Nhận định đúng sai - Triết học Mác - Lênin | Đại học Tôn Đức Thắng

Triết học xuất hiện đồng thời với sự xuất hiện của loài ngườiSai.Triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về thế giới,về vị trí, vai trò của con người trong thế giới ấy. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

HÃY CHO BIẾT CÁC NHẬN ĐỊNH ĐÚNG HAY SAI? TẠI SAO?
1. Triết học xuất hiện đồng thời với sự xuất hiện của loài người
Sai.
Triết học hệ thống tri thức luận chung nhất của con người về thế giới,
về vị trí, vai trò của con người trong thế giới ấy.
Nhưng khi loài người mới xuất hiện, thì con người chưa ý thức, đầy
đủ kiến thức để một hệ thống tri thức luận chung nhất được. Cho nên
một thời gian dài sau khi con người ngôn ngữ, một hệ thống tri thức
nhất định thì Triết Học mới ra đời. thế, nhận định trên sai, triết học
không thể xuất hiện đồng thời với sự xuất hiện của con người.
2. Triết học xa lạ với con người
Nhận định này là sai.
Bởi vì “Triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về
thế giới, về vị trí, vai trò của con người trong thế giới ấy”. Đặc biệt , triết học ra
đời từ thực tiễn, do nhu cầu của thực tiễn; nó có nguồn gốc nhận thức và nguồn
gốc xã hội.
3. Triết học là phạm trù lịch sử
4. Triết học là khoa học của mọi khoa học
Sai.
Triết học hệ thống tri thức luận chung nhất của con người về thế giới,
về vị trí, vai trò của con người trong thế giới ấy.
Hiện nay khoa học đã phát triển, và đã tách thành các bộ môn khoa học độc
lập. Chính vì triết học không thế thay thế tất cả loại khoa học hiện nay, và chính
triết học là một môn khoa học độc lập,đối tượng nghiên cứu riêng biệt : quy
luật chung nhất của tự nhiên, hội duy. Nên triết học không thể khoa
học của mọi khoa học.
“ Triết học là khoa học của mọi khoa học” chỉthể đúng khikhoa học
chưa có sự phân ngành sâu sắc, chưa phát triển và tiến bộ cụ thể là thời xa xưa,
thời kỳ cổ đại như thời Hy Lạp cổ đại, La Mã cổ đại…
5. Triết học là khoa học không mang tính giai cấp
6. Thế giới quan có tác dụng định hướng cho hoạt động của con người?
7. Triết học có tính dân tộc, tính giai cấp và có tính nhân loại phổ biến
8. Có những triết học không xuất hiện từ thực tiễn
Đúng.
Triết học hệ thống tri thức luận chung nhất của con người về thế giới,
về vị trí, vai trò của con người trong thế giới ấy
Có những loại triết học không xuất phát từ thực tiễn. Điển hình nhất là, chủ
nghĩa kinh viện, loại trường phái triết học này được ra đời ở Châu Âu trong
thời trung cổ, trường phái triết học dựa vào phương pháp phân tích
9. 2 vấn đề bản trong triết học vấn đề bản thể luận vấn đề nhận
thức luận
Sai. Bởi bản thể luận nhận thức luận hai mặt của vấn đề bản
trong triết học. Chứ không phải là 2 vấn đề cơ bản trong triết học. Vấn đề cơ
bản của triết học hai mặt: Mặt thứ nhất, giữa ý thức vật chất, cái nào
trước, cái nào sau? Cái nào quyết định cái nào? ( bản thể luận ). Mặt
thứ hai, con người khả năng nhận thức được thế giới hay không? ( nhận
thức luận ).
10. Chủ nghĩa nhất nguyên và chủ nghĩa nhị nguyên hoàn toàn khác nhau.
Sai. Nếu về phương diện nội dung, chủ nghĩa nhất nguyên và chủ nghĩa nhị
nguyên khác nhau hoàn toàn hợp lí. Một cách bản nhất, ta thể hiểu là :
đối với chủ nghĩa nhất nguyên cho rằng thế giới chỉ có một nguồn gốc ( vật chất
hoặc ý thức ); trong khi chủ nghĩa nhị nguyên lại cho rằng thế giới có hai nguồn
gốc là nguồn gốc vật chất nguồn gốc ý thức . Nhưng về bản chất, chúng đều
những tưởng được tạo ra trong trí óc của con người, đều đề cập vấn đề
giữa vật chất và ý thức
11. Chủ nghĩa nhị nguyên chủ nghĩa thực chứng những dạng khác nhau
của chủ nghĩa duy tâm
12.Chủ nghĩa duy vật mác xít là chủ nghĩa duy vật khoa học
13.Triết học khoa học giúp con người giải quyết được mọi vấn đề trong hiện
thực
14.Đối tượng nghiên cứu của triết học là tự nhiên, xã hội, tư duy.
Chưa chính xác. Đối tượng nghiên cứu của triết học những quy luật chung
nhất, chi phối sự vận động và phát triển của cả tự nhiên, xã hội và tư duy ( ví dụ
quy luật thống nhất và đầu tranh giữa các mặt đối lập, quy luật phủ định của phủ
định ). Từ đó là cơ sở thế giới quan, cung cấp, trang bị những phương pháp luận
cho các lĩnh vực, các ngành khoa học phát triển.
15.Phép biện chứng duy vật hình thức phát triển cao nhất của phép biện
chứng
Đúng.
Phép duy vật biện chứng do c.Mác và Ph.Ăng ghen sáng lập, kế thừa những
ưu điểm của các thành tựu khoa học, ngành triết học trước. Bên cạnh đó còn
khác phục những phép biện chứng trước Mác như phép biện chứng chất
phát cổ đại, phép biện chứng duy tâm cổ điển Đức.
16.Sai lầm của chủ nghĩa duy tâm cho rằng bản chất của thế giới do nội
tâm, do sự phức hợp các cảm giác của con người
17.Chủ nghĩa duy tâm và tôn giáo thực chất là một
18.Mọi hình thức của chủ nghĩa duy vật đều là khoa học
19.Chủ nghĩa duy vật có giá trị hơn chủ nghĩa duy tâm
Sai.
Không phải lúc nào chủ nghĩa duy vật cũng giá trị hơn chủ nghĩa duy
tâm. Lênin từng nói “Chủ nghĩa duy tâm thông minh gần với chủ nghĩa duy
vật thông minh hơn chủ nghĩa duy vật ngu xuẩn…” - C.Mác
Ph.Ăngghen: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Nội, 1994. việc chủ
nghĩa duy tâm thông minh giá trị khi : chủ nghĩa duy vật biện chứng
trong triết học Mác Lênin phát triển từ phương pháp biện chứng của triết
học Hêgen, các nguyên lý của chủ nghĩa khách quan mà Hegen xây dựng rất
có giá trị đối với triết học Mác Lênin sau này.
20.Yếu tố đóng vai trò cơ sở, nền tảng của thế giới quan là lý trí của con người
21.Triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan
22.Phương pháp luận triết học là phương pháp luận của lĩnh vực tư duy
23.Xét góc độ thế giới quan thì siêu hình biện chứng 2 phương pháp
luận đối lập nhau trong lịch sử triết học
24.“Biện chứng” là nghệ thuật tranh luận, đàm thoại nhằm phát hiện ra chân lý.
Đúng hay sai? Tại sao
25.Siêu hình là không thấy được mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng.
26.Siêu hình là phương pháp luận không có giá trị
27.Chủ nghĩa duy vật đều thừa nhận nhận thức là sự phản ánh hiện thực khách
quan vào đầu óc con ngươì.
28.Triết học là hoạt động tinh thần và là một dạng tri thức.
29.Tính đảng trong triết học chính là tính giai cấp của triết học.
30.Triết học Mác là “khoa học của mọi khoa học”
Sai.
Triết học hệ thống tri thức luận chung nhất của con người về thế giới,
về vị trí, vai trò của con người trong thế giới ấy.
Hiện nay khoa học đã phát triển, và đã tách thành các bộ môn khoa học độc
lập. Chính vì triết học không thế thay thế tất cả loại khoa học hiện nay, và chính
triết học là một môn khoa học độc lập,đối tượng nghiên cứu riêng biệt : quy
luật chung nhất của tự nhiên, hội duy. Nên triết học không thể khoa
học của mọi khoa học.
“ Triết học là khoa học của mọi khoa học” chỉthể đúng khikhoa học
chưa có sự phân ngành sâu sắc, chưa phát triển và tiến bộ cụ thể là thời xa xưa,
thời kỳ cổ đại như thời Hy Lạp cổ đại, La Mã cổ đại…
31. Sự ra đời của triết học Mác là một tất yếu
32. Triết học Mác tạo nên một bước ngoặt cách mạng trong lịch sử triết học
33. Chủ nghĩa duy vật biện chứng là chủ nghĩa duy vật triệt để
34.Chủ nghĩa duy vật biện chứng chủ nghĩa duy vật lịch sử 2 loại khác
nhau
35. thể định nghĩa vắn tắt “vật chất thực tại khách quan” được hay
không? Tại sao?
36.Thuộc tính quan trọng nhất của vật chất là vận động
Trước hết, theo triết học Mác Lênin, vật chất phạm trù triết học dùng để
chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được
cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc
vào ý thức.
Thuộc tính cơ bản và quan trọng nhất của vất chất chính là vật chất không lệ
thuộc vào ý thức, cảm giác của con người. Vật chất tồn tại khách quan,
phương thức tồn tại của vật chất chính là sự vận động.
37. Vận động và đứng yên tồn tại độc lập với nhau
Sai.
Theo triết học Mác Lênin, vận động là sự biến đổi nói chung ( có thể mất đi
để chuyển hoá, nói chung tồn tại vĩnh viễn gắn liền với vật chất ),
phương thức tồn tại của sự vật ( tính cố hữu : vật chất không thể không
thuộc tính vận động ). Nguồn gốc vận động là nguồn gốc bên trong ( tự thân
vận động ).
Đứng im sự biểu hiện của trạng thái vận động trong thế cân bằng, chỉ
mang tính tạm thời. Xảy ra trong một MQH nhất định và với một hình thức
nhất định mà khi đó, sự vật chưa có sự thay đổi về chất ( nó vẫn là nó ).
Nhận định “vận động đứng yên tồn tại độc lập với nhau” là sai. đứng
im cũng là biểu hiện của một trạng thái vận động nhưng trong thế cân bằng;
hay nói cách khác đứng im cũng là một dạng vận động. Vì thế không thể nói
“vận động và đứng yên tồn tại độc lập với nhau” được.
38.Thời gian là phương thức tồn tại của vật chất
Sai.
Thời gian hình thức tồn tại của vật chất vận động xét về mặt độ dài diễn
biến, sự kế tiếp của các quá trình.
Không gian là hình thức tồn tại của vật chất dựa trên quảng tính, sự cùng tồn
tại, trật tự, kết cấu và sự tác động lẫn nhau.
Vật chấtphạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại
cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp
lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào ý thức.
Phương thức tồn tại của vật chất chính vận động, vật chất không thế
không có thuộc tính vận động.
Hình thức tồn tại của vật chất thời gian không gian xét về mặt quảng
tính.
39. Hình thức vận động thấp có thể bao hàm hình thức vận động cao
Sai.
Hình thức vận động cao bao hàm xuất hiện trên nền tảng của hình thức
vận động thấp hơn. Chính vậy, hình thức vận động thấp không thể nào
bao hàm hình thức vận động cao hơn được.
40. Nguồn gốc xã hội là nguồn gốc quyết định cho sự hình thành của ý thức.
Ý thức sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc
con người; là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
Ý thức có hai nguồn gốc là nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội.
Trong đó, nguồn gốc hội nguồn gốc trực tiếp cho sự ra đời của ý thức
con người, cụ thểlao động, thực tiễn và ngôn ngữ. Và ngôn ngữ là yếu tố
nảy sinh từ lao động, từ như cầu giao tiếp, trao đổi kiến thức và kinh nghiệm
giữa con người với nhau. Làm cho ý thức ngày càng hoàn thiện và phát triển
hơn bao giờ hết. Bên cạnh đó quá trình dùng công cụ lao động tác động lên
thế giới khách quan ( thế giới vật chất ) khiến chúng bộc lộ những tính chất
vốn của mình mới, kết hợp với sự ra đời của ngôn ngữ từ quá trình lao
động mới là nguồn gốc xã hội quyết định trực tiếp sự ra đời của ý thức.
41.Ý thức với nhận thức thực chất là một
Sai
Ý thứcsự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc con người một
cách năng động sáng tạo; ý thức hình ảnh chủ quan về thế giới khách
quan. Nhận thức là quá trình phản ánh tích cực , tự giác và sáng tạo thế giới
khách quan vào trong bộ óc con người trên sở thực tiễn , nhằm sáng tạo
ra những tri thức về thế giới khách quan đó.
Nhận thức cả một quá trình phản ánh hiện thực khách quan, còn ý thức
chỉ kết quả của quá trình ấy. Nói cách khác, nhận thức quá trình sản
sinh ý thức, ý thức là kết quả nhận được của nhận thức.
42.Ý thức là kết quả của quá trình nhận thức
Đúng
Ý thứcsự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc con người một
cách năng động sáng tạo; ý thức hình ảnh chủ quan về thế giới khách
quan. Nhận thức là quá trình phản ánh tích cực , tự giác và sáng tạo thế giới
khách quan vào trong bộ óc con người trên sở thực tiễn , nhằm sáng tạo
ra những tri thức về thế giới khách quan đó.
Nhận thức cả một quá trình phản ánh hiện thực khách quan, còn ý thức
chỉ kết quả của quá trình ấy. Nói cách khác, nhận thức quá trình sản
sinh ý thức, ý thức là kết quả nhận được của nhận thức.
43. Bất kỳ dạng vật chất nào cũng có thể sinh ra ý thức
44.Ý thức có thể vượt khỏi vật chất
45.Ý thức có thể vượt trước vật chất
46.Yếu tố quan trọng nhất của ý thức là tri thức
Đúng.
Ý thứcsự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc con người một
cách năng động sáng tạo; ý thức hình ảnh chủ quan về thế giới khách
quan.
Tri thức hiểu biết của con người, kết quả của quá trình nhận thức, tri
thức đó thể phản ánh đúng hoặc không đúng hiện thực nên phải được
kiểm tra trong thực tiễn.
Tri thức yếu tố quan trọng nhất; phương thức tồn tại của ý thức, đồng
thời cũng yếu tố để quyết định hướng phát triển quyết định mức độ
biểu hiện của các yếu tố khác như tình cảm, và ý chí.
47.Ý thức là thuộc tính của vật chất.
Sai.
Ý thứcsự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc con người một
cách năng động sáng tạo; ý thức hình ảnh chủ quan về thế giới khách
quan.
Vật chấtphạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại
cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp
lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào ý thức.
Vì vật chất thuộc tính “tồn tại không lệ thuộc vào ý thức”, nói cách khác
tồn tại khách quan. Chính thế, ý thức không thể nào thuộc tính của
vật chất được. Vật chất ý thức tồn tại độc lập mối quan hệ biện
chứng với nhau.
48. Sản xuất vật chất là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người
49.Vật chất theo quan niệm của triết học giống với vật chất cụ thể
50. Ở động vật cũng có ý thức giống con người
51.Nội dung của ý thức chính là nội dung của vật chất đã được ý thức hóa.
52.Ý thức có vai trò quyết định vật chất
Sai
Trước hết, theo triết học Mác Lênin, vật chất phạm trù triết học dùng
để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được
cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc
vào ý thức.
Ý thức sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc con người
một cách năng động sáng tạo; ý thức là hình ảnh chủ quan về thế giới khách
quan.
Chính ý thức phản ánh hiện thức khách quan, hình ảnh chủ
quan về thế giới khách quan ( thế giới vật chất ) nên thế không phải ý
thức quyết định vật chất. Mà là vật chất quyết định ý thức, ý thức là sự phản
ánh lại của vật chất tồn tại khách quan. Vật chất quyết định nội dung, bản
chất, sự vận động và phát triển của ý thức.
53. Quan hệ sản xuất quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất,
do đó nó được hình thành mang tính chủ quan.
54.Quan hệ sản xuất tiên tiến thể đi trước một bước để mở đường cho lực
lượng sản xuất phát triển.
Sai.
Trước tiên, lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu
sản xuất, tạo sức sản xuất năng lực thực tiễn biến đổi các đối tượng vật
chất của thế giới tự nhiên theo nhu cầu của con người. Quan hệ sản xuất
tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với người trong quá trình
sản xuất vật chất.
Lực lượng sản xuất quan hệ sản xuất mối quan hệ biện chứng với
nhau. Trong đó, LLSX có vai trò quyết định quan hệ sản xuất. một quan
hệ sản xuất phù hợp thì cần phải căn cứ vào lực lượng sản xuất, phù hợp với
lực lượng sản xuất bởi lực lượng sản xuất luôn yếu tố tiên quyết. Nên vì
thế quan hệ sản xuất không thể đi trước một bước để mở đường cho lực
lượng sản xuất, tiên tiến đến mức nào nhưng không phù hợp cũng chỉ
làm cho nền kinh tế bị kìm hãm. Điển hình, ta có thể thấy rất rõ về đường lối
phát triển nước ta trong thời kỳ 1976 1986, khi quan hệ sản xuất tiên tiến
đi trước một bước nhưng không phù hợp với lực lượng sản xuất, cũng
chẳng mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển.
55.Điều kiện địa lý, tự nhiên là yếu tố quan trọng nhất của tồn tại xã hội.
Sai.
Tồn tại hộitoàn bộ sinh hoạt vật chất điều kiện sinh hoạt vật chất
của mỗi cộng đồng người trong những điều kiện lịch sử xác định. Tồn tại xã
hội 3 yếu tố : phương thức sản xuất; môi trường tự nhiên; dân sốmật
độ dân số.
Trong đó, phương thức sản xuất, gồm lực lượng sản xuất quan hệ sản
xuất, là yếu tốbản và quan trọng nhất bởi tạo ra những tài sản, của
cải vật chất cho hội, đồng thời đảm bảo sự tồn tại phát triển ổn định
của toàn hội. Tóm lại, điều kiện địa lý, tự nhiên những yếu tố thuộc
môi trường tự nhiên không phải yếu tố quan trọng nhất của tồn tại
hội.
56.Thực tiễn là hoạt động xã hội của con người
Sai.
Thực tiễn toàn bộ hoạt động vật chất mục đích mang tính lịch sử -
hội của con người nhằm cải biến thế giới khách quan.
57.Thực tiễn với thực tế là một.
Sai.
Thực tiễn toàn bộ hoạt động vật chất mục đích mang tính lịch sử -
hội của con người nhằm cải biến thế giới khách quan.
Thực tế là trạng thái của những điều thực sự tồn tại xảy ra một cách tự nhiên
của các sự vật, hiện tượng.
Ta thể thấy rõ, thực tiễn thực tế khác nhau : thực tiễn hoạt động
vật chất có mục đích; còn thực tế là trạng thái của điều thực sự tồn tại.
58.Tiêu chuẩn của sự phát triển là cái mới
59.Định nghĩa vật chất của Lê nin đã giải quyết khoa học về vấn đềbản của
triết học
60.Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất là quy luật cơ bản nhất chi phối sự thay thế, phát triển đi lên của lịch sử
xã hội loài người.
61. Quan điểm về vật chất của các trào lưu duy vật thời kỳ cổ đại đặc điểm
là đồng nhất vật chất với thế giới tự nhiên.
62. Đồng nhất vật chất với các sự vật hiện tượng cụ thể quan điểm của
trường phái triết học nhị nguyên luận.
63. Sai lầm nói chung của chủ nghĩa duy tâm về phạm trù vật chất xem vật
chất là sản phẩm của tinh thần tuyệt đối, ý niệm tuyệt đối.
64. Cái gì tồn tại khách quan là vật chất.
65. Vật chất là cái gây nên cảm giác.
Đúng.
Vật chấtphạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại
cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp
lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác – Lê-nin.
Vì thể, ta có thể biết rằng vật chất là cái gây nên cảm giác của con người, có
thể là gián tiếp cũng có thể là trực tiếp. Qua đó, ý thức sẽ phản ánh vật chất
66.Cái gì gây ra cảm giác thì cái đó là vật chất
67. Định nghĩa phạm trù vật chất của Lênin mang tính chất bước ngoặt cách
mạng trong quan niệm về vật chất.
68.Khi ta sống thì ý thức tồn tại, còn khi ta chết thì ý thức mất đi.
69.Ý thức không thể tự thân vận động được.
70.Theo quan điểm của triết học Mác-Lênin, các dạng cụ thể của vật chất biểu
hiện sự tồn tại của mình mọi nơi thông qua sự nhận thức của con
người.
71.Tính chất của vận động theo quan điểm của triết học Mác sự biến đổi do
một tác động nào đó.
72. Khi không còn sự tác động thì sự vận động cũng chấm dứt.
73. Hình thức vận động đa dạng nhất, phức tạp nhất là sự tiến hóa các loài.
74.Trong sự tồn tại của mình, mỗi sự vật đều thể gắn liền với nhiều hình
thức vận động khác nhau nhưng bao giờ cũng một hình thức đặc trưng
cho bản chất của mình.
Đúng.
75. tưởng về sự thống nhất nhưng khác nhau về chất của các hình thức vận
động cơ bản còn là cơ sở để chống lại khuynh hướng thực dụng trong tư duy
triết học và khoa học.
76. Tính thống nhất thực sự của thế giới cả sự tồn tại trong tự nhiên
trong xã hội.
77.Theo quan điểm của triết học Mác Leenin, ý thức thuộc tính của dạng
vật chất đặc biệt do tạo hóa ban tặng cho con người.
78.Sự phản ánh tính chủ động lựa chọn thông tin, xử thông tin để tạo ra
những thông tin mới, phát hiện ý nghĩa của thông tin sự phản ánh của
tính.
79.Ngôn ngữ xuất hiện nhằm giải quyết nhu cầu trao đổi thông tin cho con
người trong quá trình lao động mang tính xã hội của họ.
80.Nguồn gốc hội trực tiếp quan trọng nhất quyết định sự ra đời phát
triển của ý thức là giáo dục con người.
81. Ý thức có bản chất là tư duy.
82. Lao động tạo ra ngôn ngữngôn ngữ tạo ra lao động nguồn gốchội
trực tiếp của ý thức.
Sai.
Lao động hoạt động mục đích của con người nhằm tác động, biến
đổi các vật chất tự nhiên thành những vật phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu sinh
tồn của con người.
Ý thức sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc con người
một cách năng động sáng tạo; ý thức là hình ảnh chủ quan về thế giới khách
quan. Ý thức có hai nguồn gốc : đó là nguồn gốc tự nhiên, nguồn gốc
hội. Trong đó, nguồn gốc hội nguồn gốc trực tiếp cho sự ra đời của ý
thức con người, cụ thể lao động, thực tiễn ngôn ngữ. ngôn ngữ
yếu tố nảy sinh từ lao động, từ như cầu giao tiếp, trao đổi kiến thức và kinh
nghiệm giữa con người với nhau. Làm cho ý thức ngày càng hoàn thiện
phát triển hơn bao giờ hết.
Cho nên, ngôn ngữ không thể tạo ra lao động được. Bên cạnh đó quá
trình dùng công cụ lao động tác động lên thế giới khách quan ( thế giới vật
chất ) khiến chúng bộc lộ những tính chất vốn có của mình mới, kết hợp với
sự ra đời của ngôn ngữ từ quá trình lao động mới nguồn gốc hội trực
tiếp của ý thức
83.Tác nhân khiến ý thức sự phản ánh năng động, sáng tạo chính sự
giao tiếp.
84.Biểu hiện của tính năng động sáng tạo của ý thức con người giai đoạn
xử thông tin dự đoán các thông tin tiềm ẩn trong vàn thông tin của
thế giới hiện thực khách quan.
85. Biểu hiện của tính năng động và sáng tạo của ý thức con người giai đoạn
vận dụng lý luận vào thực tiễn là phát minh ra những học thuyết mới, những
quy luật mới.
86.Tiềm thức làm giảm sự quá tải của suy nghĩ, tiềm thức ta thể không
cần suy nghĩ cũng có thể biết được nhiều tri thức mới
87.Vô thức là trạng thái vẫn có sự kiểm soát của ý thức
Sai.
Ý thứcsự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc con người một
cách năng động sáng tạo; ý thức hình ảnh chủ quan về thế giới khách
quan.
thức khi con người không nhận thức được, hoạt động của ý thức
dường như dừng lại hầu như hoàn toàn hoặc hoạt động trong trang thái
kém, mờ nhạt.
thức không phải trạng thái kiểm soát được của ý thức, khi con người
rơi vào tình trạng thức, con người không thể kiểm soát được trong khi
làm một việc đó. Còn khi con người có ý thức, ta thể biết được những
mình đang làm nó smang đến hệ quả gì. Hay nói cách khác, thức
và ý thức là hai trạng thái đối lập nhau.
88. Ý thức chỉ thể tác động đến đời sống thông qua hoạt động sản xuất vật
chất.
89. Ý thức có tính năng động, sang tạo nên nó có thể tạo ra thế giới vật chất hay
xóa bỏ thế giới vật chất.
90. Vật chất và ý thức không nằm trong quan hệ sản sinh nhau cũng không nằm
trong quan hệ quyết định lẫn nhau là quan điểm của chủ nghĩa duy tâm
91.Quan điểm duy vật biện chứng cho rằng cái riêng chỉ tồn tại tạm thời,
thoáng qua, không phải tồn tại vĩnh viễn. Chỉ cái chung mới tồn tại vĩnh
viễn, thật sự độc lập với ý thức của con người.
92.Quan điểm toàn diện, quan điểm lịch sử cụ thể là những quan điểm rút ra từ
mối quan hệ giữa vật chất với ý thức.
93. Cách thức của sự phát triển đấu tranh của các mặt đối lập để giải quyết
mâu thuẫn.
94.Cách thức của sự phát triển là quá trình phủ định cái cũ sự ra đời của cái
mới.
95. Quan điểm ủng hộ cái mới, chống lại cái lỗi thời, kìm hãm sự phát triển
quan điểm được rút ra trực tiếp từ quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các
mặt đối lập.
Sai.
Đấu tranh của các mặt đối lập sự ảnh hưởng, tác động qua lại theo hướng
bài trừ và phủ định lẫn nhau giữa các mặt. Hình thức đấu tranh của các mặt
đối lập rất phong phú đa dạng : phụ thuộc vào tính chất, mối quan hệ
giữa các mặt đối lập điều kiện ngoại cảnh. Ý nghĩa rút ra từ quan điểm
này trong thực tiễn, ta cần phải tôn trọng các mặt đối lập thừa nhận
việc đấu tranh thì mới phát triển; phân tích mâu thuẫn để thể tìm ra
phương pháp thích hợp để giải quyết mâu thuận bằng đấu tranh giữa các mặt
đối lập.
Còn quan điểm ủng hộ cái mới, chống lại cái lỗi thời, kìm hãm sự phát triển
được rút ra từ quy luật phủ định của phủ định. Trong đó, phủ định là sự thay
thế hình thái tồn tại của SV, HT này bằng hình thái tồn tại khác của SV, HT
trong quá trình phát triển.
96.Quan điểm khách quan quan điểm phát triển những quan điểm được
rút ra từ quy luật phủ định của phủ định.
97. tưởng nôn nóng, đốt cháy giai đoạn phản ánh trực tiếp việc không vận
dụng đúng quy luật phủ định của phủ định.
Sai.
Phủ định sự thay thế hình thái tồn tại của SV, HT này bằng hình thái tồn
tại khác của SV, HT trong quá trình phát triển.
Phủ định biện chứng quá trình tự thân phủ định, tự thân phát triển, là một
mắt khâu trên con đường dẫn tới sự ra đời của cái mới tiến bộ hơn so với cái
bị phủ định.
Quy luật phủ định của phủ định quy luật nói lên mối liên hệ, sự kế thừa
giữa cái bị phủ định và cái phủ định; có tính kế thừa và trải qua lần phủ định
biện chứng.
Việc vận dụng đúng quy luật phủ định của phủ định khi ta hiểu được
“phát triển phải qua nhiều lần quanh co, phức tạp trải qua nhiều lần phủ
định”; có ý thức phát triển cái mới, tạo điều kiện cho cái mới phát triển; khi
phủ định cái cần sự sàng lọc, kế thừa cái tích cực tránh phủ định sạch
trơn.
Còn tưởng nôn nóng, đốt cháy giai đoạn phản ánh trực tiếp việc không
vận dụng đúng quy luật chất và lượng, chứ không phải quy luật phủ định
của phủ định. Sự vận động và phát triển lúc nào cũng diễn ra bằng cách tích
luỹ dần dần vừa lượng, khi đến thời điểm phủ hợp ( điểm nút ) thì mới thực
hiện bước nhảy, biến đổi về chất. Nếu không áp dụng đúng quy luật lượng
chất sẽ dẫn đến tư tưởng nôn nóng và đốt cháy giai đoạn.
98.Xét đến cùng nhân tố quan trọng nhất quyết định sự thắng lợi của trật tự
hội mới đó chính là luật pháp hay hệ thống chính trị.
99.Nghiên cứu khoa học là dạng đặc biệt của hoạt động thực tiễn.
Sai.
Hoạt động thực tiễn thể hiểu hoạt động được thực hiện khi con người
sử dụng công cụ lao động tác động vào vật chất một cách trực tiếp, làm
chúng bộc lộ thuộc tính và biến đổi theo mục đích nhất định của con người.
Hoạt động thực tiễn gồm 3 dạng ( hình thức ) đó chính hoạt động sản
xuất vật chất, hoạt động chính trị - xã hội, hoạt động thực nghiệm.
Còn hoạt động nghiên cứu khoa học không phải dạng đặc biệt của hoạt
đọng thực tiễn, hoạt động tinh thần, diễn ra trong bộ não, trong hệ
thần kinh trung ương của óc người và chúng không phải là thực tiễn.
100. Khái niệm dùng để chỉ những mối liên hệ, tương tác, chuyển hóa vận
động, phát triển theo quy luật của các sự vật, hiện tượng, quá trình trong
giới tự nhiên, xã hội và tư duy là khái niệm duy vật.
101. Phép biện chứng học thuyết nghiên cứu, khái quát thế giới nhằm xây
dựng hệ thống các nguyên tắc phương pháp luận của nhận thức và thực tiễn.
102. duy siêu hình phát triển mạnh mẽ vào thời cổ đại trong lịch sử văn
minh nhân loại.
103. “Con vua thì lại làm vua, con sãi ở chùa phải quét đa” là biểu hiện của
tư duy biện chứng.
104. Phép biện chứng thời cổ đại có đặc điểm là không giải thích được nguyên
nhân vận động và phát triển của thế giới vật chất.
105. Sai lầm cơ bản của phép biện chứng trong triết học cổ điển Đức là xem sự
vận động của thế giới là kết quả của sự vận động tinh thần.
106. Nguyên về mối liên hệ phổ biến là những thuật ngữ do con người đặt
ra nhằm liên kết các sự vật, hiện tượng với nhau.
107. Mối liên hệ với mối quan hệ là khác nhau
108. sở của mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng theo quan điểm của
Mác là sự phản ánh của thế giới vật chất.
109. Cơ sở của sự liên hệ, tác động qua lại giữa các sự vật hiện tượng là ở một
ý thức tuyệt đối, tinh thần tuyệt đối nào đó.
110. sở của sự liên hệ, tác động qua lại giữa các sự vật hiện tượng ý
chí, cảm giác chủ quan của cá nhân nào đó.
111. Quan điểm siêu hình cho rằng, sự phát triển đi từ thấp đến cao, đơn
giản đến phức tạp từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
112. Quan điểm biện chứng cho rằng, phát triển sự tăng lên hay giảm đi về
lượng, không có sự thay đổi về chất
113. Phát triển là một trường hợp đặc biệt của sự vận động.
114. Sự khác nhau căn bản giữa vận động phát triển sự vận động nội
dung, sự phát triển là hình thức.
115. Bài học có ý nghĩa phương pháp luận quan trọng nhất trong việc tìm hiểu
nguyên về sự phát triển của triết học Mác-Lênin nguyên tắc khách
quan.
116. “Hết mưa trời lại nắng hửng lên thôi” là một biểu hiện của sự phát triển.
117. Về bản, giữa công nhân, kỹ sư, nông dân, nhà văn, giáo viên điểm
có chung là trí thức.
118. Cái riêng phong phú, đa dạng hơn cái chung do quan niệm đa dạng
của con người.
119. Theo quan điểm của triết học Mác-Lênin thì khi nào cái chung chuyển
hóa thành cái đơn nhất khi cái chung bị thoái hóa dần dần.
120. Quan hệ “kinh tế - giáo dục” có thể minh họa cho sự tác động trở của kết
quả đối với nguyên nhân.
121. Theo quan điểm của triết học Mác-Lênin, muốn nhận thức được cái tất
nhiên ta phải nhận thức thế giới khách quan.
122. “Vật chất luôn gắn liền với vận động” là một ví dụ về sự ngẫu nhiên
123. Phạm trù nào dùng để chỉ tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ
tất nhiên, tương đối ổn định bên trong sự vật, qui định sự vận động phát
triển của sự vật là phạm trù chất.
124. Theo triết học Mác-Lênin phạm trù dùng để chỉ những gì chưa có, nhưng
sẽ có, sẽ tới khi có các điều kiện tương ứng là phạm trù tưởng tượng.
125. Quy luật vạch ra phương thức của sự vận động quy luật thống nhất
đấu tranh giữa các mặt đối lập.
126. Quy luật thống nhất đấu tranh giữa các mặt đối lập đóng vai trò hạt
nhân của phép viện chứng
127. Chất tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố, những quá trình tạo
thành nên sự vật.
128. Đứng im là phạm trù dùng để chỉ khoảng giới hạn trong đó sự thay đổi về
lượng của sự vật chưa làm thay đổi căn bản chất của sự vật.
129. Muốn duy trì một trạng thái hiện thực nào đó ta cần nắm bắt được giới
hạn của độ, không để sự thay đổi của lượng vượt quá ngưỡng của độ.
130. Mặt đối lập những mặt những đặc điểm, những thuộc tính, những
tính quy định có khuynh hướng vận động và biến đổi khác nhau tồn tại một
cách khách quan bên trong các sự vật hiện tượng từ tự nhiên, hội
duy.
131. Sự thống nhất giữa các mặt đối lập sự nương tựa lẫn nhau, tồn tại
không tách rời nhau giữa các mặt đối lập, sự tồn tại của mặt này phải lấy sự
tồn tại của mặt kia làm tiền đề.
132. Đấu tranh giữa các mặt đối lập sự tác động theo xu hướng bài trừ
phủ định lẫn nhau giữa các mặt của các sự vật hiện tượng.
133. Mâu thuẫn biện chứng trạng thái dung để chỉ sự thống nhất giữa các
mặt đối lập.
134. Sự thống nhất của các mặt đối lập gắn liền với trạng thái vận động
biến đổi của các sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan.
135. Quy luật vạch ra nguồn gốc động lực của sự vận động, phát triển
quy luật phủ định của phủ định.
136. Phủ định biện chứng là sự thay thế cái cũ bằng cái mới.
137. Liên tục và vô tận là những đặc trưng cơ bản của phủ định biện chứng.
138. Cái kế thừa là những giá trị, những thuộc tính của cái cũ còn tồn tại trong
cái mới, cùng với cái mới phát triển.
139. Thực tiễn toàn bộ những hoạt động vật chất ý thức của con người
nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
140. Ngày nay, hình thức hoạt động thực tiễn cơ bản nhất là thực nghiệm khoa
học.
141. Trong thời đại ngày nay, hoạt động thực nghiệm khoa học đặc điểm
nổi bật nhất là có sự phân hóa sâu sắc thành các ngành khoa học cụ thể.
142. “Trái đất quay quanh mặt trời” là một biểu hiện của tri thức kinh nghiệm.
143. Nhận thức khoa học được hình thành một cách tự giác gián tiếp từ sự
phản ánh đặc điểm bản chất, những quan hệ tất yếu của đối tượng nghiên
cứu.
144. Tính cụ thể của chân đặc tính gắn liền phù hợp giữa nội dung
phản ánh với một đối tượng nhất định cùng các điều kiện, hoàn cảnh lịch sử,
cụ thể.
145. Quan hệ sản xuất tồn tại chủ quan, bị quy định bởi những người lãnh đạo
các cơ quan sản xuất.
146. Quan hệ sản xuất có thể vượt trước lực lượng sản xuất.
147. Phương thức sản xuất gồm lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất, cơ sở hạ
tầng và kiến trúc thượng tầng.
148. Theo quan niệm của triết học Mác- Lênin, cách thức con người thực hiện
quá trình sản xuất vật chất những giai đoạn lịch sử nhất định của hội
loài người là định nghĩa của phạm trù hình thức sản xuất.
149. Trong các yếu tố cấu thành nên lực lượng sản xuất thì đối tượng lao động
là yếu tố quan trọng nhất.
150. Trong thời đại ngày nay nhân tố nào khi trở thành một lực lượng sản xuất
trực tiếp thì nó sẽ có một vai trò ngày càng quan trọng đó là người lao động.
151. Trong các hình thức của quan hệ sản xuất thì hình thức sở hữu đối với
liệu sản xuất là hình thức quan trọng nhất.
152. Trong các mặt của quan hệ sản xuất thì quan hệ quản lý, tổ chức quan
hệ xuất phát, quan hệ cơ bản, quan hệ đặc trưng.
153. Trong một phương thức sản xuất, quan hệ giữa lực lượng sản xuất
quan hệ sản xuất là đồng nhất với nhau.
154. Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thể hiện năng lực tự ý thức về
bản thân của con người.
155. Quan hệ sản xuất được áp đặt bởi một hình thức chủ quan vượt trước lực
lượng sản xuất thì sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.
156. sở hạ tầng toàn bộ những hệ thống vật chất phục vụ cho sản xuất
sinh hoạt hội như: đường sá, bưu chính viễn thông, điện nước, vỉa
cây xanh, cống thoát nước...
157. Kiến trúc thượng tầng toàn bộ những quan điểm kinh tế - chính trị,
cùng với những tổ chức hội tương ứng như quan, công ty, nghiệp,
nhà máy… được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
158. Yếu tố của kiến trúc thượng tầng có sự tác động trở lại mạnh mẽ nhất đối
với cơ sở hạ tầng là triết học và khoa học.
159. Hình thái kinh tế - hội phạm trù sự thống nhất giữa ba yếu tố
kinh tế, chính trị, xã hội
160. Tiến lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN, nhưng vẫn xây dựng phát triển
nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN sự vận dụng mối quan hệ
giữa LLSX và QHSX của Đảng Cộng sản Việt Nam.
161. Nước ta tiến lên chủ nghĩa hội bỏ qua giai đoạn phát triển bản chủ
nghĩa, về thực chất là bỏ qua nền sản xuất tư bản chủ nghĩa.
162. Theo quan điểm của triết học Mác-Lênin, khái niệm dùng để chỉ toàn bộ
sinh hoạt vật chất những điều kiện sinh hoạt vật chất của hội khái
niệm thực tiễn.
163. Trong tồn tại xã hội thì yếu tố quan trọng nhất và quyết định nhất là quan
hệ sản xuất.
164. Ý thức hội sự phản ánh về hoạt động sản xuất vật chất của con
người.
165. Ý thức xã hội là tổng số những ý thức cá nhân.
Ý thức hội các hình thái tinh thần đa dạng khách nhua trong đời
sống xã hội như tưởng, quan điểm,…của cộng đồng xã hội trong một quá
trình hội tồn tại phản ánh tồn tại hội trong từng giai đoạn lịch sử
nhất định.
166. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, những tri thức những quan
niệm của con người về tồn tại hội, được hình thành một cách trực tiếp
trong hoạt động thực tiễn hàng ngày, chưa được hệ thống hóa, khái quát hóa
là tri thức kinh nghiệm.
167. Ý thức hội luận do những nhà tưởng trình độ cao xây dựng
nên nó có trình độ cao hơn ý thức xã hội thông thường.
168. Tâm lý xã hội giúp cho các hệ tư tưởng bớt xơ cứng, giáo điều do đó gần
với cuộc sống hơn. vậy sẽ giúp cho các thành viên của một giai cấp
nhất định dễ dàng tiếp thu những tư tưởng của giai cấp.
169. Theo quan điểm của triết học Mác -Lênin, trong xã hội có phân chia giai
cấp thì hệ tưởng hội chủ đạo do hệ tưởng của tầng lớp trí thức
quyết định.
170. Hệ tưởng của chủ nghĩa Mác-Lênin kết quả của sự tổng kết hiện thực
xã hội trên cơ sở có sự kế thừa toàn bộ di sản tư tưởng của nhân loại, nên nó
phản ánh đúng đắn và đầy đủ nhất các mối quan hệ vật chất của xã hội ở các
giai đoạn lịch sử của xã hội loài người.
171. Theo quan điểm của triết học Mác -Lênin , sự quyết định của tồn tại
hội đối với ý thức hội được thể hiện chỗ khi tồn tại hội thay đổi thì
sớm muộn gì ý thức xã hội cũng thay đổi theo.
172. Tính độc lập tương đối của ý thức hội biểu hiện sự biến đổi không
đồng bộ của ý thức xã hội so với tồn tại xã hội.
173. Theo quan điểm của triết học Mác -Lênin, trong thời đại ngày nay, hình
thái ý thức hội đạo đức tôn giáo sự tác động mạnh mẽ sâu sắc
đối với các hình thái ý thức xã hội khác.
174. Theo quan điểm của triết học Mác -Lênin, hình thái ý thức chính trị
những quan niệm xuất hiện trong những mối quan hệ giữa người với người
trong xã hội: về thiện- ác, tốt- xấu, lương tâm, trách nhiệm, công bằng, hạnh
phúc… Và các qui tắc đánh giá, điều chỉnh hành vi ứng xử giữa các cá nhân
với nhau và với xã hội.
175. Khi thâm nhập vào các hình thái ý thức hội khác, tri thức khoa học
làm thay đổi bản chất của các hình thái ý thức xã hội đó.
176. Sự tác động của ý thức chính trị pháp quyền đối với các hình thái ý
thức xã hội khác và với tồn tại xã hội thông qua quyền lực kinh tế.
177. Theo quan điểm của triết học Mác-Lênin, cơ sở để xác định sự khác nhau
của các giai cấp trong một xã hội nhất định là nghề nghiệp.
178. Quan điểm của triết học Mác -Lênin về nguồn gốc trực tiếp hình thành
giai cấp là do sự phát triển của lực lượng sản xuất
179. Trong bất kỳ hội nào, bên cạnh các giai cấp bản cũng tồn tại một
tầng lớp dân vai trò quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa… họ
tầng lớp chính trị gia
180. Theo quan điểm của V. I. Lênin, “Đấu tranh giai cấp” hiểu theo nghĩa
chung nhất cuộc đấu tranh giữa người lệ chủ nô, giữa sản
sản…
181. Đấu tranh giai cấp là động lực phát triển của xã hội có giai cấp đối kháng
giải quyết được sự xung đột giữa lực lượng sản xuất mới quan hệ
sản xuất lạc hậu, thực hiện bước quá độ từ chế độ xã hội lỗi thời sang chế độ
xã hội mới cao hơn
182. Trong đấu tranh giai cấp thì giai cấp nào đại diện cho phương thức sản
xuất tiến bộ thì giai cấp đó sẽ trở thành giai cấp lãnh đạo cách mạng.
183. Phương thức sản xuất làm cho lợi ích bản của giai cấp thống trị phù
hợp với lợi ích của cộng đồng dân tộc phương thức sản xuất bản chủ
nghĩa.
184. Theo quan điểm Mác – Lênin thì cách mạng xã hội là sự thay thế về hình
thái kinh tế - xã hội.
185. Quan điểm Mác Lênin cho rằng con người tổng hòa các quan hệ
hội và bản chất con người là một thực thể sinh học và xã hội.
186. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, khái niệm lãnh tụ dùng để
chỉ lực lượng sản xuất bản của hội, trực tiếp sản xuất ra của cải vật
chất, là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội. Là động lực cơ bản của
mọi cuộc cách mạng hội người sáng tạo ra những giá trị văn hóa
tinh thần cho xã hội.
| 1/15

Preview text:

HÃY CHO BIẾT CÁC NHẬN ĐỊNH ĐÚNG HAY SAI? TẠI SAO?
1. Triết học xuất hiện đồng thời với sự xuất hiện của loài người Sai.
Triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về thế giới,
về vị trí, vai trò của con người trong thế giới ấy.
Nhưng khi loài người mới xuất hiện, thì con người chưa có ý thức, và đầy
đủ kiến thức để có một hệ thống tri thức lý luận chung nhất được. Cho nên
một thời gian dài sau khi con người có ngôn ngữ, có một hệ thống tri thức
nhất định thì Triết Học mới ra đời. Vì thế, nhận định trên là sai, triết học
không thể xuất hiện đồng thời với sự xuất hiện của con người.
2. Triết học xa lạ với con người Nhận định này là sai.
Bởi vì “Triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về
thế giới, về vị trí, vai trò của con người trong thế giới ấy”. Đặc biệt , triết học ra
đời từ thực tiễn, do nhu cầu của thực tiễn; nó có nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã hội.
3. Triết học là phạm trù lịch sử
4. Triết học là khoa học của mọi khoa học Sai.
Triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về thế giới,
về vị trí, vai trò của con người trong thế giới ấy.
Hiện nay khoa học đã phát triển, và đã tách thành các bộ môn khoa học độc
lập. Chính vì triết học không thế thay thế tất cả loại khoa học hiện nay, và chính
triết học là một môn khoa học độc lập, có đối tượng nghiên cứu riêng biệt : quy
luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy. Nên triết học không thể là khoa học của mọi khoa học.
“ Triết học là khoa học của mọi khoa học” chỉ có thể đúng khi mà khoa học
chưa có sự phân ngành sâu sắc, chưa phát triển và tiến bộ cụ thể là thời xa xưa,
thời kỳ cổ đại như thời Hy Lạp cổ đại, La Mã cổ đại…
5. Triết học là khoa học không mang tính giai cấp
6. Thế giới quan có tác dụng định hướng cho hoạt động của con người?
7. Triết học có tính dân tộc, tính giai cấp và có tính nhân loại phổ biến
8. Có những triết học không xuất hiện từ thực tiễn Đúng.
Triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về thế giới,
về vị trí, vai trò của con người trong thế giới ấy
Có những loại triết học không xuất phát từ thực tiễn. Điển hình nhất là, chủ
nghĩa kinh viện, loại trường phái triết học này được ra đời ở Châu Âu trong
thời trung cổ, trường phái triết học dựa vào phương pháp phân tích
9. Có 2 vấn đề cơ bản trong triết học là vấn đề bản thể luận và vấn đề nhận thức luận
Sai. Bởi vì bản thể luận và nhận thức luận là hai mặt của vấn đề cơ bản
trong triết học. Chứ không phải là 2 vấn đề cơ bản trong triết học. Vấn đề cơ
bản của triết học có hai mặt: Mặt thứ nhất, giữa ý thức và vật chất, cái nào
có trước, cái nào có sau? Cái nào quyết định cái nào? ( bản thể luận ). Mặt
thứ hai, con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không? ( nhận thức luận ).
10. Chủ nghĩa nhất nguyên và chủ nghĩa nhị nguyên hoàn toàn khác nhau.
Sai. Nếu về phương diện nội dung, chủ nghĩa nhất nguyên và chủ nghĩa nhị
nguyên khác nhau là hoàn toàn hợp lí. Một cách cơ bản nhất, ta có thể hiểu là :
đối với chủ nghĩa nhất nguyên cho rằng thế giới chỉ có một nguồn gốc ( vật chất
hoặc ý thức ); trong khi chủ nghĩa nhị nguyên lại cho rằng thế giới có hai nguồn
gốc là nguồn gốc vật chất và nguồn gốc ý thức . Nhưng về bản chất, chúng đều
là những tư tưởng được tạo ra trong trí óc của con người, đều đề cập vấn đề
giữa vật chất và ý thức
11. Chủ nghĩa nhị nguyên và chủ nghĩa thực chứng là những dạng khác nhau của chủ nghĩa duy tâm
12.Chủ nghĩa duy vật mác xít là chủ nghĩa duy vật khoa học
13.Triết học là khoa học giúp con người giải quyết được mọi vấn đề trong hiện thực
14.Đối tượng nghiên cứu của triết học là tự nhiên, xã hội, tư duy.
Chưa chính xác. Đối tượng nghiên cứu của triết học là những quy luật chung
nhất, chi phối sự vận động và phát triển của cả tự nhiên, xã hội và tư duy ( ví dụ
quy luật thống nhất và đầu tranh giữa các mặt đối lập, quy luật phủ định của phủ
định ). Từ đó là cơ sở thế giới quan, cung cấp, trang bị những phương pháp luận
cho các lĩnh vực, các ngành khoa học phát triển.
15.Phép biện chứng duy vật là hình thức phát triển cao nhất của phép biện chứng Đúng.
Phép duy vật biện chứng do c.Mác và Ph.Ăng ghen sáng lập, kế thừa những
ưu điểm của các thành tựu khoa học, ngành triết học trước. Bên cạnh đó còn
khác phục những phép biện chứng trước Mác như phép biện chứng chất
phát cổ đại, phép biện chứng duy tâm cổ điển Đức.
16.Sai lầm của chủ nghĩa duy tâm là cho rằng bản chất của thế giới là do nội
tâm, do sự phức hợp các cảm giác của con người
17.Chủ nghĩa duy tâm và tôn giáo thực chất là một
18.Mọi hình thức của chủ nghĩa duy vật đều là khoa học
19.Chủ nghĩa duy vật có giá trị hơn chủ nghĩa duy tâm Sai.
Không phải lúc nào chủ nghĩa duy vật cũng có giá trị hơn chủ nghĩa duy
tâm. Lênin từng nói “Chủ nghĩa duy tâm thông minh gần với chủ nghĩa duy
vật thông minh hơn chủ nghĩa duy vật ngu xuẩn…” - C.Mác và
Ph.Ăngghen: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1994. Và việc chủ
nghĩa duy tâm thông minh có giá trị khi : chủ nghĩa duy vật biện chứng
trong triết học Mác Lênin phát triển từ phương pháp biện chứng của triết
học Hêgen, các nguyên lý của chủ nghĩa khách quan mà Hegen xây dựng rất
có giá trị đối với triết học Mác Lênin sau này.
20.Yếu tố đóng vai trò cơ sở, nền tảng của thế giới quan là lý trí của con người
21.Triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan
22.Phương pháp luận triết học là phương pháp luận của lĩnh vực tư duy
23.Xét ở góc độ thế giới quan thì siêu hình và biện chứng là 2 phương pháp
luận đối lập nhau trong lịch sử triết học
24.“Biện chứng” là nghệ thuật tranh luận, đàm thoại nhằm phát hiện ra chân lý. Đúng hay sai? Tại sao
25.Siêu hình là không thấy được mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng.
26.Siêu hình là phương pháp luận không có giá trị
27.Chủ nghĩa duy vật đều thừa nhận nhận thức là sự phản ánh hiện thực khách
quan vào đầu óc con ngươì.
28.Triết học là hoạt động tinh thần và là một dạng tri thức.
29.Tính đảng trong triết học chính là tính giai cấp của triết học.
30.Triết học Mác là “khoa học của mọi khoa học” Sai.
Triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về thế giới,
về vị trí, vai trò của con người trong thế giới ấy.
Hiện nay khoa học đã phát triển, và đã tách thành các bộ môn khoa học độc
lập. Chính vì triết học không thế thay thế tất cả loại khoa học hiện nay, và chính
triết học là một môn khoa học độc lập, có đối tượng nghiên cứu riêng biệt : quy
luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy. Nên triết học không thể là khoa học của mọi khoa học.
“ Triết học là khoa học của mọi khoa học” chỉ có thể đúng khi mà khoa học
chưa có sự phân ngành sâu sắc, chưa phát triển và tiến bộ cụ thể là thời xa xưa,
thời kỳ cổ đại như thời Hy Lạp cổ đại, La Mã cổ đại…
31. Sự ra đời của triết học Mác là một tất yếu
32. Triết học Mác tạo nên một bước ngoặt cách mạng trong lịch sử triết học
33. Chủ nghĩa duy vật biện chứng là chủ nghĩa duy vật triệt để
34.Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử là 2 loại khác nhau
35. Có thể định nghĩa vắn tắt “vật chất là thực tại khách quan” được hay không? Tại sao?
36.Thuộc tính quan trọng nhất của vật chất là vận động
Trước hết, theo triết học Mác Lênin, vật chất là phạm trù triết học dùng để
chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được
cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào ý thức.
Thuộc tính cơ bản và quan trọng nhất của vất chất chính là vật chất không lệ
thuộc vào ý thức, cảm giác của con người. Vật chất tồn tại khách quan,
phương thức tồn tại của vật chất chính là sự vận động.
37. Vận động và đứng yên tồn tại độc lập với nhau Sai.
Theo triết học Mác Lênin, vận động là sự biến đổi nói chung ( có thể mất đi
để chuyển hoá, nói chung là tồn tại vĩnh viễn gắn liền với vật chất ), là
phương thức tồn tại của sự vật ( tính cố hữu : vật chất không thể không có
thuộc tính vận động ). Nguồn gốc vận động là nguồn gốc bên trong ( tự thân vận động ).
Đứng im là sự biểu hiện của trạng thái vận động trong thế cân bằng, chỉ
mang tính tạm thời. Xảy ra trong một MQH nhất định và với một hình thức
nhất định mà khi đó, sự vật chưa có sự thay đổi về chất ( nó vẫn là nó ).
Nhận định “vận động và đứng yên tồn tại độc lập với nhau” là sai. Vì đứng
im cũng là biểu hiện của một trạng thái vận động nhưng trong thế cân bằng;
hay nói cách khác đứng im cũng là một dạng vận động. Vì thế không thể nói
“vận động và đứng yên tồn tại độc lập với nhau” được.
38.Thời gian là phương thức tồn tại của vật chất Sai.
Thời gian là hình thức tồn tại của vật chất vận động xét về mặt độ dài diễn
biến, sự kế tiếp của các quá trình.
Không gian là hình thức tồn tại của vật chất dựa trên quảng tính, sự cùng tồn
tại, trật tự, kết cấu và sự tác động lẫn nhau.
Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại
cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp
lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào ý thức.
Phương thức tồn tại của vật chất chính là vận động, vật chất không thế
không có thuộc tính vận động.
Hình thức tồn tại của vật chất là thời gian và không gian xét về mặt quảng tính.
39. Hình thức vận động thấp có thể bao hàm hình thức vận động cao Sai.
Hình thức vận động cao bao hàm và xuất hiện trên nền tảng của hình thức
vận động thấp hơn. Chính vì vậy, hình thức vận động thấp không thể nào
bao hàm hình thức vận động cao hơn được.
40. Nguồn gốc xã hội là nguồn gốc quyết định cho sự hình thành của ý thức.
Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc
con người; là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
Ý thức có hai nguồn gốc là nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội.
Trong đó, nguồn gốc xã hội là nguồn gốc trực tiếp cho sự ra đời của ý thức
con người, cụ thể là lao động, thực tiễn và ngôn ngữ. Và ngôn ngữ là yếu tố
nảy sinh từ lao động, từ như cầu giao tiếp, trao đổi kiến thức và kinh nghiệm
giữa con người với nhau. Làm cho ý thức ngày càng hoàn thiện và phát triển
hơn bao giờ hết. Bên cạnh đó quá trình dùng công cụ lao động tác động lên
thế giới khách quan ( thế giới vật chất ) khiến chúng bộc lộ những tính chất
vốn có của mình mới, kết hợp với sự ra đời của ngôn ngữ từ quá trình lao
động mới là nguồn gốc xã hội quyết định trực tiếp sự ra đời của ý thức.
41.Ý thức với nhận thức thực chất là một Sai
Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc con người một
cách năng động sáng tạo; ý thức là hình ảnh chủ quan về thế giới khách
quan. Nhận thức là quá trình phản ánh tích cực , tự giác và sáng tạo thế giới
khách quan vào trong bộ óc con người trên cơ sở thực tiễn , nhằm sáng tạo
ra những tri thức về thế giới khách quan đó.
Nhận thức là cả một quá trình phản ánh hiện thực khách quan, còn ý thức
chỉ là kết quả của quá trình ấy. Nói cách khác, nhận thức là quá trình sản
sinh ý thức, ý thức là kết quả nhận được của nhận thức.
42.Ý thức là kết quả của quá trình nhận thức Đúng
Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc con người một
cách năng động sáng tạo; ý thức là hình ảnh chủ quan về thế giới khách
quan. Nhận thức là quá trình phản ánh tích cực , tự giác và sáng tạo thế giới
khách quan vào trong bộ óc con người trên cơ sở thực tiễn , nhằm sáng tạo
ra những tri thức về thế giới khách quan đó.
Nhận thức là cả một quá trình phản ánh hiện thực khách quan, còn ý thức
chỉ là kết quả của quá trình ấy. Nói cách khác, nhận thức là quá trình sản
sinh ý thức, ý thức là kết quả nhận được của nhận thức.
43. Bất kỳ dạng vật chất nào cũng có thể sinh ra ý thức
44.Ý thức có thể vượt khỏi vật chất
45.Ý thức có thể vượt trước vật chất
46.Yếu tố quan trọng nhất của ý thức là tri thức Đúng.
Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc con người một
cách năng động sáng tạo; ý thức là hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan.
Tri thức là hiểu biết của con người, là kết quả của quá trình nhận thức, tri
thức đó có thể phản ánh đúng hoặc không đúng hiện thực nên phải được
kiểm tra trong thực tiễn.
Tri thức là yếu tố quan trọng nhất; là phương thức tồn tại của ý thức, đồng
thời cũng là yếu tố để quyết định hướng phát triển và quyết định mức độ
biểu hiện của các yếu tố khác như tình cảm, và ý chí.
47.Ý thức là thuộc tính của vật chất. Sai.
Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc con người một
cách năng động sáng tạo; ý thức là hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan.
Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại
cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp
lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào ý thức.
Vì vật chất có thuộc tính “tồn tại không lệ thuộc vào ý thức”, nói cách khác
là tồn tại khách quan. Chính vì thế, ý thức không thể nào là thuộc tính của
vật chất được. Vật chất và ý thức tồn tại độc lập và có mối quan hệ biện chứng với nhau.
48. Sản xuất vật chất là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người
49.Vật chất theo quan niệm của triết học giống với vật chất cụ thể
50. Ở động vật cũng có ý thức giống con người
51.Nội dung của ý thức chính là nội dung của vật chất đã được ý thức hóa.
52.Ý thức có vai trò quyết định vật chất Sai
Trước hết, theo triết học Mác Lênin, vật chất là phạm trù triết học dùng
để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được
cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào ý thức.
Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc con người
một cách năng động sáng tạo; ý thức là hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan.
Chính vì ý thức là phản ánh hiện thức khách quan, và là hình ảnh chủ
quan về thế giới khách quan ( thế giới vật chất ) nên vì thế không phải ý
thức quyết định vật chất. Mà là vật chất quyết định ý thức, ý thức là sự phản
ánh lại của vật chất tồn tại khách quan. Vật chất quyết định nội dung, bản
chất, sự vận động và phát triển của ý thức.
53. Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất,
do đó nó được hình thành mang tính chủ quan.
54.Quan hệ sản xuất tiên tiến có thể đi trước một bước để mở đường cho lực
lượng sản xuất phát triển. Sai.
Trước tiên, lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu
sản xuất, tạo sức sản xuất và năng lực thực tiễn biến đổi các đối tượng vật
chất của thế giới tự nhiên theo nhu cầu của con người. Quan hệ sản xuất là
tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với người trong quá trình sản xuất vật chất.
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất có mối quan hệ biện chứng với
nhau. Trong đó, LLSX có vai trò quyết định quan hệ sản xuất. Là một quan
hệ sản xuất phù hợp thì cần phải căn cứ vào lực lượng sản xuất, phù hợp với
lực lượng sản xuất bởi lực lượng sản xuất luôn là yếu tố tiên quyết. Nên vì
thế quan hệ sản xuất không thể đi trước một bước để mở đường cho lực
lượng sản xuất, dù có tiên tiến đến mức nào nhưng không phù hợp cũng chỉ
làm cho nền kinh tế bị kìm hãm. Điển hình, ta có thể thấy rất rõ về đường lối
phát triển nước ta trong thời kỳ 1976 – 1986, khi quan hệ sản xuất tiên tiến
đi trước một bước nhưng không phù hợp với lực lượng sản xuất, và cũng
chẳng mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển.
55.Điều kiện địa lý, tự nhiên là yếu tố quan trọng nhất của tồn tại xã hội. Sai.
Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và điều kiện sinh hoạt vật chất
của mỗi cộng đồng người trong những điều kiện lịch sử xác định. Tồn tại xã
hội có 3 yếu tố : phương thức sản xuất; môi trường tự nhiên; dân số và mật độ dân số.
Trong đó, phương thức sản xuất, gồm lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất, là yếu tố cơ bản và quan trọng nhất bởi vì nó tạo ra những tài sản, của
cải vật chất cho xã hội, đồng thời đảm bảo sự tồn tại và phát triển ổn định
của toàn xã hội. Tóm lại, điều kiện địa lý, tự nhiên là những yếu tố thuộc
môi trường tự nhiên và không phải là yếu tố quan trọng nhất của tồn tại xã hội.
56.Thực tiễn là hoạt động xã hội của con người Sai.
Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử - xã
hội của con người nhằm cải biến thế giới khách quan.
57.Thực tiễn với thực tế là một. Sai.
Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử - xã
hội của con người nhằm cải biến thế giới khách quan.
Thực tế là trạng thái của những điều thực sự tồn tại xảy ra một cách tự nhiên
của các sự vật, hiện tượng.
Ta có thể thấy rõ, thực tiễn và thực tế là khác nhau : thực tiễn là hoạt động
vật chất có mục đích; còn thực tế là trạng thái của điều thực sự tồn tại.
58.Tiêu chuẩn của sự phát triển là cái mới
59.Định nghĩa vật chất của Lê nin đã giải quyết khoa học về vấn đề cơ bản của triết học
60.Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất là quy luật cơ bản nhất chi phối sự thay thế, phát triển đi lên của lịch sử xã hội loài người.
61. Quan điểm về vật chất của các trào lưu duy vật thời kỳ cổ đại có đặc điểm
là đồng nhất vật chất với thế giới tự nhiên.
62. Đồng nhất vật chất với các sự vật hiện tượng cụ thể là quan điểm của
trường phái triết học nhị nguyên luận.
63. Sai lầm nói chung của chủ nghĩa duy tâm về phạm trù vật chất là xem vật
chất là sản phẩm của tinh thần tuyệt đối, ý niệm tuyệt đối.
64. Cái gì tồn tại khách quan là vật chất.
65. Vật chất là cái gây nên cảm giác. Đúng.
Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại
cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp
lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác – Lê-nin.
Vì thể, ta có thể biết rằng vật chất là cái gây nên cảm giác của con người, có
thể là gián tiếp cũng có thể là trực tiếp. Qua đó, ý thức sẽ phản ánh vật chất
66.Cái gì gây ra cảm giác thì cái đó là vật chất
67. Định nghĩa phạm trù vật chất của Lênin mang tính chất bước ngoặt cách
mạng trong quan niệm về vật chất.
68.Khi ta sống thì ý thức tồn tại, còn khi ta chết thì ý thức mất đi.
69.Ý thức không thể tự thân vận động được.
70.Theo quan điểm của triết học Mác-Lênin, các dạng cụ thể của vật chất biểu
hiện sự tồn tại của mình ở mọi nơi và thông qua sự nhận thức của con người.
71.Tính chất của vận động theo quan điểm của triết học Mác là sự biến đổi do một tác động nào đó.
72. Khi không còn sự tác động thì sự vận động cũng chấm dứt.
73. Hình thức vận động đa dạng nhất, phức tạp nhất là sự tiến hóa các loài.
74.Trong sự tồn tại của mình, mỗi sự vật đều có thể gắn liền với nhiều hình
thức vận động khác nhau nhưng bao giờ cũng có một hình thức đặc trưng cho bản chất của mình. Đúng.
75.Tư tưởng về sự thống nhất nhưng khác nhau về chất của các hình thức vận
động cơ bản còn là cơ sở để chống lại khuynh hướng thực dụng trong tư duy triết học và khoa học.
76. Tính thống nhất thực sự của thế giới là ở cả sự tồn tại trong tự nhiên và trong xã hội.
77.Theo quan điểm của triết học Mác – Leenin, ý thức là thuộc tính của dạng
vật chất đặc biệt do tạo hóa ban tặng cho con người.
78.Sự phản ánh có tính chủ động lựa chọn thông tin, xử lý thông tin để tạo ra
những thông tin mới, phát hiện ý nghĩa của thông tin là sự phản ánh của lý tính.
79.Ngôn ngữ xuất hiện nhằm giải quyết nhu cầu trao đổi thông tin cho con
người trong quá trình lao động mang tính xã hội của họ.
80.Nguồn gốc xã hội trực tiếp quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát
triển của ý thức là giáo dục con người.
81. Ý thức có bản chất là tư duy.
82. Lao động tạo ra ngôn ngữ và ngôn ngữ tạo ra lao động là nguồn gốc xã hội trực tiếp của ý thức. Sai.
Lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm tác động, biến
đổi các vật chất tự nhiên thành những vật phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu sinh tồn của con người.
Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc con người
một cách năng động sáng tạo; ý thức là hình ảnh chủ quan về thế giới khách
quan. Ý thức có hai nguồn gốc : đó là nguồn gốc tự nhiên, và nguồn gốc xã
hội. Trong đó, nguồn gốc xã hội là nguồn gốc trực tiếp cho sự ra đời của ý
thức con người, cụ thể là lao động, thực tiễn và ngôn ngữ. Và ngôn ngữ là
yếu tố nảy sinh từ lao động, từ như cầu giao tiếp, trao đổi kiến thức và kinh
nghiệm giữa con người với nhau. Làm cho ý thức ngày càng hoàn thiện và
phát triển hơn bao giờ hết.
Cho nên, ngôn ngữ không thể tạo ra lao động được. Bên cạnh đó quá
trình dùng công cụ lao động tác động lên thế giới khách quan ( thế giới vật
chất ) khiến chúng bộc lộ những tính chất vốn có của mình mới, kết hợp với
sự ra đời của ngôn ngữ từ quá trình lao động mới là nguồn gốc xã hội trực tiếp của ý thức
83.Tác nhân khiến có ý thức có sự phản ánh năng động, sáng tạo chính là sự giao tiếp.
84.Biểu hiện của tính năng động và sáng tạo của ý thức con người ở giai đoạn
xử lý thông tin là dự đoán các thông tin tiềm ẩn trong vô vàn thông tin của
thế giới hiện thực khách quan.
85. Biểu hiện của tính năng động và sáng tạo của ý thức con người ở giai đoạn
vận dụng lý luận vào thực tiễn là phát minh ra những học thuyết mới, những quy luật mới.
86.Tiềm thức làm giảm sự quá tải của suy nghĩ, có tiềm thức ta có thể không
cần suy nghĩ cũng có thể biết được nhiều tri thức mới
87.Vô thức là trạng thái vẫn có sự kiểm soát của ý thức Sai.
Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc con người một
cách năng động sáng tạo; ý thức là hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan.
Vô thức là khi con người không nhận thức được, và hoạt động của ý thức
dường như dừng lại hầu như hoàn toàn hoặc là hoạt động trong trang thái kém, mờ nhạt.
Vô thức không phải là trạng thái kiểm soát được của ý thức, khi con người
rơi vào tình trạng vô thức, con người không thể kiểm soát được trong khi
làm một việc gì đó. Còn khi con người có ý thức, ta có thể biết được những
gì mình đang làm và nó sẽ mang đến hệ quả gì. Hay nói cách khác, vô thức
và ý thức là hai trạng thái đối lập nhau.
88. Ý thức chỉ có thể tác động đến đời sống thông qua hoạt động sản xuất vật chất.
89. Ý thức có tính năng động, sang tạo nên nó có thể tạo ra thế giới vật chất hay
xóa bỏ thế giới vật chất.
90. Vật chất và ý thức không nằm trong quan hệ sản sinh nhau cũng không nằm
trong quan hệ quyết định lẫn nhau là quan điểm của chủ nghĩa duy tâm
91.Quan điểm duy vật biện chứng cho rằng cái riêng chỉ tồn tại tạm thời,
thoáng qua, không phải tồn tại vĩnh viễn. Chỉ có cái chung mới tồn tại vĩnh
viễn, thật sự độc lập với ý thức của con người.
92.Quan điểm toàn diện, quan điểm lịch sử cụ thể là những quan điểm rút ra từ
mối quan hệ giữa vật chất với ý thức.
93. Cách thức của sự phát triển là đấu tranh của các mặt đối lập để giải quyết mâu thuẫn.
94.Cách thức của sự phát triển là quá trình phủ định cái cũ và sự ra đời của cái mới.
95. Quan điểm ủng hộ cái mới, chống lại cái lỗi thời, kìm hãm sự phát triển là
quan điểm được rút ra trực tiếp từ quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập. Sai.
Đấu tranh của các mặt đối lập là sự ảnh hưởng, tác động qua lại theo hướng
bài trừ và phủ định lẫn nhau giữa các mặt. Hình thức đấu tranh của các mặt
đối lập rất phong phú và đa dạng : nó phụ thuộc vào tính chất, mối quan hệ
giữa các mặt đối lập và điều kiện ngoại cảnh. Ý nghĩa rút ra từ quan điểm
này là trong thực tiễn, ta cần phải tôn trọng các mặt đối lập và thừa nhận
việc đấu tranh thì mới có phát triển; phân tích mâu thuẫn để có thể tìm ra
phương pháp thích hợp để giải quyết mâu thuận bằng đấu tranh giữa các mặt đối lập.
Còn quan điểm ủng hộ cái mới, chống lại cái lỗi thời, kìm hãm sự phát triển
được rút ra từ quy luật phủ định của phủ định. Trong đó, phủ định là sự thay
thế hình thái tồn tại của SV, HT này bằng hình thái tồn tại khác của SV, HT
trong quá trình phát triển.
96.Quan điểm khách quan và quan điểm phát triển là những quan điểm được
rút ra từ quy luật phủ định của phủ định.
97.Tư tưởng nôn nóng, đốt cháy giai đoạn phản ánh trực tiếp việc không vận
dụng đúng quy luật phủ định của phủ định. Sai.
Phủ định là sự thay thế hình thái tồn tại của SV, HT này bằng hình thái tồn
tại khác của SV, HT trong quá trình phát triển.
Phủ định biện chứng là quá trình tự thân phủ định, tự thân phát triển, là một
mắt khâu trên con đường dẫn tới sự ra đời của cái mới tiến bộ hơn so với cái bị phủ định.
Quy luật phủ định của phủ định là quy luật nói lên mối liên hệ, sự kế thừa
giữa cái bị phủ định và cái phủ định; có tính kế thừa và trải qua lần phủ định biện chứng.
Việc vận dụng đúng quy luật phủ định của phủ định là khi ta hiểu được
“phát triển phải qua nhiều lần quanh co, phức tạp trải qua nhiều lần phủ
định”; có ý thức phát triển cái mới, tạo điều kiện cho cái mới phát triển; khi
phủ định cái cũ cần có sự sàng lọc, kế thừa cái tích cực tránh phủ định sạch trơn.
Còn tư tưởng nôn nóng, đốt cháy giai đoạn phản ánh trực tiếp việc không
vận dụng đúng quy luật chất và lượng, chứ không phải là quy luật phủ định
của phủ định. Sự vận động và phát triển lúc nào cũng diễn ra bằng cách tích
luỹ dần dần vừa lượng, khi đến thời điểm phủ hợp ( điểm nút ) thì mới thực
hiện bước nhảy, biến đổi về chất. Nếu không áp dụng đúng quy luật lượng
chất sẽ dẫn đến tư tưởng nôn nóng và đốt cháy giai đoạn.
98.Xét đến cùng nhân tố quan trọng nhất quyết định sự thắng lợi của trật tự xã
hội mới đó chính là luật pháp hay hệ thống chính trị.
99.Nghiên cứu khoa học là dạng đặc biệt của hoạt động thực tiễn. Sai.
Hoạt động thực tiễn có thể hiểu là hoạt động được thực hiện khi con người
sử dụng công cụ lao động tác động vào vật chất một cách trực tiếp, làm
chúng bộc lộ thuộc tính và biến đổi theo mục đích nhất định của con người.
Hoạt động thực tiễn gồm có 3 dạng ( hình thức ) đó chính là hoạt động sản
xuất vật chất, hoạt động chính trị - xã hội, hoạt động thực nghiệm.
Còn hoạt động nghiên cứu khoa học không phải là dạng đặc biệt của hoạt
đọng thực tiễn, mà là hoạt động tinh thần, diễn ra trong bộ não, trong hệ
thần kinh trung ương của óc người và chúng không phải là thực tiễn.
100. Khái niệm dùng để chỉ những mối liên hệ, tương tác, chuyển hóa và vận
động, phát triển theo quy luật của các sự vật, hiện tượng, quá trình trong
giới tự nhiên, xã hội và tư duy là khái niệm duy vật.
101. Phép biện chứng là học thuyết nghiên cứu, khái quát thế giới nhằm xây
dựng hệ thống các nguyên tắc phương pháp luận của nhận thức và thực tiễn.
102. Tư duy siêu hình phát triển mạnh mẽ vào thời cổ đại trong lịch sử văn minh nhân loại.
103. “Con vua thì lại làm vua, con sãi ở chùa phải quét lá đa” là biểu hiện của tư duy biện chứng.
104. Phép biện chứng thời cổ đại có đặc điểm là không giải thích được nguyên
nhân vận động và phát triển của thế giới vật chất.
105. Sai lầm cơ bản của phép biện chứng trong triết học cổ điển Đức là xem sự
vận động của thế giới là kết quả của sự vận động tinh thần.
106. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến là những thuật ngữ do con người đặt
ra nhằm liên kết các sự vật, hiện tượng với nhau.
107. Mối liên hệ với mối quan hệ là khác nhau
108. Cơ sở của mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng theo quan điểm của
Mác là sự phản ánh của thế giới vật chất.
109. Cơ sở của sự liên hệ, tác động qua lại giữa các sự vật hiện tượng là ở một
ý thức tuyệt đối, tinh thần tuyệt đối nào đó.
110. Cơ sở của sự liên hệ, tác động qua lại giữa các sự vật hiện tượng là ở ý
chí, cảm giác chủ quan của cá nhân nào đó.
111. Quan điểm siêu hình cho rằng, sự phát triển đi từ thấp đến cao, tư đơn
giản đến phức tạp từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
112. Quan điểm biện chứng cho rằng, phát triển là sự tăng lên hay giảm đi về
lượng, không có sự thay đổi về chất
113. Phát triển là một trường hợp đặc biệt của sự vận động.
114. Sự khác nhau căn bản giữa vận động và phát triển là sự vận động là nội
dung, sự phát triển là hình thức.
115. Bài học có ý nghĩa phương pháp luận quan trọng nhất trong việc tìm hiểu
nguyên lý về sự phát triển của triết học Mác-Lênin là nguyên tắc khách quan.
116. “Hết mưa trời lại nắng hửng lên thôi” là một biểu hiện của sự phát triển.
117. Về cơ bản, giữa công nhân, kỹ sư, nông dân, nhà văn, giáo viên có điểm có chung là trí thức.
118. Cái riêng phong phú, đa dạng hơn cái chung vì do quan niệm đa dạng của con người.
119. Theo quan điểm của triết học Mác-Lênin thì khi nào cái chung chuyển
hóa thành cái đơn nhất khi cái chung bị thoái hóa dần dần.
120. Quan hệ “kinh tế - giáo dục” có thể minh họa cho sự tác động trở của kết
quả đối với nguyên nhân.
121. Theo quan điểm của triết học Mác-Lênin, muốn nhận thức được cái tất
nhiên ta phải nhận thức thế giới khách quan.
122. “Vật chất luôn gắn liền với vận động” là một ví dụ về sự ngẫu nhiên
123. Phạm trù nào dùng để chỉ tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ
tất nhiên, tương đối ổn định bên trong sự vật, qui định sự vận động và phát
triển của sự vật là phạm trù chất.
124. Theo triết học Mác-Lênin phạm trù dùng để chỉ những gì chưa có, nhưng
sẽ có, sẽ tới khi có các điều kiện tương ứng là phạm trù tưởng tượng.
125. Quy luật vạch ra phương thức của sự vận động là quy luật thống nhất và
đấu tranh giữa các mặt đối lập.
126. Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập đóng vai trò là hạt
nhân của phép viện chứng
127. Chất là tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố, những quá trình tạo thành nên sự vật.
128. Đứng im là phạm trù dùng để chỉ khoảng giới hạn trong đó sự thay đổi về
lượng của sự vật chưa làm thay đổi căn bản chất của sự vật.
129. Muốn duy trì một trạng thái hiện thực nào đó ta cần nắm bắt được giới
hạn của độ, không để sự thay đổi của lượng vượt quá ngưỡng của độ.
130. Mặt đối lập là những mặt có những đặc điểm, những thuộc tính, những
tính quy định có khuynh hướng vận động và biến đổi khác nhau tồn tại một
cách khách quan bên trong các sự vật hiện tượng từ tự nhiên, xã hội và tư duy.
131. Sự thống nhất giữa các mặt đối lập là sự nương tựa lẫn nhau, tồn tại
không tách rời nhau giữa các mặt đối lập, sự tồn tại của mặt này phải lấy sự
tồn tại của mặt kia làm tiền đề.
132. Đấu tranh giữa các mặt đối lập là sự tác động theo xu hướng bài trừ và
phủ định lẫn nhau giữa các mặt của các sự vật hiện tượng.
133. Mâu thuẫn biện chứng là trạng thái dung để chỉ sự thống nhất giữa các mặt đối lập.
134. Sự thống nhất của các mặt đối lập gắn liền với trạng thái vận động và
biến đổi của các sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan.
135. Quy luật vạch ra nguồn gốc và động lực của sự vận động, phát triển là
quy luật phủ định của phủ định.
136. Phủ định biện chứng là sự thay thế cái cũ bằng cái mới.
137. Liên tục và vô tận là những đặc trưng cơ bản của phủ định biện chứng.
138. Cái kế thừa là những giá trị, những thuộc tính của cái cũ còn tồn tại trong
cái mới, cùng với cái mới phát triển.
139. Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có ý thức của con người
nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
140. Ngày nay, hình thức hoạt động thực tiễn cơ bản nhất là thực nghiệm khoa học.
141. Trong thời đại ngày nay, hoạt động thực nghiệm khoa học có đặc điểm
nổi bật nhất là có sự phân hóa sâu sắc thành các ngành khoa học cụ thể.
142. “Trái đất quay quanh mặt trời” là một biểu hiện của tri thức kinh nghiệm.
143. Nhận thức khoa học được hình thành một cách tự giác và gián tiếp từ sự
phản ánh đặc điểm bản chất, những quan hệ tất yếu của đối tượng nghiên cứu.
144. Tính cụ thể của chân lý là đặc tính gắn liền và phù hợp giữa nội dung
phản ánh với một đối tượng nhất định cùng các điều kiện, hoàn cảnh lịch sử, cụ thể.
145. Quan hệ sản xuất tồn tại chủ quan, bị quy định bởi những người lãnh đạo các cơ quan sản xuất.
146. Quan hệ sản xuất có thể vượt trước lực lượng sản xuất.
147. Phương thức sản xuất gồm lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất, cơ sở hạ
tầng và kiến trúc thượng tầng.
148. Theo quan niệm của triết học Mác- Lênin, cách thức con người thực hiện
quá trình sản xuất vật chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội
loài người là định nghĩa của phạm trù hình thức sản xuất.
149. Trong các yếu tố cấu thành nên lực lượng sản xuất thì đối tượng lao động
là yếu tố quan trọng nhất.
150. Trong thời đại ngày nay nhân tố nào khi trở thành một lực lượng sản xuất
trực tiếp thì nó sẽ có một vai trò ngày càng quan trọng đó là người lao động.
151. Trong các hình thức của quan hệ sản xuất thì hình thức sở hữu đối với tư
liệu sản xuất là hình thức quan trọng nhất.
152. Trong các mặt của quan hệ sản xuất thì quan hệ quản lý, tổ chức là quan
hệ xuất phát, quan hệ cơ bản, quan hệ đặc trưng.
153. Trong một phương thức sản xuất, quan hệ giữa lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất là đồng nhất với nhau.
154. Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thể hiện năng lực tự ý thức về
bản thân của con người.
155. Quan hệ sản xuất được áp đặt bởi một hình thức chủ quan vượt trước lực
lượng sản xuất thì sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.
156. Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những hệ thống vật chất phục vụ cho sản xuất
và sinh hoạt xã hội như: đường sá, bưu chính viễn thông, điện nước, vỉa hè
cây xanh, cống thoát nước...
157. Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm kinh tế - chính trị,
cùng với những tổ chức xã hội tương ứng như cơ quan, công ty, xí nghiệp,
nhà máy… được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
158. Yếu tố của kiến trúc thượng tầng có sự tác động trở lại mạnh mẽ nhất đối
với cơ sở hạ tầng là triết học và khoa học.
159. Hình thái kinh tế - xã hội là phạm trù có sự thống nhất giữa ba yếu tố
kinh tế, chính trị, xã hội
160. Tiến lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN, nhưng vẫn xây dựng và phát triển
nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN là sự vận dụng mối quan hệ
giữa LLSX và QHSX của Đảng Cộng sản Việt Nam.
161. Nước ta tiến lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ
nghĩa, về thực chất là bỏ qua nền sản xuất tư bản chủ nghĩa.
162. Theo quan điểm của triết học Mác-Lênin, khái niệm dùng để chỉ toàn bộ
sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội là khái niệm thực tiễn.
163. Trong tồn tại xã hội thì yếu tố quan trọng nhất và quyết định nhất là quan hệ sản xuất.
164. Ý thức xã hội là sự phản ánh về hoạt động sản xuất vật chất của con người.
165. Ý thức xã hội là tổng số những ý thức cá nhân.
Ý thức xã hội là các hình thái tinh thần đa dạng và khách nhua trong đời
sống xã hội như tư tưởng, quan điểm,…của cộng đồng xã hội trong một quá
trình xã hội tồn tại và phản ánh tồn tại xã hội trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
166. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, những tri thức những quan
niệm của con người về tồn tại xã hội, được hình thành một cách trực tiếp
trong hoạt động thực tiễn hàng ngày, chưa được hệ thống hóa, khái quát hóa là tri thức kinh nghiệm.
167. Ý thức xã hội lý luận do những nhà tư tưởng có trình độ cao xây dựng
nên nó có trình độ cao hơn ý thức xã hội thông thường.
168. Tâm lý xã hội giúp cho các hệ tư tưởng bớt xơ cứng, giáo điều do đó gần
với cuộc sống hơn. Vì vậy nó sẽ giúp cho các thành viên của một giai cấp
nhất định dễ dàng tiếp thu những tư tưởng của giai cấp.
169. Theo quan điểm của triết học Mác -Lênin, trong xã hội có phân chia giai
cấp thì hệ tư tưởng xã hội chủ đạo là do hệ tư tưởng của tầng lớp trí thức quyết định.
170. Hệ tư tưởng của chủ nghĩa Mác-Lênin kết quả của sự tổng kết hiện thực
xã hội trên cơ sở có sự kế thừa toàn bộ di sản tư tưởng của nhân loại, nên nó
phản ánh đúng đắn và đầy đủ nhất các mối quan hệ vật chất của xã hội ở các
giai đoạn lịch sử của xã hội loài người.
171. Theo quan điểm của triết học Mác -Lênin , sự quyết định của tồn tại xã
hội đối với ý thức xã hội được thể hiện ỡ chỗ khi tồn tại xã hội thay đổi thì
sớm muộn gì ý thức xã hội cũng thay đổi theo.
172. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội biểu hiện ở sự biến đổi không
đồng bộ của ý thức xã hội so với tồn tại xã hội.
173. Theo quan điểm của triết học Mác -Lênin, trong thời đại ngày nay, hình
thái ý thức xã hội đạo đức và tôn giáo có sự tác động mạnh mẽ và sâu sắc
đối với các hình thái ý thức xã hội khác.
174. Theo quan điểm của triết học Mác -Lênin, hình thái ý thức chính trị là
những quan niệm xuất hiện trong những mối quan hệ giữa người với người
trong xã hội: về thiện- ác, tốt- xấu, lương tâm, trách nhiệm, công bằng, hạnh
phúc… Và các qui tắc đánh giá, điều chỉnh hành vi ứng xử giữa các cá nhân
với nhau và với xã hội.
175. Khi thâm nhập vào các hình thái ý thức xã hội khác, tri thức khoa học
làm thay đổi bản chất của các hình thái ý thức xã hội đó.
176. Sự tác động của ý thức chính trị và pháp quyền đối với các hình thái ý
thức xã hội khác và với tồn tại xã hội thông qua quyền lực kinh tế.
177. Theo quan điểm của triết học Mác-Lênin, cơ sở để xác định sự khác nhau
của các giai cấp trong một xã hội nhất định là nghề nghiệp.
178. Quan điểm của triết học Mác -Lênin về nguồn gốc trực tiếp hình thành
giai cấp là do sự phát triển của lực lượng sản xuất
179. Trong bất kỳ xã hội nào, bên cạnh các giai cấp cơ bản cũng tồn tại một
tầng lớp dân cư có vai trò quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa… họ là tầng lớp chính trị gia
180. Theo quan điểm của V. I. Lênin, “Đấu tranh giai cấp” hiểu theo nghĩa
chung nhất là cuộc đấu tranh giữa người nô lệ và chủ nô, giữa vô sản và tư sản…
181. Đấu tranh giai cấp là động lực phát triển của xã hội có giai cấp đối kháng
vì nó giải quyết được sự xung đột giữa lực lượng sản xuất mới và quan hệ
sản xuất lạc hậu, thực hiện bước quá độ từ chế độ xã hội lỗi thời sang chế độ xã hội mới cao hơn
182. Trong đấu tranh giai cấp thì giai cấp nào đại diện cho phương thức sản
xuất tiến bộ thì giai cấp đó sẽ trở thành giai cấp lãnh đạo cách mạng.
183. Phương thức sản xuất làm cho lợi ích cơ bản của giai cấp thống trị phù
hợp với lợi ích của cộng đồng dân tộc là phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
184. Theo quan điểm Mác – Lênin thì cách mạng xã hội là sự thay thế về hình thái kinh tế - xã hội.
185. Quan điểm Mác – Lênin cho rằng con người là tổng hòa các quan hệ xã
hội và bản chất con người là một thực thể sinh học và xã hội.
186. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, khái niệm lãnh tụ dùng để
chỉ lực lượng sản xuất cơ bản của xã hội, trực tiếp sản xuất ra của cải vật
chất, là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội. Là động lực cơ bản của
mọi cuộc cách mạng xã hội và là người sáng tạo ra những giá trị văn hóa tinh thần cho xã hội.