Những điểm đặc sắc trong tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước Việt Nam | Tư tưởng Hồ Chí Minh | Đại học Thương mại

Những điểm đặc sắc trong tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước Việt Nam | Tư tưởng Hồ Chí Minh | Đại học Thương mại được trình bày khoa học, chi tiết giúp cho các bạn sinh viên chuẩn bị bài một cách nhanh chóng và đầy đủ. Các bạn xem, tải về ở bên dưới.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA LUẬN CHÍNH TRỊ
***
VẤN ĐỀ THẢO LUẬN
SỐ 1
PHÂN TÍCH NHỮNG ĐIỂM ĐẶC SẮC TRONG TƯỞNG
HỒ CHÍ MINH VỀ XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Giáo viên giảng dạy: Phạm Ngọc Phương
Nhóm thực hiện : Nhóm 3
Lớp học phần: 2179HCMI0111
ST
T
MSV
HỌ TÊN
NHIỆM VỤ
21
18D100314
Nguyễn Thị
Thanh Hiền
Nhà nước dân chủ sự lựa chọn đúng đắn của Hồ Chí Minh
22
19D200082
Nguyễn Thị
Thu Hiền
Bản chất của Nhà nước
23
20D100159
Nguyễn Hữu
Hiếu
Nhà nước của Nhân dân
24
20D100369
Hoàng Thị
Hoa
Kiểm soát quyền lực Nhà nước
25
20D100020
Nguyễn Thị
Hoa
Nhà nước do dân,vì dân
26
20D120233
Nguyễn Thị
Hồng
Nhà nước hợp hiến,hợp pháp
28
20D100162
Bùi Thị Huế
Vận dụng
29
20D105078
Phạm Thị
Mai ơng
Thượng tôn pháp luật,pháp quyền nhân nghĩa, làm word
30
20D105019
Đỗ Thúy
Hường
Phòng chống tiêu cực Nhà nước, làm powerpoint
Nhóm trưởng: Phạm Thị Mai Hương
Thư kí: Nguyễn Thị Hoa
MỤC LỤC
A.Giới thiệu ........................................................................................................................ 3
B.Nội dung .......................................................................................................................... 4
I.
Nhà nước dân chủ Nhân dân Việt Nam sự lựa chọn đúng đắn của Hồ Chí
Minh ................................................................................................................................. 4
1.
Quá trình lựa chọn kiểu nhà nước Việt Nam ....................................................... 4
2.
Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa - những nét khái quát về sự ra đời
trưởng thành dưới sự lãnh đạo của Hồ Chí Minh ......................................................... 4
II.
tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước Việt Nam ........................................... 5
1.
Nhà nước dân chủ ...................................................................................................... 5
1.1.
Bản chất của nhà nước dân chủ .......................................................................... 5
1.2.
Nhà nước của Nhân dân: .................................................................................... 6
1.3.
Nhà nước do Nhân dân: ...................................................................................... 7
1.4.
Nhà nước Nhân dân: ....................................................................................... 8
2.
Nhà nước pháp quyền ................................................................................................ 8
2.1.
Xây dựng nhà nước hợp pháp, hợp hiến ............................................................. 8
2.2.
Nhà nước thượng tôn pháp luật .......................................................................... 8
2.3.
Nhà nước pháp quyền nhân nghĩa ...................................................................... 9
3.
Nhà nước trong sạch, vững mạnh ............................................................................ 10
3.1.
Kiểm soát quyền lực nhà nước .......................................................................... 10
3.2.
Phòng chống tiêu cực nhà nước ......................................................................... 10
III.
Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước vào quá trình xây dựng Nhà nước
pháp quyền hội chủ nghĩa .......................................................................................... 12
Tài liệu tham khảo ............................................................................................................. 13
A.GIỚI THIỆU
Từ lâu nhiều nhà lãnh đạo của Đảng ta đã khẳng định chủ tịch Hồ Chí Minh là " nhà
tư tưởngđại, nhà luận kiệt xuất”. tưởng và đạo đức cao cả của người mãi mãi
soi sáng nâng cao tâm hồn của chúng ta. tưởng Hồ Chí Minh một hệ thống
các quan điểm toàn diện sâu sắc về những vấn đề bản của cách mạng Việt Nam
kết quả của sự vận dụng phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác- Lênin vào điều kiện
cụ thể của Việt Nam, kế thừa phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc,
tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại. tưởng HChí Minh phản ánh những vấn đề
thuộc quy luật tính quy luật của cách mạng nước ta, đã được thực tiễn thắng lợi
của cách mạng Việt Nam kiểm nghiệm xác nhận. tưởng Hồ Chí Minh không chỉ
giá trị dân tộc còn ý nghĩa thời đại, góp phần vào việc giải quyết những vấn
đề đặt ra cho thế kỷ hiện nay. tưởng Hồ Chí Minh vai trò quan trọng đối với quá
trình xây dựng Đảng và nhà nước đặc biêt tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà
nước của dân, do dân dân. Trên thực tế, tưởng Hồ Chí Minh nền tảng
luận xây dựng hoàn thiện Nhà nước Việt Nam qua các thời kỳ cách mạng. Ngày
nay, tưởng đó vẫn tiếp tục rọi sáng con đường xây dựng hoàn thiện Nhà nước pháp
quyền hội chủ nghĩa, phục vụ sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước.
B.NỘI DUNG
I.
Nhà nước dân chủ Nhân dân Việt Nam sự lựa chọn đúng đắn của Hồ Chí
Minh
1. Quá trình lựa chọn kiểu nhà nướcViệt Nam
- Ngay ở tuổi trưởng thành, Hồ Chí Minh đã thấy rõ bộ mặt phản nhân tính của
nhà nước thực dân phong kiến. Đó hình thức nhà nước xấu xa, tồi tệ nhất
nhân loại từng biết đến, nhưng lại một sản phẩm tất yếu của hệ thống
bản chủ nghĩa thế giới. Từ đó, Hồ Chí Minh đặt vấn đề về sự cần thiết phải lật
đổ nhà nước thối nát hiện thời.
- Hồ Chí Minh đã nhận ra nhà nước sản Mỹ hay Pháp thì vẫn công
cụ thống trị của một số người, lợi ích của thiểu số; đại bộ phận dân chúng
vẫn bị bóc lột, dịch cả chính quốc lẫn các nước thuộc địa. vậy,
Người cho rằng mục đích giải phóng phát triển của hội Việt Nam không
thể lựa chọn và đi theo kiểu nhà nước đó.
- Xuất phát từ nhu cầu giải phóng dân tộc, trên nền tảng chủ nghĩa yêu nước,
Hồ Chí Minh đã tiếp nhận chủ nghĩa Mác Lênin, luận cách mạng tiên
tiến nhất của thời đại được soi sáng bởi phương pháp luận biện chứng
mácxít. Đối lập với nhà nước sản - nhà nước dân chủ Viết đã bộc lộ sức
sống và những ưu thế nổi trội của mình, hướng vào phục vụ quần chúng công
- nông - binh, thật sự lợi ích của họ. Đây chính loại hình nhà nước của
chế độ hội mới cách mạng Việt Nam phải đi theo. Như vậy, Hồ Chí
Minh đã quyết định lựa chọn con đường Cách mạng Tháng Mười, kiểu nhà
nước theo học thuyết Mác - Lênin.
2. Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa - những nét khái quát về sự ra đời trưởng
thành dưới sự lãnh đạo của Hồ Chí Minh
- Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám đưa đến sự ra đời của nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa. Chủ tịch Hồ Chí Minh người khai sinh, đứng đầu
linh hồn của nhà nước đó.
- Sau khi đọc bản Tuyên ngôn độc lập lịch sử ngày 2-9-1945, Hồ Chí Minh công
bố danh sách Chính phủ lâm thời Việt Nam dân chủ cộng hòa. Dưới sự lãnh
đạo của Hồ Chí Minh, ngay từ những ngày đầu tiên, chính quyền mới đã hướng
vào giải quyết và thỏa mãn các nhu cầu tối cần thiết của Nhân dân.
- Cuộc tổng tuyển cử đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đã được tổ
chức thắng lợi vào ngày 6-1-1946, trong điều kiện cả nước đang chuẩn bị
kháng chiến. Quốc hội khóa I 333 đại biểu, sau bổ sung 70 đại biểu gồm 20
đại biểu thuộc Việt Nam cách mạng đồng minh hội 50 đại biểu của Việt
Nam quốc dân đảng. Quốc hội cử ra Chính phủ chính thức của nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa, gồm 22 thành viên, do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch kiêm Bộ
trưởng Bộ Ngoại giao. Ngày 20-9-1945, Hồ CMinh đã Sắc lệnh số 34
thành lập Ban dự thảo Hiến pháp gồm 7 thành viên, do Người làm Trưởng ban.
Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Hồ Chí Minh, đến tháng 10-1946, bản Dự thảo
hiến pháp đã hoàn thành. Quốc hội khóa I nước Việt Nam dân chủ cộng hòa
trong phiên họp ngày 9-11-1946, đã chính thức thông qua bản dự thảo Hiến
pháp. Đó bản Hiến pháp đầu tiên của nước ta. Sau này, vào cuối những năm
50, cũng chính Hồ Chí Minh lãnh đạo chỉ đạo soạn thảo Hiến pháp 1959,
làm spháp cho đường lối xây dựng chnghĩa xã hội miền Bắc đấu
tranh thống nhất nước nhà.
- Dưới sự lãnh đạo của Hồ Chí Minh, Nhà nước Việt Nam ngày càng được củng
cố hoàn thiện về các mặt: lập pháp, hành pháp pháp. Nhà nước thật sự
công cụ quyền lực của Nhân dân, đại diện cho ý chí, lợi ích nguyện vọng
của toàn dân tộc. Trong xây dựng lãnh đạo nhà nước, Hồ Chí Minh đã tuân
thủ các nguyên tắc bản, bảo đảm quyền lực nhà nước thống nhất, phân
công, phân nhiệm ràng nhằm thực hiện mục tiêu dân tộc độc lập, dân quyền
tự do, dân sinh hạnh phúc. Người đã chỉ đạo tổ chức bộ máy nhà nước gọn,
nhẹ, thích hợp các nhiệm vụ trong từng thời kỳ.
II.
tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước Việt Nam
1. Nhà nước dân chủ
1.1.
Bản chất của nhà nước dân chủ
*Nhà Nước Việt Nam là nhà nước dân chủ và mang bản chất của giai cấp công nhân,
được thể hiện qua các nội dung sau :
- Một là, Đảng Cộng sản Việt Nam giữ vị trí vai trò cầm quyền. Lời nói đầu
của bản Hiến pháp năm 1959 khẳng định: “Nhà nước của ta Nhà nước dân
chủ Nhân dân, dựa trên nền tảng liên minh công nông, do giai cấp công nhân
lãnh đạo”. Ngay trong quan điểm về nhà nước dân chủ, nhà nước do Nhân n
người chủ nắm chính quyền, Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh nòng cốt của Nhân
dân liên minh công-nông-trí, do giai cấp công nhân đội tiên phong của
là Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo
- Hai là, bản chất giai cấp của Nhà nước Việt Nam thể hiệntính định hướng
hội chủ nghĩa trong sự phát triển đất nước. Đưa đất nước đi lên chủ nghĩa
hội chủ nghĩa cộng sản mục tiêu cách mạng nhất quán của Hồ Chí Minh.
Việc giành lấy chính quyền, lập nên Nhà nước Việt Nam mới, chính để giai
cấp công nhân và Nhân dân lao động có được một tổ chức mạnh mẽ nhằm thực
hiện mục tiêu nói trên
- Ba là, bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước thể hiện ở nguyên tắc tổ chức
hoạt động của nguyên tắc tập trung dân chủ. Hồ Chí Minh rất chú ý
đến cả hai mặt dân chủ tập trung trong tổ chức hoạt động của tất cả bộ
máy, quan nhà nước. Người nhấn mạnh đến sự cần thiết phải phát huy cao
độ dân chủ, đồng thời cũng nhấn mạnh phải phát huy cao độ tập trung, Nhà
nước phải tập trung thống nhất quyền lực để tất cả mọi quyền lực thuộc về
Nhân dân.
*Bản chất của giai cấp công nhân thống nhất với tính Nhân dân tính dân tộc thể
hiện cụ thể như sau:
- Một là, Nhà nước Việt Nam ra đời kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài, gian
khổ của rất nhiều thế hệ người Việt Nam, của toàn thể dân tộc. Từ giữa thế kỉ
XIX, khi đất nước bị ngoại xâm, các tầng lớp Nhân dân Việt Nam, hết thế hệ
này đến thế hệ khác đã không quản hi sinh xương máu chiến đấu cho độc lập,
tự do của Tổ quốc. Từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, trở thành lực lượng
lãnh đạo sự nghiệp cách mạng của dân tộc, với chiến lược đại đoàn kết đúng
đắn, sức mạnh của toàn dân tộc đã được tập hợp phát huy cao độ, chiến
thắng ngoại xâm, giành lại độc lập, tự do, lập nên Nhà nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa - Nhà nước dân chủ Nhân dân đầu tiên Đông Nam châu Á. Nhà
nước Việt Nam mới, do vậy, không phải của riêng giai cấp, tầng lớp nào, mà
thuộc về Nhân dân
- Hai là, Nhà nước Việt Nam ngay từ khi ra đời đã xác định luôn kiên trì,
nhất quán mục tiêu quyền lợi của Nhân dân, lấy quyền lợi của dân tộc làm
nền tảng. Bản chất của vấn đề này là ở chỗ, Hồ Chí Minh khẳng định quyền lợi
cơ bản của giai cấp công nhân thống nhất với lợi ích của Nhân dân lao động
của toàn dân tộc. Nhà nước Việt Nam mới người đại diện, bảo vệ, đấu tranh
không chỉ cho lợi ích của giai cấp cấp công nhân còn của Nhân dân lao
động và của toàn dân tộc
- Ba là, trong thực tế, Nhà nước mới Việt Nam đã đảm đương nhiệm vụ
toàn thể dân tộc giao phó tổ chức Nhân dân tiến hành của cuộc kháng chiến
để bảo vệ nền độc lập, tự do của Tổ quốc, xây dựng một nước Việt Nam hòa
bình, thống nhất, độc p
œ
, dân chủ giàu mạnh, góp phần tích cực vào sự phát
triển tiến bộ của thế giới. Con đường quá độ lên chủ nghĩa hội và đi đến chủ
nghĩa cộng sản con đường Hồ Chí Minh Đảng ta đã xác định, cũng
sự nghiệp chính của Nhà nước.
1.2.
Nhà nước của Nhân dân
- Trong nhà nước của dân, thì dân chủ, người dân được hưởng mọi quyền dân
chủ, nghĩa quyền làm bất cứ việc pháp luật không cấm nghĩa
vụ tuân theo pháp luật. Nhà nước của dân phải bằng mọi nỗ lực, hình thành các
thiết chế dân chủ để thực thi quyền làm chủ của người dân. Nói nhà nước của
dân, Điều 1, Hiến pháp năm 1946 do Bác Hồ làm Trưởng ban soạn thảo đã
khẳng định: “Nước Việt Nam là một nước dân chủ cộng hòa. Tất cả quyền bính
trong nước của toàn thể Nhân dân Việt Nam, không phân biệt nòi giống, gái,
trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo”. “Những việc quan hệ đến vận mệnh quốc
gia sẽ đưa ra Nhân dân phán quyết”.
- Trong nước ta, Nhân dân người nắm giữ mọi quyền lực, còn các cơ quan nhà
nước do Nhân dân tổ chức ra, nhân viên nhà nước người được ủy quyền,
thực hiện ý chí nguyện vọng của Nhân dân, trở thành công bộc của Nhân dân.
Hồ Chí Minh đã viết: “Chế độ ta chế độ dân chủ, nghĩa Nhân dân làm chủ.
Đảng ta Đảng lãnh đạo, nghĩa tất cả các cán bộ, từ trung ương đến khu,
đến tỉnh, đến huyện, đến xã, bất kỳ cấp nào ngành nào - đều phải người
đày tớ trung thành của Nhân dân”. Trong các chế độ cũ, nhà nước bộ máy
của giai cấp bóc lột dùng để thống trị áp bức Nhân dân; viên chức, quan lại
tự xưng “cha mdân”, đè đầu ỡi cổ dân. Trong chế độ dân chủ, Bác Hồ
nói: “Dân làm chủ thì Chủ tịch, bộ trưởng, thứ trưởng, ủy viên này khác làm
gì? Làm đày tớ. Làm đày tớ cho Nhân dân, chứ không phải làm quan cách
mạng”.
- Nhà nước dân chủ Nhân dân do Nhân dân trực tiếp tổ chức, xây dựng thông
qua tổng tuyển cử phổ thông đầu phiếu
- Trong tưởng Hồ Chí Minh, quyền lực tối cao của Nhân dân không chỉ thể
hiện việc bầu cử Quốc hội, Hội đồng Nhân dân các cấp, còn quyền bãi
miễn, kiểm soát, giám sát hoạt động của các đại biểu. chế dân chủ này
nhằm làm cho Quốc hội được trong sạch, giữ được phẩm chất, năng lực hoạt
động. Người khẳng định “Nhân dân quyền bãi miễn đại biểu Quốc hội
đại biểu Hội đồng Nhân dân nếu những đại biểu ấy tỏ ra không xứng đáng với
sự tín nhiệm của Nhân dân”.
- Theo quan điểm Hồ Chí Minh, để thể hiện Nhân dân lao động làm chủ Nhà
nước thì đại biểu do dân bầu ra phải mối liên hệ thường xuyên với Nhân
dân; thoát ly mối liên hệ này, Nhà nước rất dễ rơi vào quan liêu, trì trệ, đứng
trên đầu Nhân dân, trái với bản chất dân chủ đích thực vốn của Nhà nước
kiểu mới. người làm chủ Nhà nước, Nhân dân quyền, thông qua chế
dân chủ thực thi quyền lực, nhưng đồng thời Nhân dân phải nghĩa vụ xây
dựng và bảo vệ Nhà nước, m cho Nhà nước ngày càng hoàn thiện, trong sạch,
vững mạnh
- Theo tưởng Hồ Chí Minh, Nhà nước của dân, do dân Nhà nước dân chủ,
thể hiện quyền lực của giai cấp công nhân, đồng thời cũng bảo đảm thực thi
quyền lực của Nhân dân lao động
1.3.
Nhà nước do Nhân dân
- Trong tưởng Hồ Chí Minh, nhà nước do Nhân dân trước hết nhà nước do
Nhân dân lập nên sau thắng lợi của sự nghiệp cách mạng của toàn dân tộc dưới
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Chính vậy, Hồ Chí Minh thường nhấn mạnh nhiệm vụ của mỗi người cách
mạng phải làm cho dân hiểu, dân giác ngộ để nâng cao được trách nhiệm làm
chủ, trách nhiệm chăm lo xây dựng nhà nước của mình. Theo quan điểm Hồ
Chí Minh “Nhân dân quyền lợi làm chủ, thì phải nghĩa vụ làm tròn bổn
phận công dân, giữ đúng đạo đức công dân”. Quyền lợi, quyền hạn bao giờ
cũng đi đôi với trách nhiệm, nghĩa vụ.
- Trong nhà nước do Nhân dân làm chủ, nhà nước phải tạo mọi điều kiện để
Nhân dân được thực thi những quyền Hiến pháp pháp luật đã quy định,
hưởng dụng đầy đủ quyền lợi và làm tròn nghĩa vụ của mình.
- Nhà nước do Nhân dân cần coi trọng việc giáo dục Nhân dân, đồng thời Nhân
dân cũng phải tự giác phấn đấu để đủ năng lực thực hiện quyền dân chủ của
mình.
- Không chỉ tuyên bố quyền làm chủ của Nhân dân, cũng không chỉ đưa Nhân
dân tham gia công việc nhà nước, còn chuẩn bị động viên Nhân dân
chuẩn bị tốt năng lực làm chủ, quan điểm đó thể hiện tưởng dân chủ triệt để
của Hồ Chí Minh.
1.4.
Nhà nước Nhân dân
- Nhà nước vì dân là một nhà nước lấy lợi ích chính đáng của Nhân dân làm mục
tiêu, tất cả đều lợi ích của Nhân dân, ngoài ra không bất cứ một lợi ích
nào khác.
- Hồ Chí Minh, Người đã từng nói: “Các công việc của Chính phủ làm phải
nhằm vào mục đích duy nhất mưu tự do hạnh phúc cho mọi người. Cho nên
Chính phủ Nhân dân bao giờ cũng phải đặt quyền lợi dân lên trên hết thảy. Việc
gì có lợi cho dân thì làm. Việc gì có hại cho dân thì phải tránh”.
- Trong nhà nước dân, cán bộ vừa đầy tớ nhưng đồng thời vừa là người lãnh
đạo Nhân dân. đầy tớ thì phải trung thành, tận tụy, cần kiệm liêm chính, chí
công vô tư, lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ. người lãnh đạo thì phải có trí
tuệ hơn người, minh mẫn, sáng suốt, nhìn xa trông rộng, gần gũi Nhân dân,
trọng dụng người tài.
=> Như vậy, để làm người thay mặt Nhân dân phải gồm đủ cả đức và tài, phải vừa
hiền lại vừa minh.
2. Nhà nước pháp quyền
2.1.
Xây dựng nhà nước hợp pháp, hợp hiến
Nhà nước hiệu lực pháp mạnh mẽ trước hết một nhà nước hợp hiến.
- vậy sau khi giành chính quyền, Hồ Chí Minh đã thay mặt chính phủ lâm
thời đọc Tuyên ngôn độc lập, tuyên bố với quốc dân đồng bào với thế giới
khai sinh nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà. Chính phủ lâm thời địa vị
hợp pháp, tổng tuyển cử bầu ra quốc hội rồi từ đó lập chính phủ và các cơ quan
nhà nước mới.
- Tại phiên họp đầu tiên của Chính phủ lâm thời nước Việt Nam dân chủ cộng
hòa (3/9/1945), Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu lên một trong sáu nhiệm vụ cấp
bách của Chính phủ là: “Chúng ta phải một bản Hiến pháp dân chủ. Tôi đề
nghị Chính phủ tổ chức càng sớm càng tốt cuộc tổng tuyển cử với chế độ phổ
thông đầu phiếu”.
- Sau đó Người bắt tay xây dựng hiến pháp dân chủ, tổ chức Tổng tuyển cử với
chế độ phổ thông đầu phiếu bầu Quốc Hội, thành lập uỷ ban dự thảo Hiến pháp
của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.
- Ngày 2/3/1946, Quốc hội họp phiên đầu tiên Chủ tịch Hồ Chí Minh được
Quốc hội nhất trí bầu làm chủ tịch Chính phủ liên hiệp kháng chiến. Đây
chính phủ hợp hiến đầu tiên do Nhân dân bầu ra, đầy đủ tư cách hiệu lực
trong việc giải quyết các vấn đề đối nội và đối ngoại.
2.2.
Nhà nước thượng tôn pháp luật
- Trong tưởng Hồ Chí Minh, Nhà nước quản bằng bộ máy bằng nhiều
biện pháp khác nhau, nhưng quan trọng nhất quản bằng Hiến pháp
bằng pháp luật nói chung. Muốn vậy cần làm tốt công tác lập hiến, Hồ Chí
Minh luôn chú trọng xây dựng hệ thống luật pháp dân chủ, hiện đại. cương
vị Chủ tịch nước, Hồ Chí Minh đã hai lần tham gia vào quá trình lãnh đạo soạn
thảo Hiến pháp (Hiến pháp năm 1946 Hiến pháp năm 1959), đã lệnh
công bố 16 đạo luật, 613 sắc lệnh trong đó 243 sắc lệnh về quy định tổ chức
Nhà nước, pháp luật nhiều văn bản dưới luật khác. Trong bối cảnh đất nước
phải vừa kháng chiến, vừa kiến quốc cùng khó khăn, sự ra đời của hệ thống
luật pháp như trên thể hiện rất nlực của HChí Minh Nhà nước Việt
Nam trong công tác lập pháp.
- Cùng với công tác lập pháp, Hồ Chí Minh cũng rất chú trọng đưa pháp luật vào
trong cuộc sống, bảo đảm cho pháp luật được thi hành chế giám sát
việc thi hành pháp luật.
- Hồ Chí Minh luôn nêu cao tính nghiêm minh của pháp luật, Người tuyên bố:
“Pháp luật Việt Nam hiện nay tuy khoan hồng với những người biết cải quy
chính, nhưng sẽ thẳng tay trừng trị những tên Việt gian đầu sỏ đã bán nước
buôn dân”. Điều đó đòi hỏi pháp luật phải đúng, phải đủ; tăng cường tuyên
truyền, giáo dục pháp luật cho mọi người dân; người thực thi pháp luật phải
thật sự công tâm và nghiêm minh...
- Hồ Chí Minh luôn khuyến khích Nhân dân phê bình, giám sát công việc của
Nhà nước, giám sát quá trình Nhà nước thực thi pháp luật, đồng thời không
ngừng nhắc nhở cán bộ các cấp, các ngành phải gương mẫu trong việc tuân thủ
pháp luật, trước hết là cán bộ thuộc ngành hành pháp và tư pháp.
2.3.
Nhà nước pháp quyền nhân nghĩa
- “Pháp quyền nhân nghĩa” tức trước hết Nhà nước phải tôn trọng, bảo đảm
thực hiện đầy đủ các quyền con người, chăm lo đến lợi ích của mọi người. Tiếp
thu vận dụng sáng tạo các thuyết hiện đại vquyền con người, Hồ Chí
Minh tiếp cận quyền con người một cách toàn diện. Người đề cập đến các
quyền tự nhiên của con người, trong đó quyền cao nhất quyền sống; đồng
thời cũng đề cập đến cả các quyền chính trị-dân sự, quyền kinh tế, văn hóa,
hội của con người. Người chú trọng quyền của công dân nói chung, đồng thời
cũng chú trọng đến quyền của những nhóm người cụ thể như phụ nữ, trẻ em,
người dân tộc thiểu số...Sự nghiệp cách mạng chân chính cần đấu tranh cho
quyền của con người, vì thế mục tiêu giải phóng con người, làm cho mọi người
quyền được sống hạnh phúc, tự do xứng với phẩm giá của con người, được
hưởng các quyền con người một cách đầy đủ nhất đã hòa quyện hữu trở
thành mục tiêu cao nhất của sự nghiệp cách mạng của dân tộc Việt Nam.
- Trong pháp quyền nhân nghĩa, pháp luật tính nhân văn, khuyến thiện. Cho
nên ngay khi thành lập, Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
đã lập tức tuyên bố xóa bỏ mọi luật pháp khắc của chính quyền thực dân
phản động. Tính nhân văn của hệ thống luật pháp thể hiện việc ghi nhận đầy
đủ bảo vệ quyền con người; tính nghiêm minh nhưng khách quan và công
bằng, tuyệt đối chống đối xử với con người một cách dã man. Ngay cả đối với
những kẻ phản bội Tổ quốc, Hồ Chí Minh tuyên bố rõ: “Chính phủ Việt Nam
sẽ tha thứ hay trừng trị họ theo luật pháp tùy theo thái độ của họ hiện nay và về
sau. Nhưng sẽ không ai bị tàn sát”. Đặc biệt, hệ thống luật pháp tính
khuyến thiện, bảo vệ cái đúng, cái tốt, lấy mục đích giáo dục, cảm hóa, thức
tỉnh con người làm căn bản. Pháp luật trong Nhà nước pháp quyền nhân nghĩa
phải là pháp luật vì con người.
3. Nhà nước trong sạch, vững mạnh
3.1.
Kiểm soát quyền lực nhà nước
- Để giữ vững bản chất của Nhà nước, bảo đảm cho Nhà nước hoạt động hiệu
quả, phòng chống thoái hóa, biến chất trong đội ngũ cán bộ Nhà nước, Hồ Chí
Minh rất chú trọng vấn đề kiểm soát quyền lực nhà nước.
- Theo quan điểm của HChí Minh, kiểm soát quyền lực nhà nước tất yếu.
Các quan nhà nước, cán bộ nhà nước, ít hay nhiều đều nắm giữ quyền lực
trong tay.
- Quyền lực này do Nhân dân ủy thác cho. Nhưng một khi đã nắm giữ quyền
lực, cơ quan nnước hay cán bnhà ớc đều có thể trở nên lạm quyền.
thế, để đảm bảo tất cả mọi quyền lực thuộc về Nhân dân, cần kiểm soát quyền
lực nhà nước,
- Về hình thức kiểm soát quyền lực Nnước, theo HChí Minh, trước hết, cần
phát huy vai trò, trách nhiệm của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đảng đội tiền
phong của giai cấp công nhân, của Nhân dân lao động của dân tộc, Đảng
cầm quyền, lãnh đạo Nhà nước hội, chính vì vậy, Đảng quyền
trách nhiệm kiểm soát quyền lực Nhà nước.
- Vấn để kiểm soát quyền lực nhà nước dựa trên cách thức tổ chức bộ máy nhà
nước việc phân công, phân nhiệm giữa các quan thực thi quyền lực nhà
nước
- Nhân dân chủ thể tối cao của quyền lực Nhà nước, thế, Nhân dân
quyền kiểm soát quyền lực Nhà nước.
3.2.
Phòng chống tiêu cực nhà nước
“Với loài sâu mọt đục khoét Nhân dân cũng vậy. Nếu phải giết đi một con cứu
được cả rừng cây thì việc đó cần thiết, hơn nữa nhân đạo” Hồ Chí Minh
- Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn quan tâm đến vấn đề tiêu cực trong nhà
nước. Người cũng chỉ những khái niệm của tiêu cực nhà nước, ảnh hưởng
của chúng đến sự phát triển của quốc gia. Theo Người, nguy hại nhất khi
được Nhân dân ủy quyền, một số cán bộ, công chức “đã vác mặt làm quan cách
mạng”, kéo bè, kéo cánh để thu vén lợi ích nhân. ích kỷ, chủ nghĩa
nhân trong bộ máy nhà nước từ Trung ương đến địa phương đã nảy sinh
những “lỗi lầm rất nặng” làm biến dạng nhà nước. Hồ Chí Minh sớm cảnh báo
những căn bệnh khá phổ biến, đó trái phép, cậy thế, hủ hóa, túng, chia rẽ,
kiêu ngạo. Người chỉ ra thực chất, hình thức biểu hiện phong phú của các căn
bệnh này, gọi đó “giặc nội xâm” hết sức nguy hiểm gây hậu họa nghiêm
trọng, m thất thoát tiền của nhà nước, chậm tốc độ phát triển, nhất làm xói
mòn niềm tin của dân, làm cho dân xa nhà nước.
- Hồ Chí Minh đã chỉ ra một số biểu hiện của bệnh quan liêu, tiêu cực trong nhà
nước là
Chỉ đạo xa rời thực tế
Hình thức, chỉ biết khai hội, chỉ thị, xem báo cáo trên giấy
hào khẩu hiệu, làm việc qua loa, lời nói không đi đôi với việc làm
Xa rời quần chúng, mệnh lệnh cứng nhắc
Chủ quan, tự mãn
Ích kỷ, quan cách
- Nguyên nhân chủ quan dẫn đến những tiêu cực trong nhà nước do nhân
người lãnh đạo. đây cũng nguyên nhân chính dẫn đến những mối nguy
hại về những sai phạm, lỗi lầm. Trong bài viết đăng trên báo Nhân Dân số 23
ngày 02/9/1951, Bác đã chỉ 6 nguyên nhân khiến nhiều cán bộ bị mắc bệnh.
Đó là: Xa Nhân dân, khinh Nhân dân, sợ Nhân dân, không tin cậy Nhân dân,
không hiểu biết Nhân dân, không yêu thương Nhân dân. Bên cạnh đó, những
nguyên nhân khách quan còn do mất dân chủ, không thực hiện nguyên tắc
tập trung dân chủ, đặc biệt là do chủ nghĩa cá nhân còn tồn tại trong một số cán
bộ công chức… Người nhấn mạnh: chủ nghĩa nhân làm “che lấp đạo đức
cách mạng”; một thứ bệnh gốc, bệnh mẹ “đẻ ra trăm thứ bệnh nguy hiểm:
quan liêu, mệnh lệnh, bè phái, chủ quan, tham ô, lãng phí, …
- Ngay sau khi đất nước giành được độc lập, trong bài phát biểu về Thực hành
tiết kiệm, chống tham ô, lãng phí, chống bệnh quan liêutháng 3 năm 1952, Hồ
Chí Minh nhấn mạnh: “Phải tẩy sạch nạn tham ô, lãng phí bệnh quan liêu.
Nếu không, thì sẽ làm hại đến công việc của ta”. Theo quan điểm của
Người, tham ô, lãng phí “những căn bệnh nguy hiểm”, “là tội ác” không chỉ
gây thiệt hại về kinh tế, vật chất, còn về mặt tưởng, chính trị, đạo đức, lối
sống; làm suy yếu bộ máy của Đảng, Nhà nước; gây mất lòng tin của quần
chúng Nhân dân; từ đó, ảnh hưởng tiêu cực đến công cuộc xây dựng bảo vệ
nước nhà. Tiêu cực nhà nước hình trở thành một bức tường ngăn cách, tách
rời Đảng, Chính phủ với Nhân dân, tách rời lợi ích của Nhân dân với chính
sách của Đảng Nhà nước. làm “biến dạng” các tổ chức đảng quan
nhà nước, làm cho những tổ chức này xa dân, đứng trên Nhân dân những
chủ trương, chính sách không sát hợp lòng dân, thậm chí đi ngược lại lợi ích
của Nhân dân. Kết quả quần chúng không tin, không phục, càng không yêu
họ. Đường lối, chính sách của Đảng Chính phủ khi không thấu đến quần
chúng hoặc bị thi hành lệch lạc, kết quả là hỏng việc lại mất lòng người. Người
cũng chỉ ra rằng phòng chống tệ nạn, tiêu cực trong nhà nước một vấn đề
khó khăn, nổi cộm, cần sự đồng sức đồng lòng của cả bộ máy quản
Nhân dân. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhiều lần kêu gọi phát động cuộc đấu
tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí. Tháng 9/1963, nhân dịp Quốc
khánh, Bác đã nhờ đồng chí Kỳ (Thư ký của Bác) dùng lương của Bác mua
tặng mỗi cán bộ dự phiên họp Hội đồng Chính phủ 1 chiếc bút máy. Bác đưa
tận tay từng Bộ trưởng, từng Ủy viên. Ai nhận quà của Bác cũng rất vui, cảm
động nâng niu chiếc bút này, theo thói quen khi nhận quà mọi người đều
mở hộp bút ra xem thì nhìn thấy dòng chữ Bút chống quan liêu. 02/9/63
17
.
Đây chỉ một chi tiết trong thái độ cương quyết chống căn bệnh quan liêu của
Bác. câu chuyện về bản án của Trần Dụ Châu mãi mãi tấm gương răn đe
cho những ai đang mắc căn bệnh tham ô, quan liêu, tiêu cực.
- Để chữa bệnh quan liêu, cần nhiều thời gian giải pháp. Nhưng theo Hồ Chí
Minh, nguyên tắc quan trọng nhất, đó theo đúng “đường lối Nhân dân”. Bác
đã kê cho Nhà nước Việt Nam một liều thuốc đặc biệt gồm 6 bài thuốc là:
Đặt lợi ích Nhân dân lên trên hết
Liên hệ chặt chẽ với Nhân dân
Việc cũng bàn với Nhân dân, giải thích cho Nhân dân hiểu
Có khuyết điểm thì thật thà tự phê bình trước Nhân dân, và hoan nghênh Nhân
dân phê bình mình
Sẵn sàng học hỏi Nhân dân
Tự nh phải làm gương mẫu cần, kiệm, liêm, chính, để Nhân dân noi theo
- Về cách thức cụ thể, để chống tiêu cực trong nhà nước, Chủ tịch Hồ Chí Minh
cho rằng cần phải biết “khéo kiểm soát”. Người viết: “Muốn chống bệnh quan
liêu, bệnh bàn giấy; muốn biết các nghị quyết được thi hành không, thi hành
có đúng không; muốn biết ai ra sức làm, ai làm qua chuyện, chỉ có một cách,
khéo kiểm soát. Kiểm soát khéo, bao nhiêu khuyết điểm lòi ra hết, hơn nữa
kiểm tra khéo về sau khuyết điểm nhất định bớt đi. Song, muốn kiểm soát
kết quả tốt, phải hai điều: một việc kiểm soát phải hệ thống, phải
thường làm; hai người đi kiểm soát phải là những người rất có uy tín”.
III.
Vận dụng tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước vào quá trình xây dựng Nhà
nước pháp quyền hội chủ nghĩa
- Đảng và Nhà nước đã quan tâm nghiên cứu, kế thừa, vận dụng sáng tạo tư
tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật để lãnh đạo, chỉ đạo thực tiễn
xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền Việt Nam hội chủ nghĩa cùng hệ
thống pháp luật phát triển toàn diện, dựa trên nền tảng Hiến pháp và các đạo
luật.
- Cải cách và kiện toàn bộ máy hành chính nhà nước, xây dựng một nền hành
chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu quả, đủ khả năng
hiện thực hóa đường lối lãnh đạo của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước trong cuộc sống.
- Hoàn chỉnh hệ thống pháp luật, đẩy mạnh việc thực thi nghiêm chỉnh pháp luật,
tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
- Luôn đề phòng chủ động khắc phục những tiêu cực trong hoạt động của Nhà
nước, kiên quyết đấu tranh chống tệ tham nhũng, lãng phí, quan liêu.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, Đảng viên, công chức, viên chức trong các quan
quyền lực của Nhà nước vững mạnh, trong sạch, có đạo đức, phẩm chất, có
năng lực lãnh đạo, quản lý để họ toàn tâm, toàn ý phục vụ lợi ích của Nhân
dân.
- Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước pháp quyền của dân,
do dân và vì dân, đáp ứng đòi hỏi của sự nghiệp đổi mới đất nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa thời kỳ mới. Bởi, thực tiễn đã chỉ rõ: sự lãnh đạo của
Đảng đối với Nhà nước và xã hội là nhân tố quyết định để bảo đảm Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của dân, do dân, vì dân,
bảo đảm cho hệ thống chính trị đủ khả năng đưa đất nước ta từng bước vượt
qua nguy cơ, thách thức, vững vàng đi theo con đường cách mạng xã hội chủ
nghĩa.
Tôn trọng, bảo vệ, phát huy quyền làm chủ của Nhân dân; lựa chọn và thực thi những
chế, hình thức dân chủ hữu hiệu để Nhân dân quyết định những công việc trọng đại
của sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc. Thực tiễn đã chỉ rõ, chừng nào và khi nào Nhà nước
chưa tạo đủ điều kiện để Nhân dân thực hiện phát huy quyền làm chủ của mình ở cơ
sở, hoặc để xảy ra dân chủ cực đoan, dân chủ quá trớn, gây trở ngại cho hoạt động
điều hành quản của bộ máy chính quyền sở, thì chừng đó quyền lực Nhà nước
ở địa phương bị suy giảm, cản trở việc thực hiện quyền làm chủ của Nhân dân.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân
vẫn mãi có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn sâu sắc. Ngày nay, trước yêu cầu của sự
nghiệp đổi mới và hội nhập, Đảng ta tiếp tục kế thừa tư tưởng của Người để xây dựng
Nhà nước pháp quyền của Nhân dân, do Nhân dân Nhân dân điều cùng cần
thiết và đúng đắn.
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình bộ môn tưởng Hồ Chí Minh trường Đại học Thương mại
2. Bài nói “Thực hành tiết kiệm, phòng chống tham ô, lãng phí, chống bệnh quan
liêu” Hồ Chí Minh 1952
3. tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước của dân, do dân, dânTrang thông tin
điện tử VKSND tỉnh Quảng Nam
4. Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam
| 1/14

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA LUẬN CHÍNH TRỊ ***
VẤN ĐỀ THẢO LUẬN SỐ 1
PHÂN TÍCH NHỮNG ĐIỂM ĐẶC SẮC TRONG TƯỞNG
HỒ CHÍ MINH VỀ XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Giáo viên giảng dạy: Phạm Ngọc Phương Nhóm thực hiện : Nhóm 3
Lớp học phần: 2179HCMI0111 ST MSV
HỌ TÊN NHIỆM VỤ T 21 18D100314
Nguyễn Thị Nhà nước dân chủ là sự lựa chọn đúng đắn của Hồ Chí Minh Thanh Hiền 22 19D200082
Nguyễn Thị Bản chất của Nhà nước Thu Hiền 23
20D100159 Nguyễn Hữu Nhà nước của Nhân dân Hiếu 24 20D100369 Hoàng Thị
Kiểm soát quyền lực Nhà nước Hoa 25 20D100020
Nguyễn Thị Nhà nước do dân,vì dân Hoa 26 20D120233
Nguyễn Thị Nhà nước hợp hiến,hợp pháp Hồng 28
20D100162 Bùi Thị Huế Vận dụng 29 20D105078 Phạm Thị
Thượng tôn pháp luật,pháp quyền nhân nghĩa, làm word Mai Hương 30 20D105019 Đỗ Thúy
Phòng chống tiêu cực Nhà nước, làm powerpoint Hường
Nhóm trưởng: Phạm Thị Mai Hương Thư kí: Nguyễn Thị Hoa MỤC LỤC
A.Giới thiệu ........................................................................................................................ 3
B.Nội dung .......................................................................................................................... 4
I. Nhà nước dân chủ Nhân dân ở Việt Nam là sự lựa chọn đúng đắn của Hồ Chí
Minh ................................................................................................................................. 4
1. Quá trình lựa chọn kiểu nhà nước ở Việt Nam ....................................................... 4
2. Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa - những nét khái quát về sự ra đời và
trưởng thành dưới sự lãnh đạo của Hồ Chí Minh ......................................................... 4
II. Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước Việt Nam ........................................... 5
1. Nhà nước dân chủ ...................................................................................................... 5
1.1. Bản chất của nhà nước dân chủ .......................................................................... 5
1.2. Nhà nước của Nhân dân: .................................................................................... 6
1.3. Nhà nước do Nhân dân: ...................................................................................... 7
1.4. Nhà nước vì Nhân dân: ....................................................................................... 8
2. Nhà nước pháp quyền ................................................................................................ 8
2.1. Xây dựng nhà nước hợp pháp, hợp hiến ............................................................. 8
2.2. Nhà nước thượng tôn pháp luật .......................................................................... 8
2.3. Nhà nước pháp quyền nhân nghĩa ...................................................................... 9
3. Nhà nước trong sạch, vững mạnh ............................................................................ 10
3.1. Kiểm soát quyền lực nhà nước .......................................................................... 10
3.2. Phòng chống tiêu cực nhà nước ......................................................................... 10
III. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước vào quá trình xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa .......................................................................................... 12
Tài liệu tham khảo ............................................................................................................. 13
A.GIỚI THIỆU
Từ lâu nhiều nhà lãnh đạo của Đảng ta đã khẳng định chủ tịch Hồ Chí Minh là " nhà
tư tưởng vĩ đại, nhà lý luận kiệt xuất”. Tư tưởng và đạo đức cao cả của người mãi mãi
soi sáng và nâng cao tâm hồn của chúng ta. Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống
các quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam
là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác- Lênin vào điều kiện
cụ thể của Việt Nam, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc,
tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại. Tư tưởng Hồ Chí Minh phản ánh những vấn đề
thuộc quy luật và có tính quy luật của cách mạng nước ta, đã được thực tiễn thắng lợi
của cách mạng Việt Nam kiểm nghiệm và xác nhận. Tư tưởng Hồ Chí Minh không chỉ
có giá trị dân tộc mà còn có ý nghĩa thời đại, góp phần vào việc giải quyết những vấn
đề đặt ra cho thế kỷ hiện nay. Tư tưởng Hồ Chí Minh có vai trò quan trọng đối với quá
trình xây dựng Đảng và nhà nước đặc biêt là tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà
nước của dân, do dân và vì dân. Trên thực tế, tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng lý
luận xây dựng và hoàn thiện Nhà nước Việt Nam qua các thời kỳ cách mạng. Ngày
nay, tư tưởng đó vẫn tiếp tục rọi sáng con đường xây dựng hoàn thiện Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa, phục vụ sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. B.NỘI DUNG
I. Nhà
nước dân chủ Nhân dân Việt Nam sự lựa chọn đúng đắn của Hồ Chí Minh
1. Quá trình lựa chọn kiểu nhà nước ở Việt Nam -
Ngay ở tuổi trưởng thành, Hồ Chí Minh đã thấy rõ bộ mặt phản nhân tính của
nhà nước thực dân phong kiến. Đó là hình thức nhà nước xấu xa, tồi tệ nhất
mà nhân loại từng biết đến, nhưng lại là một sản phẩm tất yếu của hệ thống tư
bản chủ nghĩa thế giới. Từ đó, Hồ Chí Minh đặt vấn đề về sự cần thiết phải lật
đổ nhà nước thối nát hiện thời. -
Hồ Chí Minh đã nhận ra nhà nước tư sản dù ở Mỹ hay Pháp thì vẫn là công
cụ thống trị của một số người, vì lợi ích của thiểu số; đại bộ phận dân chúng
vẫn bị bóc lột, nô dịch cả ở chính quốc lẫn ở các nước thuộc địa. Vì vậy,
Người cho rằng mục đích giải phóng và phát triển của xã hội Việt Nam không
thể lựa chọn và đi theo kiểu nhà nước đó. -
Xuất phát từ nhu cầu giải phóng dân tộc, trên nền tảng chủ nghĩa yêu nước,
Hồ Chí Minh đã tiếp nhận chủ nghĩa Mác – Lênin, là lý luận cách mạng tiên
tiến nhất của thời đại và được soi sáng bởi phương pháp luận biện chứng
mácxít. Đối lập với nhà nước tư sản - nhà nước dân chủ Xô Viết đã bộc lộ sức
sống và những ưu thế nổi trội của mình, hướng vào phục vụ quần chúng công
- nông - binh, thật sự vì lợi ích của họ. Đây chính là loại hình nhà nước của
chế độ xã hội mới mà cách mạng Việt Nam phải đi theo. Như vậy, Hồ Chí
Minh đã quyết định lựa chọn con đường Cách mạng Tháng Mười, kiểu nhà
nước theo học thuyết Mác - Lênin.
2. Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa - những nét khái quát về sự ra đời và trưởng
thành dưới sự lãnh đạo của Hồ Chí Minh
- Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám đưa đến sự ra đời của nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa. Chủ tịch Hồ Chí Minh là người khai sinh, đứng đầu và là
linh hồn của nhà nước đó.
- Sau khi đọc bản Tuyên ngôn độc lập lịch sử ngày 2-9-1945, Hồ Chí Minh công
bố danh sách Chính phủ lâm thời Việt Nam dân chủ cộng hòa. Dưới sự lãnh
đạo của Hồ Chí Minh, ngay từ những ngày đầu tiên, chính quyền mới đã hướng
vào giải quyết và thỏa mãn các nhu cầu tối cần thiết của Nhân dân.
- Cuộc tổng tuyển cử đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đã được tổ
chức thắng lợi vào ngày 6-1-1946, trong điều kiện cả nước đang chuẩn bị
kháng chiến. Quốc hội khóa I có 333 đại biểu, sau bổ sung 70 đại biểu gồm 20
đại biểu thuộc Việt Nam cách mạng đồng minh hội và 50 đại biểu của Việt
Nam quốc dân đảng. Quốc hội cử ra Chính phủ chính thức của nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa, gồm 22 thành viên, do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch kiêm Bộ
trưởng Bộ Ngoại giao. Ngày 20-9-1945, Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 34
thành lập Ban dự thảo Hiến pháp gồm 7 thành viên, do Người làm Trưởng ban.
Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Hồ Chí Minh, đến tháng 10-1946, bản Dự thảo
hiến pháp đã hoàn thành. Quốc hội khóa I nước Việt Nam dân chủ cộng hòa
trong phiên họp ngày 9-11-1946, đã chính thức thông qua bản dự thảo Hiến
pháp. Đó là bản Hiến pháp đầu tiên của nước ta. Sau này, vào cuối những năm
50, cũng chính Hồ Chí Minh lãnh đạo và chỉ đạo soạn thảo Hiến pháp 1959,
làm cơ sở pháp lý cho đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc đấu
tranh thống nhất nước nhà.
- Dưới sự lãnh đạo của Hồ Chí Minh, Nhà nước Việt Nam ngày càng được củng
cố và hoàn thiện về các mặt: lập pháp, hành pháp và tư pháp. Nhà nước thật sự
là công cụ quyền lực của Nhân dân, đại diện cho ý chí, lợi ích và nguyện vọng
của toàn dân tộc. Trong xây dựng và lãnh đạo nhà nước, Hồ Chí Minh đã tuân
thủ các nguyên tắc cơ bản, bảo đảm quyền lực nhà nước là thống nhất, có phân
công, phân nhiệm rõ ràng nhằm thực hiện mục tiêu dân tộc độc lập, dân quyền
tự do, dân sinh hạnh phúc. Người đã chỉ đạo tổ chức bộ máy nhà nước gọn,
nhẹ, thích hợp các nhiệm vụ trong từng thời kỳ.
II. Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước Việt Nam
1. Nhà nước dân chủ
1.1. Bản chất của nhà nước dân chủ
*Nhà Nước Việt Nam là nhà nước dân chủ và mang bản chất của giai cấp công nhân,
được thể hiện qua các nội dung sau :
- Một là, Đảng Cộng sản Việt Nam giữ vị trí và vai trò cầm quyền. Lời nói đầu
của bản Hiến pháp năm 1959 khẳng định: “Nhà nước của ta là Nhà nước dân
chủ Nhân dân, dựa trên nền tảng liên minh công nông, do giai cấp công nhân
lãnh đạo”. Ngay trong quan điểm về nhà nước dân chủ, nhà nước do Nhân dân
là người chủ nắm chính quyền, Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh nòng cốt của Nhân
dân là liên minh công-nông-trí, do giai cấp công nhân mà đội tiên phong của nó
là Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo
- Hai là, bản chất giai cấp của Nhà nước Việt Nam thể hiện ở tính định hướng xã
hội chủ nghĩa trong sự phát triển đất nước. Đưa đất nước đi lên chủ nghĩa xã
hội và chủ nghĩa cộng sản là mục tiêu cách mạng nhất quán của Hồ Chí Minh.
Việc giành lấy chính quyền, lập nên Nhà nước Việt Nam mới, chính là để giai
cấp công nhân và Nhân dân lao động có được một tổ chức mạnh mẽ nhằm thực
hiện mục tiêu nói trên
- Ba là, bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước thể hiện ở nguyên tắc tổ chức
và hoạt động của nó là nguyên tắc tập trung dân chủ. Hồ Chí Minh rất chú ý
đến cả hai mặt dân chủ và tập trung trong tổ chức và hoạt động của tất cả bộ
máy, cơ quan nhà nước. Người nhấn mạnh đến sự cần thiết phải phát huy cao
độ dân chủ, đồng thời cũng nhấn mạnh phải phát huy cao độ tập trung, Nhà
nước phải tập trung thống nhất quyền lực để tất cả mọi quyền lực thuộc về Nhân dân.
*Bản chất của giai cấp công nhân thống nhất với tính Nhân dân và tính dân tộc thể
hiện cụ thể như sau:
- Một là, Nhà nước Việt Nam ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài, gian
khổ của rất nhiều thế hệ người Việt Nam, của toàn thể dân tộc. Từ giữa thế kỉ
XIX, khi đất nước bị ngoại xâm, các tầng lớp Nhân dân Việt Nam, hết thế hệ
này đến thế hệ khác đã không quản hi sinh xương máu chiến đấu cho độc lập,
tự do của Tổ quốc. Từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, trở thành lực lượng
lãnh đạo sự nghiệp cách mạng của dân tộc, với chiến lược đại đoàn kết đúng
đắn, sức mạnh của toàn dân tộc đã được tập hợp và phát huy cao độ, chiến
thắng ngoại xâm, giành lại độc lập, tự do, lập nên Nhà nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa - Nhà nước dân chủ Nhân dân đầu tiên ở Đông Nam châu Á. Nhà
nước Việt Nam mới, do vậy, không phải của riêng giai cấp, tầng lớp nào, mà là thuộc về Nhân dân
- Hai là, Nhà nước Việt Nam ngay từ khi ra đời đã xác định rõ và luôn kiên trì,
nhất quán mục tiêu vì quyền lợi của Nhân dân, lấy quyền lợi của dân tộc làm
nền tảng. Bản chất của vấn đề này là ở chỗ, Hồ Chí Minh khẳng định quyền lợi
cơ bản của giai cấp công nhân thống nhất với lợi ích của Nhân dân lao động và
của toàn dân tộc. Nhà nước Việt Nam mới là người đại diện, bảo vệ, đấu tranh
không chỉ cho lợi ích của giai cấp cấp công nhân mà còn của Nhân dân lao
động và của toàn dân tộc
- Ba là, trong thực tế, Nhà nước mới ở Việt Nam đã đảm đương nhiệm vụ mà
toàn thể dân tộc giao phó là tổ chức Nhân dân tiến hành của cuộc kháng chiến
để bảo vệ nền độc lập, tự do của Tổ quốc, xây dựng một nước Việt Nam hòa
bình, thống nhất, độc lâp ̣ , dân chủ và giàu mạnh, góp phần tích cực vào sự phát
triển tiến bộ của thế giới. Con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội và đi đến chủ
nghĩa cộng sản là con đường mà Hồ Chí Minh và Đảng ta đã xác định, cũng là
sự nghiệp chính của Nhà nước.
1.2. Nhà nước của Nhân dân
- Trong nhà nước của dân, thì dân là chủ, người dân được hưởng mọi quyền dân
chủ, nghĩa là có quyền làm bất cứ việc gì mà pháp luật không cấm và có nghĩa
vụ tuân theo pháp luật. Nhà nước của dân phải bằng mọi nỗ lực, hình thành các
thiết chế dân chủ để thực thi quyền làm chủ của người dân. Nói nhà nước là của
dân, Điều 1, Hiến pháp năm 1946 do Bác Hồ làm Trưởng ban soạn thảo đã
khẳng định: “Nước Việt Nam là một nước dân chủ cộng hòa. Tất cả quyền bính
trong nước là của toàn thể Nhân dân Việt Nam, không phân biệt nòi giống, gái,
trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo”. “Những việc quan hệ đến vận mệnh quốc
gia sẽ đưa ra Nhân dân phán quyết”.
- Trong nước ta, Nhân dân là người nắm giữ mọi quyền lực, còn các cơ quan nhà
nước do Nhân dân tổ chức ra, nhân viên nhà nước là người được ủy quyền,
thực hiện ý chí nguyện vọng của Nhân dân, trở thành công bộc của Nhân dân.
Hồ Chí Minh đã viết: “Chế độ ta là chế độ dân chủ, nghĩa là Nhân dân làm chủ.
Đảng ta là Đảng lãnh đạo, nghĩa là tất cả các cán bộ, từ trung ương đến khu,
đến tỉnh, đến huyện, đến xã, bất kỳ ở cấp nào và ngành nào - đều phải là người
đày tớ trung thành của Nhân dân”. Trong các chế độ cũ, nhà nước là bộ máy
của giai cấp bóc lột dùng để thống trị và áp bức Nhân dân; viên chức, quan lại
tự xưng là “cha mẹ dân”, đè đầu cưỡi cổ dân. Trong chế độ dân chủ, Bác Hồ
nói: “Dân làm chủ thì Chủ tịch, bộ trưởng, thứ trưởng, ủy viên này khác là làm
gì? Làm đày tớ. Làm đày tớ cho Nhân dân, chứ không phải là làm quan cách mạng”.
- Nhà nước dân chủ Nhân dân do Nhân dân trực tiếp tổ chức, xây dựng thông
qua tổng tuyển cử phổ thông đầu phiếu
- Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, quyền lực tối cao của Nhân dân không chỉ thể
hiện ở việc bầu cử Quốc hội, Hội đồng Nhân dân các cấp, mà còn ở quyền bãi
miễn, kiểm soát, giám sát hoạt động của các đại biểu. Cơ chế dân chủ này
nhằm làm cho Quốc hội được trong sạch, giữ được phẩm chất, năng lực hoạt
động. Người khẳng định “Nhân dân có quyền bãi miễn đại biểu Quốc hội và
đại biểu Hội đồng Nhân dân nếu những đại biểu ấy tỏ ra không xứng đáng với
sự tín nhiệm của Nhân dân”.
- Theo quan điểm Hồ Chí Minh, để thể hiện Nhân dân lao động làm chủ Nhà
nước thì đại biểu do dân bầu ra phải có mối liên hệ thường xuyên với Nhân
dân; thoát ly mối liên hệ này, Nhà nước rất dễ rơi vào quan liêu, trì trệ, đứng
trên đầu Nhân dân, trái với bản chất dân chủ đích thực vốn có của Nhà nước
kiểu mới. Là người làm chủ Nhà nước, Nhân dân có quyền, thông qua cơ chế
dân chủ thực thi quyền lực, nhưng đồng thời Nhân dân phải có nghĩa vụ xây
dựng và bảo vệ Nhà nước, làm cho Nhà nước ngày càng hoàn thiện, trong sạch, vững mạnh
- Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, Nhà nước của dân, do dân là Nhà nước dân chủ,
thể hiện quyền lực của giai cấp công nhân, đồng thời cũng là bảo đảm thực thi
quyền lực của Nhân dân lao động
1.3. Nhà nước do Nhân dân
- Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, nhà nước do Nhân dân trước hết là nhà nước do
Nhân dân lập nên sau thắng lợi của sự nghiệp cách mạng của toàn dân tộc dưới
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Chính vì vậy, Hồ Chí Minh thường nhấn mạnh nhiệm vụ của mỗi người cách
mạng là phải làm cho dân hiểu, dân giác ngộ để nâng cao được trách nhiệm làm
chủ, trách nhiệm chăm lo xây dựng nhà nước của mình. Theo quan điểm Hồ
Chí Minh “Nhân dân có quyền lợi làm chủ, thì phải có nghĩa vụ làm tròn bổn
phận công dân, giữ đúng đạo đức công dân”. Quyền lợi, quyền hạn bao giờ
cũng đi đôi với trách nhiệm, nghĩa vụ.
- Trong nhà nước do Nhân dân làm chủ, nhà nước phải tạo mọi điều kiện để
Nhân dân được thực thi những quyền mà Hiến pháp và pháp luật đã quy định,
hưởng dụng đầy đủ quyền lợi và làm tròn nghĩa vụ của mình.
- Nhà nước do Nhân dân cần coi trọng việc giáo dục Nhân dân, đồng thời Nhân
dân cũng phải tự giác phấn đấu để có đủ năng lực thực hiện quyền dân chủ của mình.
- Không chỉ tuyên bố quyền làm chủ của Nhân dân, cũng không chỉ đưa Nhân
dân tham gia công việc nhà nước, mà còn chuẩn bị và động viên Nhân dân
chuẩn bị tốt năng lực làm chủ, quan điểm đó thể hiện tư tưởng dân chủ triệt để của Hồ Chí Minh.
1.4. Nhà nước Nhân dân
- Nhà nước vì dân là một nhà nước lấy lợi ích chính đáng của Nhân dân làm mục
tiêu, tất cả đều vì lợi ích của Nhân dân, ngoài ra không có bất cứ một lợi ích nào khác.
- Hồ Chí Minh, Người đã từng nói: “Các công việc của Chính phủ làm phải
nhằm vào mục đích duy nhất là mưu tự do hạnh phúc cho mọi người. Cho nên
Chính phủ Nhân dân bao giờ cũng phải đặt quyền lợi dân lên trên hết thảy. Việc
gì có lợi cho dân thì làm. Việc gì có hại cho dân thì phải tránh”.
- Trong nhà nước vì dân, cán bộ vừa là đầy tớ nhưng đồng thời vừa là người lãnh
đạo Nhân dân. Là đầy tớ thì phải trung thành, tận tụy, cần kiệm liêm chính, chí
công vô tư, lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ. Là người lãnh đạo thì phải có trí
tuệ hơn người, minh mẫn, sáng suốt, nhìn xa trông rộng, gần gũi Nhân dân, trọng dụng người tài.
=> Như vậy, để làm người thay mặt Nhân dân phải gồm đủ cả đức và tài, phải vừa hiền lại vừa minh. 2. Nhà nước pháp quyền
2.1. Xây dựng nhà nước hợp pháp, hợp hiến
Nhà nước có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ trước hết là một nhà nước hợp hiến.
- Vì vậy sau khi giành chính quyền, Hồ Chí Minh đã thay mặt chính phủ lâm
thời đọc Tuyên ngôn độc lập, tuyên bố với quốc dân đồng bào và với thế giới
khai sinh nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà. Chính phủ lâm thời có địa vị
hợp pháp, tổng tuyển cử bầu ra quốc hội rồi từ đó lập chính phủ và các cơ quan nhà nước mới.
- Tại phiên họp đầu tiên của Chính phủ lâm thời nước Việt Nam dân chủ cộng
hòa (3/9/1945), Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu lên một trong sáu nhiệm vụ cấp
bách của Chính phủ là: “Chúng ta phải có một bản Hiến pháp dân chủ. Tôi đề
nghị Chính phủ tổ chức càng sớm càng tốt cuộc tổng tuyển cử với chế độ phổ thông đầu phiếu”.
- Sau đó Người bắt tay xây dựng hiến pháp dân chủ, tổ chức Tổng tuyển cử với
chế độ phổ thông đầu phiếu bầu Quốc Hội, thành lập uỷ ban dự thảo Hiến pháp
của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.
- Ngày 2/3/1946, Quốc hội họp phiên đầu tiên và Chủ tịch Hồ Chí Minh được
Quốc hội nhất trí bầu làm chủ tịch Chính phủ liên hiệp kháng chiến. Đây là
chính phủ hợp hiến đầu tiên do Nhân dân bầu ra, có đầy đủ tư cách và hiệu lực
trong việc giải quyết các vấn đề đối nội và đối ngoại.
2.2. Nhà nước thượng tôn pháp luật
- Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, Nhà nước quản lý bằng bộ máy và bằng nhiều
biện pháp khác nhau, nhưng quan trọng nhất là quản lý bằng Hiến pháp và
bằng pháp luật nói chung. Muốn vậy cần làm tốt công tác lập hiến, Hồ Chí
Minh luôn chú trọng xây dựng hệ thống luật pháp dân chủ, hiện đại. Ở cương
vị Chủ tịch nước, Hồ Chí Minh đã hai lần tham gia vào quá trình lãnh đạo soạn
thảo Hiến pháp (Hiến pháp năm 1946 và Hiến pháp năm 1959), đã ký lệnh
công bố 16 đạo luật, 613 sắc lệnh trong đó có 243 sắc lệnh về quy định tổ chức
Nhà nước, pháp luật và nhiều văn bản dưới luật khác. Trong bối cảnh đất nước
phải vừa kháng chiến, vừa kiến quốc vô cùng khó khăn, sự ra đời của hệ thống
luật pháp như trên thể hiện rất rõ nỗ lực của Hồ Chí Minh và Nhà nước Việt
Nam trong công tác lập pháp.
- Cùng với công tác lập pháp, Hồ Chí Minh cũng rất chú trọng đưa pháp luật vào
trong cuộc sống, bảo đảm cho pháp luật được thi hành và có cơ chế giám sát
việc thi hành pháp luật.
- Hồ Chí Minh luôn nêu cao tính nghiêm minh của pháp luật, Người tuyên bố:
“Pháp luật Việt Nam hiện nay tuy khoan hồng với những người biết cải tà quy
chính, nhưng sẽ thẳng tay trừng trị những tên Việt gian đầu sỏ đã bán nước
buôn dân”. Điều đó đòi hỏi pháp luật phải đúng, phải đủ; tăng cường tuyên
truyền, giáo dục pháp luật cho mọi người dân; người thực thi pháp luật phải
thật sự công tâm và nghiêm minh...
- Hồ Chí Minh luôn khuyến khích Nhân dân phê bình, giám sát công việc của
Nhà nước, giám sát quá trình Nhà nước thực thi pháp luật, đồng thời không
ngừng nhắc nhở cán bộ các cấp, các ngành phải gương mẫu trong việc tuân thủ
pháp luật, trước hết là cán bộ thuộc ngành hành pháp và tư pháp.
2.3. Nhà nước pháp quyền nhân nghĩa
- “Pháp quyền nhân nghĩa” tức là trước hết Nhà nước phải tôn trọng, bảo đảm
thực hiện đầy đủ các quyền con người, chăm lo đến lợi ích của mọi người. Tiếp
thu và vận dụng sáng tạo các lý thuyết hiện đại về quyền con người, Hồ Chí
Minh tiếp cận quyền con người một cách toàn diện. Người đề cập đến các
quyền tự nhiên của con người, trong đó quyền cao nhất là quyền sống; đồng
thời cũng đề cập đến cả các quyền chính trị-dân sự, quyền kinh tế, văn hóa, xã
hội của con người. Người chú trọng quyền của công dân nói chung, đồng thời
cũng chú trọng đến quyền của những nhóm người cụ thể như phụ nữ, trẻ em,
người dân tộc thiểu số...Sự nghiệp cách mạng chân chính cần đấu tranh cho
quyền của con người, vì thế mục tiêu giải phóng con người, làm cho mọi người
có quyền được sống hạnh phúc, tự do xứng với phẩm giá của con người, được
hưởng các quyền con người một cách đầy đủ nhất đã hòa quyện hữu cơ và trở
thành mục tiêu cao nhất của sự nghiệp cách mạng của dân tộc Việt Nam.
- Trong pháp quyền nhân nghĩa, pháp luật có tính nhân văn, khuyến thiện. Cho
nên ngay khi thành lập, Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
đã lập tức tuyên bố xóa bỏ mọi luật pháp hà khắc của chính quyền thực dân
phản động. Tính nhân văn của hệ thống luật pháp thể hiện ở việc ghi nhận đầy
đủ và bảo vệ quyền con người; ở tính nghiêm minh nhưng khách quan và công
bằng, tuyệt đối chống đối xử với con người một cách dã man. Ngay cả đối với
những kẻ phản bội Tổ quốc, Hồ Chí Minh tuyên bố rõ: “Chính phủ Việt Nam
sẽ tha thứ hay trừng trị họ theo luật pháp tùy theo thái độ của họ hiện nay và về
sau. Nhưng sẽ không có ai bị tàn sát”. Đặc biệt, hệ thống luật pháp có tính
khuyến thiện, bảo vệ cái đúng, cái tốt, lấy mục đích giáo dục, cảm hóa, thức
tỉnh con người làm căn bản. Pháp luật trong Nhà nước pháp quyền nhân nghĩa
phải là pháp luật vì con người.
3. Nhà nước trong sạch, vững mạnh
3.1. Kiểm soát quyền lực nhà nước
- Để giữ vững bản chất của Nhà nước, bảo đảm cho Nhà nước hoạt động có hiệu
quả, phòng chống thoái hóa, biến chất trong đội ngũ cán bộ Nhà nước, Hồ Chí
Minh rất chú trọng vấn đề kiểm soát quyền lực nhà nước.
- Theo quan điểm của Hồ Chí Minh, kiểm soát quyền lực nhà nước là tất yếu.
Các cơ quan nhà nước, cán bộ nhà nước, dù ít hay nhiều đều nắm giữ quyền lực trong tay.
- Quyền lực này là do Nhân dân ủy thác cho. Nhưng một khi đã nắm giữ quyền
lực, cơ quan nhà nước hay cán bộ nhà nước đều có thể trở nên lạm quyền. Vì
thế, để đảm bảo tất cả mọi quyền lực thuộc về Nhân dân, cần kiểm soát quyền lực nhà nước,
- Về hình thức kiểm soát quyền lực Nhà nước, theo Hồ Chí Minh, trước hết, cần
phát huy vai trò, trách nhiệm của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đảng là đội tiền
phong của giai cấp công nhân, của Nhân dân lao động và của dân tộc, là Đảng
cầm quyền, lãnh đạo Nhà nước và xã hội, chính vì vậy, Đảng có quyền và có
trách nhiệm kiểm soát quyền lực Nhà nước.
- Vấn để kiểm soát quyền lực nhà nước dựa trên cách thức tổ chức bộ máy nhà
nước và việc phân công, phân nhiệm giữa các cơ quan thực thi quyền lực nhà nước
- Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực Nhà nước, vì thế, Nhân dân có
quyền kiểm soát quyền lực Nhà nước.
3.2. Phòng chống tiêu cực nhà nước
“Với
loài sâu mọt đục khoét Nhân dân cũng vậy. Nếu phải giết đi một con cứu
được cả rừng cây thì việc đó cần thiết, hơn nữa nhân đạo” Hồ Chí Minh
- Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn quan tâm đến vấn đề tiêu cực trong nhà
nước. Người cũng chỉ rõ những khái niệm của tiêu cực nhà nước, ảnh hưởng
của chúng đến sự phát triển của quốc gia. Theo Người, nguy hại nhất là khi
được Nhân dân ủy quyền, một số cán bộ, công chức “đã vác mặt làm quan cách
mạng”, kéo bè, kéo cánh để thu vén lợi ích cá nhân. Vì ích kỷ, chủ nghĩa cá
nhân mà trong bộ máy nhà nước từ Trung ương đến địa phương đã nảy sinh
những “lỗi lầm rất nặng” làm biến dạng nhà nước. Hồ Chí Minh sớm cảnh báo
những căn bệnh khá phổ biến, đó là trái phép, cậy thế, hủ hóa, tư túng, chia rẽ,
kiêu ngạo. Người chỉ ra thực chất, hình thức biểu hiện phong phú của các căn
bệnh này, gọi đó là “giặc nội xâm” hết sức nguy hiểm và gây hậu họa nghiêm
trọng, làm thất thoát tiền của nhà nước, chậm tốc độ phát triển, nhất là làm xói
mòn niềm tin của dân, làm cho dân xa nhà nước.
- Hồ Chí Minh đã chỉ ra một số biểu hiện của bệnh quan liêu, tiêu cực trong nhà nước là
• Chỉ đạo xa rời thực tế
• Hình thức, chỉ biết khai hội, chỉ thị, xem báo cáo trên giấy
• Hô hào khẩu hiệu, làm việc qua loa, lời nói không đi đôi với việc làm
• Xa rời quần chúng, mệnh lệnh cứng nhắc • Chủ quan, tự mãn • Ích kỷ, quan cách
- Nguyên nhân chủ quan dẫn đến những tiêu cực trong nhà nước là do cá nhân
người lãnh đạo. Và đây cũng là nguyên nhân chính dẫn đến những mối nguy
hại về những sai phạm, lỗi lầm. Trong bài viết đăng trên báo Nhân Dân số 23
ngày 02/9/1951, Bác đã chỉ rõ 6 nguyên nhân khiến nhiều cán bộ bị mắc bệnh.
Đó là: Xa Nhân dân, khinh Nhân dân, sợ Nhân dân, không tin cậy Nhân dân,
không hiểu biết Nhân dân, không yêu thương Nhân dân. Bên cạnh đó, những
nguyên nhân khách quan còn là do mất dân chủ, không thực hiện nguyên tắc
tập trung dân chủ, đặc biệt là do chủ nghĩa cá nhân còn tồn tại trong một số cán
bộ công chức… Người nhấn mạnh: chủ nghĩa cá nhân làm “che lấp đạo đức
cách mạng”; là một thứ bệnh gốc, bệnh mẹ “đẻ ra trăm thứ bệnh nguy hiểm:
quan liêu, mệnh lệnh, bè phái, chủ quan, tham ô, lãng phí, …
- Ngay sau khi đất nước giành được độc lập, trong bài phát biểu về “Thực hành
tiết kiệm, chống tham ô, lãng phí, chống bệnh quan liêu” tháng 3 năm 1952, Hồ
Chí Minh nhấn mạnh: “Phải tẩy sạch nạn tham ô, lãng phí và bệnh quan liêu.
Nếu không, thì nó sẽ làm hại đến công việc của ta”. Theo quan điểm của
Người, tham ô, lãng phí là “những căn bệnh nguy hiểm”, “là tội ác” không chỉ
gây thiệt hại về kinh tế, vật chất, mà còn về mặt tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối
sống; làm suy yếu bộ máy của Đảng, Nhà nước; gây mất lòng tin của quần
chúng Nhân dân; từ đó, ảnh hưởng tiêu cực đến công cuộc xây dựng và bảo vệ
nước nhà. Tiêu cực nhà nước vô hình trở thành một bức tường ngăn cách, tách
rời Đảng, Chính phủ với Nhân dân, tách rời lợi ích của Nhân dân với chính
sách của Đảng và Nhà nước. Nó làm “biến dạng” các tổ chức đảng và cơ quan
nhà nước, làm cho những tổ chức này xa dân, đứng trên Nhân dân và có những
chủ trương, chính sách không sát hợp lòng dân, thậm chí đi ngược lại lợi ích
của Nhân dân. Kết quả là quần chúng không tin, không phục, càng không yêu
họ. Đường lối, chính sách của Đảng và Chính phủ có khi không thấu đến quần
chúng hoặc bị thi hành lệch lạc, kết quả là hỏng việc lại mất lòng người. Người
cũng chỉ ra rằng phòng chống tệ nạn, tiêu cực trong nhà nước là một vấn đề
khó khăn, nổi cộm, cần có sự đồng sức đồng lòng của cả bộ máy quản lí và
Nhân dân. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhiều lần kêu gọi và phát động cuộc đấu
tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí. Tháng 9/1963, nhân dịp Quốc
khánh, Bác đã nhờ đồng chí Vũ Kỳ (Thư ký của Bác) dùng lương của Bác mua
tặng mỗi cán bộ dự phiên họp Hội đồng Chính phủ 1 chiếc bút máy. Bác đưa
tận tay từng Bộ trưởng, từng Ủy viên. Ai nhận quà của Bác cũng rất vui, cảm
động và nâng niu chiếc bút này, và theo thói quen khi nhận quà mọi người đều
mở hộp bút ra xem thì nhìn thấy dòng chữ “Bút chống quan liêu. 02/9/63”17.
Đây chỉ là một chi tiết trong thái độ cương quyết chống căn bệnh quan liêu của
Bác. Và câu chuyện về bản án của Trần Dụ Châu mãi mãi là tấm gương răn đe
cho những ai đang mắc căn bệnh tham ô, quan liêu, tiêu cực.
- Để chữa bệnh quan liêu, cần nhiều thời gian và giải pháp. Nhưng theo Hồ Chí
Minh, nguyên tắc quan trọng nhất, đó là theo đúng “đường lối Nhân dân”. Bác
đã kê cho Nhà nước Việt Nam một liều thuốc đặc biệt gồm 6 bài thuốc là:
• Đặt lợi ích Nhân dân lên trên hết
• Liên hệ chặt chẽ với Nhân dân
• Việc gì cũng bàn với Nhân dân, giải thích cho Nhân dân hiểu rõ
• Có khuyết điểm thì thật thà tự phê bình trước Nhân dân, và hoan nghênh Nhân dân phê bình mình
• Sẵn sàng học hỏi Nhân dân
• Tự mình phải làm gương mẫu cần, kiệm, liêm, chính, để Nhân dân noi theo
- Về cách thức cụ thể, để chống tiêu cực trong nhà nước, Chủ tịch Hồ Chí Minh
cho rằng cần phải biết “khéo kiểm soát”. Người viết: “Muốn chống bệnh quan
liêu, bệnh bàn giấy; muốn biết các nghị quyết có được thi hành không, thi hành
có đúng không; muốn biết ai ra sức làm, ai làm qua chuyện, chỉ có một cách, là
khéo kiểm soát. Kiểm soát khéo, bao nhiêu khuyết điểm lòi ra hết, hơn nữa
kiểm tra khéo về sau khuyết điểm nhất định bớt đi. Song, muốn kiểm soát có
kết quả tốt, phải có hai điều: một việc kiểm soát phải có hệ thống, phải
thường làm; hai người đi kiểm soát phải là những người rất có uy tín”.
III. Vận dụng tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước vào quá trình xây dựng Nhà
nước pháp quyền hội chủ nghĩa
- Đảng và Nhà nước đã quan tâm nghiên cứu, kế thừa, vận dụng sáng tạo tư
tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật để lãnh đạo, chỉ đạo thực tiễn
xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa cùng hệ
thống pháp luật phát triển toàn diện, dựa trên nền tảng Hiến pháp và các đạo luật.
- Cải cách và kiện toàn bộ máy hành chính nhà nước, xây dựng một nền hành
chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu quả, đủ khả năng
hiện thực hóa đường lối lãnh đạo của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước trong cuộc sống.
- Hoàn chỉnh hệ thống pháp luật, đẩy mạnh việc thực thi nghiêm chỉnh pháp luật,
tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
- Luôn đề phòng và chủ động khắc phục những tiêu cực trong hoạt động của Nhà
nước, kiên quyết đấu tranh chống tệ tham nhũng, lãng phí, quan liêu.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, Đảng viên, công chức, viên chức trong các cơ quan
quyền lực của Nhà nước vững mạnh, trong sạch, có đạo đức, phẩm chất, có
năng lực lãnh đạo, quản lý để họ toàn tâm, toàn ý phục vụ lợi ích của Nhân dân.
- Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước pháp quyền của dân,
do dân và vì dân, đáp ứng đòi hỏi của sự nghiệp đổi mới đất nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa thời kỳ mới. Bởi, thực tiễn đã chỉ rõ: sự lãnh đạo của
Đảng đối với Nhà nước và xã hội là nhân tố quyết định để bảo đảm Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của dân, do dân, vì dân,
bảo đảm cho hệ thống chính trị có đủ khả năng đưa đất nước ta từng bước vượt
qua nguy cơ, thách thức, vững vàng đi theo con đường cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Tôn trọng, bảo vệ, phát huy quyền làm chủ của Nhân dân; lựa chọn và thực thi những
cơ chế, hình thức dân chủ hữu hiệu để Nhân dân quyết định những công việc trọng đại
của sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc. Thực tiễn đã chỉ rõ, chừng nào và khi nào Nhà nước
chưa tạo đủ điều kiện để Nhân dân thực hiện phát huy quyền làm chủ của mình ở cơ
sở, hoặc để xảy ra dân chủ cực đoan, dân chủ quá trớn, gây trở ngại cho hoạt động
điều hành và quản lý của bộ máy chính quyền cơ sở, thì chừng đó quyền lực Nhà nước
ở địa phương bị suy giảm, cản trở việc thực hiện quyền làm chủ của Nhân dân.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân
vẫn mãi có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn sâu sắc. Ngày nay, trước yêu cầu của sự
nghiệp đổi mới và hội nhập, Đảng ta tiếp tục kế thừa tư tưởng của Người để xây dựng
Nhà nước pháp quyền của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân là điều vô cùng cần thiết và đúng đắn. Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình bộ môn Tư tưởng Hồ Chí Minh trường Đại học Thương mại
2. Bài nói “Thực hành tiết kiệm, phòng chống tham ô, lãng phí, chống bệnh quan
liêu” – Hồ Chí Minh – 1952
3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước của dân, do dân, vì dân – Trang thông tin
điện tử VKSND tỉnh Quảng Nam
4. Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam