Nhu cầu việc làm của sinh viên nông nghiệp hiện Nay. môn Thị trường lao động | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Bước vào môi trường đại học, hầu hết sinh viên đều tìm cho mìnhmột công việclàm thêm (part-time job). Một số lượng không ít sinh viên khi vừa đỗ Đại học đãhối hả tìm việc làm thêm.Tài  liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Trường:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1.7 K tài liệu

Thông tin:
17 trang 3 ngày trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Nhu cầu việc làm của sinh viên nông nghiệp hiện Nay. môn Thị trường lao động | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Bước vào môi trường đại học, hầu hết sinh viên đều tìm cho mìnhmột công việclàm thêm (part-time job). Một số lượng không ít sinh viên khi vừa đỗ Đại học đãhối hả tìm việc làm thêm.Tài  liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

10 5 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 53331727
Học viện Nông Nghiệp Việt Nam
Khoa kinh tế và phát triển nông thôn
Nhóm 8
NHU CẦU VIỆC LÀM CỦA SINH VIÊN NÔNG NGHIỆP HIỆN
NAY.
Giảng viên: Trần Thị Thu Trang Môn:
Thị Trường lao động.
Thành viên nhóm 8
STT
Họ và tên
MSV
Nội dung
Đánh giá
1
Phạm Thị Thu Trang
(NT)
6661450
Nội dung mở đầu, sự đa dạng
về việc làm, phiếu khảo sát,
làm word, làm pp
100 %
2
Dương Thị Thảo
6665962
Nội dung biện pháp
100 %
3
Đinh Thị Nga
6650684
Nội dung thuận lợi
100 %
4
Chu Thị Thùy Dương
6662631
Nội dung thực trạng
100 %
5
Ngô Thị Quỳnh Mai
6652357
Nội dung khó khăn
100 %
6
Đỗ Thị Sang
6668487
Nội dung thực trạng, làm pp
100 %
7
Nguyễn Hoài Thu
6662700
Nội dung nhu cầu việc làm
100 %
MỤC LỤC
lOMoARcPSD| 53331727
I. Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài:
Bước vào môi trường đại học, hầu hết sinh viên đều tìm cho mình một công việc làm
thêm (part-time job). Một số lượng không ít sinh viên khi vừa đỗ Đại học đã hối hả
tìm việc làm thêm. Đặc biệt là sinh viên ngoại tỉnh, họ phải lo chi phí ăn ở, học phí
và nhiều khoản tiền khác. Nhiều gia đình có hoàn cảnh khó khăn, vậy nên sinh viên
không thể trông chờ vào khoản trợ cấp của gia đình hay nhà trường chủ động
kiếm tiền. Hơn nữa, khi vào Đại học, sinh viên đều đã lứa tuổi 18 trở lên, họ đủ
trưởng thành để có thể tự lập. Sinh viên đi làm thêm với nhiều mục đích khác nhau:
có thể là để kiếm thêm tiền, có thể là để hc hỏi kinh nghiệm hay là để tạo dựng các
mối quan hệ,...Việc làm thêm cho sinh viên thì ngày càng nhiều đa ngành nghề,
đa lĩnh vực....Các đơn vị tuyển dụng cũng ưu tiên tuyển nhân viên là sinh viên đang
theo học tại các trường Đại học, Cao đẳng... vừa tạo việc làm cho sinh viên vừa có
cơ hội tiếp cận một nguồn lao động trẻ có tri thức
Sinh viên đi làm thêm không còn là một vấn đề nhỏ lẻ mà là một xu thế gắn chặt với
đời sống sinh viên. Nhất đối với sinh viên đang theo học tại thủ đô Nội một
thành phố lớn và phát triển nhất nhì cả nước - thì hoạt động làm thêm của sinh viên
càng trở nêni động. Vậy thì, với những mặt lợi - hại của việc làm thêm, sinh viên
nên tìm kiếm cho mình một công việc bán thời gian hay không và làm thế nào để đi
làm thêm không ảnh hưởng tiêu cực đến sinh viên? Với mong muốn đi sâu vào vấn
đề này, chúng tôi thực hiện đề tài “Sinh viên với công việc làm thêm” để mang đến
cho mọi người cái nhìn đúng đắn về vấn đề việc làm thêm đưa ra những giải pháp
phù hợp, định hướng.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
2.1. Mục tiêu chung:
Phân tích nhu cầu đi làm thêm của sinh viên
Phân tích những hiện trạng, ưu nhược điểm của việc làm thêm đối với sinh
viên
Đưa ra những giải pháp định hướng cho sinh viên khi có công việc làm thêm.
lOMoARcPSD| 53331727
2.2. Mục tiêu c thể:
- Khái quát hiện trạng của việc làm thêm dành cho sinh viên Đối với hội,
Doanh nghiệp: sự quan tâm hơn nữa đối với thế hệ trẻ, sự quản lý, phối hợp
với Nhà trường nhằm tạo cho sinh viên nhiều điều kiện học hỏi, thực hành. cọ
xát, phát huy tối đa nguồn lực dồi dào ở mỗi sinh viên...
- Đối với Nhà trường, tổ chức Đoàn, Hội: kết hợp giảng dạy thuyết với thực
tế, giúp cho sinh viên có môi trường học tập mang tính chất mở, tạo nhiều sân chơi
bổ ích về bề nổi và bề sâu...
- Đối với sinh viên: chỉ ra những tích cực cũng như hạn chế của việc đi làm
thêm trong sinh viên, giúp sinh viên sự định hướng nghề nghiệp đúng đắn, hình
thành tư duy chủ động trong việc giải quyết vấn đề, áp dụng kiến thức đã học vào
thực tiễn…
3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Nhu cầu việc đi làm thêm của sinh viên, những hiện trạng,
lợi ích thách thức khi đi làm thêm những giải pháp, định hướng cho sinh
viên khi đi làm thêm
- Phạm vi về không gian: Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
- Phạm vi về thời gian: Trong năm 2023
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Về phương pháp chung
Chúng tôi sử dụng phương pháp nghiên cứu lý thuyết dựa trên một số liệu đã
sẵn từ trước như một số bài báo, phóng sự, một số trang web hay hội nhóm đề cập
tới thực trạng của sinh viên nói chung. Ngoài ra chúng tôi còn kết hợp phương pháp
nghiên cứu phi thực nghiệm, tức phương pháp không bất kỳ sự tác động nào
làm biến đổi trạng thái của sự vật.
4.2. Về phương pháp cụ thể
Đầu tiên, chúng tôi ưu tiên cho phương pháp điều tra bằng bảng hỏi bằng cách thức
thực hiện khảo sát, bằng bảng hỏi với những câu trắc nghiệm có không và lựa chọn
những đáp án đúng với mỗi cá nhân, trả lời dựa trên câu hỏi sẵn trắc nghiệm
mở rộng. Từ đó, sử dụng phương pháp thống kê để thống kê cụ thể kết quả khảo sát
được một cách chính xác nhằm phục vụ công tác nghiên cứu cho đề tài đã chọn.
lOMoARcPSD| 53331727
Bên cạnh đó dựa vào phương pháp nghiên cứu lý thuyết, chúng tôi đi sâu, mở rộng
đề tài bằng cách sử dụng phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp để cho đề
tài đảm bảo tính logic và mang tính thực tiễn cao.
5. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài
5.1 . Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu việc làm thêm của sinh viên trong môi trường đại học, cụ thể là HVNN
để cái nhìn tổng quan hơn về hiện tượng đi làm thêm các môi trường khác nhau.
hiện tượng đó ảnh hưởng tới xã hội hiện tại như thế nào. Tác động khách quan
chủ quan của việc làm thêm trong sinh viên đến từng nhân sinh viên, người
tuyển dụng và toàn hội. Nghiên cứu vấn đnày, cũng thể thấy chất lượng
đào tạo của nhà trường hiện nay đã đáp ứng đủ nhu cầu học tập rèn luyện của sinh
viên hay chưa? liệu sau khi ra trường, sinh viên thể kiếm được việc làm hay
phải đi làm thêm trong quá trình học tập để tích lũy kỹ năng cho bản thân mình
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Giúp sinh viên hiểu hơn những mặt hạn chế tích cực của việc đi làm
thêm, từ đó quyết định lựa chọn có nên đi làm thêm hay không. Nếu có thì nên chọn
việc gì, trong môi trường nào để phù hợp với nhu cầu hoàn cảnh của từng nhân.
- Muốn xin được công việc làm thêm tốt và phù hợp với mong muốn, sinh viên
cần trang bị cho mình những gì?
- Hạn chế những rủi ro trong việc đi làm thêm cho sinh viên Học Viện Nông
Nghiệp nói riêng và các trường ĐH khác nói chung.
- Thông qua việc nghiên cứu, các nhà tuyển dụng có thể nắm bắt được tâm tư,
nguyện vọng. ý muốn,.. của sinh viên, từ đó có thể tuyển được nhân viên làm công
việc bán thời gian phù hợp với vị trí, công việc đang cần.
- Nhà trường cũng có thể nắm rõ hiện trạng sinh viên phải đi làm thêm như the
nào, để thể hiểu hơn về nhu cầu đời sống, nhu cầu học tập, nhu cầu được n
luyện của sinh viên, từ đó điều chỉnh phương pháp giáo dục sao cho phù hợp
6. Tổng quan nghiên cứu.
Thái độ sinh viên khi làm khảo sát: Sinh viên Học Viện Nông Nghiệp rất quan tâm
đến vấn đề này, không thái độ thờ ơ khi thực hiện quan khảo sát. Hầu hết sinh
lOMoARcPSD| 53331727
viên muốn đi làm thêm đều muốn kết quả để được biết thêm cách tìm việc làm
thêm hiệu quả, nhanh chóng mà phù hợp với nhu cầu cá nhân của mình. Đồng thời,
sinh viên cũng mong muốn biết được cách khắc phục những thiếu sót khi đi làm
thêm, cách điều chỉnh quản thời gian hợp sao cho công việc làm thêm không
ảnh hưởng tới việc học trên trường và làm sao để học hỏi, tận dụng những cơ hội ấy
để nâng cao kỹ năng bản thân mình. Những đề tài trước liên quan đến việc làm thêm
của sinh viên tìm được:
- Khái quát được tình hình chung về việc đi làm thêm của sinh viên hiện nay
- Nêu ra các vấn đề về việc làm thêm như: sinh viên bị lừa đảo trong quá trình
tìm việc làm, sinh viên làm nhiều nhưng mức lương nhận được không tương
xứng..
- Đưa ra những nhận xét đánh giá về hiện trạng sinh viên đi làm thêm Tuy vậy,
đề tài này vẫn chưa tìm hiểu sâu trong quan điểm, cách nhìn nhận của chính
những sinh viên đang đi làm thêm và ngay cả những sinh viên không đi làm
thêm về việc đi làm, những đánh giá của chính sinh viên về những công việc
mình đang làm
II. Nội dung
1. Sự đa dạng về việc làm thêm hiện nay cho sinh viên
Sinh viên xu hướng đi làm thêm hay tìm kiếm công việc làm thêm ngoài
việc học trên trường u chuyện vốn đã không còn xa lạ xưa nay. Qua từng
thời điểm khác nhau, các hình thức làm thêm những sự biến chuyển thay
đổi nhất định, nhưng tổng quan, việc làm thêm cho sinh viên luôn có sự đa dạng
mọi thời điểm, đặc biệt trong thời đại công nghệ ngày càng phát triển nngày
nay, nhiều ngành nghề mới ra đời đòi hỏi lao động những người trẻ luôn bắt
nhịp với xu thế.
Việc sinh viên tìm kiếm công việc làm thêm cho mình sau giờ học giờ đây
không khó khăn gì cả Với từ khóa việc làm thêm của sinh viên” thì trong vòng
0.89 giây đã cho ra khoảng 461,000,000 kết quả liên quan (ảnh minh họa bên
dưới). các tuyến đường Ni, ta thể bắt gặp rất nhiều thông báo tuyển
dụng việc làm thêm cho sinh viên.
Câu hỏi đặt ra ở đây là việc làm thêm đa dạng như thế nào?
lOMoARcPSD| 53331727
Thứ nhất, về số lượng việc làm, chúng tôi trích dẫn một trang mạng được
nhiều người truy cập nhất hiện nay: https://vn.indeed.com với 34,5 triệu
lượt truy cập/ tháng. Từ trong trang tìm kiếm này, số lượng việc làm thêm
cho sinh viên rất phong phú, đa dạng. Chúng em đã chia các công việc
thành 2 nhóm: ng việc lao động trí óc công việc lao động chân tay.
Các công việc lao động trí óc bao gồm: gia trợ giảng, nhân viên văn
phòng, ctv viết bài, quản lý fanpage, sáng tạo nội dung trên các kênh giải
trí,... Trong đó, theo một nghiên cứu mới nhất thì công việc gia chiếm
tỷ trọng phổ biến nhất (33,2%) trong các công việc trí óc. Đây cũng công
việc có nhiều sinh viên năm nhất đang làm (chiếm 45% trong tổng số sinh
viên năm nhất thực hiện khảo sát). Các công việc lao động chân tay bao
gồm: nhân viên phục vụ, giao hàng, thu ngân, nhiếp ảnh gia, trợ đạo
diễn hay tài xế công nghệ,.. Trong đó theo một nghiên cứu tại thời điểm
đại dịch Covid 19 chưa xảy ra, công việc phục vụ quán ăn, nhà hàng chiếm
tỷ trọng cao trong tổng thể các công việc chân tay (45,1%).
Thứ hai, xét trên khía cạnh thời gian, những việc làm thêm của sinh viên
hiện nay có thời gian lưu động klớn. Sáng, trưa, chiều, tối đều có nhiều
công việc để lựa chọn tùy thuộc vào nhu cầu nhân lịch học sắp xếp
trên trường. Đối với các công việc như phục vụ quán ăn; gia thì các bạn
có xu hướng làm ca tối hay đối với buổi sáng hay chiều thì các bạn có lựa
chọn là làm các công việc bán hàng. Hiện do tình hình đại dch nên những
công việc qua mạng hiện giờ có thể linh động khá nhiều về mặt thời gian.
Thứ ba, xét trên khía cạnh hình thức công việc, sinh viên thể lựa chọn
hình thức làm việc trực tiếp hoặc gián tiếp từ xa qua mạng (online). Số
lượng các công việc xu hướng giảm nhẹ các công việc chủ yếu liên
quan lao động tay chân do bất lợi về mặt địa lý, di chuyển; nhưng cùng lúc
đó nhờ hình thức làm việc gián tiếp, một sự đa dạng khác đã bùng nmạnh
mẽ hơn: đó là các công việc tự do như cộng tác viên viết bài trên các trang
mạng hội, kinh doanh trên các sàn thương mại điện tử, các cửa hàng
trên Facebook, Instagram...hay sáng tạo nội dung trên các kênh Tik Tok,
Youtube.
Chính thế, thể khẳng định được thị trường công việc làm thêm ngoài giờ
ngày càng trở nên đa dạng hơn bao gi hết.
lOMoARcPSD| 53331727
2. Nhu cầu việc làm sinh viên nông nghiệp.
Nhu cầu tìm việc làm thêm không còn là 1 hiện tượng nhỏ lẻ mà nó đã 1 xu hướng
phổ biến của sinh viên hiện nay. Đa số sinh viên chọn công việc làm thêm như 1 cơ
hội đcọ sát với thực tế cũng như hỗ trợ gia đình trang trải chi phí học tập, chi phí
sinh hoạt hàng ngày. Họ thiếu đi các nguồn lực để đáp ứng cho nhu cầu của bản thân
như kinh tế và tinh thần. Sinh viên phải tự lập hoàn toàn
Tuy nhiên vấn đề làm thêm của sinh viên luôn tồn tại 2 mặt đối lập, song song. Về
mặt tích cực thể coi công việc ngoài giờ của sinh viên 1 môi trường học tập.
Sinh viên được giao tiếp rộng hơn bên ngoài hội, điều này giúp cho họ được
thêm sự tự tin mạnh mẽ, rất ích cho cuộc sống sau khi tốt nghiệp. Bên cạnh
đó họ thể n luyện thêm những năng họ đã được học trên giảng đường
nhưng chưa dịp đem ra thực hành. Tuy vậy, các bạn sinh viên đi làm thường bị
cám dỗ của đồng tiền vậy mà có những người xa đà vào việc kiếm tiền mà quên
việc học. Kiến thức học tập dần giảm sút họ mới bắt đầu đề cao việc học.
sống, giảm bớt gánh nặng tài chính cho gia đình còn giúp sinh viên trưởng thành
hơn trong cuộc sống, tích luỹ được những kinh nghiệm sống, tự tin hơn, năng động…
mở rộng những quan hệ hội. Mỗi sinh viên đều nên biết bản thân để tìm
công việc phù hợp. Dù có đi làm nhưng cũng không được quên việc học là trên hết
Nhu cầu làm thêm sinh viên rất lớn nhưng nhu cầu được đáp ứng là khá ít. Sinh
viên chủ yếu tìm việc thông qua bạn bè, trung tâm việc làm, mạng hội,... Tất cả
sinh viên đều cho rằng việc làm thêm ảnh hưởng đến kết quả học tập không là phụ
thuộc vào khả năng của mỗi người. Trong đó phần nữa cho rằng việc làm thêm ảnh
88
%
12
%
Bạn có quan tâm đến vic làm thêm trong khi hc?
Không
Việc làm thêm không chỉ giúp sinh viên có thêm thu nhập để trang t
rải cho cuộc
lOMoARcPSD| 53331727
hưởng đến kết quả học tập, tập trung ở những sinh viên không có nhu cầu làm thêm.
Tuy nhiên cũng không ít những sinh viên sẵn sàng đánh đổi kết quhọc tập để
kiếm thêm thu nhập để trang trải cuộc sống và rèn luyện kỹ năng.
3. Thực trạng việc làm sinh viên hiện nay.
Hiện nay, rất nhiều sinh viên tìm việc làm thêm với nhiều lý do khác nhau, cho
thấy thực trạng nhu cầu việc làm thêm của sinh viên hiện nay chyếu để kiếm
thêm mt số tiền trang trải cuộc sống khi đi học. Nhiều bạn chọn đi làm thêm ngoài
giờ học để được tiếp xúc, trau dồi kỹ năng, kiếm thêm thu nhập. Việc làm thêm giúp
sinh viên có thêm kỹ năng sống, đặc biệt là kỹ năng giao tiếp. Môi trường làm việc
có thể giúp sinh viên làm quen với nhiều người, tăng khả năng giao tiếp thông minh
hơn. Với kỹ năng giao tiếp tốt, sinh viên sẽ gặp gỡ nhiều người và phát triển các mối
quan hệ của họ.
Dựa theo khảo sát theo bảng hỏi cho thấy số sinh viên làm khảo sát nhiều nhất
ngành Quản lý nguồn nhân lực
ST
T
Ngành học
Số sinh
viên
phản hồi
Sinh
viên có
việc làm
Đang
tiếp tục
học
Chưa có
việc làm
Tỷ lệ sinh
viên có việc
làm
1
QLNNL
20
16
20
4
80 %
2
Kinh tế tài
chính
2
0
2
2
0 %
3
Ngôn ngữ
Anh
2
0
2
2
0 %
4
Kinh tế nông
nghiệp
1
0
1
1
0 %
5
Công nghệ
thực phẩm
1
0
1
1
0 %
6
Kế toán
3
1
3
2
30 %
7
Thú y
5
4
5
1
80 %
8
Kinh tế đầu tư
5
2
5
3
40 %
lOMoARcPSD| 53331727
9
Công nghệ
thông tin
5
3
5
2
60 %
10
Công nghệ
phần mềm
2
1
2
1
50 %
11
Điều khiển tự
động hóa
1
0
1
1
0 %
12
Công nghệ
thuật oto
1
1
1
0
100 %
13
Cơ điện tử
1
1
1
0
100 %
STT
Nội dung
Ý kiến trả lời
Số lượng
Tỉ lệ
1
Số sinh viên đi làm thêm
29
59 ,2%
Không
20
40 ,8%
2
Sinh viên năm
Năm nhất
0
0 %
Năm hai
10
24 ,5%
Năm ba
17
55 ,1%
Năm tư
2
20 ,4%
3
Mục đích việc đi làm
thêm
Thu nhập
26
74
,28%
Trải nghiệm
3
8 %
%
41
4
%
%
4
2
%
2
%
%
6
10
%
%
10
10
%
%
4
%
2
2
%
%
2
S sinh viên phn hi
QLNNL
Kinh tế tài chính
Ngôn ng Anh
Kinh tế nông nghip
Công ngh thc phm
Kế toán
Thú y
Kinh tế đầu tư
Công ngh thông tin
Công ngh phn mm
Điu khin t động hóa
Công ngh kĩ thuật oto
Cơ điện t
lOMoARcPSD| 53331727
Cơ hội phát triển
bản thân và các
kỹ năng khác
21
60 %
4
Khoảng thời gian đi làm
thêm
Full time (>8
tiếng)
0
0 %
Part time (2-4
tiếng)
29
100 %
5
Mong muốn của sinh
viên về việc làm thêm
Lương đúng
năng lực, thu
nhập ổn định
25
86 ,2%
Phát triển bản
thân, kinh
nghiệm
20
68 ,9%
6
Việc làm thêm có liên
10
36 ,4%
quan đến ngành học
Không
19
63 ,6%
7
Mức lương hiện tại
<2 triệu
14
48
,27%
2-3 triệu
11
38 %
>3 triệu
4
13
,73%
8
Ảnh hưởng đến việc học
12
44 %
Không
28
56 %
9
Mức lương mong muốn
sau khi ra trường
5-6 triệu
2
4 ,1%
7-8 triệu
9
18 ,4%
9-10 triệu
12
24 ,5%
>10 triệu
26
53 %
3.1: Sinh viên đi làm thêm
- Theo khảo sát có khoảng 85% sinh viên hiện đang đi làm thêm
Sinh viên đi làm thêm chủ yếu tập trung vào K66(55,1%) và K67(24,5%),
khi sinh viên đã quen với cuộc sống của sinh viên Đại học, đồng thời phát
sinh nhiều nhu cầu chi tiêu hơn, trong điều kiện chu cấp từ gia đình dao
động khoảng 2-3 triệu đồng.
lOMoARcPSD| 53331727
- Ngược lại, sinh viên K68 mới làm quen với cuộc sống sinh viên còn nhiều bỡ
ngỡ, được bố mẹ quan tâm hơn nên tỉ lệ sinh viên đã hoặc đang đi làm thêm
không cao
- Đối tượng sinh viên đi làm thêm chủ yếu tập trung vào sinh viên nữ thực
tế, sinh viên nữ dễ kiếm được những công việc phù hợp hơn nhân viên nam
3.2: Thời gian đi làm thêm của sinh viên
- Cũng theo như kết quả thu được, hầu hết các sinh viên lựa chọn thời gian
làm thêm từ 2 4h mỗi ca. Lượng thời gian này là phù hợp với lượng thời
gian sinh viên tham gia học tập trên lớp, và vẫn đảm bảo sinh hoạt cá nhân
bình thường.
- 1 số ít những công việc lương cao nhưng buộc sinh viên phải đi xa hay
quản lý yêu cầu ca, giờ làm, gây ít nhiều ảnh hưởng đến sinh hoạt cũng như
việc học tập thường xuyên
3.3: Mức lương của sinh viên đi làm thêm
Dưới 2 triệu
14
2-3 triệu
11
trên 3 triệu
4
lOMoARcPSD| 53331727
- thể thấy thu nhập trung bình hàng tháng của mỗi sinh viên đi làm thêm
nằm trong khoảng dưới 2 triệu. Việc làm khi còn sinh viên nên đa số việc
làm part time dựa vào thời gian làm việc cũng như năng lực của sinh viên nên
mức lương đa số nằm trong khoảng <2 triệu tuy nhiên con số này khá ít,
sinh viên đi làm thêm muốn mức tiền lương cao hơn phải bỏ số thời gian nhiều
hơn
- Phần lớn sinh viên lựa chọn chi tiêu tiền lương làm thêm của mình với mức
độ ưu tiên cao hơn cho học tập, sinh hoạt cá nhân và tiết kiệm. Có thể thấy đó
là lựa chọn hợp lý vì tất cả đều là những chi tiêu cần thiết của mỗi sinh viên.
Ai là sinh viên cũng sẽ hiểu hơn sự vất vả của bố mnên cũng sẽ ngại hơn
trong việc xin tiền bố mẹ chi tiêu cho vấn đề học tập hay sinh hoạt nhân.
Tiền lương làm thêm, nếu mt nguồn thu ổn định, sẽ một hướng giải
quyết hiệu quả cho vấn đề đó.
- Cuộc sống hiện tại thay đổi khá phức tạp, số tiền lương trung bình của sinh
viên cũng chỉ đủ chi tiêu cho sinh hoạt hàng ngày. Việc đi học thêm các ngôn
ngữ khác, hay 1 số lượng lớn sinh viên trượt môn, hay học những lớp
ôn luyện cấp tốc thì tiền lương không đủ. Chủ yếu vào những khóa sau
như k66, k67
3.4: Ảnh hưởng của việc làm thêm đến KQ học tập
Ảnh hưởng
Số lượng
Tỉ lệ
Không
28
70 %
12
30 %
lOMoARcPSD| 53331727
thời gian để vừa đảm bảo kết quả học tập trên trường vừa làm thêm để tăng
thu nhập và tích lũy kinh nghiệm rèn luyện bản thân.
- Nhưng đến 30% sinh viên cho rằng việc làm thêm ảnh hưởng đến kết
quả học tập. Thời gian sinh viên đi làm còn nhiều hơn đi học. Những chia sẻ
nhỏ, có những buổi đi làm không thể nghỉ, nên họ bắt buộc phải nghỉ học để
đi làm, hay quá ham việc. Tuy nhiên cũng không ít những sinh viên sẵn
sàng đánh đổi kết quả học tập để kiếm thêm thu nhập để trang trải cuộc sống
và rèn luyện các kỹ năng sống. Chứng tỏ có sự đánh đổi giữa việc kiếm tiền,
và các kỹ năng sống với kết quả học tập trên trường. Điều đó gây ảnh hưởng
không hề nhỏ tới kết quả mà sinh viên đạt được sau đó. Vì vậy cần phải có sự
quan tâm, giúp đỡ, tư vấn của nhà trường và hội với nhóm sinh viên này
để tạo điều kiện thuận lợi cho họ trong việc học tập, không để việc đi làm
thêm ảnh hưởng xấu tới kết quả học tập.
- Tạm chưa nói vnhững lợi ích đạt được từ việc làm thêm, chúng ta hãy nói
về việc sinh viên giảmt kết quả học tập, lãng phí thời gian hay ảnh hưởng
sức khoẻ.
- Những điểm tiêu cực đó, tuy mức độ trung bình khảo sát được chỉ nằm trong
khoảng 2,5 nhưng trên thực tế, chắc chắn sẽ không ít trường hợp sinh viên
mắc phải. do thể bởi sinh viên chưa được cách điều phối, chi tiêu
quỹ thời gian hợp lý hoặc công việc không được như mong muốn ban đầu của
70
%
30
%
Ảnh hưởng ti vic hc
Không
-
Theo kết quả điều tra, 70% cho rằng không hề ảnh hưởng, có thể sắp xếp
lOMoARcPSD| 53331727
sinh viên,… nhưng việc làm sao để khắc phục giảm thiểu những trường
hợp tiêu cực đó, một câu hỏi cấp thiết không chỉ đối với sinh viên mà còn
là câu hỏi dành cho các nhà lãnh đạo của các trường Đại học, làm sao để sinh
viên của mình có thể học tập tốt, nâng cao uy tín đào tạo của nhà trường.
3.5: Công việc làm thêm của sinh viên
Liên quan đến ngành
học
Số lượng
Tỷ lệ
10
36 ,4%
Không
19
63 ,6%
Đã xác định được nnh
nghề/lĩnh vực theo đuổi sau khi
tốt nghiệp
Số lượng
Tỷ lệ
Rồi
30
60 %
lOMoARcPSD| 53331727
Chưa
20
40 %
- Theo kết quả khảo sát, chỉ khoảng 36,4% sinh viên làm thêm liên quan đến
ngành học của mình nhưng đến 60% sinh viên đã xác định được ngành
nghề lĩnh vực mình muốn theo đuổi sau khi tốt nghiệp. nhu cầu muốn
trang trải cuộc sống, kiếm thêm thu nhập khá lớn nên tỷ lệ sinh viên kiếm
việc phợp với khả năng và không theo ngành học là 1 điều dễ hiểu. Nhưng
để có thể nắm thêm kinh nghiệm và nền tảng sau này sinh viên nên tìm kiếm
công việc liên quan đến ngành học để có định hướng tương lai sau này
3.6: Mức lương mong muốn sau khi ra trường của sinh viên
- Hầu hết sinh viên VNUA đã xác định được ngành nghề và lĩnh vực mình sẽ
theo đuổi sau khi ra trường và mức lương mong muốn phù hợp với trình độ
của bản thân. Mức lương sinh viên mong đợi khá cao , đa số > 10 triệu (46,9
% )
4. Thuận lợi và khó khăn cho sinh viên vừa học vừa làm.
4.1: Thuận lợi :
Cơ hội học hỏi: Khi đi làm, sinh viên có thể học được nhiều kiến thức và kỹ
năng mới từ công việc thực tế, từ các đồng nghiệp và cấp trên. Điều này giúp
sinh viên phát triển sự chuyên môn và nâng cao khả năng làm việc.
lOMoARcPSD| 53331727
Tạo mối quan hệ: Khi làm việc, sinh viên có thể gặp gỡ và làm việc cùng
nhiều người khác nhau, từ đó xây dựng mối quan hệ chuyên môn và mở rộng
mạng lưới xã hội. Điều này có thể mang lại cơ hội tương lai và hỗ trợ trong
sự nghiệp.
Thu nhập: Một lợi ích quan trọng của việc đi làm là thu nhập. Sinh viên có
thể kiếm được tiền để trang trải cuộc sống hàng ngày, trả học phí hoặc tích
lũy tiền dành cho tương lai.
4.2: Khó khăn :
Điều chỉnh thời gian: Sinh viên khi đi làm phải đối mặt với việc phân chia
thời gian giữa công việc và học tập. Điều này có thể gây áp lực và yêu cầu
sự tổ chức và quản lý thời gian hiệu quả.
Căng thẳng: Đối với một số sinh viên, việc làm và học tại cùng thời điểm có
thể gây ra cảm giác căng thẳng và áp lực. Đòi hỏi sự cân nhắc và khả năng
quản lý stress để đảm bảo sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống cá nhân.
Hạn chế thời gian tự do: Sinh viên khi đi làm có thể phải hy sinh một phần
thời gian tự do và giải trí để thực hiện công việc. Điều này có thể ảnh hưởng
đến sự tham gia vào các hoạt động ngoại khóa hoặc thời gian dành cho gia
đình và bạn bè.
5. Biện pháp khắc phục
- m thêm trong các kì nghỉ (nghỉ giữa kì, nghỉ lễ, nghỉ hè) là cách tốt nhất để
kiếm tiền mà không ảnh hưởng tới việc lên lớp (tất nhiên là nếu có các bài tập
hay kiểm tra chờ bạn vào cuối nghỉ thì vẫn phải tập trung ôn tập sau giờ
làm).
- Tìm công việc làm thêm phù hợp với ngành.
Các bạn nên lựa chọn những công việc mang tính chất bán thời gian hoặc tạm
thời, liên quan trực tiếp đến những đang học tại trường đại học, coi công
việc đó chính những bước thực tập đầu tiên để chuẩn bị cho nghề nghiệp
sau này. Qua đó, các bạn không chỉ hội tích lũy được những kinh nghiệm
đầu tay, còn đạt được một vị trí nào đó, bắt đầu những mối quan hệ
giá trị của điều chính bạn cũng sẽ phải ngạc nhiên. Nếu các bạn sinh
viên đi làm thêm ch lũy kinh nghiệm là mc tiêu chính, các bạn có thể tham
gia hoạt động tình nguyện, các chương trình công chúng, hoặc các trung tâm
hội như: dạy thêm cho các em nhỏ hoàn cảnh khó khăn, tham gia tuyên
lOMoARcPSD| 53331727
truyền ngày lễ của trường, của đất nước… Không ít sinh viên đã tích lũy được
kinh nghiệm và cơ hội việc làm tốt khi ra trường nhờ vào các hoạt đng đó
1. Tt nht là tìm kiếm mt công vic làm thêm liên quan trc tiếp ti ngành
2. Biết qun lí thi gian là mt trong những kĩ năng cần thiết để t chc tt
vic
- Biết quản lí thời gian là một trong những kĩ năng cần thiết để tổ chức tốt việc
học làm. Việc biết trước giờ học nhóm, ngày thi sẽ giúp bạn chuẩn bị bài
vở hiệu quả, hay khi biết trước lịch làm thêm, bạn sẽ thu xếp thời gian chuẩn
bị bài vở mà không làm ảnh hưởng tới các thành viên trong nhóm thuyết trình
chẳng hạn. Tốt nhất, hãy nắm hết tất cả những ngày quan trọng như hạn nộp
bài luận của các môn, ngày thi, ngày họp nhóm, ngày thuyết trình… để xếp
lịch cho hợp lí.
- Cân đối thời gian và sức khỏe
Điều cuối cùng nhưng cực kỳ quan trọng đó là phải biết cân đối thời gian
sức lực, sắp xếp thời khóa biểu giữa việc học đi làm sao cho thật hợp lý.
Các bạn trẻ rất dễ rơi vào trường hợp vì quá mê công việc mà thiếu tập trung
cho việc học, dẫn đến phải thi lại, kết quả học tập sa sút và tệ hơn nữa là nghỉ
học. Một hiện tượng rất phổ biến là rất nhiều bạn sinh viên ngủ gục khi lên
lớp do đi làm mệt.
III. Kết Luận
Hiện nay sinh viên nói chung và sinh viên HVNN nói riêng có nhu cầu việc làm rất
cao với những lý do, mục đích khác nhau như: kiếm thêm thu nhập, trau dồi kỹ năng
mềm, tăng khả năng tiếp xúc, học hỏi... Nhưng bên cạnh đó sinh viên cần c
biện pháp để cân bằng giữa việc học làm, tránh việc mải kiếm tiền mà quên
đi việc học dẫn đến điểm kém hoặc trượt môn. Nên coi trọng đề cao việc học
trên hết.
| 1/17

Preview text:

lOMoAR cPSD| 53331727
Học viện Nông Nghiệp Việt Nam
Khoa kinh tế và phát triển nông thôn Nhóm 8
NHU CẦU VIỆC LÀM CỦA SINH VIÊN NÔNG NGHIỆP HIỆN NAY.
Giảng viên: Cô Trần Thị Thu Trang Môn: Thị Trường lao động. Thành viên nhóm 8 STT Họ và tên MSV Nội dung Đánh giá 1 Phạm Thị Thu Trang 6661450
Nội dung mở đầu, sự đa dạng 100 % (NT)
về việc làm, phiếu khảo sát, làm word, làm pp 2 Dương Thị Thảo 6665962 Nội dung biện pháp 100 % 3 Đinh Thị Nga 6650684 Nội dung thuận lợi 100 % 4 Chu Thị Thùy Dương 6662631 Nội dung thực trạng 100 % 5 Ngô Thị Quỳnh Mai 6652357 Nội dung khó khăn 100 % 6 Đỗ Thị Sang 6668487
Nội dung thực trạng, làm pp 100 % 7 Nguyễn Hoài Thu 6662700
Nội dung nhu cầu việc làm 100 % MỤC LỤC lOMoAR cPSD| 53331727 I. Mở đầu 1. Lý do chọn đề tài:
Bước vào môi trường đại học, hầu hết sinh viên đều tìm cho mình một công việc làm
thêm (part-time job). Một số lượng không ít sinh viên khi vừa đỗ Đại học đã hối hả
tìm việc làm thêm. Đặc biệt là sinh viên ngoại tỉnh, họ phải lo chi phí ăn ở, học phí
và nhiều khoản tiền khác. Nhiều gia đình có hoàn cảnh khó khăn, vậy nên sinh viên
không thể trông chờ vào khoản trợ cấp của gia đình hay nhà trường mà chủ động
kiếm tiền. Hơn nữa, khi vào Đại học, sinh viên đều đã ở lứa tuổi 18 trở lên, họ đủ
trưởng thành để có thể tự lập. Sinh viên đi làm thêm với nhiều mục đích khác nhau:
có thể là để kiếm thêm tiền, có thể là để học hỏi kinh nghiệm hay là để tạo dựng các
mối quan hệ,...Việc làm thêm cho sinh viên thì ngày càng nhiều và đa ngành nghề,
đa lĩnh vực....Các đơn vị tuyển dụng cũng ưu tiên tuyển nhân viên là sinh viên đang
theo học tại các trường Đại học, Cao đẳng... vừa tạo việc làm cho sinh viên vừa có
cơ hội tiếp cận một nguồn lao động trẻ có tri thức
Sinh viên đi làm thêm không còn là một vấn đề nhỏ lẻ mà là một xu thế gắn chặt với
đời sống sinh viên. Nhất là đối với sinh viên đang theo học tại thủ đô Hà Nội một
thành phố lớn và phát triển nhất nhì cả nước - thì hoạt động làm thêm của sinh viên
càng trở nên sôi động. Vậy thì, với những mặt lợi - hại của việc làm thêm, sinh viên
nên tìm kiếm cho mình một công việc bán thời gian hay không và làm thế nào để đi
làm thêm không ảnh hưởng tiêu cực đến sinh viên? Với mong muốn đi sâu vào vấn
đề này, chúng tôi thực hiện đề tài “Sinh viên với công việc làm thêm” để mang đến
cho mọi người cái nhìn đúng đắn về vấn đề việc làm thêm và đưa ra những giải pháp phù hợp, định hướng.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài 2.1. Mục tiêu chung:
• Phân tích nhu cầu đi làm thêm của sinh viên
• Phân tích những hiện trạng, ưu và nhược điểm của việc làm thêm đối với sinh viên
• Đưa ra những giải pháp định hướng cho sinh viên khi có công việc làm thêm. lOMoAR cPSD| 53331727 2.2. Mục tiêu cụ thể: -
Khái quát hiện trạng của việc làm thêm dành cho sinh viên Đối với Xã hội,
Doanh nghiệp: có sự quan tâm hơn nữa đối với thế hệ trẻ, có sự quản lý, phối hợp
với Nhà trường nhằm tạo cho sinh viên có nhiều điều kiện học hỏi, thực hành. cọ
xát, phát huy tối đa nguồn lực dồi dào ở mỗi sinh viên... -
Đối với Nhà trường, tổ chức Đoàn, Hội: kết hợp giảng dạy lý thuyết với thực
tế, giúp cho sinh viên có môi trường học tập mang tính chất mở, tạo nhiều sân chơi
bổ ích về bề nổi và bề sâu... -
Đối với sinh viên: chỉ ra những tích cực cũng như hạn chế của việc đi làm
thêm trong sinh viên, giúp sinh viên có sự định hướng nghề nghiệp đúng đắn, hình
thành tư duy chủ động trong việc giải quyết vấn đề, áp dụng kiến thức đã học vào thực tiễn… 3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Nhu cầu việc đi làm thêm của sinh viên, những hiện trạng,
lợi ích và thách thức khi đi làm thêm và những giải pháp, định hướng cho sinh viên khi đi làm thêm
- Phạm vi về không gian: Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
- Phạm vi về thời gian: Trong năm 2023
4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Về phương pháp chung
Chúng tôi sử dụng phương pháp nghiên cứu lý thuyết dựa trên một số tư liệu đã có
sẵn từ trước như một số bài báo, phóng sự, một số trang web hay hội nhóm đề cập
tới thực trạng của sinh viên nói chung. Ngoài ra chúng tôi còn kết hợp phương pháp
nghiên cứu phi thực nghiệm, tức là phương pháp không có bất kỳ sự tác động nào
làm biến đổi trạng thái của sự vật. 4.2.
Về phương pháp cụ thể
Đầu tiên, chúng tôi ưu tiên cho phương pháp điều tra bằng bảng hỏi bằng cách thức
thực hiện khảo sát, bằng bảng hỏi với những câu trắc nghiệm có không và lựa chọn
những đáp án đúng với mỗi cá nhân, trả lời dựa trên câu hỏi có sẵn và trắc nghiệm
mở rộng. Từ đó, sử dụng phương pháp thống kê để thống kê cụ thể kết quả khảo sát
được một cách chính xác nhằm phục vụ công tác nghiên cứu cho đề tài đã chọn. lOMoAR cPSD| 53331727
Bên cạnh đó dựa vào phương pháp nghiên cứu lý thuyết, chúng tôi đi sâu, mở rộng
đề tài bằng cách sử dụng phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp để cho đề
tài đảm bảo tính logic và mang tính thực tiễn cao.
5. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài 5.1 . Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu việc làm thêm của sinh viên trong môi trường đại học, cụ thể là HVNN
để có cái nhìn tổng quan hơn về hiện tượng đi làm thêm ở các môi trường khác nhau.
Và hiện tượng đó có ảnh hưởng tới xã hội hiện tại như thế nào. Tác động khách quan
và chủ quan của việc làm thêm trong sinh viên đến từng cá nhân sinh viên, người
tuyển dụng và toàn xã hội. Nghiên cứu vấn đề này, cũng có thể thấy rõ chất lượng
đào tạo của nhà trường hiện nay đã đáp ứng đủ nhu cầu học tập và rèn luyện của sinh
viên hay chưa? Và liệu sau khi ra trường, sinh viên có thể kiếm được việc làm hay
phải đi làm thêm trong quá trình học tập để tích lũy kỹ năng cho bản thân mình 5.2. Ý nghĩa thực tiễn -
Giúp sinh viên hiểu rõ hơn những mặt hạn chế và tích cực của việc đi làm
thêm, từ đó quyết định lựa chọn có nên đi làm thêm hay không. Nếu có thì nên chọn
việc gì, trong môi trường nào để phù hợp với nhu cầu và hoàn cảnh của từng cá nhân. -
Muốn xin được công việc làm thêm tốt và phù hợp với mong muốn, sinh viên
cần trang bị cho mình những gì? -
Hạn chế những rủi ro trong việc đi làm thêm cho sinh viên Học Viện Nông
Nghiệp nói riêng và các trường ĐH khác nói chung. -
Thông qua việc nghiên cứu, các nhà tuyển dụng có thể nắm bắt được tâm tư,
nguyện vọng. ý muốn,.. của sinh viên, từ đó có thể tuyển được nhân viên làm công
việc bán thời gian phù hợp với vị trí, công việc đang cần. -
Nhà trường cũng có thể nắm rõ hiện trạng sinh viên phải đi làm thêm như the
nào, để có thể hiểu hơn về nhu cầu đời sống, nhu cầu học tập, nhu cầu được rèn
luyện của sinh viên, từ đó điều chỉnh phương pháp giáo dục sao cho phù hợp 6. Tổng quan nghiên cứu.
Thái độ sinh viên khi làm khảo sát: Sinh viên Học Viện Nông Nghiệp rất quan tâm
đến vấn đề này, không có thái độ thờ ơ khi thực hiện quan khảo sát. Hầu hết sinh lOMoAR cPSD| 53331727
viên muốn đi làm thêm đều muốn có kết quả để được biết thêm cách tìm việc làm
thêm hiệu quả, nhanh chóng mà phù hợp với nhu cầu cá nhân của mình. Đồng thời,
sinh viên cũng mong muốn biết được cách khắc phục những thiếu sót khi đi làm
thêm, cách điều chỉnh quản lý thời gian hợp lý sao cho công việc làm thêm không
ảnh hưởng tới việc học trên trường và làm sao để học hỏi, tận dụng những cơ hội ấy
để nâng cao kỹ năng bản thân mình. Những đề tài trước liên quan đến việc làm thêm
của sinh viên tìm được:
- Khái quát được tình hình chung về việc đi làm thêm của sinh viên hiện nay
- Nêu ra các vấn đề về việc làm thêm như: sinh viên bị lừa đảo trong quá trình
tìm việc làm, sinh viên làm nhiều nhưng mức lương nhận được không tương xứng..
- Đưa ra những nhận xét đánh giá về hiện trạng sinh viên đi làm thêm Tuy vậy,
đề tài này vẫn chưa tìm hiểu sâu trong quan điểm, cách nhìn nhận của chính
những sinh viên đang đi làm thêm và ngay cả những sinh viên không đi làm
thêm về việc đi làm, những đánh giá của chính sinh viên về những công việc mình đang làm II. Nội dung
1. Sự đa dạng về việc làm thêm hiện nay cho sinh viên
Sinh viên có xu hướng đi làm thêm hay tìm kiếm công việc làm thêm ngoài
việc học trên trường là câu chuyện vốn đã không còn xa lạ xưa nay. Qua từng
thời điểm khác nhau, các hình thức làm thêm có những sự biến chuyển và thay
đổi nhất định, nhưng tổng quan, việc làm thêm cho sinh viên luôn có sự đa dạng
ở mọi thời điểm, đặc biệt trong thời đại công nghệ ngày càng phát triển như ngày
nay, nhiều ngành nghề mới ra đời đòi hỏi lao động là những người trẻ luôn bắt nhịp với xu thế.
Việc sinh viên tìm kiếm công việc làm thêm cho mình sau giờ học giờ đây
không khó khăn gì cả Với từ khóa “việc làm thêm của sinh viên” thì trong vòng
0.89 giây đã cho ra khoảng 461,000,000 kết quả liên quan (ảnh minh họa bên
dưới). Ở các tuyến đường Hà Nội, ta có thể bắt gặp rất nhiều thông báo tuyển
dụng việc làm thêm cho sinh viên.
Câu hỏi đặt ra ở đây là việc làm thêm đa dạng như thế nào? lOMoAR cPSD| 53331727
Thứ nhất, về số lượng việc làm, chúng tôi trích dẫn một trang mạng được
nhiều người truy cập nhất hiện nay: https://vn.indeed.com với 34,5 triệu
lượt truy cập/ tháng. Từ trong trang tìm kiếm này, số lượng việc làm thêm
cho sinh viên rất phong phú, đa dạng. Chúng em đã chia các công việc
thành 2 nhóm: công việc lao động trí óc và công việc lao động chân tay.
Các công việc lao động trí óc bao gồm: gia sư trợ giảng, nhân viên văn
phòng, ctv viết bài, quản lý fanpage, sáng tạo nội dung trên các kênh giải
trí,... Trong đó, theo một nghiên cứu mới nhất thì công việc gia sư chiếm
tỷ trọng phổ biến nhất (33,2%) trong các công việc trí óc. Đây cũng là công
việc có nhiều sinh viên năm nhất đang làm (chiếm 45% trong tổng số sinh
viên năm nhất thực hiện khảo sát). Các công việc lao động chân tay bao
gồm: nhân viên phục vụ, giao hàng, thu ngân, nhiếp ảnh gia, trợ lý đạo
diễn hay tài xế công nghệ,.. Trong đó theo một nghiên cứu tại thời điểm
đại dịch Covid 19 chưa xảy ra, công việc phục vụ quán ăn, nhà hàng chiếm
tỷ trọng cao trong tổng thể các công việc chân tay (45,1%).
Thứ hai, xét trên khía cạnh thời gian, những việc làm thêm của sinh viên
hiện nay có thời gian lưu động khá lớn. Sáng, trưa, chiều, tối đều có nhiều
công việc để lựa chọn tùy thuộc vào nhu cầu cá nhân và lịch học sắp xếp
trên trường. Đối với các công việc như phục vụ quán ăn; gia sư thì các bạn
có xu hướng làm ca tối hay đối với buổi sáng hay chiều thì các bạn có lựa
chọn là làm các công việc bán hàng. Hiện do tình hình đại dịch nên những
công việc qua mạng hiện giờ có thể linh động khá nhiều về mặt thời gian.
Thứ ba, xét trên khía cạnh hình thức công việc, sinh viên có thể lựa chọn
hình thức làm việc trực tiếp hoặc gián tiếp từ xa qua mạng (online). Số
lượng các công việc có xu hướng giảm nhẹ ở các công việc chủ yếu liên
quan lao động tay chân do bất lợi về mặt địa lý, di chuyển; nhưng cùng lúc
đó nhờ hình thức làm việc gián tiếp, một sự đa dạng khác đã bùng nổ mạnh
mẽ hơn: đó là các công việc tự do như cộng tác viên viết bài trên các trang
mạng xã hội, kinh doanh trên các sàn thương mại điện tử, các cửa hàng
trên Facebook, Instagram...hay sáng tạo nội dung trên các kênh Tik Tok, Youtube.
Chính vì thế, có thể khẳng định được thị trường công việc làm thêm ngoài giờ
ngày càng trở nên đa dạng hơn bao giờ hết. lOMoAR cPSD| 53331727
2. Nhu cầu việc làm sinh viên nông nghiệp.
Nhu cầu tìm việc làm thêm không còn là 1 hiện tượng nhỏ lẻ mà nó đã là 1 xu hướng
phổ biến của sinh viên hiện nay. Đa số sinh viên chọn công việc làm thêm như 1 cơ
hội để cọ sát với thực tế cũng như hỗ trợ gia đình trang trải chi phí học tập, chi phí
sinh hoạt hàng ngày. Họ thiếu đi các nguồn lực để đáp ứng cho nhu cầu của bản thân
như kinh tế và tinh thần. Sinh viên phải tự lập hoàn toàn
Tuy nhiên vấn đề làm thêm của sinh viên luôn tồn tại 2 mặt đối lập, song song. Về
mặt tích cực có thể coi công việc ngoài giờ của sinh viên là 1 môi trường học tập.
Sinh viên được giao tiếp rộng hơn bên ngoài xã hội, điều này giúp cho họ có được
thêm sự tự tin và mạnh mẽ, rất có ích cho cuộc sống sau khi tốt nghiệp. Bên cạnh
đó họ có thể rèn luyện thêm những kĩ năng mà họ đã được học trên giảng đường
nhưng chưa có dịp đem ra thực hành. Tuy vậy, các bạn sinh viên đi làm thường bị
cám dỗ của đồng tiền vì vậy mà có những người xa đà vào việc kiếm tiền mà quên
việc học. Kiến thức học tập dần giảm sút họ mới bắt đầu đề cao việc học.
Bạn có quan tâm đến việc làm thêm trong khi học? Có Không 12 % 88 %
Việc làm thêm không chỉ giúp sinh viên có thêm thu nhập để trang t rải cho cuộ c
sống, giảm bớt gánh nặng tài chính cho gia đình mà còn giúp sinh viên trưởng thành
hơn trong cuộc sống, tích luỹ được những kinh nghiệm sống, tự tin hơn, năng động…
và mở rộng những quan hệ xã hội. Mỗi sinh viên đều nên biết rõ bản thân để tìm
công việc phù hợp. Dù có đi làm nhưng cũng không được quên việc học là trên hết
Nhu cầu làm thêm sinh viên là rất lớn nhưng nhu cầu được đáp ứng là khá ít. Sinh
viên chủ yếu tìm việc thông qua bạn bè, trung tâm việc làm, mạng xã hội,... Tất cả
sinh viên đều cho rằng việc làm thêm ảnh hưởng đến kết quả học tập không là phụ
thuộc vào khả năng của mỗi người. Trong đó phần nữa cho rằng việc làm thêm ảnh lOMoAR cPSD| 53331727
hưởng đến kết quả học tập, tập trung ở những sinh viên không có nhu cầu làm thêm.
Tuy nhiên cũng không có ít những sinh viên sẵn sàng đánh đổi kết quả học tập để
kiếm thêm thu nhập để trang trải cuộc sống và rèn luyện kỹ năng.
3. Thực trạng việc làm sinh viên hiện nay.
Hiện nay, rất nhiều sinh viên tìm việc làm thêm với nhiều lý do khác nhau, cho
thấy thực trạng nhu cầu việc làm thêm của sinh viên hiện nay chủ yếu là để kiếm
thêm một số tiền trang trải cuộc sống khi đi học. Nhiều bạn chọn đi làm thêm ngoài
giờ học để được tiếp xúc, trau dồi kỹ năng, kiếm thêm thu nhập. Việc làm thêm giúp
sinh viên có thêm kỹ năng sống, đặc biệt là kỹ năng giao tiếp. Môi trường làm việc
có thể giúp sinh viên làm quen với nhiều người, tăng khả năng giao tiếp thông minh
hơn. Với kỹ năng giao tiếp tốt, sinh viên sẽ gặp gỡ nhiều người và phát triển các mối quan hệ của họ.
Dựa theo khảo sát theo bảng hỏi cho thấy số sinh viên làm khảo sát nhiều nhất là
ngành Quản lý nguồn nhân lực ST Ngành học Số sinh Sinh Đang Chưa có Tỷ lệ sinh T viên viên có tiếp tục việc làm viên có việc
phản hồi việc làm học làm 1 QLNNL 20 16 20 4 80 % 2 Kinh tế tài 2 0 2 2 0 % chính 3 Ngôn ngữ 2 0 2 2 0 % Anh 4 Kinh tế nông 1 0 1 1 0 % nghiệp 5 Công nghệ 1 0 1 1 0 % thực phẩm 6 Kế toán 3 1 3 2 30 % 7 Thú y 5 4 5 1 80 % 8 Kinh tế đầu tư 5 2 5 3 40 % lOMoAR cPSD| 53331727 9 Công nghệ 5 3 5 2 60 % thông tin 10 Công nghệ 2 1 2 1 50 % phần mềm 11 Điều khiển tự 1 0 1 1 0 % động hóa 12 Công nghệ kĩ 1 1 1 0 100 % thuật oto 13 Cơ điện tử 1 1 1 0 100 %
Số sinh viên phản hồi QLNNL Kinh tế tài chính 2% 2 % 2% 4% Ngôn ngữ Anh Kinh tế nông nghiệp Công nghệ thực phẩm 10 % Kế toán 41% Thú y Kinh tế đầu tư 10% Công nghệ thông tin Công nghệ phần mềm 10 %
Điều khiển tự động hóa Công nghệ kĩ thuật oto 6% 4% Cơ điện tử 4 % 2 % 2 % STT Nội dung Ý kiến trả lời Số lượng Tỉ lệ 1
Số sinh viên đi làm thêm Có 29 59 ,2% Không 20 40 ,8% 2 Sinh viên năm Năm nhất 0 0 % Năm hai 10 24 ,5% Năm ba 17 55 ,1% Năm tư 2 20 ,4% 3 Mục đích việc đi làm Thu nhập 26 74 thêm ,28% Trải nghiệm 3 8 % lOMoAR cPSD| 53331727 Cơ hội phát triển 21 60 % bản thân và các kỹ năng khác 4
Khoảng thời gian đi làm Full time (>8 0 0 % thêm tiếng) Part time (2-4 29 100 % tiếng) 5 Mong muốn của sinh Lương đúng 25 86 ,2% viên về việc làm thêm năng lực, thu nhập ổn định Phát triển bản 20 68 ,9% thân, kinh nghiệm 6 Việc làm thêm có liên Có 10 36 ,4% quan đến ngành học Không 19 63 ,6% 7 Mức lương hiện tại <2 triệu 14 48 ,27% 2-3 triệu 11 38 % >3 triệu 4 13 ,73% 8
Ảnh hưởng đến việc học Có 12 44 % Không 28 56 % 9 Mức lương mong muốn 5-6 triệu 2 4 ,1% sau khi ra trường 7-8 triệu 9 18 ,4% 9-10 triệu 12 24 ,5% >10 triệu 26 53 %
3.1: Sinh viên đi làm thêm
- Theo khảo sát có khoảng 85% sinh viên hiện đang đi làm thêm
Sinh viên đi làm thêm chủ yếu tập trung vào K66(55,1%) và K67(24,5%),
khi sinh viên đã quen với cuộc sống của sinh viên Đại học, đồng thời phát
sinh nhiều nhu cầu chi tiêu hơn, trong điều kiện chu cấp từ gia đình dao
động khoảng 2-3 triệu đồng. lOMoAR cPSD| 53331727
- Ngược lại, sinh viên K68 mới làm quen với cuộc sống sinh viên còn nhiều bỡ
ngỡ, được bố mẹ quan tâm hơn nên tỉ lệ sinh viên đã hoặc đang đi làm thêm không cao
- Đối tượng sinh viên đi làm thêm chủ yếu tập trung vào sinh viên nữ vì thực
tế, sinh viên nữ dễ kiếm được những công việc phù hợp hơn nhân viên nam
3.2: Thời gian đi làm thêm của sinh viên
- Cũng theo như kết quả thu được, hầu hết các sinh viên lựa chọn thời gian
làm thêm từ 2 – 4h mỗi ca. Lượng thời gian này là phù hợp với lượng thời
gian sinh viên tham gia học tập trên lớp, và vẫn đảm bảo sinh hoạt cá nhân bình thường.
- Có 1 số ít những công việc lương cao nhưng buộc sinh viên phải đi xa hay
quản lý yêu cầu ca, giờ làm, gây ít nhiều ảnh hưởng đến sinh hoạt cũng như
việc học tập thường xuyên
3.3: Mức lương của sinh viên đi làm thêm Dưới 2 triệu 14 2-3 triệu 11 trên 3 triệu 4 lOMoAR cPSD| 53331727
- Có thể thấy thu nhập trung bình hàng tháng của mỗi sinh viên đi làm thêm
nằm trong khoảng dưới 2 triệu. Việc làm khi còn là sinh viên nên đa số là việc
làm part time dựa vào thời gian làm việc cũng như năng lực của sinh viên nên
mức lương đa số nằm trong khoảng <2 triệu tuy nhiên con số này là khá ít,
sinh viên đi làm thêm muốn mức tiền lương cao hơn phải bỏ số thời gian nhiều hơn
- Phần lớn sinh viên lựa chọn chi tiêu tiền lương làm thêm của mình với mức
độ ưu tiên cao hơn cho học tập, sinh hoạt cá nhân và tiết kiệm. Có thể thấy đó
là lựa chọn hợp lý vì tất cả đều là những chi tiêu cần thiết của mỗi sinh viên.
Ai là sinh viên cũng sẽ hiểu hơn sự vất vả của bố mẹ nên cũng sẽ ngại hơn
trong việc xin tiền bố mẹ chi tiêu cho vấn đề học tập hay sinh hoạt cá nhân.
Tiền lương làm thêm, nếu là một nguồn thu ổn định, sẽ là một hướng giải
quyết hiệu quả cho vấn đề đó.
- Cuộc sống hiện tại thay đổi khá phức tạp, số tiền lương trung bình của sinh
viên cũng chỉ đủ chi tiêu cho sinh hoạt hàng ngày. Việc đi học thêm các ngôn
ngữ khác, hay 1 số lượng lớn sinh viên trượt môn, hay học những lớp
ôn luyện cấp tốc thì tiền lương là không đủ. Chủ yếu là vào những khóa sau như k66, k67
3.4: Ảnh hưởng của việc làm thêm đến KQ học tập Ảnh hưởng Số lượng Tỉ lệ Không 28 70 % 12 30 % lOMoAR cPSD| 53331727
Ảnh hưởng tới việc học Không Có 30 % 70 %
- Theo kết quả điều tra, 70% cho rằng không hề ảnh hưởng, có thể sắp xếp
thời gian để vừa đảm bảo kết quả học tập trên trường vừa làm thêm để tăng
thu nhập và tích lũy kinh nghiệm rèn luyện bản thân.
- Nhưng có đến 30% sinh viên cho rằng việc làm thêm có ảnh hưởng đến kết
quả học tập. Thời gian sinh viên đi làm còn nhiều hơn đi học. Những chia sẻ
nhỏ, có những buổi đi làm không thể nghỉ, nên họ bắt buộc phải nghỉ học để
đi làm, hay quá ham việc. Tuy nhiên cũng có không ít những sinh viên sẵn
sàng đánh đổi kết quả học tập để kiếm thêm thu nhập để trang trải cuộc sống
và rèn luyện các kỹ năng sống. Chứng tỏ có sự đánh đổi giữa việc kiếm tiền,
và các kỹ năng sống với kết quả học tập trên trường. Điều đó gây ảnh hưởng
không hề nhỏ tới kết quả mà sinh viên đạt được sau đó. Vì vậy cần phải có sự
quan tâm, giúp đỡ, tư vấn của nhà trường và xã hội với nhóm sinh viên này
để tạo điều kiện thuận lợi cho họ trong việc học tập, không để việc đi làm
thêm ảnh hưởng xấu tới kết quả học tập.
- Tạm chưa nói về những lợi ích đạt được từ việc làm thêm, chúng ta hãy nói
về việc sinh viên giảm sút kết quả học tập, lãng phí thời gian hay ảnh hưởng sức khoẻ.
- Những điểm tiêu cực đó, tuy mức độ trung bình khảo sát được chỉ nằm trong
khoảng 2,5 nhưng trên thực tế, chắc chắn sẽ có không ít trường hợp sinh viên
mắc phải. Lý do có thể bởi sinh viên chưa có được cách điều phối, chi tiêu
quỹ thời gian hợp lý hoặc công việc không được như mong muốn ban đầu của lOMoAR cPSD| 53331727
sinh viên,… nhưng việc làm sao để khắc phục và giảm thiểu những trường
hợp tiêu cực đó, là một câu hỏi cấp thiết không chỉ đối với sinh viên mà còn
là câu hỏi dành cho các nhà lãnh đạo của các trường Đại học, làm sao để sinh
viên của mình có thể học tập tốt, nâng cao uy tín đào tạo của nhà trường.
3.5: Công việc làm thêm của sinh viên
Liên quan đến ngành Số lượng Tỷ lệ học 10 36 ,4% Không 19 63 ,6%
Đã xác định được ngành Số lượng Tỷ lệ
nghề/lĩnh vực theo đuổi sau khi tốt nghiệp Rồi 30 60 % lOMoAR cPSD| 53331727 Chưa 20 40 %
- Theo kết quả khảo sát, chỉ có khoảng 36,4% sinh viên làm thêm liên quan đến
ngành học của mình nhưng có đến 60% sinh viên đã xác định được ngành
nghề và lĩnh vực mình muốn theo đuổi sau khi tốt nghiệp. Vì nhu cầu muốn
trang trải cuộc sống, kiếm thêm thu nhập là khá lớn nên tỷ lệ sinh viên kiếm
việc phù hợp với khả năng và không theo ngành học là 1 điều dễ hiểu. Nhưng
để có thể nắm thêm kinh nghiệm và nền tảng sau này sinh viên nên tìm kiếm
công việc liên quan đến ngành học để có định hướng tương lai sau này
3.6: Mức lương mong muốn sau khi ra trường của sinh viên
- Hầu hết sinh viên VNUA đã xác định được ngành nghề và lĩnh vực mình sẽ
theo đuổi sau khi ra trường và mức lương mong muốn phù hợp với trình độ
của bản thân. Mức lương sinh viên mong đợi khá cao , đa số > 10 triệu (46,9 % )
4. Thuận lợi và khó khăn cho sinh viên vừa học vừa làm. 4.1: Thuận lợi :
Cơ hội học hỏi: Khi đi làm, sinh viên có thể học được nhiều kiến thức và kỹ
năng mới từ công việc thực tế, từ các đồng nghiệp và cấp trên. Điều này giúp
sinh viên phát triển sự chuyên môn và nâng cao khả năng làm việc. lOMoAR cPSD| 53331727
Tạo mối quan hệ: Khi làm việc, sinh viên có thể gặp gỡ và làm việc cùng
nhiều người khác nhau, từ đó xây dựng mối quan hệ chuyên môn và mở rộng
mạng lưới xã hội. Điều này có thể mang lại cơ hội tương lai và hỗ trợ trong sự nghiệp.
Thu nhập: Một lợi ích quan trọng của việc đi làm là thu nhập. Sinh viên có
thể kiếm được tiền để trang trải cuộc sống hàng ngày, trả học phí hoặc tích
lũy tiền dành cho tương lai. 4.2: Khó khăn :
Điều chỉnh thời gian: Sinh viên khi đi làm phải đối mặt với việc phân chia
thời gian giữa công việc và học tập. Điều này có thể gây áp lực và yêu cầu
sự tổ chức và quản lý thời gian hiệu quả.
Căng thẳng: Đối với một số sinh viên, việc làm và học tại cùng thời điểm có
thể gây ra cảm giác căng thẳng và áp lực. Đòi hỏi sự cân nhắc và khả năng
quản lý stress để đảm bảo sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống cá nhân.
Hạn chế thời gian tự do: Sinh viên khi đi làm có thể phải hy sinh một phần
thời gian tự do và giải trí để thực hiện công việc. Điều này có thể ảnh hưởng
đến sự tham gia vào các hoạt động ngoại khóa hoặc thời gian dành cho gia đình và bạn bè. 5. Biện pháp khắc phục
- Làm thêm trong các kì nghỉ (nghỉ giữa kì, nghỉ lễ, nghỉ hè) là cách tốt nhất để
kiếm tiền mà không ảnh hưởng tới việc lên lớp (tất nhiên là nếu có các bài tập
hay kiểm tra chờ bạn vào cuối kì nghỉ thì vẫn phải tập trung ôn tập sau giờ làm).
- Tìm công việc làm thêm phù hợp với ngành.
Các bạn nên lựa chọn những công việc mang tính chất bán thời gian hoặc tạm
thời, liên quan trực tiếp đến những gì đang học tại trường đại học, coi công
việc đó chính là những bước thực tập đầu tiên để chuẩn bị cho nghề nghiệp
sau này. Qua đó, các bạn không chỉ có cơ hội tích lũy được những kinh nghiệm
đầu tay, mà còn đạt được một vị trí nào đó, bắt đầu những mối quan hệ mà
giá trị của nó là điều chính bạn cũng sẽ phải ngạc nhiên. Nếu các bạn sinh
viên đi làm thêm tích lũy kinh nghiệm là mục tiêu chính, các bạn có thể tham
gia hoạt động tình nguyện, các chương trình công chúng, hoặc các trung tâm
xã hội như: dạy thêm cho các em nhỏ hoàn cảnh khó khăn, tham gia tuyên lOMoAR cPSD| 53331727
truyền ngày lễ của trường, của đất nước… Không ít sinh viên đã tích lũy được
kinh nghiệm và có cơ hội việc làm tốt khi ra trường nhờ vào các hoạt động đó
1. Tốt nhất là tìm kiếm một công việc làm thêm liên quan trực tiếp tới ngành
2. Biết quản lí thời gian là một trong những kĩ năng cần thiết để tổ chức tốt việc
- Biết quản lí thời gian là một trong những kĩ năng cần thiết để tổ chức tốt việc
học và làm. Việc biết trước giờ học nhóm, ngày thi sẽ giúp bạn chuẩn bị bài
vở hiệu quả, hay khi biết trước lịch làm thêm, bạn sẽ thu xếp thời gian chuẩn
bị bài vở mà không làm ảnh hưởng tới các thành viên trong nhóm thuyết trình
chẳng hạn. Tốt nhất, hãy nắm hết tất cả những ngày quan trọng như hạn nộp
bài luận của các môn, ngày thi, ngày họp nhóm, ngày thuyết trình… để xếp lịch cho hợp lí.
- Cân đối thời gian và sức khỏe
Điều cuối cùng nhưng cực kỳ quan trọng đó là phải biết cân đối thời gian và
sức lực, sắp xếp thời khóa biểu giữa việc học và đi làm sao cho thật hợp lý.
Các bạn trẻ rất dễ rơi vào trường hợp vì quá mê công việc mà thiếu tập trung
cho việc học, dẫn đến phải thi lại, kết quả học tập sa sút và tệ hơn nữa là nghỉ
học. Một hiện tượng rất phổ biến là rất nhiều bạn sinh viên ngủ gục khi lên lớp do đi làm mệt. III. Kết Luận
Hiện nay sinh viên nói chung và sinh viên HVNN nói riêng có nhu cầu việc làm rất
cao với những lý do, mục đích khác nhau như: kiếm thêm thu nhập, trau dồi kỹ năng
mềm, tăng khả năng tiếp xúc, học hỏi... Nhưng bên cạnh đó sinh viên cần có các
biện pháp để cân bằng giữa việc học và làm, tránh việc mải mê kiếm tiền mà quên
đi việc học dẫn đến điểm kém hoặc trượt môn. Nên coi trọng và đề cao việc học là trên hết.