



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 46342985
NHẬN ĐỊNH TRIẾT HỌC MÁC LÊNIN CHƯƠNG 1
1. Triết học là khoa học của mọi khoa học.
Đây là nhận định SAI
Triết học là tiền đề của khoa học. Triết học được phân biệt với những môn khoa học khác bằng cách
thức mà nó giải quyết những vấn đề, đó là ở tính phê phán, phương pháp tiếp cận có hệ thống chung
nhất và sự phụ thuộc của nó vào tính duy lý trong việc lập luận
Đối tượng nghiên cứu của triết học là những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy và
triết học chỉ trang bị thế giới quan,phương pháp luận cho các ngành khoa học khác.Triết học sử dụng
các công cụ lý tính, các tiêu chuẩn logic và những kinh nghiệm khám phá thực tại của con người để
diễn tả Thế Giới và khái quát Thế giới bằng lý luận.
→ “Triết học là khoa học của mọi khoa học” chỉ đúng khi khoa học chưa có sự phân ngành sâu sắc,
chưa tách ra thành các môn khoa độc lập.Khi khoa học đã phát triển, đã phân ngành sâu sắc, tách ra
thành các bộ môn khoa học độc lập thì Triết học không còn là “Khoa học của mọi Khoa học”. Triết
học không thể thay thế cho các khoa học khác, Triết học không phạt là chìa khóa vạn năng mở các
ổ khóa để giải quyết tất cả các vấn đề của đời sống kinh tế, chính trị, của tự nhiên, của xã hội, của tư duy.
2. Triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan.
Đây là nhận định ĐÚNG
-Thế giới quan:Là khái niệm triết học chỉ hệ thống các tri thức, quan điểm, tình cảm, niềm tin, lí
tưởng xác định về thế giới và về vị trí của con người trong thế giới đó
-Triết học là hệ thống các quan điểm lý luận chung nhất của con người về thế giới và vị trí của con
người trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội, tư duy
+Thứ nhất: Bản thân triết học chính là thế giới quan
+Thứ hai: trong các thế giới quan khác như thế giới quan của các khoa học cụ thể, thế giới
quan của các dân tộc, hay các thời đại,... triết học bao giờ cũng là thành phần quan trọng,
đóng vai trò là nhân tố cốt lõi
+ Thứ ba:Triết học bao giờ cũng có ảnh hưởng và chi phối các thế giới quan khác nhau như:
thế giới quan tôn giáo, thế giới quan kinh nghiệm, thế giới quan thông thường…,
+Thứ tư: Thế giới quan triết học như thế nào sẽ quy định các thế giới hạn và các quan niệm khác như thế Ví dụ
- Về quan điểm về bản chất của thế giới: Quan điểm duy vật biện chứng cho rằng bản chất của
thế giới là vật chất, vận động và phát triển theo quy luật. Quan điểm này định hướng cho con
người nhận thức thế giới một cách đúng đắn, tránh rơi vào những quan điểm sai lầm như duy tâm, tôn giáo,...
- Về quan điểm về con người: Quan điểm duy vật biện chứng cho rằng con người là một thực
thể vật chất, là sản phẩm của lịch sử và tự nhiên. Quan điểm này định hướng cho con người lOMoAR cPSD| 46342985
nhận thức đúng về bản chất của con người, từ đó có những hành động đúng đắn trong cuộc sống.
- Về quan điểm về mục đích của cuộc sống: Quan điểm duy vật biện chứng cho rằng mục đích
của cuộc sống là cải tạo thế giới, làm cho cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn. Quan điểm này
định hướng cho con người có những hành động tích cực, góp phần xây dựng xã hội tốt đẹp hơn.
3. Có 2 vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề bản thể luận và vấn đề nhận thức luận.
Đây là nhận định SAI
Theo Ph.Ăngghen: “ Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là của triết học hiện đại, là vấn đề
quan hệ giữa tư duy với tồn tại”.
Chỉ có 1 vấn đề cơ bản của triết học là mối quan hệ giữa vật chất và ý thức vì việc giải quyết vấn đề
đó sẽ là cơ sở để phân định các trường phái triết học khác nhau như thế nào
Khi giải quyết vấn đề cơ bản, mỗi triết học không chỉ xác định nền tảng và điểm xuất phát của mình
để giải quyết các vấn đề khác mà thông qua đó, lập trường, thế giới quan của các học thuyết và của
các triết gia cũng được xác định.
-Vấn đề cơ bản đó có 2 mặt là mặt bản thể luận và mặt nhận thức luận
+Mặt bản thể luận trả lời cho câu hỏi trong mối quan hệ giữa vật chất và ý thức cái nào có
trước cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào
+Mặt nhận thức luận trả lời cho câu hỏi con người có khả năng nhận thức thế giới không
4. Chủ nghĩa duy vật biện chứng là hình thức phát triển cao nhất của chủ nghĩa duy vật.
Đây là nhận định ĐÚNG
Trước chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật đã được phát triển qua hai hình thức cơ bản
là chủ nghĩa duy vật chất phác và chủ nghĩa duy vật siêu hình.
+Chủ nghĩa duy vật chất phác chỉ khẳng định sự tồn tại của vật chất, nhưng chưa giải thích
được bản chất của vật chất và mối quan hệ giữa vật chất và ý thức.
+Chủ nghĩa duy vật siêu hình đã giải thích được bản chất của vật chất là vận động và phát
triển, nhưng lại quan niệm sự vận động và phát triển của vật chất là một quá trình đơn tuyến, không có mâu thuẫn.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng kế thừa những thành tựu của chủ nghĩa duy vật trước đó, đồng thời
khắc phục những hạn chế của chúng. Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định:
+Bản chất của thế giới là vật chất, tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của con người.
+Vật chất là nguồn gốc của ý thức.
+Vật chất vận động và phát triển theo quy luật biện chứng.
Các quy luật biện chứng đã giải thích được bản chất của sự vận động và phát triển của vật chất một
cách toàn diện, sâu sắc. Đồng thời chủ nghĩa duy vật biện chứng đã đạt tới trình độ duy vật triệt để
trong cả tự nhiên và xã hội; biện chứng trong nhận thức; và là công cụ để nhận thức và cải tạo thế giới. lOMoAR cPSD| 46342985
→Kết luận: chủ nghĩa duy vật biện chứng là hình thức phát triển cao nhất của chủ nghĩa duy
vật vì nó đã khắc phục được những hạn chế của các hình thức chủ nghĩa duy vật trước đó,
đồng thời giải thích được bản chất của sự vận động và phát triển của vật chất một cách toàn diện, sâu sắc. Ví dụ
Về sự phát triển của khoa học tự nhiên: Khoa học tự nhiên đã phát hiện ra nhiều quy luật mới của
thế giới vật chất, chứng minh cho quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về bản chất của thế
giới là vật chất, vận động và phát triển theo quy luật.
Về sự phát triển của xã hội: Xã hội loài người đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển khác nhau, chứng
minh cho quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về sự phát triển của thế giới. Về sự phát triển
của tư tưởng: Tư tưởng của con người đã không ngừng phát triển, chứng minh cho quan điểm của
chủ nghĩa duy vật biện chứng về tính khách quan của nhận thức. 5.
Triết học nhất nguyên và triết học nhị nguyên là hai trường phái khác nhau.Đây
là nhận định ĐÚNG
Triết học nhất nguyên và triết học nhị nguyên là hai trường phái khác nhau về bản chất của thực tại.
Thuyết nhất nguyên cho rằng tất cả mọi thứ trong vũ trụ đều bắt nguồn từ một thực thể duy nhất.
Thực thể này có thể là vật chất, tinh thần, hoặc cả hai. Các nhà triết học nhất nguyên cho rằng sự
khác biệt giữa các hiện tượng trong thế giới là do cách thức biểu hiện của thực thể duy nhất này. Ví dụ:
- Triết học duy vật:Democritus cho rằng thế giới chỉ có một thực thể duy nhất, là vật chất, theo
đó cho rằng thế giới được cấu tạo từ những nguyên tử nhỏ bé, không thể phân chia.
- Triết học duy tâm: Plato cho rằng thế giới chỉ có một thực thể duy nhất, là tinh thần, theo đó
cho rằng thế giới vật chất chỉ là bản sao của thế giới tinh thần.(?)
- Thuyết nhất nguyên của Hegel: Cho rằng thế giới chỉ có một thực thể duy nhất, là tinh thần
tuyệt đối. Tinh thần tuyệt đối là nguồn gốc của tất cả mọi thứ, bao gồm cả vật chất.
- Phật giáo: Cho rằng thế giới chỉ có một thực thể duy nhất, là Niết bàn. Niết bàn là trạng thái
vượt thoát khỏi mọi khổ đau, là trạng thái của sự giác ngộ.
Thuyết nhị nguyên cho rằng có hai thực thể cơ bản tồn tại độc lập với nhau, đó là vật chất và tinh
thần. Vật chất là những gì có thể được cảm nhận bằng giác quan, còn tinh thần là những gì không
thể cảm nhận bằng giác quan. Các nhà triết học nhị nguyên cho rằng vật chất và tinh thần không thể
giải thích được bằng nhau, và chúng không thể chuyển hóa lẫn nhau. Ví dụ:
- Thuyết âm dương trong Đạo giáo: Cho rằng thế giới được tạo thành từ hai thực thể đối lập
nhau là Âm và Dương. Âm là thực thể thụ động, tiêu cực, còn Dương là thực thể chủ động, tích cực
- Thuyết nhị nguyên của René Descartes: Cho rằng thế giới được tạo thành từ hai thực thể đối
lập nhau là vật chất và tinh thần. Vật chất là thực thể tồn tại khách quan, còn tinh thần là thực thể tồn tại chủ quan. lOMoAR cPSD| 46342985
- Thuyết nhị nguyên của Plato: Cho rằng thế giới được tạo thành từ hai thực thể đối lập nhau
là thế giới vật chất và thế giới tinh thần. Thế giới vật chất là thế giới của hiện tượng, còn thế
giới tinh thần là thế giới của bản thể.
- Thuyết nhị nguyên của Kant: cho rằng thế giới được cấu tạo từ hai thực thể cơ bản, đó là vật
chất và tinh thần. Tuy nhiên, hai thực thể này không đối lập nhau một cách tuyệt đối, mà có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Kết luận
Triết học nhất nguyên và nhị nguyên là hai trường phái triết học quan trọng, có ảnh hưởng sâu sắc
đến sự phát triển của tư tưởng nhân loại. Mỗi trường phái đều có những luận điểm và lập luận riêng,
và không có một trường phái nào là đúng hay sai tuyệt đối. 6.
Siêu hình và biện chứng là 2 phương pháp tư duy chung nhất đối lập nhau trong
lịch sử triết học.
Đây là nhận định ĐÚNG
- Phương pháp siêu hình nhận thức đối tượng ở trạng thái cô lập, tách rời đối tượng ra khỏi các
quan hệ được xem xét và coi các mặt đối lập với nhau có một ranh giới tuyệt đối.Tư duy siêu
hình cho rằng các đối tượng là bất biến, không có sự vận động và phát triển. Ví dụ:
- Aristotle cho rằng vật chất và hình thức là hai thực thể tồn tại độc lập với nhau.
- Descartes cho rằng tâm trí và thân xác là hai thực thể tồn tại độc lập với nhau.
- Locke cho rằng ý niệm là những bản sao của sự vật hiện tượng trong thế giới.
- Phương pháp biện chứng nhận thức đối tượng trong các mối liên hệ phổ biến xem xét sự vật
hiện tượng trong trạng thái luôn vận động và có mối liên hệ vs các sự vật hiện tượng khác Ví dụ:
- Heraclitus cho rằng mọi thứ đều đang biến đổi, không có gì là cố định.
- Hegel cho rằng sự phát triển là quá trình đấu tranh giữa các mặt đối lập.
- Marx cho rằng lịch sử là quá trình đấu tranh giữa giai cấp.
Kết luận : Siêu hình và biện chứng là hai phương pháp tư duy có những cách thức tiếp cận và quan
niệm đối lập nhau về thế giới. Tư duy siêu hình có thể dẫn đến những nhận thức phiến diện, không
toàn diện về thực tại. Tư duy biện chứng giúp con người có cái nhìn toàn diện, sâu sắc hơn về thế giới
7. Triết học cổ điển Đức là nguồn gốc lý luận trực tiếp của triết học Mác.
Đây là nhận định ĐÚNG
-Hoàn cảnh ra đời: Thế kỉ XIX, chủ nghĩa tư bản phát triển xảy ra mâu thuẫn bản chất ( vô sản và tư
sản), gây ra nhiều cuộc khởi nghĩa ra đời nhưng đều thất bại do thiếu vũ khí lí luận. và đây là điều
kiện cho Triết học Mác ra đời
- Tiền đề: Tổng kết và Kế thừa lOMoAR cPSD| 46342985
Tổng kết : những thành khoa học tự nhiên như là định luật bảo toàn năng lượng, thuyết tiến hóa, thuyết tế bào
Kế thừa: Triết học cổ điển Đức bao gồm Kant, Feuerbach, Hegel
Ví dụ:Triết học Mác đã kế thừa quan điểm của Kant về bản chất vật chất của thế giới, đồng thời khắc
phục hạn chế của quan điểm này bằng cách xác định vật chất là nguồn gốc của ý thức, chứ không
phải là sản phẩm của ý thức.
Ví dụ 2: Hegel đã phát triển một hệ thống triết học biện chứng hoàn chỉnh, với những nội dung cơ bản như:
+Thế giới là một chỉnh thể thống nhất, vận động và phát triển theo quy luật.
+Quy luật biện chứng cơ bản của thế giới là quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập.
+Tư duy phải phản ánh đúng quy luật vận động của thế giới.
Những nội dung này đã được Karl Marx kế thừa và phát triển thành một hệ thống triết học biện
chứng khoa học, là cơ sở lý luận của triết học Mác.
8. Triết học Mác tạo nên một bước ngoặt cách mạng trong lịch sử triết học.
Đây là nhận định ĐÚNG
Triết học Mác là một hệ thống triết học khoa học, được xây dựng bởi C.Mác và Ph.Ăngghen trên cơ
sở kế thừa và phát triển những thành tựu của triết học cổ điển Đức, đặc biệt là phép biện chứng của Hegel
Triết học Mác có những đóng góp quan trọng cho sự phát triển của triết học, cả về mặt lý luận và
phương pháp luận. Những đóng góp này có thể được tóm tắt như sau:
+Làm sáng tỏ bản chất của thế giới: Triết học Mác đã chứng minh rằng vật chất là thực thể khách
quan, tồn tại độc lập với ý thức, và ý thức là thuộc tính của vật chất. Điều này đã giải quyết một cách
triệt để vấn đề cơ bản của triết học, là vấn đề mối quan hệ giữa vật chất và ý thức giúp con người có
cái nhìn toàn diện, sâu sắc hơn về thế giới.
+Phát triển phương pháp biện chứng:
C.Mác và Ph.Ăngghen đã khắc phục tính chất trực quan của chủ nghĩa duy vật , siêu hình của chủ
nghĩa duy vật siêu hình và khắc phục tính chất duy tâm, thần bí của phép biện chứng duy tâm . Từ
đó giải quyết được đơn đặt hàng của thời đại, tạo nên sự thống nhất hữu cơ giữa chủ nghĩa duy vật
và phương pháp biện chứng . Sáng tạo ra một chủ nghĩa triết học hoàn bị, đó là chủ nghĩa duy vật biện chứng
+Sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử
Triết học Mác đã vận dụng và mở rộng quan điểm duy vật biện chứng vào nghiên cứu lịch sử xã hội,
sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử. Từ đó làm cho chủ nghĩa duy vật trở nên hoàn bị và mở rộng
học thuyết ấy từ chỗ nhận thức giới tự nhiên đến chỗ nhận thức xã hội loài người
+Bổ sung những đặc tính mới vào Triết học ,sáng tạo ra một triết học chân chính khoa học -
triết học duy vật biện chứng +Công khai tính giai cấp của triết học
+Tính đảng và tính khoa học thống nhất hữu cơ với nhau
+Triết học Mác ra đời chấm dứt quan niệm “triết học là khoa học của mọi khoa học” lOMoAR cPSD| 46342985
Kết luận:Những đóng góp của triết học Mác đã tạo nên một bước ngoặt cách mạng trong lịch sử
triết học. Triết học Mác đã vượt qua những hạn chế của các trường phái triết học trước đó, trở thành
một hệ thống triết học khoa học, có khả năng giải thích một cách toàn diện và khoa học về thế giới. 9.
Chức năng thế giới quan và chức năng phương pháp luận là hai chức năng cơ bản của
triết học Mác - Lênin.
Đây là nhận định ĐÚNG
Triết học Mác-Lênin cùng 1 lúc thực hiện nhiều chức năng khác nhau, tuy nhiên 2 chức năng cơ bản
của Triết học Mác-Lênin là chức năng thế giới quan và chức năng phương pháp luận
-Chức năng thế giới quan: định hướng cho con người nhận thức đúng đắn về thế giới hiện thực;
giúp con người hình thành quan điểm khoa học định hướng mọi hoạt động, từ đó xác định thái độ
và cách thức hoạt động của mình; nâng cao vai trò tích cực, sáng tạo của con người; là cơ sở khoa
học để đấu tranh với các loại thế giới quan duy tâm, tôn giáo, phản khoa học Ví dụ về chức năng
thế giới quan của triết học Mác - Lênin:
- Trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, triết học Mác - Lênin đã cung cấp cho nhân dân ta
một quan niệm khoa học về thế giới, xác định vị trí của dân tộc Việt Nam trong thế giới, và
khẳng định khả năng chiến thắng của dân tộc ta trong cuộc kháng chiến.
- Trong thời kỳ đổi mới, triết học Mác - Lênin đã cung cấp cho Đảng và nhân dân ta một quan
điểm khoa học về thời đại, xác định mục tiêu, đường lối cách mạng trong thời kỳ mới, và
động lực để phấn đấu cho một nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
- Chức năng phương pháp luận: là phương pháp chung của toàn bộ nhận thức khoa học;
trang bị cho con người hệ thống những quy tắc phương pháp luận chung nhất cho hoạt động
nhận thức và thực tiễn như phương pháp nhận thức khoa học, phương pháp cải tạo thế giới
giúp con người nhận thức đúng đắn thế giới và cải tạo thế giới theo quy luật khách quan Ví
dụ về chức năng phương pháp luận của triết học Mác - Lênin:
- Trong lĩnh vực khoa học, triết học Mác - Lênin đã cung cấp cho các nhà khoa học phương
pháp luận biện chứng để nghiên cứu khoa học, từ đó đạt được nhiều thành tựu khoa học to lớn.
- Trong lĩnh vực sản xuất, triết học Mác - Lênin đã cung cấp cho các nhà quản lý phương pháp
luận để quản lý sản xuất, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất.
- Trong lĩnh vực xã hội, triết học Mác - Lênin đã cung cấp cho các nhà hoạt động xã hội phương
pháp luận để giải quyết các vấn đề xã hội, từ đó xây dựng một xã hội tốt đẹp hơn. 10.
Triết học Mác - Lênin có vai trò to lớn trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp đổi
mới ởViệt nam hiện nay.
Đây là nhận định ĐÚNG
● Triết học Mác-lênin có vai trò to lớn trong đời sống xã hội
+Triết học Mác – Lênin trang bị 1 thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách mạng
cho con người trong nhận thức và thực tiễn:
Những nguyên lý và quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật, của chủ nghĩa duy vật lịch sử nói
riêng và của triết học Mác – Lê-nin nói chung là sự phản ánh những mặt, những thuộc tính, những lOMoAR cPSD| 46342985
mối liên hệ phổ biến nhất của hiện thực khách quan. Vì vậy, chúng có giá trị định hướng quan trọng
cho con người trong nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình.
+Triết học Mác- Lênin trang bị cơ sở thế giới quan, phương pháp luận để giải quyết tốt các
vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội do thực tiễn đặt ra đặc biệt trong thời kỳ cách mạng khoa học công nghệ
Bản chất của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại là sự cải biến về chất các lực lượng
sản xuất trên cơ sở tri thức, khoa học ngày càng trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Do kết quả
của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại mà loài người bước vào thế kỷ XXI với những
vấn đề nhận thức mới rất cơ bản và sâu sắc. Trước tình hình đó, triết học Mác – Lênin đóng vai trò
rất quan trọng, là cơ sở lý luận, phương pháp luận cho các phát minh khoa học,cho sự tích hợp và
truyền bá tri thức khoa học hiện đại. Dù tự giác hay tự phát, khoa học hiện đại phát triển phải dựa
trên cơ sở thế giới quan và phương pháp luận duy vật biện chứng. Đồng thời, những vấn đề mới của
hệ thống tri thức khoa học hiện đại cũng đang đặt ra đòi hỏi triết học Mác – Lênin phải có bước phát triển mới
+Triết học Mác- Lênin trang bị cơ sở lý luận cho đường lối phát triển của các quốc gia đi lên
CNXH trên thế giới và sự nghiệp đổi mới theo định hướng XHCN ở Việt Nam
● Triết học Mác-lênin có vai trò to lớn trong sự nghiệp đổi mới của Việt Nam hiện nay
-Triết học Mác-lênin là nền tảng, cơ sở cho quá trình đổi mới tư duy ở Việt Nam.Trong sự nghiệp
đổi mới ở Việt Nam hiện nay, triết học Mác - Lênin là ngọn cờ tư tưởng, là kim chỉ nam cho hành
động của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta.
+Thế giới quan triết học Mác lênin đã giúp Đảng Cộng sản VN nhìn nhận, đánh giá được bối cảnh
mới, đánh giá được cục diện thế giới, các mối quan hệ quốc tế, xu hướng thời đại, thực trạng tình
hình đất nước và xác định được con đường phát triển đi lên chủ nghĩa xã hội trong tương lai. Đồng
thời triết học Mác-Lênin đã giúp xác định tính đúng đắn của con đường đi lên chủ nghĩa xã hội.
+Phương pháp luận của triết học Mác-Lênin giúp giải quyết những vấn đề đặt ra trong thực tiễn xây
dựng chủ nghĩa xã hội. Dựa vào cơ sở phương pháp luận của triết học Mác-Lênin chúng ta đã giải
quyết tốt các quan hệ cơ bản của quá trình đổi mới như mối quan hệ giữa kinh tế thị trường và chủ
nghĩa xã hội, mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị.Đây là mối quan hệ cút lỗi mang
tính nền tảng cho việc giải quyết các mối quan hệ khác
11. Chủ nghĩa duy tâm chủ quan và chủ nghĩa duy tâm khách quan là hai trường phái triết
học hoàn toàn đối lập nhau. Đây là nhận định SAI
Chủ nghĩa duy tâm xuất phát từ việc trả lời mặt thứ nhất của vấn đề cơ bản
đó là cho rằng ý thức là cái có trước và quyết định vật chất và từ việc trả lời đó mà ta mới xác định
được đó là trường phái triết học duy tâm chủ nghĩa
Nhung trong quá trình tồn tại và phát triển thì nó lại nảy ra 2 hình thức
+Chủ nghĩa duy tâm khách quan đại diện là Platon:Thừa nhận tính thứ nhất của ý thức con người.
Trong khi phủ nhận mọi sự tồn tại khách quan của hiện thực. Chủ nghĩa duy tâm khách quan khẳng
định mọi sự vật, hiện tượng chỉ là phức hợp của những cảm giác lOMoAR cPSD| 46342985
+Chủ nghĩa duy tâm chủ quan đại diện là Berkeley, Kanto: Thừa nhận tính thứ nhất của ý thức
nhưng coi đó là thứ tinh thần khách quan có trước và tồn tại độc lập với con người. Thực thể tinh
thần khách quan này thường được gọi khác nhau như ý niệm, tinh thần tuyệt đối, lý tính thế giới
Kết luận: 2 trường phái triết học này mặc dù có khác nhau trong việc xác định ý thức là cái gì nhưng
xét cho đến cùng nó đều thống nhất cho rằng ý thức có trước và quyết định vật chất cho nên nó không đối lập nhau CHƯƠNG 2
12. Định nghĩa vật chất của Lênin đã giải quyết một cách khoa học về vấn đề cơ bản của triết học.
Đây là nhận định ĐÚNG
Định nghĩa vật chất cổ đại: Đồng nhất vật chất với các dạng cụ thể của vật chất
Định nghĩa vật chất của Lênin: “vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan
được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản
ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”
Lênin đã giải quyết triệt để 2 mặt của vấn đề cơ bản của triết học đó là
+Mặt bản thể luận (mối quan hệ giữa vật chất và ý thức cái nào trước sau và cái nào quyết
định cái nào) →vật chất là cái có trưoc tồn tại độc lập và không lệ thuộc vào ý thức, ý thức là cái
có sau và vật chất quyết định ý thức.
Mặt nhận thức luận (con người có nhận thức được thế giới khách quan hay không) →Con
người có thể nhận thức được thế giới khách quan
Kết luận: Định nghĩa vật chất của Lênin đã giải quyết một cách khoa học về vấn đề cơ bản của triết học
13. Định nghĩa vật chất của Lênin đã triệt để khắc phục hạn chế của chủ nghĩa duy vật cũ,
bác bỏ chủ nghĩa duy tâm, thuyết bất khả tri. Đây là nhận định ĐÚNG
Trước Lênin đã có nhiều định nghĩa về vật chất, nhưng đều có những hạn chế nhất định. Ví dụ
+Chủ nghĩa duy vật cũ đồng nhất vật chất với các dạng cụ thể
+Chủ nghĩa duy vật máy móc của Leucippus và Democritus cho rằng vật chất là những nguyên tử
vô hạn, tồn tại vĩnh cửu, bất biến.
+Chủ nghĩa duy vật nhân tính của Feuerbach cho rằng vật chất là thực tại khách quan, được con
người cảm nhận và tồn tại trong ý thức của con người.
+Chủ nghĩa duy tâm thì cho rằng ý thức là cái quyết định vật chất
+Thuyết bất khả tri cho rằng vật chất không tồn tại, mà nếu có tồn tại thì cũng không thể biết
Định nghĩa vật chất của Lênin: “vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan
được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản
ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”
Lênin đã giải quyết triệt để 2 mặt của vấn đề cơ bản của triết học đó là lOMoAR cPSD| 46342985
Lênin đã sử dụng phương pháp đặc biệt để định nghĩa vật chất. Ông không sử dụng khái niệm lớn
hơn vật chất rồi nêu ra đặc điểm của nó mà sử dụng khái niệm đối lập để định nghĩa nó => phản bác
quan niệm vật chất của CNDV cũ, là đồng nhất vật chất với dạng cụ thể của nó.
Ví dụ: Thales cho rằng vật chất là nước; Heraclitus cho rằng vật chất là lửa; theo thuyết ngũ hành
TQ, vật chất là 5 yếu tố kim, mộc, thuỷ, hoả, thổ
+ Thứ nhất, “vật chất là phạm trù triết học dùng chủ để thực tại khách quan / không lệ thuộc vào cảm giác”:
Khẳng định vật chất có trước, tồn tại độc lập và không lệ thuộc vào cảm giác con người → Khắc
phục hạn chế của chủ nghĩa duy vật cũ
+ Thứ hai, vật chất là cái “Được đem lại cho con người trong cảm giác”:Khẳng định con người có
thể nhận thức được thế giới dù nó tồn tại độc lập → Bác bỏ thuyết bất khả tri và bác bỏ chủ nghĩa duy tâm
+ Thứ ba, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh : Ý thức của con người là sự phản
ánh đối với vật chất, còn vật chất là cái được ý thức phản ánh→ Bác bỏ chủ nghĩa duy tâm
14. Vận động không ngừng của vật chất bao hàm trong đó sự đứng im tương đối
Đây là nhận định ĐÚNG
Vận động: Theo Ph.Ăngghen: “Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất, tức được hiểu là một phương
thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất, - thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi
và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy”→mọi sự vật
hiện tượng đều luôn luôn vận động, biến đổi
Đứng im là một dạng vận động trong trạng thái cân bằng. Khi đặt vật chất đó trong tương quan so
sánh với vật chất khác thì vật chất đó sẽ đứng im.
→Đứng im chỉ là tương đối còn vận động là tuyệt đối vĩnh viễn
Vận động không ngừng của vật chất bao hàm trong đó sự đứng im tương đối vì:
Vận động là một quá trình liên tục, không ngừng nghỉ. Trong quá trình vận động, sự vật, hiện tượng
có thể có lúc đứng im tương đối, nhưng đứng im đó chỉ là một trạng thái tạm thời, trong một mối quan hệ nhất định.
Sự đứng im tương đối là biểu hiện của một trạng thái vận động, chứ không phải là sự mất đi của vận
động. Sự vật, hiện tượng đứng im tương đối vẫn đang vận động, nhưng vận động đó diễn ra trong
phạm vi hẹp hơn, trong một mối quan hệ nhất định.
Dù đứng im mang tính chất tương đối tạm thời, nhưng nó lại là hình thức "chứng thực" sự tồn tại
thực sự của vật chất, là điều kiện cho sự vận động chuyển hoá của vật chất. Không có đứng im thì
không có sự ổn định của sự vật, và con người cũng không bao giờ nhận thức được chúng. Không có
đứng im thì sự vật, hiện tượng cũng không thể thực hiện được sự vận động chuyển hoá tiếp theo.
Vì vậy vận động không ngừng của vật chất phải bao hàm trong đó sự đứng im tương đối Ví dụ
+Một người ngồi trên ghế trong xe đang chạy thì người đó đứng yên tương đối với ghế, nhưng
lại đang chuyển động tương đối với mặt đất. lOMoAR cPSD| 46342985
+Một chiếc tàu đang chạy trên biển thì chiếc tàu đứng yên tương đối với mặt nước, nhưng lại
đang chuyển động tương đối với bờ biển.
+Một hành tinh đang quay quanh Mặt trời thì hành tinh đó đứng yên tương đối với Mặt trời,
nhưng lại đang chuyển động tương đối với các hành tinh khác.
+Một chiếc bàn đứng yên trên mặt đất trong mối quan hệ với mặt đất, nhưng nó lại đang
chuyển động theo Trái đất quay quanh Mặt trời.
15. Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định thế giới vật chất vừa thống nhất ở tính vật
chất và tính ý thức. Đây là nhận định SAI
+Chỉ có một thế giới duy nhất và thống nhất là thế giới vật chất. Thế giới vật chất tồn tại khách quan,
có trước và độc lập với ý thức của con người.
+Thế giới vật chất dù tồn tại dưới các sự vật hiện tượng cụ thể khác nhau và các bộ phận, hệ thống
cụ thể khác nhau, nhưng tất cả đều là vật chất giữa chúng đều có mối liên hệ về mặt nguồn gốc, lịch
sử và bị chi phối bởi các quy luật khách quan vốn có của nó.
+ Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, vô tận, không do “ai” sinh ra và cũng không tự mất đi, mà trong
đó không có gì khác ngoài những quá trình vật chất đang vận động và chuyển hoá cho nhau. + Sự
phát triển khoa học tự nhiên với các thành tựu của nó ngày càng khẳng định một cách đầy đủ, toàn
diện về tính thống nhất vật chất của thế giới,
Ví dụ: học thuyết tế bào, học thuyết tiến hóa sau đó là những thành tựu mới nhất của thiên văn học,
cơ học lượng tử, thuyết tương đối, đã chứng minh tính vô tận, vĩnh viễn và tính thống nhất vật chất của thế giới.
16. Ý thức con người vừa mang bản chất tự nhiên, vừa mang bản chất xã hội.
Đây là nhận định SAI
Ý thức có nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội, nhưng ý thức chỉ mang bản chất xã hội chứ
không mang bản chất tự nhiên
Nguồn gốc ý thức
+Nguồn gốc tự nhiên: thế giới vật chất khách quan tác động lên bộ não người con hoạt động
+ Nguồn gốc xã hội là lao động sinh ra ngôn ngữ là công cụ con người tư duy
Ý thức mang bản chất xã hội được thể hiện ở những khía cạnh
Ý thức không phải là một thực thể tự nhiên, mà là sản phẩm của hoạt động thực tiễn của con người
trong xã hội. Hoạt động thực tiễn của con người trong xã hội là cơ sở, là nguồn gốc của ý thức.
Ý thức là quá trình phản ánh năng động, sáng tạo, thế giới khách quan vào bộ não người trên cơ sở
thực tiễn xã hội.Tồn tại xã hội là nhân tố quyết định hình thức, nội dung của ý thức.
Ý thức có vai trò định hướng cho hoạt động thực tiễn của con người trong xã hội. Ý thức là động
lực, là sức mạnh thúc đẩy con người hoạt động thực tiễn để cải tạo thế giới. → Ý thưc chỉ mang bản chất xã họi Ví dụ lOMoAR cPSD| 46342985
- Quan niệm về đạo đức, pháp luật, thẩm mỹ, tôn giáo: Những quan niệm này được hình thành
và phát triển trong quá trình hoạt động thực tiễn của con người trong xã hội, phản ánh các giá
trị, chuẩn mực của xã hội đó.
- Tư tưởng chính trị, tư tưởng khoa học, tư tưởng nghệ thuật: Những tư tưởng này được hình
thành và phát triển trong quá trình hoạt động thực tiễn của con người trong xã hội, phản ánh
các vấn đề của xã hội đó.
- Tâm trạng, tình cảm, niềm tin: Những trạng thái tâm lý này cũng được hình thành và phát
triển trong quá trình hoạt động thực tiễn của con người trong xã hội, phản ánh các mối quan
hệ, các giá trị của xã hội đó.
17. Phản ánh của ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan trên cơ sở
thực tiễn xã hội - lịch sử.
Đây là nhận định ĐÚNG
-Phản ánh là việc lưu giữ lại đặc điểm của hệ thống vật chất này lên trên hệ thống vật chất này lên
trên hệ thống vật chất khác khi các hệ thống tác động lẫn nhau
- Ý thức có đặc tính tích cực, sáng tạo, gắn bó chặt chẽ với thực tiễn xã hội. Ý thức là kết quả củaquá
trình phản ánh có định hướng, mục đích rõ rệt, là hiện tượng xã hội, ý thức hình thành phát triển
gắn liền với hoạt động thực tiễn xã hội. Con người chủ động khám phá không ngừng cả bề rộng và
chiều sâu của các đối tượng phản ánh.
- Sự phản ánh ý thức là quá trình thống nhất của ba mặt :
+ Một là, trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh. Đây là quá trình mang tính hai chiều,
có định hướng và chọn lọc thông tin cần thiết.
+ Hai là, mô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần.Thực chất đây là quá
trình “sáng tạo lại” hiện thực của ý thức.
+ Ba là, chuyển hóa mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan. Tức là quá trình hiện thực hóa tư
tưởng, thông qua hoạt động thực tiễn biến quan niệm thành thực tại, các ý tưởng phi vật chất thành
các dạng vật chất ngoài hiện thực, tác động trở lại thế giới khách quan.
=> Như vậy, quá trình trên đã cho thấy sự phản ánh của ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo
trên cơ sở thực tiễn xã hội.
Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng, ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào trong bộ
não con người. Phản ánh của ý thức có những đặc điểm sau:
Năng động: Ý thức không chỉ phản ánh thế giới khách quan một cách thụ động, mà còn có
khả năng sáng tạo, bổ sung, phát triển những gì mà thế giới khách quan đã cho sẵn. Sáng
tạo: Ý thức không chỉ phản ánh hiện thực, mà còn phản ánh những khả năng, xu hướng
phát triển của thế giới khách quan.
Trên cơ sở thực tiễn xã hội - lịch sử: Phản ánh của ý thức không chỉ phụ thuộc vào thế giới
khách quan, mà còn phụ thuộc vào thực tiễn xã hội - lịch sử, đặc biệt là vào hoạt động thực
tiễn của con người.
=>Như vậy, phản ánh của ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan trên
cơ sở thực tiễn xã hội - lịch sử. Đây là một đặc điểm quan trọng của ý thức, có ý nghĩa to lớn
đối với hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người lOMoAR cPSD| 46342985
Ví dụ, khi con người quan sát một cái cây, họ không chỉ phản ánh những thuộc tính, tính chất hiện
có của cái cây, mà còn có thể phát hiện ra những khả năng, xu hướng phát triển của cái cây, chẳng
hạn như khả năng ra hoa, kết trái, hoặc khả năng bị sâu bệnh tấn công.
Ví dụ 2 Hoặc, khi con người nghiên cứu về sự phát triển của loài người, họ không chỉ phản ánh
những sự kiện, hiện tượng đã xảy ra trong quá khứ, mà còn có thể dự báo những khả năng, xu hướng
phát triển của loài người trong tương lai.
18. Phản ánh - ý thức là hình thức phản ánh cao nhất của thế giới vật chất.
Đây là nhận định ĐÚNG
- Phản ánh là việc lưu giữ lại đặc điểm của hệ thống vật chất này lên trên hệ thống vật khác khi
các hệ thống vật chất này tác động lẫn nhau Phản ánh có nhiều hình thức khác nhau, trong đó
phản ánh - ý thức là hình thức phản ánh cao nhất chỉ có ở con người.
Phản ánh ý thức là hình thức phản ánh cao nhất của thế giới vật chất vì:
● Phản ánh ý thức là hình thức phản ánh cao nhất về mặt chất: Phản ánh ý thức có tính chủ thể,
tính giá trị và tính sáng tạo, là những đặc điểm chỉ có ở con người.
● Phản ánh ý thức là hình thức phản ánh thế giới một cách toàn diện, sâu sắc và có ý nghĩa:Phản
ánh ý thức không chỉ phản ánh những thuộc tính, tính chất bề ngoài của thế giới khách quan,
mà còn phản ánh những thuộc tính, tính chất bên trong, bản chất của thế giới khách quan.
● Phản ánh ý thức có vai trò quan trọng trong việc nhận thức và cải tạo thế giới: Ví dụ
- Trong khoa học, ý thức của con người đã giúp con người phát hiện ra những quy luật vận
động của thế giới tự nhiên, từ đó phát minh ra những công cụ, kỹ thuật mới để cải tạo thế giới tự nhiên.
- Trong nghệ thuật, ý thức của con người đã giúp con người phản ánh thế giới một cách sâu
sắc, tinh tế, và có ý nghĩa.
- Trong chính trị, ý thức của con người đã giúp con người xây dựng những lý luận chính trị, tư
tưởng mới để dẫn dắt xã hội phát triển.
19. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là mối quan hệ biện chứng. Đây
là nhận định ĐÚNG
- Theo quan điểm triết học mác-lênin, vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng,vật chất có
trước, ý thức có sau. Trong đó vật chất quyết định ý thức, nhưng ý thức có tính độc lập tương đối và
tác động trở lại vật chất
-Vật chất quyết định ý thức:
+Vật chất quyết định nguồn gốc ý thức: Vật chất tồn tại khách quan, độc lập với ý thức nên vật
chất là cái có trước, là tính thứ nhất. Ý thức chỉ là hình thức phản ánh của vật chất vào trong bộ óc
con người nên ý thức là cái có sau, là tính thứ hai.
+Vật chất quyết định nội dung ý thức: Dưới bất kỳ hình thức nào, ý thức đều là phản ánh hiện
thực khách quan. Nội dung của ý thức là kết quả của sự phản ánh hiện thực khách quan trong đầu óc con người. lOMoAR cPSD| 46342985
+Vật chất quyết định bản chất ý thức: Bản chất của ý thức là phản ánh tích cực, sáng tạo hiện
thực khách quan, tức là thế giới vật chất được dịch chuyển vào bộ óc con người và được cải biên trong đó.
+Vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức: Mọi sự tồn tại, phát triển của ý thức
đều gắn liền với sự biến đổi của vật chất. Vật chất thay đổi thì ý thức cũng phải thay đổi theo
VD: Việt Nam ta thường có câu ca dao tục ngữ "có thực mới vực được đạo" ý là vật chất quyết định
nhận thức của con người. Khi con người không đủ no, không có sức khoẻ thì bộ não của con người
sẽ khó hoạt động. Bộ não con người sẽ phản ánh những hiện thực của cuộc sống một cách cụ thể nhất
- Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất theo 2 hướng:
+ Tích cực khi CN có tri thức sáng tạo, tình cảm tích cực. Ý chí bất khuất sẽ HĐ hợp quy luật khách
quan, thúc đẩy điều kiện vật chất
+Tiêu cực khi CN không có tri thức đúng đắn, thiếu tình cảm và ý chí CM sẽ HĐ trái quy luật khách
quan, kéo lùi điều kiện vật chất
20. Quán triệt mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức đòi hỏi con người trong nhận
thức và hoạt động thực tiền chỉ cần tôn trọng nguyên tắc khách quan.
Đây là nhận định SAI
Vì từ mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trong triết học Mác Lênin, rút ra nguyên tắc phương pháp
luận đòi hỏi con người trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần tôn trọng tính khách quan kết hợp
với phát huy tính năng động chủ quan
Vật chất quyết định ý thức
Cần tôn trọng nguyên tắc khách quan: Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, mọi chủ trương,
đường lối, kế hoạch, mục tiêu đều phải xuất phát từ thực tế khách quan, từ những điều kiện, tiền đề
vật chất hiện có. Phải tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan, nếu không sẽ gây ra những
hậu quả khôn lường. Nhìn chung, nhận thức, cải tạo sự vật hiện tượng phải xuất phát từ chính bản
thân sự vật, hiện tượng đó với những thuộc tính mối liên hệ bên trong vốn có của nó
Ví dụ: Mối liên hệ ràng buộc và tương tác (theo lực hút – đẩy) giữa các vật thể; mối liên hệ giữa
trao đổi chất giữa cơ thể sống và môi trường (đồng hóa – dị hóa); mối liên hệ ràng buộc và ảnh
hưởng lẫn nhau giữa cung và cầu hàng hóa trên thị trường; mối liên hệ tất yếu giữa các khái niệm
trong quá trình tư duy của con người,… đều là những mối liên hệ khách qu an, tồn tại độc lập, không
phụ thuộc vào ý chí chủ quan của con người.Và ta cần phải tôn trọng những mối liên hệ khách quan đó
Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất
Cần phát huy tính năng động chủ quan: Phải phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức,phát huy
vai trò của nhân tố con người, chống tư tưởng, thái độ thụ động, ỷ lại
Ví dụ: Một sinh viên dù học tập trong một môi trường điều kiện vật chất còn hạn chế trình độ giáo
dục chưa cao nhưng nếu sinh viên ấy tích cực trau dồi, tự tìm hiểu, có ý chí quyết tâm, có bản lĩnh
để vượt qua khó khăn, chiếm lĩnh tri thức vẫn có thể trở thành nghiên cứu sinh xuất sắc, đóng góp cho xã hội lOMoAR cPSD| 46342985
21. Biện chứng chủ quan và biện chứng khách quan là hai loại hình biện chứng có mối liên
hệ thống nhất với nhau. Đây là nhận định ĐÚNG
Biện chứng khách quan là biện chứng của bản thân thế giới tồn tại khách quan, độc lập với ý thức con người
Biện chứng chủ quan: chính là sự phản ánh biện chứng khách quan vào đầu óc con người, là biện
chứng của chính quá trình nhận thức, là biện chứng của tư duy phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người
Mối liên hệ thống nhất giữa biện chứng chủ quan và biện chứng khách quan được thể hiện ở những điểm sau:
+Cả hai đều là những hình thức biện chứng. Biện chứng chủ quan phản ánh biện chứng khách quan
vào trong tư duy của con người.
+Cả hai đều có chung những quy luật vận động, phát triển. Biện chứng chủ quan tuân theo các quy
luật chung của biện chứng khách quan, chẳng hạn như quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt
đối lập, quy luật phủ định biện chứng, quy luật kế thừa biện chứng.
+Cả hai đều có hai đều có mối quan hệ tác động qua lại. Biện chứng khách quan là cơ sở khách quan
của biện chứng chủ quan. Biện chứng chủ quan có vai trò là phương pháp luận của nhận thức và thực tiễn.
22.Mối liên hệ phổ biến có các tính chất khách quan, phổ biến và đa dạng, phong phú.
Đây là nhận định ĐÚNG
Nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến: Sự vật hiện tượng luôn tồn tại trong nhiều mối liên
hệ tác động qua lại lẫn nhau, luôn tựa vào và ràng buộc lẫn nhau nhưng nó không ngừng bài trừ,
phủ định và chuyển hóa lẫn nhau. Mối liên hệ của sự vật, hiện tượng không chỉ mang tính khách
quan, tính phổ biến, mà còn mang tính đa dạng, phong phú
Mối liên hệ phổ biến có 3 tính chất cơ bản sau
+Tính khách quan: mối liên hệ phổ biến là cái vốn có, tồn tại độc lập với con người; con người chỉ
nhận thức sự vật thông qua các mối liên hệ vốn có của nó. Ví dụ
● Mối quan hệ giữa nước và lửa. Nước và lửa là hai hiện tượng tự nhiên hoàn toàn khác nhau.
Tuy nhiên, giữa chúng lại có mối quan hệ khách quan, tác động lẫn nhau. Nước có thể dập
tắt lửa, nhưng cũng có thể bị lửa làm bốc hơi. Mối quan hệ này tồn tại khách quan, độc lập
với ý thức của con người. Ngay cả khi con người không tồn tại, thì mối quan hệ này vẫn tồn tại.
● Mối quan hệ giữa các vật chất trong vũ trụ: Mọi vật chất trong vũ trụ đều có mối quan hệ với
nhau, từ các vật thể nhỏ bé đến các thiên hà rộng lớn. Các hành tinh trong hệ Mặt Trời có mối
quan hệ với nhau, tác động lẫn nhau về lực hấp dẫn.Mối quan hệ này tồn tại khách quan, độc
lập với ý thức của con người. Ngay cả khi con người không tồn tại, thì mối quan hệ này vẫn tồn tại. lOMoAR cPSD| 46342985
+Tính phổ biến: bất kỳ ở đâu, trong tự nhiên, xã hội và tư duy đều có vô vàn mối liên hệ đa dạng.
Sự tồn tại của sự vật hiện tượng là một hệ thống mở có mối liên hệ với các hệ thống khác, tương tác và biến đổi lẫn nhau Ví dụ
● Mối quan hệ giữa các quốc gia trên thế giới: Các quốc gia trên thế giới có mối quan hệ hợp
tác, cạnh tranh, tác động lẫn nhau, tạo nên sự phát triển của thế giới. Ví dụ, mối quan hệ giữa
các quốc gia trong tổ chức Liên Hợp Quốc đã góp phần duy trì hòa bình và ổn định trên thế giới.
● Mối quan hệ giữa các luận cứ trong một bài luận: Các luận cứ trong một bài luận có mối quan
hệ tác động lẫn nhau, tạo nên tính thuyết phục của bài luận. Ví dụ, luận cứ 1 và luận cứ 2 có
mối quan hệ tác động lẫn nhau để làm rõ luận điểm của bài luận.
● Mối quan hệ giữa các thành phần của cơ thể sống: Các cơ quan, bộ phận trong cơ thể sống
có mối quan hệ thống nhất và tác động lẫn nhau để duy trì sự sống. Ví dụ, hệ hô hấp có mối
quan hệ với hệ tuần hoàn để vận chuyển oxy và các chất dinh dưỡng đến các tế bào trong cơ thể.
+Tính đa dạng, phong phú: mọi sự vật, hiện tượng đều có những mối liên hệ cụ thể và chúng có
thể chuyển hóa cho nhau; ở những điều kiện khác nhau thì mối liên hệ có tính chất và vai trò khác nhau
Mối liên hệ phổ biến có thể được chia thành nhiều dạng
+Mối liên hệ phổ biến trực tiếp và gián tiếp
+Mối liên hệ phổ biến ngẫu nhiên và tất nhiên
23. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến đòi hỏi con người trong nhận thức và hoạt động thực
tiễn cần quán triệt nguyên tắc toàn diện và nguyên tắc phát triển.
Đây là nhận định SAI
Vì nguyên lý về mối liên hệ phổ biến quán triệt nguyên tắc toàn diện và nguyên tắc lịch sử cụ thể.
Còn quán triệt nguyên tắc phát triển là yêu cầu của nguyên lý về sự phát triển
Nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến: Sự vật hiện tượng luôn tồn tại trong nhiều mối liên
hệ tác động qua lại lẫn nhau, luôn tựa vào và ràng buộc lẫn nhau nhưng nó không ngừng bài trừ,
phủ định và chuyển hóa lẫn nhau. Mối liên hệ giữa sự vật hiện tượng không chỉ mang tính khách
quan, tính phổ biến và còn mang tính đa dạng phong phú
Từ nội dung nguyên lý ta cần tôn trọng
Nguyên tắc toàn diện: Khi nghiên cứu, xem xét đối tượng cần đặt nó trong chính thể thống nhất
của các mặt, các bộ phận, các yếu tố , các thuộc tính, các mối liên hệ của chính thể đó để có cái nhìn
đa chiều, nhận thức đúng đắn. Cần tránh phiến diện siêu hình và chiết trung, ngụy biện Ví dụ
Khi nghiên cứu về một bệnh lý, bác sĩ cần nắm bắt tất cả các yếu tố liên quan đến bệnh lý đó, từ
nguyên nhân, triệu chứng, diễn biến đến cách điều trị. Nếu chỉ nhìn nhận một cách đơn lẻ, không
nắm bắt được mối liên hệ giữa các yếu tố thì sẽ không thể đưa ra được chẩn đoán và phương pháp điều trị chính xác. lOMoAR cPSD| 46342985
Khi xem xét sự phát triển của một quốc gia, cần xem xét sự phát triển đó trong mối liên hệ với các
yếu tố như: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, môi trường,... Đồng thời, cần xem xét sự phát triển đó
trong mối liên hệ với các quốc gia khác trên thế giới.
Khi xem xét sự phát triển của một doanh nghiệp, cần xem xét sự phát triển đó trong mối liên hệ với
sự phát triển của thị trường, của khoa học công nghệ,...
Nguyên tắc lịch sử cụ thể: Khi xem xét sự vật hiện tượng cần phải đặt nó vào đúng hoàn cảnh lịch
sử,đúng không gian và đúng thời gian cụ thể thì mới có thể đánh giá nó chính xác Ví dụ 1
Khi nghiên cứu về cuộc Cách mạng Tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam, cần đặt cuộc cách mạng đó
trong bối cảnh lịch sử của thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng. Bối cảnh lịch sử của thế
giới trong thời kỳ đó là sự sụp đổ của chủ nghĩa phát xít, sự lên ngôi của chủ nghĩa xã hội và phong
trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ. Bối cảnh lịch sử của Việt Nam trong thời kỳ đó là sự
kết hợp giữa truyền thống yêu nước và tinh thần cách mạng của nhân dân Việt Nam với lý luận của
chủ nghĩa Mác - Lênin. Việc đặt cuộc Cách mạng Tháng Tám năm 1945 trong bối cảnh lịch sử cụ
thể sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về nguyên nhân, diễn biến và ý nghĩa của cuộc cách mạng đó. Ví dụ 2
Chiến tranh chống đế quốc Mỹ nếu giết đế quốc thì được ghi công ( trước 1975). Nếu thời bình mà
giết Mỹ thì sẽ bị xử phạt ( sau 1975)
24. Quán triệt nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và sự phát triển, con người cần tôn trọng
nguyên tắc phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức.
Đây là nhận định SAI
Vì tôn trọng nguyên tắc phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức là yêu cầu được rút ra từ việc
quán triệt mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến: Sự vật hiện tượng luôn tồn tại trong nhiều mối liên hệ tác động
qua lại lẫn nhau, luôn tựa vào và ràng buộc lẫn nhau nhưng nó không ngừng bài trừ, phủ định và
chuyển hóa lẫn nhau.Mối liên hệ giữa sự vật hiện tượng không chỉ mang tính khách quan, tính phổ
biến và còn mang tính đa dạng phong phú
Vì vậy quán triệt nguyên lý về mối liên hệ phổ biến cần tôn trọng 2 nguyên tắc:
+Nguyên tắc toàn diện: Khi nghiên cứu, xem xét đối tượng cần đặt nó trong chính thể thống nhất
của các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính, các mối liên hệ của chính thể đó để có cái nhìn
đa chiều, nhận thức đúng đắn. Cần tránh phiến diện siêu hình và chiết trung, ngụy biện
+Nguyên tắc lịch sử - cụ thể: Khi xem xét sự vật hiện tượng cần phải đặt nó vào đúng hoàn cảnh
lịch sử,đúng không gian và đúng thời gian cụ thể thì mới có thể đánh giá nó chính xác Ví dụ: Ở câu 22 lOMoAR cPSD| 46342985
Nguyên lý về sự phát triển: mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới đều không ngừng vận động và
phát triển.Phát triển là khuynh hướng vận động tổng hợp tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến
phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện của một hệ thống vật chất do việc giải quyết mâu thuẫn
gây ra.Phát triển mang tính khách quan, tính phổ biến,tính đa dạng phong phú và tính kế thừa
Vì vậy quán triệt nguyên lý về sự phát triển cần tôn trọng
+Nguyên tắc phát triển: Khi xem xét sự vật, hiện tượng phải luôn đặt nó trong khuynh hướng vận
động, biến đổi, chuyển hóa nhằm phát hiện ra xu hướng biến đổi.Biết phát hiện và ủng hộ cái mới;
chống bảo thủ, trì trệ định kiến ,biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng
tạo chúng trong điều kiện mới Ví dụ
● Khi thực hiện một dự án, cần có sự linh hoạt, điều chỉnh phù hợp với những thay đổi của thực tiễn.
● Trong lĩnh vực nông nghiệp, cần có những chính sách, biện pháp hỗ trợ để giúp nông dân
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.
● Cần đầu tư cho nghiên cứu và phát triển khoa học - công nghệ, nhằm tạo ra những thành tựu
mới, đáp ứng nhu cầu thực tiễn
25. Nguyên lý về sự phát triển đòi hỏi con người trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải
quán triệt nguyên tắc phát triển.
Đây là nhận định ĐÚNG
Nguyên lý về sự phát triển: mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới đều không ngừng vận động và
phát triển.Phát triển là khuynh hướng vận động tổng hợp tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến
phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện của một hệ thống vật chất do việc giải quyết mâu thuẫn
gây ra. Phát triển mang tính khách quan, tính phổ biến,tính đa dạng phong phú và tính kế thừa
Vì vậy nguyên lý về sự phát triển đòi hỏi con người trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải
quán triệt nguyên tắc phát triển: khi nghiên cứu, xem xét cần đặt đối tượng vào sự vận động, phát
triển, chuyển hóa nhằm phát hiện xu hướng biến đổi của nó để không chỉ nhận thức nó ở trạng thái
hiện tại, mà còn dự báo được khuynh hướng phát triển trong tương lai Ví dụ
● Khi thực hiện một dự án, cần có sự linh hoạt, điều chỉnh phù hợp với những thay đổi của thực tiễn.
● Trong lĩnh vực nông nghiệp, cần có những chính sách, biện pháp hỗ trợ để giúp nông dân
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.
● Cần đầu tư cho nghiên cứu và phát triển khoa học - công nghệ, nhằm tạo ra những thành tựu
mới, đáp ứng nhu cầu thực tiễn
26. Sự phát triển của sự vật, hiện tượng chỉ mang tính khách quan và phổ biến.
Đây là nhận định SAI
Nguyên lý về sự phát triển: mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới đều không ngừng vận động và
phát triển.Phát triển là quá trình vận động tổng hợp tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức
tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện của một hệ thống vật chất do việc giải quyết mâu thuẫn gây
ra.Phát triển mang tính khách quan, tính phổ biến,tính đa dạng phong phú và tính kế thừa
Từ nội dung nguyên lý ta rút ra được rằng sự phát triển của sự vật, hiện tượng không chỉ mang
tính khách quan,phổ biến mà còn mang tính chất phong phú, đa dạng và tính kế thừa + Tính lOMoAR cPSD| 46342985
khách quan: nguồn gốc của sự phát triển nằm trong chính bản thân sự vật hiện tượng, do các quy
luật khách quan chi phối mà cơ bản nhất là quy luật môi trường.
Ví dụ: Hạt lúa, hạt đậu khi có nước, đất, chất dinh dưỡng, ánh sáng dù không có con người nhưng nó vẫn phát triển
+ Tính phổ biến: sự phát triển diễn ra ở trong mọi lĩnh vực, mọi sự vật, hiện tượng, mọi quá trình
và giai đoạn của chúng và kết quả là cái mới xuất hiện. Ví dụ
● Tự nhiên: Người ở Miền Nam ra công tác làm việc ở Bắc thời gian đầu với khí hậu thay đổi
họ sẽ khó chịu nhưng dần họ quen và thích nghi.
● Xã hội:Mức sống của dân cư XH lúc nào cũng cao hơn so với XH trước
● Tư duy:Trình độ hiểu biết của con người ngày càng cao so với trước đây.
+ Tính phong phú, đa dạng: quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng không hoàn toàn giống
nhau, ở những không gian và thời gian khác nhau; chịu sự tác động của nhiều yếu tố và điều kiện lịch sử cụ thể
+Tính kế thừa: sự phát triển tạo ra cái mới nhưng phải dựa trên cơ sở chọn lọc, kế thừa và giữ lại
những gì hợp lý. Đồng thời cũng đào thải những tiêu cực, lạc hậu của cái cũ Ví dụ:
+1 người từ nhân viên được thăng chức lên làm sếp không phải sẽ bỏ lại tất cả kiến thức, kinh
nghiệm khi còn làm nhân viên mà sẽ chọn lọc và giữ lại những gì tốt đẹp của bản thân, còn
những cái tư duy lạc hậu thì đào thải.
+Từ thời phong kiến đến nay xã hội phát triển đã gạt bỏ đi những tư tưởng lạc hậu như trọng
nam khinh nữ, ép duyên, gia trưởng,... song vẫn giữ lại những truyền thống tốt đẹp như tôn
sư trọng đạo, truyền thống yêu nước, làm tròn chữ hiếu,
27. Phát triển khác với vận động, tiến hóa và tiến bộ.
Đây là nhận định ĐÚNG
Phát triển là quá trình ận động tổng hợp tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém
hoàn thiện đến hoàn thiện của một hệ thống vật chất do việc giải quyết mâu thuẫn gây ra
Ví dụ Con người sinh ra, lớn lên, trưởng thành, già đi, chết đi; xã hội loài người từ thấp đến cao, từ
đơn giản đến phức tạp, từ lạc hậu đến văn minh
+Vận động: phát triển là vận động nhưng chỉ vận động nào theo khuynh hướng đi lên thì mới là phát triển .
Ví dụ:Trái đất tự quay quanh trục, Mặt Trời tự quay quanh trục, các hành tinh trong hệ Mặt Trời
chuyển động quanh Mặt Trời,...
+Tiến hóa: là một dạng của phát triển, diễn ra một cách từ từ và thường là sự biến đổi hình thức của
tồn tại xã hội từ đơn giản đến phức tạp
Ví dụ:Các loài sinh vật từ đơn bào đến đa bào, từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao
+Tiến bộ: là sự phát triển có giá trị tích cực , là quá trình biến đổi hướng tới cải thiện thực trạng xã
hội từ chỗ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn so với thời điểm ban đầu lOMoAR cPSD| 46342985
Ví dụ: Xã hội loài người từ chế độ chiếm hữu nô lệ đến chế độ phong kiến, đến chế độ tư bản chủ
nghĩa, đến chế độ xã hội chủ nghĩa
28. Sự phát triển và mối liên hệ của sự vật, hiện tượng có những tính chất cơ bản hoàn toàn giống nhau.
Đây là nhận định SAI
Sự phát triển là quá trình vận động tổng hợp tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ
kém hoàn thiện đến hoàn thiện của một hệ thống vật chất do việc giải quyết mâu thuẫn gây ra +Tính
phổ biến: có mặt ở khắp mọi nơi trong lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy
+Tính khách quan:nguồn gốc của sự phát triển nằm trong chính bản thân sự vật, hiện tượng chứ
không phụ thuộc vào ý thức chủ quan của con người
+Tính kế thừa: sự phát triển tạo ra cái mới nhưng phải dựa trên cơ sở chọn lọc, kế thừa và giữ lại
những gì hợp lý. Đồng thời cũng đào thải những tiêu cực, lạc hậu của cái cũ
+Tính đa dạng phong phú: mỗi sự vật, hiện tượng lại có quá trình phát triển không giống nhau mà
còn phụ thuộc vào không gian và thời gian, các yếu tố, điều kiện tác động lên sự phát triển đó
Mối liên hệ là một phạm trù triết học để chỉ về mối liên hệ tương hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn
nhau giữa các sự vật hiện tượng.Mối liên hệ có những tính chất cơ bản sau:
+Tính khách quan: Mối liên hệ của các sự vật hiện tượng là cái vốn có không phụ thuộc vào ý thức
con người. Con người chỉ có thể nhận thức sự vật thông qua mối liên hệ vốn có của nó và vận dụng các mối liên hệ
+Tính phổ biến: Thể hiện ở chỗ bất kỳ ở đâu, trong tự nhiên, xã hội và tư duy đều có vô vàn mối
liên hệ đa dạng. Sự tồn tại của sự vật hiện tương là một hệ thống mở có mối liên hệ với các hệ thống
khác, tương tác và biến đổi lẫn nhau
+Tính đa dạng, phong phú: mọi sự vật, hiện tượng đều có những mối liên hệ cụ thể và chúng có
thể chuyển hóa cho nhau; ở những điều kiện khác nhau thì mối liên hệ có tính chất và vai trò khác nhau
Như vậy, sự phát triển và mối liên hệ của sự vật, hiện tượng có những tính chất cơ bản tương đồng, đó là: ● Tính khách quan ● Tính phổ biến ● Tính đa dạng
Tuy nhiên, sự phát triển và mối liên hệ của sự vật, hiện tượng cũng có những tính chất cơ bản khác nhau, đó là:
+Sự phát triển là quá trình biến đổi, chuyển hóa của sự vật, hiện tượng, còn mối liên hệ là sự
tác động, ảnh hưởng lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng.
+Sự phát triển có tính kế thừa, còn mối liên hệ có thể có hoặc không có tính kế thừa lOMoAR cPSD| 46342985
29. Yêu cầu của nguyên tắc toàn diện và nguyên tắc phát triển là giống nhau. Đây
là nhận định SAI Giống nhau
Cả hai nguyên tắc đều đòi hỏi con người cần xem xét sự vật, hiện tượng một cách khách quan, toàn
diện, tránh xem xét sự vật, hiện tượng một cách cô lập, phiến diện.
Cả hai nguyên tắc đều có vai trò quan trọng trong việc giúp con người nhận thức đúng đắn và hoạt động hiệu quả. Khác nhau
Nguyên tắc toàn diện yêu cầu
+Chúng ta phải xem xét sự vật trong mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các
mặt cấu thành nên sự vật và trong sự tác động qua lại giữa sự vật đó với các sự vật khác, kể cả mối
liên hệ trực tiếp và mối liên hệ gián tiếp.
+Xem xét các sự vật, hiện tượng đặt trong mối liên hệ với thực tiễn của con người
+Xem xét sự vật, hiện tượng trong mối liên hệ với môi trường, bối cảnh xung quanh chúng.
Nguyên tắc phát triển yêu cầu
+Khi xem xét sự vật, hiện tượng, phải đặt nó trong trạng thái vận động, biến đổi, chuyển hoá để
không chỉ nhận thức sự vật, hiện tượng trong trạng thái hiện tại, mà còn phải thấy được khuynh
hướng phát triển của nó trong tương lai.
+Phải nhận thức sự phát triển là quá trình trải qua nhiều giai đoạn vì vậy cần có kế hoạch, chiến
lược phát triển phù hợp với từng giai đoạn cụ thể
+Phải sớm phát hiện và ủng hộ đối tượng mới hợp quy luật, tạo điều kiện cho nó phát triển; phải
chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến
+Trong quá trình thay thế cái cũ bằng cái mới phải biết kế thừa những yếu tố tích cực đã đạt được
từ cái cũ mà phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới
30. Lượng của sự vật thay đổi sớm hay muộn sẽ làm thay đổi căn bản chất của sự vật. ●
Đây là nhận định ĐÚNG
Lượng là phạm trù triết học chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng về mặt số
lượng, quy mô, nhịp độ,... của các quá trình vận động và phát triển của sự vật hiện tượng.
Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ ra tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng, là
sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính
Sự vật, hiện tượng luôn vận động, phát triển theo quy luật lượng - chất.Như vậy, lượng của sự vật
thay đổi sớm hay muộn sẽ làm thay đổi căn bản chất của sự vật. Sự thay đổi căn bản chất của sự vật
là kết quả của sự tích lũy dần dần về lượng của sự vật. Khi lượng của sự vật thay đổi đến một giới
hạn nhất định thì chất của sự vật sẽ thay đổi, sự vật cũ sẽ biến thành sự vật mới. Ví dụ 1:
Khi một con người lớn lên, lượng chất xám của não bộ sẽ tăng dần. Khi lượng chất xám của não bộ
đạt đến một giới hạn nhất định, thì chất của con người sẽ thay đổi, con người đó sẽ trưởng thành.