













Preview text:
lOMoAR cPSD| 58097008
NHẬN ĐỊNH ĐÚNG SAI LUẬT THƯƠNG MẠI
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THƯƠNG MẠI 1.
Chủ thể của Luật thương mại là thương nhân
Nhận định này Sai. Theo khoản 1, 2 điều Luật thương mại quy định về đối tượng áp dụng gồm:
Thương nhân hoạt động thương mại theo quy định tại Điều 1 của Luật này; Tổ chức, cá nhân khác
hoạt động có liên quan đến thương mại. Vì vậy chủ thể của thương mại còn là ngoài thương nhân là
chủ thể chủ yếu thì trong những trường hợp nhất định, các cá nhân, tổ chức khác không phải là thương
nhân cũng có thể là chủ thể của tranh chấp thương mại. 2.
Hợp đồng giao kết giữa các cá nhân với nhau có thể là hợp đồng thương mại
Nhận định này Đúng. Khi hợp đồng có được giao kết giữa các cá nhân với nhau và cá nhân đó có
giấy phép đăng ký kinh doanh. 3.
Luật thương mại chỉ điều chỉ các hoạt động thương mại diễn ra trong lãnh thổ Việt Nam.
Nhận định này Sai. Theo khoản 2, điều 1 Luật thương mại quy định về phạm vị điều chỉnh của Luật
này: Hoạt động thương mại thực hiện ngoài lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong
trường hợp các bên thoả thuận chọn áp dụng Luật này hoặc luật nước ngoài, điều ước quốc tế mà
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định áp dụng Luật này. 4.
Thương nhân nước ngoài là thương nhân người nước ngoài nhưng đăng ký kinh doanh tại Việt Nam
Nhận định này Sai. Theo khoản 1 điều 16 Luật thương mại quy định: “Thương nhân nước ngoài là
thương nhân được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc được
pháp luật nước ngoài công nhận.” 5.
Thương nhân có thể không đăng ký kinh doanh và không phải chịu trách nhiệm về mọi
hoạt động của mình
Nhận định này Sai. Theo điều 7 Luật thương mại quy định về nghĩa vụ đăng ký kinh doanh của
thương nhân: “Thương nhân có nghĩa vụ đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Trường
hợp chưa đăng ký kinh doanh, thương nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình
theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật.” 6.
Đối với những giao dịch mang yếu tố nước ngoài thì các bên có thể thỏa thuận trong việc
ápdụng pháp luật thương mại
Nhận định này Đúng. Theo khoản 2, điều 5 Luật Thương mại 2005, đối với những giao dịch mang
yếu tố nước ngoài thì các bên có thể thỏa thuận trong việc áp dụng pháp luật thương mại, tập quán
thương mại quốc tế nếu chúng không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam. Nếu các
bên đồng ý với lựa chọn này thì Luật thương mại sẽ không được áp dụng.
CHƯƠNG II: PHÁP LUẬT VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN VÀ HỘ KINH DOANH 7.
Doanh nghiệp tư nhân không thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn
Nhận định này Sai. Theo khoản 1 điều 199: Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có thể
tách bằng cách chuyển một phần tài sản, quyền, nghĩa vụ, thành viên, cổ đông của công ty hiện có
(sau đây gọi là công ty bị tách) để thành lập một hoặc một số công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty
cổ phần mới (sau đây gọi là công ty được tách) mà không chấm dứt tồn tại của công ty bị tách. Như
vậy, doanh nghiệp tư nhân không thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn. 8.
Các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên chịu trách nhiệm về
cáckhoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi phần vốn mà họ đã góp vào công ty
Nhận định này Đúng. Theo khoản 1 điều 46 Luật doanh nghiệp 2020: Công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp
vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 47 của Luật này. Phần vốn góp của thành
viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 51, 52 và 53 của Luật này. 9.
Hợp đồng giữa công ty TNHH hai thành viên trở lên với thành viên hội đồng thành viên
củacông ty đó phải được hội đồng thành viên thông qua theo nguyên tắc đồng thuận. lOMoAR cPSD| 58097008
Nhận định này Đúng. Theo điểm a khoản 1 điều 67 Luật doanh nghiệp quy định về hợp đồng, giao
dịch giữa công ty với đối tượng sau đây phải được Hội đồng thành viên chấp thuận bao gồm thành
viên, người đại diện theo ủy quyền của thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện
theo pháp luật của công ty.
10. Đại hội đồng cổ đông được triệu tập bất thường khi số thành viên Hội đồng quản trị
giảm xuống quá 1/3 tổng số thành viên
Nhận định này Sai. Theo quy định tại điểm b, khoản 1 điều 140 luật doanh nghiệp, Hội đồng quản
trị phải triệu tập họp bất thường Đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp sau đây:
b) Số thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát còn lại ít hơn số thành viên theo quy định của pháp luật;
Như vậy, theo luật quy định thì việc số thành viên hội đồng quản trị giảm xuống quá 1/3 tổng số
thành viên không nằm trong các trường hợp mà hội đồng quản trị phải triệu tập cuộc họp bất thường.
11. Chỉ có công ty cổ phần mới được phát hành cổ phiếu để huy động vốn
Nhận định này Đúng. Theo Luật Doanh nghiệp 2020, công ty cổ phần được phát hành cổ phiếu
bằng cách chào bán ra công chúng. Với đặc điểm vốn điều lệ được chia thành các phần bằng nhau và
tự do chuyển nhượng. Đây là là loại hình công ty có khả năng huy động vốn rất dễ dàng. Cũng theo
Luật này, Công ty trách nhiệm hữu hạn cũng được phát hành cổ phiếu. Nhưng công ty TNHH chỉ
được phát hành cổ phiếu riêng lẻ để chuyển thành công ty cổ phần.
12. Doanh nghiệp tư nhân có thể cùng thời là thành viên hợp danh của công ty hợp danh?
Nhận định này Đúng. Do doanh nghề tư nhân tuy chịu trách nhiệm không hạn về các nghĩa vụ của
doanh nghiệp. Nhưng khi tham gia góp vốn vào công ty hợp danh thì chịu trách nhiệm có hạn về số
vốn góp. Như vậy chuyện góp vốn vào công ty hợp danh không gây đối lập hay mâu thuẫn về lợi ích và không bị cấm.
13. Người mua cổ phiếu và trái phiếu luôn được hưởng lãi và phải chịu lỗ cùng công ty
Nhận định này Sai. Ví dụ: đối với trường hợp là người mua trái phiếu thì người mua trái phiếu
chính là chủ nợ của công ty phát hành trái phiếu, như vậy người mua trái phiếu luôn hưởng lãi cố
định thường kỳ và không phụ thuộc vào kết quả sản xuất của công ty phát hành trái phiếu. Khi công
ty phát hành trái phiếu bị giải thể, phá sản do làm ăn thua lỗ thì người mua trái phiếu luôn được ưu
tiên thanh toán trước tiên, sau đó mới đến các chủ thể khác.
14. Khi các chủ nợ không yêu cầu tuyên bố phá sản thì tòa án có quyền đề nghị các chủ nợ
viếtđơn yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp
Nhận định này Sai. Trong luật phá sản 2014 chỉ quy định thẩm quyền giải quyết của tòa án tại điều
8 mà không có CSPL của việc tòa án có quyền đề nghị các chủ nợ viết đơn yêu cầu tuyên bố phá sản
doanh nghiệp. Như vậy, tòa án chỉ có thẩm quyền giải quyết đơn yêu cầu tuyên bố phá sản doanh
nghiệp mà không có thẩm quyền cũng như nghĩa vụ đề nghị các chủ nợ viết đơn yêu cầu tuyên bố phá sản.
15. Cổ phiếu và trái phiếu khác nhau ở chỗ chúng tạo ra địa vị pháp lý khác nhau cho
nhữngngười sở hữu trong quan hệ đối với người phát hành?
Nhận định này Đúng. Đối với cổ phiếu, địa vị pháp lý giữa người sở hữu cổ phiếu và người phát
hành cổ phiếu giống nhau đều là chủ sở hữu công ty. Đối với trái phiếu, địa vị pháp lý giữa ng sở hữu
trái phiếu và người phát hành tp là quan hệ giữa chủ nợ và con nợ.
16. Những đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp
khôngthể trở thành cổ đông của công ty cổ phần
Nhận định này Sai. Theo điểm c,d khoản 2 điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 (c. Sĩ quan, hạ sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân
đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân
Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà
nước tại doanh nghiệp; d. Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những
người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác) lOMoAR cPSD| 58097008
Như vậy, với những đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp tại điểm c,d khoản 2 điều
17 Luật Doanh nghiệp mà thuộc vào trường hợp là người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản
lý phần vốn góp của nn tại doanh nghiệp thì có thể trở thành cổ đông của công ty cổ phần.
17. Khi thành lập các loại hình doanh nghiệp, chủ sở hữu và những người góp vốn phải làm
thủtục chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho doanh nghiệp
Nhận định này Đúng. Theo khoản 1, điều 35 Luật doanh nghiệp có quy định: Thành viên công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản
góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:
a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm
thủtục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định của pháp
luật. Việc chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;
b) Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao
nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản, trừ trường hợp được thực hiện thông qua tài khoản.
18. Doanh nghiệp Hợp tác xã mất khả năng thanh toán có thể ko đồng nghĩa vs việc
Doanhnghiệp Hợp tác xã ko còn tiền để thanh toán nợ.
Nhận định này Sai. Vì “mất khả năng thanh toán” và “không còn tiền để thanh toán nợ” là hai khái
niệm khác nhau. mất khả năng thanh toán là ko thực hiện thanh toán nợ trong vòng 03 kể từ ngày đến
hạn thanh toán. còn “không còn tiền để thanh toán nợ” thì chỉ cần là không có tiền để thanh toán nợ
ngay thời điểm đó thôi.
19. Một người có thể làm giám đốc hoặc tổng giám đốc của nhiều công ty.
Nhận định này Sai. Theo khoản 5 điều 101 Luật doanh nghiệp quy định về Tiêu chuẩn, điều kiện
của Giám đốc, Tổng giám đốc như sau: Không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác.
CHƯƠNG IX: PHÁP LUẬT VỀ MUA BÁN HÀNG HÓA
20. Hoạt động mua bán hàng hóa trong thương mại chỉ được điều chỉnh bởi Luật thương mại.
Nhận định này Sai. Ngoài Luật thương mại thì BLDS cũng điều chỉnh. Một số vấn đề như hiệu lực
của hợp đồng, biện pháp bảo đảm… Không được LTM điều chỉnh nên những vấn đề này sẽ do BLDS điều chỉnh.
21. Hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại vô hiệu khi vi phạm các quy định của
BLDSvề điều kiện có hiệu lực của hợp đồng.
Nhận định này Đúng. Luật thương mại không quy định cụ thể về điều kiện có hiệu lực của hợp
đồng mua bán hàng hóa. Vì vậy, khi xem xét hiệu lực của Hợp đồng mua bán hàng hóa cần dựa trên
các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự quy định trong BLDS (điều 122) và các quy định có
liên quan để xác định hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hóa
22. Trong mọi trường hợp, quyền sở hữu hàng hóa được chuyển từ bên bán sáng bên mua
kể từthời điểm hàng hóa được chuyển giao.
Nhận định này Sai. Đối với trường hợp hàng hóa là bất động sản, thì quyền sở hữu hàng hóa chỉ
được chuyển từ bên bán sang bên mua khi đã chuyển giao các chứng từ…
23. Chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại là người thực hiện việc ký kếthợp đồng.
Nhận định này Sai. Bởi lẽ chủ thể kí kết hợp đồng có thể người đại diện cho một thương nhân khác
kí kết hợp đồng chứ không nhất thiết là người thực hiện hợp đồng.
24. Quyền sở hữu đối với hàng hóa trong quan hệ mua bán trong thương mại luôn được
chuyểngiao cùng một thời điểm với rủi ro đối với hàng hóa đó.
Nhận định này Sai. Thời điểm chuyển rủi ro đối với hàng hóa được quy định như sau :
+ Thứ nhất, chuyển rủi ro trong trường hợp có địa điểm giao hàng xác định: rủi ro về mất mát hoặc
hư hỏng được hàng hóa được chuyển cho bên mua khi hàng hóa được giao cho bên mua. Đ 57 Luật thương mại lOMoAR cPSD| 58097008
+ Thứ hai, chuyển rủi ro trường hợp không có địa điểm giao hàng xác định : rủi ro về mất mát hoặc
hư hỏng được hàng hóa được chuyển cho bên mua khi hàng hóa đã được giao cho người vận chuyển
đầu tiên. Đ5. Đ 58 Luật thương mại
+ Thứ ba, chuyển rủi ro trường hợp giao hàng cho người nhận hàng để giao mà không phải là người
vận chuyển : được chuyển cho bên mua khi bên mua nhận chứng từ sở hữu hàng hóa hoặc người nhận
hàng để giao xác nhận quyền chiếm hữu hàng hóa của bên mua. Đ59
+ Thứ tư, chuyển rủi ro trường hợp mua bán hàng hóa đang trên đường vận chuyển thì rủi ro về mất
mát, hư hỏng tài sản được chuyển cho bên mua kể từ thời điểm giao kết hợp đồng. Đ 60
+ Ngoài ra trong các trường hợp khác, rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa được chuyển cho
bên mua kể từ khi hàng hóa thuộc quyền định đoạt của bên mua và bên mua vi phạm hợp đồng do không nhận hàng. Đ61.
25. Hợp đồng đại diện cho thương nhân là một dạng đặc biệt của hợp đồng ủy quyền.
Nhận định này Đúng.Quan hệ đại diện theo ủy quyền phát sinh trên cơ sở hợp đồng ủy quyền cũng
tương tự như quan hệ đại diện cho thương nhân phát sinh trên cơ sở hợp đồng đại diện cho thương
nhân. CSPL: Điều 141 Luật Thương Mại 2005.
26. Bên đại diện có thể làm đại diện cho nhiều thương nhân.
Nhận định này Đúng. Vì luật không cấm các bên đại diện đại diện cho nhiều thương nhân trừ một
số trường hợp như: trong hợp đồng có quy định sự hạn chế trong phạm vi đại diện…
27. Cả 2 bên chủ thể của quan hệ đại diện cho thương nhân đều phải có tư cách pháp nhân.
Nhận định này Sai. Bởi lẽ cả 2 bên chủ thể của quan hệ đại diện cho thương nhân chỉ bắt buộc có
tư cách thương nhân (có tư cách thương nhận chưa chắc đã có tư cách pháp nhân). CSPL: Điều 141 Luật Thương Mại.
28. Các bên tham gia hợp đồng môi giới thương mại phải là thương nhân và kí hợp đồng
môi giới thương mại nhằm mục đích kinh doanh.
Nhận định này Sai. Theo quy định tại Điều 150 Luật Thương mại 2005 thì môi giới thương mại là
hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân làm trung gian (gọi là bên môi giới) cho các bên
mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ (gọi là bên được môi giới) trong việc đàm phán, giao kết hợp
đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ và được hưởng thù lao theo hợp đồng môi giới. Như vậy thì bên môi
giới bắt buộc phải là thương nhân, còn bên được môi giới không nhất thiết phải là thương nhân (bên
được môi giới có thể là thương nhân, cá nhân, tổ chức,…)
29. A và B có tư cách thương nhân, vì vậy, hợp đồng đại diện ký giữa A và B là hợp đồng
đại diện cho thương nhân theo quy định của Luật thương mại.
Nhận định này Sai. Vì nếu trường hợp hợp đồng đại diện giữa A và B không nhằm mục đích thương
mại thì hợp đồng đại diện này không phải là hợp đồng đại diện cho thương nhân chịu sự điều chỉnh của Luật thương mại.
30. Hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại là một dạng đặc biệt của hợp đồng mua bántài sản.
Nhận định này Đúng. Vì:
+ Hợp đồng mua bán hàng hóa có bản chất chung của hợp đồng, là sự thỏa thuận nhằm xác lập,
thay đổi, chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ mua bán hàng hóa.
+ Luật thương mại 2005 không đưa ra định nghĩa về hợp đồng mua bán hàng hóa song có thể xác
định bản chất pháp lý của Hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại trên cơ sở quy định của
BLDS (điều 428) về hợp đồng mua bán tài sản.
31. Hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại là hợp đồng có ít nhất một bên chủ thể làthương nhân.
Nhận định này Đúng. Vì chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa bắt buộc phải có một bên là
thương nhân. Điều này có nghĩa là một bên chủ thể là thương nhân, bên còn lại có thể là thương nhân
cũng có thể không phải là thương nhân.
32. Hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại có hiệu lực pháp luật khi bên cuối cùng
kývào văn bản hợp đồng. lOMoAR cPSD| 58097008
Nhận định này Sai. Dựa theo quy định tại điều 405 BLDS 2015, có nhiều trường hợp thời điểm
giao kết Hợp đồng mua bán hàng hóa không trùng với thời điểm có hiệu lực của hợp đồng, VD như
hợp đồng kí bằng miệng có hiệu lực khi hai bên thỏa thuận được nội dung chính của hợp đồng. Hoặc
hợp đồng được kí bằng văn bản nhưng hai bên thỏa thuận hợp đồng sẽ có hiệu lực pháp luật sau 10
ngày kể từ ngày bên sau cùng kí vào hợp đồng.
CHƯƠNG X: DỊCH VỤ TRUNG GIAN THƯƠNG MẠI
33. Bên cung ứng dịch vụ có nghĩa vụ thực hiện những điều đã thỏa thuận trong hợp đồng.
Nhận định này Sai. Theo khoản 1, điều 78 Luật thương mại 2005:
+ Hợp đồng cung ứng dịch vụ luôn mang tính chất đền bù;
+ Hợp đồng cung ứng dịch vụ là loại hợp đồng song vụ;
+ Thương nhân có quyền cung ứng những dịch vụ mà pháp luật không cấm.
34. Hợp đồng đại diện cho thương nhân là một dạng đặc biệt của hợp đồng uỷ quyền.
Nhận định này Đúng. Quy định về hợp đồng ủy quyền được ghi nhận tại điều 581, BLDS 2015
Vì quan hệ đại diện phát sinh trên cơ sở hợp đồng đại diện. Quan hệ đại diện cho thương nhân là
một dạng riêng của quan hệ đại diện theo uỷ quyền theo quy định trong BLDS.
Thương nhân giao đại diện phải có quyền thực hiện hợp đồng lao động thương mại mà mình uỷ
quyền, thương nhân nhận đại diện phải có đăng kí kinh doanh dịch vụ đại diện. Hợp đồng đại diện
cho thương nhân là một dạng riêng của hợp đồng uỷ quyền nhưng cũng đồng thời là hợp đồng dịch
vụ nên đối tượng của hợp đồng đại diện cho thương nhân là những công việc mà bên đại diện phải
tiến hành trên danh nghĩa và theo sự chỉ dẫn của bên giao đại diện.
35. Bên đại diện có thể làm đại diện cho nhiều thương nhân.
Nhận định này Đúng. Luật thương mại không có quy định cấm bên đại diện đại diện cho nhiều
thương nhân. Luật chỉ quy định bên đại diện không được thực hiên các hoạt động thương mại với
danh nghĩa của mình hoặc của người thứ 3 trong phạm vi đại diện. Nghĩa vụ này không có nghĩa là
bên đại diện không được phép đại diện cho hai hoặc nhiều thương nhân cùng một lúc nếu trong hợp
đồng không có hạn chế như vậy.
36. Trong quan hệ đại diện cho thương nhân, bên dại diện không được uỷ quyền cho người
thứ ba để thực hiện công việc đại diện.
Nhận định này Sai. Vì Luật thương mại không có quy định cụ thể về có cho phép được uỷ quyền
lại không. Tuy nhiên, với việc quan hệ đại diện cho thương nhân là một dạng riêng của quan hệ uỷ
quyền theo quy định của LDS nên quan hệ đại diện cho thương nhân còn sự điều chỉnh của luật dân
sự. Mà theo quy định của luật dân sự 2005, điều 583 cho phép bên được uỷ quyền được uỷ quyền lại
cho người thứ ba, nếu được bên uỷ quyền đồng ý hoặc pháp luật có quy định.
37. Trong mọi trường hợp, bên đại diện đều phải tuân thủ sự chỉ dẫn của bên giao đại diện.
Nhận định này Sai. Vì: Khoản 3 điều 145 Luật thương mại quy định bên đại diện phải tuân thủ chỉ
đẫn của bên giao đại diện nếu chỉ dẫn đó không vi phạm quy định của pháp luật. Như vậy, bên đại
diện có quyền từ chối tuân theo sự chỉ dẫn của bên giao đại diện nếu chỉ dẫn đó vi phạm các quy định
của pháp luật hoặc không phù hợp với hợp đồng đại diện.
38. Bên đại diện thực hiện hoạt động thương mại với danh nghĩa của bên giao đại diện nên
bên giao đại diện phải chịu trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ phát sinh từ các hợp đồng mà
bên đại diện đã nhân danh bên giao đại diện để kí kết với khách hàng.
Nhận định này Sai. Vì theo điều 146 BLDS giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện
vượt quá phạm vi đại diện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người được đại diện đối với phần
giao dịch được thực hiện vượt quá phạm vi đại diện.
39. Người đại diện vẫn có quyền hưởng thù lao đối với những hợp đồng được giao kết giữa
bên giao đại diện với bên thứ 3 sau khi hợp đồng đại diện chấm dứt
Nhận định này Đúng. Theo khoản 3 điều 144 Luật thương mại, sau khi hợp đồng đại diện chấm
dứt nếu những hợp đồng đó được giao kết là kết quả của những giao dịch do bên đại diện đem lại và
việc chấm dứt hợp đồng là do ý chí đơn phương của bên giao đại diện. lOMoAR cPSD| 58097008
40. Bên đại diện có thể trở thành bên mua của hợp đồng mua bán hàng hóa mà bên bán
làthương nhân mà mình đang làm đại diện.
Nhận định này Sai. Vì theo khoản 4 điều 145 Luật thương mại, bên đại diện không được thực hiện
các hoạt động thương mại với danh nghĩa của mình hoặc của người thứ ba trong phạm vi đại diện.
41. Bên đại diện phải có đăng ký kinh doanh phù hợp với hợp đồng mua bán hàng hóa
hoặccung ứng dịch vụ thương mại mà bên giao đại diện yêu cầu bên đại diện ký kết
Nhận định này Đúng. Vì người đại diện chỉ nhân danh người được đại diện khi kí hợp đồng à không
cần thiết cần phải có giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh về lĩnh vực này. Việc Giám đốc, người đại
diện đương nhiên của công ty TNHH A cử Phó Giám đốc của công ty đó đi ký kết hợp đồng thương
mại giữa 2 bên chủ thể: công ty TNHH A và công ty cổ phần B là hành vi đại diện kí hợp đồng.
42. Các bên tham gia hợp đồng môi giới thương mại phải là thương nhân và kí kết hợp
đồngmôi giới thương mại nhằm mục đích kinh doanh.
Nhận định này Sai. Vì: Pháp luật hiện hành không quy định bên được môi giới có nhất định phải là
thương nhân hay ko. Và mục đích của hoạt động môi giới là các bên được môi giới giao kết hợp đồng
với nhau. Trong đó mục đích của bên môi giới khi kí hợp đồng môi giới là nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
43. A và B có tư cách thương nhân, vì vậy, hợp đồng đại diện ký giữa A và B là hợp đồng
đại diện cho thương nhân theo quy định của Luật thương mại.
Nhận định này Sai. Cần phải xem xét xem đại diện nhằm mục đích gì, A và B kí với nhau với tư
cách là thương nhân hay cá nhân với nhau. Hợp đồng đại diện nhằm mục đích thực hiện các hành vi
thương mại, và A và B kí với nhau với tư cách là thương nhân.
44. Người môi giới phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện hợp đồng giữa các bên được môigiới
Nhận định này Sai. Vì theo khoản 3 điều 151 Luật thương mại bên môi giới chỉ chịu trách nhiệm
về tư cách pháp lí của các bên được môi giới chứ không chịu trách nhiệm về khả năng thanh toán
giữa họ. Hơn nữa căn cứ vào bản chất của hoạt động môi giới, bên môi giới không tham gia vào quá
trình thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa hay cung ứng dịch vụ thương mại được giao kết giữa các
bên mà chỉ nhân danh chính mình để quan hệ với các bên được môi giới và làm nhiệm vụ giới thiệu
các bên được môi giới với nhau. Do đó không chịu bất cứ trách nhiệm nào trước sự vi phạm hợp đồng
của các bên được môi giới với nhau.
45. Trong mọi trường hợp, người môi giới không được tham gia thực hiện hợp đồng với các
bênđược môi giới
Nhận định này Sai. Theo khoản 4 điều 151 Luật thương mại bên môi giới vẫn có thể tham gia thực
hiện hợp đồng giữa các bên được môi giới nếu có sự uỷ quyền của bên được môi giới, trong trường
hợp này bên môi giới hành động với tư cách của bên đại diện.
46. Ủy thác thương mại khác với đại lý thương mại ở chỗ, bên đại lý nhân danh chính mình
trong quan hệ với người thứ ba, trong khi bên nhận ủy thác nhân danh bên ủy thác.
Nhận định này Sai. Bên nhận uỷ thác không nhân danh bên uỷ thác. Theo điều 155, Luật thương
mại 2005 thì bên nhận uỷ thác thực hiện việc mua bán hàng hoá với danh nghĩa của mình theo những
điều kiện đã thoả thuận với bên uỷ thác và được nhận thù lao uỷ thác.
47. Ủy thác thương mại chính là một ví dụ của đại diện cho thương nhân
Nhận định này Sai. Vì theo điều 155 và 141 Luật thương mại 2005 thì đại diện nhân danh và danh
nghĩa của bên giao đại diện còn uỷ thác nhân danh chính mình.
48. Hàng hóa là đối tượng của hợp đồng uỷ thác mua bán hàng hóa.
Nhận định này Sai. Vì Theo điều 518 BLDS hợp đồng uỷ thác mua bán hàng hóa là một loại hợp
đồng dịch vụ, do đó đối tượng của hợp đồng uỷ thác mua bán hàng hóa là công việc mua bán hàng
hóa do bên nhận uỷ thác tiến hành theo sự uỷ quyền của bên uỷ thác. Hàng hóa được mua bán theo
yêu cầu của bên uỷ thác là đối tượng của hợp đồng mua bán giao kết giữa bên nhận uỷ thác với bên
thứ 3 chứ không phải đối tượng của hợp đồng uỷ thác.
49. Trong hoạt động uỷ thác xuất khẩu hoặc uỷ thác nhập khẩu bên uỷ thác có thể uỷ thác
cho bên nhận uỷ thác mua bán tất cả các hàng hóa lưu thông hợp pháp tại Việt Nam. lOMoAR cPSD| 58097008
Nhận định này Sai. Vì theo điều 17 NĐ 12/2006/NĐ-CP thì thương nhân được uỷ thác cho thương
nhân khác xuất nhập khẩu các loại hàng hóa trừ các hàng hóa thuộc danh mục cấm xuất khẩu, tạm
ngừng xuất khẩu hoặc hàng hóa thuộc danh mục cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu. VD như:
Hàng điện tử, điện lạnh đã qua sử dụng là hàng hóa được phép lưu thông ở Việt Nam. Nhưng nó thuộc
danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu ban hành theo NĐ 12/2006/NĐ_CP nên bên uỷ thác không thể
uỷ thác cho bên nhận uỷ thác mua bán loại hàng hóa này được
50. Đại lý thương mại là một hoạt động thương mại trong đó, bên đại lý nhân danh chính
mình,bán hàng hóa, cung ứng các dịch vụ cho bên thứ ba và chịu mọi trách nhiệm phát sinh từ
hợp đồng với bên thứ ba.
Nhận định này Sai. Vì trách nhiệm được phân chia theo hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật
tuỳ theo lỗi của bên gây ra thiệt hại. Theo khoản 5 điều 175 Luật thương mại bên đại lí chỉ phải liên
đới chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa của đại lí mua bán hàng hóa, chất lượng dịch vụ của đại
lí cung ứng dịch vụ trong trường hợp có lỗi của mình gây ra.
51. Hàng hóa là đối tượng của hợp đồng đại lí mua bán hàng hóa.
Nhận định này Sai. Vì hợp đồng đại lí mua bán hàng hóa cũng là một hợp đồng dịch vụ theo quy
định tại điểu 518 BLDS nên đối tượng của hợp đồng đại lí là công việc mua bán hàng hóa hoặc công
việc cung ứng dịch vụ của bên đại lí cho bên giao đại lí. Khi thực hiện hoạt động đại lí, bên đại lí
không phải là người mua hàng hóa của bên giao đại lí mà chỉ là người nhận hàng để rồi tiếp tục bán cho bên thứ 3.
52. Trong hợp đồng đại lí mua bán hàng hóa, các bên có thể thỏa thuận quyền sở hữu hàng
hóacó thể được chuyển giao cho bên đại lí kể từ thời điểm bên giao đại lí giao hàng cho bên đại lí.
Nhận định này Sai. Theo điều 170 Luật thương mại, hàng hóa giao cho bên đại lí thuộc sở hữu của
bên giao đại lí, Khi thực hiện hoạt động đại lí, bên đại lí không phải là người mua hàng hóa của bên
giao đại lí mà chỉ là người nhận hàng để rồi tiếp tục bán cho bên thứ 3. Chỉ khi hàng hóa được bán,
quyền sở hữu hàng hóa mới chuyển từ bên giao đại lí cho bên thứ 3.
53. Trong quan hệ đại lí thương mại, các bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng đại lí.
Nhận định này Đúng. Vì theo điều 177 Luật thương mại thì các bên có thể đơn phương chấm dứt
hợp đồng đại lí và chỉ cần thông báo bằng văn bản cho bên kia về việc chấm dứt hợp đồng đại lí
trong thời hạn quy định. Điều 525 BLDS cũng quy định các bên tham gia hợp đồng đại lí cs quyền
đơn phương chấm dứt hợp đồng đại lí trong những trường hợp…
54. Các bên tham gia hợp đồng môi giới thương mại phải là thương nhân và kí kết hợp
đồngmôi giới thương mại nhằm mục đích kinh doanh.
Nhận định này Sai. Vì: Pháp luật hiện hành không quy định bên được môi giới có nhất định phải là
thương nhân hay không. Và mục đích của hoạt động môi giới là các bên được môi giới giao kết hợp
đồng với nhau. Trong đó mục đích của bên môi giới khi ký hợp đồng môi giới là nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
55. Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận cụ thể về thù lao môi giới, thù lao môi
giới thương mại chỉ được trả cho bên môi giới khi các bên được môi giới ký kết hợp đồng với nhau.
Nhận định này Đúng. Theo khoản 1 điều 153 Luật thương mại: “Trừ trường hợp có thỏa thuận
khác, quyền hưởng thù lao môi giới phát sinh từ thời điểm các bên được môi giới đã ký hợp đồng với
nhau.” Như vậy, trong hoạt động môi giới thương mại, bên môi giới được hưởng thù lao khi đã hoàn
tất việc môi giới, tức là khi các bên được môi giới đã giao kết hợp đồng với nhau. Trong trường hợp
các bên được môi giới không giao kết được hợp đồng với nhau, bên môi giới không được hưởng thù
lao nhưng có quyền yêu cầu bên được môi giới thanh toán các chi phí hợp lý liên quan đến việc môi giới.
CHƯƠNG XI: PHÁP LUẬT VỀ XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI CỦA THƯƠNG NHÂN
56. Xúc tiến thương mại là một loại dịch vụ trong thương mại. lOMoAR cPSD| 58097008
Nhận định này Sai. Hoạt động xúc tiến thương mại cho thương nhân có thể tự thực hiện mà không
cần thông qua bất cứ bên nào. Trong trường hợp này, xúc tiến thương mại là không một loại dịch vụ trong thương mại.
57. Thương nhân được phép khuyến mại đối với mọi hàng hóa thuộc quyền kinh doanh củamình
Nhận định này Sai. Vì. Theo điều 100, một số hàng hóa thuộc quyền kinh doanh của doanh nghiệp
nhưng không được sử dụng để khuyến mại dưới mọi hình thức như thuốc lá, rượu cồn từ 30 độ trở lên…
58. Hoạt động khuyến mại của thương nhân chỉ thuộc sự điều chỉnh của Luật Thương mại 2005
Nhận định này Sai. Khoản 9 điều 100 Luật thương mại quy định thương nhân không được khuyến
mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh. Việc khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh lại được
quy định cụ thể trong luật cạnh tranh. Do đó hoạt động khuyến mại của thương nhân còn thuộc sự
điều chỉnh của Luật cạnh tranh.
59. Thương nhân có thể sử dụng hình thức khuyến mại giảm giá đối với tất cả các mặt
hàngkhông bị cấm kinh doanh và hạn chế kinh doanh.
Nhận định này Sai. Vì theo điều 9 nghị định 37/2006/NĐ-CP không được giảm giá với các đối
tượng quy định tại khoản 2, 3 điều này:
Khoản 2: Không được giảm giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ trong trường hợp giá bán hàng
hóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước quy định giá cụ thể.
Khoản 3: Không được giảm giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ xuống thấp hơn mức giá tối
thiểu trong trường hợp giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ thuộc diện Nhà nước quy định khung
giá hoặc quy định giá tối thiểu.
60. Việc có các quy định hạn chế về thời lượng, dung lượng…quảng cáo trên các phương
tiệnthông tin không phải là sự hạn chế quyền tự do kinh doanh thương mại của thương nhân
Nhận định này Đúng. Vì các phương tiện thông tin có nhiệm vụ thông tin toàn diện về chính trị,
văn hóa, xã hội phục vụ nhu cầu thông tin mọi mặt của người dân…nên quy định hạn chế là hợp lý.
Các quy định hạn chế thương tự không áp dụng dối với quảng cáo trên cac báo, phương tiện quảng
cáo chuyên dụng như băng, biển, pa-nô, áp-phích…
61. Quảng cáo thương mại là một hoạt động thương mại mà khi thực hiện, các thương nhân
bắt buộc phải ký kết hợp đồng quảng cáo thương mại.
Nhận định này Sai. Trong trường hợp thương nhân tự thực hiện việc quảng cáo thì không cần thông qua ký kết hợp đồng.
62. Bên phát hành quảng cáo phải chịu mọi trách nhiệm liên quan đến tính hợp pháp của
sảnphẩm quảng cáo.
Nhận định này Sai. Bên có sản phẩm quảng cáo, chủ thể thiết kế ra sản phẩm quảng cáo…cũng
phải chịu trách nhiệm. Theo điều 112, luật thương mại, bên thuê quảng cáo thương mại có nghĩa vụ
cung cấp cho bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại thông tin trung thực, chính xác về hoạt
động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thương mại và chịu trách nhiệm về các thông tin này. Theo khoản
1 điều 116 Luật thương mại, người phát hành quảng cáo thương mại có nghĩa vụ tuân thủ các quy
định về sử dụng phương tiện quảng cáo thương mại quy định tại Điều 107 của Luật.
63. Thương nhân không được không được thực hiện hoạt động quảng cáo bằng việc so
sánhtrực tiếp hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của mình với hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ cùng loại của thương nhân khác.
Nhận định này Sai. Bên có sản phẩm quảng cáo, chủ thể thiết kế ra sản phẩm quảng cáo…cũng
phải chịu trách nhiệm. Theo điều 112, luật thương mại, bên thuê quảng cáo thương mại có nghĩa vụ
cung cấp cho bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại thông tin trung thực, chính xác về hoạt
động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thương mại và chịu trách nhiệm về các thông tin này. Theo khoản
1 điều 116 Luật thương mại, người phát hành quảng cáo thương mại có nghĩa vụ tuân thủ các quy
định về sử dụng phương tiện quảng cáo thương mại quy định tại Điều 107 của Luật
64. Thương nhân được phép quảng cáo rượu có nồng độ cồn dưới 30 độ trên báo in, báo
điệntử, Đài phát thanh, Đài truyền hình. lOMoAR cPSD| 58097008
Nhận định này Đúng. Theo danh mục các quảng cáo thương mại bị cấm, tại khoản 4 điều 109 Luật
thương mại có quy định cấm quảng cáo thuốc lá, rượu có độ cồn từ 30 độ trở lên và các sản phẩm,
hàng hoá chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng trên thị trường Việt Nam tại
thời điểm quảng cáo. Như vậy được phép quảng cáo rượu có nồng độ cồn dưới 30 độ.
65. Các bên trong quan hệ hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại có quyền tự do thỏa
thuậnmức phạt vi phạm hợp đồng, không bị giới hạn mức phạt tối đa” Nhận định này Sai. Vì:
Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại là thỏa thuận giữa các bên ký kết, theo đó bên làm dịch
vụ thực hiện quảng cáo thương mại cho bên thuê quảng cáo, bên thuê quảng cáo trả tiền công cho bên
làm dịch vụ. Hợp đồng quảng cáo chính là một loại hợp đồng dịch vụ, do đó nó có những đặc điểm
của hợp đồng dịch vụ và phải tuân thủ các quy định của pháp luật về hợp đồng dịch vụ. Trong đó có
quy định về thỏa thuận mức phạt vi phạm hợp đồng.
Tuy nhiên nhằm tránh việc các bên thỏa thuận mức phạt quá cao sẽ ảnh hưởng tới lợi ích hoạch
toán của bên vi phạm, Luật thương mại quy định “Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc
tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thỏa thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8%
giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm” – Điều 301.
Như vậy, theo quy định của Luật thương mại thì hai bên có quyền thỏa thuận về mức phạt vi phạm,
tuy nhiên mức thỏa thuận này không được quá giới hạn tối đa cho phép.
CHƯƠNG XII: PHÁP LUẬT VỀ ĐẤU GIÁ HANG HÓA VÀ ĐẤU THẦU HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
66. Trong trường hợp người trả giá cao nhất từ chối mua hàng hóa, người trả giá cao thứ
hai sẽ là người mua được hàng hóa bán đấu
Nhận định này Sai. Theo quy định tại khoản 1 điều 204: Trường hợp đấu giá theo phương thức trả
giá lên, nếu người trả giá cao nhất rút ngay lại giá đã trả thì cuộc đấu giá vẫn được tiếp tục từ giá của
người trả giá liền kề trước đó. Trường hợp bán đấu giá theo phương thức đặt giá xuống, nếu người
đầu tiên chấp nhận mức giá rút ngay lại giá đã chấp nhận thì cuộc đấu giá vẫn được tiếp tục từ giá đã
đặt liền kề trước đó.
67. Người trả giá cao nhất trong một cuộc bán đấu giá là người mua được hàng hóa bán
đấu giáNhận định này Sai. Theo quy định khoản 2 điều 185 Việc đấu giá hàng hoá được thực hiện
theo một trong hai phương thức sau đây:
a) Phương thức trả giá lên là phương thức bán đấu giá, theo đó người trả giá cao nhất so với giá khởi
điểm là người có quyền mua hàng;
b) Phương thức đặt giá xuống là phương thức bán đấu giá, theo đó người đầu tiên chấp nhận ngay
mức giá khởi điểm hoặc mức giá được hạ thấp hơn mức giá khởi điểm là người có quyền mua hàng.
Như vậy theo phương thức a thì phải trả giá cao nhất so với giá khởi điểm
68. Mọi hàng hóa được phép lưu thông, dịch vụ thương mại được phép cung ứng đều có
thểđược bán thông qua phương thức bán đầu giá.
Nhận định này Sai. Vì Theo điều 185, thương nhân chỉ bán đấu giá hàng hóa chứ không đấu giá dịch vụ thương mại.
69. Mọi tổ chức cá nhân đều có thể tham gia đấu giá hàng hóa trong thương mại.
Nhận định này Sai, Vì, điều 198 Luật thương mại quy định có những chủ thể không được tham gia đấu giá:
1.Người không có năng lực hành vi dân sự, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự hoặc người tại thời điểm đấu giá không
nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
2.Những người làm việc trong tổ chức bán đấu giá hàng hoá; cha, mẹ, vợ, chồng, con của những người đó.
3.Người đã trực tiếp thực hiện việc giám định hàng hoá bán đấu giá; cha, mẹ, vợ, chồng, con của người đó.
4.Những người không có quyền mua hàng hoá đấu giá theo quy định của pháp luật.
70. Để bán hàng hóa qua hình thức đấu giá, người bán hàng phải kí kết hợp đồng dịch vụ
tổchức bán đấu giá với thương nhân kinh doanh dịch vụ đấu giá. lOMoAR cPSD| 58097008
Nhận định này Sai. Vì theo điều 185 Luật thương mại người bán hàng có thể tự mình hoặc thuê
người tổ chức đấu giá thực hiện việc đấu giá. Trong trường hợp người bán hàng tự mình thực hiện
hoạ động đấu giá thì không cần kí kết hợp đồng dịch vụ tổ chức bán đầu giá với thương nhân kinh
doanh dịch vụ đấu giá.
71. Mức lệ phí hồ sơ mời thầu có sự giới hạn bởi pháp luật
Nhận định này Đúng. Vì nếu mức phí mời thầu quá cao sẽ làm nản chí những nhà thầu có năng lực,
từ đó có thể làm giảm tính cạnh tranh trong đấu thầu.
CHƯƠNG VIII: PHÁP LUẬT VỀ VẬN CHUYỂN, GIAO NHẬN VÀ GIÁM ĐỊNH HÀNG HÓA
72. Điều kiện kinh doanh các dịch vụ logisctic chủ yếu đối với thương nhân Việt Nam
vàthương nhân nước ngoài tại Việt Nam là như nhau.
Nhận định này Sai. Vì Nhiều năm qua, ngành dịch vụ logistics được Chính phủ bảo hộ khá kỹ thông
qua các biện pháp ngăn chặn doanh nghiệp nước ngoài tiếp cận thị trường trong nước. Chính vì vậy
Luật thương mại cũng quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ logistic của các thương nhân Việt Nam
có phần đỡ khắt khe hơn so với các thương nhân nước ngoài nước ngoài kinh doanh dịch vụ này tại
Việt Nam. Cụ thể, theo nghị định 140/2007/NĐ-CP Ngày 5/9/2007 Quy định chi tiết Luật Thương
mại về điều kiện kinh doanh dịch vụ Logistic và giới hạn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh
dịch vụ, tại các điều 5 thì: Nếu như, Theo khoản 1, 2 điều 5 Nghị định 140 đối tượng kinh doanh
Logistic là thương nhân Việt Nam thì điều kiện kinh doanh các dịch vụ logistic chủ yếu chỉ là doanh
nghiệp có đăng ký kinh doanh hợp pháp theo pháp luật Việt Nam, có đủ phương tiện, thiết bị, công
cụ đảm bảo tiêu chuẩn an toàn, kỹ thuật và có đội ngũ nhân viên đáp ứng yêu cầu. Thì theo khoản 3
điều 5 Nghị định 140 đối tượng kinh doanh cách dịch vụ logistics chủ yếu là thương nhân nước ngoài
để được kinh doanh hoạt động logistic tại Việt Nam thì ngoài việc phải tuân thủ những điều kiện như
thương nhân Việt Nam còn phải tuân thủ một số điều kiện khác. Như: đối với dịch vụ liên quan đến
vận tải, thương nhân nước ngoài được phép thành lập công ty liên doanh trong đó tỷ lệ vốn góp của
nhà đầu tư nước ngoài không quá 50% đối với trường hợp kinh doanh dịch vụ bốc dỡ hàng hóa; không
quá 51% đối với kinh doanh dịch vụ kho bãi; dịch vụ đại lý vận tải, dịch vụ bổ trợ khác (từ năm 2010,
trước đó là 49%). Trong đó điều kiện đối với kinh doanh dịch vụ kho bãi; dịch vụ đại lý vận tải, dịch
vụ bổ trợ khác sẽ chấm dứt hạn chế vào năm 2014.
Như vậy, rõ ràng cơ sự khác nhau giữa điều kiện kinh doanh dịch vụ logistic của thương nhân Việt
Nam và thương nhân nước ngoài.
73. Mọi thương nhân đều có thể kinh doanh dịch vụ giám định.
Nhận định này Sai. Theo điều 256 Luật thương mại chỉ các thương nhân có đủ điều kiện theo quy
định của Pháp luật, cụ thể là các điều kiện kinh doanh dịch vụ giám định quy định tại điều 257 Luật
thương mại và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký dịch vụ giám định thương mại mới được phép
thực hiện dịch vụ giám định và cấp chứng thư giám định.
74. Giám định viên phải là người có chứng chỉ hành nghê do Bộ công thương cấp.
Nhận định này Sai. Vì theo điều 259 Luật thương mại và Điều 6 NĐ 20/2006/NĐ-CP thi Giám định
viên chỉ cần đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 điều 259 và Giám đốc doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ giám định sẽ công nhận giám định viên và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
75. Nếu cấp chứng thư giám định có kết quả sai thì thương nhân kinh doanh dịch vụ giám
địnhcó trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh cho khách hàng.
Nhân định này Sai. Vì theo điều 266 Luật thương mại thương nhân chỉ phải trả tiền phạt cho khách
hàng nếu như kết quả chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi vô ý của mình. Thương nhân chỉ phải
bồi thường thiệt hại phát sinh cho khác hàng khi chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi cố ý của mình.
CHẾ TÀI THƯƠNG MẠI
76. Chế tài huỷ hợp đồng được áp dụng với mọi vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.
Nhận định này Sai. Vì theo khoản 13 điều 3 Luật thương mại vi phạm cơ bản là sự vi phạm hợp
đồng của một bên gây thiệt hại cho bên kia tới mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của lOMoAR cPSD| 58097008
việc giao kết hợp đồng. Như vậy, nếu như một bên vi phạm nghĩa vụ cơ bản của hợp đồng nhưng
không khiến bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng thi không áp dụng chế tài
huỷ hợp đồng. Ví dụ như: một bên giao hàng thiếu 1kg hàng trong số 100kg hàng phải giao, theo quy
định việc giao hàng đúng số lượng là một nghĩa vụ cơ bản của hợp đồng, tuy nhiên trong t/h này mặc
dù có sự vi phạm cơ bản của hợp đồng nhưng lỗi vi phạm này không làm bên kia không đạt được
mục đích của việc giao kết hợp đồng nên không thể áp dụng chế tài huỷ hợp đồng. Hơn nữa, về mục
đích giao kết hợp đồng, bên vi phạm chỉ chịu trách nhiệm về việc bên kia không đạt được mục đích
hợp đồng khi được thông báo trước hoặc buộc phải biết.
77. Bên vi phạm hợp đồng trong trường hợp bất khả kháng được miễn trách nhiệm đối với
mọithiệt hại phát sinh.
Nhận định này Sai. Theo điều 295 Luật thương mại, khi xảy ra trường hợp bất khả kháng thì bên
vi phạm hợp đồng phải thông báo ngay bằng văn bản cho bên kia về trường hợp được miến trách
nhiệm và hậu quả có thể xảy ra, nêu không thông báo kịp thời thì phải bồi thường thiệt hại.
78. Chế tài thương mại được áp dụng khi có hành vi vi phạm, có thiệt hại thực tế và có
mốiquan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại thực tế.
Nhận định này Sai. Vì: –
Đối với chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng thì chỉ cần có hành vi vi phạm hợp đồng và có
lỗicủa bên vi phạm là có thể áp dụng chế tài buộc thực hiện hợp đồng mà không cần có thiệt hại xảy ra trên thực tế. –
Đối với phạt vi phạm cũng có thể áp dụng khi có hành vi vi phạm hợp đồng và có sự thỏa
thuận ápdụng chế tài này trong hợp đồng. –
Có hành vi vi phạm, có thiệt hại, có mqh nhân quả giữa thiệt hại và hành vi vẫn có thể không
ápdụng chế tài thương mại trong trường hợp thuộc các trường hợp miễn trách nhiệm hình sự theo
điều 249 Luật thương mại.
79. Phải áp dụng chế tài buộc thực hiện hợp đồng trước khi áp dụng các chế tài khác.
Nhận định này Sai. Vì các chế tài thương mại được áp dụng độc lập khi có đủ các căn cứ để áp
dụng theo quy định của pháp luật. Và theo điều 299 Luật thương mại khoản 1 thì trong thời gian áp
dụng chế tài buộc thực hiện hợp đồng bên bị vi phạm không được áp dụng các chế tài huỷ hợp đồng,
tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng.
80. Hợp đồng thương mại chỉ được áp dụng mức phạt tối đa 8% giá trị phần hợp đồng bị viphạm.
Nhận định này Đúng. Luật Thương Mại quy định: Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng
hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá
8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều 266 của Luật này.
81. Bên bị vi phạm có thể không được bồi thường toàn bộ thiệt hại thực tế.
Nhận định này Đúng. Vì, theo điều 238 Luật thương mại bên bị thiệt hại trong kinh doanh dịch vụ
logistic có thể không được bồi thường toàn bộ thiệt hại thực tế, do toàn bộ trách nhiệm của thương
nhân kinh doanh dịch vụ logistic không vượt quá giới hạn đối với tổn thất toàn bộ hàng hóa. Mà thiệt
hại thực tế có thể lớn hơn tổn thất của toàn bộ hàng hóa.
82. Nếu các bên đã thỏa thuận phạt vi phạm trong hợp đồng thì không được quyền yêu cầu
bồithường thiệt hại
Nhận định này Sai. Vì theo khoản 2 điều 307 Luật thương mại thì nếu các bên có thỏa thuận phạt
vi phạm thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế tài phạt vi phạm và buộc bồi thường thiệt hại.
CHƯƠNG XV: KHÁT QUÁT VỀ PHÁ SẢN VÀ PHÁP LUẬT PHÁ SẢN
83. Thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh là thủ tục bắt buộc khi giải quyết yêu cầu phá sản
Nhận định này Sai. Theo quy định ở điều 105 Luật phá sản về thủ tục phá sản rút gọn không yêu
cầu bước phục hồi hoạt động kinh doanh đã cho phá sản rồi.
84. Trong mọi trường hợp, chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước có quyền nộp đơn yêu cầu
tuyênbố phá sản doanh nghiệp nhà nước khi phát hiện thấy doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản lOMoAR cPSD| 58097008
Nhận định này Sai. Theo khoản 3 điều 5 Luật phá sản, phải là người đại diện theo pl của doanh
nghiệp, hợp tác xã có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.
85. Doanh nghiệp mất khả năng thanh toán thì chắc chắn được tuyên phá sản
Nhận định này Sai. Theo quy định tại điều 37 Luật Phá sản 2014 thì sau khi Tòa án nhận đơn yêu
cầu doanh nghiệp mất khả năng thanh toán và chủ nợ có quyền thương lượng với nhau. Nếu việc
thương lượng thành công và thỏa thuận được với nhau về việc rút đơn thì Tòa án sẽ tiến hành trả lại
đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Ngoài ra, sau khi mở thủ tục phá sản, doanh nghiệp mất khả năng
thanh toán vẫn có thể xây dựng phương án phục hồi hoạt động kinh doanh. Nếu phương án này được
Hội nghị chủ nợ thông qua thì doanh nghị thông qua theo quy định thì doanh nghiệp sẽ có thời hạn
để thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.
86. Trong mọi trường hợp, chủ Doanh nghiệp tư nhân bị phá sản đều bị cấm thành lập quản lýDoanh nghiệp
Nhận định này Sai. Chủ Doanh nghiệp tư nhân bị phá sản rồi sau đó vẫn có quyền thành lập, thành
lập quản lý Doanh nghiệp vì Điều 18 Luật Doanh nghiệp không cấm và Điều 130 Luật phá sản không
có quy định cấm như vậy đối với Doanh nghiệp tư nhân.
87. Trong thủ tục phá sản doanh nghiệp hợp tác xã, việc lập danh sách chủ nợ là bắt buộc
Nhận định này Đúng. Theo khoản 1 điều 67 Luật phá sản có quy định: Trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày hết hạn gửi giấy đòi nợ, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản phải lập danh
sách chủ nợ, thu thập tài liệu liên quan đến khoản nợ và niêm yết công khai danh sách chủ nợ. Danh
sách chủ nợ phải ghi rõ tên, địa chỉ, quốc tịch, căn cước của chủ nợ hoặc đại diện chủ nợ, số nợ của
mỗi chủ nợ, trong đó phân định rõ khoản nợ có bảo đảm, nợ không có bảo đảm, nợ đến hạn, nợ chưa đến hạn.
CHƯƠNG XVII: CÁC PHƯƠNG THỨC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI
88. Thương nhân là chủ thểduy nhất của tranh chấp thương mại
Nhận định này Sai. Theo khoản 1, 2 điều Luật thương mại quy định về đối tượng áp dụng gồm:
Thương nhân hoạt động thương mại theo quy định tại Điều 1 của Luật này; Tổ chức, cá nhân khác
hoạt động có liên quan đến thương mại. Vì vậy chủ thể của tranh chấp thương mại còn là ngoài thương
nhân là chủ thể chủ yếu của tranh chấp thương mại, trong những trường hợp nhất định, các cá nhân,
tổ chức khác không phải là thương nhân cũng có thể là chủ thể của tranh chấp thương mại, như: tranh
chấp giữa công ty và thành viên của công ty, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến
việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia tách chuyển đổi hình thức tổ chức công
ty hay tranh chấp về giao dịch giữa một bên không nhằm mục đích sinh lợi với thương nhân thực hiện
trên lãnh thổ Việt Nam trong trường hợp bên không nhằm mục đích sinh lợi đó lựa chọn áp dụng luật
thương mại. 89. Bên nào vi phạm hợp đồng phải tiếp tục thực hiện theo đúng hợp đồng đã giao kết
Nhận định này Đúng. Căn cứ vào Điều 297 Luật Thương mại 2005, bên nào vi phạm hợp đồng
phải tiếp tục thực hiện theo đúng hợp đồng đã giao kết hoặc thực hiện các biện pháp khác để đảm bảo
hợp đồng vẫn được thực hiện, đồng thời chịu các chi phí phát sinh.
90. Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài bắt được đảm bảo bằng cưỡng chế nhà nước
Nhận định này Sai. Khi giải quyết tranh chấp bằng trọng tài, mà phán quyết trọng tài không được
các bên thi hành nhưng nếu có đơn yêu cầu tòa án buộc bên kia phải thi hành phán quyết của trọng
tài, thì lúc này cưỡng chế nhà nước sẽ được áp dụng.
91. Khi phát sinh tranh chấp, các bên buộc phải tiến hành cả bốn biện pháp giải quyết
tranhchấp: thương lượng, hòa giải, trọng tài, tòa án
Nhận định này Sai. Tùy theo nhu cầu và sự lựa chọn của các bên tranh chấp, có thể giải quyết theo
biện pháp trọng tài hoặc thương mại mà không bắt buộc phải là cả bốn.
92. Hoạt động xét xử của trung tâm trọng tài chỉ được tiến hành bởi các trọng tài viên
củachính trung tâm. lOMoAR cPSD| 58097008
Nhận định này Đúng. Vì mỗi trung tâm trọng tài đều có danh sách riêng về trọng tài viên của trung
tâm, việc chọn hoặc chỉ định trọng tài viên tham gia hội đồng trọng tài hoặc trong tài viên duy nhất
để giải quyết vụ tranh chấp chỉ được giới hạn trong danh sách trọng tài viên của trung tâm trọng tài
93. Chỉ được thành lập trung tâm trọng tài tại một số địa phương theo quy định của chính phủ.
Nhận định này Đúng. Nghị định 25/04, điều 4 chỉ cho phép thành lập các trung tâm trọng tài tại
một số trung tâm thành phố lớn, có điều kiện kinh tế xã hội phát triển như Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh,
Đà Nẵng,.. Việc thành lập trung tâm trọng tài tại các địa phương khác phải căn cứ vào tình hình kinh
tế xã hội của địa phương và đảm bảo điều kiện thành lập trung tâm trọng tài theo quy định tại khoản
2 điều 14 luật thương mại.
94. Do không thành lập phân toà kinh tế ở TAND cấp huyện nên Tòa án không có thẩm
quyềngiải quyết các tranh chấp thương mại
Nhận định này Sai. Tuy không thành lập phân toà kinh tế ở TAND cấp huyện nhưng theo điều 33
Bộ Luật Tố Tụng Dân Sự thì TAND cấp huyện vẫn được trao thẩm quyền sơ thẩm một số tranh chấp
về kinh doanh thương mại.
95. Nếu 1 bên trong các bên tranh chấp không tuân thủ phán quyết của trọng tài thì có thể
bịcưỡng chế thi hành.
Nhận định này Đúng. Theo khoản 1 điều 57 Pháp lệnh về trọng tài thương mại
08/2003/PLUBTVQH 11 thì Sau thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn thi hành quyết định
trọng tài, nếu một bên không tự nguyện thi hành, cũng không yêu cầu huỷ theo quy định tại Điều 50
của Pháp lệnh này, bên được thi hành quyết định trọng tài có quyền làm đơn yêu cầu cơ quan thi hành
án cấp tỉnh nơi có trụ sở, nơi cư trú hoặc nơi có tài sản của bên phải thi hành, thi hành quyết định trọng tài.
Như vậy, Quyết định trọng tài có thể cưỡng chế thi hành nếu quyết định này là hợp pháp. Tính hợp
pháp của qđ trong tài được thừa nhận khi không có đơn yêu cầu huỷ quyết định trọng tài hoặc đơn
yêu cầu huỷ quyết định trọng tài bị bác thông qua quyết định không huỷ quyết định trọng tài của toà án.
96. Tranh chấp chỉ được giải quyết bằng trọng tài nếu các bên có thỏa thuận trọng tài trước
khixảy ra tranh chấp
Nhận định này Sai. Theo quy định tại khoản 1 điều 3 pháp lệnh trọng tài thương mại, Điều 2 Nghị
định số 25/2004/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Trọng tài thương mại
đều quy định “Tranh chấp được giải quyết bằng trọng tài nếu trước hoặc sau khi sảy ra tranh chấp các
bên có thỏa thuận trọng tài”. Theo quy định lại Điều 1, Điều 3 và Điều 5 Pháp lệnh thì Trọng tài
thương mại có thẩm quyền giải quyết các vụ tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương mại nếu
trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp các bên có thỏa thuận trọng tài. Như vậy Thỏa thuận trọng tài
có thể là điều khoản về giải quyết tranh chấp đã được ghi trong hợp đồng hoặc thỏa thuận riêng, có
thể là một phụ lục đính kèm tại thời điểm ký Hợp đồng hoặc được các bên ký kết sau khi phát sinh tranh chấp.
97. Trọng tài thương mại có thẩm quyền thụ lý để giải quyết một vụ tranh chấp nếu như
tranhchấp đó là tranh chấp thương mại và các bên tranh chấp có thỏa thuận trọng tài.
Nhận định này Sai. Theo Điều 1,2 NQ 05/2003/ NQ- HĐTP thì những tranh chấp thương mại sau
đây mặc dù các bên có thỏa thuận trọng tài nhưng vẫn thuộc thẩm quyền của toà án:
+ Thỏa thuận trọng tài vô hiệu theo quy định tại điều 10 Pháp lệnh
+ Có quyết định huỷ qđ trọng tài của toà án nếu các bên không có thỏa thuận khác.
+ Nguyên đơn cho biết sẽ khởi kiện ra toà mà bị đơn không phản đối và được cho là các bên có
thỏa thuận mới thay cho thỏa thuận trọng tài.
98. Trong mọi trường hợp, nếu các bên tranh chấp không lựa chọn được Trọng tài viên,
bênthứ 3 hỗ trợ các bên lựa chọn Trọng tài viên sẽ là Chủ tịch Trọng tài thương mại mà các bên chỉ định. lOMoAR cPSD| 58097008
Nhận định này Sai. Trong nhiều trường hợp trọng tài viên do Toà án chỉ định (điểm 2.1 NQ
05/2003/NQ-HĐTP). Khoản 3 điều 25 Pháp lệnh, trọng tài viên thứ 3 có thể do hai trọng tài viên
được các bên lựa chọn hoặc được Chủ tịch Trung tâm trọng tài chỉ định.
99. Trong mọi trường hợp, trong quá trình tố tụng Trọng tài, nguyên đơn được triệu tập
hợp lệđến 2 lần mà vắng mặt không có lý do chính đáng thì hợp đồng Trọng tài ra quyết định
đình chỉ giải quyết tranh chấp.
Nhận định này Sai. Căn cứ khoản 1 điều 56 Luật Trọng Tài Thương Mại 2010 nguyên đơn lúc này
được coi là đã rút đơn kiện và Hội Đồng Trọng Tài tiếp tục giải quyết tranh chấp nếu bị đơn có yêu
cầu hoặc có đơn kiện lại.
100. Tòa án sẽ dựa trên nội dung của vụ tranh chấp để đưa ra quyết định hủy quyết định
Trọngtài thương mại
Nhận định này Sai. Căn cứ vào điều 68 Luật Trọng Tài Thương Mại 2010 chỉ dựa vào các căn cứ
vào khoản này mà không xem xét lại nội dung vụ tranh chấp. Khi xét đơn yêu cầu huỷ quyết định
trọng tài toà án không xem xét lại nội dung vụ tranh chấp mà chỉ kiểm tra các giấy tờ theo quy định
tại điều 54 của pháp lệnh để ra quyết định.