BÀI TẬP HUY ĐỘNG VỐN
Bài tập 1:
Thông tin liên quan đến khoản tiền gửi tiết kiệm của một khách hàng tại ABC như
sau:
- Số tiền gửi : 50.000.000 VND.
- Lãi suất TK : 6% / năm, lãi cuối kỳ (lãi trả sau)
- Kỳ hạn : 3 tháng.
- Ngày gửi : 12/03/2019
- Ngày đến hạn: 12/06/2019.
1. Vào ngày đến hạn:
2. Ngày 23/4/2019 Khách hàng rút tiền, LSTG không kỳ hạn 1%/năm.
3. Ngày 23/8/2019 Khách hàng rút tiền
4. Ngày 18/11/2019 Khách hàng rút tiền
5. Ngày 5/01/2020 Khách hàng rút tiền
1. Vào ngày đến hạn
Tổng số tiền nhận được = Tiền gốc + Tiền lãi 1 kỳ hạn
= 50.000.000+ 50.000.000*(92*6%)/360 = 50.766.667
2. Ngày 23/4/2019 Khách hàng rút tiền
Tổng số tiền nhận được = Tiền gốc + Tiền lãi (12/03-22/04)
= 50.000.000+ 50.000.000* (42*1%)/360 = 50.058.333
3. Ngày 23/8/2019 Khách hàng rút tiền
Tiền lãi 1 kỳ hạn (12/03-11/06) = 50.000.000*(92*6%)/360 = 766.667
Tiền lãi khoản tái tục (12/06-22/08) = 50.766.667*(72*1%)/360 = 101.533
=>Tổng số tiền nhận được = Tiền gốc + Tiền lãi= 50.000.000 + 766.667
+101.533 = 50.868.200
4. Ngày 18/11/2019 Khách hàng rút tiền
Tiền lãi của kỳ hạn đầu (12/03-11/06) = 50.000.000*(92*6%)/360 = 766.667
Tiền lãi của kỳ hạn thứ 2 (12/06-11/09) = (50.000.000+766.667)*(92*6%)/360
= 778.422
Tiền lãi trên khoản tái tục (12/09-17/11) = (50.000.000+766.667+778.422)
*(67*1%)/360 = 933.431
=>Tổng s tiền nhận được = Tiền gốc + Tiền i
=50.000.000+766.667+778.422+933.431= 52.478.520
5. Ngày 5/01/2020 Khách hàng rút tiền
Tiền lãi kỳ hạn đầu (12/03-11/06) = 50.000.000*(92*6%)/360 = 766.667
Tiền i kỳ hạn thứ 2 (12/06-11/09) = (50.000.000+766.667)*(92*6%)/360
= 778.422
Tiền lãi kỳ hạn thứ 3 (12/09-11/12)=(50.000.000+766.667+778.422)
*(91*6%)/360 =761.767
Tiền lãi trên khoản i tục (12/12-04/01)
= (50.000.000+766.667+778.422+761.767) *(24*1%)/360 = 34.871
=>Tổng số tiền nhận được=50.000.000+766.667+778.422+761.767+34.871
= 52.341.727
Bài tập 2:
Thông tin liên quan đến khoản tiền gửi tiết kiệm của một khách hàng tại ABC như
sau:
- Số tiền gửi : 50.000.000 VND.
- Lãi suất TK : 6% / năm, lãi trả trước
- Kỳ hạn : 3 tháng.
- Ngày gửi : 12/03/2019
- Ngày đến hạn: 12/06/2019.
6. Vào ngày đến hạn:
7. Ngày 23/4/2019 Khách hàng rút tiền
8. Ngày 23/8/2019 Khách hàng rút tiền
9. Ngày 18/11/2019 Khách hàng rút tiền
10. Ngày 5/01/2020 Khách hàng rút tiền
Lãi suất trả trước = Lãi suất trả sau/1+ Lãi suất trả sau = 6%/1+6%=5,7%.
6. Vào ngày đến hạn => rút tiền đúng hạn
Tiền lãi nhận đầu kỳ (12/3 - 11/6): 50.000.000*0.057*92/360 =728.333
Số tiền nhận được: 50.000.000 + 728.333 = 50.728.333
7. 12/3/2019 23/4/2019 (42 ngày)
Rút tiền trước hạn
Vốn gốc: 50.000.000
Tiền lãi nhận đầu kỳ (12/3 - 11/6): 50.000.000*0.057*92/360 =728.333
Tiền lãi trước hạn (12/3-22/4): 50.000.000*0.01*42/360 = 58.333
Số tiền nhận được: 50.000.000 - 728.333 + 58.333 = 49.330.000
8. 12/3/2019 23/8/2019 (92+72=151 ngày)
Rút tiền trước hạn từ 12/6/2019 23/8/2019
Vốn gốc: 50.000.000
Tiền lãi nhận đầu kỳ 1 (12/3-11/6) : 50.000.000*0.057*92/360 =728.333
Tiền lãi nhận đầu kỳ 2 (12/6-11/9) : 50.000.000*0.057*92/360 =728.333
Tiền lãi trước hạn (12/6-22/8): 50.000.000*0.01*72/360 = 100.000
Số tiền nhận được: 50.000.000 +728.333 - 728.333 + 100.000 = 50.100.000
9. 12/3/2019 18/11/2019 (92+92+67= 251 ngày)
Rút tiền trước hạn từ 12/9/2019 18/11/2019
Vốn gốc: 50.000.000
Tiền lãi nhận đầu k 1(12/3-11/6) : 50.000.000*0.057*92/360 =728.333
Tiền lãi nhận đầu k 2 (12/6-11/9) : 50.000.000*0.057*92/360 =728.333
Tiền lãi nhận đầu kỳ 3 (12/9 -11/12) : 50.000.000*0.057*91/360 =720.417
Tiền lãi trước hạn (12/9 -17/11): 50.000.000*0.01*67/360 = 93.056
Số tiền nhận được: 50.000.000 + 728.333 +728.333 - 720.417 +93.056 = 50.829.305
10. 12/3/2019 4/1/2020 (92+92+92+24= 300 ngày)
Rút tiền trước hạn từ 12/12/2019 5/1/2020
Vốn gốc: 50.000.000
Tiền lãi nhận đầu k 1(12/3-11/6) : 50.000.000*0.057*92/360 =728.333
Tiền i nhận đầu kỳ 2 (12/6-11/9) : 50.000.000*0.057*92/360 =728.333
Tiền lãi nhận đầu k 3 (12/9 -11/12) : 50.000.000*0.057*91/360 =720.417
Tiền lãi nhận đầu k 4 ( 12/12 - 11/3) :50.000.000*0.057*90/360 =712.500
Tiền i trước hạn (12/12/2019 - 4/01/2020): 50.000.000*0.01*24/360 = 33.333
Số tiền nhận được: 50.000.000 +728.333 +728.333 +720.417 - 712.500 + 33.333
= 51.497.916
Bài tập 3:
Thông tin liên quan đến khoản tiền gửi tiết kiệm của một khách hàng tại ABC như
sau:
- Số tiền gửi : 50.000.000 VND.
- Lãi suất TK : 6% / năm, lãi định kỳ
- Kỳ hạn : 3 tháng.
- Ngày gửi : 12/03/2019
- Ngày đến hạn: 12/06/2019.
11. Vào ngày đến hạn:
12. Ngày 23/4/2019 Khách hàng rút tiền
13. Ngày 23/8/2019 Khách hàng rút tiền
14. Ngày 18/11/2019 Khách hàng rút tiền
15. Ngày 5/01/2020 Khách hàng rút tiền
1. Vào ngày đến hạn
Tổng số tiền nhận được = Tiền gốc + Tiền lãi 1 kỳ hạn (12/03-11/06)
= 50.000.000 + 50.000.000*(92*6%)/360 = 50.766.667
2. Ngày 23/4/2019 Khách ng rút tiền
Tổng số tiền nhận được = Tiền gốc + Tiền lãi (12/03-22/04)
= 50.000.000 + 50.000.000* (42*1%)/360 = 50.058.333
3. Ngày 23/8/2019 Khách ng rút tiền
Tiền i 1 kỳ hạn (12/03-11/06) = 50.000.000*(92*6%)/360 = 766.667
Tiền lãi khoản tái tục (12/06-22/08) = 50.000.000*(72*1%)/360 = 100.000
=>Tổng s tiền nhận được = Tiền gốc + Tiền i
= 50.000.000+ 766,667 +100.000= 50.866.667
4. Ngày 18/11/2019 Khách hàng rút tiền
Tiền lãi của kỳ hạn đầu (12/03-11/06) = 50.000.000*(92*6%)/360 = 766.667
Tiền lãi của kỳ hạn thứ 2 (12/06-11/09) = 50.000.000*(92*6%)/360 = 766.667
Tiền i trên khoản tái tục (12/09-17/11) = 50.000.000*(67*1%)/360 = 93.056
=>Tổng s tiền nhận được = Tiền gốc + Tiền i
=50.000.000+766.667+766.667+93.056= 51.626.390
5. Ngày 5/01/2020 Khách ng rút tiền
Tiền lãi kỳ hạn đầu (12/03-11/06) = 50.000.000*(92*6%)/360 = 766.667
Tiền lãi kỳ hạn thứ 2 (12/06-11/09) =50.000.000*(92*6%)/360 = 766.667
Tiền lãi kỳ hạn thứ 3 (12/09-11/12)= 50.000.000* (91*6%)/360 = 758.333
Tiền lãi trên khoản tái tục(12/12-04/01)=50.000.000*(24*1%)/360 =33.333
=>Tổng số tiền nhận được =50.000.000+766.667+766.667+758.333+33.333
= 52.325.000
So sánh điểm giống nhau khác nhau giữa:
1. Tiền gửi không k hạn với Tiền gửi kỳ hạn
+ Giống nhau :
- Đối tượng áp dụng của hình thức gửi không kỳ hạn tiền gửi kỳ hạn
khách hàng nhân, pháp nhân.
- thời hạn trả lãi định kỳ theo tháng, quý, m
- Rút tiền gốc trước thời hạn, toàn bộ lãi sẽ tính theo mức không kỳ hạn
+ Khác nhau :
TIÊU CHÍ
TIỀN GỬI KỲ HẠN
TIỀN GỬI KHÔNG KỲ
HẠN
Khái niệm
Tiền gửi kỳ hạn nghĩa
số tiền mọi người gửi
vào một tài khoản kỳ hạn
sẽ chỉ thể rút ra khi đã
kết thúc thời hạn gửi
như đã thỏa thuận giữa
Tiền gửi không k hạn
loại hình tiết kiệm không
quy định về thời gian tiền
gửi cũng như số ấn
định trong tài khoản.
Khách hàng của tiền gửi
bên phía người dùng
nhà cung cấp dịch vụ.
không kỳ hạn chủ yếu
những người cần nhờ
ngân ng bảo quản thay
số tiền sẽ rút trong
tương lai gần ngay khi có
nhu cầu sử dụng.
Loại tiền gửi
Khách hàng có thể gửi
tiền bằng tiền VND,
USD, EUR.
Kỳ hạn gửi
3/6/12/24,...tháng
Không quy định
Lãi suất
Lãi suất thực được tính
trên cơ sở 1 năm (365
ngày), một tháng (30
ngày).
Dao động trung bình từ
5,6 - 8,9%/năm.
Tài khoản tiền gửi không
kỳ hạn vẫn được tính lãi
theo mức lãi suất ấn định
của ngân hàng phát hành,
tuy nhiên không vượt quá
1%/năm.
Phương thức tr lãi
Cuối kỳ hạn tiết kiệm
Theo từng ngày hoặc
tháng
Quy định rút tiền trước
hạn
Phải thông báo đến ngân
hàng nhận lãi suất điều
chỉnh
Không cần thông báo
trước với ngân hàng
nhận lãi suất không kỳ hạn
theo thời gian đã gửi.
Số tiền gửi tối thiểu
1.000.000 VNĐ
50.000 VNĐ
2. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn với Tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn
+ Giống nhau :
- nơi an toàn cất giữ số tiền tiết kiệm
- Sử dụng khoản tiền nhãn rồi đó để sinh lời
+ Khác nhau :
TIÊU CHÍ
TIỀN GỬI TIẾT KIỆM
KHÔNG KỲ HẠN
TIỀN GỬI TIẾT KIỆM
KỲ HẠN
Khái niệm
Tiền gửi tiết kiệm không
kỳ hạn tiền gửi nh
cho khách hàng nhu
cầu mở tài tiền gửi tiết
kiệm không kỳ hạn với
mục đích gửi, gi tiền
rút tiền theo yêu cầu vào
bất kỳ ngày làm việc nào.
Tiền gửi tiết kiệm kỳ
hạn là khoản tiền của
nhân được gửi vào tài
khoản tiền gửi kỳ hạn,
trong một khoảng thời
gian định trước (1 tháng,
3 tháng, 6 tháng, 12
tháng,…).
Quá trình tất tn
trước kỳ hạn
Linh hoạt hơn trong việc
rút tiền gửi. thể t
bất cứ thời gian nào
nhu cầu cần sử dụng
không phải chịu một
khoản chi phí rút tiền
o.
Khả năng tất toán tiền
gửi b hạn chế trong thời
gian gửi được thỏa thuận.
Nếu muốn tất toán rút
tiền trước kỳ hạn sẽ phải
chịu một khoản phí phạt
không được hưởng lãi
suất gửi tiền nữa.
Lãi suất
Lãi suất của tiết kiệm
Lãi suất cao hơn được
không kỳ hạn thông
thường thấp n so với
lãi suất của tiết kiệm
kỳ hạn tính theo số dư
mỗi cuối ngày.
tính theo lãi suất tương
ứng của từng kỳ hạn gửi
tiền. Lãi suất được xác
định t khi bắt đầu gửi
cố định trong suốt kỳ
hạn
Phương thức tr lãi
Trả trước, trả sau hoặc trả
định kỳ
Trả định kỳ theo hằng
tháng, quý, cuối kỳ.
Người khách hàng thể
rút tất cả số tiền gốc đã
gửi ban đầu nhưng lãi
suất khi này ch được
tính theo mức của dịch
vụ sổ tiết kiệm không k
hạn (rất thấp so với tiết
kiệm k hạn).
Hình thức
th rút tiền không
cần báo trước.
Đối với tiền gửi tiết kiệm
kỳ hạn, người gửi ch
thể rút tiền sau kỳ hạn
gửi tiền nhất định như đã
đăng ký/ thỏa thuận
Ưu đãi
Do tính linh hoạt cao nên
hình thức này các ngân
hàng ít đưa ra chương
trình khuyến mãi.
Thường xuyên nhận được
nhiều ưu đãi t phía ngân
ng
Đối tượng khách hàng
+ Tiết kiệm VND:
nhân Việt Nam nhân
+ Tiết kiệm VND: Cá
nhân Việt Nam nhân
ớc ngoài
nước ngoài.
+ Tiết kiệm bằng ngoại tệ:
nhân người Việt nam
trú
+ Tiết kiệm bằng ngoại tệ:
nhân người Việt nam
trú
Loại tiền gửi
VND,USD, EUR, JPY
VND,USD, EUR, JPY
Số tiền gửi tối thiểu
50.000 VND, 10 USD,
10 EUR, 0 JPY
500.000 VND, 100 USD,
100 EUR, 1.000.000 JPY
Kỳ hạn
Không kỳ hạn do đó
cũng không bị giới hạn số
ngày gửi tiền
Từ 1 tuần đến 60 tháng
3. Tiền gửi kỳ hạn với Tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn
+ Giống nhau
- Thời điểm thanh toán lãi suất thường s trả định kỳ theo tháng, quý hoặc
năm, nếu lâu hơn thì trả vào thời điểm kết thúc kỳ hạn theo hợp động.
- Nếu rút một phần hoặc toàn bộ tiền gốc trước ngày kết thúc kỳ hạn gửi
tiền theo hợp đồng thì lãi suất sẽ chỉ được tính theo dịch vụ gửi tiền
không kỳ hạn.
+ Khác nhau :
TIÊU CHÍ
TIỀN GỬI KỲ HẠN
TIỀN GỬI TIẾT KIỆM
KỲ HẠN
Khái niệm
Tiền gửi kỳ hạn nghĩa
số tiền mọi người gửi
Tiền gửi tiết kiệm một
khoản tiền được chính
vào một tài khoản kỳ hạn
sẽ chỉ thể rút ra khi đã
kết thúc thời hạn gửi
như đã thỏa thuận giữa
bên phía người dùng
nhà cung cấp dịch vụ.
chủ sở hữu gửi vào một
tài khoản tiết kiệm tại
một doanh nghiệp ngân
hàng nào đó. Tất cả
thông tin theo dõi tình
hình tiền đã gửi, tiền i
đều được cập nhật thông
qua một chiếc thẻ hoặc
sổ giấy.
Loại tiền gửi
Khách hàng có thể gửi
tiền bằng tiền VND,
USD, EUR.
Khách hàng có thể gửi
tiền tiết kiệm bằng tiền
VND, USD, EUR (mệnh
giá tối thiểu 500.000
VND, 100 USD, 100
EUR)
Lãi suất
Lãi suất thực được tính
trên cơ sở 1 năm (365
ngày), một tháng (30
ngày)
Hưởng lãi theo quy định
hiện nh của tổ chức
nhận tiền gửi tiết kiệm
được bảo hiểm theo quy
định của pháp luật về bảo
hiểm tiền gửi.
Phương thức tr lãi
Trả trước, trả sau hoặc trả
định kỳ
Trả định kỳ theo hằng
tháng, quý, cuối kỳ.
Hình thức
Không nhận được sổ tiết
kiệm, toàn bộ hoạt động
gửi tiền sẽ được lưu lại
Nhận được sổ tiết kiệm
trên hệ thống ngân hàng
Quy định rút tiền
+Nếu nhu cầu, khách
hàng thể t 1 phần
hoặc toàn bộ số tiền đã gửi
cho ngân hàng. Tuy nhiên,
số tiền được rút ra sẽ chỉ
sở hữu mức lãi suất tính
theo dịch vụ gửi tiền
không kỳ hạn.
+ Rút tiền trực tiếp qua
quầy tại ngân hàng giao
dịch.
+Người khách hàng thể
rút tất cả số tiền gốc đã
gửi ban đầu nhưng i suất
khi này ch được tính theo
mức của dịch vụ sổ tiết
kiệm không kỳ hạn (rất
thấp so với tiết kiệm kỳ
hạn).
+ Rút tiền phải mang theo
sổ tiết kiệm chứng
minh thư để được giải
quyết giao dịch.
4. Tiền gửi tiết kiệm k hạn với phát hành giấy tờ giá.
- Giống nhau:
+ Đều những kênh huy động vốn của ngân hàng.
+ Đều mang đến cho khách hàng những lợi ích đáng kể phương án tiết kiệm
tiền phổ biến.
- Khác nhau:
Tiêu chí
Tiền gửi tiết kiệm kỳ
hạn
Phát hành giấy tờ giá
Khái niệm
Tiền gửi tiết kiệm một
khoản tiền được chính
chủ sở hữu gửi vào một
tài khoản tiết kiệm tại
một doanh nghiệp ngân
hàng nào đó. Tất cả
thông tin theo dõi tình
Giấy tờ giá được xác
định một loại giấy tờ
giá trị như chứng cứ, bằng
chứng để c nhận nghĩa
vụ trả nợ giữa tổ chức phát
hành giấy tờ giá
(thường ngân hàng, tổ
hình tiền đã gửi, tiền i
đều được cập nhật thông
qua một chiếc thẻ hoặc
sổ giấy.
chức tín dụng phi ngân
hàng…) với người sở hữu
giấy tờ giá (ví dụ người
mua trái phiếu, tín
phiếu…) trong một thời
gian nhất định, điều kiện
trả lãi những điều kiện
khác trong giao dịch ghi
nợ này.
Lãi suất
Theo quy định hiện hành
của tổ chức nhận tiền gửi
tiết kiệm được bảo
hiểm theo quy định của
pháp luật về bảo hiểm tiền
gửi.
Lãi suất do tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài phát hành,
phải phù hợp với lãi suất
thị trường, quy định hiện
hành về lãi suất của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam
trong từng thời kỳ. Lãi
suất trong thời hạn phát
hành giấy tờ giá, tổ
chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng ớc ngoài chủ
động điều chỉnh sao cho
phù hợp với quy định về
điều chỉnh lãi suất của
ngân hàng nhà ớc trong
thời kỳ.
Phương thức tr lãi
Trả định kỳ theo hằng
tháng, quý, cuối kỳ.
Người khách hàng th
- Tính lãi ngay khi phát
hành, khi đáo hạn khách
hàng nhận tiền bằng mệnh
rút tất cả s tiền gốc đã
gửi ban đầu nhưng lãi suất
khi này chỉ được tính theo
mức của dịch vụ sổ tiết
kiệm không kỳ hạn (rất
thấp so với tiết kiệm k
hạn).
giá.
- Chỉ thanh toán lãi khi
đáo hạn ng với mệnh
giá.
- Trả lãi theo định kỳ
(tháng, quý , năm)
Hình thức
Khách hàng nhận được sổ
tiết kiệm.
Phát hành giấy t giá
theo hình thức giấy tờ
giá ghi danh, giấy tờ
giá danh do ngân hàng
thương mại, chi nhánh
ngân ng nước ngoài
phát nh.
5. Các giải pháp nào gia tăng huy động vốn của NHTM?
Để gia tăng huy động được nguồn vốn trong khách hàng thì trước hết ngân hàng
cần:
- Tạo s tin ởng, lòng tin nâng cao hiểu biết của của khách hàng đối với
hoạt động ngân ng: tuyên truyền quảng cáo trên các thông tin đại chúng cán
bộ ngân hàng cần phải gần i, giúp đỡ, vấn, góp ý một cách trung thực,
chân thành cho khách hàng trong việc tiết kiệm sử dụng tiền. Phải giải thích
để khách hàng thấy được những lợi ích sự an toàn khi gửi tiền vào ngân
hàng trước mắt cũng như lâu dài.
- Xây dựng lãi suất tiền gửi hấp dẫn, hợp lý: Việc y dựng chính sách lãi suất
trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay được coi yếu tố bản trong việc
duy trì mở rộng tiền gửi do đó chính sách lãi suất tiền gửi tiết kiệm cũng
như tiền gửi của các tổ chức kinh tế, nhân cần phải phù hợp cho từng thời
điểm, từng mục đích của khách hàng.
- Quảng việc thực hiện bảo hiểm tiền gửi cho khách ng: với việc hỗ trợ của
bảo hiểm tiền gửi khi các ngân hàng tham gia bảo hiểm tiền gửi tạo nên một
giải pháp rất hữu hiệu trong cạnh tranh giải quyết được băn khoăn lớn
nhất từ phía người gửi tiền đó sự an toàn của chính đồng tiền họ gửi o.
- Các dịch vụ thanh toán ngân quỹ tại ngân hàng phải đạt được tính đa dạng
so với nhu cầu của người gửi tiền, chất lượng của dịch vụ thanh toán, đạt được
yêu cầu tính chính c kịp thời. Đồng thời cần sự ưu đãi v chi phí đối
với những đơn vị quan hệ thanh toán thường xuyên với ngân hàng.
- Thực hiện việc phân khúc khách hàng theo số tiền gửi để chính sách
chăm sóc hợp - ưu đãi.
- thể lập tổ thu lưu động thu tiền gửi (hoặc trả lãi/gốc tiền gửi) tại nhà cho
khách hàng nếu khách hàng nhu cầu, đảm bảo mật số tiền gửi của
khách hàng.
- Quan tâm chăm sóc khách hàng, tạo mối quan hệ bền vững, gi nguồn vốn lâu
dài cho chi nhánh. Cử cán bộ trực tiếp quan tâm nắm bắt thông tin của những
khách ng quan trọng, kịp thời o cáo với ban giám đốc đến thăm hỏi động
viên khách hàng kịp thời mỗi khi việc hiếu hỷ.
- Đa dạng hóa các loại hình huy động và kênh huy động để hấp dẫn khách hàng,
tạo sự tin tưởng và tâm an toàn cho khách hàng khi gửi tiền tại ngân hàng.
- Xây dựng chỉ tiêu kinh doanh cho từng đơn vị Phòng ban áp chỉ tiêu c thể
trực tiếp đến từng cán bộ nhân viên để kích thích sự cố gắng nâng cao trách
nhiệm ng việc đối với người lao động. chế tài thưởng - phạt công bằng
đối với các nhân, tập thể có kết quả lao động tốt ngược lại.
- Lập kế hoạch phát triển mạng ới phù hợp, nghiên cứu thị trường lựa chọn
địa điểm mở thêm các Phòng giao dịch để gia tăng s điểm giao dịch trên địa
bàn từ đó huy động vốn nhàn rỗi trong khách hàng. Việc mở thêm Phòng giao
dịch cũng cần nhắc đến chi phí đầu ban đầu chi phí hoạt động thường
xuyên.
- biện pháp duy trì ổn định số lượng tỷ trọng nguồn vốn không kỳ hạn
cũng như kế hoạch cụ th đối với việc sử dụng vốn để đảm bảo việc đầu
lãi an toàn thanh khoản.
6. Hãy trình bày các sản phẩm huy động của Ngân Hàng thương mại Việt Nam
trên web Ngân Hàng:
- Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi:
Huy động vốn qua i khoản tiền gửi là hình thức huy động vốn cổ điển
mang tính đặc thù riêng của NHTM. Do nhu cầu động thái gửi tiền của
khách hàng rất đa dạng khác nhau nên để thu hút được nhiều khách hàng gửi
tiền, NHTM phải thiết kế phát triển nhiều loại hình sản phẩm tiền gửi khác
nhau.
- Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi thanh toán
Huy động vốn qua i khoản tiền gửi thanh toán
Thanh toán qua ngân hàng một loại dịch v thanh toán, theo đó ngân hàng
thực hiện việc trích chuyển tiền từ tài khoản của đơn vị phải trả sang tài khoản
đơn v thụ hưởng. Chủ tài khoản thể sử dụng séc, ủy nhiệm chi hay thẻ để
thực hiện dịch vụ thanh toán phải trả cho ngân hàng một khoản phí theo quy
định của ngân hàng.
Trên thực tế, không phải lúc nào số tài khoản tiền gửi thanh toán của khách
hàng cũng được sử dụng hết, sẽ tạm thời nhàn rỗi cho đến khi được khách
hàng huy động vào thanh toán . Những lúc tạm thời nhàn rỗi, số này tr
thành nguồn vốn của ngân ng. Tuy số trên từng tài khoản không lớn
nhưng với khối lượng lớn i khoản được sử dụng thì nguồn vốn này ngân hàng
huy động được đáng kể.
* Tiện ích của sản phẩm tiền gửi thanh toán được các NHTM rất quan tâm cũng
coi đó một lợi thế để cạnh tranh nên tính ng này hầu hết các NHTM đều giống
nhau:
- Gửi, rút tiền mặt, chuyển khoản nhanh chóng tại các điểm giao dịch hay máy
ATM trên toàn quốc.
- Chuyển sang tài khoản tiền gửi tiết kiệm bất cứ khi nào nhu cầu;
- Nhận tiền lương hàng tháng;
- Chuyển tiền tự động đối với những khoản thanh toán định kỳ;
- Phát hành thẻ ghi nợ trên tài khoản thanh toán, không cần một tài khoản
mới;
- Truy vấn số các giao dịch.
* Tính an toàn trong giao dịch:
- Mọi thông tin nhân được bảo mật cao nhất;
- Các khoản tiền gửi đều được mua bảo hiểm tại tổ chức bảo hiểm tiền gửi.
* Hiệu quả tài chính: Tiền trong tài khoản liên tục sinh lời theo lãi suất không kỳ
hạn.
* Sử dụng các dịch vụ gia tăng trên tài khoản: Đây đặc điểm để các NHTM thể
hiện tính cạnh tranh sản phẩm của mình thông qua đó để thu hút khách hàng.
dụ:
- Tại Vietcombank, sử dụng các dịch v gia tăng trên tài khoản tiền gửi thanh toán bao
gồm:
+ Phát hành thẻ ghi nợ nội địa quốc tế;
+ Phát hành séc;
+ Thanh toán hoá đơn điện, nước, viễn thông, bảo hiểm hay học phí...;
+ Sử dụng các dịch v ngân hàng điện tử hiện đại VCB-iBanking VCB SMS
Banking.
+ Thấu chi trên tài khoản nhân.
- Tại ACB, các dịch vụ tiện ích gia tăng:
+ Được cung cấp thông tin, tặng phẩm vào một số dịp đặc biệt.
chính.
+ Được mời tham dự các chương trình, s kiện do ACB tổ chức hoặc tài trợ
+ Được giảm giá hoặc chiết khấu khi mua hàng, s dụng dịch vụ tại các đối c
liên kết với ACB
+ Ngân hàng Á Châu (ACB) đã triển khai dịch vụ thu hộ tiền điện cho Công ty
điện lực Tp. HCM tại hơn 100 chi nhánh/ phòng giao dịch của ACB trên địa bàn
Tp.HCM. Với phương thức thanh toán đơn giản trong thủ tục thanh toán hoá đơn
điện được xem như những tiện ích nổi bật của dịch vụ thu hộ tiền điện tại ACB như:
Nhắn tin SMS với dịch vụ Mobile Banking; Chuyển khoản với Homebanking; Điện
thoại với CallCenter 247 - 8247 247; Ủy quyền để ACB t thanh toán cho khách
hàng; Trực tiếp tại các quầy giao dịch của ACB. Khách ng thể thanh toán ngoài
giờ nh chính (đến 19h ng ngày trừ thứ 7, CN.
- Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi tiết kiệm
Tiết kiệm không kỳ hạn:
- Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn được thiết kế dành cho đối tượng
khách hàng nhân hoặc tổ chức tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi ngân hàng
mục tiêu an toàn, sinh lợi tạm thời chưa sử dụng trong thời gian ngắn.
loại tiền gửi y khách hàng thể rút ra bất cứ lúc nào nên ngân hàng phải
đảm bảo tồn quỹ để chi tr khó lên kế hoạch sử dụng nguồn này để cấp n
dụng. Do vậy, ngân hàng thường trả lãi suất rất thấp cho loại tiền gửi này .
- Khi thực hiện giao dịch, khách ng phải xuất trình sổ tiết kiệm không kỳ hạn
CMND. Khách hàng chỉ thực hiện được giao dịch gửi rút tiền. Trên thực
tế, các khoản tiết kiệm không k hạn chưa được các NHTM chú trọng bởi tính
ổn định của không cao, nên các sản phẩm huy động vốn từ tiết kiệm không
kỳ hạn vẫn những sản phẩm truyền thống gửi tiết kiệm thông thường với
lãi suất không kỳ hạn . Với sản phẩm này, sự khác biệt của các NHTM được
thể hiện lãi suất không kỳ hạn.
Tiết kiệm kỳ hạn:
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn được thiết kế dành cho khách hàng nhân tổ
chức nhu cầu gửi tiền mục tiêu an toàn, sinh lợi và thiết lập được kế
hoạch sử dụng tiền trong tương lai.Mục tiêu quan trọng của khách hàng khi
chọn hình thức này lợi tức theo định k n về phía ngân hàng được sử dụng
nguồn vốn này để cấp tín dụng nên lãi suất của hình thức này cao hơn hình
thức tiết kiệm không kỳ hạn.
- Các loại tiết kiệm khác:
Tiết kiệm kỳ hạn tiết kiệm không kỳ hạn hai loại sản phẩm truyền
thống trong nghiệp vụ huy động vốn. Bên cạnh đó, các NHTM còn thiết kế thêm
những sản phẩm bổ trợ cho tiết kiệm nhằm làm cho sản phẩm của nh luôn được đổi
mới theo nhu cầu khách hàng tạo nét khác biệt để thu hút khách hàng. Một vài sản
phẩm tiết kiệm mới dịch vụ đi kèm như sau :
- Tiết kiệm rút gốc linh hoạt: loại hình tiền gửi tiết kiệm rút gốc với lãi suất linh
hoạt cho từng lần rút. Trường hợp khách hàng chỉ cần s dụng một phần tiền của mình
thì khách hàng cũng có thể rút một phần vốn trước hạn, phần vốn này vẫn được hưởng
lãi suất như lãi suất của tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn tương ứng với thời gian thực gửi
của khách hàng, phần vốn còn lại vẫn được tính theo lãi suất của loại tiền gửi ban đầu
đã chọn.
- Tiết kiệm dự thưởng: khách ng gửi tiền tiết kiệm o ngân ng với mức tiền
quy định của ngân hàng được phát phiếu tham dự rút thăm trúng thưởng hay xổ số
trúng thưởng với giải thưởng trúng vàng hay hiện vật…..
- Tiết kiệm kỳ hạn bằng VND được bảo đảm bằng:
+ Ngoại tệ (USD):OCB huy động tiết kiệm có kỳ hạn bằng VNĐ bảo đảm
giá trị bằng USD nhằm giúp khách hàng an tâm về sức mua của khoản tiền VNĐ
khách hàng tiết kiệm, tiền gửi của khách hàng được ngân hàng mua bảo hiểm tiền gửi
bảo mật theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Khi gửi tiền, vốn gốc bằng VND
của khách hàng sẽ được quy đổi ra USD theo tỷ giá do NHNN công bố. Khi rút tiền,
ngân ng sẽ quy đổi số tiền gửi bằng USD ra VND theo tỷ giá do NHNN ng bố tại
thời điểm rút tiền.
+ Bảo đảm bằng ng: Đây sản phẩm huy động vốn bảo đảm bảo giá tr tiền
gửi quy đổi theo giá vàng SJC 99,99 tại thời điểm gửi hưởng chênh lệch khi giá
vàng lên tại thời điểm đáo hạn sổ tiết kiệm.
- Tiết kiệm tích lũy: TK Bảo An Tích lũy định kỳ của Sacombank.
+ Tiết kiệm Giáo dục /Tích luỹ Bảo Gia , tiết kiệm định kỳ tương lai của
Techcombank - hình thức tiết kiệm định kỳ để hưởng lãi ớng tới mục tiêu tích
lũy dài hạn, nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của người thân hoặc tích y cho cuộc
sống.
+ Tiết kiệm: “Ươm Mầm Tương Lai”. Sản phẩm này một hình thức tiết kiệm
bằng VND , theo đó khách hàng th gửi những khoản tiền nhàn rỗi theo nhiều lần
trong kỳ nhằm được một số tiền tích lũy để khách ng thực hiện c d định trong
tương lai như: học Đại học, đi du học, cưới hỏi, đầu kinh doanh, đi du lịch.v.v
Sản phẩm dành cho đối ợng khách hàng dưới 15 tuổi.
- TG TK cùng các sản phẩm phụ đi kèm như: Tiết kiệm kết hợp với sản phẩm bảo
hiểm: TK bảo hiểm nhân th của Sacombank, Tiết kiệm Lộc Bảo Toàn của ACB.
- Huy động vốn thông qua phát hành các loại giấy tờ giá
- Giấy tờ có giá chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy động vốn,
trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời hạn nhất định, điều
kiện trả lãi các điều khoản cam kết khác giữa các tổ chức tín dụng và người mua.
- n c o thời hạn huy động vốn, giấy tờ được chia thành hai loại là giấy
tờ có giá ngắn hạn giấy tờ giá dài hạn .
+Giấy tờ giá ngắn hạn bao gồm kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn.
+Giấy tờ giá dài hạn bao gồm Trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi i hạn
Giấy t giá ngắn hạn những loại giấy tờ thời hạn dưới 12 tháng. Với
hình thức huy động vốn ngắn hạn qua việc phát hành các loại giấy tờ giá, sản phẩm
các NHTM thường sử dụng đó là: Kỳ phiếu , Chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn.
- Kỳ phiếu : một loại giấy tờ giá do ngân hàng phát hành để huy động vốn ngắn
hạn, trong đó ngân hàng cam kết sẽ trả lãi được hưởng và vốn gốc cho n đầu tư khi
kỳ phiếu đến hạn.
- Chứng ch tiền gửi ngắn hạn: Ngoài kỳ phiếu, các NHTM còn thể phát hành
chứng chỉ tiền gửi để huy động vốn ngắn hạn. Việt nam, NH TMCP ít sử dụng công
cụ huy động này trong khi đó các NHTM Nhà nước sử dụng thường xuyên hơn.
- Huy động vốn trung dài hạn thông qua phát hành giấy tờ giá
Để huy động vốn trung hạn (3, 5 hay 10 m) dài hạn( trên 10 m), các NHTM
thể phát hành các loại trái phiếu c phiếu.
-Huy động vốn trung, i hạn bằng phát hành trái phiếu
Trái phiếu do ngân hàng phát hành thể được xem như một loại trái phiếu công ty.
Đây giấy chứng nhận nợ do các NHTM phát hành để huy động vốn i hạn, theo đó
ngân hàng cam kết sẽ trả lãi vốn gốc cho c nhà đầu tư mua trái phiếu .So với trái
phiếu Chính Phủ , trái phiếu ngân ng rủi ro hơn nên chi phí huy động vốn cao hơn
so với trái phiếu Chính Ph hay trái phiếu Kho bạc.
-Huy động vốn trung, i hạn bằng phát hành trái phiếu chuyển đổi
Trái phiếu chuyển đổi loại trái phiếu mà t chức phát hành bán cho các nhà đầu tư,
trong đó thỏa thuận đến một thời điểm nào đó sau khi phát hành c nhà đầu
quyền chuyển đổi thành c phiếu theo một tỷ lệ chuyển đổi nào đó . Loại trái phiếu
này được xem như một trái phiếu lai, do vừa các nh chất của chứng khoán nợ,
đồng thời vừa các tính chất của chứng khoán vốn. rất phổ biến các nước
thị trường vốn phát triển , nhưng chưa được ph biến Việt nam.
- Huy động vốn dài hạn bằng phát nh cổ phiếu
Cổ phiếu nói chung chứng nhận đầu o công ty cổ phần. Các NHTM cổ phần
cũng một dạng công ty c phần, do đó , thể phát hành cổ phiếu để huy động vốn
cổ phần.Cổ phiếu công cụ biểu thị s vốn c phần. Tùy theo luật lệ, ngân hàng sẽ
xác định mỗi cổ phiếu biểu thị chứng nhận bao nhiêu cổ phần, thông thường là 1,10
hay 100 cổ phần . nhiều cách phân loại c phiếu, nhưng phổ biến
- Huy động vốn từ các t chức tín dụng khác từ Ngân ng Nhà nước.
Các tổ chức tín dụng khác trong khi tham gia hệ thống thanh toán thể mở tài khoản
tại NHTM. Qua tài khoản này, NHTM thể huy động vốn giống như đối với c tổ
chức kinh tế bình thường . Ngoài các tổ chức tín dụng, Ngân hàng N nước cũng
thể nơi cung cấp vốn cho NHTM dưới nh thức cho vay.
Hết

Preview text:

BÀI TẬP HUY ĐỘNG VỐN Bài tập 1:
Thông tin liên quan đến khoản tiền gửi tiết kiệm của một khách hàng tại ABC như sau:
- Số tiền gửi : 50.000.000 VND.
- Lãi suất TK : 6% / năm, lãi cuối kỳ (lãi trả sau) - Kỳ hạn : 3 tháng. - Ngày gửi : 12/03/2019
- Ngày đến hạn: 12/06/2019. 1. Vào ngày đến hạn:
2. Ngày 23/4/2019 Khách hàng rút tiền, LSTG không kỳ hạn 1%/năm.
3. Ngày 23/8/2019 Khách hàng rút tiền
4. Ngày 18/11/2019 Khách hàng rút tiền
5. Ngày 5/01/2020 Khách hàng rút tiền
1. Vào ngày đến hạn
Tổng số tiền nhận được = Tiền gốc + Tiền lãi 1 kỳ hạn
= 50.000.000+ 50.000.000*(92*6%)/360 = 50.766.667
2. Ngày 23/4/2019 Khách hàng rút tiền
Tổng số tiền nhận được = Tiền gốc + Tiền lãi (12/03-22/04)
= 50.000.000+ 50.000.000* (42*1%)/360 = 50.058.333
3. Ngày 23/8/2019 Khách hàng rút tiền
Tiền lãi 1 kỳ hạn (12/03-11/06) = 50.000.000*(92*6%)/360 = 766.667
Tiền lãi khoản tái tục (12/06-22/08) = 50.766.667*(72*1%)/360 = 101.533
=>Tổng số tiền nhận được = Tiền gốc + Tiền lãi= 50.000.000 + 766.667 +101.533 = 50.868.200
4. Ngày 18/11/2019 Khách hàng rút tiền
Tiền lãi của kỳ hạn đầu (12/03-11/06) = 50.000.000*(92*6%)/360 = 766.667
Tiền lãi của kỳ hạn thứ 2 (12/06-11/09) = (50.000.000+766.667)*(92*6%)/360 = 778.422
Tiền lãi trên khoản tái tục (12/09-17/11) = (50.000.000+766.667+778.422) *(67*1%)/360 = 933.431
=>Tổng số tiền nhận được = Tiền gốc + Tiền lãi
=50.000.000+766.667+778.422+933.431= 52.478.520
5. Ngày 5/01/2020 Khách hàng rút tiền
Tiền lãi kỳ hạn đầu (12/03-11/06) = 50.000.000*(92*6%)/360 = 766.667
Tiền lãi kỳ hạn thứ 2 (12/06-11/09) = (50.000.000+766.667)*(92*6%)/360 = 778.422
Tiền lãi kỳ hạn thứ 3 (12/09-11/12)=(50.000.000+766.667+778.422) *(91*6%)/360 =761.767
Tiền lãi trên khoản tái tục (12/12-04/01)
= (50.000.000+766.667+778.422+761.767) *(24*1%)/360 = 34.871
=>Tổng số tiền nhận được=50.000.000+766.667+778.422+761.767+34.871 = 52.341.727 Bài tập 2:
Thông tin liên quan đến khoản tiền gửi tiết kiệm của một khách hàng tại ABC như sau:
- Số tiền gửi : 50.000.000 VND.
- Lãi suất TK : 6% / năm, lãi trả trước - Kỳ hạn : 3 tháng. - Ngày gửi : 12/03/2019
- Ngày đến hạn: 12/06/2019. 6. Vào ngày đến hạn:
7. Ngày 23/4/2019 Khách hàng rút tiền
8. Ngày 23/8/2019 Khách hàng rút tiền
9. Ngày 18/11/2019 Khách hàng rút tiền
10. Ngày 5/01/2020 Khách hàng rút tiền
Lãi suất trả trước = Lãi suất trả sau/1+ Lãi suất trả sau = 6%/1+6%=5,7%.
6. Vào ngày đến hạn => rút tiền đúng hạn
Tiền lãi nhận đầu kỳ (12/3 - 11/6): 50.000.000*0.057*92/360 =728.333
Số tiền nhận được: 50.000.000 + 728.333 = 50.728.333
7. 12/3/2019 → 23/4/2019 (42 ngày) ⇒ Rút tiền trước hạn Vốn gốc: 50.000.000
Tiền lãi nhận đầu kỳ (12/3 - 11/6): 50.000.000*0.057*92/360 =728.333
Tiền lãi trước hạn (12/3-22/4): 50.000.000*0.01*42/360 = 58.333
Số tiền nhận được: 50.000.000 - 728.333 + 58.333 = 49.330.000
8. 12/3/2019 → 23/8/2019 (92+72=151 ngày)
⇒ Rút tiền trước hạn từ 12/6/2019 → 23/8/2019
Vốn gốc: 50.000.000
Tiền lãi nhận đầu kỳ 1 (12/3-11/6) : 50.000.000*0.057*92/360 =728.333
Tiền lãi nhận đầu kỳ 2 (12/6-11/9) : 50.000.000*0.057*92/360 =728.333
Tiền lãi trước hạn (12/6-22/8): 50.000.000*0.01*72/360 = 100.000
Số tiền nhận được: 50.000.000 +728.333 - 728.333 + 100.000 = 50.100.000
9. 12/3/2019 → 18/11/2019 (92+92+67= 251 ngày)
⇒ Rút tiền trước hạn từ 12/9/2019 → 18/11/2019
Vốn gốc: 50.000.000
Tiền lãi nhận đầu kỳ 1(12/3-11/6) : 50.000.000*0.057*92/360 =728.333
Tiền lãi nhận đầu kỳ 2 (12/6-11/9) : 50.000.000*0.057*92/360 =728.333
Tiền lãi nhận đầu kỳ 3 (12/9 -11/12) : 50.000.000*0.057*91/360 =720.417
Tiền lãi trước hạn (12/9 -17/11): 50.000.000*0.01*67/360 = 93.056
Số tiền nhận được: 50.000.000 + 728.333 +728.333 - 720.417 +93.056 = 50.829.305
10. 12/3/2019 → 4/1/2020 (92+92+92+24= 300 ngày)
⇒ Rút tiền trước hạn từ 12/12/2019 → 5/1/2020
Vốn gốc: 50.000.000
Tiền lãi nhận đầu kỳ 1(12/3-11/6) : 50.000.000*0.057*92/360 =728.333
Tiền lãi nhận đầu kỳ 2 (12/6-11/9) : 50.000.000*0.057*92/360 =728.333
Tiền lãi nhận đầu kỳ 3 (12/9 -11/12) : 50.000.000*0.057*91/360 =720.417
Tiền lãi nhận đầu kỳ 4 ( 12/12 - 11/3) :50.000.000*0.057*90/360 =712.500
Tiền lãi trước hạn (12/12/2019 - 4/01/2020): 50.000.000*0.01*24/360 = 33.333
Số tiền nhận được: 50.000.000 +728.333 +728.333 +720.417 - 712.500 + 33.333 = 51.497.916 Bài tập 3:
Thông tin liên quan đến khoản tiền gửi tiết kiệm của một khách hàng tại ABC như sau:
- Số tiền gửi : 50.000.000 VND.
- Lãi suất TK : 6% / năm, lãi định kỳ - Kỳ hạn : 3 tháng. - Ngày gửi : 12/03/2019
- Ngày đến hạn: 12/06/2019. 11. Vào ngày đến hạn:
12. Ngày 23/4/2019 Khách hàng rút tiền
13. Ngày 23/8/2019 Khách hàng rút tiền
14. Ngày 18/11/2019 Khách hàng rút tiền
15. Ngày 5/01/2020 Khách hàng rút tiền
1. Vào ngày đến hạn
Tổng số tiền nhận được = Tiền gốc + Tiền lãi 1 kỳ hạn (12/03-11/06)
= 50.000.000 + 50.000.000*(92*6%)/360 = 50.766.667
2. Ngày 23/4/2019 Khách hàng rút tiền
Tổng số tiền nhận được = Tiền gốc + Tiền lãi (12/03-22/04)
= 50.000.000 + 50.000.000* (42*1%)/360 = 50.058.333
3. Ngày 23/8/2019 Khách hàng rút tiền
Tiền lãi 1 kỳ hạn (12/03-11/06) = 50.000.000*(92*6%)/360 = 766.667
Tiền lãi khoản tái tục (12/06-22/08) = 50.000.000*(72*1%)/360 = 100.000
=>Tổng số tiền nhận được = Tiền gốc + Tiền lãi
= 50.000.000+ 766,667 +100.000= 50.866.667
4. Ngày 18/11/2019 Khách hàng rút tiền
Tiền lãi của kỳ hạn đầu (12/03-11/06) = 50.000.000*(92*6%)/360 = 766.667
Tiền lãi của kỳ hạn thứ 2 (12/06-11/09) = 50.000.000*(92*6%)/360 = 766.667
Tiền lãi trên khoản tái tục (12/09-17/11) = 50.000.000*(67*1%)/360 = 93.056
=>Tổng số tiền nhận được = Tiền gốc + Tiền lãi
=50.000.000+766.667+766.667+93.056= 51.626.390
5. Ngày 5/01/2020 Khách hàng rút tiền
Tiền lãi kỳ hạn đầu (12/03-11/06) = 50.000.000*(92*6%)/360 = 766.667
Tiền lãi kỳ hạn thứ 2 (12/06-11/09) =50.000.000*(92*6%)/360 = 766.667
Tiền lãi kỳ hạn thứ 3 (12/09-11/12)= 50.000.000* (91*6%)/360 = 758.333
Tiền lãi trên khoản tái tục(12/12-04/01)=50.000.000*(24*1%)/360 =33.333
=>Tổng số tiền nhận được =50.000.000+766.667+766.667+758.333+33.333 = 52.325.000
So sánh điểm giống nhau và khác nhau giữa:
1. Tiền gửi không kỳ hạn với Tiền gửi có kỳ hạn + Giống nhau :
- Đối tượng áp dụng của hình thức gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn
là khách hàng cá nhân, pháp nhân.
- Có thời hạn trả lãi định kỳ theo tháng, quý, năm
- Rút tiền gốc trước thời hạn, toàn bộ lãi sẽ tính theo mức không kỳ hạn + Khác nhau : TIÊU CHÍ TIỀN GỬI CÓ KỲ HẠN TIỀN GỬI KHÔNG KỲ HẠN Khái niệm
Tiền gửi có kỳ hạn nghĩa Tiền gửi không kỳ hạn là
là số tiền mọi người gửi loại hình tiết kiệm không
vào một tài khoản kỳ hạn quy định về thời gian tiền
sẽ chỉ có thể rút ra khi đã gửi cũng như số dư ấn
kết thúc thời hạn ký gửi định trong tài khoản.
như đã thỏa thuận giữa Khách hàng của tiền gửi bên phía người dùng và
không kỳ hạn chủ yếu là nhà cung cấp dịch vụ. những người cần nhờ ngân hàng bảo quản thay
số tiền và sẽ rút trong tương lai gần ngay khi có nhu cầu sử dụng. Loại tiền gửi Khách hàng có thể gửi tiền bằng tiền VND, USD, EUR. Kỳ hạn gửi 3/6/12/24,. .tháng Không quy định Lãi suất
Lãi suất thực được tính Tài khoản tiền gửi không
trên cơ sở 1 năm (365 kỳ hạn vẫn được tính lãi
ngày), một tháng (30 theo mức lãi suất ấn định ngày). của ngân hàng phát hành, tuy nhiên không vượt quá
Dao động trung bình từ 1%/năm. 5,6 - 8,9%/năm.
Phương thức trả lãi
Cuối kỳ hạn tiết kiệm Theo từng ngày hoặc tháng
Quy định rút tiền trước Phải thông báo đến ngân Không cần thông báo hạn
hàng và nhận lãi suất điều trước với ngân hàng và chỉnh
nhận lãi suất không kỳ hạn theo thời gian đã gửi.
Số tiền gửi tối thiểu 1.000.000 VNĐ 50.000 VNĐ
2. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn với Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn + Giống nhau :
- Có nơi an toàn cất giữ số tiền tiết kiệm
- Sử dụng khoản tiền nhãn rồi đó để sinh lời + Khác nhau : TIÊU CHÍ
TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TIỀN GỬI TIẾT KIỆM KHÔNG KỲ HẠN CÓ KỲ HẠN Khái niệm
Tiền gửi tiết kiệm không Tiền gửi tiết kiệm có kỳ
kỳ hạn là tiền gửi dành hạn là khoản tiền của cá
cho khách hàng có nhu nhân được gửi vào tài
cầu mở tài tiền gửi tiết khoản tiền gửi có kỳ hạn,
kiệm không kỳ hạn với trong một khoảng thời
mục đích gửi, giữ tiền và gian định trước (1 tháng,
rút tiền theo yêu cầu vào 3 tháng, 6 tháng, 12
bất kỳ ngày làm việc nào. tháng,…).
Quá trình tất toán Linh hoạt hơn trong việc Khả năng tất toán tiền trước kỳ hạn
rút tiền gửi. Có thể rút gửi bị hạn chế trong thời
bất cứ thời gian nào có gian gửi được thỏa thuận.
nhu cầu cần sử dụng và Nếu muốn tất toán và rút
không phải chịu một tiền trước kỳ hạn sẽ phải
khoản chi phí rút tiền chịu một khoản phí phạt nào.
và không được hưởng lãi suất gửi tiền nữa. Lãi suất
Lãi suất của tiết kiệm Lãi suất cao hơn và được
không kỳ hạn thông tính theo lãi suất tương
thường thấp hơn so với ứng của từng kỳ hạn gửi
lãi suất của tiết kiệm có tiền. Lãi suất được xác
kỳ hạn và tính theo số dư định từ khi bắt đầu gửi và mỗi cuối ngày.
cố định trong suốt kỳ hạn
Phương thức trả lãi
Trả trước, trả sau hoặc trả Trả định kỳ theo hằng định kỳ tháng, quý, cuối kỳ.
Người khách hàng có thể
rút tất cả số tiền gốc đã gửi ban đầu nhưng lãi suất khi này chỉ được tính theo mức của dịch
vụ sổ tiết kiệm không kỳ
hạn (rất thấp so với tiết kiệm có kỳ hạn). Hình thức
Có thể rút tiền mà không
Đối với tiền gửi tiết kiệm cần báo trước.
có kỳ hạn, người gửi chỉ
có thể rút tiền sau kỳ hạn
gửi tiền nhất định như đã đăng ký/ thỏa thuận Ưu đãi
Do tính linh hoạt cao nên Thường xuyên nhận được
hình thức này các ngân nhiều ưu đãi từ phía ngân
hàng ít đưa ra chương hàng trình khuyến mãi.
Đối tượng khách hàng + Tiết kiệm VND: Cá + Tiết kiệm VND: Cá
nhân Việt Nam và cá nhân nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài nước ngoài.
+ Tiết kiệm bằng ngoại tệ: Cá nhân người Việt nam
+ Tiết kiệm bằng ngoại tệ: cư trú Cá nhân người Việt nam cư trú Loại tiền gửi VND,USD, EUR, JPY VND,USD, EUR, JPY
Số dư tiền gửi tối thiểu
50.000 VND, 10 USD, 500.000 VND, 100 USD, 10 EUR, 0 JPY 100 EUR, 1.000.000 JPY Kỳ hạn
Không có kỳ hạn do đó Từ 1 tuần đến 60 tháng
cũng không bị giới hạn số ngày gửi tiền
3. Tiền gửi có kỳ hạn với Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn + Giống nhau
- Thời điểm thanh toán lãi suất thường sẽ trả định kỳ theo tháng, quý hoặc
năm, nếu lâu hơn thì trả vào thời điểm kết thúc kỳ hạn theo hợp động.
- Nếu rút một phần hoặc toàn bộ tiền gốc trước ngày kết thúc kỳ hạn gửi
tiền theo hợp đồng thì lãi suất sẽ chỉ được tính theo dịch vụ gửi tiền không kỳ hạn. + Khác nhau : TIÊU CHÍ TIỀN GỬI CÓ KỲ HẠN TIỀN GỬI TIẾT KIỆM CÓ KỲ HẠN Khái niệm
Tiền gửi có kỳ hạn nghĩa
Tiền gửi tiết kiệm là một
là số tiền mọi người gửi khoản tiền được chính
vào một tài khoản kỳ hạn chủ sở hữu gửi vào một
sẽ chỉ có thể rút ra khi đã tài khoản tiết kiệm tại
kết thúc thời hạn ký gửi một doanh nghiệp ngân
như đã thỏa thuận giữa hàng nào đó. Tất cả
bên phía người dùng và thông tin theo dõi tình nhà cung cấp dịch vụ.
hình tiền đã gửi, tiền lãi
đều được cập nhật thông qua một chiếc thẻ hoặc sổ giấy. Loại tiền gửi
Khách hàng có thể gửi Khách hàng có thể gửi
tiền bằng tiền VND, tiền tiết kiệm bằng tiền USD, EUR. VND, USD, EUR (mệnh giá tối thiểu là 500.000 VND, 100 USD, 100 EUR) Lãi suất
Lãi suất thực được tính Hưởng lãi theo quy định
trên cơ sở 1 năm (365 hiện hành của tổ chức
ngày), một tháng (30 nhận tiền gửi tiết kiệm và ngày) được bảo hiểm theo quy
định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.
Phương thức trả lãi
Trả trước, trả sau hoặc trả Trả định kỳ theo hằng định kỳ tháng, quý, cuối kỳ. Hình thức
Không nhận được sổ tiết Nhận được sổ tiết kiệm
kiệm, toàn bộ hoạt động
gửi tiền sẽ được lưu lại trên hệ thống ngân hàng Quy định rút tiền
+Nếu có nhu cầu, khách +Người khách hàng có thể
hàng có thể rút 1 phần rút tất cả số tiền gốc đã
hoặc toàn bộ số tiền đã gửi gửi ban đầu nhưng lãi suất
cho ngân hàng. Tuy nhiên, khi này chỉ được tính theo
số tiền được rút ra sẽ chỉ mức của dịch vụ sổ tiết
sở hữu mức lãi suất tính kiệm không kỳ hạn (rất
theo dịch vụ gửi tiền thấp so với tiết kiệm có kỳ không kỳ hạn. hạn).
+ Rút tiền trực tiếp qua + Rút tiền phải mang theo
quầy tại ngân hàng giao sổ tiết kiệm và chứng dịch.
minh thư để được giải quyết giao dịch.
4. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn với phát hành giấy tờ có giá. - Giống nhau:
+ Đều là những kênh huy động vốn của ngân hàng.
+ Đều mang đến cho khách hàng những lợi ích đáng kể và là phương án tiết kiệm tiền phổ biến. - Khác nhau: Tiêu chí
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ Phát hành giấy tờ có giá hạn Khái niệm
Tiền gửi tiết kiệm là một Giấy tờ có giá được xác
khoản tiền được chính định là một loại giấy tờ có
chủ sở hữu gửi vào một giá trị như chứng cứ, bằng
tài khoản tiết kiệm tại chứng để xác nhận nghĩa
một doanh nghiệp ngân vụ trả nợ giữa tổ chức phát
hàng nào đó. Tất cả hành giấy tờ có giá
thông tin theo dõi tình (thường là ngân hàng, tổ
hình tiền đã gửi, tiền lãi chức tín dụng phi ngân
đều được cập nhật thông hàng…) với người sở hữu
qua một chiếc thẻ hoặc giấy tờ có giá (ví dụ người sổ giấy. mua trái phiếu, tín phiếu…) trong một thời
gian nhất định, điều kiện
trả lãi và những điều kiện khác trong giao dịch ghi nợ này. Lãi suất
Theo quy định hiện hành Lãi suất do tổ chức tín
của tổ chức nhận tiền gửi dụng, chi nhánh ngân hàng
tiết kiệm và được bảo nước ngoài phát hành, và
hiểm theo quy định của phải phù hợp với lãi suất
pháp luật về bảo hiểm tiền thị trường, quy định hiện gửi.
hành về lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong từng thời kỳ. Lãi
suất trong thời hạn phát
hành giấy tờ có giá, tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài chủ
động điều chỉnh sao cho
phù hợp với quy định về
điều chỉnh lãi suất của ngân hàng nhà nước trong thời kỳ.
Phương thức trả lãi Trả định kỳ theo hằng - Tính lãi ngay khi phát tháng, quý, cuối kỳ. hành, khi đáo hạn khách
Người khách hàng có thể hàng nhận tiền bằng mệnh
rút tất cả số tiền gốc đã giá.
gửi ban đầu nhưng lãi suất - Chỉ thanh toán lãi khi
khi này chỉ được tính theo đáo hạn cùng với mệnh
mức của dịch vụ sổ tiết giá.
kiệm không kỳ hạn (rất - Trả lãi theo định kỳ
thấp so với tiết kiệm có kỳ (tháng, quý , năm) hạn). Hình thức
Khách hàng nhận được sổ Phát hành giấy tờ có giá tiết kiệm.
theo hình thức giấy tờ có giá ghi danh, giấy tờ có giá vô danh do ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành.
5. Các giải pháp nào gia tăng huy động vốn của NHTM?
Để gia tăng huy động được nguồn vốn trong khách hàng thì trước hết ngân hàng cần:

- Tạo sự tin tưởng, lòng tin và nâng cao hiểu biết của của khách hàng đối với
hoạt động ngân hàng: tuyên truyền quảng cáo trên các thông tin đại chúng cán
bộ ngân hàng cần phải gần gũi, giúp đỡ, tư vấn, góp ý một cách trung thực,
chân thành cho khách hàng trong việc tiết kiệm và sử dụng tiền. Phải giải thích
để khách hàng thấy được những lợi ích và sự an toàn khi gửi tiền vào ngân
hàng trước mắt cũng như lâu dài.
- Xây dựng lãi suất tiền gửi hấp dẫn, hợp lý: Việc xây dựng chính sách lãi suất
trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay được coi là yếu tố cơ bản trong việc
duy trì và mở rộng tiền gửi do đó chính sách lãi suất tiền gửi tiết kiệm cũng
như tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân cần phải phù hợp cho từng thời
điểm, từng mục đích của khách hàng.
- Quảng bá việc thực hiện bảo hiểm tiền gửi cho khách hàng: với việc hỗ trợ của
bảo hiểm tiền gửi khi các ngân hàng tham gia bảo hiểm tiền gửi tạo nên một
giải pháp rất hữu hiệu trong cạnh tranh vì nó giải quyết được băn khoăn lớn
nhất từ phía người gửi tiền đó là sự an toàn của chính đồng tiền mà họ gửi vào.
- Các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ tại ngân hàng phải đạt được tính đa dạng
so với nhu cầu của người gửi tiền, chất lượng của dịch vụ thanh toán, đạt được
yêu cầu tính chính xác và kịp thời. Đồng thời cần có sự ưu đãi về chi phí đối
với những đơn vị có quan hệ thanh toán thường xuyên với ngân hàng.
- Thực hiện việc phân khúc khách hàng theo số dư tiền gửi để có chính sách
chăm sóc hợp lý - ưu đãi.
- Có thể lập tổ thu lưu động thu tiền gửi (hoặc trả lãi/gốc tiền gửi) tại nhà cho
khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu, đảm bảo bí mật số dư tiền gửi của khách hàng.
- Quan tâm chăm sóc khách hàng, tạo mối quan hệ bền vững, giữ nguồn vốn lâu
dài cho chi nhánh. Cử cán bộ trực tiếp quan tâm nắm bắt thông tin của những
khách hàng quan trọng, kịp thời báo cáo với ban giám đốc đến thăm hỏi động
viên khách hàng kịp thời mỗi khi có việc hiếu hỷ.
- Đa dạng hóa các loại hình huy động và kênh huy động để hấp dẫn khách hàng,
tạo sự tin tưởng và tâm lý an toàn cho khách hàng khi gửi tiền tại ngân hàng.
- Xây dựng chỉ tiêu kinh doanh cho từng đơn vị Phòng ban và áp chỉ tiêu cụ thể
trực tiếp đến từng cán bộ nhân viên để kích thích sự cố gắng và nâng cao trách
nhiệm công việc đối với người lao động. Có chế tài thưởng - phạt công bằng
đối với các cá nhân, tập thể có kết quả lao động tốt và ngược lại.
- Lập kế hoạch phát triển mạng lưới phù hợp, nghiên cứu thị trường và lựa chọn
địa điểm mở thêm các Phòng giao dịch để gia tăng số điểm giao dịch trên địa
bàn từ đó huy động vốn nhàn rỗi trong khách hàng. Việc mở thêm Phòng giao
dịch cũng cần nhắc đến chi phí đầu tư ban đầu và chi phí hoạt động thường xuyên.
- Có biện pháp duy trì ổn định số lượng và tỷ trọng nguồn vốn không kỳ hạn
cũng như có kế hoạch cụ thể đối với việc sử dụng vốn để đảm bảo việc đầu tư
có lãi và an toàn thanh khoản.
6. Hãy trình bày các sản phẩm huy động của Ngân Hàng thương mại Việt Nam trên web Ngân Hàng:
- Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi:
Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi là hình thức huy động vốn cổ điển và
mang tính đặc thù riêng có của NHTM. Do nhu cầu và động thái gửi tiền của
khách hàng rất đa dạng và khác nhau nên để thu hút được nhiều khách hàng gửi
tiền, NHTM phải thiết kế và phát triển nhiều loại hình sản phẩm tiền gửi khác nhau.
- Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi thanh toán
Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi thanh toán
Thanh toán qua ngân hàng là một loại dịch vụ thanh toán, theo đó ngân hàng
thực hiện việc trích chuyển tiền từ tài khoản của đơn vị phải trả sang tài khoản
đơn vị thụ hưởng. Chủ tài khoản có thể sử dụng séc, ủy nhiệm chi hay thẻ để
thực hiện dịch vụ thanh toán và phải trả cho ngân hàng một khoản phí theo quy định của ngân hàng.
Trên thực tế, không phải lúc nào số dư tài khoản tiền gửi thanh toán của khách
hàng cũng được sử dụng hết, nó sẽ tạm thời nhàn rỗi cho đến khi được khách
hàng huy động vào thanh toán . Những lúc tạm thời nhàn rỗi, số dư này trở
thành nguồn vốn của ngân hàng. Tuy số dư trên từng tài khoản là không lớn
nhưng với khối lượng lớn tài khoản được sử dụng thì nguồn vốn này ngân hàng
huy động được là đáng kể.
* Tiện ích của sản phẩm tiền gửi thanh toán được các NHTM rất quan tâm và cũng
coi đó là một lợi thế để cạnh tranh nên tính năng này ở hầu hết các NHTM đều giống nhau:
- Gửi, rút tiền mặt, chuyển khoản nhanh chóng tại các điểm giao dịch hay máy ATM trên toàn quốc.
- Chuyển sang tài khoản tiền gửi tiết kiệm bất cứ khi nào có nhu cầu;
- Nhận tiền lương hàng tháng;
- Chuyển tiền tự động đối với những khoản thanh toán định kỳ;
- Phát hành thẻ ghi nợ trên tài khoản thanh toán, mà không cần một tài khoản mới;
- Truy vấn số dư và các giao dịch.
* Tính an toàn trong giao dịch:
- Mọi thông tin cá nhân được bảo mật cao nhất;
- Các khoản tiền gửi đều được mua bảo hiểm tại tổ chức bảo hiểm tiền gửi.
* Hiệu quả tài chính: Tiền trong tài khoản liên tục sinh lời theo lãi suất không kỳ hạn.
* Sử dụng các dịch vụ gia tăng trên tài khoản: Đây là đặc điểm để các NHTM thể
hiện tính cạnh tranh sản phẩm của mình và thông qua đó để thu hút khách hàng. Ví dụ:
- Tại Vietcombank, sử dụng các dịch vụ gia tăng trên tài khoản tiền gửi thanh toán bao gồm:
+ Phát hành thẻ ghi nợ nội địa và quốc tế; + Phát hành séc;
+ Thanh toán hoá đơn điện, nước, viễn thông, bảo hiểm hay học phí. .;
+ Sử dụng các dịch vụ ngân hàng điện tử hiện đại VCB-iBanking và VCB SMS Banking.
+ Thấu chi trên tài khoản cá nhân.
- Tại ACB, các dịch vụ tiện ích gia tăng:
+ Được cung cấp thông tin, tặng phẩm vào một số dịp đặc biệt.
+ Được mời tham dự các chương trình, sự kiện do ACB tổ chức hoặc tài trợ chính.
+ Được giảm giá hoặc chiết khấu khi mua hàng, sử dụng dịch vụ tại các đối tác liên kết với ACB
+ Ngân hàng Á Châu (ACB) đã triển khai dịch vụ thu hộ tiền điện cho Công ty
điện lực Tp. HCM tại hơn 100 chi nhánh/ phòng giao dịch của ACB trên địa bàn
Tp.HCM. Với phương thức thanh toán và đơn giản trong thủ tục thanh toán hoá đơn
điện được xem như những tiện ích nổi bật của dịch vụ thu hộ tiền điện tại ACB như:
Nhắn tin SMS với dịch vụ Mobile Banking; Chuyển khoản với Homebanking; Điện
thoại với CallCenter 247 - 8247 247; Ủy quyền để ACB tự thanh toán cho khách
hàng; Trực tiếp tại các quầy giao dịch của ACB. Khách hàng có thể thanh toán ngoài
giờ hành chính (đến 19h hàng ngày trừ thứ 7, CN.
- Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi tiết kiệm
Tiết kiệm không kỳ hạn:
- Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn được thiết kế dành cho đối tượng
khách hàng cá nhân hoặc tổ chức có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi ngân hàng
vì mục tiêu an toàn, sinh lợi và tạm thời chưa sử dụng trong thời gian ngắn. Vì
loại tiền gửi này khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào nên ngân hàng phải
đảm bảo tồn quỹ để chi trả và khó lên kế hoạch sử dụng nguồn này để cấp tín
dụng. Do vậy, ngân hàng thường trả lãi suất rất thấp cho loại tiền gửi này .
- Khi thực hiện giao dịch, khách hàng phải xuất trình sổ tiết kiệm không kỳ hạn
và CMND. Khách hàng chỉ thực hiện được giao dịch gửi và rút tiền. Trên thực
tế, các khoản tiết kiệm không kỳ hạn chưa được các NHTM chú trọng bởi tính
ổn định của nó không cao, nên các sản phẩm huy động vốn từ tiết kiệm không
kỳ hạn vẫn là những sản phẩm truyền thống gửi tiết kiệm thông thường và với
lãi suất không kỳ hạn . Với sản phẩm này, sự khác biệt của các NHTM được
thể hiện ở lãi suất không kỳ hạn.
Tiết kiệm có kỳ hạn:
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn được thiết kế dành cho khách hàng cá nhân và tổ
chức có nhu cầu gửi tiền vì mục tiêu an toàn, sinh lợi và thiết lập được kế
hoạch sử dụng tiền trong tương lai.Mục tiêu quan trọng của khách hàng khi
chọn hình thức này là lợi tức theo định kỳ còn về phía ngân hàng được sử dụng
nguồn vốn này để cấp tín dụng nên lãi suất của hình thức này cao hơn hình
thức tiết kiệm không kỳ hạn.
- Các loại tiết kiệm khác:
Tiết kiệm có kỳ hạn và tiết kiệm không kỳ hạn là hai loại sản phẩm truyền
thống trong nghiệp vụ huy động vốn. Bên cạnh đó, các NHTM còn thiết kế thêm
những sản phẩm bổ trợ cho tiết kiệm nhằm làm cho sản phẩm của mình luôn được đổi
mới theo nhu cầu khách hàng và tạo nét khác biệt để thu hút khách hàng. Một vài sản
phẩm tiết kiệm mới và có dịch vụ đi kèm như sau :
- Tiết kiệm rút gốc linh hoạt: Là loại hình tiền gửi tiết kiệm rút gốc với lãi suất linh
hoạt cho từng lần rút. Trường hợp khách hàng chỉ cần sử dụng một phần tiền của mình
thì khách hàng cũng có thể rút một phần vốn trước hạn, phần vốn này vẫn được hưởng
lãi suất như lãi suất của tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn tương ứng với thời gian thực gửi
của khách hàng, phần vốn còn lại vẫn được tính theo lãi suất của loại tiền gửi ban đầu đã chọn.
- Tiết kiệm dự thưởng: khách hàng gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng với mức tiền
quy định của ngân hàng được phát phiếu tham dự rút thăm trúng thưởng hay xổ số
trúng thưởng với giải thưởng trúng vàng hay hiện vật….
- Tiết kiệm có kỳ hạn bằng VND được bảo đảm bằng:
+ Ngoại tệ (USD):OCB huy động tiết kiệm có kỳ hạn bằng VNĐ có bảo đảm
giá trị bằng USD nhằm giúp khách hàng an tâm về sức mua của khoản tiền VNĐ mà
khách hàng tiết kiệm, tiền gửi của khách hàng được ngân hàng mua bảo hiểm tiền gửi
và bảo mật theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Khi gửi tiền, vốn gốc bằng VND
của khách hàng sẽ được quy đổi ra USD theo tỷ giá do NHNN công bố. Khi rút tiền,
ngân hàng sẽ quy đổi số tiền gửi bằng USD ra VND theo tỷ giá do NHNN công bố tại thời điểm rút tiền.
+ Bảo đảm bằng vàng: Đây là sản phẩm huy động vốn bảo đảm bảo giá trị tiền
gửi quy đổi theo giá vàng SJC 99,99 tại thời điểm gửi và hưởng chênh lệch khi giá
vàng lên tại thời điểm đáo hạn sổ tiết kiệm.
- Tiết kiệm tích lũy: TK Bảo An – Tích lũy định kỳ của Sacombank.
+ Tiết kiệm Giáo dục /Tích luỹ Bảo Gia , tiết kiệm định kỳ vì tương lai của
Techcombank - là hình thức tiết kiệm định kỳ để hưởng lãi và hướng tới mục tiêu tích
lũy dài hạn, nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của người thân hoặc tích lũy cho cuộc sống.
+ Tiết kiệm: “Ươm Mầm Tương Lai”. Sản phẩm này là một hình thức tiết kiệm
bằng VND , theo đó khách hàng có thể gửi những khoản tiền nhàn rỗi theo nhiều lần
trong kỳ nhằm có được một số tiền tích lũy để khách hàng thực hiện các dự định trong
tương lai như: học Đại học, đi du học, cưới hỏi, đầu tư kinh doanh, đi du lịch.v.v…
Sản phẩm dành cho đối tượng khách hàng dưới 15 tuổi.
- TG TK cùng các sản phẩm phụ đi kèm như: Tiết kiệm kết hợp với sản phẩm bảo
hiểm: TK bảo hiểm nhân thọ của Sacombank, Tiết kiệm Lộc Bảo Toàn của ACB.
- Huy động vốn thông qua phát hành các loại giấy tờ có giá
- Giấy tờ có giá là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy động vốn,
trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời hạn nhất định, điều
kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa các tổ chức tín dụng và người mua.
- Căn cứ vào thời hạn huy động vốn, giấy tờ có được chia thành hai loại là giấy
tờ có giá ngắn hạn và giấy tờ có giá dài hạn .
+Giấy tờ có giá ngắn hạn bao gồm kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn.
+Giấy tờ có giá dài hạn bao gồm Trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn
Giấy tờ có giá ngắn hạn là những loại giấy tờ có thời hạn dưới 12 tháng. Với
hình thức huy động vốn ngắn hạn qua việc phát hành các loại giấy tờ có giá, sản phẩm
mà các NHTM thường sử dụng đó là: Kỳ phiếu , Chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn.
- Kỳ phiếu : Là một loại giấy tờ có giá do ngân hàng phát hành để huy động vốn ngắn
hạn, trong đó ngân hàng cam kết sẽ trả lãi được hưởng và vốn gốc cho nhà đầu tư khi kỳ phiếu đến hạn.
- Chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn: Ngoài kỳ phiếu, các NHTM còn có thể phát hành
chứng chỉ tiền gửi để huy động vốn ngắn hạn. Ở Việt nam, NH TMCP ít sử dụng công
cụ huy động này trong khi đó các NHTM Nhà nước sử dụng thường xuyên hơn.
- Huy động vốn trung và dài hạn thông qua phát hành giấy tờ có giá
Để huy động vốn trung hạn (3, 5 hay 10 năm) và dài hạn( trên 10 năm), các NHTM có
thể phát hành các loại trái phiếu và cổ phiếu.
-Huy động vốn trung, dài hạn bằng phát hành trái phiếu
Trái phiếu do ngân hàng phát hành có thể được xem như là một loại trái phiếu công ty.
Đây là giấy chứng nhận nợ do các NHTM phát hành để huy động vốn dài hạn, theo đó
ngân hàng cam kết sẽ trả lãi và vốn gốc cho các nhà đầu tư mua trái phiếu .So với trái
phiếu Chính Phủ , trái phiếu ngân hàng rủi ro hơn nên chi phí huy động vốn cao hơn
so với trái phiếu Chính Phủ hay trái phiếu Kho bạc.
-Huy động vốn trung, dài hạn bằng phát hành trái phiếu chuyển đổi
Trái phiếu chuyển đổi là loại trái phiếu mà tổ chức phát hành bán cho các nhà đầu tư,
trong đó có thỏa thuận đến một thời điểm nào đó sau khi phát hành các nhà đầu tư có
quyền chuyển đổi thành cổ phiếu theo một tỷ lệ chuyển đổi nào đó . Loại trái phiếu
này được xem như là một trái phiếu lai, do vừa có các tính chất của chứng khoán nợ,
đồng thời vừa có các tính chất của chứng khoán vốn. Nó rất phổ biến ở các nước có
thị trường vốn phát triển , nhưng chưa được phổ biến ở Việt nam.
- Huy động vốn dài hạn bằng phát hành cổ phiếu
Cổ phiếu nói chung là chứng nhận đầu tư vào công ty cổ phần. Các NHTM cổ phần
cũng là một dạng công ty cổ phần, do đó , có thể phát hành cổ phiếu để huy động vốn
cổ phần.Cổ phiếu là công cụ biểu thị số vốn cổ phần. Tùy theo luật lệ, ngân hàng sẽ
xác định mỗi cổ phiếu biểu thị và chứng nhận bao nhiêu cổ phần, thông thường là 1,10
hay 100 cổ phần . Có nhiều cách phân loại cổ phiếu, nhưng phổ biến là
- Huy động vốn từ các tổ chức tín dụng khác và từ Ngân hàng Nhà nước.
Các tổ chức tín dụng khác trong khi tham gia hệ thống thanh toán có thể mở tài khoản
tại NHTM. Qua tài khoản này, NHTM có thể huy động vốn giống như đối với các tổ
chức kinh tế bình thường . Ngoài các tổ chức tín dụng, Ngân hàng Nhà nước cũng có
thể là nơi cung cấp vốn cho NHTM dưới hình thức cho vay. Hết