hội ), cơ quan cá nhân
( tổng thống )
- Chức năng của nhà nước: là các phương diện hoạt động chủ yếu, cơ bản của nhà nước trên
các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, phù hợp với bản chất, vai trò, trách nhiệm của
nhà nước đối với xã hội
+ Các chức năng đối nội: là những phương diện hoạt động chủ yếu thể hiện hoạt động của
nhà nước mà đối tượng tác động, mục tiêu và nhiệm vụ của các hoạt động này chủ yếu nằm
trong phạm vi nhà nước đó.
Các chức năng đối nội chủ yếu của nhà nước là:
\ Chức năng chính trị: bảo vệ và phát triển trật tự chính trị - xã hội, chống lại các cuộc
đảo chính, sự can thiệp chính trị từ bên ngoài, bảo vệ trật tự quyền lực, hệ thống chính trị và
các nguyên tắc tổ chức quyền lực hiện hành
\ Chức năng kinh tế: tổ chức, quản lý, điều tiết nền kinh tế
\ Chức năng xã hội: thiết lập cơ chế, chính sách, tổ chức, thực hiện các cơ chế chính sách
nhằm bảo đảm lao động, việc làm, bảo trợ xã hội, xóa đói giảm nghèo và các vấn đề an sinh
xã hội khác...
\ Chức năng môi trường: là một chức năng đặc biệt quan trọng của nhà nước hiện nay
\ Chức năng ghi nhận, tôn trọng, bảo vệ: bảo đảm thực hiện và thúc đẩy quyền con người và
quyền công dân
\Chức năng bảo vệ trật tụ, an toàn xã hội: bảo đảm nhu cầu sống trong một xã hội trật tự và
an toàn của mỗi cá nhân
+Chức năng đối ngoại: là những phương diện hoạt động chủ yếu thể hiện thông qua các
hoạt động của nhà nước mà đối tượng tác động, mục tiêu và nhiệm vụ của các hoạt động này
vượt ra ngoài phạm vi của nhà nước đó và nằm trong mối quan hệ mật thiết với cộng đồng
quốc tế, giao lưu quốc tế
Các chức năng đối ngoại chủ yếu gồm:
\ Chức năng quốc phòng: bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ chống lại
mọi hành động xâm lược, gây hán, đe dọa từ bên ngoài
\ Bảo vệ trật tự, hòa bình thế giới, tham gia giải quyết các vấn đề có tính chất khu vực và
quốc tế: không phổ biến vũ khí hạt nhân, vũ khí hủy diệt hàng loạt khác, tìm kiếm các giải
pháp để bảo vệ hòa bình khu vực và quốc tế, tham gia giải quyết các vấn đề khu vực và toàn
cầu
\ Hợp tác và hội nhập quốc tế: tranh thủ các nguồn lực bên ngoài để duy trì sự phát triển,
xích lại gần các xu hướng và chuẩn mực quốc tế, giải quyết các vấn đề nội bộ cũng như các
vấn đề quốc tế
Câu 6: Nhà nước pháp quyền
1. Khái niệm
-Là tổ chức quyền lực chính trị được tổ chức, vận hành trên cơ sở nguyên tắc phân công,
kiểm soát quyền lực nhà nước, giới hạn quyền lực nhà nước bằng pháp luật, thượng tôn
pháp luật, phù hợp lẽ phải, công bằng, vì lợi ích của con người;
2. Đặc điểm cơ bản
- Xác lập và củng cố chế độ Hiến pháp - Điều kiện tiên quyết của Nhà nước pháp quyền
- Bảo đảm tính công bằng, minh bạch của pháp luật và khả năng tiếp cận công lý cho
người dân
- Thực hiện phân quyền trong tổ chức quyền lực nhà nước
- Bảo đảm sự độc lập của tư pháp
Câu 7:
1. Các thuộc tính cơ bản của pháp luật
1.1. Tính quy phạm phổ biến
Tính phổ biến chứa đựng những nguyên tắc, khuôn mẫu, mô hình xử sự chung
+ Pháp luật có thể điều chỉnh một phạm vi quan hệ xã hội bất kỳ
+ Được áp dụng nhiều lần trong không gian và thời gian
1.2. Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức
Văn bản QPPL được xác định chặt chẽ về thủ tục, thẩm quyền ban hành.
Ngôn ngữ pháp lý rõ ràng, chính xác nhằm đảm bảo nguyên tắc
1.3. Tính được đảm bảo bởi nhà nước (tính cưỡng chế)
+ Khả năng tổ chức thực hiện pháp luật của nhà nước.
+ Pháp luật do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận sự bảo đảm về nội dung của pháp
luật).
+ Nhà nước đảm bảo cho pháp luật được thực hiện bằng các biện pháp: giáo dục, thu
yết phục và cưỡng chế.
2. Vai trò của pháp luật
2.1. Pháp luật là cơ sở để thiết lập, củng cố và tăng cường quyền lực nhà nước
+pháp luật là kết quả của tư duy chủ quan một cách đơn thuần, xuất phát từ những
nhu cầu khách quan của xã hội. Pháp luật chỉ có thể đi vào cuộc sống nếu như nó
phù hợp với trình độ phát triển kinh tế – xã hội.
+pháp luật cần có quyền lực nhà nước bảo đảm mới có thể phát huy tácdụng. Vì vậy
nói pháp luật đứng trên nhà nước là không thực tiễn.
+để bộ máy nhà nước hoạt động có hiệu quả, tạo ra một cơ chế đồng bộ trong quá
trình thiết lập và thực thi quyền lực nhà nước chỉ có thể thực hiện được khi dựa trên
cơ sở vững chắc của những nguyên tắc và quy định cụ thể của pháp luật.
+ pháp luật có vai trò quan trọng trong việc quy định nhiệm vụ, quyền hạn, trách
nhiệm của mỗi loại cán bộ, mỗi cán bộ làm việc trong từng cơ quan cụ thể của bộ
máy nhà nước
2.2. Pháp luật là phương tiện để nhà nước quản lý kinh tế, xã hội
+Pháp luật có khả năng triển khai những chủ trương, chính sách của nhà nước một
cách nhanh nhất, đồng bộ và có hiệu quả nhất trên quy mô rộng lớn nhất. Nhờ có
pháp luật, nhà nước có cơ sở để phát huy quyền, kiểm soát các hoạt động của các tổ
chức, các cơ quan, các nhân viên nhà nước và mọi công dân.
+Do tính chất phức tạp và phạm vi rộng của chức năng quản lý kinh tế, nhà nước
không thể trực tiếp tham gia vào các hoạt động kinh tế cụ thể mà chỉ thực hiện quản
lý ở tầm vĩ mô và mang tính chất hành chính – kinh tế. Quá trình quản lý kinh tế
không thể thực hiện được nếu không dựa vào pháp luật.
2.3. Pháp luật góp phần tạo dựng những quan hệ mới, các mối quan hệ ngoại giao,
hữ nghị và hợp tác quốc tế
+Dựa trên cơ sở của những kết quả và dự báo khoa học, người ta có thể dự kiến
được những thay đổi có thể diễn ra với những tình huống (sự kiện) cụ thể, điển hình
cần có sự điều chỉnh bằng pháp luật. Từ đó pháp luật được đặt ra để định hướng
trước, xác lập những quy định và có thể thiết kế những mô hình tổ chức quy định
chức năng nhiệm ụ và tổ chức thử nghiệm…v
+Sự kết hợp hài hòa giữa tính cụ th của pháp luật với tính tiên phong (định hướng)
của nó có một ý nghĩa rất quan trọng là tạo ra được sự ổn định và phát triển, kế thừa
và đổi mới thường xuyên, làm cho pháp luật năng động, phù hợp hơn, tiến bộ hơn.
Câu 8: nguồn pháp
1. Văn bản quy phạm pháp luật
+VBQPPL là văn bản có chứa quy phạm pháp luật, được ban hành theo đúng thẩm
quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật này.
+ Ưu điểm của hình thức pháp luật này là rõ ràng, dân chủ, có thể điều chỉnh các
quan hệ xã hội từ xa. Tuy nhiên,VBQPPL có nhược điểm là không sát với thực tế,
kết hợp với những khó khăn do việc sử dụng ngôn ngữ mang lại, khiến cho việc áp
dụng VBQPPL gặp một số hạn chế nhất định. Hơn nữa, dân chủ của cơ quan lập
pháp là dân chủ theo số đông, nên lợi ích của thiểu số có thể bị bỏ qua.
2. Tập quán pháp
+Là một trong những hình thức pháp luật cổ điển nhất và được xem là nguồn quan
trọng điều chỉnh các vấn đề trong đời sống xã hội trong lịch sử, hiện nay chỉ được
xem là nguồn bổ sung trong trường hợp pháp luật không có quy định.
+ Tập quán pháp phải có nội dung rõ ràng, xác định được quyền và nghĩa vụ của các
bên, phải tồn tại lâu dài và được thừa nhận, áp dụng rộng rãi trong một vùng, miền,
cộng đồng dân cư hoặc lĩnh vực.
Tập quán pháp có ưu điểm là gần gũi, quen thuộc với nhân dân, thừa nhận ý chí của
nhân dân thành pháp luật nên tập quán pháp thể hiện tính dân chủ cao. Mặt khác, do
tập quán là thói quen của chung một cộng đồng dân cư nên vận dụng tập quán sẽ ảnh
hưởng đến tính thống nhất của pháp luật, đi ngược lại với mục đích của án lệ là “vụ
việc giống nhau phải được giải quyết giống nhau”. Sự khác biệt này được cho là cần
thiết vì các cộng đồng dân cư có trình độ phát triển kinh tế chênh lệch nhau, đặc biệt
đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, góp phần bảo vệ quyền con người
3. Tiền lệ pháp (án lệ)
Trong các giáo trình ở các cơ sở đào tạo ở trong nước “Tiền lệ pháp là hình
thức Nhà nước thừa nhận các quyết định của cơ quan hành chính hoặc cơ quan xét
xử cấp trên khi giải quyết các vụ việc cụ thể, làm cơ sở áp dụng đối với trường hợp
tương tự”. Theo cách hiểu trên, án lệ là một loại của tiền lệ pháp. Tuy nhiên, có quan
điểm cho rằng tiền lệ pháp chỉ là án lệ của cơ quan tư pháp, không bao gồm các tiền
lệ của cơ quan lập pháp, hành pháp.
Quyết định số 74/QĐ-TANDTC nêu ra khái niệm án lệ: “Án lệ là bản án, quyết định
của tòa án chứa đựng sự giải thích, áp dụng pháp luật được tòa án vận dụng giải
quyết vụ án có nội dung tương tự. Nghị quyết số 03/2015/NQ-HĐTP của Hội đồng
Thẩm phán TANDTC ban hành quy định về quy trình lựa chọn, công bố và áp dụng
án lệ xác định: “Án lệ là những lập luận, phán quyết trong bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật của Tòa án về một vụ việc cụ thể được Hội đồng Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao lựa chọn và được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao công bố là
án lệ để các Tòa án nghiên cứu, áp dụng trong xét xử.” Như vậy, theo định nghĩa
này, án lệ chỉ là những “ ” trong bản án chứ không phải bản thân lập luận, phán quyết
bản án như trong Quyết định số 74 trước đây.
Tiền lệ pháp án lệ được ưu tiên sử dụng, trong khi đó được hiểu thiên về bản án cụ
thể làm mẫu mực cho cách giải quyết các bản án tương tự xảy ra sau đó. Án lệ là
hình thức pháp luật được xây dựng bởi cơ quan tư pháp. Ưu điểm của hình thức
pháp luật này là sát với thực tế, gần gũi, dễ hiểu, thống nhất và minh bạch. Do luật
thành văn bao giờ cũng có khoảng cách đối với thực tiễn, kết hợp với những khó
khăn gây ra trong việc sử dụng ngôn ngữ nên án lệ được xem là thành tựu xuất sắc
của giải thích pháp luật mang tính vụ việc, góp phần khắc phục nhược điểm của
VBQPPL. Tuy nhiên, sử dụng án lệ không hợp lý sẽ ảnh hưởng đến tính dân chủ,
công bằng làm tăng tính phức tạp cho hệ thống pháp luật.
Câu 9: Quy phạm pháp luật
1. Khái niệm
+ Quy phạm pháp luật là một loại quy phạm xã hội, vì vậy cũng như các quy phạm
xã hội khác nó là quy tắc xử sự của con người. Quy phạm pháp luật luôn là khuôn
mẫu cho hành vi của con người, nó chỉ dẫn cho con người cách xử sự (được làm gì,
không được làm gì, hoặc phải làm gì, làm như thế nào) trong những hoàn cảnh, điều
kiện nhất định
+ Quy phạm pháp luật được ban hành cho tất cả các tổ chức và cá nhân tham gia
quan hệ xã hội mà nó điều chỉnh.
+ Quy phạm pháp luật là kết quả hoạt động có lí chí và ý chí của con người, phụ
thuộc vào ý chí nhà nước, ý chí của những người tạo ra nó.
+ Quy phạm pháp luật là tiêu chuẩn để xác định giới hạn và đánh giá hành vi của
con người
Tóm lại: Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa
nhận và bảo đảm thực hiện để điều chỉnh quan hệ xã hội theo những định hướng và
nhằm đạt được những mục đích nhất định.
2. Cấu trúc
2.1 Giả định
Giả định là bộ phận của quy phạm quy định địa điểm, thời gian, các chủ thể, các hoàn cảnh
thực tế mà trong đó mệnh lệnh của quy phạm được thực hiện, tức là xác định môi trường
của sự tác động của quy phạm pháp luật.
Ví dụ: - Đã uống rượu bia thì k lái xe
- Chồng k đc ly dị vợ nếu vợ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi
+Giả định xác định là sự liệt kê một cách chính xác, rõ ràng các hoàn cảnh cụ thể mà trong
hoàn cảnh đó các mệnh của quy phạm đoiì hỏi phải thực hiện.
+Giả định xác định tương đối, mặc dầu cũng được gọi là điều kiện môi trường tác động của
quy phạm, nhưng lại giới thiệu cho chủ thể áp dụng pháp luật khả năng giải quyết vấn đề
trong mỗi trường hợp cụ thể
2.2 Quy định
Là phần xác định cách cư xử khi điều kiện tình huống... nêu trong phần giả định đã xảy ra.
(quyền và nghĩa vụ) (cần, phải, được, có thể...)
+Quy định cho phép: Chủ thể được làm gì, ko làm ko sao (quyền)
Ví dụ: Vợ chồng có quyền có nơi cư trú khác nhau
Vợ chồng có quyền chấm dứt quan hệ hôn nhân khi có lý do chính đáng
+Quy định bắt buộc: Là quy định xác định nghĩa vụ chủ thể phải thực hiện khi những điều
kiện của phần giả định đã xảy ra.
VD: Điều tra viên phải mời luật sư bào chữa khi bị can, bị cáo dưới 18 tuổi nếu bị can
bị cáo không tự mời.
+Quy định cấm đoán: Là phần quy định không được làm nếu sự kiện tình huống nêu trong
giả định xảy ra
Ví dụ: Cán bộ, công chức không được tham gia thành lập và quản lý doanh nghiệp
2.3 Chế tài
là một bộ phận bắt buộc của quy phạm pháp luật nêu lên những biện pháp tác động mà nhà
nước dự kiến áp dụng đối với chủ thể không thực hiện đúng mệnh lệnh của nhà nước đã nêu
trong bộ phận quy định của quy phạm pháp luật
3. Các loại quy phạm pháp luật
3.1phân loại dựa vào vai trò khác nhau trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội
+Quy phạm điều chỉnh;
Quy phạm bắt buộc. Tức là những quy phạm này bắt buộc các chủ thể phải thực hiện.
Trường hợp không thực hiện chính là vi phạm pháp luật và sẽ bị áp dụng chế tài để xử lý.
dụ: Khi thấy người khác đang trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng nhưng không cứu
dù co khả năng cứu thì sẽ bị áp dụng chế tài xử lý tại Điều 132 về Tội không cứu giúp người
đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng.
Quy phạm cấm đoán. Tức là những quy định pháp luật sẽ quy định những chủ thể
không được thực hiện.Ví dụ: Cấm vượt đèn đỏ khi tham gia giao thông.
Quy phạm giao quyền. Khi một tố chức hay cá nhân giao cho cá nhân, tổ chức khác
thực hiện một số quyền trong phạm vi bên kia giao, nhưng vì lý do nào đó bên được giao
quyền thực hiện những công việc ngoài phạm vi quyền được giao, đây chính là hành vi
phạm.
+Quy phạm bảo vệ. Những quy phạm này xoay quanh những nội dung liên quan đến
việc bảo vệ một chủ thể hay một bộ phận nào đó.
Ví dụ: Bảo vệ một số loại động vật có nguy cơ bị tuyệt chủng.
+Quy phạm chuyên môn;
Quy phạm định hình tổng quan;
Quy phạm định nghĩa;
Quy phạm tuyên bố;
Quy phạm xung đột. Đây là những quy định liên quan đến các vấn đề tranh chấp giữa
các chủ thể với nhau, hoặc giữa cá nhân với nhà nước…Và phương thức để giải quyết đó
chính là giải quyết theo phương thức hòa giải, thương lượng, Tòa án hoặc Trọng tại thương
mại
3.2 phân loại dựa vào phạm vi và khối lượng của sự tác động điều chỉnh
+ Quy phạm chung
+ Quy phạm chuyên biệt
+ Quy phạm đặc biệt
3.3 phân loại dựa vào phạm trù nội dung và hình thức
+ Quy phạm nội dung, tức là những quy phạm liên quan đến quyền và nghĩa vụ hay trách
nhiệm của các chủ thể pháp luật.
+ Quy phạm hình thức hay còn gọi là thủ tục là những quy phạm xác định trình tự, thủ tục
để các chủ thể thực hiện quyền, nghĩa vụ pháp lý của mình hay tiến hành áp dụng pháp luật
để giải quyết các vụ việc xảy ra trong thực tế.
Câu 10: Văn bản quy phạm pháp luật
1. Khái niệm
là văn bản do cơ quan nhà nước ban hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình
thức, trình tự, thủ tục được quy định trong Luật này hoặc trong Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, trong đó có quy tắc xử sự chung,
có hiệu lực bắt buộc chung, được Nhà nước bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã
hội.
2. Các loại văn bản qppl
1, Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội.
2, Pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
3, Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
4, Nghị định của Chính phủ.
5, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
6, Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Thông tư của Chánh án
Toà án nhân dân tối cao.
7, Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
8, Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
9, Quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
10, Nghị quyết liên tịch giữa Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoặc giữa Chính phủ với cơ quan
trung ương của tổ chức chính trị - xã hội.
11, Thông tư liên tịch giữa Chánh án Toà án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao; giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ.
12, Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân.
3. Hiệu lực vb qppl
Hiệu lực của Văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) là tính bắt buộc thi hành của văn bản
quy phạm pháp luật trong một giai đoạn nhất định, trên một không gian nhất định và đối với
những chủ thể pháp luật nhất định (cá nhân, cơ quan, tổ chức).
4. Phân biệt vb qppl và vb áp dụng pl
Câu 11: Thực hiện pl
1. Khái niệm
Thực hiện pháp luật là hành vi của chủ thể (hành động hoặc không hành động) được tiến
hành phù hợp với quy định, với yêu cầu của pháp luật, tức là không trái, không vượt quá
khuôn khổ mà pháp luật đã quy định.
2. Hình thức thực hiện
2.1 Tuân thủ pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật một cách thụ động, thể hiện ở sự
kiểm chế của chủ thể để không vi phạm các quy định cấm đoán của pháp luật.
Ví dụ: không nhận hối lộ, không sử dụng chất ma tuý, không thực hiện hành vi lừa đảo,
không lái xe trong tình trạng say rượu.
2.2 Thi hành pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật một cách chủ động. Chủ thể pháp
luật phải thực hiện một thao tác nhất định mới có thể thực hiện pháp luật được.
Ví dụ, thực hiện nghĩa vụ quân sự, thực hiện nghĩa vụ đóng thuế, nghĩa vụ lao động công
ích, nghĩa vụ nuôi dạy con cái, chăm sóc ông bà, cha mẹ khi già yếu
2.3 Sử dụng pháp luật là khả năng của các chủ thể pháp luật có thể sử dụng khai thác hay
không sử dụng, khai thác, hưởng quyền mà luật đã dành cho mình.
Ví dự: công dân có quyền đi lại trong nước, ra nước ngoài và từ nước ngoài trở về nước
theo quy định của pháp luật.
2.4 Áp dụng pháp luật là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dựa trên các quy
định của pháp luật để giải quyết, xử lí những vấn để cụ thể thuộc trách nhiệm của mình
Câu 12: Áp dụng pháp luật
1. Khái niệm
là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước, do các chủ thể có thẩm quyền tiến hành nhằm
cá biệt hóa quy phạm pháp luật thành quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm cụ thể đối với cá nhân,
tổ chức trong các trường hợp cụ thể.
2. Đặc điểm
+Áp dụng pháp luật là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước. Hoạt động áp dụng pháp
luật chỉ do các cơ quan nhà nước, tổ chức hay cá nhân có thẩm quyền tiến hành.
+ Áp dụng pháp luật được tiến hành theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
Để đảm bảo hoạt động áp dụng pháp luật được thực hiện một cách đúng đắn, thống nhất,
đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của cá nhân, tổ chức được (bị) áp dụng pháp
luật, đảm bảo sự công bằng, nghiêm minh của luật pháp, đòi hỏi hoạt động áp dụng pháp
luật phải tuân theo trình tự, thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định.
+Áp dụng pháp luật là hoạt động cá biệt hoá quy phạm pháp luật đối với từng trường hợp cụ
thể,là hoạt động giải quyết các vụ việc thực tế, cụ thể trên cơ sở các quy phạm pháp luật.
Quy phạm pháp luật là những quy tắc xử sự chung, nó được đặt ra không phải dành cho một
cá nhân, tổ chức cụ thể, cá biệt mà là dành cho một nhóm (loại) đối tượng nhất định.
+ Áp dụng pháp luật là hoạt động có tính sáng tạo
Các vụ việc cụ thể xảy ra trong cuộc sống hết sức đa dạng và phức tạp, trong khi đó pháp
luật thường không mô tả tỉ mỉ từng tình tiết của sự việc, ngược lại nó thường chỉ dự liệu
những điều kiện, hoàn cảnh có tính chất phổ biến, điển hình. Khi áp dụng pháp luật, các chủ
thể có thẩm quyền áp dụng phải nghiên cứu kĩ vụ việc, so sánh, đối chiếu với các quy định
của pháp luật, lựa chọn quy phạm pháp luật phù hợp để áp dụng sao cho đúng người, đúng
sự việc, đúng mức độ, đúng quan điểm, tư tưởng mà quy phạm pháp luật đã nêu
19. Khái niệm tội phạm, năng lực trách nhiệm hình sự, độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự.
*Khái niệm tội phạm:
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có
năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương
mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm đến các quan hệ xã hội được luật hình sự
xác lập và bảo vệ.
*Năng lực trách nhiệm hình sự là khái niệm được dung để chỉ khả năng hay trạng thái của
con người, bằng hành vi của mình, tham gia vào quan hệ pháp luật hình sự. Nội dung của
khả năng đó được thể hiện trên 2 phương diện: năng lực nhận thức hành vi và năng lực điều
khiển hành vi.
*Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm
20. Năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự
Để Khách hàng có thể dựa trên những Phân biệt năng lực pháp luật và năng lực hành vi
tiêu chí đó là:
– Khái niệm
+ Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa
vụ dân sự
+ Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác
lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự
– Nội dung
+ Năng lực pháp luật dân sự gồm:Quyền nhân thân không gắn với tài sản và quyền nhân
thân gắn với tài sản; Quyền sở hữu, quyền thừa kế và quyền khác đối với tài sản; Quyền
tham gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó.
+ Năng lực hành vi dân sự: Khả năng bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền dân
sự và thực hiện nghĩa vụ dân sự cụ thể; Khả năng tự chịu trách nhiệm bằng tài sản về hành
vi của mình, bao gồm cả hành vi hợp pháp và hành vi bất hợp pháp.
– Thời điểm phát sinh
+ Năng lực pháp luật dân sự: Từ khi cá nhân sinh ra
+ Năng lực hành vi dân sự: Khi đạt đến một độ tuổi nhất định và có trí tuệ phát triển bình
thường. Cá nhân hiểu và làm chủ được hành vi của mình khi xác lập, thực hiện quyền và
nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về những hành vi đó.
– Thời điểm chấm dứt
+ Năng lực pháp luật dân sự: Khi cá nhân chết đi
+ Năng lực hành vi dân sự: Khi có quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân
sự của Tòa án.
– Đặc điểm
+ Năng lực pháp luật dân sự: Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau; Có
tính liên tục.
+ Năng lực hành vi dân sự: Không phải cá nhân nào cũng có khả năng thực hiện, xác lập
quyền, nghĩa vụ dân sự giống nhau; Có thể gián đoạn hoặc bị mất đi.
– Hạn chế
+ Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân không bị hạn chế, trừ trường hợp áp dụng hình
phạt hình sự bổ sung hoặc biện pháp xử lý vi phạm hành chính như cấm đảm nhiệm những
chức vụ, cấm làm những nghề hoặc công việc nhất định; cấm cư trú; quản chế; tước một số
quyền công dân; tước danh hiệu quân nhân….
Việc hạn chế này chỉ có thể do Tòa án hoặc cơ quan hành chính quyết định theo trình tự,
thủ tục do pháp luật quy định.
+ Năng lực hành vi dân sự: Mất năng lực hành vi dân sự: Người do bị bệnh tâm thần hoặc
mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi;… được Tòa án ra quyết định
tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.
Có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi: Người thành niên do tình trạng thể chất hoặc
tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng
lực hành vi dân sự; được Tòa án ra quyết định tuyên bố có khó khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi.
Hạn chế năng lực hành vi dân sự: người nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích khác dẫn
đến phá tán tài sản của gia đình được Tòa án ra quyết định tuyên bố bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự.
– Ví dụ
+ Năng lực pháp luật dân sự: Quyền có họ tên, quyền được khai sinh… của cá nhân có từ
khi sinh ra
+ Năng lực hành vi dân sự: Cá nhân đủ 18 tuổi trở lên có quyền bầu cử, cá nhân nữ từ đủ 18
tuổi có quyền đăng ký kết hôn…
– Căn cứ pháp lý
+ Năng lực pháp luật dân sự: Điều 16, Điều 17, Điều 18 Bộ luật Dân sự 2015
+ Năng lực hành vi dân sự: Điều 19 đến Điều 24 Bộ luật Dân sự 2015
21. Quyền, nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình.
- Nguyên tắc hôn nhân tự nguyện, tiến bộ:
Đảm bảo quyền tự do kết hôn và ly hôn. Pháp luật nghiêm cấm mọi hành vi cưỡng ép
kết hôn, lừa dối kết hôn, kết hôn giả tạo, cản trở kết hôn.
- Nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng:
Chỉ những người chưa có vợ, có chồng đã kết hôn nhưng hôn nhân của họ đxa chấm
dứt do một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết hoặc chấm dứt quan hệ
hôn nhân theo bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thì mới có quyền kết hôn.
- Nguyên tắc vợ chồng bình đẳng:
Quyền và nghĩa vụ nhân thân, vợ chồng ton trọng quyền tự do tín ngưỡng của nhau;
thỏa thuận về nơi cư trú của vợ chồng; cùng nhua bàn bạc, tạo điều kiện và giúp đỡ lần nhau
trong việc lựa chọn nghề nghiệp…
Quyền và nghĩa vụ tài sản, vợ chồng bình đẳng với nhau trong việc chiếm hữu, sử
dụng, định đoạt tài sản, trong quan hệ cấp dưỡng, thừa kế.
- Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi của cha mẹ và con và accs thành viên gia đình
Nhà nước và xxa hội không có sự phân biệt đối xử giữa con trai, con gái, con đẻ, con nuôi,
con trong giá thú và con ngoài giá thú. Cha mẹ có nghĩa vụ và quyền thương yêu, trông
nom, nuôi dưỡng, chăm sóc bảo vệ quyền và lợi ích của các con
- Nguyên tắc bảo vệ bà mẹ và trẻ em:
Nhà nước và xã hội có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ các bà mẹ và trẻ em thực hiện tốt chức
năng caoq úy của ngwuofi mẹ, hiups tẻ em thực hiện tốt chức năng cáo quý của ngwuofi mẹ,
hiups cho trẻ em phát triển toàn diện về thể lực và trí lực, nhân cách
Nguyên tức nhằm đảm bảo các quyền của người phụ nữa có quyền làm mẹ, các quyền và
lượi ích hợp pháp về nhân thân và tài sản…
Đảm bảo quyền trẻ em như quyền được xác định cha mẹ, con; bảo vệ quyền sống trông môi
trường gia đình, bảo vệ quyền được giám hộ của trẻ em.
22. Khái niệm trách nhiệm hành chính và các hình thức xử phạt hành chính.
Trách nhiềm hành chính là một loại trách nhiệm pháp lý, được áp dụng trong hành chính nhà
nước đối với những cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính. Trách nhiệm hành
chính được hiểu là quan hệ pháp luật đặc thù, trong đó người( cá nhân, tổ chức) vi phạm
pháp luật phải gánh chịu hậu quả nhất định về vật chất, hoặc tinh thần do vi phạm hành
chính.
Các hình thức xử phạt hành chính: Gồm
+ Các hình thức xử phạt chính : cảnh cáo, phạt tiền, trục xuất.
+ Các hình thức xử phạt bổ sung: tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, tịch
thu tang vật, Phương tiện được sử dụng để thực hiện vi phạm hành chính.
23. Nội dung điều chỉnh cơ bản của Luật môi trường Việt Nam
+Thứ nhất, Quy hoạch bảo vệ môi trường có mục đích khoanh vùng ô nhiễm môi trường,xác
định chất lượng môi trường ở từng khu vực. dựng phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế-
xã hội, phải phù hợp vưới điều kiện tựu nhiên kt-xh,… Dựa trên hiện trạng tựu nhiên, kinh
tế, xã hội để phân vùng môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học quản lý môi trường, quản lí
chất thải, xây dựng hệ thống hạ tầng kĩ thuật.
+Thứ hai, những quy định vè xây dựng, quản lý các dữ liệu thông tin về môi trường nhầm
công khái, minh bạch về số liệu, dữ liệu, trữ lượng, giá trị kinh tế của các thành tố môi
trường hay những vấn đề môi trường khác.
+Thứ ba, những quy định về đánh giá môi trường ( bao gồm đánh giá chiến lược (ĐMC),
đánh giá tác động môi trường( ĐTM) và kế hoạch bảo vệ môi trường) nhằm làm rõ các tác
động tiêu cực của các hoạt động phát triển kinh tế đến môi trường tự nhiên và xã hội, cơ sở
nhằm giảm thiểu các tác đông tiêu cực đó
+Thứ tư, quy đinh về việc ban hành và áp dụng hệ thống chuẩn kỹ thuật môi trường, trên cơ
sở đó xác định được chính xác chất lượng môi trường sống của con người và giúp cho họ
biết được giới hạn, phạm vi cho phép tác động đến môi trường, căn cứ xác định tính chất,
mức độ nguy hiểm và hậu quả mà con người gây ra
+Thứ năm, quy định về quản lí chất thải .Nhà nước ta đã tìm mọi biện pháp nhằm tang
cường vai trò của pháp luật trong việc kiểm tra nguồn thải, xử lí, vận chuyển, chôn lấp, thug
om và tái chế các loại chất thải nguy hiểm.
+Thứ sáu, quy định về trách nhiệm, nghĩa vụ của các cơ quan nhà nước và cộng đồng dân
cư trong hoạt động bảo vệ môi trường..
Thứ bảy, nhwunxg quy định về chế tài xử lý vi phạm pháp luật môi trường tại Việt Nam
| 1/14

Preview text:

NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
Câu1: các đặc trưng cơ bản của nhà nước
- đặc trưng 1: nhà nước là tổ chức quyền lực chính trị công cộng đặc biệt với bộ máy quản
lý đời sống xã hội, thực hiện cưỡng chế trong những trường hợp cần thiết trên cơ sở pháp luật
- đặc trưng 2: nhà nước có lãnh thổ và thực hiện sự quản lý dân cư theo các đơn vị hành chính lãnh thổ
- đặc trưng 3: nhà nước có chủ quyền quốc gia
- đặc trưng 4: nhà nước là tổ chức duy nhất có quyền ban hàng pháp luật và đảm bảo sự thực hiện pháp luật
- đặc trưng 5: nhà nước có quyết định ra và thu các loại thuế dưới hình thức bắt buộc
Câu 2: phân loại các hình thức chính thể và các hình thức cấu trúc của nhà nước 1. Hình thức chính thể
Là cách thức tổ chức, trình tự thành lập các cơ quan cao nhất của quyền lực nhà
nước, mối quan hệ giữa các cơ quan này với nhau và mức độ tham gia của nhân dân vào
việc thiết lập các cơ quan này 1.1 chính thể quân chủ
người đứng đầu nhà nước không do bầu cử mà do thế tập, truyền ngôi. Mô hình quân chủ
thường được tổ chức thành quân chủ tuyệt đối và quân chủ hạn chế
- quân chủ tuyệt đối là hình thức chính thể trong đó người đứng đầu nhà nước nắm tronj
quyền lực nhà nước. Hình thức chính thể này tồn tại phổ biến ở nhiều quốc gia thời kỳ cổ đại và trung đại
- quân chủ hạn chế là mô hình tiến bộ hơn: quyền của nhà vua bị hạn chế, nhường quyền lực
cho các thiết chế khác của nhà nước (quốc hội, nghị viện, chính phủ). quân chủ hạn chế gồm
có quân chủ nhị nguyên và quân chủ lập hiến. Quân chủ nhị nguyên là hình thức mà quyền
lực nhà nước được chia đều cho nhà vua, nghị viện. Hình thức này chỉ tồn tại ở thời kỳ đầu
của cách mạng tư sản. Quân chủ lập hiến là hình thức mà quyền lực của nhà vua bị hạn chế
trong tất cả các lĩnh vực, nhà vua chỉ có một số quyền mang tính chất hình thức +Chính thể cộng hòa
Đặc điểm chung của mọi chính thể cộng hòa là sự tồn tại của một hay nhiêù thiết chế quyền
lực tối cao được hình thành bằng cơ chế bầu cử. Cộng hòa gồm dạng cộng hòa quý tộc và cộng hòa dân chủ 2.Hình thức cấu trúc
là Cách thức tổ chức và phân bố quyền lực nhà nước theo lãnh thổ, mối quan hệ giữa các
chủ thể của lãnh thổ đó của quyền lực nhà nước. 2.1 nhà nước đơn nhất
Là nhà nước có chủ quyền chung, có chủ quyền duy nhất
- có 1 hệ thống cơ quan nhà nước thống nhất
- hệ thống pl thống nhất
- công dân có 1 quốc tịch duy nhất 2.2 nhà nước liên bang
Có 2 hay nhiều thành viên hợp lại, vừa có chủ quyên nhà nước liên bang, vừa có chủ quyền nhà nước thành viên
- có 2 hệ thống cơ quan nhà nước - 2 hệ thống pl - cd mang 2 quốc tịch
Câu 3: chức năng nhà nước (khái niệm, phân loại, các hình thức và phương pháp thực hiện
chức năng của nhà nước)
- khái niệm: chức năng của nhà nước là các phương diện hoạt động chủ yếu, cơ bản của nhà
nước trên các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, phù hợp với bản chất, vai trò, trách
nhiệm của nhà nước đối với xã hội - phân loại:
+ Dựa vào ý nghĩa: các chức năng chủ yếu và các chức năng phái sinh
+ Dựa vào nguyên tắc: chức năng hành pháp, lập pháp, tư pháp
+ Dựa vào các kiểu nhà nước: chức năng nhà nước chiếm hữu nô lệ, chức năng nhà nước
phong kiến, tư bản, xã hội chủ nghĩa...
+ Theo các lĩnh vực hoạt động cơ bản của nhà nước: các chức năng đối nội và các chức năng đối ngoại
- các hình thức pháp lý là các hình thức thực hiện chức năng của nhà nước khi nhà nước ban
hành các văn bản pháp luật thiết lập các cơ chế pháp lý và theo đó thực hiện các chức năng của mình
Có các hình thức pháp lý
+ bằng hoạt động lập pháp
+ bằng hoạt động hành pháp
+ bằng hoạt động tư pháp
+ bằng các hình thức thỏa thuận
- các phương pháp thực hiện chức năng nhà nước được hiểu là các cách thức, phương tiện
được sử dụng để thực hiện các chức năng của nhà nước Các phương pháp + giáo dục + khuyến khích + thuyết phục + cưỡng chế
Câu 4: nội dung cơ bản của các chức năng kinh tế và các chức năng xã hội ở Việt Nam - Chức năng kinh tế:
+ Nhà nước đã thực hiện nhất quán chính sách kinh tế thị trường mở cửa, hội nhập sâu
rộng vào đời sống kinh tế quốc tế
+ Nhà nước đã thiết lập và đảm bảo sự bình dẳng giữa các hình thức sở hữu, tạo lập môi
trường kinh doanh bình đẳng, lành mạnh theo định hướng nền kinh tế thị trường
+ Xây dựng và đổi mới hành lang pháp lý tạo điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường
mở, bình đẳngnphuf hợp với các chuẩn mực quốc tế
+ Pháp luật đã trở thành công cụ quan trọng bậc nhất trong quản lý, điều tiết nền kinh tế - Chức năng xã hội
+ Lao động, việc làm được cải thiện, hệ thống chăm sóc sức khỏe dù vẫn chưa đạt được
các chuẩn mực quốc tế những đã được hoàn thiện và ngày một tốt hơn
+ Hệ thống an sinh xã hội từng bước hoàn thiện, Việt Nam là một trong những quốc gia
hoàn thành trước thời hạn nhiều mục tiêu của chương trình thiên niên kỉ của Liên hiệp quốc
+ Giáo dục tiểu học đã được phổ cập và hướng tới phổ cập giáo dục trung học. Dù hệ
thống đào tạo nghề và đào tạo đại học còn nhiều bất cập nhưng cũng đã từng bước hoàn
thiện và xã hội ghi nhận những nỗ lực cải cách trong những năm qua
Câu 5: bộ máy nhà nước CHXHCN Việt Nam: khái niệm, phân loại các cơ quan nhà nước,
vị trí, vai trò, các chức năng cơ bản của các cơ quan nhà nước
- Khái niệm: bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước từ TW đến địa phương,
được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc chung, thống nhất nhằm thực hiện nhiệm
vụ và chức năng của nhà nước - Phân loại:
+ Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ hoạt động: có thể phân chia thành hệ thống các cơ quan nhà
nước ở TW và hệ thống các cơ quan nhà nước ở địa phương
+ Căn cứ vào tính chất thực hiện chức năng: 3 loại hệ thống cơ quan nhà nước cơ bản gồm
các cơ quan quyền lực nhà nước, các cơ quan hành chính nhà nước, các cơ quan tư pháp và
người đứng đầu bộ máy nhà nước
+ Căn cứ vào cách thức thành lập các cơ quan nhà nước: bầu cử và thi cử (tức là bằng con
đường tuyển chọn chính thức của nhà nước để tham gia vào cơ quan đó)
+ Căn cứ vào trình tự thực hiện thẩm quyền: cơ quan tập thể ( quốc hội ), cơ quan cá nhân ( tổng thống )
- Chức năng của nhà nước: là các phương diện hoạt động chủ yếu, cơ bản của nhà nước trên
các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, phù hợp với bản chất, vai trò, trách nhiệm của
nhà nước đối với xã hội
+ Các chức năng đối nội: là những phương diện hoạt động chủ yếu thể hiện hoạt động của
nhà nước mà đối tượng tác động, mục tiêu và nhiệm vụ của các hoạt động này chủ yếu nằm
trong phạm vi nhà nước đó.
Các chức năng đối nội chủ yếu của nhà nước là:
\ Chức năng chính trị: bảo vệ và phát triển trật tự chính trị - xã hội, chống lại các cuộc
đảo chính, sự can thiệp chính trị từ bên ngoài, bảo vệ trật tự quyền lực, hệ thống chính trị và
các nguyên tắc tổ chức quyền lực hiện hành
\ Chức năng kinh tế: tổ chức, quản lý, điều tiết nền kinh tế
\ Chức năng xã hội: thiết lập cơ chế, chính sách, tổ chức, thực hiện các cơ chế chính sách
nhằm bảo đảm lao động, việc làm, bảo trợ xã hội, xóa đói giảm nghèo và các vấn đề an sinh xã hội khác...
\ Chức năng môi trường: là một chức năng đặc biệt quan trọng của nhà nước hiện nay
\ Chức năng ghi nhận, tôn trọng, bảo vệ: bảo đảm thực hiện và thúc đẩy quyền con người và quyền công dân
\Chức năng bảo vệ trật tụ, an toàn xã hội: bảo đảm nhu cầu sống trong một xã hội trật tự và an toàn của mỗi cá nhân
+Chức năng đối ngoại: là những phương diện hoạt động chủ yếu thể hiện thông qua các
hoạt động của nhà nước mà đối tượng tác động, mục tiêu và nhiệm vụ của các hoạt động này
vượt ra ngoài phạm vi của nhà nước đó và nằm trong mối quan hệ mật thiết với cộng đồng
quốc tế, giao lưu quốc tế
Các chức năng đối ngoại chủ yếu gồm:
\ Chức năng quốc phòng: bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ chống lại
mọi hành động xâm lược, gây hán, đe dọa từ bên ngoài
\ Bảo vệ trật tự, hòa bình thế giới, tham gia giải quyết các vấn đề có tính chất khu vực và
quốc tế: không phổ biến vũ khí hạt nhân, vũ khí hủy diệt hàng loạt khác, tìm kiếm các giải
pháp để bảo vệ hòa bình khu vực và quốc tế, tham gia giải quyết các vấn đề khu vực và toàn cầu
\ Hợp tác và hội nhập quốc tế: tranh thủ các nguồn lực bên ngoài để duy trì sự phát triển,
xích lại gần các xu hướng và chuẩn mực quốc tế, giải quyết các vấn đề nội bộ cũng như các vấn đề quốc tế
Câu 6: Nhà nước pháp quyền 1. Khái niệm
-Là tổ chức quyền lực chính trị được tổ chức, vận hành trên cơ sở nguyên tắc phân công,
kiểm soát quyền lực nhà nước, giới hạn quyền lực nhà nước bằng pháp luật, thượng tôn
pháp luật, phù hợp lẽ phải, công bằng, vì lợi ích của con người; 2. Đặc điểm cơ bản
- Xác lập và củng cố chế độ Hiến pháp - Điều kiện tiên quyết của Nhà nước pháp quyền
- Bảo đảm tính công bằng, minh bạch của pháp luật và khả năng tiếp cận công lý cho người dân
- Thực hiện phân quyền trong tổ chức quyền lực nhà nước
- Bảo đảm sự độc lập của tư pháp Câu 7: 1.
Các thuộc tính cơ bản của pháp luật
1.1. Tính quy phạm phổ biến
Tính phổ biến chứa đựng những nguyên tắc, khuôn mẫu, mô hình xử sự chung
+ Pháp luật có thể điều chỉnh một phạm vi quan hệ xã hội bất kỳ
+ Được áp dụng nhiều lần trong không gian và thời gian
1.2. Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức
Văn bản QPPL được xác định chặt chẽ về thủ tục, thẩm quyền ban hành.
Ngôn ngữ pháp lý rõ ràng, chính xác nhằm đảm bảo nguyên tắc
1.3. Tính được đảm bảo bởi nhà nước (tính cưỡng chế)
+ Khả năng tổ chức thực hiện pháp luật của nhà nước.
+ Pháp luật do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận sự bảo đảm về nội dung của pháp luật).
+ Nhà nước đảm bảo cho pháp luật được thực hiện bằng các biện pháp: giáo dục, thu
yết phục và cưỡng chế. 2.
Vai trò của pháp luật
2.1. Pháp luật là cơ sở để thiết lập, củng cố và tăng cường quyền lực nhà nước
+pháp luật là kết quả của tư duy chủ quan một cách đơn thuần, xuất phát từ những
nhu cầu khách quan của xã hội. Pháp luật chỉ có thể đi vào cuộc sống nếu như nó
phù hợp với trình độ phát triển kinh tế – xã hội.
+pháp luật cần có quyền lực nhà nước bảo đảm mới có thể phát huy tácdụng. Vì vậy
nói pháp luật đứng trên nhà nước là không thực tiễn.
+để bộ máy nhà nước hoạt động có hiệu quả, tạo ra một cơ chế đồng bộ trong quá
trình thiết lập và thực thi quyền lực nhà nước chỉ có thể thực hiện được khi dựa trên
cơ sở vững chắc của những nguyên tắc và quy định cụ thể của pháp luật.
+ pháp luật có vai trò quan trọng trong việc quy định nhiệm vụ, quyền hạn, trách
nhiệm của mỗi loại cán bộ, mỗi cán bộ làm việc trong từng cơ quan cụ thể của bộ máy nhà nước
2.2. Pháp luật là phương tiện để nhà nước quản lý kinh tế, xã hội
+Pháp luật có khả năng triển khai những chủ trương, chính sách của nhà nước một
cách nhanh nhất, đồng bộ và có hiệu quả nhất trên quy mô rộng lớn nhất. Nhờ có
pháp luật, nhà nước có cơ sở để phát huy quyền, kiểm soát các hoạt động của các tổ
chức, các cơ quan, các nhân viên nhà nước và mọi công dân.
+Do tính chất phức tạp và phạm vi rộng của chức năng quản lý kinh tế, nhà nước
không thể trực tiếp tham gia vào các hoạt động kinh tế cụ thể mà chỉ thực hiện quản
lý ở tầm vĩ mô và mang tính chất hành chính – kinh tế. Quá trình quản lý kinh tế
không thể thực hiện được nếu không dựa vào pháp luật.
2.3. Pháp luật góp phần tạo dựng những quan hệ mới, các mối quan hệ ngoại giao,
hữ nghị và hợp tác quốc tế
+Dựa trên cơ sở của những kết quả và dự báo khoa học, người ta có thể dự kiến
được những thay đổi có thể diễn ra với những tình huống (sự kiện) cụ thể, điển hình
cần có sự điều chỉnh bằng pháp luật. Từ đó pháp luật được đặt ra để định hướng
trước, xác lập những quy định và có thể thiết kế những mô hình tổ chức quy định
chức năng nhiệm vụ và tổ chức thử nghiệm…
+Sự kết hợp hài hòa giữa tính cụ thcủa pháp luật với tính tiên phong (định hướng)
của nó có một ý nghĩa rất quan trọng là tạo ra được sự ổn định và phát triển, kế thừa
và đổi mới thường xuyên, làm cho pháp luật năng động, phù hợp hơn, tiến bộ hơn. Câu 8: nguồn pháp
1. Văn bản quy phạm pháp luật
+VBQPPL là văn bản có chứa quy phạm pháp luật, được ban hành theo đúng thẩm
quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật này.
+ Ưu điểm của hình thức pháp luật này là rõ ràng, dân chủ, có thể điều chỉnh các
quan hệ xã hội từ xa. Tuy nhiên,VBQPPL có nhược điểm là không sát với thực tế,
kết hợp với những khó khăn do việc sử dụng ngôn ngữ mang lại, khiến cho việc áp
dụng VBQPPL gặp một số hạn chế nhất định. Hơn nữa, dân chủ của cơ quan lập
pháp là dân chủ theo số đông, nên lợi ích của thiểu số có thể bị bỏ qua.
2. Tập quán pháp
+Là một trong những hình thức pháp luật cổ điển nhất và được xem là nguồn quan
trọng điều chỉnh các vấn đề trong đời sống xã hội trong lịch sử, hiện nay chỉ được
xem là nguồn bổ sung trong trường hợp pháp luật không có quy định.
+ Tập quán pháp phải có nội dung rõ ràng, xác định được quyền và nghĩa vụ của các
bên, phải tồn tại lâu dài và được thừa nhận, áp dụng rộng rãi trong một vùng, miền,
cộng đồng dân cư hoặc lĩnh vực.
Tập quán pháp có ưu điểm là gần gũi, quen thuộc với nhân dân, thừa nhận ý chí của
nhân dân thành pháp luật nên tập quán pháp thể hiện tính dân chủ cao. Mặt khác, do
tập quán là thói quen của chung một cộng đồng dân cư nên vận dụng tập quán sẽ ảnh
hưởng đến tính thống nhất của pháp luật, đi ngược lại với mục đích của án lệ là “vụ
việc giống nhau phải được giải quyết giống nhau”. Sự khác biệt này được cho là cần
thiết vì các cộng đồng dân cư có trình độ phát triển kinh tế chênh lệch nhau, đặc biệt
đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, góp phần bảo vệ quyền con người
3. Tiền lệ pháp (án lệ)
Trong các giáo trình ở các cơ sở đào tạo ở trong nước “Tiền lệ pháp là hình
thức Nhà nước thừa nhận các quyết định của cơ quan hành chính hoặc cơ quan xét
xử cấp trên khi giải quyết các vụ việc cụ thể, làm cơ sở áp dụng đối với trường hợp
tương tự”
. Theo cách hiểu trên, án lệ là một loại của tiền lệ pháp. Tuy nhiên, có quan
điểm cho rằng tiền lệ pháp chỉ là án lệ của cơ quan tư pháp, không bao gồm các tiền
lệ của cơ quan lập pháp, hành pháp.
Quyết định số 74/QĐ-TANDTC nêu ra khái niệm án lệ: “Án lệ là bản án, quyết định
của tòa án chứa đựng sự giải thích, áp dụng pháp luật được tòa án vận dụng giải
quyết vụ án có nội dung tương tự
. Nghị quyết số 03/2015/NQ-HĐTP của Hội đồng
Thẩm phán TANDTC ban hành quy định về quy trình lựa chọn, công bố và áp dụng
án lệ xác định: “Án lệ là những lập luận, phán quyết trong bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật của Tòa án về một vụ việc cụ thể được Hội đồng Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao lựa chọn và được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao công bố là
án lệ để các Tòa án nghiên cứu, áp dụng trong xét xử.”
Như vậy, theo định nghĩa
này, án lệ chỉ là những “lập luận, phán quyết” trong bản án chứ không phải bản thân
bản án như trong Quyết định số 74 trước đây.
Tiền lệ pháp được ưu tiên sử dụng, trong khi đó án lệ được hiểu thiên về bản án cụ
thể làm mẫu mực cho cách giải quyết các bản án tương tự xảy ra sau đó. Án lệ là
hình thức pháp luật được xây dựng bởi cơ quan tư pháp. Ưu điểm của hình thức
pháp luật này là sát với thực tế, gần gũi, dễ hiểu, thống nhất và minh bạch. Do luật
thành văn bao giờ cũng có khoảng cách đối với thực tiễn, kết hợp với những khó
khăn gây ra trong việc sử dụng ngôn ngữ nên án lệ được xem là thành tựu xuất sắc
của giải thích pháp luật mang tính vụ việc, góp phần khắc phục nhược điểm của
VBQPPL. Tuy nhiên, sử dụng án lệ không hợp lý sẽ ảnh hưởng đến tính dân chủ,
công bằng làm tăng tính phức tạp cho hệ thống pháp luật.
Câu 9: Quy phạm pháp luật 1. Khái niệm
+ Quy phạm pháp luật là một loại quy phạm xã hội, vì vậy cũng như các quy phạm
xã hội khác nó là quy tắc xử sự của con người. Quy phạm pháp luật luôn là khuôn
mẫu cho hành vi của con người, nó chỉ dẫn cho con người cách xử sự (được làm gì,
không được làm gì, hoặc phải làm gì, làm như thế nào) trong những hoàn cảnh, điều kiện nhất định
+ Quy phạm pháp luật được ban hành cho tất cả các tổ chức và cá nhân tham gia
quan hệ xã hội mà nó điều chỉnh.
+ Quy phạm pháp luật là kết quả hoạt động có lí chí và ý chí của con người, phụ
thuộc vào ý chí nhà nước, ý chí của những người tạo ra nó.
+ Quy phạm pháp luật là tiêu chuẩn để xác định giới hạn và đánh giá hành vi của con người
Tóm lại: Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa
nhận và bảo đảm thực hiện để điều chỉnh quan hệ xã hội theo những định hướng và
nhằm đạt được những mục đích nhất định.
2. Cấu trúc 2.1 Giả định
Giả định là bộ phận của quy phạm quy định địa điểm, thời gian, các chủ thể, các hoàn cảnh
thực tế mà trong đó mệnh lệnh của quy phạm được thực hiện, tức là xác định môi trường
của sự tác động của quy phạm pháp luật.
Ví dụ: - Đã uống rượu bia thì k lái xe
- Chồng k đc ly dị vợ nếu vợ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi
+Giả định xác định là sự liệt kê một cách chính xác, rõ ràng các hoàn cảnh cụ thể mà trong
hoàn cảnh đó các mệnh của quy phạm đoiì hỏi phải thực hiện.
+Giả định xác định tương đối, mặc dầu cũng được gọi là điều kiện môi trường tác động của
quy phạm, nhưng lại giới thiệu cho chủ thể áp dụng pháp luật khả năng giải quyết vấn đề
trong mỗi trường hợp cụ thể 2.2 Quy định
Là phần xác định cách cư xử khi điều kiện tình huống... nêu trong phần giả định đã xảy ra.
(quyền và nghĩa vụ) (cần, phải, được, có thể...)
+Quy định cho phép: Chủ thể được làm gì, ko làm ko sao (quyền)
Ví dụ: Vợ chồng có quyền có nơi cư trú khác nhau
Vợ chồng có quyền chấm dứt quan hệ hôn nhân khi có lý do chính đáng
+Quy định bắt buộc: Là quy định xác định nghĩa vụ chủ thể phải thực hiện khi những điều
kiện của phần giả định đã xảy ra.
VD: Điều tra viên phải mời luật sư bào chữa khi bị can, bị cáo dưới 18 tuổi nếu bị can bị cáo không tự mời.
+Quy định cấm đoán: Là phần quy định không được làm nếu sự kiện tình huống nêu trong giả định xảy ra
Ví dụ: Cán bộ, công chức không được tham gia thành lập và quản lý doanh nghiệp 2.3 Chế tài
là một bộ phận bắt buộc của quy phạm pháp luật nêu lên những biện pháp tác động mà nhà
nước dự kiến áp dụng đối với chủ thể không thực hiện đúng mệnh lệnh của nhà nước đã nêu
trong bộ phận quy định của quy phạm pháp luật
3. Các loại quy phạm pháp luật
3.1phân loại dựa vào vai trò khác nhau trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội
+Quy phạm điều chỉnh; 
Quy phạm bắt buộc. Tức là những quy phạm này bắt buộc các chủ thể phải thực hiện.
Trường hợp không thực hiện chính là vi phạm pháp luật và sẽ bị áp dụng chế tài để xử lý.
dụ: Khi thấy người khác đang trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng nhưng không cứu
dù co khả năng cứu thì sẽ bị áp dụng chế tài xử lý tại Điều 132 về Tội không cứu giúp người
đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng.

Quy phạm cấm đoán. Tức là những quy định pháp luật sẽ quy định những chủ thể
không được thực hiện.Ví dụ: Cấm vượt đèn đỏ khi tham gia giao thông.
Quy phạm giao quyền. Khi một tố chức hay cá nhân giao cho cá nhân, tổ chức khác
thực hiện một số quyền trong phạm vi bên kia giao, nhưng vì lý do nào đó bên được giao
quyền thực hiện những công việc ngoài phạm vi quyền được giao, đây chính là hành vi phạm.
+Quy phạm bảo vệ. Những quy phạm này xoay quanh những nội dung liên quan đến
việc bảo vệ một chủ thể hay một bộ phận nào đó.
Ví dụ: Bảo vệ một số loại động vật có nguy cơ bị tuyệt chủng. +Quy phạm chuyên môn; 
Quy phạm định hình tổng quan;  Quy phạm định nghĩa;  Quy phạm tuyên bố; 
Quy phạm xung đột. Đây là những quy định liên quan đến các vấn đề tranh chấp giữa
các chủ thể với nhau, hoặc giữa cá nhân với nhà nước…Và phương thức để giải quyết đó
chính là giải quyết theo phương thức hòa giải, thương lượng, Tòa án hoặc Trọng tại thương mại
3.2 phân loại dựa vào phạm vi và khối lượng của sự tác động điều chỉnh + Quy phạm chung + Quy phạm chuyên biệt + Quy phạm đặc biệt
3.3 phân loại dựa vào phạm trù nội dung và hình thức
+ Quy phạm nội dung, tức là những quy phạm liên quan đến quyền và nghĩa vụ hay trách
nhiệm của các chủ thể pháp luật.
+ Quy phạm hình thức hay còn gọi là thủ tục là những quy phạm xác định trình tự, thủ tục
để các chủ thể thực hiện quyền, nghĩa vụ pháp lý của mình hay tiến hành áp dụng pháp luật
để giải quyết các vụ việc xảy ra trong thực tế.
Câu 10: Văn bản quy phạm pháp luật 1. Khái niệm
là văn bản do cơ quan nhà nước ban hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình
thức, trình tự, thủ tục được quy định trong Luật này hoặc trong Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, trong đó có quy tắc xử sự chung,
có hiệu lực bắt buộc chung, được Nhà nước bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
2. Các loại văn bản qppl
1, Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội.
2, Pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
3, Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
4, Nghị định của Chính phủ.
5, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
6, Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Thông tư của Chánh án Toà án nhân dân tối cao.
7, Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
8, Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
9, Quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
10, Nghị quyết liên tịch giữa Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoặc giữa Chính phủ với cơ quan
trung ương của tổ chức chính trị - xã hội.
11, Thông tư liên tịch giữa Chánh án Toà án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao; giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
12, Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân. 3. Hiệu lực vb qppl
Hiệu lực của Văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) là tính bắt buộc thi hành của văn bản
quy phạm pháp luật trong một giai đoạn nhất định, trên một không gian nhất định và đối với
những chủ thể pháp luật nhất định (cá nhân, cơ quan, tổ chức).
4. Phân biệt vb qppl và vb áp dụng pl Câu 11: Thực hiện pl 1. Khái niệm
Thực hiện pháp luật là hành vi của chủ thể (hành động hoặc không hành động) được tiến
hành phù hợp với quy định, với yêu cầu của pháp luật, tức là không trái, không vượt quá
khuôn khổ mà pháp luật đã quy định.
2. Hình thức thực hiện
2.1 Tuân thủ pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật một cách thụ động, thể hiện ở sự
kiểm chế của chủ thể để không vi phạm các quy định cấm đoán của pháp luật.
Ví dụ: không nhận hối lộ, không sử dụng chất ma tuý, không thực hiện hành vi lừa đảo,
không lái xe trong tình trạng say rượu.
2.2 Thi hành pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật một cách chủ động. Chủ thể pháp
luật phải thực hiện một thao tác nhất định mới có thể thực hiện pháp luật được.
Ví dụ, thực hiện nghĩa vụ quân sự, thực hiện nghĩa vụ đóng thuế, nghĩa vụ lao động công
ích, nghĩa vụ nuôi dạy con cái, chăm sóc ông bà, cha mẹ khi già yếu
2.3 Sử dụng pháp luật là khả năng của các chủ thể pháp luật có thể sử dụng khai thác hay
không sử dụng, khai thác, hưởng quyền mà luật đã dành cho mình.
Ví dự: công dân có quyền đi lại trong nước, ra nước ngoài và từ nước ngoài trở về nước
theo quy định của pháp luật.
2.4 Áp dụng pháp luật là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dựa trên các quy
định của pháp luật để giải quyết, xử lí những vấn để cụ thể thuộc trách nhiệm của mình
Câu 12: Áp dụng pháp luật 1. Khái niệm
là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước, do các chủ thể có thẩm quyền tiến hành nhằm
cá biệt hóa quy phạm pháp luật thành quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm cụ thể đối với cá nhân,
tổ chức trong các trường hợp cụ thể. 2. Đặc điểm
+Áp dụng pháp luật là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước. Hoạt động áp dụng pháp
luật chỉ do các cơ quan nhà nước, tổ chức hay cá nhân có thẩm quyền tiến hành.
+ Áp dụng pháp luật được tiến hành theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
Để đảm bảo hoạt động áp dụng pháp luật được thực hiện một cách đúng đắn, thống nhất,
đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của cá nhân, tổ chức được (bị) áp dụng pháp
luật, đảm bảo sự công bằng, nghiêm minh của luật pháp, đòi hỏi hoạt động áp dụng pháp
luật phải tuân theo trình tự, thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định.
+Áp dụng pháp luật là hoạt động cá biệt hoá quy phạm pháp luật đối với từng trường hợp cụ
thể,là hoạt động giải quyết các vụ việc thực tế, cụ thể trên cơ sở các quy phạm pháp luật.
Quy phạm pháp luật là những quy tắc xử sự chung, nó được đặt ra không phải dành cho một
cá nhân, tổ chức cụ thể, cá biệt mà là dành cho một nhóm (loại) đối tượng nhất định.
+ Áp dụng pháp luật là hoạt động có tính sáng tạo
Các vụ việc cụ thể xảy ra trong cuộc sống hết sức đa dạng và phức tạp, trong khi đó pháp
luật thường không mô tả tỉ mỉ từng tình tiết của sự việc, ngược lại nó thường chỉ dự liệu
những điều kiện, hoàn cảnh có tính chất phổ biến, điển hình. Khi áp dụng pháp luật, các chủ
thể có thẩm quyền áp dụng phải nghiên cứu kĩ vụ việc, so sánh, đối chiếu với các quy định
của pháp luật, lựa chọn quy phạm pháp luật phù hợp để áp dụng sao cho đúng người, đúng
sự việc, đúng mức độ, đúng quan điểm, tư tưởng mà quy phạm pháp luật đã nêu 19.
Khái niệm tội phạm, năng lực trách nhiệm hình sự, độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự. *Khái niệm tội phạm:
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có
năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương
mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm đến các quan hệ xã hội được luật hình sự xác lập và bảo vệ.
*Năng lực trách nhiệm hình sự là khái niệm được dung để chỉ khả năng hay trạng thái của
con người, bằng hành vi của mình, tham gia vào quan hệ pháp luật hình sự. Nội dung của
khả năng đó được thể hiện trên 2 phương diện: năng lực nhận thức hành vi và năng lực điều khiển hành vi.
*Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm 20.
Năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự
Để Phân biệt năng lực pháp luật và năng lực hành vi Khách hàng có thể dựa trên những tiêu chí đó là: – Khái niệm
+ Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự
+ Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác
lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự – Nội dung
+ Năng lực pháp luật dân sự gồm:Quyền nhân thân không gắn với tài sản và quyền nhân
thân gắn với tài sản; Quyền sở hữu, quyền thừa kế và quyền khác đối với tài sản; Quyền
tham gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó.
+ Năng lực hành vi dân sự: Khả năng bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền dân
sự và thực hiện nghĩa vụ dân sự cụ thể; Khả năng tự chịu trách nhiệm bằng tài sản về hành
vi của mình, bao gồm cả hành vi hợp pháp và hành vi bất hợp pháp. – Thời điểm phát sinh
+ Năng lực pháp luật dân sự: Từ khi cá nhân sinh ra
+ Năng lực hành vi dân sự: Khi đạt đến một độ tuổi nhất định và có trí tuệ phát triển bình
thường. Cá nhân hiểu và làm chủ được hành vi của mình khi xác lập, thực hiện quyền và
nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về những hành vi đó.
– Thời điểm chấm dứt
+ Năng lực pháp luật dân sự: Khi cá nhân chết đi
+ Năng lực hành vi dân sự: Khi có quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự của Tòa án. – Đặc điểm
+ Năng lực pháp luật dân sự: Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau; Có tính liên tục.
+ Năng lực hành vi dân sự: Không phải cá nhân nào cũng có khả năng thực hiện, xác lập
quyền, nghĩa vụ dân sự giống nhau; Có thể gián đoạn hoặc bị mất đi. – Hạn chế
+ Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân không bị hạn chế, trừ trường hợp áp dụng hình
phạt hình sự bổ sung hoặc biện pháp xử lý vi phạm hành chính như cấm đảm nhiệm những
chức vụ, cấm làm những nghề hoặc công việc nhất định; cấm cư trú; quản chế; tước một số
quyền công dân; tước danh hiệu quân nhân….
Việc hạn chế này chỉ có thể do Tòa án hoặc cơ quan hành chính quyết định theo trình tự,
thủ tục do pháp luật quy định.
+ Năng lực hành vi dân sự: Mất năng lực hành vi dân sự: Người do bị bệnh tâm thần hoặc
mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi;… được Tòa án ra quyết định
tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.
Có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi: Người thành niên do tình trạng thể chất hoặc
tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng
lực hành vi dân sự; được Tòa án ra quyết định tuyên bố có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Hạn chế năng lực hành vi dân sự: người nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích khác dẫn
đến phá tán tài sản của gia đình được Tòa án ra quyết định tuyên bố bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. – Ví dụ
+ Năng lực pháp luật dân sự: Quyền có họ tên, quyền được khai sinh… của cá nhân có từ khi sinh ra
+ Năng lực hành vi dân sự: Cá nhân đủ 18 tuổi trở lên có quyền bầu cử, cá nhân nữ từ đủ 18
tuổi có quyền đăng ký kết hôn… – Căn cứ pháp lý
+ Năng lực pháp luật dân sự: Điều 16, Điều 17, Điều 18 Bộ luật Dân sự 2015
+ Năng lực hành vi dân sự: Điều 19 đến Điều 24 Bộ luật Dân sự 2015 21.
Quyền, nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình. -
Nguyên tắc hôn nhân tự nguyện, tiến bộ: 
Đảm bảo quyền tự do kết hôn và ly hôn. Pháp luật nghiêm cấm mọi hành vi cưỡng ép
kết hôn, lừa dối kết hôn, kết hôn giả tạo, cản trở kết hôn. -
Nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng: 
Chỉ những người chưa có vợ, có chồng đã kết hôn nhưng hôn nhân của họ đxa chấm
dứt do một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết hoặc chấm dứt quan hệ
hôn nhân theo bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thì mới có quyền kết hôn. -
Nguyên tắc vợ chồng bình đẳng:
Quyền và nghĩa vụ nhân thân, vợ chồng ton trọng quyền tự do tín ngưỡng của nhau;
thỏa thuận về nơi cư trú của vợ chồng; cùng nhua bàn bạc, tạo điều kiện và giúp đỡ lần nhau
trong việc lựa chọn nghề nghiệp…
Quyền và nghĩa vụ tài sản, vợ chồng bình đẳng với nhau trong việc chiếm hữu, sử
dụng, định đoạt tài sản, trong quan hệ cấp dưỡng, thừa kế. -
Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi của cha mẹ và con và accs thành viên gia đình
Nhà nước và xxa hội không có sự phân biệt đối xử giữa con trai, con gái, con đẻ, con nuôi,
con trong giá thú và con ngoài giá thú. Cha mẹ có nghĩa vụ và quyền thương yêu, trông
nom, nuôi dưỡng, chăm sóc bảo vệ quyền và lợi ích của các con -
Nguyên tắc bảo vệ bà mẹ và trẻ em:
Nhà nước và xã hội có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ các bà mẹ và trẻ em thực hiện tốt chức
năng caoq úy của ngwuofi mẹ, hiups tẻ em thực hiện tốt chức năng cáo quý của ngwuofi mẹ,
hiups cho trẻ em phát triển toàn diện về thể lực và trí lực, nhân cách
Nguyên tức nhằm đảm bảo các quyền của người phụ nữa có quyền làm mẹ, các quyền và
lượi ích hợp pháp về nhân thân và tài sản…
Đảm bảo quyền trẻ em như quyền được xác định cha mẹ, con; bảo vệ quyền sống trông môi
trường gia đình, bảo vệ quyền được giám hộ của trẻ em. 22.
Khái niệm trách nhiệm hành chính và các hình thức xử phạt hành chính.
Trách nhiềm hành chính là một loại trách nhiệm pháp lý, được áp dụng trong hành chính nhà
nước đối với những cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính. Trách nhiệm hành
chính được hiểu là quan hệ pháp luật đặc thù, trong đó người( cá nhân, tổ chức) vi phạm
pháp luật phải gánh chịu hậu quả nhất định về vật chất, hoặc tinh thần do vi phạm hành chính.
Các hình thức xử phạt hành chính: Gồm
+ Các hình thức xử phạt chính : cảnh cáo, phạt tiền, trục xuất.
+ Các hình thức xử phạt bổ sung: tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, tịch
thu tang vật, Phương tiện được sử dụng để thực hiện vi phạm hành chính.
23. Nội dung điều chỉnh cơ bản của Luật môi trường Việt Nam
+Thứ nhất, Quy hoạch bảo vệ môi trường có mục đích khoanh vùng ô nhiễm môi trường,xác
định chất lượng môi trường ở từng khu vực. dựng phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế-
xã hội, phải phù hợp vưới điều kiện tựu nhiên kt-xh,… Dựa trên hiện trạng tựu nhiên, kinh
tế, xã hội để phân vùng môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học quản lý môi trường, quản lí
chất thải, xây dựng hệ thống hạ tầng kĩ thuật.
+Thứ hai, những quy định vè xây dựng, quản lý các dữ liệu thông tin về môi trường nhầm
công khái, minh bạch về số liệu, dữ liệu, trữ lượng, giá trị kinh tế của các thành tố môi
trường hay những vấn đề môi trường khác.
+Thứ ba, những quy định về đánh giá môi trường ( bao gồm đánh giá chiến lược (ĐMC),
đánh giá tác động môi trường( ĐTM) và kế hoạch bảo vệ môi trường) nhằm làm rõ các tác
động tiêu cực của các hoạt động phát triển kinh tế đến môi trường tự nhiên và xã hội, cơ sở
nhằm giảm thiểu các tác đông tiêu cực đó
+Thứ tư, quy đinh về việc ban hành và áp dụng hệ thống chuẩn kỹ thuật môi trường, trên cơ
sở đó xác định được chính xác chất lượng môi trường sống của con người và giúp cho họ
biết được giới hạn, phạm vi cho phép tác động đến môi trường, căn cứ xác định tính chất,
mức độ nguy hiểm và hậu quả mà con người gây ra
+Thứ năm, quy định về quản lí chất thải .Nhà nước ta đã tìm mọi biện pháp nhằm tang
cường vai trò của pháp luật trong việc kiểm tra nguồn thải, xử lí, vận chuyển, chôn lấp, thug
om và tái chế các loại chất thải nguy hiểm.
+Thứ sáu, quy định về trách nhiệm, nghĩa vụ của các cơ quan nhà nước và cộng đồng dân
cư trong hoạt động bảo vệ môi trường..
Thứ bảy, nhwunxg quy định về chế tài xử lý vi phạm pháp luật môi trường tại Việt Nam