Những đặc trưng kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở việt nam. Nêu giải pháp việt nam cần thực hiện | Kinh tế chính trị
Những đặc trưng kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở việt nam. Nêu giải pháp việt nam cần thực hiện | Kinh tế chính trị với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Kinh tế chính trị (PLT02H)
Trường: Học viện Ngân hàng
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 40419767
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ D
Học phần: Kinh Tế Chính Trị Mác - Lênin ĐỀ TÀI ĐỀ TÀI :
..................................................................
PHÂN TÍCH NHỮNG ĐẶC TRƯNG CỦA KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở
VIỆT NAM. NÊU GIẢI PHÁP VIỆT NAM CẦN THỰC
HIỆN ĐỂ HOÀN THIỆN THỂ CHẾ KINH TẾ CHÍNH
TRỊ ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
Giảng viên hướng dẫn : ........ Phạ ...... m ...... Th ...... ị Nguy...... ệt ....
Sinh viên thực hiện : .................... Trần Thị ...... Phươ ...... ng ... An . h
Lớp : ................. K23CLC- .......... QTA .........
Mã sinh viên : ...... 23 ............... A4030038 .. .............
Hà nội, ngày 12 tháng 6 năm 2021 lOMoAR cPSD| 40419767 1 MỤC LỤC
A. LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................ 2
B. NỘI DUNG ................................................................................................. 4
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT LÝ LUẬN ............................................................... 4
1. Kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa là gì? ..................................... 4
2. Điều kiện hình thành và các bước phát triển của kinh tế thị trường ............... 5
2.1. Những iều kiện cơ bản ể hình thành kinh tế thị trường ................................... 5
2.2. Các bước chuyển biến của nền kinh tế hàng hóa ............................................. 6
3. Những ặc trưng của kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam ..................................................................................................................... 8
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG .................................................... 12
1. Thực tiễn ....................................................................................................... 12
2. Thực trạng ..................................................................................................... 12
2.1. Thành tựu trong những năm gần ây ............................................................... 12
2.2. Hạn chế ........................................................................................................... 14
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP .................................................................................. 16
C. KẾT LUẬN ............................................................................................ 18
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 19 lOMoAR cPSD| 40419767 2 A. LỜI MỞ ĐẦU
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế khách quan của thời ại, lôi
cuốn ngày càng nhiều nước tham gia, vừa thúc ẩy hợp tác, vừa tăng cường sức ép
cạnh tranh và tùy thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế.Việc hội nhập kinh tế quốc tế
có ý nghĩa rất quan trọng ối với các nước ang phát triển, nhất là ối với Việt Nam, khi
xây dựng nền kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa. Tính ịnh hướng xã hội
chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường mà chúng ta ang theo uổi thể hiện ở mục tiêu xây
dựng nền kinh tế ộc lập, tự chủ, tăng trưởng kinh tế gắn với tiến bộ và công bằng xã
hội, ồng thời phải ảm bảo ược vai trò ịnh hướng và iều tiết nền kinh tế của nhà nước
xã hội chủ nghĩa. Xây dựng nền kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa là mô
hình phát triển kinh tế tổng quát của nước ta hiện nay. Đây là quá trình nhận thức,
hoàn thiện tư duy lý luận và tổng kết thực tiễn của Đảng ể thấy rõ hơn về sự tất yếu
khách quan, những nội dung và ặc trưng cơ bản, những việc cần thực hiện ể ẩy mạnh
phát triển kinh tế ở nước ta.
Trong những năm gần ây, vấn ề kinh tế thị trường, kinh tế thị trường ịnh hướng
xã hội chủ nghĩa ã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Nhiều công trình
khoa học ã ược công bố, nhiều cuộc hội thảo liên quan ến các vấn ề trên ã ược tổ
chức. Không ít các văn bản của Đảng, của Nhà nước liên quan ến các chủ ề trên ã ược
ban hành và i vào cuộc sống. Tuy nhiên, ến nay vẫn chưa có một công trình khoa học
nào nghiên cứu một cách có hệ thống những ặc trưng của kinh tế thị trường ịnh hướng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Quá trình chuyển ổi cơ chế quản lý kinh tế, từ tập trung
quan liêu, bao cấp sang cơ chế thị trường ở Việt Nam ã tác ộng ến nhiều lĩnh vực khác
nhau của ời sống xã hội. Sự tác ộng này tuân theo quy luật tồn tại xã hội quyết ịnh ý
thức xã hội, quy luật cơ sở hạ tầng quyết ịnh kiến trúc thượng tầng, quy luật kế thừa
trong sự phát triển ạo ức...
Nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay là nền kinh tế vận hành theo các quy
luật của mô hình kinh tế thị trường như: quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật lOMoAR cPSD| 40419767 3
cung cầu, quy luật lưu thông tiền tệ..., vừa ược dẫn dắt và chi phối bởi các nguyên tắc
và bản chất của chủ nghĩa xã hội phù hợp với từng giai oạn phát triển của ất nước
Trên thực tế, nền kinh tế thị trường của chúng ta vẫn ang trong quá trình hoàn
thiện, nhất là hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách; trình ộ phát triển của các loại thị
trường còn thấp; hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước chưa cao; kỷ luật, kỷ cương
không nghiêm... Tất cả những iều này ang có sự tác ộng tiêu cực ến sự phát triển kinh
tế, xã hội nói chung, sự biến ổi ạo ức công vụ của một bộ phận công chức nói riêng.
Đứng trước thực tế ó, nghiên cứu những ặc trưng của kinh tế thị trường ịnh
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, tìm giải pháp cơ bản ể hạn chế sự biến ổi tiêu
cực hướng tới xây dựng một nền hành chính dân chủ, hiện ại, chuyên nghiệp, năng
ộng phục vụ nhân dân, hoạt ộng có hiệu lực, hiệu quả với ội ngũ công chức có bản
lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất ạo ức trong sáng, có trình ộ năng lực chuyên môn
phù hợp, áp ứng yêu cầu giai oạn mới...là công việc hết sức cấp thiết.
Với ý nghĩa ó em chọn ề tài: “Phân tích những ặc trưng của kinh tế thị trường
ịnh hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Nêu giải pháp Việt Nam cần thực hiện
ể hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa.” làm ề tài
tiểu luận cho bài nghiên cứu của mình. Tiểu luận ược thực hiện dựa trên những quan
iểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan iểm của Đảng Cộng
sản Việt Nam trong iều kiện phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay. Đề tài
ược thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử.
Phương pháp nghiên cứu cụ thể ược sử dụng ể thực hiện luận án là: phương pháp lịch
sử và logic; thống kê, tổng hợp và phân tích ánh giá; so sánh ối chiếu; khái quát hóa.
Em muốn sử dụng những kiến thức ã học làm bài tiểu luận này ể phân tích vấn
ề ã nêu trên. Em rất mong cô xem xét chỉ bảo ể em có những nhận thức rõ ràng hơn
úng ắn hơn mai sau khi ra trường em có thể góp một phần nhỏ cho công cuộc xây
dựng nền kinh tế nước ta. lOMoAR cPSD| 40419767 4 B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT LÝ LUẬN
1. Kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa là gì?
Trước tiên, kinh tế thị trường (KTTT) ịnh hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) là
nền kinh tế vận hành theo các quy luật của thị trường ồng thời góp phần hướng tới
từng bước xác lập một xã hội mà ở ó dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh; có sự iều tiết của Nhà nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh ạo
Ta biết KTTT ịnh hướng XHCN là nền kinh tế hàng hoá phát triển ở trình ộ xã
hội hoá cao. Trong nền KTTT thì các yếu tố ầu vào cũng như ầu ra của sản xuất kể
cả sản phẩm của chất xám ều là ối tượng mua bán trên thị trường. Tức là khái niệm
KTTT nói lên trạng thái tồn tại, vận ộng của nền kinh tế theo cơ chế thị trường trong
ó các vấn ề sản xuất cái gì? Sản xuất bao nhiêu và sản xuất cho ai… ều do thị trường
quyết ịnh thông qua sự chỉ dẫn của quan hệ cung - cầu và giá cả thực tế cho thấy các
hình thức trước ây của KTTT có khuyết tật, ể hạn chế những khuyết tật ó của nền
KTTT buộc phải có sự can thiệp của nhà nước ở mức ộ nhất ịnh do ó mà KTTT ra ời
nó mang những ưu iểm áng kể. Ta có khái niệm KTTT ịnh hướng XHCN thực chất
là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận ộng theo cơ chế thị trường có sự quản
lí của nhà nước theo ịnh hướng XHCN.
Từ góc ộ lịch sử chúng ta thấy, trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, suốt
một thời gian dài, cả về mặt lý luận và thực tiễn, người ta ã em ối lập một cách tuyệt
ối và siêu hình chủ nghĩa xã hội (CNXH) với chủ nghĩa tư bản (CNTB); coi những gì
có trong CNTB thì CNXH phải xóa i hết và ngược lại, trong ó có KTTT vốn là thành
quả phát triển của lịch sử loài người. Cần nhận thức rõ rằng, xã hội cộng sản với tính
cách một hình thái kinh tế - xã hội không thể có sẵn mọi thứ trong lòng xã hội tư bản
nhưng cũng ã có những tiền ề về nhiều mặt quan trọng cho sự ra ời của một hình thái
kinh tế - xã hội mới. Một trong những tiền ề ấy là nền KTTT ã rất phát triển nhờ sự
phát triển hết sức cao và mạnh mẽ của lực lượng sản xuất. lOMoAR cPSD| 40419767 5
Việc dứt khoát từ bỏ chế ộ kinh tế tập trung, quan liêu bao cấp ể chính thức i
vào nền KTTT ịnh hướng XHCN là sự lựa chọn khách quan, sáng tạo, ộc lập và phù
hợp với xu thế vận ộng chung của nền kinh tế thế giới hiện ại. Chúng ta thực hiện nền
KTTT ịnh hướng XHCN nhằm xây dựng một ất nước tất cả ều vì con người và do
con người. Một nền kinh tế như vậy, một mặt, tôn trọng và tuân theo các quy luật
khách quan của KTTT; nghĩa là sản xuất và kinh doanh phải thu ược lợi nhuận, phải
chấp nhận cạnh tranh theo pháp luật ể thúc ẩy sản xuất, kinh doanh phát triển; mặt
khác, quan trọng hơn là nền kinh tế ấy phải tạo ược một lực lượng sản xuất ngày càng
phát triển, trong ó con người vừa phải là ộng lực, vừa phải là mục tiêu của sự phát triển.
Đồng thời, nền KTTT mà chúng ta chủ trương xây dựng phải ược hướng dẫn
bởi các nguyên tắc thuộc bản chất của CNXH về quyền sở hữu, về cách thức tổ chức
sản xuất và về phương thức phân phối thành quả lao ộng. Đảng và Nhà nước ta chủ
trương và nhất quán vận hành nền KTTT chủ yếu bằng cơ chế thị trường và thông
qua cơ chế thị trường nhưng coi trọng sự quản lý và sự iều tiết của Nhà nước, thực
hiện phân phối công bằng, nhưng không cào bằng thành quả thu ược cho mọi thành
viên ể không ai, kể cả những người yếu thế, bị bỏ lại phía sau. Đó chính là ịnh hướng
cực kỳ quan trọng cho toàn bộ quá trình phát triển theo ịnh hướng XHCN.
2. Điều kiện hình thành và các bước phát triển của kinh tế thị trường. 2.1.
Những iều kiện cơ bản ể hình thành kinh tế thị trường
Thứ nhất là phải tồn tại nền kinh tế hàng hóa. KTTT là giai oạn phát triển cao
của kinh tế hàng hóa nên những iều kiện ể phát triển kinh tế hàng hóa chính là iều
kiện ể phát triển kinh thị trường.
Thứ hai là phải dựa trên cơ sở tự do kinh tế, tự do sản xuất xã hội kinh doanh.
Trong một nền KTTT có nhiều người cùng sản xuất một loại sản phẩm và ngược lại.
Mỗi ơn vị sản xuất và người tiêu dùng cần nhiều loại sản phẩm hàng hóa khác nhau.
Vì vậy việc tự do lựa chọn mối quan hệ bán hàng giữa các chủ thể kinh tế, tự do trao
ổi mua bán là hết sức cần thiết cho quá trình giải phóng sức sản xuất và iều hòa lợi
ích giữa người mua và người bán. Sự tự do mua bán còn thể hiện tập chung qua giá
cả hình thành trên thị trường tuân theo sự chi phối của các quy luật kinh tế trong sản lOMoAR cPSD| 40419767 6
xuất và lưu thông hàng hóa theo giá cả thị trường - giá cả thỏa thuận giữa người mua
và người bán, là sự gặp gỡ giữa cung và cầu, là biểu hiện tác ộng của quy luật giá trị.
Nói ến KTTT thì phải nói ến sự tự do cạnh tranh hay nói úng hơn cạnh tranh là môi
trường của KTTT, là quy luật của KTTT cạnh tranh òi hỏi người sản xuất phải tích
cực, năng ộng, nhạy bén: phải thường xuyên ổi mới kỹ thuật, công nghệ và phương
pháp tổ chức sản xuất … ể ạt hiệu quả cao nhất.
Thứ ba là nền kinh tế phải ạt ến một trình ộ phát triển nhất ịnh ược thể hiện ở
sự phát triển các ngành kinh tế thuộc hệ thống cơ sở hạ tầng vật chất kĩ thuật cùng
với hệ thống tiền tệ phương tiện ể lưu thông hàng hóa. Sự tăng cường sức mạnh các
lĩnh vực công nghiệp nông nghiệp và thương nghiệp cùng các ngành sản xuất khác
khẳng ịnh sự chiến thắng cuả KTTT ối với sản xuất nhỏ. Dựa trên cơ sở phát triển
mạnh mẽ của lực lượng sản xuất, quá trình tích tụ và tập trung sản xuất diễn ra nhanh
chóng, cơ cấu kinh tế có sự biến ổi to lớn sự phát trỉền của thị trường ược mở rộng.
Lĩnh vực trao ổi không còn mức hạn hẹp trong từng vùng mà hình thành thị trường
thống nhất trên phạm vi cả nước. Hệ thống các thị trường sản phẩm tư liệu sản xuất,
sức lao ộng tiền tệ … ược xác lập và hoạt ộng ồng bộ. Giá trị của ồng tiền ổn ịnh khối
lượng tiền tệ ủ nhu cầu cần thiết cho việc lưu thông hàng hóa, có hệ thống phục vụ
tiền tệ (ngân hàng thương mại, quỹ tín dụng, thị trường ngoại tệ, thị trường chứng
khoán) là vô cùng cần thiết ể nền kinh tế vận ộng trôi chảy. Đồng thời hệ thống lưu
thông hàng hóa …là không thể thiếu ược.
Sự hình thành và phát triển của các iều kiện trên ây luôn gắn liền với sự phát
triển của nền sản xuất xã hội nói chung và của sản xuất trao ổi hàng hóa nói riêng.
KTTT chỉ có thể ược xác lập và pt trên cơ sở mở rộng và làm sâu sắc không ngừng những iều kiện ó.
2.2. Các bước chuyển biến của nền kinh tế hàng hóa.
Kinh tế hàng hóa ra ời từ nền kinh tế hàng hóa tự nhiên thay thế và ối lập với
nền kinh tế tự nhiên. Trong lịch sử nó ã phát triển qua các loại hình kinh tế hàng hóa
giản ơn, KTTT tự do và KTTT hỗn hợp gắn liền với ba bước chuyển biến sau:
Bước chuyển từ nền kinh tế tự nhiên tự cấp tự túc lên kinh tế hàng hóa giản ơn. lOMoAR cPSD| 40419767 7
Bước chuyển này gắn liền với sự phát triển của phân công lao ộng xã hội và chế
ộ tư hữu về liệu sản xuất .Trong suốt quá trình tồn tại của nền kinh tế hàng hóa giản
ơn ã diễn ra 3 lần phân công lao ộng xã hội lớn :lần 1 nghề chăn nuôi tách khỏi trồng
trọt ,lần 2 công nghiệp tách khỏi nông nghiệp ,lần 3 thương nghịêp tách khỏi các
ngành sản xuất vật chất khác.Như vậy phân công lao ộng xã hội ã tách sự lệ thuộc của
người lao ộng sản xuất với tự nhiên và chuyển thành sự phụ thuộc giữa con người vớí
con người trong quá trình sản xuất .Phân công lao ộng xã hội ã thực sự là cơ sở của
sản xuất và trao ổi hàng hóa. Đặc trưng cơ bản của giai oạn sản xuất hàng hóa giản
ơn là dựa trên cơ sở kĩ thuật thủ công tương ứng với văn minh nông nghiệp, tư hữu
nhỏ về tư liệu sản xuất, cơ cấu kinh tế là nông nghiệp-thủ công nghiệp; tính chất hàng
hóa của sản phẩm chưa hoàn toàn phổ biến.
Bước chuyển từ nền kinh tế hàng hóa giản ơn lên nền KTTT tự do.
Từ giữa thế kỉ XV ến giữa thế kỉ XVII ở nước Anh và một số nước Châu Âu
diễn ra quá trình qúa ộ từ chế ộ phong kiến sang CNTB. Đó là thời kì tích lũy nguyên
thuỷ của CNTB Châu Âu thương nghiệp và ặc biệt là ngoại thương phát triển mạnh.
Các lí thuyết kinh tế của trường phái trọng thương ã góp phần quan trọng vào quá
trình chuyển nền kinh tế hàng hóa giản ơn sang KTTT tự do. Sau khi tích lũy ược một
khối lượng tiền của lớn các nhà kinh doanh tập trung sức phát triển thị trường dân tộc
theo nguyên tắc tự do kinh tế. Trong thời kì này vốn ược ầu tư ể phát triển các lĩnh
vực công nghiệp nhẹ, nông nghiệp và công nghiệp nặng nhằm tạo ra tiềm lực của nền
KTTT. Việc tạo ra nền ại công nghiệp cơ khí, kết cấu hạ tầng cơ sở vật chất, tín dụng
ã pt ở một trình ộ nhất ịnh các thị trường ất ai và thị trưòng lao ộng ược xác lập…là
chỗ dựa cho sự phát triển KTTT. Điều này có thể minh chứng bằng một ví dụ lịch sử
theo Mác vào thế kỷ XVII Hà Lan là nước tư bản iển hình nhưng bước sang thế kỷ
XVIII Hà Lan ã phải nhường vị trí nền kinh tế phát triển nhất cho Anh. Nguyên nhân
chính là ở chỗ các nhà kinh doanh Hà Lan chủ trương phát triển kinh tế bằng con
ường buôn bán ầu cơ, không chú trọng vào phát triển nền công nghiệp. Trong khi ó ở
Anh các nhà kinh doanh ã biết kết hợp vốn tích lũy từ ngoài nước với iều kiện tài
nguyên, lao ộng trong nước ầu tư vào phát triển công nghiệp nhẹ và cuối cùng là phát
triển công nghiệp nặng nhanh chóng tạo ra nền ại công nghiệp ại cơ khí. Vì vậy khi lOMoAR cPSD| 40419767 8
nước Anh trở thành một cường quốc công nghiệp thì Hà Lan vẫn chỉ là một nước
cộng hòa thương nghiệp. Như vậy ặc trưng cơ bản của KTTT tự do là dựa trên cơ sở
kỹ thuật iện gắn với nền văn minh công nghiệp tồn tại những hình thức tư hữu nhỏ và
tư hữu lớn về tư liệu sản xuất; Cơ cấu kinh tế nông- công- thương nghiệp tiến tới
công- nông nghiệp- dịch vụ vận ộng theo cơ chế KTTT tự iều chỉnh.
Bước chuyển từ nền KTTT tự do lên KTTT hỗn hợp.
KTTT hỗn hợp là hình thức phát triển cao của nền kinh tế hàng hóa ở ó các chức
năng cơ bản của nền kinh tế sản xuất cái gì ,bằng cách nào cho ai ều ược sử lý trên
nguyên tắc của cơ chế thị trường có sự quản lí vĩ mô củă nhà nước .Sự phát triển cuả
KTTT hỗn hợp diễn ra từ những năm 40-50 của thế kỉ XX ến nay nó gắn liền với sự
xuất hiện và phát triển của cuộc cách mạng khoa học- kĩ thủật và công nghệ hiện
aị.Cho ến nay hầu hết các quốc gia trên thế giới ều hỏạt ộng theo nền KTTT hỗn hợp
gắn với các iều kiện: sự xuất hiện của sở hữu nhà nước, thị trường chứng khoán, tham
gia phân công lao ộng quốc tế, ặc biệt là sự xuất hiện vai trò mới của nhà nước–vai
trò quản lí vĩ mô ối với KTTT.
3. Những ặc trưng của kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Từ quan iểm của Đảng có thể hiểu, tính ặc trưng của KTTT ịnh hướng XHCN
ở Việt Nam ược thể hiện ở những iểm sau:
Thứ nhất, ó là mô hình KTTT hỗn hợp, vừa vận hành theo cơ chế thị trường,
vừa có sự iều tiết của nhà nước. Nền KTTT ở Việt Nam không phải là cái khác biệt
mà ó vẫn là “nền kinh tế vận hành ầy ủ, ồng bộ theo các quy luật khách quan của
KTTT” như quy luật tự do cạnh tranh, quy luật cung cầu, quy luật giá trị; thực hiện
tự do hoá thương mại, ...Các nguyên tắc, thông lệ quốc tế trong quản lý, iều hành kinh
tế ược tuân thủ và vận dụng một cách hợp lý, linh hoạt. “Thị trường óng vai trò chủ
yếu trong huy ộng và phân bổ có hiệu quả các nguồn lực phát triển; là ộng lực chủ
yếu ể giải phóng sức sản xuất”. Thị trường cũng chính là cơ chế chủ yếu thực hiện
phân phối các thành quả của tăng trưởng kinh tế, trong ó thu nhập của mỗi người ược lOMoAR cPSD| 40419767 9
hình thành trên cơ sở và phù hợp với kết quả lao ộng cũng như mức óng góp nguồn
lực trong quá trình tạo ra của cải xã hội.
Tuy nhiên, nền KTTT ó không phải là KTTT tự do mà có sự iều tiết, quản lý
của nhà nước XHCN Việt Nam, bảo ảm ịnh hướng XHCN nền kinh tế phù hợp với
từng giai oạn phát triển của ất nước trên nguyên tắc tuân thủ và tôn trọng các nguyên
tắc của thị trường.Nhà nước quản lý, iều hành nền kinh tế bằng chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch, chính sách, pháp luật, và bằng cả sức mạnh vật chất của lực lượng kinh tế
nhà nước; thực hiện sự iều tiết ở tầm vĩ mô, “ ịnh hướng, xây dựng và hoàn thiện thể
chế kinh tế; tạo môi trường cạnh tranh bình ẳng, minh bạch” bảo ảm cho thị trường
phát triển lành mạnh, tuân thủ các quy luật của KTTT, tương thích với thông lệ của
các nước; “sử dụng các công cụ, chính sách và các nguồn lực của Nhà nước ể ịnh
hướng và iều tiết nền kinh tế, thúc ẩy sản xuất kinh doanh và bảo vệ môi trường, thực
hiện tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước, từng chính sách phát triển”. Thông
qua những chính sách kinh tế, những biện pháp tài chính cần thiết, nhà nước phát huy
cao ộ những mặt tích cực, những ưu thế của nền KTTT, hạn chế và khắc phục mặt
tiêu cực của cơ chế thị trường, tạo iều kiện cho thị trường phát triển mạnh mẽ hơn và
lành mạnh hơn, bảo vệ lợi ích hợp pháp của nhân dân.
Thứ hai, là mô hình KTTT với a dạng các hình thức sở hữu và a dạng các
thành phần kinh tế; ất ai thuộc sở hữu toàn dân. KTTT ở Việt Nam “có nhiều hình
thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế”. Các thành phần kinh tế ều là bộ phận cấu
thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân, “cùng bình ẳng, hợp tác, cạnh tranh cùng
phát triển”, trong ó “kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ ạo, kinh tế tư nhân là một ộng
lực quan trọng của nền kinh tế”. “Kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể cùng với kinh tế
tư nhân là nòng cốt ể phát triển một nền kinh tế ộc lập, tự chủ”. Các thành phần kinh
tế ều hoạt ộng theo cơ chế thị trường nhưng theo ịnh hướng chung và khuôn khổ pháp
luật của nhà nước XHCN. Sự lựa chọn a dạng các hình thức sở hữu là phù hợp với
trình ộ phát triển chưa ồng ều của lực lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay nhằm khai
thác tối a thế mạnh của mọi nguồn lực kinh tế cho mục tiêu tăng trưởng. Nhà nước
coi trọng và tạo iều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển tự do, “thực hiện nhất lOMoAR cPSD| 40419767 10
quán một chế ộ pháp lý kinh doanh cho các doanh nghiệp, không phân biệt hình thức
sở hữu, thành phần kinh tế”
Trong ó, kinh tế phải ược củng cố và phát triển ở các vị trí then chốt của nền
kinh tế, ở lĩnh vực an ninh quốc phòng, ở các lĩnh vực dịch vụ xã hội cần thiết... mà
các thành phần kinh tế khác không có iều kiện hoặc không muốn ầu tư. Kinh tế nhà
nước là công cụ ể Nhà nước thực hiện vai trò iều tiết vĩ mô và ịnh hướng XHCN nền
kinh tế, ảm bảo các cân ối lớn cho nền kinh tế, kiểm soát các nguồn tài nguyên chiến
lược, phát triển các kết cấu hạ tầng và dịch vụ công có vốn ầu tư lớn, luân chuyển
chậm, lợi nhuận không cao, rất cần thiết cho nền kinh tế - xã hội nhưng khu vực tư
nhân không muốn ảm nhận, … Kinh tế tư nhân là ộng lực quan trọng của nền kinh tế
và sẽ ược tạo các iều kiện phát triển, nhằm khai thác mọi tiềm năng, thế mạnh của
thành phần kinh tế này cho thúc ẩy tăng trưởng kinh tế.
Thứ ba, việc phân phối trong nền KTTT ịnh hướng XHCN ở Việt Nam ược
thực hiện trên nguyên tắc “chủ yếu theo kết quả lao ộng, hiệu quả kinh tế, ồng thời
theo mức óng góp vốn cùng các nguồn lực khác và phân phối thông qua hệ thống
an sinh xã hội, phúc lợi xã hội”. Nền KTTT ở nước ta với a dạng hình thức sở hữu,
a dạng thành phần kinh tế, a dạng phương thức sản xuất kinh doanh… do ó cần a dạng
các hình thức phân phối. Trong nền kinh tế ó, lao ộng trở thành cơ sở quyết ịnh ịa vị
và phúc lợi vật chất của mỗi người. Vì vậy, phân phối theo lao ộng và hiệu quả kinh
tế là hình thức phân phối căn bản, là nguyên tắc phân phối chủ yếu và thích hợp nhất,
phù hợp với quan hệ sản xuất của các thành phần kinh tế ang tồn tại ở nước ta. Bên
cạnh ó, hình thức phân phối theo mức óng góp vốn nhằm huy ộng tốt các nguồn lực,
phát triển sản xuất, thúc ẩy tăng trưởng kinh tế cũng là rất cần thiết và công bằng ối
với các chủ thể kinh tế.
Mặt khác, nền KTTT ở nước ta là nền KTTT theo ịnh hướng XHCN với mục
tiêu không chỉ dừng ở tốc ộ tăng trưởng kinh tế mà còn không ngừng nâng cao ời
sống nhân dân, thực hiện tốt các vấn ề an sinh xã hội, …vì vậy, phân phối lại thông
qua hệ thống phúc lợi xã hội cũng là rất úng ắn và hợp lý nhằm ảm bảo công bằng,
bình ẳng trong xã hội, góp phần thực hiện các mục tiêu của nhà nước XHCN Việt
Nam. Hơn nữa, phát triển KTTT chúng ta cũng phải chấp nhận sự phân hóa thu nhập, lOMoAR cPSD| 40419767 11
giàu nghèo ngày càng gia tăng, chấp nhận thực tế sẽ có những nhóm người yếu thế,
không ủ sức cạnh tranh trong vòng xoáy của cơ chế thị trường.
Thứ tư, là nền KTTT do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh ạo, nhà nước pháp
quyền XHCN Việt Nam quản lý, iều tiết vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh”. KTTT ở Việt Nam là nền KTTT có tổ chức, có sự lãnh
ạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và sự quản lý của Nhà nước XHCN Việt Nam, ược
ịnh hướng cao về mặt xã hội, có mục ích ảm bảo tối a lợi ích của ại a số nhân dân và
sự phát triển bền vững của ất nước; tôn trọng và tạo iều kiện cho các chủ thể kinh tế
tự do phát triển ồng thời thực hiện các biện pháp hữu hiệu ể hạn chế những khuyết tật
của tính tự phát thị trường. Nền kinh tế ó chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế
XHCN mà nội dung căn bản là bảo ảm phúc lợi ầy ủ và sự phát triển tự do, toàn diện
của mọi thành viên trong xã hội, vì lợi ích của ại a số nhân dân, “bảo ảm mọi người
ều ược bình ẳng trong tiếp cận các cơ hội và iều kiện phát triển, ược tham gia và
hưởng lợi từ quá trình phát triển”. Nền KTTT ịnh hướng XHCN ở Việt Nam luôn ược
ịnh hướng theo uổi mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”;
huy ộng sức mạnh của mọi thành phần kinh tế cũng như của toàn xã hội cho tăng
trưởng kinh tế, từng bước nâng cao ời sống cho ại bộ phận nhân dân.
Thứ năm, là “nền KTTT hiện ại và hội nhập quốc tế”. Đặc trưng này thể hiện
nền KTTT mà nước ta xây dựng không phải là cái khác lạ so với KTTT ở các nước,
mà cũng là một bộ phận hữu cơ của nền KTTT thế giới, “kế thừa có chọn lọc những
thành tựu phát triển KTTT của nhân loại”, “hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách và
các yếu tố thị trường, các loại thị trường ầy ủ, ồng bộ, vận hành thông suốt, gắn kết
chặt chẽ với các nền kinh tế trên thế giới”, tuân thủ các nguyên tắc, quy ước, hiệp ịnh,
iều lệ, chuẩn mực chung của thế giới ể phát triển, thực hiện tự do hóa trên phạm vi
quốc tế trong các lĩnh vực hợp tác thương mại, ầu tư, tài chính, dịch vụ, lao ộng, việc
làm, tham gia vào chuỗi giá trị và mạng sản xuất toàn cầu; thực hiện chuyển giao các
thành tựu, phát minh, sáng chế khoa học công nghệ hiện ại với các quốc gia…Nền
KTTT ở nước ta ã và ang thực hiện quá trình hội nhập quốc tế, mở rộng và gia tăng
các mối quan hệ với các nước trong khu vực và trên thế giới nhằm tranh thủ nhiều cơ
hội hợp tác, giúp ỡ về nhiều mặt từ các nước, ặc biệt là các quốc gia phát triển; chủ lOMoAR cPSD| 40419767 12
ộng và tích cực, nhanh chóng và hiệu quả, tận dụng tốt những thời cơ, vận hội, phát
huy tối a các nguồn lực trong và ngoài nước cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế, ồng
thời có biện pháp gia tăng khả năng dự phòng của nền kinh tế, ứng phó tốt với những
thách thức của tiến trình hội nhập.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG 1. Thực tiễn
Ở Việt Nam, sau 35 năm ổi mới, nền KTTT ịnh hướng XHCN ã hình thành, phát
triển, ến nay ã có những yếu tố của một nền KTTT hiện ại, hội nhập quốc tế và bảo
ảm ịnh hướng XHCN. Đó là nền kinh tế có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần;
có sự phát triển ầy ủ, ồng bộ các loại thị trường, thị trường trong nước gắn kết với thị
trường quốc tế. Thị trường ã phát huy vai trò trong việc xác ịnh giá cả, phân bổ nguồn
lực, iều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa; nền kinh tế ã vận hành theo các quy luật của KTTT.
Đồng thời, nền KTTT có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền XHCN; Nhà
nước vừa xây dựng và hoàn thiện thể chế, tạo khung khổ pháp luật, môi trường ổn
ịnh, thuận lợi cho kinh tế phát triển, vừa sử dụng các nguồn lực kinh tế của Nhà nước
ể iều tiết, thúc ẩy nền kinh tế phát triển theo ịnh hướng XHCN, phát triển bền vững
cả kinh tế, xã hội, môi trường; gắn phát triển kinh tế với thực hiện tiến bộ, công bằng
xã hội hướng tới mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Những yếu tố này hoàn toàn tương ồng với các ịnh hướng xã hội của các nền KTTT
hiện ại trên thế giới.
Như vậy, từ thực tiễn và lý luận, có thể khẳng ịnh, KTTT ịnh hướng XHCN là
mô hình KTTT hiện ại, hội nhập quốc tế không chỉ phù hợp với thực tiễn Việt Nam
và xu thế của thời ại, mà còn là mô hình kinh tế phù hợp với các nước kinh tế chưa
phát triển quá ộ lên CNXH. 2. Thực trạng 2.1.
Thành tựu trong những năm gần ây
Sự phát triển của Việt Nam trong 35 năm qua rất áng ghi nhận. Công cuộc ổi
mới từ năm 1986 ã nhanh chóng ưa Việt Nam từ một trong những quốc gia nghèo lOMoAR cPSD| 40419767 13
nhất trên thế giới trở thành quốc gia thu nhập trung bình thấp. Giai oạn 2002-2019,
GDP ầu người tăng 2,7 lần, ạt trên 2.700 USD năm 2019, với hơn 45 triệu người thoát
nghèo. Tỷ lệ hộ nghèo giảm mạnh từ hơn 70% xuống còn dưới 6% (3,2 USD/ngày
theo sức mua ngang giá). Đại bộ phận người nghèo còn lại ở Việt Nam là dân tộc thiểu số, chiếm 86%.
Năm 2020, với ộ mở về kinh tế và sự hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới,
kinh tế Việt Nam bị tác ộng nặng nề bởi ại dịch Covid-19, làm gián oạn hoạt ộng kinh
tế – xã hội. Trong nước, thiên tai, dịch bệnh tác ộng không nhỏ tới các hoạt ộng của
nền kinh tế và cuộc sống của người dân; tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm ở mức cao.
Tuy nhiên, với những giải pháp quyết liệt và hiệu quả trong việc thực hiện mục tiêu
kép “vừa phòng chống dịch bệnh, vừa phát triển kinh tế – xã hội”, kinh tế Việt Nam
vẫn ạt kết quả tích cực với việc duy trì tăng trưởng. Mặc dù tăng trưởng GDP năm
2020 là 2,91%, ạt thấp nhất trong giai oạn 2011-2020 nhưng trước những tác ộng tiêu
cực của dịch Covid-19 thì ó là một thành công của nước ta với tốc ộ tăng thuộc nhóm
nước cao nhất thế giới. Cùng với Trung Quốc và Mianma, Việt Nam là một trong 3
quốc gia ở châu Á có mức tăng trưởng tích cực trong năm 2020; ồng thời quy mô nền
kinh tế nước ta ạt hơn 343 tỷ USD, vượt Singapore (337,5 tỷ USD) và Malaysia (336,3
tỷ USD), ưa Việt Nam trở thành quốc gia có nền kinh tế lớn thứ 4 trong khu vực Đông
Nam Á (sau Indonesia 1.088,8 tỷ USD; Thái Lan 509,2 tỷ USD và Philipin 367,4 tỷ USD).
Báo cáo triển vọng kinh tế VN 2021 và những iều chỉnh trung hạn 2021 - 2025
ược NCIF công bố tại hội thảo dự báo 2 kịch bản tăng trưởng kinh tế năm 2021.
Với kịch bản cơ sở, trong bối cảnh tăng trưởng kinh tế thế giới phục hồi, ại dịch
Covid-19 dần ược khống chế - tốc ộ tăng GDP của VN trong năm nay ạt 6,17%/năm,
CPI trung bình tăng 3,8%. TS Đặng Đức Anh - phó giám ốc NCIF - cho biết kịch bản
này diễn ra khi các nền kinh tế lớn như Mỹ, EU, Nhật Bản ạt mức tăng trưởng dương
trở lại trong năm 2021, Trung Quốc ạt mức tăng trưởng 5 - 6%/năm, giá dầu thô ở
mức thấp 45 USD/thùng; trong nước, sản xuất dần phục hồi, ầu tư nhà nước ạt mức
tăng trưởng 7%/năm, óng góp khu vực FDI tiếp tục ược duy trì, chính sách tiền tệ linh
hoạt và phù hợp bảo ảm ổn ịnh vĩ mô. lOMoAR cPSD| 40419767 14
Với kịch bản khả quan, tăng trưởng kinh tế VN trong năm 2021 có thể ạt
6,72%/năm, CPI tăng khoảng 4,2%. "Kịch bản này diễn ra khi kinh tế toàn cầu phục
hồi nhanh hơn dự kiến, các hoạt ộng sản xuất kinh doanh trong nước trở lại bình
thường ngay trong năm 2021. Bên cạnh ó, VN tận dụng ược những lợi thế từ các hiệp
ịnh thương mại tự do (FTA) ã ký kết, ầu tư khu vực nhà nước tăng khoảng 8%"
Báo cáo ADO công bố ngày 28/4/2021 gần ây nhận ịnh, nền kinh tế Việt Nam
tăng trưởng dương trong năm 2020 bất chấp ại dịch Covid-19 kéo theo sự sụt giảm
tăng trưởng kinh tế toàn cầu. Theo ó, các biện pháp chống dịch và phát triển kinh tế -
xã hội hiệu quả của Chính phủ ã có tác ộng lớn trong việc bảo vệ nền kinh tế khỏi ại
dịch trong năm ngoái, với GDP tăng trưởng 2,9%, một trong những mức tăng trưởng
cao nhất thế giới trong năm qua.
Dự báo về tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong năm 2021, các chuyên gia của
Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Việt Nam (CIEM) cho rằng, với những rủi ro và bất
ịnh khó lường, phải rất nỗ lực Việt Nam mới có thể ạt mức tăng trưởng cao 6,46%.
Như vậy, so với mục tiêu tăng trưởng GDP năm 2021 mà Chính phủ ề ra là khoảng
6,5% (cao hơn kế hoạch Quốc hội giao là 6%), thì mức dự báo lạc quan nhất của
CIEM vẫn ang thấp hơn mục tiêu của Chính phủ. "Tăng trưởng không chỉ là con số
5,98% hay 6,46% mà quan trọng hơn là hàm ý chất lượng tăng trưởng. Đó là phải chú
trọng tăng trưởng trong thay ổi, cải cách ể thích ứng với xu thế mới, tăng cường quản
trị rủi ro và khả năng chống chịu với những thách thức bất ịnh. Từ khoá năm
2021 sẽ là "phục hồi trong thay ổi" thay vì "Covid-19 và vượt khó" như năm trước" 2.2. Hạn chế
Tuy nhiên, bên cạnh những iểm tích cực như trên thì nền kinh tế Việt Nam cũng
ang tiềm ẩn nhiều khó khăn
Thu nhập bình quân ầu người của Việt Nam chỉ bằng khoảng 40% so với thu
nhập bình quân quân trên thế giới, nên chúng ta còn một chặng ường khá dài và nhiều
chông gai ể có thể “sánh vai với các cường quốc năm châu”. Trong những năm sắp
tới nhu cầu phát triển nhanh chắc chắn sẽ vẫn còn, tuy nhiên vẫn ang ở mức thấp, thể
hiện bởi việc suy giảm các mức ộ khác nhau trong năng suất, lực lượng tăng trưởng lOMoAR cPSD| 40419767 15
lao ộng và ầu tư. Dù ược rất nhiều các nước khác ghen tị bởi sự phát triển kinh tế
nhưng sự phát triển này vẫn chưa cao ể Việt Nam có thể hướng tới mục tiêu trở thành
quốc gia có thu nhập trung bình vào năm 2035. Đặc biệt, việc tăng trưởng chậm lại
của Việt Nam dường như ã xảy ra trước so với các nền kinh tế Đông Nam Á khác.
Tăng năng suất lao ộng - ộng lực chính cho tăng trưởng GDP trong giai oạn ầu
của quá trình chuyển ổi ở Việt Nam - vẫn còn thấp. Tăng năng suất lao ộng ã phục
hồi phần nào trong những nằm gần ây nhờ sự mở rộng khu vực FDI, và việc người
lao ộng chuyển từ lĩnh vực nông nghiệp sang lĩnh vực dịch vụ và sản xuất. Tuy nhiên,
việc tăng năng suất vẫn còn khá yếu, thể hiện việc thiếu hiệu quả thường xuyên trong
phân bổ ngườn lực trong nền kinh tế. Hạch toán tăng trưởng trên một loạt giả ịnh cho
thấy một bức tranh trong ó tỷ lệ tăng năng suất các nhân tố tổng hợp trong thập kỷ
qua nhìn chung là thấp. Năng suất lao ộng ã kéo tăng trưởng GDP xuống thấp, mặc
dù có nhiều sự khác biệt trong mức năng suất và tốc ộ tăng trưởng trong và giữa các
lĩnh vực, cũng như trong và giữa các công ty.
Cụ thể hơn, kinh tế thị trường giai oạn 2011-2020 còn có những hạn chế và gặp
nhiều khó khăn, thách thức.
Tốc ộ tăng trưởng kinh tế chưa ạt mục tiêu ề ra (một phần là do năm 2020 bị ảnh
hưởng lớn của ại dịch Covid-19); khả năng chống chịu của nền kinh tế chưa thật vững
chắc. Chất lượng tăng trưởng có mặt chậm ược cải thiện, chưa phát huy hết tiềm năng,
lợi thế phát triển. Việc cơ cấu lại một số ngành, lĩnh vực chưa áp ứng yêu cầu; hiệu
quả hoạt ộng và mức ộ sẵn sàng cho hội nhập của nhiều doanh nghiệp còn thấp; kinh
tế tập thể, hợp tác xã quy mô còn nhỏ, năng lực chưa cao. Thực hiện các ột phá chiến
lược còn chậm; việc tạo nền tảng ể ến năm 2020 ưa nước ta cơ bản trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện ại chưa ạt mục tiêu ề ra. Một số cơ chế, chính sách, quy
ịnh pháp luật còn chồng chéo, thiếu chặt chẽ, chưa ổn ịnh; thực thi pháp luật có lúc,
có nơi chưa nghiêm. Công tác cải cách hành chính trong một số lĩnh vực vẫn chưa
thực chất; còn tình trạng ùn ẩy công việc.
Ngoài ra, Giám ốc ADB tại Việt Nam cũng cho rằng, vẫn còn những rủi ro áng
kể trong năm 2021 và năm tiếp ến, trong ó có sự trở lại của các biến thể virus SARS-
CoV-2 và tốc ộ triển khai chương trình tiêm chủng Covid-19 không ồng ều trên toàn lOMoAR cPSD| 40419767 16
cầu có thể trì hoãn việc Việt Nam trở lại với mức tăng trưởng mạnh mẽ trước ại dịch,
do nền kinh tế phụ thuộc nhiều vào thương mại quốc tế.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP
Do phát triển KTTT ịnh hướng XHCN là một sự nghiệp, một quá trình chưa có
tiền lệ nên có những vấn ề ặt ra trong iều kiện hiện nay cần phải ược tiếp tục xem xét
ể hoàn thiện thể chế KTTT ịnh hướng XHCN, cụ thể:
Thứ nhất, nhận thức một cách ầy ủ và toàn diện về nền kinh tế thị trường ịnh
hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, ảm bảo phù hợp với từng giai oạn phát triển của ất
nước. Xây dựng và vận hành nền kinh tế ồng bộ, thống nhất, ạt hiệu quả cao. Đưa
kinh tế Việt Nam trở thành nền kinh tế hiện ại và hội nhập quốc tế. Tổng kết kinh
nghiệm thực tiễn và rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện ổi mới, kế thừa có chọn
lọc và phát huy những iểm tiến bộ trong xây dựng và ổi mới. Nhận thức rõ vai trò,
chức năng của nhà nước trong quản lý và xây dựng hệ thống chính sách pháp luật phù
hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Xác lập và tăng cường sự lãnh ạo của Đảng,
lấy con người làm trung tâm, phát huy vai trò làm chủ của nhân dân, từng bước phát
triển hướng tới một xã hội thật sự dân chủ, công bằng văn minh.
Thứ hai, nhận thức rõ vai trò của kinh tế tư nhân là một ộng lực quan trọng của
nền kinh tế, trong ó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ ạo. Xây dựng nền kinh tế ộc lập,
tự chủ trên cơ sở kết hợp và phát huy sức mạnh của kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể
và kinh tế tư nhân. Tạo ra sự hợp tác và cạnh tranh bình ằng giữa các chủ thể thuộc
các thành phần kinh tế. Phân phối chủ yếu theo hiệu quả kinh tế và kết quả lao ộng
và hệ thống an ninh xã hội, phúc lợi xã hội.
Thứ ba, Nhà nước óng vai trò ịnh hướng, tạo môi trường kinh doanh cạnh tranh
bình ẳng, sử dụng chính sách và các nguồn lực iều tiết nền kinh tế, thúc ẩy kinh doanh
i ôi với bảo vệ môi trường.
Thứ tư, thể chế hóa quyền sở hữu tài sản, bảo ảm công khai, minh bạch, nhất là
trong thủ tục hành chính nhà nước và dịch vụ công, ảm bảo quyền tài sản của Nhà
nước, tổ chức và cá nhân ược bảo vệ và thực hiện các giao dịch một cách thông suốt,
có hiệu quả. Phân bổ và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên ất ai i ôi với hoàn thiện lOMoAR cPSD| 40419767 17
pháp luật về ất ai. Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, lãng phí trong lĩnh vực ất ai
một cách nhanh chóng, kịp thời. Minh bạch việc sử dụng ất công, giám sát và nâng
cao hiệu quả việc giao ất cho cho các cộng ồng và doanh nghiệp nhà nước sử dụng.
Tạo cơ chế thuận lợi, nhanh chóng và minh bạch cho các giao dịch về chuyển nhượng,
cho thuê quyền sử dụng ất và các giao dịch liên quan ến ất ai khác. Sử dụng tiết kiệm
và có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, gắn với bảo ảm việc làm và thu nhập
bền vững của người dân, ồng thời ảm bảo không ể khai thác cạn kiệt nguồn tài nguyên
thiên nhiên, ảm bảo phát triển kinh tế bền vững. Pháp luật về ầu tư vốn Nhà nước, tài
sản công phải ược hoàn thiện, quản lý và sử dụng có hiệu quả. Có cơ chế ể giám sát
và quản lý tài sản ưa vào kinh doanh và tài sản ể thực hiện chính sách xã hội.
Thứ năm, phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp. trước
hết phải hoàn thiện thể chế và xây dựng chế ộ pháp lý kinh doanh không phân biệt
hình thức sở hữu, thành phần kinh tế. Xây dựng pháp luật ể tạo cơ chế thị trường cạnh
tranh bình ẳng, cùng phát triển, ảm bảo tính ộc lập, tự chủ của nền kinh tế. Xóa bỏ
rào cản ối với các hoạt ộng kinh doanh, ầu tư, khuyến khích và tạo iều kiện thuận lợi
cho các chương trình khởi nghiệp. Tái cơ cấu, ổi mới áp ứng các chuẩn mực quốc tế
về quản trị doanh nghiệp theo cơ chế thị trường. Đổi mới các doanh nghiệp Nhà nước,
tái cấu trúc ối với những doanh nghiệp Nhà nước trong nông nghiệp, lâm nghiệp, ảm
bảo các tài sản Nhà nước ã ầu tư. Tăng cường các hoạt ộng thanh tra, kiểm tra, giảm
sát tránh ể tình trạng, thất thoát tài sản Nhà nước.
Thứ sáu, nâng cao hiệu quả hoạt ộng của các ơn vị sự nghiệp công lập. Tạo cơ
chế tự chịu trách nhiệm trong phạm vi hoạt ộng của tổ chức. Tổ chức bộ máy nhân
sự, tài chính ể tối a hóa các dịch vụ công, có cơ chế ánh giá ộc lập giữa ơn vị sự nghiệp
công lập và ngoài công lập. Phát triển khu vực kinh tế tư nhân, thu hút trực tiếp âu tư
nước ngoài, chuyển giao công nghệ, liên kết, hỗ trợ doanh nghiệp trong nước, ịnh
hướng lại nền kinh tế và quy hoạch phát triển kinh tế.
Thứ bảy, ồng bộ các yếu tố thị trường, cơ chế giá thị trường công khai, minh
bạch. xây dựng chính sách xã hội lồng ghép với giá hàng hóa, dịch vụ, hỗ trợ cung
cấp dịch vụ và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Rà soát, tiếp cận các yếu tố ầu vào lOMoAR cPSD| 40419767 18
của doanh nghiệp ể tạo ra sự bình ẳng giữa các thành phần kinh tế, xóa bỏ ộc quyền
doanh nghiệp ồng thời tăng tính minh bạch trong quản lý Nhà nước. C.KẾT LUẬN
Qua tìm hiểu về kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, em
ã biết vì sao nước ta lại lựa chọn phát triển kinh tế thị trường và kinh tế thị trường là
lựa chọn úng ắn và cần thiết cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Khi chúng ta
chuyển sang chế ộ mới xã hội chủ nghĩa từ một nước kinh tế còn lạc hậu và nền kinh
tế còn kém phát triển. Vì vậy ể xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội chúng ta phải
tìm ra con ường úng ắn tạo cơ sở vững chắc xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
Và vì thế chúng ta phải phát triển kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa một
cách sáng suốt nhất ể kinh tế thị trường không i lệch hướng tư bản chủ nghĩa. Kinh tế
thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí
vĩ mô của nhà nước. Trong khi kinh tế thị trường ở nước ta có ặc iểm khác với kinh
tế thị trường của các nước khác. Ở nước ta kinh tế tăng trưởng gắn liền với sự tiến bộ
và công bằng xã hội. Đó là cốt lõi ể xây dựng một xã hội dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh.
Đặc biệt trong những năm gần ây, nền kinh tế thế giới gặp nhiều biến ộng xấ do
ại dịch Covid-19 ã gây ảnh hướng ến nền kinh tế nước ta. Tuy nhiên nhờ có ường lối
lãnh ạo sáng suốt của Đảng mà nền kinh tế nước nhà vẫn có thể tăng trưởng ổn ịnh.
Có thể nói rằng, nền kinh tế thị trường ở nước ta ã và sẽ là mô hình hinh tế cho nhiều
nước tham khảo trong quá trình i lên chủ nghĩa xã hội.
Với tư cách là sinh viên Việt Nam và ặc biệt hơn nữa khi chúng ta là sinh viên
của trường Học viện Ngân hàng - ngôi trường có tiếng trong khối ngành kinh tế của
cả nước, chúng ta phải biết phấn ấu góp phần phát triển nền kinh tế thị trường theo
ịnh hướng xã hội chủ nghĩa. Tất cả vì một mục tiêu giúp cho nền kinh tế nước ta ngày
càng phát triển, vững mạnh và không ngừng cải thiện, nâng cao ời sống vật chất - tinh
thần của nhân dân. Em hi vọng rằng từng bước, từng bước thực tiễn sẽ làm sáng tỏ
ược các vấn ề, góp phần làm phong phú hơn lý luận về chủ nghĩa xã hội và con ường
i lên chủ nghĩa xã hội mà chúng ta ã chọn. lOMoAR cPSD| 40419767 19
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin
2. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
thứ XI, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội. 3. Tổng cục thống kê
4. ADB, 2021. Asian Development Outlook 2021, April 2021: Financing a Green and Inclusive Recovery.
5. https://www.pwc.com/vn/vn/publications/vietnam-
publications/economycovid19.html
6. https://www.worldbank.org/vi/country/vietnam/overview