Những lợi thế và thách thức khi Việt Nam tiến hành Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa - Kinh tế chính trị Mác Lênin (SSH1121) | Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Những lợi thế và thách thức khi Việt Nam tiến hành Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa - Kinh tế chính trị Mác Lênin (SSH1121) | Trường Đại học Bách khoa Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo. Mời bạn đọc đón xem!

Thông tin:
6 trang 4 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Những lợi thế và thách thức khi Việt Nam tiến hành Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa - Kinh tế chính trị Mác Lênin (SSH1121) | Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Những lợi thế và thách thức khi Việt Nam tiến hành Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa - Kinh tế chính trị Mác Lênin (SSH1121) | Trường Đại học Bách khoa Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo. Mời bạn đọc đón xem!

58 29 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 44729304
Câu 35, Hãy thảo luận về những lợi thế và thách thức khi Việt Nam ến hành Công nghiệp hóa, Hiện đại
hóa. (thuộc chương 6)
*lý thuyết liên quan*
1. Khái quát về cách mạng công nghiệp và công nghiệp hóa
a.Cách mạng công nghiệp là gì?
Khái niệm: Cách mạng công nghiệp là những bước phát triển nhảy vọt về chất trình độ của tư liệu lao
động trên cơ sở những phát minh đột phá về kỹ thuật và công nghệ trong quá trình phát triển của
nhân loại kéo theo sự thay đổi căn bản về phân công lao động xã hội cũng như tạo bước phát triển
năng suất lao động cao hơn hẳn nhờ áp dụng một cách phổ biến những nh năng mới trong kỹ thuật
– công nghệ đó vào đời sống xã hội.
b.Khái quát lịch sử của các cuộc cách mạng công nghiệp
Cách mạng công nghiệp lần thứ nht
Khởi phát từ ớc Anh, từ giữa thế kỷ XVIII đến giữa thế kỷ XIX
Sử dụng năng lượng nước và hơi nước để cơ khí hóa sản xuất
Cách mạng công nghiệp lần thứ hai
Từ nửa cuối thế kỉ XIX đến đầu thế kỷ XX
Sử dụng năng lượng điện và động cơ điện để tạo ra dây chuyền sản xuất hàng loạt
Cách mạng công nghiệp lần thứ ba
Từ khoảng những năm đầu thập niên 60 của thế kỷ XX đến cuối thế kXX
Sử dụng công nghệ thông n và máy nh để tự động hóa sản xuất
Cách mạng công nghiệp lần thứ
Được đề cập lần đầu ên tại Hội chợ triển lãm công nghệ Hannover (Cộng hòa liên bang Đức) năm 2011
Liên kết giữa thế giới thực và ảo để thực hiện công việc thông minh và hiệu quả nhất
c.Vai trò của cách mạng công nghiệp đối với phát triển
Thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất
Thúc đẩy hoàn thiện quan hệ sản xuất
Thúc đẩy đổi mới phương thức quản trị phát triển
d. Tác động của cuộc cách mạng lần thứ tư
Cơ hội: Sự phát triển của robot, trí tuệ nhân tạo, máy nh lượng tử,… khiến cho cuộc sông con người trở
nên hiện đại, năng suất hơn, tạo điều kiện để có thể khởi nghiệp, giải phóng khỏi lao động chân tay, phát
triển sáng tạo trong lao động.
Thách thức: Khoảng cách phát triển về lực lượng sản xuất mà các quốc gia phải đối diện
lOMoARcPSD| 44729304
2. Tính tất yếu khách quan của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
- Lý luận và thực ễn cho thấy, công nghiệp hóa là quy luật phổ biến của sự phát triển lực lượng
sản xuất xã hội mà mọi quốc gia đều trải qua dù ở các quốc gia phát triển sớm hay các quốc gia đi
sau.
- Đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội như nước ta, xậy
dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội phải thực hiện từ đầu thông qua công nghiệp
hóa, hiện đại hóa.
3. Đặc điểm của của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục êu “dân giàu,
ớc mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế và Việt Nam đang ch cực, chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế.
4. Nội dung ến hành CNHViệt Nam thích ứng với CMCN 4.0
(1) Phát triển LLSX, trên cơ sở thành tựu Cách mạng KHCN hiện đại
(2) Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý, hiệu quả
(3) Điều chỉnh QHSX và KTTT phù hợp với sự phát triển của LLSX
*Vận dụng trả lời câu hỏi*
1, Cơ hội
- Bối cảnh thế giới:
Bước chuyển sang kinh tế tri thức: sự xuất hiện lợi thế mới là trí tuệ con người và +
Bước chuyển sang kinh tế tri thức: sự xuất hiện lợi thế mới là trí tuệ con người và sự thay đổi
nhanh của công nghệ tạo điều kiện “đi tắt cơ cấu, đón đầu công nghệ” là thời cơ phát triển
"nhảy vọt" cho các nền kinh tế đi sau như Việt Nam. + Hệ thống phân công lao động quốc tế
mới và khả năng đột phá phát triển trong
Hệ thống phân công lao động quốc tế mới và khả năng đột phá phát triển trong
"mạng sản xuất toàn cầu" với 4 đặc trưng các thị trường mới; các công cụ mới; các
nhân vật mới và những quy tắc mới đã phát huy tác dụng trong điều kiện thời gian “rút
ngắn lại”, “không gian thu hẹp lại” và “các đường biên giới quốc gia hạ thấp xuống”
(UNDP, 1999)
Sự trỗi dậy của Trung Quốc, Ấn Độ mở ra cơ hội thị trường xuất khẩu; tạo sự + Sự
trỗi dậy của Trung Quốc, Ấn Độ mở ra cơ hội thị trường xuất khẩu; tạo sự chuyển dịch
dòng vốn FDI toàn cầu với hiệu ứng dòng đầu tư “Trung Quốc + 1” và tình thế phát triển
mới ở Đông Á là quá trình di chuyển cơ cấu công nghiệp theo kiểu làn song với đội hình
đàn sếu sẽ có tốc độ phát triển cao hơn, đồng thời phân công lao động theo “chuỗi giá trị
lOMoARcPSD| 44729304
gia tăng” tạo lực kéo phát triển giữa các nước trong khu vực, đặc biệt với những nước kém
phát triển hơn.
- Lực lượng lao động:
Trình độ học vấn và trình độ chuyên môn, nghề nghiệp, chính trị của người lao + Trình
độ học vấn và trình độ chuyên môn, nghề nghiệp, chính trị của người lao động ngày càng được
cải thiện. Số lao động có tri thức, nắm vững khoa học - công nghệ tiên tiến tăng lên
Lao động trong các khu công nghiệp, các doanh nghiệp khu vực ngoài nhà nước + Lao
động trong các khu công nghiệp, các doanh nghiệp khu vực ngoài nhà nước và có vốn đầu tư
nước ngoài được tiếp xúc với máy móc, thiết bị tiên tiến, làm việc với các chuyên gia nước
ngoài nên được nâng cao tay nghề, kỹ năng lao động, rèn luyện tác phong công nghiệp, phương
pháp làm việc tiên tiến.
Lớp lao động trẻ được đào tạo nghề theo chuẩn nghề nghiệp ngay từ đầu, có trình +Lớp
lao động trẻ được đào tạo nghề theo chuẩn nghề nghiệp ngay từ đầu, có trình độ học vấn, văn
hóa, được rèn luyện trong thực tiễn sản xuất hiện đại, sẽ là lực
lượng lao động chủ đạo, có tác động tích cực đến sản xuất công nghiệp, giá trị sản
phẩm công nghiệp, gia tăng khả năng cạnh tranh của nền kinh tế trong tương lai…
2, Thách thức
- Lý luận và Mô hình kinh tế:
Mô hình CNH, HĐH của Viê •
+Mô hình CNH, HĐH ở Việt Nam vẫn còn đang trong quá trình hoàn thiện; chưa
được cụ thể hóa thành những tiêu chí cụ thể của một nước công nghiệp. Thực hiện
CNH, HĐH chưa bằng thể chế của nền kinh tế thị trường, chưa tuân theo các quy
luật khách quan của cơ chế thị trường.
Chiến lược CNH, HĐH trong thời gian dài chưa xác định rõ trọng tâm, trọng điểm +
Chiến lược CNH, HĐH trong thời gian dài chưa xác định rõ trọng tâm, trọng điểm cần thiết
cho từng giai đoạn phấn đấu. Nhiều cơ chế, chính sách còn thiếu, hoặc thiếu đồng bộ, chưa
đáp ứng kịp nhu cầu phát triển của nền kinh tế.
CNH, HĐH theo yêu cầu “rút ngắn”, cũng chưa làm rõ được những nội dung cơ +
CNH, HĐH theo yêu cầu “rút ngắn”, cũng chưa làm rõ được những nội dung cơ bản, và động
lực để thực hiện quá trình CNH, HĐH rút ngắn.
- Xu hướng kinh tế thế giới: Công nghiệp thế giới có xu hướng tăng chậm hơn, trong
khi áp lực cạnh tranh giữa các nước công nghiệp mới và đang phát triển càng “gay
gắt”. Do khoa học và công nghệ phát triển nhanh, nhiều nền kinh tế đang phát triển sẽ
bị ảnh hưởng từ nguy cơ chuyển sang thời kỳ hậu công nghiệp sớm hơn so với dự
kiến.
- Phát triển kinh tế và ngành công nghiệp:
Tăng trưởng kinh tế nước ta vẫn dựa nhiều vào đầu tư vốn và tăng trưởng tín
Tăng trưởng kinh tế nước ta vẫn dựa nhiều vào đầu tư vốn và tăng trưởng tín
+Tăng trưởng kinh tế nước ta vẫn dựa nhiều vào đầu tư vốn và tăng trưởng tín dụng, chậm
chuyển sang phát triển theo chiều sâu, dựa trên khoa học công nghệ và tri thức. Do đó,
nền kinh tế nước ta phát triển thiếu bền vững, chất lượng tăng trưởng không cao
lOMoARcPSD| 44729304
+Tỷ trọng các ngành trong cấu kinh tế, vẫn còn khoảng cách lớn để đạt đến mức một nước
nền kinh tế phát triển. Quá trình chuyển dịch cấu kinh tế chậm, đang đặt ra các thách thức
đối với nước ta trong việc thực hiện các mục tiêu CNH, HĐH.
+Tăng trưởng của ngành công nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.
Tỷ trọng đóng góp của ngành công nghiệp trong cơ cấu GDP cả nước chưa cao, và
lOMoARcPSD| 44729304
tăng/giảm không ổn định trong các giai đoạn vừa qua. Đến năm 2018, ngành công nghiệp đạt
28,4%, thấp hơn năm 2010 (đạt 31,7%).
+Quá trình tái cơ cấu ngành công nghiệp thực hiện còn chậm, chưa tạo ra những thay đổi đáng kể
về cơ cấu công nghiệp. Ngành Khai khoáng, dù tỷ trọng VA của ngành có xu hướng giảm dần (từ
36,5% xuống 25,9% trong giai đoạn 2011-2018) nhưng vẫn chiếm cao trong cấu VA toàn ngành
công nghiệp.
+Chỉ số GDP/người: Từ năm 2000 đến nay, GDP/người của nước ta đã tăng khá nhanh, đến năm
2018 đạt 2.590 USD/người, gấp hơn 6,6 lần so với năm 2000. Tính theo sức mua tương đương thì
GDP/người của Việt Nam hiện đạt khoảng 7.435 USD/người.
Từ số liệu các năm cho thấy, mặc dù GDP/người của Việt Nam đã có những bước cải thiện so với
mức bình quân của thế giới (từ 26,0% năm 2000, lên 34,2% năm 2010 41,3% năm 2018), tuy
nhiên trong gần 20 năm phát triển kinh tế đã qua cho thấy, khoảng cách chệch lệch của Việt Nam
với thế giới vẫn còn ở mức khá cao. So sánh tương đối với một số quốc gia trong “Các nước mới
công nghiệp” (NICs) thì Việt Nam hiện tương đương với Ấn Độ (đạt 7.874 USD); thấp hơn
Philipine (8.936 USD); bằng 1/2 của Indonesia, Nam Phi, Braxin từ 1/3-1/4 của Mexico, Thổ
Nhĩ Kỳ và Malaysia.
Có thể nói hiện nay, chỉ số GDP/người là một vấn đề lớn của nền kinh tế nước ta, trong việc tính
toán và xây dựng mục tiêu phát triển kinh tế trong các giai đoạn tới.
-Năng suất lao động: Năng suất lao động có mối liên hệ trực tiếp với GDP/người đang thể hiện
rõ vai trò quan trọng trong tăng trưởng kinh tế, Việt Nam hiện có diện tích thuộc nhóm trung bình
của thế giới đặc biệt đang nhiều thuận lợi về dân số (quy mô, độ tuổi lao động), tuy nhiên
năng suất lao động của Việt Nam nói chung, ngành công nghiệp nói riêng vẫn đangmức độ
thấp, khi so với các nước phát triển. Qua đó cho thấy, nền kinh tế Việt Nam sẽ phải đối mặt với
thách thức rất lớn trong thời gian tới, đểthể bắt kịp mức năng suất lao động của các nước trong
khu vực, và trên thế giới.
-Năng lực cạnh tranh của nền kinh tế: Năng lực cạnh tranh toàn cầu của nền kinh tế Việt Nam
chỉ mức trung bình có vị trí tăng/giảm không ổn định trong thời gian vừa qua. Đến năm 2019,
Việt Nam đứng vị trí 67/141 nền kinh tế, tăng thêm 10 bậc so với năm 2018 vẫn còn một khoảng
cách khá xa, so với các nước đứng đầu trong khu vực ASEAN.
-Dân số và nguồn nhân lực:
+Việt Nam quốc gia tốc độ già a dân số khá nhanh so với thế giới. Nước ta đã bước vào
giai đoạn già hóa dân số từ năm 2011 và dự báo đến năm 2030, tỷ lệ người cao tuổi Việt Nam sẽ
tăng lên 17% và đạt đến 25% vào năm 2050. Quá trình già hóa dân số nhanh sẽ khiến lực lượng
lao động bị thu hẹp, ảnh hưởng đến năng suất lao động của toàn nền kinh tế, tác động lâu dài
đến các nh vực của đời sống kinh tế-xã hội. Đây một thách thức lớn, đến phát triển kinh tế Việt
Nam trong tương lai gần.
+Chất lượng nguồn nhân lực thiếu hụt lao động có tay nghề cao; cơ cấu lao động qua đào tạo bất
hợp lạc hậu (Tỷ lệ tương quan giữa số lượng lao động trình độ đại học trở
lên/caođẳng/trungcấp/sơ cấp nghề năm 2018 là: 1/0,37/0,54/0,37). thể đánh giá, việc hạn chế
về nguồn nhân lực đang được xem là một trong những rào cản lớn nhất đối với quá trình phát triển
kinh tế và CNH, HĐH ở nước ta hiện nay.
lOMoARcPSD| 44729304
-Khoa học và công nghệ: Khoa học và công nghệ chưa thực sự trở thành động lực phát triển kinh
tế và thúc đẩy quá trình CNH; huy động nguồn lực của hội vào các hoạt động khoa học và công
nghệ còn yếu; đầu tư cho khoa học và công nghệ còn thấp, hiệu quả sử dụng chưa cao; thị trường
khoa học công nghệ chưa gắn kết chặt chẽ kết quả nghiên cứu, ứng dụng đào tạo, với nhu
cầu sản xuất, kinh doanh và quản lý. -Xuất khẩu hàng hóa:
+Chính sách phát triển xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng tới sự
phát triển bền vững. Tăng trưởng xuất khẩu nhanh hơn tốc độ tăng trưởng GDP nhưng chưa vững
chắc. Độ mở của nền kinh tế qua kênh xuất khẩu khá lớn nhưng quy mô xuất khẩu còn nhỏ; chỉ số
xuất khẩu sản xuất bình quân đầu người chỉ ở mức trung bình trên thế giới.
+Xuất khẩu phụ thuộc nhiều vào khối doanh nghiệp vốn đầu nước ngoài (hiện chiếm trên
70% kim ngạch xuất khẩu), dẫn đến nền kinh tế ngành công nghiệp Việt Nam nói riêng, gặp
nhiều khó khăn trong việc chủ động phát triển các ngành công nghiệp trong dài hạn, do doanh
nghiệp FDI, có thể sẽ chuyển hoặc đầu tư sang các quốc gia khác sản xuất, nếu các điều kiện cho
đầu tư và sản xuất, tiếp cận thị trường xuất khẩu,... gặp thuận lợi hơn.
-Đầu từ nước ngoài: Hiệu quả chuyển giao công nghệ từ doanh nghiệp đầu nước ngoài
Việt Nam đạt thấp. Các dự án FDI chủ yếu tập trung vào gia công, lắp ráp và tỷ lệ nội địa hóa
thấp; chưa tạo được sự lan tỏa công nghệ từ doanh nghiệp FDI sang doanh nghiệp trong nước như
kỳ vọng. Thu hút đầu vào một số ngành, lĩnh vực ưu tiên từ các tập đoàn lớn đa quốc gia còn
hạn chế; hơn một nửa dự án FDI có quy mô dưới 1 triệu USD.
-Quá trình đô thị hóa và phát triển hạ tầng:
+Quá trình đô thị hóa diễn ra với tốc đô khá nhanh, nhưng thiếu sự đồng bộ giữa hạ tầng kỹ thuậ
và hạ tầng xã hội; trình độ, năng lực quản lý và phát triển đô thị còn thấp so với yêu cầu.
+Tốc độ xây dựng cơ sở hạ tầng ở phần lớn đô thị Việt Nam đều chậm so với phát triển kinh tế
hội. Tình trạng phát triển đô thị hiện nay chưa đáp ứng với sự đổi thay về duy quản đô thị
hóa, phát triển đô thị theo hướng CNH và HĐH.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Kinh tế chính
trị Mác – Lênin (2021)
2.https://moit.gov.vn/ Một số khó khăn và thách thức đặt ra với quá trình công nghiệp hóa ở
nước ta hiện nay (Bộ Công Thương Việt Nam)
| 1/6

Preview text:

lOMoAR cPSD| 44729304
Câu 35, Hãy thảo luận về những lợi thế và thách thức khi Việt Nam tiến hành Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa. (thuộc chương 6)
*lý thuyết liên quan*
1. Khái quát về cách mạng công nghiệp và công nghiệp hóa
a.Cách mạng công nghiệp là gì?
Khái niệm: Cách mạng công nghiệp là những bước phát triển nhảy vọt về chất trình độ của tư liệu lao
động trên cơ sở những phát minh đột phá về kỹ thuật và công nghệ trong quá trình phát triển của
nhân loại kéo theo sự thay đổi căn bản về phân công lao động xã hội cũng như tạo bước phát triển
năng suất lao động cao hơn hẳn nhờ áp dụng một cách phổ biến những tính năng mới trong kỹ thuật
– công nghệ đó vào đời sống xã hội.
b.Khái quát lịch sử của các cuộc cách mạng công nghiệp
• Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất
Khởi phát từ nước Anh, từ giữa thế kỷ XVIII đến giữa thế kỷ XIX
Sử dụng năng lượng nước và hơi nước để cơ khí hóa sản xuất
• Cách mạng công nghiệp lần thứ hai
Từ nửa cuối thế kỉ XIX đến đầu thế kỷ XX
Sử dụng năng lượng điện và động cơ điện để tạo ra dây chuyền sản xuất hàng loạt
• Cách mạng công nghiệp lần thứ ba
Từ khoảng những năm đầu thập niên 60 của thế kỷ XX đến cuối thế kỷ XX
Sử dụng công nghệ thông tin và máy tính để tự động hóa sản xuất
• Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
Được đề cập lần đầu tiên tại Hội chợ triển lãm công nghệ Hannover (Cộng hòa liên bang Đức) năm 2011
Liên kết giữa thế giới thực và ảo để thực hiện công việc thông minh và hiệu quả nhất
c.Vai trò của cách mạng công nghiệp đối với phát triển
• Thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất
• Thúc đẩy hoàn thiện quan hệ sản xuất
• Thúc đẩy đổi mới phương thức quản trị phát triển
d. Tác động của cuộc cách mạng lần thứ tư
Cơ hội: Sự phát triển của robot, trí tuệ nhân tạo, máy tính lượng tử,… khiến cho cuộc sông con người trở
nên hiện đại, năng suất hơn, tạo điều kiện để có thể khởi nghiệp, giải phóng khỏi lao động chân tay, phát
triển sáng tạo trong lao động.
Thách thức: Khoảng cách phát triển về lực lượng sản xuất mà các quốc gia phải đối diện lOMoAR cPSD| 44729304
2. Tính tất yếu khách quan của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam -
Lý luận và thực tiễn cho thấy, công nghiệp hóa là quy luật phổ biến của sự phát triển lực lượng
sản xuất xã hội mà mọi quốc gia đều trải qua dù ở các quốc gia phát triển sớm hay các quốc gia đi sau. -
Đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội như nước ta, xậy
dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội phải thực hiện từ đầu thông qua công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
3. Đặc điểm của của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục tiêu “dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế và Việt Nam đang tích cực, chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế.
4. Nội dung tiến hành CNH ở Việt Nam thích ứng với CMCN 4.0
(1) Phát triển LLSX, trên cơ sở thành tựu Cách mạng KHCN hiện đại
(2) Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý, hiệu quả
(3) Điều chỉnh QHSX và KTTT phù hợp với sự phát triển của LLSX
*Vận dụng trả lời câu hỏi* 1, Cơ hội -
Bối cảnh thế giới:
Bước chuyển sang kinh tế tri thức: sự xuất hiện lợi thế mới là trí tuệ con người và +
Bước chuyển sang kinh tế tri thức: sự xuất hiện lợi thế mới là trí tuệ con người và sự thay đổi
nhanh của công nghệ tạo điều kiện “đi tắt cơ cấu, đón đầu công nghệ” là thời cơ phát triển
"nhảy vọt" cho các nền kinh tế đi sau như Việt Nam. + Hệ thống phân công lao động quốc tế
mới và khả năng đột phá phát triển trong
Hệ thống phân công lao động quốc tế mới và khả năng đột phá phát triển trong
"mạng sản xuất toàn cầu" với 4 đặc trưng các thị trường mới; các công cụ mới; các
nhân vật mới và những quy tắc mới đã phát huy tác dụng trong điều kiện thời gian “rút
ngắn lại”, “không gian thu hẹp lại” và “các đường biên giới quốc gia hạ thấp xuống” (UNDP, 1999)
Sự trỗi dậy của Trung Quốc, Ấn Độ mở ra cơ hội thị trường xuất khẩu; tạo sự + Sự
trỗi dậy của Trung Quốc, Ấn Độ mở ra cơ hội thị trường xuất khẩu; tạo sự chuyển dịch
dòng vốn FDI toàn cầu với hiệu ứng dòng đầu tư “Trung Quốc + 1” và tình thế phát triển
mới ở Đông Á là quá trình di chuyển cơ cấu công nghiệp theo kiểu làn song với đội hình
đàn sếu sẽ có tốc độ phát triển cao hơn, đồng thời phân công lao động theo “chuỗi giá trị lOMoAR cPSD| 44729304
gia tăng” tạo lực kéo phát triển giữa các nước trong khu vực, đặc biệt với những nước kém phát triển hơn. -
Lực lượng lao động:
Trình độ học vấn và trình độ chuyên môn, nghề nghiệp, chính trị của người lao + Trình
độ học vấn và trình độ chuyên môn, nghề nghiệp, chính trị của người lao động ngày càng được
cải thiện. Số lao động có tri thức, nắm vững khoa học - công nghệ tiên tiến tăng lên
Lao động trong các khu công nghiệp, các doanh nghiệp khu vực ngoài nhà nước + Lao
động trong các khu công nghiệp, các doanh nghiệp khu vực ngoài nhà nước và có vốn đầu tư
nước ngoài được tiếp xúc với máy móc, thiết bị tiên tiến, làm việc với các chuyên gia nước
ngoài nên được nâng cao tay nghề, kỹ năng lao động, rèn luyện tác phong công nghiệp, phương
pháp làm việc tiên tiến.
Lớp lao động trẻ được đào tạo nghề theo chuẩn nghề nghiệp ngay từ đầu, có trình +Lớp
lao động trẻ được đào tạo nghề theo chuẩn nghề nghiệp ngay từ đầu, có trình độ học vấn, văn
hóa, được rèn luyện trong thực tiễn sản xuất hiện đại, sẽ là lực
lượng lao động chủ đạo, có tác động tích cực đến sản xuất công nghiệp, giá trị sản
phẩm công nghiệp, gia tăng khả năng cạnh tranh của nền kinh tế trong tương lai… 2, Thách thức -
Lý luận và Mô hình kinh tế:
Mô hình CNH, HĐH của Viê •
+Mô hình CNH, HĐH ở Việt Nam vẫn còn đang trong quá trình hoàn thiện; chưa
được cụ thể hóa thành những tiêu chí cụ thể của một nước công nghiệp. Thực hiện
CNH, HĐH chưa bằng thể chế của nền kinh tế thị trường, chưa tuân theo các quy
luật khách quan của cơ chế thị trường.
Chiến lược CNH, HĐH trong thời gian dài chưa xác định rõ trọng tâm, trọng điểm +
Chiến lược CNH, HĐH trong thời gian dài chưa xác định rõ trọng tâm, trọng điểm cần thiết
cho từng giai đoạn phấn đấu. Nhiều cơ chế, chính sách còn thiếu, hoặc thiếu đồng bộ, chưa
đáp ứng kịp nhu cầu phát triển của nền kinh tế.
CNH, HĐH theo yêu cầu “rút ngắn”, cũng chưa làm rõ được những nội dung cơ +
CNH, HĐH theo yêu cầu “rút ngắn”, cũng chưa làm rõ được những nội dung cơ bản, và động
lực để thực hiện quá trình CNH, HĐH rút ngắn. -
Xu hướng kinh tế thế giới: Công nghiệp thế giới có xu hướng tăng chậm hơn, trong
khi áp lực cạnh tranh giữa các nước công nghiệp mới và đang phát triển càng “gay
gắt”. Do khoa học và công nghệ phát triển nhanh, nhiều nền kinh tế đang phát triển sẽ
bị ảnh hưởng từ nguy cơ chuyển sang thời kỳ hậu công nghiệp sớm hơn so với dự kiến. -
Phát triển kinh tế và ngành công nghiệp:
Tăng trưởng kinh tế nước ta vẫn dựa nhiều vào đầu tư vốn và tăng trưởng tín
Tăng trưởng kinh tế nước ta vẫn dựa nhiều vào đầu tư vốn và tăng trưởng tín
+Tăng trưởng kinh tế nước ta vẫn dựa nhiều vào đầu tư vốn và tăng trưởng tín dụng, chậm
chuyển sang phát triển theo chiều sâu, dựa trên khoa học công nghệ và tri thức. Do đó,
nền kinh tế nước ta phát triển thiếu bền vững, chất lượng tăng trưởng không cao lOMoAR cPSD| 44729304
+Tỷ trọng các ngành trong cơ cấu kinh tế, vẫn còn khoảng cách lớn để đạt đến mức là một nước
có nền kinh tế phát triển. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm, đang đặt ra các thách thức
đối với nước ta trong việc thực hiện các mục tiêu CNH, HĐH.
+Tăng trưởng của ngành công nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.
Tỷ trọng đóng góp của ngành công nghiệp trong cơ cấu GDP cả nước chưa cao, và lOMoAR cPSD| 44729304
tăng/giảm không ổn định trong các giai đoạn vừa qua. Đến năm 2018, ngành công nghiệp đạt
28,4%, thấp hơn năm 2010 (đạt 31,7%).
+Quá trình tái cơ cấu ngành công nghiệp thực hiện còn chậm, chưa tạo ra những thay đổi đáng kể
về cơ cấu công nghiệp. Ngành Khai khoáng, dù tỷ trọng VA của ngành có xu hướng giảm dần (từ
36,5% xuống 25,9% trong giai đoạn 2011-2018) nhưng vẫn chiếm cao trong cơ cấu VA toàn ngành công nghiệp.
+Chỉ số GDP/người: Từ năm 2000 đến nay, GDP/người của nước ta đã tăng khá nhanh, đến năm
2018 đạt 2.590 USD/người, gấp hơn 6,6 lần so với năm 2000. Tính theo sức mua tương đương thì
GDP/người của Việt Nam hiện đạt khoảng 7.435 USD/người.
Từ số liệu các năm cho thấy, mặc dù GDP/người của Việt Nam đã có những bước cải thiện so với
mức bình quân của thế giới (từ 26,0% năm 2000, lên 34,2% năm 2010 và 41,3% năm 2018), tuy
nhiên trong gần 20 năm phát triển kinh tế đã qua cho thấy, khoảng cách chệch lệch của Việt Nam
với thế giới vẫn còn ở mức khá cao. So sánh tương đối với một số quốc gia trong “Các nước mới
công nghiệp” (NICs) thì Việt Nam hiện tương đương với Ấn Độ (đạt 7.874 USD); thấp hơn
Philipine (8.936 USD); bằng 1/2 của Indonesia, Nam Phi, Braxin và từ 1/3-1/4 của Mexico, Thổ Nhĩ Kỳ và Malaysia.
Có thể nói hiện nay, chỉ số GDP/người là một vấn đề lớn của nền kinh tế nước ta, trong việc tính
toán và xây dựng mục tiêu phát triển kinh tế trong các giai đoạn tới.
-Năng suất lao động: Năng suất lao động có mối liên hệ trực tiếp với GDP/người và đang thể hiện
rõ vai trò quan trọng trong tăng trưởng kinh tế, Việt Nam hiện có diện tích thuộc nhóm trung bình
của thế giới và đặc biệt đang có nhiều thuận lợi về dân số (quy mô, độ tuổi lao động), tuy nhiên
năng suất lao động của Việt Nam nói chung, và ngành công nghiệp nói riêng vẫn đang ở mức độ
thấp, khi so với các nước phát triển. Qua đó cho thấy, nền kinh tế Việt Nam sẽ phải đối mặt với
thách thức rất lớn trong thời gian tới, để có thể bắt kịp mức năng suất lao động của các nước trong
khu vực, và trên thế giới.
-Năng lực cạnh tranh của nền kinh tế: Năng lực cạnh tranh toàn cầu của nền kinh tế Việt Nam
chỉ ở mức trung bình và có vị trí tăng/giảm không ổn định trong thời gian vừa qua. Đến năm 2019,
Việt Nam đứng vị trí 67/141 nền kinh tế, tăng thêm 10 bậc so với năm 2018 và vẫn còn một khoảng
cách khá xa, so với các nước đứng đầu trong khu vực ASEAN.
-Dân số và nguồn nhân lực:
+Việt Nam là quốc gia có tốc độ già hóa dân số khá nhanh so với thế giới. Nước ta đã bước vào
giai đoạn già hóa dân số từ năm 2011 và dự báo đến năm 2030, tỷ lệ người cao tuổi ở Việt Nam sẽ
tăng lên 17% và đạt đến 25% vào năm 2050. Quá trình già hóa dân số nhanh sẽ khiến lực lượng
lao động bị thu hẹp, ảnh hưởng đến năng suất lao động của toàn nền kinh tế, và tác động lâu dài
đến các lĩnh vực của đời sống kinh tế-xã hội. Đây là một thách thức lớn, đến phát triển kinh tế Việt Nam trong tương lai gần.
+Chất lượng nguồn nhân lực thiếu hụt lao động có tay nghề cao; cơ cấu lao động qua đào tạo bất
hợp lý và lạc hậu (Tỷ lệ tương quan giữa số lượng lao động có trình độ đại học trở
lên/caođẳng/trungcấp/sơ cấp nghề năm 2018 là: 1/0,37/0,54/0,37). Có thể đánh giá, việc hạn chế
về nguồn nhân lực đang được xem là một trong những rào cản lớn nhất đối với quá trình phát triển
kinh tế và CNH, HĐH ở nước ta hiện nay. lOMoAR cPSD| 44729304
-Khoa học và công nghệ: Khoa học và công nghệ chưa thực sự trở thành động lực phát triển kinh
tế và thúc đẩy quá trình CNH; huy động nguồn lực của xã hội vào các hoạt động khoa học và công
nghệ còn yếu; đầu tư cho khoa học và công nghệ còn thấp, hiệu quả sử dụng chưa cao; thị trường
khoa học và công nghệ chưa gắn kết chặt chẽ kết quả nghiên cứu, ứng dụng và đào tạo, với nhu
cầu sản xuất, kinh doanh và quản lý. -Xuất khẩu hàng hóa:
+Chính sách phát triển xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng tới sự
phát triển bền vững. Tăng trưởng xuất khẩu nhanh hơn tốc độ tăng trưởng GDP nhưng chưa vững
chắc. Độ mở của nền kinh tế qua kênh xuất khẩu khá lớn nhưng quy mô xuất khẩu còn nhỏ; chỉ số
xuất khẩu sản xuất bình quân đầu người chỉ ở mức trung bình trên thế giới.
+Xuất khẩu phụ thuộc nhiều vào khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (hiện chiếm trên
70% kim ngạch xuất khẩu), dẫn đến nền kinh tế và ngành công nghiệp Việt Nam nói riêng, gặp
nhiều khó khăn trong việc chủ động phát triển các ngành công nghiệp trong dài hạn, do doanh
nghiệp FDI, có thể sẽ chuyển hoặc đầu tư sang các quốc gia khác sản xuất, nếu các điều kiện cho
đầu tư và sản xuất, tiếp cận thị trường xuất khẩu,... gặp thuận lợi hơn.
-Đầu tư từ nước ngoài: Hiệu quả chuyển giao công nghệ từ doanh nghiệp đầu tư nước ngoài ở
Việt Nam đạt thấp. Các dự án FDI chủ yếu tập trung vào gia công, lắp ráp và có tỷ lệ nội địa hóa
thấp; chưa tạo được sự lan tỏa công nghệ từ doanh nghiệp FDI sang doanh nghiệp trong nước như
kỳ vọng. Thu hút đầu tư vào một số ngành, lĩnh vực ưu tiên từ các tập đoàn lớn đa quốc gia còn
hạn chế; hơn một nửa dự án FDI có quy mô dưới 1 triệu USD.
-Quá trình đô thị hóa và phát triển hạ tầng:
+Quá trình đô thị hóa diễn ra với tốc đô khá nhanh, nhưng thiếu sự đồng bộ giữa hạ tầng kỹ thuậṭ
và hạ tầng xã hội; trình độ, năng lực quản lý và phát triển đô thị còn thấp so với yêu cầu.
+Tốc độ xây dựng cơ sở hạ tầng ở phần lớn đô thị Việt Nam đều chậm so với phát triển kinh tế xã
hội. Tình trạng phát triển đô thị hiện nay chưa đáp ứng với sự đổi thay về tư duy quản lý đô thị
hóa, phát triển đô thị theo hướng CNH và HĐH.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin (2021)
2.https://moit.gov.vn/ Một số khó khăn và thách thức đặt ra với quá trình công nghiệp hóa ở
nước ta hiện nay (Bộ Công Thương Việt Nam)