Những nguyên lý cơ bản - Triết học Mác - Lênin | Đại học Tôn Đức Thắng

Theo Lênin:“ Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan đượcđem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại,phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Những nguyên lý cơ bản của CN Mác-Lênin
Trần Khánh An- K104020106
ÔN TẬP CUỐI KỲ MÁC LÊ – HP1
1. Mối QHBC giữa VC và YT? Ý nghĩa PP luận của việc nắm vững vấn đề này?
Theo Lênin:“ Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được
đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại,
phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”
Ý thức sự phản ánh năng động, sáng tạo hiện thực khách quan vào trong bộ óc
con người do nhu cầu của việc con người cải biến TG tự nhiên quyết định và dc thực hiện
thông qua hoạt động lao động. hình ảnh chủ quan của TG khách quan đã dc cải
biến.
Hiểu khái niệm vật chất ý thức giúp ta cái nhìn BC về mối qhệ giữa
chúng:
Trong mối quan hệ với ý thức, vật chất cái trước, ý thức cái sau; vật
chất nguồn gốc của ý thức; vật chất quyết định ý thức; ý thức sự phản ánh đối với
vật chất.
Ý thức là sản phẩm của một dạng tổ chức cao là bộ óc con người nên khicon
người thí mới ý thức. khoa học về giới tự nhiên đã chứng minh con người kết
quả, là sản phẩm của một quá trình phát triển lâu dài của thế giới vật chất, nên vật chất là
cái có trước, ý thức là cái có sau.
Các yếu tố tạo thành nguồn gốc tự nhiên, nguồn gốc hội của ý thức đều
những dạng tồn tại của vật chất hoặc chính bản thân của thế giới vật chất. Do đó vận
chất chính là nguồn gốc của ý thức
Ý thức sự phản ánh chủ quan của thế giới khách quan. Song sự vận động
phát triển của ý thức bị các quy luật trong thế giới khách quan quyết định. Những yếu tố
này thuộc lĩnh vực vật chất nên vật chất không những quyết định nội dung mà còn quyết
định cả hình thức biểu hiện cũng như mọi sự biến đổi của ý thức.
Ngược lại, trong mối quan hệ với vật chất, ý thức thể tác động trở lại vật chất
thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
Sự tác động trở lại của ý thức thể diễn ra theo hai hướng tích cực tiêu cực.
Nếu con người có nhận thức đúng.có tri thức tiến bộ, có tình cảm, ý chí phù hợp với vận
động của thế giới khách quan con người sẽ năng lực vượt qua những thử thách tất
yếu thế giới được cải tạo theo hướng tích cực. Còn nếu như ý thức con người đi ngược lại
với những quy luật khách quan và không tuân theo những quy luật đó thì hành động đó sẽ
mang lại sự tiêu cực đối với hiện tượng khách quan cũng như với chủ thể chủ quan đó
1
Những nguyên lý cơ bản của CN Mác-Lênin
Trần Khánh An- K104020106
Tựu trung lại, vật chất là nguồn gốc của ý thức, quyết định nội dung và khả năng
sáng tạo của ý thức.Ý thức chỉ có khả năng tác động lại vật chất thông qua hoạt động thực
tiễn, bằng việc định hướng cho hoạt động của con người, ý thức thể quyết định hành
động đó đúng hay sai, thành công hay thất bại, hiệu quả hay không hiệu quả thông qua
trình độ khả năng nhận thức của con người và những điều kiện vật chất khác.
Trên sở quan điểm về bản chất vật chất của TG, bản chất năng động sáng tạo
của ý thức MQH BC giữa chúng, CNDVBC xdựng nên ngtắc PP luận bản đây
cũng là ý nghĩa của PP luận. Đó là: trong mọi hđộng nhận thức và thực tiễn đòi hỏi phải
xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan đồng thời phát huy tính năng động
chủ quan.
Do vật chất là nguồn gốc và là cái quyết định đối với ý thức, cho nên để nhận thức
cái đúng đắn sự vật, hiện tượng, trước hết phải xem x_t nguyên nhân vật chất, tồn tại
hội để giải quyết tận gốc vấn đề chứ không phải tìm nguồn gốc, nguyên nhân từ những
nguyên nhân tinh thần nào.“tính khách quan của sự xem x_t” chính chỗ đó .
Mặt khác, ý thức tính độc lập tương đối, tác động trở lại đối với vật chất, cho n
trong nhận thức phải tính toàn diện, phải xem x_t đến vai trò của nhân tố tinh thần.
Trong hoạt động thực tiễn, phải xuất phát từ những điều kiện khách quan giải
quyết những nhiệm vụ của thực tiễn đặt ra trên sở tôn trọng hiện thực khách quan.
Đồng thời cũng phải nâng cao nhận thức, sử dụng phát huy vai trò năng động của các
nhân tố tinh thần, tạo thành sức mạnh tổng hợp giúp cho hoạt động của con người đạt
hiệu quả cao.
Không chỉ vậy, việc giải quyết đúng đắn mối quan hệ trên khắc phục thái độ
tiêu cực thụ động, chờ đợi, tay trước hoàn cảnh hoặc chủ quan, duy ý chí do tách rời
thay đổi từng vai trò của từng yếu tố vật chất hoặc ý thức. Chúng ta phải thừa nhận
rằng chỉ khi nào mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người xuất phát từ thực tế
khách quan, tôn trọng khách quan đồng thời phát huy tính năng động chủ quan thì mới
có thể đúng đắn và thành công.
2. Ý nghĩa PP luận của nglý về MQH phổ biến nglý về sự phát triển. Vận
dụng phân tích công cuộc đổi mới ở nước ta.
- Ý nghĩa MQH phổ biến: trang 73 – 74 ( cái khác trang 60 – 61/ BB)
- Ý nghĩa nglý sự pt: trang 76 – 77
- Phtích:
Vào cuối những năm 70 của thế kỷ XX do những điều kiện khắc nghiệt của hoàn
cảnh đất nước cả do những khuyết điểm chủ quan trong lãnh đạo quản đất
nước lâm vào khủng hoảng KT-XH, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. Trong bối
2
Những nguyên lý cơ bản của CN Mác-Lênin
Trần Khánh An- K104020106
cảnh đó Đảng, Nhà nước nhân dân ta đã từng bước thử nghiệm tìm tòi con đường đổi
mới để đưa đất nước phát triển.
Trước hết, đó đổi mới duy luận thực chất nắm vững vận dụng
đúng đắn quy luật khách quan, khắc phục căn bệnh nóng vội, chủ quan, duy ý chí. Ngay
từ Đại hội VI, Đảng ta đã nhận thức rằng, từ chủ nghĩa bản lên chủ nghĩa hội phải
trải qua một thời kỳ quá độ là một tất yếu khách quan và độ dài của thời kỳ đó phụ thuộc
vào điều kiện chính trị, kinh tế hội của mỗi nước. “Thời kỳ quá độ nước ta, do tiến
thẳng lên chủ nghĩa hội từ một nền sản xuất nhỏ, bỏ qua giai đoạn phát triển bản
chủ nghĩa, đương nhiên phải lâu dài và rất khó khăn”. Trong hàng loạt các quy luật khách
quan, ĐCSVN đã nhận thức hơn quy luật về quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính
chất trình độ của lực lượng sản xuất, sửa chữa sai lầm trước đó đã đưa quan hệ
sản xuất đi quá nhanh, quá xa trong khi LLSX còn rất lạc hậu, tập trung phát triển mạnh
mẽ LLSX thông qua thực hiện cách mạng khoa học - công nghệ, đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hóa, từ đó điều chỉnh quan hệ sản xuất cho phù hợp. Các quy luật vận động
trong thời kỳ quá độ lên CNXH, nhất các quy luật kinh tế đã từng bước nhận thức
vận dụng đúng đắn hiệu quả hơn. Khi quyết định đường lối đổi mới Đại hội VI
Đảng ta đã nghiêm túc chỉ ra rằng, cuộc sống cho ta một bài học thấm thía không thể
nóng vội làm trái quy luật.
Thứ hai, Đảng quyết định đổi mới cơ cấu kinh tế, coi nền kinh tế có cơ cấu nhiều
thành phần một đặc trưng của thời kỳ quá độ. Đại hội VI đã vận dụng đúng đắn quan
điểm của Lênin về kinh tế nhiều thành phần. Chính Lênin cũng cho rằng tên nước Cộng
hoà hội chủ nghĩa để khẳng định hướng tiến lên chứ điều đó chưa nghĩa nền
kinh tế của ta đã hoàn toàn là kinh tế xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, ở nước ta cần thiết phải có
nhiều thành phần kinh tế phát triển bình đẳng trước pháp luật, đóyêu cầu khách quan.
Đại hội VI khẳng định nước ta có các thành phần: kinh tế hội chủ nghĩa bao gồm khu
vực quốc doanh khu vực tập thể; kinh tế tiểu sản xuất hàng hóa; kinh tế bản
nhân; kinh tế bản nhà nước; kinh tế tự nhiên, tự túc tự cấp. Đại hội IX bổ sung thêm
một thành phần nữa kinh tế 100% vốn nước ngoài. Trong quá trình đổi mới, Đảng
Nhà nước ta chủ trương thực hiện nhất quán lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần. Thực tiễn đổi mới cũng cho thấy nhiều thành phần kinh tế
đương nhiên lànhiều hình thức sở hữu, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo;
kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc.
Cùng với đổi mới kinh tế, Đảng chủ trương đổi mới chế quản dứt khoát bỏ chế
quản lý tập trung quan liêu, hành chính, bao cấp chuyển sang hạch toán, kinh doanh
từng bước đưa nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước,
theo định hướng hội chủ nghĩa. Đó chính nền kinh tế thị trường định hướnghội
chủ nghĩa. Mục đích của nền kinh tế này là phát triển lực lượng sản xuất,phát triển kinh tế
3
Những nguyên lý cơ bản của CN Mác-Lênin
Trần Khánh An- K104020106
để xây dựng sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa hội, nâng cao đời sống nhân
dân.Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại gắn liền với xây dựng quan hệ sản xuất mới
phù hợp trên cả ba mặt sở hữu, quản lý, phân phối.
Thứ ba, đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng và vai trò, chức năng
quản điều hành của Nhà nước. Nâng cao năng lực lãnh đạo sức chiến đấu của
Đảng. Xây dựng hoàn thiện Nhà nước theo hướng nhà nước pháp quyền hội chủ
nghĩa. Củng cố sức mạnh của hệ thống chính trị. Đại hội VI của Đảng đặt ra yêu cầu xây
dựng Đảng ngang tầm nhiệm vụ chính trị của một Đảng cầm quyền, tăng cường sức
chiến đấu, năng lực lãnh đạo và năng lực tổ chức thực tiễn, đổi mới phong cách làm việc,
đi sâu, đi sát thực tế, sát cơ sở, gắn bó với nhân dân. Nâng cao trình độ trí tuệ, nắm bắt và
vận dụng đúng đắn quy luật khách quan, hiểu biết sâu sắc những vấn đề kinh tế, hội.
Quan điểm cơ bản: quyền lực Nhà nước là thống nhất, song có sự phân công và phối hợp
chặt chẽ giữa các quan lập pháp, hành pháp pháp dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Hoạt động của Quốc hội ngày càng đổi mới thực hiện hiệu quả các chức năng lập
pháp, quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước quyền giám sát tối cao. Từng
bước đẩy mạnh công cuộc cải cách nền hành chính nhà nước cả về chức năng, cơ chế vận
hành, quản lý, tổ chức bộ máy và đội ngũ công chức. Cùng với việc xây dựng, chỉnh đốn
Đảng, nhiệm vụ xây dựng hoàn thiện Nhà nước là những nội dung quan trọng về đổi mới
hệ thống chính trị và có ý nghĩa quyết định đến toàn bộ tiến trình của sự nghiệp đổi mới.
Thứ , thật sự , thực hiện “dân biết, dânphát huy quyền làm chủ của nhân dân
bàn, dân làm, dân kiểm tra”, tăng cường đổi mới công tác vận động quần chúng nhân
dân thực hiện nền dân chủ hội chủ nghĩa. Đại hội VI của Đảng đã rút ra bài học
trong toàn bộ hoạt động, Đảng phải quán triệt tưởng “lấy dân làm gốc”, xây dựng
phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động. Một trong những nguyên tắc chỉ đạo
công cuộc đổi mới nêu ra phải thực hiện tốt hơn dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhưng dân
chủ luôn luôn gắn liền với tập trung, gắn liền với nghĩa vụ, trách nhiệm công dân, với kỷ
cương, kỷ luật pháp luật, dân chủ phải lãnh đạo lãnh đạo bằng phương pháp dân
chủ. Đảng nhấn mạnh các quan điểm: Cách mạng là sự nghiệp của dân, do dân và vì dân;
động lực thúc đẩy phong trào quần chúng đáp ứng lợi ích thiết thực của nhân dân
kết hợp hài hòa các lợi ích, thống nhất quyền lợi với nghĩa vụ công dân; các hình thức tập
hợp nhân dân phải đa dạng; công tác vận động quần chúng là trách nhiệm của Đảng, Nhà
nước và các đoàn thể. Đảng cũng chủ trương đổi mới tổ chức hoạt động của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân. Mặt trận và các tổ chức thành viêncơ sở
chính trị của chính quyền nhân dân. Đảng chú trọng xây dựng Mặt trận dân tộc thống
nhất, tăng cường sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân trong công cuộc đổi mới. Đoàn
kết các giai cấp, các thành phần kinh tế, đoàn kết các dân tộc, các tôn giáo, mọi tầng lớp,
nhân yêu nước, đoàn kết người Việt Nam trong nước người Việt Nam nước
4
Những nguyên lý cơ bản của CN Mác-Lênin
Trần Khánh An- K104020106
ngoài nhằm phát huy nội lực của dân tộc Việt Nam.
Thứ năm, đổi mới chính sách đối ngoại, thực hiện đa phương hóa, đa dạng hoá
Việt Nam muốn là bạn và là đối tác tin cậy của các nước trên thế giới trên cơ sở giữ vững
độc lập chủ quyền, bình đẳng cùng lợi. Xây dựng chiến lược bảo vệ Tổ quốc phù
hợp với tình hình mới. Tại Đại hội VI, Đảng ta đã nêu rõ chủ trương: khuyến khích nước
ngoài đầu tư vào nước ta dưới nhiều hình thức, nhất là đối với các ngành và cơ sở đòi hỏi
kỹ thuật cao.Đi đôi với công bố luật đầu tư, cần các chính sách biện pháp tạo điều
kiện thuận lợi cho người nước ngoài Việt kiều vào nước ta để hợp tác kinh
doanh.Đảng tuyên bố chính sách đối ngoại rộng mở, Việt Nam muốn là bạn với tất cả các
nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hòa bình độc lậpphát triển, nhấn mạnh sự
hợp tác nhiều mặt, song phương và đa phương với các nước và các tổ chức quốc tế. Tích
cực đóng góp cho hoạt động các diễn đàn quốc tế, tham gia giải quyết các vấn đề toàn
cầu. Mở rộng quan hệ đối ngoại nhân dân, quan hệ với các tổ chức phi chính phủ.Tiếp tục
chủ trương mở rộng quan hệ đối ngoại chủ động tích cực hội nhập kinh tế quốc tế
khu vực. Đảng luôn luôn c định, nhiệm vụ của công tác đối ngoại giữ vững môi
trường hòa bình, tạo các điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc đổi mới, đẩy mạnh
phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc,đồng thời góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giớihòa
bình, độc lập dân tộc,dân chủ tiến bộ hội.
Với những nội dung rất căn bản và chủ yếu trong đường lối đổi mới cùng với bản
lĩnh chính trị vữngng trách nhiệm trước đất nước, giai cấp dân tộc, Đảng Cộng
sản Việt Nam đã đưa đất nước vượt qua những khó khăn, thách thức, tác động tiêu cực do
sự sụp đổ của chế độ hội chủ nghĩa các nước Đông Âu Liên đưa lại, không
ngừng đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới theo con đường của chủ nghĩahội và qua 20 năm
đã đạt được những thành tựu to lớn ý nghĩa lịch sử, làm thay đổi rệt bộ mặt của
đất nước, cải thiện đáng kể đời sống của nhân dân.
thể thấy thành tựu của 20 năm đổi mới cả về thực tiễnnhận thức lý luận
để vững tin vào con đường đã lựa chọn sự phát triển của đất nước.
Nước ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội từ 1996, kinh tế tiếp tục tăng trưởng khá
nhanh (GDP bình quân 1986-1990 3,9%, 1991-1995 8,2%, 1996-2000 7%
2001-2005 7,5%), nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa bước đầu được
xây dựng, công nghiệp hoá, hiện đại hóa được đẩy mạnh, cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ
nghĩa hội tăng lên đáng kể. Hệ thống chính trị khối đại đoàn kết dân tộc nền
tảng là liên minh công nhân - nông dân - trí thức do Đảng lãnh đạo ngày càng được tăng
cường và củng cố. Nền quốc phòng toàn dân an ninh nhân dân được giữ vững. Chính
trị - hội ổn định. Quan hệ đối ngoại được mở rộng. thế nước ta trên thế giới được
nâng cao. Sức mạnh tổng hợp từ nguồn nội lực của đất nước tăng lên nhiều.
5
Những nguyên lý cơ bản của CN Mác-Lênin
Trần Khánh An- K104020106
Nhận thức hơn về mục tiêu, hình của hội hội chủ nghĩa Việt Nam,
hơn về chặng đường, bước đi khi đã hoàn thành những nhiệm vụ đề ra cho chặng đường
đầu trên của thời kỳ quá độ, cho ph_p chuyển sang chặng đường đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hóa đất nước, hơn về những công cụ, giải pháp để thực hiện mục tiêu
phát triển đất nước, xây dựng chủ nghĩa hội, trước hết làm cho dân giàu, nước
mạnh, hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Hai mươi năm đổi mới đã cósở để rút ra một số bài học lớn có ý nghĩa lý luận
thực tiễn. Đó các bài học: trong quá trình đổi mới phải kiên định mục tiêu độc lập
dân tộc chủ nghĩa hội trên nền tảng chủ nghĩa Mác-Lênin tưởng Hồ Chí
Minh; đổi mới toàn diện, đồng bộ, kế thừa, bước đi, hình thức cách làm phù
hợp; đổi mới phải lợi ích của nhân dân, dựa vào nhân dân, phát huy vai trò chủ động,
sáng tạo của nhân dân, xuất phát từ thực tiễn, nhạy b_n với cái mới; phát huy cao độ nội
lực, đồng thời ra sức khai thác ngoại lực, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
trong điều kiện mới; đổi mới hoàn thiện phương thức lãnh đạo, bảo đảm nâng cao
năng lực lãnh đạo sức chiến đấu của Đảng, không ngừng đổi mới hệ thống chính trị,
xây dựng từng bước hoàn thiện nền dân chủ hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực
thuộc về nhân dân.
3. Làm rõ từng cặp phạm trù và phân định với các phạm trù có liên quan:
Trang 79 – 89; trang 63 – 74/BB
4. Vận dụng MQH của các cặp phạm trù để phân tích quá trình nhận thức cũng
như những vấn đề thực tiễn xây dựng XHCN ở nc ta?
pó chiếu
5. Phân tích quan điểm DVBC về cách thức vận động pt của mọi sự vật hiện
tượng? (Quy luật Lượng – Chất)
Nêu nội dung QL rồi QHBC giữa chúng, YN
Trang 93 – 95
6. Phân tích quan điểm DVBC về nguồn gốc động lực của sự vận động pt mọi sự
vật hiện tượng (Quy luật mâu thuẫn)
Nêu nội dung QL rồi QHBC giữa chúng, YN
Trang 97 – 101
Quy luật thống nhất đấu tranh của các mặt đối lập quy luật bản quan
trọng nhất hạt nhân của ph_p biện chứng duy vật. Quy luật này vạch ra nguồn gốc,
động lực của sự vận động, phát triển.
Nội dung quy luật.
6
Những nguyên lý cơ bản của CN Mác-Lênin
Trần Khánh An- K104020106
- Tất cả các sự vật, hiện tượng đều chứa đựng những mặt trái ngược nhau, tức
những mặt đối lập trong sự tồn tại của nó. Các mặt đối lập của sự vật vừa thống nhất vừa
đấu tranh với nhau tạo thành nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển của sự vật.
Ph_p biện chứng duy vật đã đưa ra và sử dụng các khái niệm: mặt đối lập, mâu thuẫn biện
chứng, sự thống nhất của các mặt đối lập, đấu tranh của các mặt đối lập để diễn đạt mối
quan hệ giữa thống nhất đấu tranh của các mặt đối lập trong bản thân sự vật tạo
thành nguồn gốc, động lực của sự vận động phát triển của s vật.
- Mối quan hệ giữa sự thống nhất đấu tranh của các mặt đối lập
+ Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là hai xu hướng tác động khác
nhau của các mặt đối lập tạo thành mâu thuẫn. Như vậy mâu thuẫn biện chứng bao hàm
cả “sự thống nhất” lẫn “đấu tranh” của các mặt đối lập. Sự thống nhất gắn liền với sự
đứng im, với sự ổn định tạm thời của sự vật. Sự đấu tranh gắn liền với tính tuyệt đối của
sự vận động phát triển.
+ Sự phát triển của sự vật, hiện tượng gắn liền với quá trình hình thành, phát triển
giải quyết mâu thuẫn. Trong sự tác động qua lại của các mặt đối lập thì đấu tranh của
các mặt đối lập quy định sự thay đổi của các mặt đang tác động làm cho mâu thuẫn
phát triển. Khi hai mặt đối lập xung đột gay gắt đã đủ điều kiện, chúng sẽ chuyển hóa lẫn
nhau, mâu thuẫn được giải quyết. Nhờ đó thể thống nhất được thay thế bằng thể
thống nhất mới; sự vật mất đi sự vật mới ra đời thay thế.
Ý nghĩa phương pháp luận
- Vì mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển của sự vật và
là khách quan trong bản thân sự vật nên cần phải phát hiện ra mâu thuẫn của sự vật bằng
cách phân tích sự vật tìm ra những mặt, những khuynh hướng trái ngược nhau và mối liên
hệ, tác động lẫn nhau giữa chúng.
- Phải biết phân tích cụ thể một mâu thuẫn cụ thể, biết phân loại mâu thuẫn
tìm cách giải quyết cụ thể đối với từng mâu thuẫn.
- Phải nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn phù hợp với từng loại mâu
thuẫn, trình độ phát triển của mâu thuẫn. Không được điều hòa mâu thuẫn. Phải tìm ra
phương thức, phương tiện lực lượng để giải quyết mâu thuẫn khi điều kiện đã chín
muồi
7. Phtích quan điểm DVBC về khuynh hướng vận động pt của mọi sự vật hiện
tượng.
Trang 103 - 106
Quy luật phủ định của phủ định, thể hiện khuynh hướng bản phổ biến của mọi
vận động, phát triển diễn ra trong các lĩnh vực tự nhiên, hội duy; đó khuynh
7
Những nguyên lý cơ bản của CN Mác-Lênin
Trần Khánh An- K104020106
hướng vận động, phát triển của sự vật thông qua những lần phủ định biện chứng, tạo
thành hình thức mạng tính chu kỳ “phủ định của phủ định”.
Phủ định biện chứng có vai trò to lớn đối với các quá trình vận động, phát triển:
Phủ định biện chứng dây chuyền tận. Trong quá trình vận động, phát triển,
không có sự vật, hiện tượng nào tồn tại vĩnh viễn. Sự vật ra đời, trải qua những giai đoạn
nhất định rồi trở thành lỗi thời và bị thay thế bởi sự vật mới tiến bộ hơn. Sự vật mới này
đến lượtcũng sẽ trở thành lỗi thời và bị thay thế bởi sự vật mới khác. Sự phát triển là
quá trình vô tận không có sự phủ định cuối cùng.
Qua mỗi lần phủ định, sự vật loại bỏ được những yếu tố lạc hậu, lỗi thời, tích lũy
những yếu tố mới, tiến bộ hơn. Do đó, sự phát triển thông qua phủ định biện chứng là quá
trình đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện.
Hình thức “phủ định của phủ định” của các quá trình vận động, phát triển:
Tính chất chu kỳ của các quá trình phát triển thường diễn ra theo hình thức “xoáy
ốc”, đó cũng là tính chất phủ định của phủ định. Theo tính chất này, mỗi chu kỳ phát triển
của sự vật thường trải qua hai lần phủ định cơ bản với ba hình thái tồn tại chủ yếu của nó,
trong đó hình thái cuối mỗi chu kỳ lặp lại những đặc trưng bản của hình thái ban đầu
nhưng trên cơ sở cao hơn về trình độ phát triển nhờ kế thừa được những nhân tố tích cực
và loại bỏ được những nhân tố tiêu cực qua hai lần phủ định.
Quy luật phủ định của phủ định khái quát tính chất chung, phổ biến của sự phát
triển: đó không phải sự phát triển theo đường thẳng theo hình thức “xoáy ốc”, thể
hiện tính chất biện chứng của sự phát triển, đó là tính kế thừa, tính lặp lại và tính tiến lên.
Tóm lại, nội dung bản của quy luật phủ định của phủ định trong ph_p biện
chứng duy vật phản ánh mối quan hệ biện chứng giữa cái phủ định cái khẳng định
trong quá trình phát triển của sự vật. Phủ định biện chứng điều kiện cho sự phát triển,
cái mới ra đời là kết quả của sự kế thừa những nội dung tích cực từ trong sự vật cũ, phát
huy nó trong sự vật mớitạo nên tính chu kỳ của sự phát triển. Nhận x_t về vai trò của
quy luật này,Ph.Ăngghen khẳng định: “Phủ định cái phủ định gì? một quy luật
cùng phổ biến chính vậy một tầm quan trọng tác dụng cùng to lớn
về sự phát triển của tự nhiên, của lịch sử và tư duy
c. Ý nghĩa phương pháp luận
Quy luật phủ định của phủ định sở để nhận thức một cách đúng đắn về xu
hướng vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng. Quá trình đó diễn ra không phải theo
đường thẳng con đường quanh co, phức tạp, gồm nhiều giai đoạn, nhiều quá trình
khác nhau. Tuy nhiên, tính đa dạng phức tạp của quá trình phát triển chỉ sự biểu
hiện của khuynh hướng chung, khuynh hướng tiến lên theo quy luật. Do đó, cần phải nắm
được bản chất, đặc điểm, các mối liên hệ của sự vật, hiện tượng để xác định phương thức,
biện pháp tác động thích hợp thúc đẩy sự phát triển.
8
Những nguyên lý cơ bản của CN Mác-Lênin
Trần Khánh An- K104020106
Trong thế giới khách quan, cái tất yếu sẽ bị thay thế bởi cái mới, đó sự vận
động tính quy luật nhưng cũng cần phát huy vai trò của nhân tốchủ quan để thúc đẩy
sự thay thế đó, khắc phục tưởng trông chờ, lại, bảo thủ, kìm hãm sra đời của cái
mới.
Cần phải quan điểm biện chứng trong quá trình kế thừa sự phát triển. Quan
điểm đó đòi hỏi không được phủ định hoàn toàn cái tức phủ định sạch trơn nhưng
cũng không được kế thừa toàn bộ cái cũ mà phải kế thừa các yếu tố hợp lý của cái cũ cho
sự phát triển của cái mới, tức là kế thừa một cách khoa học
8. Con đường BC của quá trình nhận thức chân lý?
Trang 115 - 120
Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan gắn liền với hoạt động thực
tiễn. V.I.Lênin đã khái quát quá trình đó như sau: “từ trực quan sinh động đến tư duy trừu
tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn – đó là con đường biện chứng của sự nhận thức
chân lý, của sự nhận thức hiện thực khách quan”.
Từ trực quan sinh động đến duy trừu tượng
a. Trực quan sinh động (nhận thức cảm tính): giai đoạn mở đầu của quá trình nhận
thức, là sự phản ánh trực tiếp các sự vật, hiện tượng của hiện thực khách quan, thông qua
các giác quan của con người. Giai đoạn này, nhận thức được thực hiện qua ba hình thức
bản là: cảm giác, tri giác biểu tượng.
- Cảm giác hình thức đầu tiên, đơn giản nhất của nhận thức cảm tính, sphản ánh
những mặt, những thuộc tính riêng lẻ của sự vật, hiện tượng một cách trực tiếp. Cảm giác
hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. sở hình thành nên tri giác.
- Tri giác là sự phản ánh tương đối toàn vẹn của con người về những biểu hiện của sự vật
khách quan, cụ thể, cảm tính, được hình thành trên sở liên kết, tổng hợp những cảm
giác về sự vật. So với cảm giác, tri giác hình thức nhận thức cao hơn, đầy đủ hơn,
phong phú hơn về sự vật, nhưng đó vẫn chỉ sự phản ánh đối với những biểu hiện bề
ngoài của sự vật khách quan, chưa phản ánh được cái bản chất, quy luật khách quan.
- Biểu tượng là sự tái hiện hình ảnh về sự vật khách quan vốn đã được phản ánh bởi cảm
giác tri giác; hình thức phản ánh cao nhất phức tạp nhất của giai đoạn nhận
thức cảm tính, đồng thời cũng chính bước quá độ từ giai đoạn nhận thức cảm tính
lên nhận thức tính.
9
Những nguyên lý cơ bản của CN Mác-Lênin
Trần Khánh An- K104020106
b. : là giai đoạn cao của quá trình nhân thức,Tư duy trừu tượng (Nhận thức lý tính)
sự phản ánh gián tiếp các sự vật, hiện tượng của hiện thực khách quan. Nhận thức lý tính
được thực hiện thông qua ba hình thức bản là: khái niệm, phán đoán suy (suy
luận).
- Khái niệm là hình thức cơ bản của nhận thức tính, phản ánh những đặc tính bản chất
của sự vật, là kết quả của sự khái quát, tổng hợp biện chứng các đặc điểm, thuộc tính của
sự vật hay một lớp các sự vật, sở hình thành nên những phán đoán.
- Phán đoán hình thức bản của nhận thức tính, được hình thành thông qua việc
liên kết các khái niệm với nhau theo phương thức khẳng định hay phủ định một đặc điểm,
một thuộc tính nào đó của đối tượng nhận thức.
Theo trình độ phát triển của nhận thức, phán đoán được chia làm ba loại là phán đoán đơn
nhất, phán đoán đặc thù phán đoán phổ biến. Phán đoán phổ biến hình thức phản
ánh thể hiện sự bao quát rộng lớn nhất về thực tại khách quan.
- Suy lý là hình thức cơ bản của nhận thức lý tính, được hình thành trên cơ sở liên kết các
phán đoán nhằm rút ra tri thức mới về sự vật. Điều kiện để có bất cứ một suy lý nào cũng
phải là trên cơ sở những tri thức đã có dưới hình thức là những phán đoán, đồng thời tuân
theo những quy tắc lôgíc của các loại hình suy luận, đó là suy luận quy nạp (đi từ những
cái riêng đến cái chung) suy luận diễn dịch (đi từ cái chung đến mỗi cái riêng, cái cụ
thể) .
c. Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính, nhận thức tính:
- Nhận thức cảm tínhnhận thức lý tính hai giai đoạn, hai cấp độ của chu trình nhận
thức thống nhất. Trong đó, nhận thức cảm tính giai đoạn đầu tiên, cấp độ thấp, còn
nhận thức tính giai đoạn kế tiếp, cấp độ cao của quá trình nhận thức.
- Nhận thức cảm tính phản ánh khách thể một cách trực tiếp, đem lại những tri thức cảm
tính, bề ngoài của khách thể, còn nhận thức tính phản ánh khách thể một cách gián
tiếp, đem lại những tri thức về bản chất quy luật của khách thể.
- Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính có sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau, chúng
đều dựa trên sở thực tiễn: nếu khôngnhận thức cảm tính sẽ không nhận thức lý
tính, nhận thức cảm tính cung cấp tài liệu cảm tính cho nhận thức lý tính; mặt khác, nhận
10
Những nguyên lý cơ bản của CN Mác-Lênin
Trần Khánh An- K104020106
thức cảm tính đã chứa đựng những yếu tố của nhận thức tính. Nhận thức tính tác
động trở lại đối với nhận thức cảm tính làm cho nó chính xác hơn, nhạy b_n, sâu sắc hơn.
duy trừu tượng đến thực tiễn
Nếu dừng lại nhận thức tính thì con người mới chỉ được những tri thức về đối
tượng, còn bản thân những tri thức đó thật sự chính xác hay không thì con người vẫn
chưa thể biết được. Trong khi
- Nhận thức phải trở về thực tiễn để kiểm tra tính chân lý của tri thức. Ngoài ra, mục đích
của nhận thức chỉ đạo, định hướng cho hoạt động thực tiễn cải tạo thế giới.
đó, nhận thức đòi hỏi phải xác định xem những tri thức đó chân thực hay không. Để
thực hiện điều này thì nhận thức nhất thiết phái trở về với thực tiễn, dùng thực tiễn làm
tiêu chuẩn, làm thước đo tính chân thực của những tri thức đã đạt được trong quá trình
nhận thức. Mặt khác, mọi nhận thức, suy đến cùng đều xuất phát từ nhu cầu thực tiễn
trở lại phục vụ.
- Quy luật chung, tính chu kỳ (lặp đi lặp lại) của quá trình vận động, phát triển của
nhận thức từ thực tiễn đến nhận thức - từ nhận thức trở về với thực tiễn - từ thực tiễn
tiếp tục quá trình phát triển nhận thức v.v... Thực tiễn vừa là điểm xuất phát, vừađiểm
kết thúc một chu trình nhận thức. Quá trình này lặp đi lặp lại, không điểm dừng cuối
cùng, trình độ của nhận thức và thực tiễn ở chu kỳ sau thường cao hơn chu kỳ trước, nhờ
đó quá trình nhận thức đạt dần tới những tri thức đúng đắn, đầy đủ, sâu sắc hơn về
thực tại khách quan. Đây cũng chính quan điểm về tính tương đối của nhận thức con
trong quá trình phản ánh thực tế khách quan.
Sự vận động của quy luật chung trong quá trình vận động phát triển nhận thức chính
quá trình con người, loài người ngày càng tiến dần tới chân lý.
9. Quan hệ BC giữa LL và thực tiễn?
Vấn đề quan hệ giữa lý luận và thực tiễn có tầm quan trọng đặc biệt trong triết học
xã hội của chủ nghĩa Mác. Tầm quan trọng đó không chỉchỗ: "Quan điểm về đời sống
về thực tiễn, phải là quan điểm thứ nhất và cơ bản của lý luận về nhận thức".
Vậy thực tiễn gì? Thực tiễn toàn bộ hành động VC mục đích mang tính
lịch sự - xh của con người nhằm cải biến tự nhiên và xh. Thực tiễn biểu hiện rất đa dạng
với nhiều hình thức ngày càng phong phú, song 3 hình thức bản là: hànhđộng
SXVC, hành động chính trị - xh và thực nghiệm KH.
Vấn đề quan hệ giữa hoạt động luận hoạt động thực tiễn với cách hai
lĩnh vựcbản nhất của hoạt động xã hộihai phương thức quan hệ khác nhau với thế
11
Những nguyên lý cơ bản của CN Mác-Lênin
Trần Khánh An- K104020106
giới. Kết quả của quan hệ lý luận là tái hiện lại đối tượng trong ý thức, là mô hình lý luận
của đối tượng. Còn kết quả của hoạt động thực tiễn sự cải tạo vật chất đối với đối
tượng.
Vậy phải chăng thực tiễn chỉ đơn giản là sử dụng đối tượngkhông có tính chủ
quan, tính hướng đích? Thứ nhất cần lưu ý rằng tham gia vào thực tiễn chỉ gồm có các kết
quả đã đạt được trong quá trình nhận thức trước đó. Các kết quả đó đối với hoạt động
luận có một giá trí độc lập, còn đối với hoạt động thực tiễn thì chỉ là cơ sở lý luận, có giá
trị như một hình của tương lai. Thứ hai, thực tiễn cải tạo hội do quần chúng
tiến hành đòi hỏi phải hoạch định mục đích, chương trình, phải nhận thức các nhiệm vụ
chiến lược sách lược. Chính vậy không thể thiếu luận, luận được tiếp
biến vào các mục đích các chương trình, phục tùng nhiệm vụbản của thực tiễn cải
tạo hội.
Như vậy, giữa lý luận và thực tiễn bao giờ cũng tồn tại một mối liên hệ không thể
tách rời. Song cho dù thực tiễn có hàm lượng lý luận nhiều đến đâu đi chăng nữa, thì thực
tiễn và luận vẫn tồn tại với cách hai lĩnh vực tương đối độc lập của hoạt động
hội và bao giờ hình ảnh lý tưởng (kết quả của hoạt động lý luận) cũng đi trước hoạt động
thực tiên. Nói cách khác, hoạt động bao giờ cũng bao hàm hai khâu cơ bản và mối liên hệ
giữa chúng luôn mang tính lịch sử - cụ thể - đó là khâu nhận thức luận (sản xuất ra tri
thức) khâu thực tiễn (cải tạo hiện thực ).
Tính tương đối của sự đối lập ấy trước hết được quy định bởi điều là: Quan hệ lý
luận của con người với thế giới không bao giờ thề quan hệ tuyệt đối biệt lập với
thực tiễn. Hơn nữa, quan hệ luận luôn phục tùng thực tiễn, phục vụ thực tiễn phát
triển trên sở cải tạo thực tiễn hội. Nó, rốt cuộc, phải dựa trên sở quan hệ thực
tiễn với hiện thực. Đến lượt mình vốn hoạt động của chủ thể ý thức ý chí, thực
tiễn luôn bao hàm quan hệ lý luận của chủ thể với khách thể với tư cách là vòng khâu đặt
mục đích của hoạt động thực tiễn.
Song, cũng cần nhấn mạnh một điều khác là: Tính độc lập tương đối của lý luận
tính chất tương đối. Thí dụ, luận cách mạng hoàn toàn không phải thực tiễn
cách mạng. Tuy nhiên vốn được sinh ra bởi các nhu cầu của thực tiễn xã hội, lý luận cách
mạng trở thành một bộ phận cấu thành tất yếu của thực tiễn hội. Khi tiên đoán tương
lai, bản thân luận bắt nguồn từ thực tiễn quá khứ hiện tại. luận hoàn thành một
chức năng nào đó trong hội không phải ngoài khuôn khổ của thực tiễn,
bên trong bản thân thực tiễn hội.
12
Những nguyên lý cơ bản của CN Mác-Lênin
Trần Khánh An- K104020106
Quan hệ giữa thực tiễn và lý luận là một quá trình mang tính lịch sử - xã hội cụ
thể. Quan hệ giữa chúng quan hệ biện chứng. Nắm bắt được tính chất biện chứng của
quá trình đó, theo chúng tôi, tiền đề quan trọng bậc nhất giúp chúng ta luôn được
một lập trường thực tiễn sáng suốt, tránh được chủ nghĩa thực dụng thiển cận, cũng như
chủ nghĩa giáo điều máy móc và bệnh lý luận suông.
10. SXVC sở của đời sống xh? Vai trò của PTSX với sự tồn tại pt
của xh?
SXVC qtrình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào tự nhiên, cải
biến các dạng VC của giới tự nhiên nhằm tạo ra của cải VC thoả mãn nhu cầu tồn tại
pt của con người và xh.
Như vậy, thực chất của qtrìn hSXVC chính là qtrình con ng thực hiện việc cải biến
mt tự nhiên nhằm mục đích sang tạo ra những đkiện cần thiết để sinh tồn pt. thế,
theo quan điểm DVLS, SXVC sở của đời sống xh. Bởi vì, sự tồn tại pt của con
người là đkiện cho sự tồn tại và pt của xh. Thế nhưng con người chỉ có thể tồn tại khi các
tư liệu sinh họat cần thiết ( cái ăn, cái mặc, cái ở,…) dc đáp ứng. tất cả những cái đó
đều do qtrình LĐSX tạo nên.
Hơn nữa, để thực hiện qtrình cải biến tự nhiên con người phải liên kết lại với nhau
trong QHSX. Trên sở hình thành va pt của mối QH này sẽ dẫn đến hàng loạt các mối
QHXH khác như QH chính trị, đạo đức, pl, vhoá, tôn giáo,… Sản xuất vật chất còn
sở cho sự tiến bộ hội. Sản xuất vật chất của xã hội nói chung không ngừng tiến lên từ
thấp lên cao. Mỗi khi sản xuất phát triển đến một giai đoạn mới, cách thức sản xuất của
con người thay đổi, kỹ thuật được cải tiến, ng suất lao động nâng cao, quan hệ giữa
người với người trong quá trình sản xuất thay đổi thì mọi mặt của đời sống hội cũng
thay đổi theo.
Như vậy, lsử của nhân loại trc hết là lsử của qtrình SXVC. Sự pt của toàn bộ đsống
xh chỉ có dc trên nền tảng sự pt của nền SXVC. Cũng chính vậy mà C.Mac cho răng: Bản
thân con người, bđầu bằng tự phbiệt v súc vật ngay khi con người bđầu sx ra nữhng
liệu sinh hoạt cho mình.
PTSX những cách thức con người sử dụng để tiến hành qtrình sx của xh
những gđoạn lsử nhất định.vậy, PTSX qđịnh đối với trình độc pt của nền SXVC của
xh cũng chính qua đó giữ vai trò nhân tố qđịnh trình độ pt của đs xh nói
chung.
Mặt khác, PTSX cũng nhân tố qđịnh tính chất, trình độ, ndung hình thức tổ
chức ktế của một xh, từ đó nó giữ vai trò chủ đạo qđịnh tính chất, trình độ, ndung và hình
thức đặc trưng của tổ chức chính trị xh. PTSX thống trị như thế nào thì tính chất của chế
13
Những nguyên lý cơ bản của CN Mác-Lênin
Trần Khánh An- K104020106
độ xã hội như thế ấy; kết cấu giai cấp và tính chất của các mối quan hệ giữa các giai cấp,
cũng như các quan điểm về chính trị, pháp quyền, đạo đức, triết học v.v, Hay nói khác
hơn mỗi chế độ xh 1 PTSX đặc trưng riêng dc hình thành dựa trên sự thay thế pt
PTSX cũ. Vì thế, sự pt của PTSX k_o theo sự pt xh theo chiều hướng đi lên, tiến bộ hơn.
(5 hình thái ktế - xh c/m)
Ngoài ra, PTXS còn ảnh hưởng mạnh mẽ đến phương thức hoạt động tinh thần của
xh, chẳng hạn v phương thức duy của con người trogn xh. Phương thức duy tiểu
nông sẽ lạc hậu hơn phương thức tư duy công nghiệp.
Tóm lại, PTSX nhân tố quyết định tính chất, kết cấu của hội, quyết định sự
vận động, phát triển của xã hội. Và sự vận động này luôn tuân theo quy luật kế thừa và pt,
cái ra đời sau luôn tiến bộ hơn cái trc dù có trải qua nhiều chặng vòng, phức tạp.
11. Quan điểm của CNDVLS về nguồn gốc sâu xa làm biến đổi xh?
Theo CNDVLS, sự pt của LLSX là nguồn gốc sâu xa là biến đổi xh. Hay nói khác
hơn đó chinh là quy luật QHSX phù hợp với trình độ pt của LLSX.
Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất mối quan hệ thống
nhất biện chứng trong đó lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuấtquan hệ sản
xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất. Lực lượng sản xuất quan hệ sản xuất hai
mặt bản, tất yếu của quá trình sản xuất, trong đó lực lượng sản xuất nội dung vật
chất của quá trình sản xuất, còn quan hệ sản xuất là hình thức kinh tế của quá trình đó.
Trong quá trình sản xuất, không thể sự kết hợp các yếu tố sản xuất diễn ra bên
ngoài những hình thức kinh tế nhất định; ngược lại cũng không có quá trình sản xuất nào
lại có thể diễn ra chỉ với những quan hệ sản xuất không nội dung vật chất của nó.
vậy,, Lực lượng sản xuất quan hệ sản xuất tồn tại trong tính quy định lẫn nhau,
thống nhất với nhau.
Mối quan hệ thống nhất giữa lực lượng sản xuất quan hệ sản xuất tuân theo
nguyên tắc khách quan: quan hệ sản xuất phụ thuộc vào thực trạng phát triển của lực
lượng sản xuất trong mỗi giai đoạn lịch sử nhất định. Tuy nhiên, QHSX với cách
hình thức ktế- xh của qtrình sx, luôn khả năng tác động trở lại sự vận động pt của
LLSX. Sự tác động đó thể tích cực hoặc tiêu cực phụ thuộc vào tính phù hợp hay
không của mối qhệ này.
MQH giữa LLSX và QHSX còn là MQH thống nhất có bao hàm khả năng chuyển
hoá thành các mặt đối lập phát sinh mâu thuẫn. trạng thái tường đối ổn định của 1
hình thái ktế-xh, LLSX dc bảo tồn, khai thác sử dụng và k ngừng pt trong tính ổn định và
phù hợp với QHSX. Nhưng khi LLSX pt đến mức độ nào đó thì QHSX sẽ trở thành hình
thức mhãm sự pt của nó, từ đó tao jra mâu thuẫn giữa LLSX QHSX, dẫn đến nhu
14
Những nguyên lý cơ bản của CN Mác-Lênin
Trần Khánh An- K104020106
cầu khách quan cần thiết lập lại MQH thống nhất giữa chúgn theo ngtắc QHSX phải
phù hợp v nhu cầu pt của LLSX.
Sự vận động của mâu thuẫn biện chứng giữa lực lượng sản xuất quan hệ sản
xuất nguồn gốc động lực bản của sự vận động, phát triển các phương thức sản
xuất. sở để giải thích một cách khoa học về nguồn gốc sâu xa của toàn bộ hiện
tượng xã hội và sự biến động trong đời sống chính trị, văn hóa của xã hội.
12.Quan điểm của CNDVLS về nguyên nhân cơ bản thúc đẩy LLSX pt?
Nguyên nhân bản thúc đẩy LLSX phát triển chính yếu tố tồn tại bên trong
của nền SX đó tức là QHSX phải phù hợp tính chất,trình độ của LLSX.
QHSX là MQH giữa người v người trogn qtrình sx và tái sx, bao gồm QHSH đối v
TLSX, qhệ trong tổ chức qlý qtrình sx qhệ trong phân phối kquả của qtrình sx đó,
trong đó QHSH về TLSX giữ vai trò qđịnh. Tuy phụ thuộc vào spt của LLSX nhưng
với tư cách là hình thức kinh tế của quá trình sản xuất, QHSX luôn có tác động trở lại lực
lượng sản xuất. Sự tác động này diễn ra theo cả hai chiều hướng tích cực và tiêu cực, điều
đó phụ thuộc vào tính phù hợp hay không phù hợp của quan hệ sản xuất với thực trạng
của lực lượng sản xuất. Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất sẽ tạo ra tác
động tích cực, thúc đẩy tạo điều kiện cho lực lượng sản xuất phát triển. Ngược lại,
không phù hợp sẽ tạo ra tác động tiêu cực, tức là kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản
xuất.
Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất quan hệ sản xuất mối quan hệ thống
nhất có bao hàm khả năng chuyển hóa thành các mặt đối lập và phát sinh mâu thuẫn.Tính
ổn định, phù hợp của QHSX đối với LLSX càng cao thì LLSX càng khả năng phát
triển, nhưng chính sự phát triển đó lại luôn tạo ra khả năng phá vỡ s thống nhất của
những QHSX từ trước đến nay.vậy,nó lại trở thành hình thức kiềm hãm sự phát triển
của LLSX tạo ra mâu thuẫn giữa LLSX QHSX. Do đó cần phải xóa bỏ QHSX
và xây dựng QHSX mới phù hợp với sự phát triển của LLSX.
Như vậy, QHSX không những tồn tại phụ thuộc vào LLSX mà còn là nguyên nhân
cơ bản thúc đẩy LLSX pt.
13.Quan hệ BC giữa CSHT KTTT? CSHT KTTT trong qtrình pt ktế
nhiều thành phần định hướng XHCN ở VN hnay?
QHBC: khái niệm CSHT,KTTT và trang 141 – 144
CSHT KTTT trong qtrình pt ktế nhiều thành phần định hướng XHCN VN
hnay?
- sở hạ tầng trong thời kỳ quá độ nước ta bao gồm các kiểu quan hệ sản xuất
gắn liền với các hình thức sở hữu tương ứng với các thành phần kinh tế khác nhau, thậm
chí đối lập nhau, cùng tồn tại trong một cơ cấu kinh tế thống nhất theo định hướng xã hội
chủ nghĩa.
15
Những nguyên lý cơ bản của CN Mác-Lênin
Trần Khánh An- K104020106
- Về xây dựng kiến trúc thượng tầng hội chủ nghĩa nước ta, Đảng ta đã khẳng
định: lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng cho mọi
hoạt động tinh thần của xã hội. Xây dựng hệ thống chính trị xã hội xã hội chủ nghĩa mang
tính chất giai cấp công nhân, do đội tiên phong của Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh
đạo, bảo đảm cho nhân dân thực s người chủ của hội. Các tổ chức, bộ máy tạo
thành hệ thống chính trị - hội không tồn tại như một mục đích tự thân phục vụ
con người, thực hiện cho được lợi ích và quyền lực thuộc về nhân dân lao động.
- Mỗi bước phát triển của cơ sở hạ tầng hoặc kiến trúc thượng tầng là một bước giải
quyết mâu thuẫn giữa chúng. Việc phát triển và củng cố cơ sở hạ tầng, điều chỉnh và củng
cố các bộ phận của kiến trúc thượng tầng một quá trình diễn ra trong suốt thời kỳ quá
độ.
- Sự định hướng hội chủ nghĩa nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần thì hoạt
động định hướng của kiến trúc thượng tầng chính trị không chỉ bó hẹp trong kinh tế quốc
doanh phải hoạt động bao quát cả trong những thành phần kinh tế ngoài quốc doanh
nhằm từng bước hội hoá nền sản xuất với những hình thức bước đi thích hợp theo
hướng: kinh tế quốc doanh được củng cố và phát triển ở những vị trí chủ đạo, kinh tế tập
thể dưới hình thức thu hút phần lớn những người sản xuất nhỏ trong các ngành nghề, các
hình thức nghiệp, công ty cổ phần phát triển mạnh, kinh tế nhân gia đình phát
huy được mọi tiềm năng, các tập đoàn kinh doanh lớn sức chi phối trong nền kinh tế
được hình thành.
- nước ta, trong quá trình phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần định
hướng hội chủ nghĩa, chúng ta không chỉ quán triệt vận dụng mối quan hệ biện
chứng giữa lực lượng sản xuất quan hệ sản xuất, còn phải quán triệt vận dụng
một cách khoa học sáng tạo mối quan hệ biện chứng giữa sở hạ tầng kiến trúc
thượng tầng.
- Cơ sở hạ tầng kinh tế của nước ta hiện nay là một kết cấu kinh tế nhiều thành phần
với nhiều hình thức sở hữu đan xen lẫn nhau. Thừa nhận sự tồn tại của một kết cấu kinh
tế với nhiều hình thức sở hữu nhiều thành phần kinh tế cùng tồn như vậy một tất
yếu khách quan. Bởi lẽ, trình độ lực lượng sản xuất của chúng còn thấp chưa đồng
đều. Song, đây lại là một nền kinh tế năng động, phong phú. Chính tính chất đan xen của
kết cấu kinh tế ấy đặt ra nhu cầu khách quan là kiến trúc thượng tầng cũng phải được
đổi mới để đáp ứng đòi hỏi của sở kinh tế. Lẽ nhiên, không phải với nền kinh tế
nhiều thành phần nhiều hình thức sở hữu khác nhau thì nhất thiết phải đa đảng đa
nguyên về chính trị, nhưng nhất thiết phải đổi mới kiến trúc thượng tầng theo hướng: đổi
mới tổ chức, đổi mới bộ máy hành chính nhà nước, đổi mới con người, đổi mới phong
16
Những nguyên lý cơ bản của CN Mác-Lênin
Trần Khánh An- K104020106
cách lãnh đạo, đa dạng hoá các tổ chức, đoàn thể, hiệp hội, mở rộng dân chủ (đặc biệt
dân chủ sở), tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc… nhằm tập trung sức mạnh của
quần chúng nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đổi mới kinh tếcơ sở, tiền đề cho đổi mới chính trị. Song, muốn đổi mới kinh tế
phải đổi mới chính trị để tạo điều kiện thuận lợi cho đổi mới kinh tế. Đổi mới kinh tế
đổi mới chính trị hai quá trình gắn hữu với nhau trên tinh thần ổn định chính trị
để đổi kinh tế một cách toàn diện và có hiệu quả trong sự nghiệp đổi mới.
14.Sự pt của các hình thái ktế - xh là 1 qtrình lsử tự nhiên?
Với tư cách là một phạ mtrù cơ bản của CNDVLS, phạm trù hình thái ktế xh dung
để chỉ xh ở từng gđoạn lsử nhất định, với 1 kiểu QHSX đặc trưng cho xh đó, phù hợp v 1
trình độ pt nhất định của LLSX, và v 1 KTTT tương ứng dc xdựng trên những QHSX ấy.
Trang 165 – 166/BB
Chốt trang 158
15.Đấu tranh g/c là gì? Tính tất yếu của đấu tranh g/c ở VN hnay?
Theo V.I.Lênin, đấu tranh giai cấp cuộc đấu tranh của quần hcúng bị tước hết
quyền, bị áp bức lao động, chống bọn đặc quyền đặc lợi, bọn áp bức bọn ăn
bám, cuộc đấu tranh của những người công nhân làm thuê hay những người VS chống
những người hữu sản hay g/c TS.
Suy rộng ra, “ĐTGC đấu tranh giữa những giai cấp có lợi ích căn bản (lợi ích
kinh tế) đối lập nhau, không thể điều hòa được, chủ yếu đấu tranh của đông đảo quần
chúng lao động bị bóc lột, bị áp bức, bị thống trị chống lại giai cấp bóc lột, áp bức, thống
trị.”
- ĐTGC giải quyết mâu thuẫn giữa LLSX mới với QHSX lỗi thời, thúc đẩy sự phát
triển của LLSX.
- ĐTGC dẫn đến đỉnh cao CMXH, xóa bỏ QHSX cũ, CSHT KTTT đưa
hội phát triển lên một HTKT-XH mới cao hơn.
- Cuộc đấu tranh của giai cấp vô sảncuộc đấu tranh giai cấp cuối cùng trong lịch
sử vai trò xóa bỏ mọi giai cấp đấu tranh giai cấp, xây dựng hội không
giai cấp.
Tính tất yếu của đấu tranh g/c ở VN hnay
Ở Việt Nam, đấu tranh giai cấp trong giai đoạn quá độ hiện nay cũng là một tất yếu.
Do bối cảnh lịch sử của quá trình hình thành giai cấp điều kiện mới của xu hướng
quốc tế hoá, đấu tranh giai cấp Việt Nam những đặc điểm riêng.
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Đảng ta tiếp tục khẳng định rằng, hiện nay
17
Những nguyên lý cơ bản của CN Mác-Lênin
Trần Khánh An- K104020106
và cả trong thời kỳ quá độ của cả nước ta còn tồn tại một cách khách quan các giai cấp và
đấu tranh giai cấp. Nhưng đấu tranh giai cấp ở nước ta hiện nay phải nhận thức cho đúng,
nó diễn ra trong điều kiện mới với những nội dung mới và hình thức mới. Bởi vì cùng với
những biến đổi to lớn về kinh tế xã hội, dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà
nước, cấu giai cấp, nội dung, tính chất, vị trí của các giai cấp trong hội ta cũng đã
thay đổi nhiều, khác với thời kỳ cách mạng dân tộc dân chủ trong những năm đầu chúng
ta mới giành được chính quyền. Mối quan hệ giữa các giai cấp, sự phát triển của các giai
cấp trong sự nghiệp xây dựng đất nước, bảo vệ Tổ quốc dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự
quản lý của Nhà nước không còn như trước đây. Ngày nay, mối quan hệ giữa các giai cấp,
các tầng lớp chủ yếu mối quan hệ hợp tác đấu tranh trong nội bộ nhân dân nhằm
tăng cường đoàn kết trong sự nghiệp xây dựng bảo vệ Tổ quốc dưới sự lãnh đạo của
Đảng. Lợi ích giai cấp công nhân thống nhất với lợi ích toàn dân tộc trong mục tiêu
chung là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội dân, giàu nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh. Cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh giữa hai con đường hội
chủ nghĩabản chủ nghĩa gắn liền với cuộc đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc, chống
áp bức bất công, chống bóc lột chống nghèo nàn lạc hậu đấu tranh chống tình trạng đói
nghèo, k_m phát triển.
vậy, nội dung chủ yếu của đấu tranh giai cấp trong giai đoạn hiện nay ở nước ta
thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng hội
chủ nghĩa, khắc phục tình trạng nước nghèo k_m phát triển, thực hiện công bằng hội,
chống áp bức, bất công, đấu tranh ngăn chặn, khắc phục những tưởng hành động
tiêu cực, sai trái, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá của các thế
lực thù địch; bảo vệ độc lập dân tộc, xây dựng nước ta thành một nước xã hội chủ nghĩa
phồn vinh, nhân dân hạnh phúc. Đồng thời Đảng ta cũng khẳng định: Động lực chủ yếu
để phát triển đất nước đại đoàn kết toàn dân trên sở liên minh giữa công nhân với
nông dân trí thức do Đảng lãnh đạo, kết hợp hài hoà các lợi íchnhân, tập thể và xã
hội, phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực của các thành phần kinh tế, của toàn xã hội .
Note: - Sự chống đối của giai cấp bóc lột sau khi đã mất chính quyền vẫn trở nên
đặc biệt gay gắt để hòng giành lại chính quyền và của cải đã mất.
- Trong một thời gian dài sau khi giai cấp vô sản giành được chính quyền, những
sở vật chất để nảy sinh giai cấp bóc lột và sự phân chia giai cấp nói chung vẫn tồn tại.
vậy, giai cấp công nhân phải tiến hành tổ chức, xây dựng một hệ thống quan hệ hội
mới theo yêu cầu phát triển của lực lượng sản xuất hiện đại; định hướng các thành phần
kinh tế đi lên hội chủ nghĩa. Ngoài ra, giai cấp sản còn phải từng bước khắc phục
những tư tưởng, tâm lý, tập quán, văn hoá lạc hậu của hội còn in sâu vào đời sống
tinh thần của xã hội.
18
Những nguyên lý cơ bản của CN Mác-Lênin
Trần Khánh An- K104020106
Bọn đế quốc các lực lượng phản động bên ngoài phối hợp cùng các lực
lượng chống đối thù địch bên trong hàng ngày hang giờ thực hiện âm mưu phá hoại, can
thiệp nhằm xoá bỏ thành quả cách mạng xã hội chủ nghĩa.
16.Quan điểm của CN M-L về CMXH?
Trang 169 – 172
-Khái niệm cách mạng xã hội: Cách mạng xã hội là bước nhảy trong quá trình phát
triển của hội, sự thay đổi căn bản mọi mặt của đời sống hội, kết quả s
thay thế một hình thái kinh tế-xã hội cũ lỗi thời bằng một hình thái kinh tế-xã hội mới cao
hơn.
Dấu hiệu đặc trưng bản của một cuộc cách mạng sự chuyển chính quyền nhà
nước từ tay giai cấp thống trị lỗi thời sang tay giai cấp cách mạng. Vấn đề chính quyền là
vấn đề cơ bản của mọi cuộc cách mạng. Cùng với sự thay đổi chính quyền nhà nước là sự
thay đổi toàn bộ cơ sở kinh tế và kiến trúc thượng tầng của xã hội.
Cách mạng hội khác với các cuộc đảo chính chính trị, đảo chính chính trị thực
chất chỉ sự thay đổi quyền lực nhà nước giữa các nhân, các tập đoàn khác nhau
trong bản thân giai cấp thống trị khi mâu thuẫn đối lập về mặt lợi ích. Còn cách
mạng hội quá trình thay đổi các quan hệ hội dẫn đến sự thay đổi các hình thái
kinh tế xã hội khác nhau. Nhưng đồng thời đảo chính chính trị cũng được coi là một trong
những điều kiện khách quan khi thời của một cuộc cách mạng hội thể nổ ra
thành công.
Cách mạnghội khác với các cuộc cách mạng khác như: cách mạng tư tưởng văn
hóa, cách mạng khoa học - kỹ thuật, v.v... bởi các cuộc cách mạng khác chỉ là một sự thay
đổi trong một quan hệ xã hội nhất định, mà trong đó vấn đề chính quyền nhà nước không
phải vấn đề bản, v.v... Còn cách mạng hội phương thức dẫn đến sự thay đổi
các hình thái kinh tế - xã hội của xã hội có giai cấp.
Nguyên nhân sâu xa của CMXH từ mâu thuẫn gay gắt trong bản than nền sx vc
của xh, tức mâu thuẫn giữa nhu cầu khách quan của sự pt LLSX mới với sự kìm hãm của
QHSX lỗi thời k 1 cuộc cải cách ktế hay chính trị nào thể giải quyết dc. Mâu
thuẫn này biểu hiện thành cuộc đấu tranh giai cấp giữa một bên là giai cấp cách mạng đại
diện cho LLSX mới và một bên là giai cấp thống trị đại diện cho QHSX cũ lỗi thời. Cuộc
đấu tranh giai cấp phát triển lên đỉnh cao thì nổ ra cách mạng xã hội.
Vai trò của cách mạng xã hội:
19
Những nguyên lý cơ bản của CN Mác-Lênin
Trần Khánh An- K104020106
Chỉ CMXH mới thay thế được QHSX lỗi thời bằng QHSX mới phù hợp với
LLSX mới, thúc đẩy LLSX phát triển. Xóa bỏ được sự thống trị của giai cấp lỗi thời cản
trở sự phát triển của xã hội.
CMXH thay thế toàn bộ hình thái kinh tế - hội bằng HTKT-XH mới cao
hơn.
Cách mạng là bước chuyển biến vĩ đại trong đời sống kinh tế, chính trị, tư tưởng.
Mác nói: “Cách mạng là đầu tàu của lịch sử”.
Cách mạng vô sản còn có vai trò xóa bỏ triệt để, vĩnh viễn chế độ người bóc lột
người, giải phóng phát triển con người toàn diện. thế bước chuyển biến sâu
sắc nhất trong lịch sử.
17.Quan hệ BC giữa TTXH và YTXH?
- Tồn tại xã hội là toàn bộ những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội, bao gồm:
+ Hoàn cảnh địa lý.
+ Điều kiện dân số.
+ Phương thức sản xuất ra của cải vật chất.
Trong ba nhân tố đó thì phương thức sản xuất ra của cải vật chất nhân tố quyết
định đối với tồn tại xã hội.
- Ý thức xã hội là toàn bộ đời sống tinh thần của xã hội, bao gồm những tư tưởng,
quan điểm, luận, tình cảm, tâm trạng, tập quán, truyền thống v.v. phản ánh tồn tại
hội trong những giai đoạn phát triển khác nhau của lịch sử. Ý thức xã hội bao gồm tâm lý
xã hội và hệ tư tưởng. Đó là hai trình độ, hai phương thức phản ánh khác nhau của ý thức
xã hội. chung một nguồn gốc phản ánh tồn tại xã hội giữa chúng quan hệ
tác động lẫn nhau. Nhưng hệ tưởng hội không nảy sinh tự phát từ tâm lý xã hội
không phải là sự biểu hiện trực tiếp của tâm lý xã hội. Trong xã hội có giai cấp ý thức xã
hội có tính giai cấp.
►Quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:
Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội:
- Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội thể hiện: tồn tại xã hội
sinh ra ý thức hội, còn ý thức hội sự phản ánh của tồn tại hội; tồn tại hội
như thế nào thì ý thức xã hội như thế ấy; mỗi khi tồn tại biến đổi, nhất là phương thức sản
xuất biến đổi thì những tưởng luận hội, những quan điểm về chính trị, pháp
quyền, triết học, đạo đức, văn học, nghệ thuật v.v. sớm muộn sẽ biến đổi theo.
- Tồn tại xã hội quyết định ý thức hội, ý thứchội là phản ánh tồn tại xã hội,
nhưng không phải bất cứ tư tưởng, quan điểm lý luận xã hội nào, tác phẩm văn học nghệ
thuật nào cũng nhất thiết trực tiếp phản ánh những quan hệ kinh tế của thời đại, chỉ
20
| 1/29

Preview text:

Những nguyên lý cơ bản của CN Mác-Lênin
Trần Khánh An- K104020106
ÔN TẬP CUỐI KỲ MÁC LÊ – HP1
1. Mối QHBC giữa VC và YT? Ý nghĩa PP luận của việc nắm vững vấn đề này?
Theo Lênin:“ Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được
đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại,
phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”

Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo hiện thực khách quan vào trong bộ óc
con người do nhu cầu của việc con người cải biến TG tự nhiên quyết định và dc thực hiện
thông qua hoạt động lao động. Nó là hình ảnh chủ quan của TG khách quan đã dc cải biến.
Hiểu rõ khái niệm vật chất và ý thức giúp ta có cái nhìn BC về mối qhệ giữa chúng:
Trong mối quan hệ với ý thức, vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau; vật
chất là nguồn gốc của ý thức; vật chất quyết định ý thức; ý thức là sự phản ánh đối với vật chất.
Ý thức là sản phẩm của một dạng tổ chức cao là bộ óc con người nên khi có con
người thí mới có ý thức. Mà khoa học về giới tự nhiên đã chứng minh con người là kết
quả, là sản phẩm của một quá trình phát triển lâu dài của thế giới vật chất, nên vật chất là
cái có trước, ý thức là cái có sau.
Các yếu tố tạo thành nguồn gốc tự nhiên, nguồn gốc xã hội của ý thức đều là
những dạng tồn tại của vật chất hoặc chính là bản thân của thế giới vật chất. Do đó vận
chất chính là nguồn gốc của ý thức

Ý thức là sự phản ánh chủ quan của thế giới khách quan. Song sự vận động và
phát triển của ý thức bị các quy luật trong thế giới khách quan quyết định. Những yếu tố
này thuộc lĩnh vực vật chất nên vật chất không những quyết định nội dung mà còn quyết
định cả hình thức biểu hiện cũng như mọi sự biến đổi của ý thức.

Ngược lại, trong mối quan hệ với vật chất, ý thức có thể tác động trở lại vật chất
thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
Sự tác động trở lại của ý thức có thể diễn ra theo hai hướng tích cực và tiêu cực.
Nếu con người có nhận thức đúng.có tri thức tiến bộ, có tình cảm, ý chí phù hợp với vận
động của thế giới khách quan con người sẽ có năng lực vượt qua những thử thách và tất
yếu thế giới được cải tạo theo hướng tích cực. Còn nếu như ý thức con người đi ngược lại
với những quy luật khách quan và không tuân theo những quy luật đó thì hành động đó sẽ
mang lại sự tiêu cực đối với hiện tượng khách quan cũng như với chủ thể chủ quan đó 1
Những nguyên lý cơ bản của CN Mác-Lênin
Trần Khánh An- K104020106
Tựu trung lại, vật chất là nguồn gốc của ý thức, quyết định nội dung và khả năng
sáng tạo của ý thức.Ý thức chỉ có khả năng tác động lại vật chất thông qua hoạt động thực
tiễn, bằng việc định hướng cho hoạt động của con người, ý thức có thể quyết định hành
động đó đúng hay sai, thành công hay thất bại, hiệu quả hay không hiệu quả thông qua
trình độ khả năng nhận thức của con người và những điều kiện vật chất khác.
Trên cơ sở quan điểm về bản chất vật chất của TG, bản chất năng động sáng tạo
của ý thức và MQH BC giữa chúng, CNDVBC xdựng nên ngtắc PP luận cơ bản – đây
cũng là ý nghĩa của PP luận. Đó là: trong mọi hđộng nhận thức và thực tiễn đòi hỏi phải
xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan đồng thời phát huy tính năng động chủ quan.
Do vật chất là nguồn gốc và là cái quyết định đối với ý thức, cho nên để nhận thức
cái đúng đắn sự vật, hiện tượng, trước hết phải xem x_t nguyên nhân vật chất, tồn tại xã
hội để giải quyết tận gốc vấn đề chứ không phải tìm nguồn gốc, nguyên nhân từ những
nguyên nhân tinh thần nào.“tính khách quan của sự xem x_t” chính là ở chỗ đó .
Mặt khác, ý thức có tính độc lập tương đối, tác động trở lại đối với vật chất, cho nên
trong nhận thức phải có tính toàn diện, phải xem x_t đến vai trò của nhân tố tinh thần.
Trong hoạt động thực tiễn, phải xuất phát từ những điều kiện khách quan và giải
quyết những nhiệm vụ của thực tiễn đặt ra trên cơ sở tôn trọng hiện thực khách quan.
Đồng thời cũng phải nâng cao nhận thức, sử dụng và phát huy vai trò năng động của các
nhân tố tinh thần, tạo thành sức mạnh tổng hợp giúp cho hoạt động của con người đạt hiệu quả cao.
Không chỉ có vậy, việc giải quyết đúng đắn mối quan hệ trên khắc phục thái độ
tiêu cực thụ động, chờ đợi, bó tay trước hoàn cảnh hoặc chủ quan, duy ý chí do tách rời
và thay đổi từng vai trò của từng yếu tố vật chất hoặc ý thức. Chúng ta phải thừa nhận
rằng chỉ khi nào mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người xuất phát từ thực tế
khách quan, tôn trọng khách quan đồng thời phát huy tính năng động chủ quan thì mới
có thể đúng đắn và thành công.

2. Ý nghĩa PP luận của nglý về MQH phổ biến và nglý về sự phát triển. Vận
dụng phân tích công cuộc đổi mới ở nước ta.
- Ý nghĩa MQH phổ biến: trang 73 – 74 ( cái khác trang 60 – 61/ BB)
- Ý nghĩa nglý sự pt: trang 76 – 77 - Phtích:
Vào cuối những năm 70 của thế kỷ XX do những điều kiện khắc nghiệt của hoàn
cảnh đất nước và cả do những khuyết điểm chủ quan trong lãnh đạo và quản lý mà đất
nước lâm vào khủng hoảng KT-XH, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. Trong bối 2
Những nguyên lý cơ bản của CN Mác-Lênin
Trần Khánh An- K104020106
cảnh đó Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đã từng bước thử nghiệm tìm tòi con đường đổi mới để đưa đất nước phát triển.
Trước hết, đó là đổi mới tư duy lý luận mà thực chất là nắm vững và vận dụng
đúng đắn quy luật khách quan, khắc phục căn bệnh nóng vội, chủ quan, duy ý chí. Ngay
từ Đại hội VI, Đảng ta đã nhận thức rằng, từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội phải
trải qua một thời kỳ quá độ là một tất yếu khách quan và độ dài của thời kỳ đó phụ thuộc
vào điều kiện chính trị, kinh tế xã hội của mỗi nước. “Thời kỳ quá độ ở nước ta, do tiến
thẳng lên chủ nghĩa xã hội từ một nền sản xuất nhỏ, bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản
chủ nghĩa, đương nhiên phải lâu dài và rất khó khăn”. Trong hàng loạt các quy luật khách
quan, ĐCSVN đã nhận thức rõ hơn quy luật về quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính
chất và trình độ của lực lượng sản xuất, sửa chữa sai lầm trước đó là là đã đưa quan hệ
sản xuất đi quá nhanh, quá xa trong khi LLSX còn rất lạc hậu, tập trung phát triển mạnh
mẽ LLSX thông qua thực hiện cách mạng khoa học - công nghệ, đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hóa, từ đó điều chỉnh quan hệ sản xuất cho phù hợp. Các quy luật vận động
trong thời kỳ quá độ lên CNXH, nhất là các quy luật kinh tế đã từng bước nhận thức và
vận dụng đúng đắn và có hiệu quả hơn. Khi quyết định đường lối đổi mới ở Đại hội VI
Đảng ta đã nghiêm túc chỉ ra rằng, cuộc sống cho ta một bài học thấm thía là không thể nóng vội làm trái quy luật.
Thứ hai, Đảng quyết định đổi mới cơ cấu kinh tế, coi nền kinh tế có cơ cấu nhiều
thành phần là một đặc trưng của thời kỳ quá độ. Đại hội VI đã vận dụng đúng đắn quan
điểm của Lênin về kinh tế nhiều thành phần. Chính Lênin cũng cho rằng tên nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa là để khẳng định hướng tiến lên chứ điều đó chưa có nghĩa là nền
kinh tế của ta đã hoàn toàn là kinh tế xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, ở nước ta cần thiết phải có
nhiều thành phần kinh tế phát triển bình đẳng trước pháp luật, đó là yêu cầu khách quan.
Đại hội VI khẳng định nước ta có các thành phần: kinh tế xã hội chủ nghĩa bao gồm khu
vực quốc doanh và khu vực tập thể; kinh tế tiểu sản xuất hàng hóa; kinh tế tư bản tư
nhân; kinh tế tư bản nhà nước; kinh tế tự nhiên, tự túc tự cấp. Đại hội IX bổ sung thêm
một thành phần nữa là kinh tế 100% vốn nước ngoài. Trong quá trình đổi mới, Đảng và
Nhà nước ta chủ trương thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần. Thực tiễn đổi mới cũng cho thấy nhiều thành phần kinh tế
đương nhiên là có nhiều hình thức sở hữu, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo;
kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc.
Cùng với đổi mới kinh tế, Đảng chủ trương đổi mới cơ chế quản lý dứt khoát bỏ cơ chế
quản lý tập trung quan liêu, hành chính, bao cấp chuyển sang hạch toán, kinh doanh và
từng bước đưa nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước,
theo định hướng xã hội chủ nghĩa
. Đó chính là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa. Mục đích của nền kinh tế này là phát triển lực lượng sản xuất,phát triển kinh tế 3
Những nguyên lý cơ bản của CN Mác-Lênin
Trần Khánh An- K104020106
để xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, nâng cao đời sống nhân
dân.Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại gắn liền với xây dựng quan hệ sản xuất mới
phù hợp trên cả ba mặt sở hữu, quản lý, phân phối.
Thứ ba, đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng và vai trò, chức năng
quản lý điều hành của Nhà nước. Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
Đảng
. Xây dựng và hoàn thiện Nhà nước theo hướng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa. Củng cố sức mạnh của hệ thống chính trị. Đại hội VI của Đảng đặt ra yêu cầu xây
dựng Đảng ngang tầm nhiệm vụ chính trị của một Đảng cầm quyền, tăng cường sức
chiến đấu, năng lực lãnh đạo và năng lực tổ chức thực tiễn, đổi mới phong cách làm việc,
đi sâu, đi sát thực tế, sát cơ sở, gắn bó với nhân dân. Nâng cao trình độ trí tuệ, nắm bắt và
vận dụng đúng đắn quy luật khách quan, hiểu biết sâu sắc những vấn đề kinh tế, xã hội.
Quan điểm cơ bản: quyền lực Nhà nước là thống nhất, song có sự phân công và phối hợp
chặt chẽ giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Hoạt động của Quốc hội ngày càng đổi mới và thực hiện có hiệu quả các chức năng lập
pháp, quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước và quyền giám sát tối cao. Từng
bước đẩy mạnh công cuộc cải cách nền hành chính nhà nước cả về chức năng, cơ chế vận
hành, quản lý, tổ chức bộ máy và đội ngũ công chức. Cùng với việc xây dựng, chỉnh đốn
Đảng, nhiệm vụ xây dựng hoàn thiện Nhà nước là những nội dung quan trọng về đổi mới
hệ thống chính trị và có ý nghĩa quyết định đến toàn bộ tiến trình của sự nghiệp đổi mới.
Thứ tư, thật sự phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện “dân biết, dân
bàn, dân làm, dân kiểm tra”, tăng cường và đổi mới công tác vận động quần chúng nhân
dân và thực hiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Đại hội VI của Đảng đã rút ra bài học là
trong toàn bộ hoạt động, Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm gốc”, xây dựng và
phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động. Một trong những nguyên tắc chỉ đạo
công cuộc đổi mới nêu ra là phải thực hiện tốt hơn dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhưng dân
chủ luôn luôn gắn liền với tập trung, gắn liền với nghĩa vụ, trách nhiệm công dân, với kỷ
cương, kỷ luật pháp luật, dân chủ phải có lãnh đạo và lãnh đạo bằng phương pháp dân
chủ. Đảng nhấn mạnh các quan điểm: Cách mạng là sự nghiệp của dân, do dân và vì dân;
động lực thúc đẩy phong trào quần chúng là đáp ứng lợi ích thiết thực của nhân dân và
kết hợp hài hòa các lợi ích, thống nhất quyền lợi với nghĩa vụ công dân; các hình thức tập
hợp nhân dân phải đa dạng; công tác vận động quần chúng là trách nhiệm của Đảng, Nhà
nước và các đoàn thể. Đảng cũng chủ trương đổi mới tổ chức và hoạt động của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân. Mặt trận và các tổ chức thành viên là cơ sở
chính trị của chính quyền nhân dân. Đảng chú trọng xây dựng Mặt trận dân tộc thống
nhất, tăng cường sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân trong công cuộc đổi mới. Đoàn
kết các giai cấp, các thành phần kinh tế, đoàn kết các dân tộc, các tôn giáo, mọi tầng lớp,
cá nhân yêu nước, đoàn kết người Việt Nam ở trong nước và người Việt Nam ở nước 4
Những nguyên lý cơ bản của CN Mác-Lênin
Trần Khánh An- K104020106
ngoài nhằm phát huy nội lực của dân tộc Việt Nam.
Thứ năm, đổi mới chính sách đối ngoại, thực hiện đa phương hóa, đa dạng hoá
Việt Nam muốn là bạn và là đối tác tin cậy của các nước trên thế giới trên cơ sở giữ vững
độc lập chủ quyền, bình đẳng và cùng có lợi. Xây dựng chiến lược bảo vệ Tổ quốc phù
hợp với tình hình mới. Tại Đại hội VI, Đảng ta đã nêu rõ chủ trương: khuyến khích nước
ngoài đầu tư vào nước ta dưới nhiều hình thức, nhất là đối với các ngành và cơ sở đòi hỏi
kỹ thuật cao.Đi đôi với công bố luật đầu tư, cần có các chính sách và biện pháp tạo điều
kiện thuận lợi cho người nước ngoài và Việt kiều vào nước ta để hợp tác kinh
doanh.Đảng tuyên bố chính sách đối ngoại rộng mở, Việt Nam muốn là bạn với tất cả các
nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hòa bình độc lập và phát triển, nhấn mạnh sự
hợp tác nhiều mặt, song phương và đa phương với các nước và các tổ chức quốc tế. Tích
cực đóng góp cho hoạt động ở các diễn đàn quốc tế, tham gia giải quyết các vấn đề toàn
cầu. Mở rộng quan hệ đối ngoại nhân dân, quan hệ với các tổ chức phi chính phủ.Tiếp tục
chủ trương mở rộng quan hệ đối ngoại chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế và
khu vực. Đảng luôn luôn xác định, nhiệm vụ của công tác đối ngoại là giữ vững môi
trường hòa bình, tạo các điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc đổi mới, đẩy mạnh
phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc,đồng thời góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa
bình, độc lập dân tộc,dân chủ và tiến bộ xã hội.
Với những nội dung rất căn bản và chủ yếu trong đường lối đổi mới cùng với bản
lĩnh chính trị vững vàng và trách nhiệm trước đất nước, giai cấp và dân tộc, Đảng Cộng
sản Việt Nam đã đưa đất nước vượt qua những khó khăn, thách thức, tác động tiêu cực do
sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở các nước Đông Âu và Liên Xô đưa lại, không
ngừng đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới theo con đường của chủ nghĩa xã hội và qua 20 năm
đã đạt được những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử, làm thay đổi rõ rệt bộ mặt của
đất nước, cải thiện đáng kể đời sống của nhân dân.
Có thể thấy rõ thành tựu của 20 năm đổi mới cả về thực tiễn và nhận thức lý luận
để vững tin vào con đường đã lựa chọn và sự phát triển của đất nước.
Nước ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội từ 1996, kinh tế tiếp tục tăng trưởng khá
nhanh (GDP bình quân 1986-1990 là 3,9%, 1991-1995 là 8,2%, 1996-2000 là 7% và
2001-2005 là 7,5%), nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa bước đầu được
xây dựng, công nghiệp hoá, hiện đại hóa được đẩy mạnh, cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ
nghĩa xã hội tăng lên đáng kể. Hệ thống chính trị và khối đại đoàn kết dân tộc mà nền
tảng là liên minh công nhân - nông dân - trí thức do Đảng lãnh đạo ngày càng được tăng
cường và củng cố. Nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân được giữ vững. Chính
trị - xã hội ổn định. Quan hệ đối ngoại được mở rộng. Vì thế nước ta trên thế giới được
nâng cao. Sức mạnh tổng hợp từ nguồn nội lực của đất nước tăng lên nhiều. 5
Những nguyên lý cơ bản của CN Mác-Lênin
Trần Khánh An- K104020106
Nhận thức rõ hơn về mục tiêu, mô hình của xã hội xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, rõ
hơn về chặng đường, bước đi khi đã hoàn thành những nhiệm vụ đề ra cho chặng đường
đầu trên của thời kỳ quá độ, cho ph_p chuyển sang chặng đường đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hóa đất nước, rõ hơn về những công cụ, giải pháp để thực hiện mục tiêu
phát triển đất nước, xây dựng chủ nghĩa xã hội, mà trước hết làm cho dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Hai mươi năm đổi mới đã có cơ sở để rút ra một số bài học lớn có ý nghĩa lý luận
và thực tiễn. Đó là các bài học: trong quá trình đổi mới phải kiên định mục tiêu độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội trên nền tảng chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh; đổi mới toàn diện, đồng bộ, có kế thừa, có bước đi, hình thức và cách làm phù
hợp; đổi mới phải vì lợi ích của nhân dân, dựa vào nhân dân, phát huy vai trò chủ động,
sáng tạo của nhân dân, xuất phát từ thực tiễn, nhạy b_n với cái mới; phát huy cao độ nội
lực, đồng thời ra sức khai thác ngoại lực, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
trong điều kiện mới; đổi mới và hoàn thiện phương thức lãnh đạo, bảo đảm nâng cao
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, không ngừng đổi mới hệ thống chính trị,
xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân.
3. Làm rõ từng cặp phạm trù và phân định với các phạm trù có liên quan:
Trang 79 – 89; trang 63 – 74/BB
4. Vận dụng MQH của các cặp phạm trù để phân tích quá trình nhận thức cũng
như những vấn đề thực tiễn xây dựng XHCN ở nc ta? pó chiếu
5. Phân tích quan điểm DVBC về cách thức vận động và pt của mọi sự vật hiện
tượng? (Quy luật Lượng – Chất)
Nêu nội dung QL rồi QHBC giữa chúng, YN Trang 93 – 95
6. Phân tích quan điểm DVBC về nguồn gốc động lực của sự vận động pt mọi sự
vật hiện tượng (Quy luật mâu thuẫn)
Nêu nội dung QL rồi QHBC giữa chúng, YN Trang 97 – 101
Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là quy luật cơ bản và quan
trọng nhất – hạt nhân của ph_p biện chứng duy vật. Quy luật này vạch ra nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển. Nội dung quy luật. 6
Những nguyên lý cơ bản của CN Mác-Lênin
Trần Khánh An- K104020106
- Tất cả các sự vật, hiện tượng đều chứa đựng những mặt trái ngược nhau, tức
những mặt đối lập trong sự tồn tại của nó. Các mặt đối lập của sự vật vừa thống nhất vừa
đấu tranh với nhau tạo thành nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển của sự vật.
Ph_p biện chứng duy vật đã đưa ra và sử dụng các khái niệm: mặt đối lập, mâu thuẫn biện
chứng, sự thống nhất của các mặt đối lập, đấu tranh của các mặt đối lập để diễn đạt mối
quan hệ giữa thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập trong bản thân sự vật – tạo
thành nguồn gốc, động lực của sự vận động và phát triển của sự vật.
- Mối quan hệ giữa sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
+ Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là hai xu hướng tác động khác
nhau của các mặt đối lập tạo thành mâu thuẫn. Như vậy mâu thuẫn biện chứng bao hàm
cả “sự thống nhất” lẫn “đấu tranh” của các mặt đối lập. Sự thống nhất gắn liền với sự
đứng im, với sự ổn định tạm thời của sự vật. Sự đấu tranh gắn liền với tính tuyệt đối của sự vận động và phát triển.
+ Sự phát triển của sự vật, hiện tượng gắn liền với quá trình hình thành, phát triển
và giải quyết mâu thuẫn. Trong sự tác động qua lại của các mặt đối lập thì đấu tranh của
các mặt đối lập quy định sự thay đổi của các mặt đang tác động và làm cho mâu thuẫn
phát triển. Khi hai mặt đối lập xung đột gay gắt đã đủ điều kiện, chúng sẽ chuyển hóa lẫn
nhau, mâu thuẫn được giải quyết. Nhờ đó mà thể thống nhất cũ được thay thế bằng thể
thống nhất mới; sự vật cũ mất đi sự vật mới ra đời thay thế. Ý nghĩa phương pháp luận
- Vì mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển của sự vật và
là khách quan trong bản thân sự vật nên cần phải phát hiện ra mâu thuẫn của sự vật bằng
cách phân tích sự vật tìm ra những mặt, những khuynh hướng trái ngược nhau và mối liên hệ, tác động lẫn nhau giữa chúng.
- Phải biết phân tích cụ thể một mâu thuẫn cụ thể, biết phân loại mâu thuẫn và
tìm cách giải quyết cụ thể đối với từng mâu thuẫn.
- Phải nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn – phù hợp với từng loại mâu
thuẫn, trình độ phát triển của mâu thuẫn. Không được điều hòa mâu thuẫn. Phải tìm ra
phương thức, phương tiện và lực lượng để giải quyết mâu thuẫn khi điều kiện đã chín muồi
7. Phtích quan điểm DVBC về khuynh hướng vận động pt của mọi sự vật hiện tượng. Trang 103 - 106
Quy luật phủ định của phủ định, thể hiện khuynh hướng cơ bản phổ biến của mọi
vận động, phát triển diễn ra trong các lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy; đó là khuynh 7
Những nguyên lý cơ bản của CN Mác-Lênin
Trần Khánh An- K104020106
hướng vận động, phát triển của sự vật thông qua những lần phủ định biện chứng, tạo
thành hình thức mạng tính chu kỳ “phủ định của phủ định”.
Phủ định biện chứng có vai trò to lớn đối với các quá trình vận động, phát triển:
Phủ định biện chứng là dây chuyền vô tận. Trong quá trình vận động, phát triển,
không có sự vật, hiện tượng nào tồn tại vĩnh viễn. Sự vật ra đời, trải qua những giai đoạn
nhất định rồi trở thành lỗi thời và bị thay thế bởi sự vật mới tiến bộ hơn. Sự vật mới này
đến lượt nó cũng sẽ trở thành lỗi thời và bị thay thế bởi sự vật mới khác. Sự phát triển là
quá trình vô tận không có sự phủ định cuối cùng.
Qua mỗi lần phủ định, sự vật loại bỏ được những yếu tố lạc hậu, lỗi thời, tích lũy
những yếu tố mới, tiến bộ hơn. Do đó, sự phát triển thông qua phủ định biện chứng là quá
trình đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện.
Hình thức “phủ định của phủ định” của các quá trình vận động, phát triển:
Tính chất chu kỳ của các quá trình phát triển thường diễn ra theo hình thức “xoáy
ốc”, đó cũng là tính chất phủ định của phủ định. Theo tính chất này, mỗi chu kỳ phát triển
của sự vật thường trải qua hai lần phủ định cơ bản với ba hình thái tồn tại chủ yếu của nó,
trong đó hình thái cuối mỗi chu kỳ lặp lại những đặc trưng cơ bản của hình thái ban đầu
nhưng trên cơ sở cao hơn về trình độ phát triển nhờ kế thừa được những nhân tố tích cực
và loại bỏ được những nhân tố tiêu cực qua hai lần phủ định.
Quy luật phủ định của phủ định khái quát tính chất chung, phổ biến của sự phát
triển: đó không phải là sự phát triển theo đường thẳng mà theo hình thức “xoáy ốc”, thể
hiện tính chất biện chứng của sự phát triển, đó là tính kế thừa, tính lặp lại và tính tiến lên.
Tóm lại, nội dung cơ bản của quy luật phủ định của phủ định trong ph_p biện
chứng duy vật phản ánh mối quan hệ biện chứng giữa cái phủ định và cái khẳng định
trong quá trình phát triển của sự vật. Phủ định biện chứng là điều kiện cho sự phát triển,
cái mới ra đời là kết quả của sự kế thừa những nội dung tích cực từ trong sự vật cũ, phát
huy nó trong sự vật mới và tạo nên tính chu kỳ của sự phát triển. Nhận x_t về vai trò của
quy luật này,Ph.Ăngghen khẳng định: “Phủ định cái phủ định là gì? Là một quy luật vô
cùng phổ biến và chính vì vậy mà có một tầm quan trọng và có tác dụng vô cùng to lớn
về sự phát triển của tự nhiên, của lịch sử và tư duy
c. Ý nghĩa phương pháp luận
Quy luật phủ định của phủ định là cơ sở để nhận thức một cách đúng đắn về xu
hướng vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng. Quá trình đó diễn ra không phải theo
đường thẳng mà là con đường quanh co, phức tạp, gồm nhiều giai đoạn, nhiều quá trình
khác nhau. Tuy nhiên, tính đa dạng và phức tạp của quá trình phát triển chỉ là sự biểu
hiện của khuynh hướng chung, khuynh hướng tiến lên theo quy luật. Do đó, cần phải nắm
được bản chất, đặc điểm, các mối liên hệ của sự vật, hiện tượng để xác định phương thức,
biện pháp tác động thích hợp thúc đẩy sự phát triển. 8
Những nguyên lý cơ bản của CN Mác-Lênin
Trần Khánh An- K104020106
Trong thế giới khách quan, cái cũ tất yếu sẽ bị thay thế bởi cái mới, đó là sự vận
động có tính quy luật nhưng cũng cần phát huy vai trò của nhân tốchủ quan để thúc đẩy
sự thay thế đó, khắc phục tư tưởng trông chờ, ỷ lại, bảo thủ, kìm hãm sự ra đời của cái mới.
Cần phải có quan điểm biện chứng trong quá trình kế thừa sự phát triển. Quan
điểm đó đòi hỏi không được phủ định hoàn toàn cái cũ tức phủ định sạch trơn nhưng
cũng không được kế thừa toàn bộ cái cũ mà phải kế thừa các yếu tố hợp lý của cái cũ cho
sự phát triển của cái mới, tức là kế thừa một cách khoa học
8. Con đường BC của quá trình nhận thức chân lý? Trang 115 - 120
Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan gắn liền với hoạt động thực
tiễn. V.I.Lênin đã khái quát quá trình đó như sau: “từ trực quan sinh động đến tư duy trừu
tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn – đó là con đường biện chứng của sự nhận thức
chân lý, của sự nhận thức hiện thực khách quan”.
Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng
a. Trực quan sinh động (nhận thức cảm tính): là giai đoạn mở đầu của quá trình nhận
thức, là sự phản ánh trực tiếp các sự vật, hiện tượng của hiện thực khách quan, thông qua
các giác quan của con người. Giai đoạn này, nhận thức được thực hiện qua ba hình thức
cơ bản là: cảm giác, tri giác và biểu tượng.
- Cảm giác là hình thức đầu tiên, đơn giản nhất của nhận thức cảm tính, là sự phản ánh
những mặt, những thuộc tính riêng lẻ của sự vật, hiện tượng một cách trực tiếp. Cảm giác
là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Nó là cơ sở hình thành nên tri giác.
- Tri giác là sự phản ánh tương đối toàn vẹn của con người về những biểu hiện của sự vật
khách quan, cụ thể, cảm tính, được hình thành trên cơ sở liên kết, tổng hợp những cảm
giác về sự vật. So với cảm giác, tri giác là hình thức nhận thức cao hơn, đầy đủ hơn,
phong phú hơn về sự vật, nhưng đó vẫn chỉ là sự phản ánh đối với những biểu hiện bề
ngoài của sự vật khách quan, chưa phản ánh được cái bản chất, quy luật khách quan.
- Biểu tượng là sự tái hiện hình ảnh về sự vật khách quan vốn đã được phản ánh bởi cảm
giác và tri giác; nó là hình thức phản ánh cao nhất và phức tạp nhất của giai đoạn nhận
thức cảm tính, đồng thời nó cũng chính là bước quá độ từ giai đoạn nhận thức cảm tính lên nhận thức lý tính. 9
Những nguyên lý cơ bản của CN Mác-Lênin
Trần Khánh An- K104020106
b. Tư duy trừu tượng (Nhận thức lý tính): là giai đoạn cao của quá trình nhân thức, là
sự phản ánh gián tiếp các sự vật, hiện tượng của hiện thực khách quan. Nhận thức lý tính
được thực hiện thông qua ba hình thức cơ bản là: khái niệm, phán đoán và suy lý (suy luận).
- Khái niệm là hình thức cơ bản của nhận thức lý tính, phản ánh những đặc tính bản chất
của sự vật, là kết quả của sự khái quát, tổng hợp biện chứng các đặc điểm, thuộc tính của
sự vật hay một lớp các sự vật, là cơ sở hình thành nên những phán đoán.
- Phán đoán là hình thức cơ bản của nhận thức lý tính, được hình thành thông qua việc
liên kết các khái niệm với nhau theo phương thức khẳng định hay phủ định một đặc điểm,
một thuộc tính nào đó của đối tượng nhận thức.
Theo trình độ phát triển của nhận thức, phán đoán được chia làm ba loại là phán đoán đơn
nhất, phán đoán đặc thù và phán đoán phổ biến. Phán đoán phổ biến là hình thức phản
ánh thể hiện sự bao quát rộng lớn nhất về thực tại khách quan.
- Suy lý là hình thức cơ bản của nhận thức lý tính, được hình thành trên cơ sở liên kết các
phán đoán nhằm rút ra tri thức mới về sự vật. Điều kiện để có bất cứ một suy lý nào cũng
phải là trên cơ sở những tri thức đã có dưới hình thức là những phán đoán, đồng thời tuân
theo những quy tắc lôgíc của các loại hình suy luận, đó là suy luận quy nạp (đi từ những
cái riêng đến cái chung) và suy luận diễn dịch (đi từ cái chung đến mỗi cái riêng, cái cụ thể) .
c. Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính, nhận thức lý tính:
- Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính là hai giai đoạn, hai cấp độ của chu trình nhận
thức thống nhất. Trong đó, nhận thức cảm tính là giai đoạn đầu tiên, cấp độ thấp, còn
nhận thức lý tính là giai đoạn kế tiếp, là cấp độ cao của quá trình nhận thức.
- Nhận thức cảm tính phản ánh khách thể một cách trực tiếp, đem lại những tri thức cảm
tính, bề ngoài của khách thể, còn nhận thức lý tính phản ánh khách thể một cách gián
tiếp, đem lại những tri thức về bản chất và quy luật của khách thể.
- Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính có sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau, chúng
đều dựa trên cơ sở thực tiễn: nếu không có nhận thức cảm tính sẽ không có nhận thức lý
tính, nhận thức cảm tính cung cấp tài liệu cảm tính cho nhận thức lý tính; mặt khác, nhận 10
Những nguyên lý cơ bản của CN Mác-Lênin
Trần Khánh An- K104020106
thức cảm tính đã chứa đựng những yếu tố của nhận thức lý tính. Nhận thức lý tính tác
động trở lại đối với nhận thức cảm tính làm cho nó chính xác hơn, nhạy b_n, sâu sắc hơn. duy trừu tượng đến thực tiễn
Nếu dừng lại ở nhận thức lý tính thì con người mới chỉ có được những tri thức về đối
tượng, còn bản thân những tri thức đó có thật sự chính xác hay không thì con người vẫn chưa thể biết được. Trong khi
- Nhận thức phải trở về thực tiễn để kiểm tra tính chân lý của tri thức. Ngoài ra, mục đích
của nhận thức là chỉ đạo, định hướng cho hoạt động thực tiễn cải tạo thế giới.
đó, nhận thức đòi hỏi phải xác định xem những tri thức đó có chân thực hay không. Để
thực hiện điều này thì nhận thức nhất thiết phái trở về với thực tiễn, dùng thực tiễn làm
tiêu chuẩn, làm thước đo tính chân thực của những tri thức đã đạt được trong quá trình
nhận thức. Mặt khác, mọi nhận thức, suy đến cùng đều là xuất phát từ nhu cầu thực tiễn và trở lại phục vụ.
- Quy luật chung, có tính chu kỳ (lặp đi lặp lại) của quá trình vận động, phát triển của
nhận thức là từ thực tiễn đến nhận thức - từ nhận thức trở về với thực tiễn - từ thực tiễn
tiếp tục quá trình phát triển nhận thức v.v... Thực tiễn vừa là điểm xuất phát, vừa là điểm
kết thúc một chu trình nhận thức. Quá trình này lặp đi lặp lại, không có điểm dừng cuối
cùng, trình độ của nhận thức và thực tiễn ở chu kỳ sau thường cao hơn chu kỳ trước, nhờ
đó mà quá trình nhận thức đạt dần tới những tri thức đúng đắn, đầy đủ, sâu sắc hơn về
thực tại khách quan. Đây cũng chính là quan điểm về tính tương đối của nhận thức con trong quá trình phản ánh thực tế khách quan.
Sự vận động của quy luật chung trong quá trình vận động phát triển nhận thức chính là
quá trình con người, loài người ngày càng tiến dần tới chân lý.
9. Quan hệ BC giữa LL và thực tiễn?
Vấn đề quan hệ giữa lý luận và thực tiễn có tầm quan trọng đặc biệt trong triết học
xã hội của chủ nghĩa Mác. Tầm quan trọng đó không chỉ ở chỗ: "Quan điểm về đời sống
về thực tiễn, phải là quan điểm thứ nhất và cơ bản của lý luận về nhận thức".
Vậy thực tiễn là gì? Thực tiễn là toàn bộ hành động VC có mục đích mang tính
lịch sự - xh của con người nhằm cải biến tự nhiên và xh. Thực tiễn biểu hiện rất đa dạng
với nhiều hình thức ngày càng phong phú, song có 3 hình thức cơ bản là: hànhđộng
SXVC, hành động chính trị - xh và thực nghiệm KH.
Vấn đề quan hệ giữa hoạt động lý luận và hoạt động thực tiễn với tư cách là hai
lĩnh vực cơ bản nhất của hoạt động xã hội là hai phương thức quan hệ khác nhau với thế 11
Những nguyên lý cơ bản của CN Mác-Lênin
Trần Khánh An- K104020106
giới. Kết quả của quan hệ lý luận là tái hiện lại đối tượng trong ý thức, là mô hình lý luận
của đối tượng. Còn kết quả của hoạt động thực tiễn là sự cải tạo vật chất đối với đối tượng.
Vậy phải chăng thực tiễn chỉ đơn giản là sử dụng đối tượng mà không có tính chủ
quan, tính hướng đích? Thứ nhất cần lưu ý rằng tham gia vào thực tiễn chỉ gồm có các kết
quả đã đạt được trong quá trình nhận thức trước đó. Các kết quả đó đối với hoạt động lý
luận có một giá trí độc lập, còn đối với hoạt động thực tiễn thì chỉ là cơ sở lý luận, có giá
trị như là một mô hình của tương lai. Thứ hai, là thực tiễn cải tạo xã hội do quần chúng
tiến hành đòi hỏi phải hoạch định mục đích, chương trình, phải nhận thức các nhiệm vụ
chiến lược và sách lược. Chính vì vậy mà nó không thể thiếu lý luận, lý luận được tiếp
biến vào các mục đích và các chương trình, phục tùng nhiệm vụ cơ bản của thực tiễn cải tạo xã hội.
Như vậy, giữa lý luận và thực tiễn bao giờ cũng tồn tại một mối liên hệ không thể
tách rời. Song cho dù thực tiễn có hàm lượng lý luận nhiều đến đâu đi chăng nữa, thì thực
tiễn và lý luận vẫn tồn tại với tư cách là hai lĩnh vực tương đối độc lập của hoạt động xã
hội và bao giờ hình ảnh lý tưởng (kết quả của hoạt động lý luận) cũng đi trước hoạt động
thực tiên. Nói cách khác, hoạt động bao giờ cũng bao hàm hai khâu cơ bản và mối liên hệ
giữa chúng luôn mang tính lịch sử - cụ thể - đó là khâu nhận thức lý luận (sản xuất ra tri
thức) và khâu thực tiễn (cải tạo hiện thực ).
Tính tương đối của sự đối lập ấy trước hết được quy định bởi điều là: Quan hệ lý
luận của con người với thế giới không bao giờ có thề là quan hệ tuyệt đối biệt lập với
thực tiễn. Hơn nữa, quan hệ lý luận luôn phục tùng thực tiễn, phục vụ thực tiễn và phát
triển trên cơ sở cải tạo thực tiễn xã hội. Nó, rốt cuộc, phải dựa trên cơ sở quan hệ thực
tiễn với hiện thực. Đến lượt mình vốn là hoạt động của chủ thể có ý thức và ý chí, thực
tiễn luôn bao hàm quan hệ lý luận của chủ thể với khách thể với tư cách là vòng khâu đặt mục đích của hoạt động thực tiễn.
Song, cũng cần nhấn mạnh một điều khác là: Tính độc lập tương đối của lý luận
là có tính chất tương đối. Thí dụ, lý luận cách mạng hoàn toàn không phải là thực tiễn
cách mạng. Tuy nhiên vốn được sinh ra bởi các nhu cầu của thực tiễn xã hội, lý luận cách
mạng trở thành một bộ phận cấu thành tất yếu của thực tiễn xã hội. Khi tiên đoán tương
lai, bản thân lý luận bắt nguồn từ thực tiễn quá khứ và hiện tại. Lý luận hoàn thành một
chức năng nào đó trong xã hội không phải là ở ngoài khuôn khổ của thực tiễn, mà là ở bên trong bản thân thực tiễn xã hội. 12
Những nguyên lý cơ bản của CN Mác-Lênin
Trần Khánh An- K104020106
Quan hệ giữa thực tiễn và lý luận là một quá trình mang tính lịch sử - xã hội cụ
thể. Quan hệ giữa chúng là quan hệ biện chứng. Nắm bắt được tính chất biện chứng của
quá trình đó, theo chúng tôi, là tiền đề quan trọng bậc nhất giúp chúng ta luôn có được
một lập trường thực tiễn sáng suốt, tránh được chủ nghĩa thực dụng thiển cận, cũng như
chủ nghĩa giáo điều máy móc và bệnh lý luận suông. 10.
SXVC là cơ sở của đời sống xh? Vai trò của PTSX với sự tồn tại và pt của xh?
SXVC là qtrình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào tự nhiên, cải
biến các dạng VC của giới tự nhiên nhằm tạo ra của cải VC thoả mãn nhu cầu tồn tại và pt của con người và xh.
Như vậy, thực chất của qtrìn hSXVC chính là qtrình con ng thực hiện việc cải biến
mt tự nhiên nhằm mục đích sang tạo ra những đkiện cần thiết để sinh tồn và pt. vì thế,
theo quan điểm DVLS, SXVC là cơ sở của đời sống xh. Bởi vì, sự tồn tại và pt của con
người là đkiện cho sự tồn tại và pt của xh. Thế nhưng con người chỉ có thể tồn tại khi các
tư liệu sinh họat cần thiết ( cái ăn, cái mặc, cái ở,…) dc đáp ứng. mà tất cả những cái đó
đều do qtrình LĐSX tạo nên.
Hơn nữa, để thực hiện qtrình cải biến tự nhiên con người phải liên kết lại với nhau
trong QHSX. Trên cơ sở hình thành va pt của mối QH này sẽ dẫn đến hàng loạt các mối
QHXH khác như QH chính trị, đạo đức, pl, vhoá, tôn giáo,… Sản xuất vật chất còn là cơ
sở cho sự tiến bộ xã hội. Sản xuất vật chất của xã hội nói chung không ngừng tiến lên từ
thấp lên cao. Mỗi khi sản xuất phát triển đến một giai đoạn mới, cách thức sản xuất của
con người thay đổi, kỹ thuật được cải tiến, năng suất lao động nâng cao, quan hệ giữa
người với người trong quá trình sản xuất thay đổi thì mọi mặt của đời sống xã hội cũng thay đổi theo.
Như vậy, lsử của nhân loại trc hết là lsử của qtrình SXVC. Sự pt của toàn bộ đsống
xh chỉ có dc trên nền tảng sự pt của nền SXVC. Cũng chính vậy mà C.Mac cho răng: Bản
thân con người, bđầu bằng tự phbiệt v súc vật ngay khi con người bđầu sx ra nữhng tư liệu sinh hoạt cho mình.
PTSX là những cách thức mà con người sử dụng để tiến hành qtrình sx của xh ở
những gđoạn lsử nhất định. Vì vậy, PTSX qđịnh đối với trình độc pt của nền SXVC của
xh và cũng chính qua đó mà nó giữ vai trò là nhân tố qđịnh trình độ pt của đs xh nói chung.
Mặt khác, PTSX cũng là nhân tố qđịnh tính chất, trình độ, ndung và hình thức tổ
chức ktế của một xh, từ đó nó giữ vai trò chủ đạo qđịnh tính chất, trình độ, ndung và hình
thức đặc trưng của tổ chức chính trị xh. PTSX thống trị như thế nào thì tính chất của chế 13
Những nguyên lý cơ bản của CN Mác-Lênin
Trần Khánh An- K104020106
độ xã hội như thế ấy; kết cấu giai cấp và tính chất của các mối quan hệ giữa các giai cấp,
cũng như các quan điểm về chính trị, pháp quyền, đạo đức, triết học v.v, Hay nói khác
hơn mỗi chế độ xh có 1 PTSX đặc trưng riêng dc hình thành dựa trên sự thay thế và pt
PTSX cũ. Vì thế, sự pt của PTSX k_o theo sự pt xh theo chiều hướng đi lên, tiến bộ hơn. (5 hình thái ktế - xh c/m)
Ngoài ra, PTXS còn ảnh hưởng mạnh mẽ đến phương thức hoạt động tinh thần của
xh, chẳng hạn v phương thức tư duy của con người trogn xh. Phương thức tư duy tiểu
nông sẽ lạc hậu hơn phương thức tư duy công nghiệp.
Tóm lại, PTSX là nhân tố quyết định tính chất, kết cấu của xã hội, quyết định sự
vận động, phát triển của xã hội. Và sự vận động này luôn tuân theo quy luật kế thừa và pt,
cái ra đời sau luôn tiến bộ hơn cái trc dù có trải qua nhiều chặng vòng, phức tạp.
11. Quan điểm của CNDVLS về nguồn gốc sâu xa làm biến đổi xh?
Theo CNDVLS, sự pt của LLSX là nguồn gốc sâu xa là biến đổi xh. Hay nói khác
hơn đó chinh là quy luật QHSX phù hợp với trình độ pt của LLSX.
Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất là mối quan hệ thống
nhất biện chứng trong đó lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất và quan hệ sản
xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất. Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai
mặt cơ bản, tất yếu của quá trình sản xuất, trong đó lực lượng sản xuất là nội dung vật
chất của quá trình sản xuất, còn quan hệ sản xuất là hình thức kinh tế của quá trình đó.
Trong quá trình sản xuất, không thể có sự kết hợp các yếu tố sản xuất diễn ra bên
ngoài những hình thức kinh tế nhất định; ngược lại cũng không có quá trình sản xuất nào
lại có thể diễn ra chỉ với những quan hệ sản xuất mà không có nội dung vật chất của nó.
Vì vậy,, Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất tồn tại trong tính quy định lẫn nhau, thống nhất với nhau.
Mối quan hệ thống nhất giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất tuân theo
nguyên tắc khách quan: quan hệ sản xuất phụ thuộc vào thực trạng phát triển của lực
lượng sản xuất trong mỗi giai đoạn lịch sử nhất định. Tuy nhiên, QHSX với tư cách là
hình thức ktế- xh của qtrình sx, nó luôn có khả năng tác động trở lại sự vận động pt của
LLSX. Sự tác động đó có thể tích cực hoặc tiêu cực phụ thuộc vào tính phù hợp hay không của mối qhệ này.
MQH giữa LLSX và QHSX còn là MQH thống nhất có bao hàm khả năng chuyển
hoá thành các mặt đối lập và phát sinh mâu thuẫn. Ở trạng thái tường đối ổn định của 1
hình thái ktế-xh, LLSX dc bảo tồn, khai thác sử dụng và k ngừng pt trong tính ổn định và
phù hợp với QHSX. Nhưng khi LLSX pt đến mức độ nào đó thì QHSX sẽ trở thành hình
thức kì mhãm sự pt của nó, từ đó tao jra mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX, dẫn đến nhu 14
Những nguyên lý cơ bản của CN Mác-Lênin
Trần Khánh An- K104020106
cầu khách quan là cần thiết lập lại MQH thống nhất giữa chúgn theo ngtắc QHSX phải
phù hợp v nhu cầu pt của LLSX.
Sự vận động của mâu thuẫn biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất là nguồn gốc và động lực cơ bản của sự vận động, phát triển các phương thức sản
xuất. Nó là cơ sở để giải thích một cách khoa học về nguồn gốc sâu xa của toàn bộ hiện
tượng xã hội và sự biến động trong đời sống chính trị, văn hóa của xã hội.
12. Quan điểm của CNDVLS về nguyên nhân cơ bản thúc đẩy LLSX pt?
Nguyên nhân cơ bản thúc đẩy LLSX phát triển chính là yếu tố tồn tại bên trong
của nền SX đó tức là QHSX phải phù hợp tính chất,trình độ của LLSX.
QHSX là MQH giữa người v người trogn qtrình sx và tái sx, bao gồm QHSH đối v
TLSX, qhệ trong tổ chức – qlý qtrình sx và qhệ trong phân phối kquả của qtrình sx đó,
trong đó QHSH về TLSX giữ vai trò qđịnh. Tuy phụ thuộc vào sự pt của LLSX nhưng
với tư cách là hình thức kinh tế của quá trình sản xuất, QHSX luôn có tác động trở lại lực
lượng sản xuất. Sự tác động này diễn ra theo cả hai chiều hướng tích cực và tiêu cực, điều
đó phụ thuộc vào tính phù hợp hay không phù hợp của quan hệ sản xuất với thực trạng
của lực lượng sản xuất. Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất sẽ tạo ra tác
động tích cực, thúc đẩy và tạo điều kiện cho lực lượng sản xuất phát triển. Ngược lại,
không phù hợp sẽ tạo ra tác động tiêu cực, tức là kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là mối quan hệ thống
nhất có bao hàm khả năng chuyển hóa thành các mặt đối lập và phát sinh mâu thuẫn.Tính
ổn định, phù hợp của QHSX đối với LLSX càng cao thì LLSX càng có khả năng phát
triển, nhưng chính sự phát triển đó lại luôn tạo ra khả năng phá vỡ sự thống nhất của
những QHSX từ trước đến nay. Vì vậy,nó lại trở thành hình thức kiềm hãm sự phát triển
của LLSX và tạo ra mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX. Do đó cần phải xóa bỏ QHSX cũ
và xây dựng QHSX mới phù hợp với sự phát triển của LLSX.
Như vậy, QHSX không những tồn tại phụ thuộc vào LLSX mà còn là nguyên nhân
cơ bản thúc đẩy LLSX pt.
13. Quan hệ BC giữa CSHT và KTTT? CSHT và KTTT trong qtrình pt ktế
nhiều thành phần định hướng XHCN ở VN hnay?
QHBC: khái niệm CSHT,KTTT và trang 141 – 144
CSHT và KTTT trong qtrình pt ktế nhiều thành phần định hướng XHCN ở VN hnay?
- Cơ sở hạ tầng trong thời kỳ quá độ ở nước ta bao gồm các kiểu quan hệ sản xuất
gắn liền với các hình thức sở hữu tương ứng với các thành phần kinh tế khác nhau, thậm
chí đối lập nhau, cùng tồn tại trong một cơ cấu kinh tế thống nhất theo định hướng xã hội chủ nghĩa. 15
Những nguyên lý cơ bản của CN Mác-Lênin
Trần Khánh An- K104020106
- Về xây dựng kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, Đảng ta đã khẳng
định: lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng cho mọi
hoạt động tinh thần của xã hội. Xây dựng hệ thống chính trị xã hội xã hội chủ nghĩa mang
tính chất giai cấp công nhân, do đội tiên phong của nó là Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh
đạo, bảo đảm cho nhân dân thực sự là người chủ của xã hội. Các tổ chức, bộ máy tạo
thành hệ thống chính trị - xã hội không tồn tại như một mục đích tự thân mà vì phục vụ
con người, thực hiện cho được lợi ích và quyền lực thuộc về nhân dân lao động.
- Mỗi bước phát triển của cơ sở hạ tầng hoặc kiến trúc thượng tầng là một bước giải
quyết mâu thuẫn giữa chúng. Việc phát triển và củng cố cơ sở hạ tầng, điều chỉnh và củng
cố các bộ phận của kiến trúc thượng tầng là một quá trình diễn ra trong suốt thời kỳ quá độ.
- Sự định hướng xã hội chủ nghĩa nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần thì hoạt
động định hướng của kiến trúc thượng tầng chính trị không chỉ bó hẹp trong kinh tế quốc
doanh mà phải hoạt động bao quát cả trong những thành phần kinh tế ngoài quốc doanh
nhằm từng bước xã hội hoá nền sản xuất với những hình thức và bước đi thích hợp theo
hướng: kinh tế quốc doanh được củng cố và phát triển ở những vị trí chủ đạo, kinh tế tập
thể dưới hình thức thu hút phần lớn những người sản xuất nhỏ trong các ngành nghề, các
hình thức xí nghiệp, công ty cổ phần phát triển mạnh, kinh tế tư nhân và gia đình phát
huy được mọi tiềm năng, các tập đoàn kinh doanh lớn có sức chi phối trong nền kinh tế được hình thành.
- Ở nước ta, trong quá trình phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần định
hướng xã hội chủ nghĩa, chúng ta không chỉ quán triệt và vận dụng mối quan hệ biện
chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, mà còn phải quán triệt và vận dụng
một cách khoa học và sáng tạo mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
- Cơ sở hạ tầng kinh tế của nước ta hiện nay là một kết cấu kinh tế nhiều thành phần
với nhiều hình thức sở hữu đan xen lẫn nhau. Thừa nhận sự tồn tại của một kết cấu kinh
tế với nhiều hình thức sở hữu và nhiều thành phần kinh tế cùng tồn như vậy là một tất
yếu khách quan. Bởi lẽ, trình độ lực lượng sản xuất của chúng còn thấp và chưa đồng
đều. Song, đây lại là một nền kinh tế năng động, phong phú. Chính tính chất đan xen của
kết cấu kinh tế ấy nó đặt ra nhu cầu khách quan là kiến trúc thượng tầng cũng phải được
đổi mới để đáp ứng đòi hỏi của cơ sở kinh tế. Lẽ dĩ nhiên, không phải với nền kinh tế
nhiều thành phần và nhiều hình thức sở hữu khác nhau thì nhất thiết phải đa đảng và đa
nguyên về chính trị, nhưng nhất thiết phải đổi mới kiến trúc thượng tầng theo hướng: đổi
mới tổ chức, đổi mới bộ máy hành chính nhà nước, đổi mới con người, đổi mới phong 16
Những nguyên lý cơ bản của CN Mác-Lênin
Trần Khánh An- K104020106
cách lãnh đạo, đa dạng hoá các tổ chức, đoàn thể, hiệp hội, mở rộng dân chủ (đặc biệt là
dân chủ cơ sở), tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc… nhằm tập trung sức mạnh của
quần chúng nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đổi mới kinh tế là cơ sở, tiền đề cho đổi mới chính trị. Song, muốn đổi mới kinh tế
phải đổi mới chính trị để tạo điều kiện thuận lợi cho đổi mới kinh tế. Đổi mới kinh tế và
đổi mới chính trị là hai quá trình gắn bó hữu cơ với nhau trên tinh thần ổn định chính trị
để đổi kinh tế một cách toàn diện và có hiệu quả trong sự nghiệp đổi mới.
14. Sự pt của các hình thái ktế - xh là 1 qtrình lsử tự nhiên?
Với tư cách là một phạ mtrù cơ bản của CNDVLS, phạm trù hình thái ktế xh dung
để chỉ xh ở từng gđoạn lsử nhất định, với 1 kiểu QHSX đặc trưng cho xh đó, phù hợp v 1
trình độ pt nhất định của LLSX, và v 1 KTTT tương ứng dc xdựng trên những QHSX ấy. Trang 165 – 166/BB Chốt trang 158
15. Đấu tranh g/c là gì? Tính tất yếu của đấu tranh g/c ở VN hnay?
Theo V.I.Lênin, đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh của quần hcúng bị tước hết
quyền, bị áp bức và lao động, chống bọn có đặc quyền đặc lợi, bọn áp bức và bọn ăn
bám, cuộc đấu tranh của những người công nhân làm thuê hay những người VS chống
những người hữu sản hay g/c TS.
Suy rộng ra, “ĐTGC là đấu tranh giữa những giai cấp có lợi ích căn bản (lợi ích
kinh tế) đối lập nhau, không thể điều hòa được, chủ yếu là đấu tranh của đông đảo quần
chúng lao động bị bóc lột, bị áp bức, bị thống trị chống lại giai cấp bóc lột, áp bức, thống trị.”
- ĐTGC giải quyết mâu thuẫn giữa LLSX mới với QHSX lỗi thời, thúc đẩy sự phát triển của LLSX.
- ĐTGC dẫn đến đỉnh cao là CMXH, xóa bỏ QHSX cũ, CSHT và KTTT cũ đưa xã
hội phát triển lên một HTKT-XH mới cao hơn.
- Cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản là cuộc đấu tranh giai cấp cuối cùng trong lịch
sử vì nó có vai trò xóa bỏ mọi giai cấp và đấu tranh giai cấp, xây dựng xã hội không có giai cấp.
Tính tất yếu của đấu tranh g/c ở VN hnay
Ở Việt Nam, đấu tranh giai cấp trong giai đoạn quá độ hiện nay cũng là một tất yếu.
Do bối cảnh lịch sử của quá trình hình thành giai cấp và điều kiện mới của xu hướng
quốc tế hoá, đấu tranh giai cấp ở Việt Nam có những đặc điểm riêng.
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Đảng ta tiếp tục khẳng định rằng, hiện nay 17
Những nguyên lý cơ bản của CN Mác-Lênin
Trần Khánh An- K104020106
và cả trong thời kỳ quá độ của cả nước ta còn tồn tại một cách khách quan các giai cấp và
đấu tranh giai cấp. Nhưng đấu tranh giai cấp ở nước ta hiện nay phải nhận thức cho đúng,
nó diễn ra trong điều kiện mới với những nội dung mới và hình thức mới. Bởi vì cùng với
những biến đổi to lớn về kinh tế xã hội, dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà
nước, cơ cấu giai cấp, nội dung, tính chất, vị trí của các giai cấp trong xã hội ta cũng đã
thay đổi nhiều, khác với thời kỳ cách mạng dân tộc dân chủ trong những năm đầu chúng
ta mới giành được chính quyền. Mối quan hệ giữa các giai cấp, sự phát triển của các giai
cấp trong sự nghiệp xây dựng đất nước, bảo vệ Tổ quốc dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự
quản lý của Nhà nước không còn như trước đây. Ngày nay, mối quan hệ giữa các giai cấp,
các tầng lớp chủ yếu là mối quan hệ hợp tác và đấu tranh trong nội bộ nhân dân nhằm
tăng cường đoàn kết trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc dưới sự lãnh đạo của
Đảng. Lợi ích giai cấp công nhân thống nhất với lợi ích toàn dân tộc trong mục tiêu
chung là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội dân, giàu nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh. Cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh giữa hai con đường xã hội
chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa gắn liền với cuộc đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc, chống
áp bức bất công, chống bóc lột chống nghèo nàn lạc hậu đấu tranh chống tình trạng đói nghèo, k_m phát triển.
Vì vậy, nội dung chủ yếu của đấu tranh giai cấp trong giai đoạn hiện nay ở nước ta
là thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng xã hội
chủ nghĩa, khắc phục tình trạng nước nghèo k_m phát triển, thực hiện công bằng xã hội,
chống áp bức, bất công, đấu tranh ngăn chặn, khắc phục những tư tưởng và hành động
tiêu cực, sai trái, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá của các thế
lực thù địch; bảo vệ độc lập dân tộc, xây dựng nước ta thành một nước xã hội chủ nghĩa
phồn vinh, nhân dân hạnh phúc. Đồng thời Đảng ta cũng khẳng định: Động lực chủ yếu
để phát triển đất nước là đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh giữa công nhân với
nông dân và trí thức do Đảng lãnh đạo, kết hợp hài hoà các lợi ích cá nhân, tập thể và xã
hội, phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực của các thành phần kinh tế, của toàn xã hội .
Note: - Sự chống đối của giai cấp bóc lột sau khi đã mất chính quyền vẫn trở nên
đặc biệt gay gắt để hòng giành lại chính quyền và của cải đã mất.
- Trong một thời gian dài sau khi giai cấp vô sản giành được chính quyền, những cơ
sở vật chất để nảy sinh giai cấp bóc lột và sự phân chia giai cấp nói chung vẫn tồn tại. Vì
vậy, giai cấp công nhân phải tiến hành tổ chức, xây dựng một hệ thống quan hệ xã hội
mới theo yêu cầu phát triển của lực lượng sản xuất hiện đại; định hướng các thành phần
kinh tế đi lên xã hội chủ nghĩa. Ngoài ra, giai cấp vô sản còn phải từng bước khắc phục
những tư tưởng, tâm lý, tập quán, văn hoá lạc hậu của xã hội cũ còn in sâu vào đời sống tinh thần của xã hội. 18
Những nguyên lý cơ bản của CN Mác-Lênin
Trần Khánh An- K104020106
Bọn đế quốc và các lực lượng phản động bên ngoài phối hợp cùng các lực
lượng chống đối thù địch bên trong hàng ngày hang giờ thực hiện âm mưu phá hoại, can
thiệp nhằm xoá bỏ thành quả cách mạng xã hội chủ nghĩa.
16. Quan điểm của CN M-L về CMXH? Trang 169 – 172
-Khái niệm cách mạng xã hội: Cách mạng xã hội là bước nhảy trong quá trình phát
triển của xã hội, là sự thay đổi căn bản mọi mặt của đời sống xã hội, mà kết quả là sự
thay thế một hình thái kinh tế-xã hội cũ lỗi thời bằng một hình thái kinh tế-xã hội mới cao hơn.
Dấu hiệu đặc trưng cơ bản của một cuộc cách mạng là sự chuyển chính quyền nhà
nước từ tay giai cấp thống trị lỗi thời sang tay giai cấp cách mạng. Vấn đề chính quyền là
vấn đề cơ bản của mọi cuộc cách mạng. Cùng với sự thay đổi chính quyền nhà nước là sự
thay đổi toàn bộ cơ sở kinh tế và kiến trúc thượng tầng của xã hội.
Cách mạng xã hội khác với các cuộc đảo chính chính trị, đảo chính chính trị thực
chất chỉ là sự thay đổi quyền lực nhà nước giữa các cá nhân, các tập đoàn khác nhau
trong bản thân giai cấp thống trị khi có mâu thuẫn và đối lập về mặt lợi ích. Còn cách
mạng xã hội là quá trình thay đổi các quan hệ xã hội dẫn đến sự thay đổi các hình thái
kinh tế xã hội khác nhau. Nhưng đồng thời đảo chính chính trị cũng được coi là một trong
những điều kiện khách quan khi thời cơ của một cuộc cách mạng xã hội có thể nổ ra và thành công.
Cách mạng xã hội khác với các cuộc cách mạng khác như: cách mạng tư tưởng văn
hóa, cách mạng khoa học - kỹ thuật, v.v... bởi các cuộc cách mạng khác chỉ là một sự thay
đổi trong một quan hệ xã hội nhất định, mà trong đó vấn đề chính quyền nhà nước không
phải là vấn đề cơ bản, v.v... Còn cách mạng xã hội là phương thức dẫn đến sự thay đổi
các hình thái kinh tế - xã hội của xã hội có giai cấp.
Nguyên nhân sâu xa của CMXH là từ mâu thuẫn gay gắt trong bản than nền sx vc
của xh, tức mâu thuẫn giữa nhu cầu khách quan của sự pt LLSX mới với sự kìm hãm của
QHSX lỗi thời mà k có 1 cuộc cải cách ktế hay chính trị nào có thể giải quyết dc. Mâu
thuẫn này biểu hiện thành cuộc đấu tranh giai cấp giữa một bên là giai cấp cách mạng đại
diện cho LLSX mới và một bên là giai cấp thống trị đại diện cho QHSX cũ lỗi thời. Cuộc
đấu tranh giai cấp phát triển lên đỉnh cao thì nổ ra cách mạng xã hội.
1· Vai trò của cách mạng xã hội: 19
Những nguyên lý cơ bản của CN Mác-Lênin
Trần Khánh An- K104020106
Chỉ có CMXH mới thay thế được QHSX lỗi thời bằng QHSX mới phù hợp với
LLSX mới, thúc đẩy LLSX phát triển. Xóa bỏ được sự thống trị của giai cấp lỗi thời cản
trở sự phát triển của xã hội.
CMXH thay thế toàn bộ hình thái kinh tế - xã hội cũ bằng HTKT-XH mới cao hơn.
Cách mạng là bước chuyển biến vĩ đại trong đời sống kinh tế, chính trị, tư tưởng.
Mác nói: “Cách mạng là đầu tàu của lịch sử”.
Cách mạng vô sản còn có vai trò xóa bỏ triệt để, vĩnh viễn chế độ người bóc lột
người, giải phóng và phát triển con người toàn diện. Vì thế nó là bước chuyển biến sâu
sắc nhất trong lịch sử.
17. Quan hệ BC giữa TTXH và YTXH?
- Tồn tại xã hội là toàn bộ những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội, bao gồm: + Hoàn cảnh địa lý. + Điều kiện dân số.
+ Phương thức sản xuất ra của cải vật chất.
Trong ba nhân tố đó thì phương thức sản xuất ra của cải vật chất là nhân tố quyết
định đối với tồn tại xã hội.
- Ý thức xã hội là toàn bộ đời sống tinh thần của xã hội, bao gồm những tư tưởng,
quan điểm, lý luận, tình cảm, tâm trạng, tập quán, truyền thống v.v. phản ánh tồn tại xã
hội trong những giai đoạn phát triển khác nhau của lịch sử. Ý thức xã hội bao gồm tâm lý
xã hội và hệ tư tưởng. Đó là hai trình độ, hai phương thức phản ánh khác nhau của ý thức
xã hội. Nó có chung một nguồn gốc là phản ánh tồn tại xã hội và giữa chúng có quan hệ
tác động lẫn nhau. Nhưng hệ tư tưởng xã hội không nảy sinh tự phát từ tâm lý xã hội và
không phải là sự biểu hiện trực tiếp của tâm lý xã hội. Trong xã hội có giai cấp ý thức xã hội có tính giai cấp.
►Quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:
Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội:
- Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội thể hiện: tồn tại xã hội
sinh ra ý thức xã hội, còn ý thức xã hội là sự phản ánh của tồn tại xã hội; tồn tại xã hội
như thế nào thì ý thức xã hội như thế ấy; mỗi khi tồn tại biến đổi, nhất là phương thức sản
xuất biến đổi thì những tư tưởng và lý luận xã hội, những quan điểm về chính trị, pháp
quyền, triết học, đạo đức, văn học, nghệ thuật v.v. sớm muộn sẽ biến đổi theo.
- Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, ý thức xã hội là phản ánh tồn tại xã hội,
nhưng không phải bất cứ tư tưởng, quan điểm lý luận xã hội nào, tác phẩm văn học nghệ
thuật nào cũng nhất thiết trực tiếp phản ánh những quan hệ kinh tế của thời đại, mà chỉ 20