



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61716317
Luật Hiến Pháp Việt Nam
1.1 Đối tượng điều chỉnh
* Định nghĩa: Đối tượng điều chỉnh của ngành Luật Hiến pháp là những quan hệ xã
hội cơ bản nhất, quan trọng nhất, mang tính nền tảng của một quốc gia.
VD: + Trong lĩnh vực dân sự, quan hệ sở hữu là một quan hệ nền tảng, nếu không
xác định được quan hệ sở hữu thì tất yếu không thiết lập được các giao dịch dân sự có liên quan
+ Trong lĩnh vực hình sự thì quan hệ liên quan tới việc công nhận và bảo hộ
quyền bất khả xâm phạm về thân thể, tính mạng của con người là một quan hệ nền
tảng, nếu không xác định được mối quan hệ này thì sẽ không thiết lập được các quan
hệ cụ thể để bảo vệ thân thể và tính mạng của người dân
* Quan hệ xã hội cơ bản, quan trọng nhất + Chế độ chính trị
+ Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
+ Chính sách kinh tế, văn hoá, xã hội
+ Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước
=> Làm cơ sở cho các ngành Luật khác
* Đặc điểm đối tượng điều chỉnh của luật hiến pháp
- Phạm vi: Rộng hơn các ngành Luật khác
- Tính chất: Quan hệ xã hội cơ bản nhất, quan trọng nhất, mang tính nguyên
tắc, định hướng (nền tảng)
Dân sự -> Nhân thân và tải sản Hình sự -> Tội phạm và hình phạt
Ví dụ: Trong quan hệ hôn nhân và gia đình
_Hiến pháp_ Nam nữ có quyền kết hôn, li hôn _Luật pháp_
1.2 Phương pháp điều chỉnh
* Định nghĩa: Cách thức mà nhà làm luật tác động lên đối tượng điều chỉnh của
ngành LHP, được thể hiện thông qua nội dung của các quy phạm pháp luật của ngành
LHP. (Cách thức, biện pháp luật sử dụng để tác động đến QHXH)
✅Ngành LHC: mệnh lệnh + phục tùng
✅Ngành LHS: mệnh lệnh + cưỡng chế
✅Ngành LDS: thoả thuận lOMoAR cPSD| 61716317
- Phương pháp điều chỉnh chung: cho phép, bắt buộc, cấm.
+ Bắt buộc: Công dân phải thực hiện nghĩa vụ quân sự và tham gia nền quốc phòng toàn dân
+ Cho phép: Công dân đủ 18 tuổi trở lên có quyền bầu cử
+ Cấm: Nghiêm cấm phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, sử dụng nhân công lao
động dưới độ tuổi lao động
- Phương pháp đặc thù: Xác định nguyên tắc chung của các chủ thể khi tham gia vào
quan hệ PLLHP Tại sao? => Bởi vì nó xuất phát từ ngành luật điều chỉnh
1.3 Quy phạm pháp luật LHP
* Định nghĩa: Là quy tắc xử sự chung điều chỉnh QHXH do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận Gỉả định Quy định Chế tài
Nêu chủ thể, điều kiện Hành động, không hành Biện pháp tác động hoàn cảnh động
* Đặc điểm quy phạm pháp luật LHP: Là quy tắc xử sự chung do NN đặt ra hoặc
thừa nhận điều chỉnh QHXH thuộc đối tượng điều chỉnh của LHP
Phần lớn QPPL.LHP QPPL.LHP chủ yếu nằm Đa số QPPL.LHP không thường là các QPPL.
trong HP. QPPLLHP có chế tải. Nếu có chế tải
nguyên tắc (QPPL tuyên không đồng nhất với điều, thì không cụ thể những bố) khoản ngành Luật khác
* Một số chế tài trong quy phạm pháp luật LHP:
+ Bãi nhiệm đại biểu QH, đại biểu HĐND
+ Bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức vụ do QH/HĐND bầu/phê chuẩn + Giải tán HĐND
+ Đình chỉ, bãi bỏ văn bản trái HP, luật và văn bản của cơ quan NN cấp trên
- Tương ứng với 1 cơ quản của LHP là khoa học pháp lí
🔅Quy phạm pháp luật khác gì với quy phạm đạo đức?
=> Đều là quy tắc xử sự chung do NN đặt ra, nhưng NN không điều chỉnh quy phạm
đạo đức, pháp luật không điều chỉnh 1.4 Nguồn
- Là nơi chứa quy tắc pháp luật cần thiết cho xử sự của chủ thể pháp luật hay nơi
chứa đựng quy phạm pháp luật lOMoAR cPSD| 61716317 - Bao gồm:
✅Văn bản quy phạm (Nguồn của ngành luật HPVN) -Trang 26 ✅Pháp luật tập quán ✅Pháp luật án lệ
-> Án lệ là những lập luận, phán quyết trong bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật của Tòa án về một vụ việc cụ thể được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao lựa chọn và được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao công bố là án lệ để
các Tòa án nghiên cứu, áp dụng trong xét xử
🔅Có phải án lệ nào cũng là nguồn không? => Không
🔅Có mấy điều kiện để trở thành nguồn?
=> Có 2 bao gồm: văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quy phạm pháp luật hiến pháp
🔅Bộ luật dân sự có phải là nguồn của BLHP không?
=> Không vì BLDS có chế tài nhưng QPPL thường không có chế tài.
🔅 Mối quan hệ giữa học luật hiến pháp và khoa học luật hiến pháp
✅Do ngành luật hiến pháp có mối liên hệ chặt chẽ với các ngành luật khác trong
hệ thống pháp luật Việt Nam nên khoa học Luật Hiến pháp cũng có mối quan hệ chặt
chẽ với các ngành khoa học pháp lí khác.
✅Kiến thức của khoa học Luật Hiến pháp thường là cơ sở lí luận để hình thành và
phát triển kiến thức của các ngành khoa học pháp lí nghiên cứu các ngành luật cụ
thể. Mối quan hệ này thực ra nằm trong một quy luật chung của luật học. ✅Đối
tượng điều chỉnh của ngành Luật Hiến pháp là các quan hệ xã hội nền tảng, cơ bản
và quan trọng làm cơ sở hình thành các quan hệ xã hội cụ thể là đối tượng điều chỉnh
của các ngành luật khác trong hệ thống pháp luật Việt Nam.
=> Do đó, việc nghiên cứu để hình thành quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan
hệ xã hội nền tảng, cơ bản và quan trọng nhất cũng là cơ sở để nghiên cứu hình thành
các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội cụ thể dựa trên các quan hệ
xã hội nền tảng, cơ bản và quan trọng đó.
Ví dụ: - Khi nghiên cứu để xây dựng Bộ luật hình sự, các nhà khoa học pháp lí phải
tham khảo tri thức của khoa học Luật Hiến pháp về các quyền dân sự cơ bản của
người dân, đặc biệt là các quyền dân sự cơ bản đã được quy định trong Hiến pháp; lOMoAR cPSD| 61716317
khi nghiên cứu xây dựng Bộ luật tố tụng hình sự, tất yếu phải tham khảo tri thức của
khoa học Luật Hiến pháp về các quyền cơ bản của người dân trong lĩnh vực tư pháp
cũng như các công trình nghiên cứu của khoa học Luật Hiến pháp về nguyên tắc tổ
chức, hoạt động của TAND và VKSND v.v..
- Ở chiều ngược lại, kiến thức của các ngành khoa học pháp lí khác góp phần bổ
sung và làm rõ hơn kiến thức của khoa học Luật Hiến pháp, ví dụ kiến thức của khoa
học luật tố tụng hình sự sẽ góp phần bổ sung cho khoa học Luật Hiến pháp về mức
độ bảo đảm các quyền cơ bản hiến định của người dân trong lĩnh vực tố tụng hình sự.
🔅Mối quan hệ giữa học luật hiến pháp, khoa học luật hiến pháp và học phần luật hiến pháp
=> Học luật hiến pháp, khoa học luật hiến pháp và học phần luật hiến pháp có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau:
✅Học luật hiến pháp (Constitutional law): Đây là một lĩnh vực của ngành luật
nghiên cứu về hiến pháp, tức là văn bản cơ bản quy định các quyền và nghĩa vụ của
công dân, tổ chức và chính phủ trong một quốc gia. Học luật hiến pháp tập trung vào
việc nghiên cứu và giải thích các quyền và nghĩa vụ được thiết lập trong hiến pháp,
cũng như quyền lực và trách nhiệm của các cơ quan chính phủ.
✅Khoa học luật hiến pháp (Constitutional jurisprudence): Đây là một phương pháp
nghiên cứu chuyên sâu về luật hiến pháp. Khoa học luật hiến pháp tập trung vào việc
phân tích và đánh giá các quy tắc, nguyên tắc và quyền lực được thiết lập trong hiến
pháp. Nó nghiên cứu các quan điểm lý thuyết và nguyên tắc pháp lý, cũng như áp
dụng các nguyên tắc này vào các vấn đề hiện thực trong lĩnh vực luật hiến pháp. Nó
cung cấp một khung lý thuyết để hiểu và phân tích hiến pháp một cách sâu sắc và phức tạp.
✅ Học phần luật hiến pháp (Constitutional law course): Đây là một khóa học được
giảng dạy trong chương trình đào tạo luật sư hoặc trong các chương trình học về
luật. Trong khóa học này, sinh viên được giảng dạy về các khái niệm, nguyên tắc và
quyền lực có liên quan đến hiến pháp. Học phần luật hiến pháp giúp sinh viên hiểu
và áp dụng các quy định của hiến pháp vào việc giải quyết các vấn đề pháp lý cụ
thể. Nó cung cấp cho sinh viên kiến thức cơ bản về luật hiến pháp và phương pháp diễn giải hiến pháp. lOMoAR cPSD| 61716317
1.5 Khoa học luật hiến pháp
- Là nghiên cứu ngành LHP, tác động qua lại (2 chiều). Ngành luật cần khoa học luật nghiên cứu
II. Những vấn đề cơ bản về HP Việt Nam
2.1 Sự ra đời của Hiến pháp
- Hiến pháp bắt đầu ra đời từ nhà nước tư sản
- Nhà nước chủ nô và phong kiến * Chính thể * Pháp luật
- Quân chủ chuyên chế - Đặc quyền, đặc lợi
- Vua (LP-HP-TP) - Chuyên quyền, độc đoán - Tàn bạo, hà khắc
* Tiền đề cho sự ra đời của HP
- Tư tưởng: + Học thuyết tam quyền phân lập của Montessquie (1689-1755) + Quyền lực NN: LP-HP-TP
- KT-XH: + Cuối TK17 – đầu tK18, nền KT tư bản ptrien
=> Thiết lập quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với II sản xuất TBCN
+ Giải phóng sức lao động làm thuê
+ Hợp đồng: Tự do – thoả thuận
+ Ghi nhận quyền sở hữu
- Chính trị: + G/c TS kêu gọi lực lượng xung quanh minh làm CMTS
+ Cấp độ 1: Thắng lợi hoàn toàn: Lật đổ QCCC - Ban hành HP
+ Cấp độ 2: Thắng lợi chưa hoàn toàn: QCCC – Ban hành HP
=> Hạn chế quyền lực nhà vua
2.2 Khái niệm hiến pháp
Là hệ thống các QPPL có hiệu lực pháp lí cao nhất quy định những vấn đề cơ
bản nhất về chủ quyền quốc gia, chế độ chính trị, chính sách kinh tế, văn hoá, xã
hội, tổ chức quyền lực nhà nước, địa vị pháp lí của con người và công dân
2.3 Đặc điểm của hiến pháp
- Hiến pháp: + Là luật cơ bản, luật mẹ, luật gốc + Là luật bảo vệ + Là luật tổ chức
+ Là luật có hiệu lực pháp lí tối cao - VBPL – HP lOMoAR cPSD| 61716317
- Điều ước quốc tế - HP
2.4 Trình tự, thủ tục ban hành, sửa đổi đặc biệt (Đ120)
- Đề nghị => Quốc hội quyết định việc làm HP, sửa đổi HP
- Thành lập Uỷ ban dự thảo HP
- Soạn thảo, tổ chức lấy ý kiến Nhân dân
- Hiến pháp được thông qua khi có ít nhất 2/3 tổng số đại biểu QH tán thành.
Việc trưng cầu ý dân về HP do QH quyết định
- Thời hạn công bố, thời điểm có hiệu lực của HP do QH quyết định
- Cần trưng cầu ý dân trong những trường hợp đặc biệt
🔅Tại sao hiện nay hiến pháp lại được coi là luật cơ bản của nước CHXH chủ nghĩa VN (Lí thuyết)?
🔅Tại sao hiến pháp luật năm 2013 được coi là luật cơ bản của nước CHXH chủ
nghĩa VN (Lí thuyết + L.2013)?
2.5. Phân loại hiến pháp (Tự đọc) Bản chất
Hình thức thể hiện Thời gian ban Tính ổn định hành HP Tư sản HP thành văn HP cổ điển HP ổn định HP XHCN
HP bất thành văn HP hiện đại HP qúa độ
🔅Vì sao nghị viện không được tổ chức?
=> Do chiến tranh. Đến năm 1975 đất nước mới được thống nhất.
Hiếp pháp ở Anh (21-22’) Cơ chế bảo hiến là gì?
Có mấy loại mô hình bảo hiến?
Mô hình số 1 khác gì mô hình số 2? =>
Đều do hệ thống tư pháp Câu hỏi:
1. Quy trình lập hiến là gì? Điểm khác biệt quy trình lập hiến và quy trình lập pháp? -
Có một số điểm khác biệt quan trọng giữa quy trình lập hiến và quy trình lập
pháp. Dưới đây là một số điểm khác biệt chính: *Mục đích: lOMoAR cPSD| 61716317 -
Quy trình lập hiến (hay viết tắt là TLH) có mục đích thiết lập cấu trúc và
nguyên tắc cơ bản của một quốc gia hoặc tổ chức. Nó tạo ra bộ luật cơ bản để quản
lý và điều hành các yếu tố quan trọng trong xã hội. -
Quy trình lập pháp (hay viết tắt là TLP) có mục đích tạo ra các văn bản pháp
lệnh nhằm chỉ định quyền và nghĩa vụ của các cá nhân và tổ chức, và quy định các
quyền và tổ chức này phải tuân thủ. * Phạm vi: -
TLH thường áp dụng cho toàn bộ quốc gia hoặc tổ chức, điều chỉnh các quyền,
trách nhiệm và quyền lợi chung của tất cả các thành viên. -
TLP thường được áp dụng cho các vấn đề cụ thể và có thể liên quan đến việc
thi hành TLH hoặc điều chỉnh các lĩnh vực cụ thể như tài chính, tư pháp, giáo dục, và an ninh. * Quy trình: -
TLH thường đòi hỏi một quy trình phức tạp hơn để thay đổi hiến pháp, bao
gồm các bước như thu thập ý kiến công khai, biên soạn dự thảo, thông qua bởi các
tổ chức hoặc tổ chức đại diện, và cuối cùng là thông qua bầu cử hoặc thông qua quốc hội. -
TLP thường có quy trình tương đối đơn giản hơn, trong đó các đại diện được
bầu chọn thông qua quá trình bầu cử hoặc được ủy nhiệm. Đại diện này sẽ thảo luận,
biên soạn và thông qua các dự thảo luật. * Thời gian:
- TLH thường kéo dài lâu hơn vì yêu cầu thống nhất ý kiến của nhiều bên liên quan
và đặt ra các quyền và trách nhiệm căn cơ bản cho một tổ chức hoặc quốc gia. - TLP
có thể diễn ra trong khoảng thời gian ngắn hơn vì thường chỉ điều chỉnh các vấn đề
cụ thể và không đòi hỏi thống nhất ý kiến rộng rãi. * Ưu tiên: -
TLH thường có ưu tiên cao hơn vì nó thiết lập các nguyên tắc cơ bản và quyền
của tất cả các thành viên trong một quốc gia hoặc tổ chức. -
TLP có ưu tiên thấp hơn vì nó liên quan đến việc điều chỉnh các vấn đề cụ thể
và có thể thay đổi theo thời gian và tình huống.
2. Cơ chế bảo hiến là gì? Vì sao cần có cơ chế bảo hiến? Tìm một số mô hình bảo hiến trên TG? lOMoAR cPSD| 61716317 -
Cơ chế bảo hiến là một hệ thống hoạt động trong phạm vi Hiến pháp nhằm
đảm bảo sự tuân thủ và tuân thục các quyền và nguyên tắc được quy định trong Hiến
pháp. Dưới đây là một số lý do quan trọng vì sao cần có cơ chế bảo hiến:
+ Bảo vệ quyền và tự do của công dân: Cơ chế bảo hiến giúp đảm bảo và bảo vệ
quyền lợi, tự do cá nhân và quyền con người của các công dân. Nó tạo ra một hệ
thống kiểm soát và cung cấp quyền lực để ngăn chặn sự lạm dụng quyền hành và
đảm bảo tôn trọng quyền và tự do của mọi người.
+ Kiểm soát quyền lực và cân bằng triều chứng: Cơ chế bảo hiến có vai trò quan
trọng trong việc kiểm soát quyền lực và thiết lập một cân bằng triều chứng giữa các
nhóm và các cơ quan trong chính phủ. Nó đảm bảo rằng không có tổ chức hoặc cá
nhân nào được phép áp đặt lại quyền lực theo cách không hợp pháp hay bất công.
+ Thúc đẩy chính phủ và quốc gia tuân thủ Hiến pháp: Cơ chế bảo hiến tạo ra một
khung pháp lý để đảm bảo rằng chính phủ và các cơ quan quốc gia phải tuân thủ
Hiến pháp. Nó giúp ngăn ngừa việc áp đặt luật pháp và chính sách không hợp pháp
hoặc vi phạm quyền lợi của người dân.
+ Đảm bảo ổn định và sự liên tục: Cơ chế bảo hiến đóng vai trò quan trọng trong
việc đảm bảo sự ổn định và sự liên tục trong hoạt động của chính phủ và các cơ quan
quốc gia. Nó thiết lập quy tắc và quy định rõ ràng cho việc thay đổi chính phân công trách nhiệm.
+ Thể hiện nguyên tắc phân quyền: Cơ chế bảo hiến thể hiện nguyên tắc phân quyền,
nghĩa là phân chia quyền lực và trách nhiệm giữa các cơ quan khác nhau của chính
phủ. Nó đảm bảo rằng không có một cơ quan hoặc cá nhân nào kiểm soát và sử dụng
quyền lực một cách tuyệt đối, mà thay vào đó cần có sự hợp tác và
=> Tóm lại, cơ chế bảo hiến là cần thiết để đảm bảo tuân thủ Hiến pháp, bảo vệ
quyền lợi và tự do cá nhân, kiểm soát quyền lực và đảm bảo ổn định trong hệ thống
chính trị. Nó là một phần quan trọng trong việc xâm.
* Dưới đây là một số mô hình bảo hiến trên thế giới: -
Mô hình bảo hiến Hoa Kỳ: Hiến pháp Hoa Kỳ được coi là một trong những
mô hình bảo hiến tiêu biểu trên thế giới. Nó thành lập một hệ thống phân quyền, với
ba nhánh chính của chính phủ: chính phủ liên bang, chính phủ bang và chính phủ lOMoAR cPSD| 61716317
địa phương. Hiến pháp này xác định các quyền cơ bản của công dân, bao gồm tự do
ngôn luận, quyền sở hữu, và quyền bầu cử. -
Mô hình bảo hiến Anh: Anh có một hệ thống bảo hiến không viết thành một
văn bản tập thể. Thay vào đó, nó dựa trên quyền lực pháp luật để xác định các quyền
cơ bản và quyền lợi của công dân. Các quyền và tự do cá nhân được bảo vệ thông
qua các luật pháp xác định và các yếu tố tùy ý khác. -
Mô hình bảo hiến Pháp: Hiến pháp Pháp đặt ra các nguyên tắc cơ bản và quyền
lợi của công dân. Nó bao gồm nguyên tắc phân quyền, tự do ngôn luận, tự do tư
tưởng và các quyền khác. Hiến pháp này cũng thiết lập một hệ thống kiểm soát hiến
pháp để đảm bảo tuân thủ và tuân thục các quyền được quy định. -
Mô hình bảo hiến Đức: Hiến pháp Đức định rõ các quyền cơ bản của công
dân và bảo vệ chúng. Nó xác định tự do cá nhân, quyền công dân và các nguyên tắc
phân quyền. Điều đặc biệt là Hiến pháp Đức có một cơ chế bảo hiến rất mạnh mẽ,
với Tòa án Hiến pháp Liên bang có quyền giám sát và bảo vệ quyền lợi của công dân. -
Mô hình bảo hiến Nhật Bản: Hiến pháp Nhật Bản đặt ra các nguyên tắc cơ
bản và quyền lợi trong xã hội Nhật Bản. Nó bao gồm các quyền tự do cá nhân, quyền
công dân và sự bảo vệ pháp luật. Hiến pháp này cũng thiết lập một hệ thống kiểm
soát hiến pháp để đảm bảo tuân thủ và tuân thục các quyền được quy định.
Đây chỉ là một số mô hình bảo hiến trên thế giới và có thể có nhiều biến thể và chi
tiết khác nhau trong từng quốc gia. Mỗi mô hình bảo hiến có những đặc điểm riêng,
phù hợp với tình hình lịch sử, văn hóa và chính trị của từng quốc gia. sách, tranh
chấp thông qua quy trình hợp pháp, từ đó đảm bảo sự ổn định và sự tin cậy của hệ thống chính trị.
3. Mô hình bảo hiến ở VN là gì? Vì sao ở Việt Nam chưa có cơ quan bảo hiến chuyên biệt? -
Mô hình bảo hiến ở Việt Nam là một hệ thống quyền lực chính trị dựa trên
Hiến pháp năm 2013. Hiến pháp này thiết lập cấu trúc, quyền hạn và hoạt động của
các tổ chức và cá nhân trong hệ thống chính phủ và xã hội. -
Mô hình bảo hiến ở Việt Nam được xây dựng dựa trên nguyên tắc "chủ quyền
nhân dân", với quyền tự do và quyền dân chủ là các nguyên tắc cơ bản. Mô hình này gồm có: lOMoAR cPSD| 61716317
+ Quốc hội: Là cơ quan quyền lực cao nhất trong hệ thống chính trị của Việt Nam.
Quốc hội có trách nhiệm lập pháp, quyết định chính sách quan trọng của đất nước,
và kiểm soát hoạt động của Chính phủ và các cơ quan khác.
+ Chính phủ: Là cơ quan hành pháp cao nhất, thực hiện quyền hành pháp. Chính phủ
có trách nhiệm điều hành và quản lý các hoạt động hàng ngày của quốc gia theo
quyền lợi và an ninh của công dân.
+ Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam: Là một tổ chức đại diện các tầng
lớp và tầng lớp nhân dân Việt Nam. Tổ chức này tham gia vào việc xây dựng, giám
sát và thực hiện chính sách của nhà nước.
+ Hội đồng Nhân dân và Hội đồng Nhân dân cấp dưới: Là cơ quan đại diện cho
người dân và được bầu ra theo quy trình dân chủ. Các hội đồng này có vai trò kiểm
soát hoạt động của chính quyền, tham gia vào quản lý công việc và giải quyết các
vấn đề trong cộng đồng.
+ Tòa án và Viện Kiểm sát: Là cơ quan yêu cầu sự công bằng và tuân thủ pháp luật.
Tòa án có trách nhiệm xét xử các vụ án và giải quyết tranh chấp, trong khi Viện
Kiểm sát có nhiệm vụ làm nhiệm vụ giám sát, điều tra và truy tố các tội phạm.
Mô hình bảo hiến ở Việt Nam nhấn mạnh sự tham gia của người dân trong quyết
định và quản lý công việc của quốc gia. Nó cũng thiết lập các quyền cơ bản của công
dân và đảm bảo sự tự do và quyền lợi của mọi người dân Việt Nam.
- Trong hệ thống chính trị Việt Nam hiện tại, không có cơ quan bảo hiến chuyên biệt
như một phần của cấu trúc quyền lực. Có một số nguyên nhân được đề xuất để giải
thích vì sao điều này chưa xảy ra: Trái với ý kiến (K10 Đ70HP, K3 Đ98HP)
+ Truyền thống: Việt Nam có một lịch sử lâu dài về chế độ quốc gia và hệ thống
chính phủ liên tục từ khi được thành lập. Truyền thống này, kết hợp với yếu tố văn
hóa, đã ảnh hưởng đến việc tạo ra một cơ quan bảo hiến chuyên biệt.
+ Mô hình quản lý: Hệ thống quản lý chính quyền tại Việt Nam được xây dựng theo
mô hình quyền hành pháp, trong đó Chính phủ là cơ quan trung ương có trách nhiệm
quản lý và điều hành các hoạt động hàng ngày. Mô hình này không bao gồm một cơ
quan bảo hiến chuyên biệt.
+ Chức năng của Quốc hội: Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất trong hệ thống
chính trị Việt Nam, có trách nhiệm lập pháp và kiểm soát hoạt động của Chính phủ. lOMoAR cPSD| 61716317
Một số chuyên gia cho rằng Quốc hội đã thực hiện một phần chức năng bảo hiến
thông qua việc xem xét, điều chỉnh và thông qua các văn bản pháp lệnh.
+ Phù hợp với tình hình: Hiện tại, hệ thống quản lý và quyền lực ở Việt Nam đã tổ
chức và hoạt động theo cách hiệu quả để đáp ứng nhu cầu và yêu cầu của quốc gia.
=> Do đó, không có nhu cầu cấp thiết để tạo ra một cơ quan bảo hiến riêng biệt.
Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là không thể thay đổi trong tương lai. Các cơ
quan và cơ chế mới có thể được thiết lập hoặc điều chỉnh để đáp ứng sự phát triển
và tiến bộ của Việt Nam.
4. Vì sao trước CMT8-1945 nước ta chưa có HP? Tư tưởng lập hiến của VN trước CMT8-1945?
- Trước Cách mạng Tháng Tám năm 1945, Việt Nam là một thuộc địa của Pháp và
không có Hiến pháp riêng cho mình. Có một số nguyên nhân để giải thích tại sao
Việt Nam chưa có Hiến pháp trước thời điểm này:
+ Quyền kiểm soát của Pháp: Trước khi trở thành một quốc gia độc lập, Việt Nam là
một thuộc địa của Pháp từ cuối thế kỷ 19 đến đầu thế kỷ 20. Pháp đã duy trì sự kiểm
soát chặt chẽ và không cho phép dân chúng Việt Nam tự quyết định vấn đề liên quan đến Hiến pháp.
+ Đối diện với xung đột và chiến tranh: Trong giai đoạn trước Cách mạng Tháng
Tám năm 1945, Việt Nam đã phải đối mặt với sự xâm lược và chiến tranh từ các thế
lực ngoại vi, bao gồm cả sự can thiệp của Nhật Bản trong Thế chiến II. Trong tình
hình này, việc lập Hiến pháp không phải là ưu tiên hàng đầu và đã bị hoãn lại.
+ Thiếu sự tổ chức và cơ sở hạ tầng: Trước Cách mạng Tháng Tám năm 1945, Việt
Nam chưa có cơ sở hạ tầng và tổ chức chính trị đủ để thiết lập một Hiến pháp hoàn
chỉnh. Sự phân chia và yếu kém trong hệ thống chính quyền và các vấn đề khác đã
làm cản trở quá trình xây dựng Hiến pháp.
+ Sự ảnh hưởng của phong trào cách mạng: Từ những năm 1920 và 1930, phong
trào cách mạng dân tộc giai đoạn II đã lan rộng và góp phần tích cực vào việc đẩy
mạnh chủ quyền và độc lập cho Việt Nam. Tuy nhiên, trong giai đoạn này, việc lập
Hiến pháp không được coi là một mục tiêu chính đối với phong trào. lOMoAR cPSD| 61716317
CMT8-1945 đã đánh dấu một mốc quan trọng trong lịch sử Việt Nam khi Việt Minh
(Đảng Dân chủ Đông Dương) chiếm giữ quyền lực và thành lập chính phủ. Khoảng
thời gian này đã tạo cơ hội để lập ra một Hiến pháp đầu tiên cho Việt Nam.
- Trước Cách mạng Tháng Tám năm 1945, tư tưởng lập hiến ở Việt Nam đã được
phát triển thông qua các phong trào và tổ chức chính trị trong quá trình đấu tranh
cho độc lập và chủ quyền. Dưới đây là một số điểm nhấn về tư tưởng lập hiến của
Việt Nam trước CMT8-1945:
+ Tự chủ và dân chủ: Một trong những giá trị cốt lõi của tư tưởng lập hiến ở Việt
Nam là quyền tự chủ của người dân và nguyên tắc dân chủ. Điều này ám chỉ quyền
của người dân tham gia vào việc ra quyết định và kiểm soát hoạt động của chính phủ.
+ Quyền con người và tự do cá nhân: Tư tưởng lập hiến của Việt Nam trước CMT8-
1945 cũng nhấn mạnh về quyền của con người và tự do cá nhân. Nó bao gồm quyền
công bằng, quyền bình đẳng, quyền tự do ngôn luận, tôn giáo và hòa bình.
+ Phản kháng đối với áp bức và xâm lược: Trước CMT8-1945, tư tưởng lập hiến của
Việt Nam cũng liên quan đến phản kháng và chống lại áp bức và xâm lược từ các
thế lực ngoại vi. Điểm nhấn vào quyền tự do, chủ quyền và khát vọng độc lập.
+ Chính sách xã hội công bằng: Tư tưởng lập hiến ở Việt Nam trước CMT8-1945
cũng đề cao quyền lợi của người lao động và chính sách xã hội công bằng. Nó bao
gồm quyền công nhận và bảo vệ quyền lợi của người lao động, và khuyến khích sự
phát triển văn hóa và giáo dục trong cộng đồng.
Tuy tư tưởng lập hiến ở Việt Nam trước CMT8-1945 không được thể hiện thông qua
một Hiến pháp riêng biệt, nhưng các nguyên tắc và giá trị này đã được thể hiện trong
các văn bản, diễn đàn và cuộc tranh luận chính trị trong giai đoạn này. Cách mạng
Tháng Tám năm 1945 đã mở ra một giai đoạn mới cho tư tưởng lập hiến và mang
đến sự thay đổi quan trọng trong hệ thống chính trị Việt Nam.
5. Hoàn cảnh ra đời của 5 bản HP ở Việt Nam? Vì sao HP năm 1946 mang tính dân chủ nhân dân?
- Dưới đây là hoàn cảnh ra đời của năm bản Hiến pháp ở Việt Nam:
+ Hiến pháp năm 1946: Bản Hiến pháp này được thông qua vào ngày 1 tháng 1 năm
1946, sau cuộc Cách mạng Tháng Tám năm 1945. Nó được lập ra trong bối cảnh lOMoAR cPSD| 61716317
Việt Nam mới giành được độc lập từ Pháp nhưng đang phải đối mặt với thách thức
từ chiến tranh và cải cách chính trị.
+ Hiến pháp năm 1959: Bản Hiến pháp này được thông qua vào ngày 6 tháng 12
năm 1959. Nó ra đời trong bối cảnh Việt Nam đang ở giai đoạn Đông Dương chia
cắt thành hai miền Bắc và Nam, và sự leo thang của cuộc chiến tranh Việt Nam.
+ Hiến pháp năm 1980: Bản Hiến pháp này được thông qua vào ngày 19 tháng 12
năm 1980. Nó được lập trong tình hình Việt Nam đang tiếp tục xây dựng lại sau
chiến tranh và chuyển đổi từ kinh tế tự nhiên sang kinh tế chủ nghĩa xã hội.
+ Hiến pháp năm 1992: Bản Hiến pháp này được thông qua vào ngày 15 tháng 12
năm 1992. Nó ra đời khi Việt Nam đang tiếp tục quá trình cải cách kinh tế và mở
cửa đối ngoại, đồng thời tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế.
+ Hiến pháp năm 2013: Bản Hiến pháp này được thông qua vào ngày 28 tháng 11
năm 2013. Nó ra đời trong bối cảnh Việt Nam đang tiếp tục phát triển kinh tế và hội
nhập quốc tế, đồng thời ghi nhận các thay đổi và phát triển mới trong xã hội và chính trị.
Các bản Hiến pháp này phản ánh sự thay đổi và phát triển của Việt Nam trong suốt
nhiều giai đoạn lịch sử khác nhau, từ khi giành được độc lập cho đến việc đương đầu
với chiến tranh, tái thiết và phát triển kinh tế.
- Hiến pháp năm 1946 của Việt Nam mang tính dân chủ nhân dân vì nó đặt quyền
lực tại tay người dân và coi họ là nhân tố trung tâm trong việc quyết định chính sách
và quản lý quốc gia. Dưới đây là một số nguyên nhân giải thích tính dân chủ nhân
dân của Hiến pháp năm 1946:
+ Tự chủ và tự quyền: Hiến pháp năm 1946 khẳng định quyền tự chủ của người dân
Việt Nam, cho phép họ tham gia vào việc ra quyết định chính trị và kiểm soát hoạt
động của chính phủ. Quyền tự quyền này được xem là cơ sở của dân chủ.
+ Nguyên tắc bình đẳng và công bằng: Hiến pháp năm 1946 thể hiện quyền bình
đẳng và công bằng cho tất cả các công dân, không phân biệt chủng tộc, tôn giáo hay
địa vị xã hội. Nó xác định rằng mọi công dân đều có quyền bầu cử và tham gia vào quá trình chính trị.
+ Tôn trọng quyền con người: Hiến pháp năm 1946 đã nhấn mạnh về tôn trọng quyền
con người và tự do cá nhân. Nó bao gồm quyền tự do ngôn luận, tôn giáo, tự do tư
tưởng và quyền công bằng trong việc truy tố. lOMoAR cPSD| 61716317
+ Xây dựng một xã hội công bằng: Hiến pháp năm 1946 lấy mục tiêu xây dựng một
xã hội công bằng và khuyến khích sự phát triển văn hoá và giáo dục trong cộng đồng.
Nó coi việc cải thiện cuộc sống của nhân dân là trọng tâm của chính phủ.
Hiến pháp năm 1946 đã phản ánh tinh thần dân chủ và quan điểm nhân dân của Cách
mạng Tháng Tám năm 1945, trong đó xem trọng quyền lực của người dân và đặt họ
vào trung tâm quyết định chính sách và quản lý quốc gia.
6. Vì sao HP năm 1980 là bản HP đậm nét xã hội chủ nghĩa?
- Hiến pháp năm 1980 của Việt Nam được coi là bản Hiến pháp đậm nét xã hội chủ
nghĩa do nó lấy cơ sở lý luận và nguyên tắc của xã hội chủ nghĩa làm nền tảng.
Dưới đây là một số nguyên nhân giải thích tính xã hội chủ nghĩa của Hiến pháp năm 1980:
+ Quyền lực của nhân dân: Hiến pháp năm 1980 khẳng định quyền tự chủ và quyền
lực thuộc về nhân dân. Nó coi nhân dân là nguồn gốc của quyền lực trong xã hội và
khuyến khích sự tham gia của họ vào quản lý nhà nước.
+ Chủ quyền nhân dân: Hiến pháp năm 1980 khẳng định chủ quyền của nhân dân
đối với quốc gia và tài nguyên tự nhiên. Nó xác định rằng quyền sở hữu công và
quyền sử dụng tài nguyên thiên nhiên thuộc về toàn bộ nhân dân.
+ Xã hội công bằng: Hiến pháp năm 1980 đặt mục tiêu xây dựng xã hội công bằng,
trong đó quyền lợi của người lao động được bảo vệ. Nó khuyến khích sự phát triển
văn hoá và giáo dục, các chế độ phúc lợi xã hội và điều kiện lao động công bằng.
+ Chủ nghĩa xã hội: Hiến pháp năm 1980 lấy cơ sở lý luận và nguyên tắc của chủ
nghĩa xã hội làm căn cứ. Nó thể hiện mong muốn xây dựng một xã hội không có giai
cấp, kỷ luật lao động và chia sẻ công bằng.
Tuy Hiến pháp năm 1980 mang tính xã hội chủ nghĩa, nhưng sau này Việt Nam đã
tiến hành các cải cách kinh tế và mở rộng quan hệ quốc tế, đánh dấu một sự thay đổi
trong hướng đi của quốc gia. Tuy nhiên, Hiến pháp năm 1980 vẫn giữ vai trò quan
trọng trong việc tạo ra cơ sở pháp lý cho các chính sách xã hội chủ nghĩa và định
hướng tổ chức chính trị của Việt Nam.
III. Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân 1. Quyền con người lOMoAR cPSD| 61716317
- Quyền con người là toàn bộ các quyền, tự do và đặc quyền được công nhận dành
cho con người do tính chất nhân bản của nó, sinh ra từ bản chất của con người chứ
không phải đươc tạo ra bởi pháp luật hiện hành
- Quyền con người là những gì bẩm sinh vốn có mà mọi cá nhân sinh ra đều được
hưởng chỉ đơn giản vì họ là thành viên của gia đinh nhân loại
- Các quyền con người không phải là những gì bẩm sinh vốn có một cách tự nhiên
mà phải do nhà nước xác định và pháp điền hoá thành các quy phạm pháp luật
2. Đặc điểm quyền con người - Tính phổ biến
- Tính không thể tước bỏ
- Tính không thể phân chia
- Tính liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau
3. Quyền cơ bản và nghĩa vụ của công dân
- Quyền: Khả năng xử sự của chủ thế
- Nghĩa vụ: Xử sự bắt buộc của chủ thế
4. Đặc điểm của quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
- Là những quyền thiết yếu, cơ bản, quan trọng nhất của công dân
- Được trang trọng tuyên ngôn và ghi nhận trong Hiến pháp
- Là căn cứ pháp lý để quy định, thay đổi các quyền và nghĩa vụ khác của công
dântrong các văn bản dưới Hiến pháp
- Là tiêu chuẩn đánh giá mức độ dân chủ của Nhà nước
- Phát sinh trên cơ sở quốc tịch và chỉ dành cho công dân của quốc gia
- Được nhà nước đảm bảo thực hiện
5. Nguyên tắc hiến định về quyền con người, quyền công dân
- Nguyên tắc công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người, quyền công dân
- Nguyên tắc hạn chế quyền con người, quyền công dân
- Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật (Điều 16, Điều 26) 6.
Ý nghĩa của việc ghi nhận nguyên tắc trong Hiến pháp * Về chính trị:
+ Góp phần khẳng định bản chât dân chủ của nhà nước ta
+ Khẳng định cam kết của nha nước Việt Nam trong việc đảm bảo thực thi các quyền con người
+ Phù hợp với xu thế chung của toàn thế giới lOMoAR cPSD| 61716317
🔅Tại sao quyền con người chỉ quy định bởi luật mà không phải pháp luật?
🔅 Luật phòng chống bệnh truyền nhiễm (2007)? 7. Bình đẳng là gì
- Cơ chế bảo đảm và bảo vệ quyền co người là hệ thống các nguyên tắc, quy phạm
pháp luật, các thiết chế và mối quan hệ giữa chúng nhằm thúc đẩy, bảo vệ quyền con người
🔅Cơ chế bảo điểm quyền con người hiện nay ở VN như thế nào? VN có cơ quan
bảo vệ nhân quyền chưa?
🔅Việc cấm đi xe máy vào trong nội thành có vi phạm điều khoản 1 điều 35 HP
2013 không? Có ảnh hưởng đến quyền được sống trong môi trường lành mạnh của mọi người không?
🔅Việc thành phố HN kiến nghị cấm đi xe máy vào trong nội thành có vi phạm điều
23 ở trong HP 2013 quy định việc công dân có quyền đi xe máy?
- Khoản 2 điều 14 - Không vi phạm
🔅Ý nghĩa thực tiễn việc quy định các quyền cơ bản trong HP 2013?
🔅Phân biệt quyền cơ bản và quyền cụ thể của công dân?
🔅Tại sao nói quyền và nghĩa vụ là nội dung cơ bản của nhà nước với nhân dân?
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có vai trò như thế nào? (Điều 19) Hội
đồng bầu cử quốc gia và kế toán nhà nước *Toà án nhân dân:
- Có 1 chức năng là xét xử - thực hiện quyền tư pháp
- Có 4 cấp: tối cao, cấp cao, cấp tỉnh, cấp huyện - Nguyễn tắc: Theo nguyên tắc + 7 nguyên tắc hoạt động: • Độc lập tư pháp
• Xét xử có hội thẩm tham gia • Xét xử công khai • Xét xử tập thể
• Bảo đảm tranh tụng trong xét xử • Xét xử hai cấp
• Bảo đảm quyền bảo vệ pháp lí của các bên
+ Toà án được tổ chức độc lập theo thầm quyền xét xử lOMoAR cPSD| 61716317
-TAND vs VKSND trong hiến pháp 1992 có chung một nhiệm vụ tuy nhiên trong
hiến pháp 2013 thì 2 cơ quan này đã có nhiệm vụ khác nhau và có chức năng khác nhau.
- Hiến pháp 1992: Chỉ có quyền công dân
- Hiến pháp 2013: Bổ sung thêm quyền con người
+ TAND: Bảo vệ công lý (công bằng + lẽ phải), bảo vệ quyền con ngưởi
+ VKSND: Bảo vệ pháp luật
=> Thay đổi khá là đáng nhận thức đúng hơn trong quá trình làm luật. Sự thay đổi
này phù hợp với các quốc gia trên thế giới
- Tìm hiểu về chức năng của TAND vs VKSND
- Toà án bảo vệ công lý, thế chúng ta thấy cái gì mà để thấy công lý => Công lý về
bản án, thông qua thủ tục (quá trình tố tụng, quá trình xét xử)
- Tái thẩm, giám đốc thẩm có phải là một xét xử không? Nếu không thì được gọi làgì?
=>Tái thẩm, giám đốc thẩm không phải là một xét xử. Tái thẩm và giám đốc thẩm
là hai thủ tục tố tụng đặc biệt, được thực hiện bởi Tòa án nhân dân tối cao hoặc Tòa
án cấp cao để xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
Tái thẩm là thủ tục tố tụng được thực hiện khi có căn cứ cho rằng bản án, quyết định
của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị sai lầm nghiêm trọng hoặc có vi phạm pháp
luật nghiêm trọng. Giám đốc thẩm là thủ tục tố tụng được thực hiện khi có căn cứ
cho rằng bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị sai lầm nghiêm
trọng mà không phải do lỗi của Tòa án cấp sơ thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm.
Cả tái thẩm và giám đốc thẩm đều có thể dẫn đến việc hủy bản án, quyết định của
Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ việc thi hành án. Tuy nhiên, tái thẩm và
giám đốc thẩm không phải là một xét xử, vì:
• Tái thẩm và giám đốc thẩm không phải là thủ tục tố tụng bắt buộc: Bản án,
quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật vẫn có hiệu lực cho đến khi bị
hủy bỏ hoặc bị sửa đổi.
• Tái thẩm và giám đốc thẩm không phải là thủ tục xét xử sơ thẩm hoặc xét xử
phúc thẩm: Tái thẩm và giám đốc thẩm chỉ là thủ tục xét lại bản án, quyết định
của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. lOMoAR cPSD| 61716317
• Tái thẩm và giám đốc thẩm không phải là thủ tục xét xử theo trình tự chung:
Tái thẩm và giám đốc thẩm được thực hiện theo trình tự đặc biệt, quy định tại
Luật tố tụng dân sự, Luật tố tụng hình sự và Luật tố tụng hành chính.
Vì vậy, tái thẩm và giám đốc thẩm được gọi là thủ tục xem xét lại bản án.
Sơ thẩm và phúc thẩm là cấp xét xử
- Bây giờ phát hiện một văn bản quy phạm pháp luật do quốc hội ban hành, khi toà
án kiến nghị sẽ chờ bao lâu để giải quyết và nếu không nhận được phản hồi toà án sẽ xử như thế nào?
=> Như vậy, thời hạn giải quyết kiến nghị của Tòa án về văn bản quy phạm pháp
luật do Quốc hội ban hành là 30 ngày. Nếu không nhận được phản hồi trong thời hạn
30 ngày, Tòa án có thể tiếp tục áp dụng văn bản quy phạm pháp luật bị kiến nghị cho
đến khi có văn bản trả lời của cơ quan có thẩm quyền hoặc tạm dừng áp dụng văn
bản quy phạm pháp luật bị kiến nghị nếu thấy cần thiết để bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của các bên đương sự. quyền khiếu nại, tố cáo đến cơ quan có thẩm quyền.
🔅Mô hình hệ thống tổ chức Toà án của nhân dân?
🔅Con đường hình thành thẩm phán ở Việt Nam hiện nay?
*Điều kiện tiêu chuẩn chung:
- Cần có các tiêu chuẩn về nhân thân và đạo đức: làm công dân VN, có đạo đức
tốt,có bản lĩnh chính trị vững vàng, bảo vệ công lý, liêm khiết, trung thực, dũng
cảm. - Về trình độ chuyên môn: Có chuyên môn luật trở lên
*Điều kiện tiêu chuẩn riêng:
- Thẩm phán sơ cấp phải có thâm niên từ 5 năm trở lên, trúng tuyển trong kì thi tuyển chọn thẩm phán sơ cấp
- Thẩm phán trung cấp phải có kinh nghiệm công tác pháp luật từ 13 năm trở lên,
trúng tuyển trong kì thi tuyển chọn thẩm phán trung cấp
- Thẩm pháp cao cấp phải là thẩm phán trung cấp từ 5 năm trở lên, công tác pháp
luật từ 18 năm trở lên, có năng lực xét xử và đã trúng tuyển kì thi tuyển chọn thẩm phán cao cấp
☆Tại sao thẩm phán toà án nhân dân tối cao không cần phải thi tuyển? => Cộng vào lOMoAR cPSD| 61716317
🔅Tại sao việc xét xử sơ thẩm phải có sự tham gia của Hội thẩm?
Nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử là một trong những nguyên tắc cơ bản
của tố tụng hình sự, được quy định tại Điều 26 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
Nội dung của nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử bao gồm các yếu tố sau:
• Bên buộc tội và bên bị buộc tội có quyền bình đẳng trong việc đưa ra chứng
cứ, đánh giá chứng cứ, đưa ra yêu cầu để làm rõ sự thật khách quan của vụ án.
• Bên bào chữa có quyền tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của người bị buộc tội.
• Thẩm phán, Hội đồng xét xử có trách nhiệm tạo điều kiện cho các bên tham
gia tố tụng thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
Ý nghĩa của nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử
Nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo
đảm tính khách quan, công bằng, đúng pháp luật của hoạt động xét xử, góp phần bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan. Cụ thể, nguyên tắc này có những ý nghĩa sau:
• Đảm bảo tính khách quan của hoạt động xét xử: Nguyên tắc tranh tụng giúp
cho các bên tham gia tố tụng có cơ hội đưa ra chứng cứ, ý kiến của mình về
vụ án, từ đó giúp cho Tòa án có đầy đủ thông tin, căn cứ để đánh giá, làm rõ
sự thật khách quan của vụ án một cách khách quan, toàn diện, chính xác.
• Đảm bảo tính công bằng của hoạt động xét xử: Nguyên tắc tranh tụng giúp
cho các bên tham gia tố tụng có cơ hội bình đẳng trong việc bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của mình. Điều này góp phần đảm bảo tính công bằng của
hoạt động xét xử, tránh oan sai, bỏ lọt tội phạm.
• Đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan: Nguyên tắc tranh
tụng giúp cho các bên tham gia tố tụng, đặc biệt là người bị buộc tội, có cơ
hội thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, từ đó bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Thực hiện nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử
Để thực hiện nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử, cần có sự phối hợp của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan, cụ thể như sau:
• Các cơ quan tiến hành tố tụng: Có trách nhiệm bảo đảm cho các bên tham gia
tố tụng thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật. lOMoAR cPSD| 61716317
• Người tham gia tố tụng: Có trách nhiệm thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình
theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, cần có sự quan tâm, tuyên truyền, giáo dục của các cơ quan thông tin,
truyền thông để nâng cao nhận thức của người dân về ý nghĩa của nguyên tắc bảo
đảm tranh tụng trong xét xử, từ đó tạo ra sự đồng thuận, ủng hộ của xã hội đối với
việc thực hiện nguyên tắc này.
Một số hạn chế trong việc thực hiện nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử
Trong thực tiễn, việc thực hiện nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử còn gặp
phải một số hạn chế, như:
• Thiếu sự quan tâm, tuyên truyền, giáo dục của các cơ quan thông tin, truyền
thông về ý nghĩa của nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử.
• Một số người dân chưa có ý thức chấp hành quy định của pháp luật về tranh tụng.
• Một số cơ quan tiến hành tố tụng chưa quan tâm đúng mức đến việc thực hiện
nguyên tắc bảo đảm tranh tụng.
🔅Có quan điểm cho rằng độc lập là viên ngọc trên vương miện của NNPQuyền?
🔅Phân tích nguyên tắc xét xử công khai?
- Có thể xét xử trong TH đặc biệt, toà án có thể xét xử kín
- Nguyên tắc xét xử công khai là một trong những nguyên tắc cơ bản của tố tụng
hình sự, được quy định tại Điều 26 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015. Nguyên tắc
này có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo đảm tính dân chủ, minh bạch của hoạt
động xét xử, góp phần nâng cao chất lượng giải quyết vụ án, bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của các bên liên quan.
Nội dung của nguyên tắc xét xử công khai bao gồm các yếu tố sau:
• Xét xử công khai là hoạt động xét xử diễn ra trước sự chứng kiến của công
chúng. Công chúng ở đây bao gồm mọi người dân, không phân biệt thành
phần, giai cấp, địa vị xã hội,...