/8
lOMoARcPSD| 61265515
Câu 1: Mối quan hệ giữa đầu tư công và nợ công. Liên hệ thực tiễn Việt Nam.
Đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ
tầng kinh tế - hội đầu vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - hội.
(Theo Luật Đầu tư công 2019)
Nợ chính phủ, nợ công hoặc nợ quốc gia tổng giá trị các khoản tiền mà chính phủ thuộc mọi
cấp từ trung ương đến địa phương đi vay nhằm tài trợ cho các khoản thâm hụt ngân sách, thế,
nợ chính phủ, nói cách khác, thâm hụt ngân sách luỹ kế tính đến một thời điểm nào đó. Để dễ
hình dung quy mô của nợ chính phủ, người ta thường đo xem khoản nợ này bằng bao nhiêu phần
trăm so với tổng sản phẩm quốc nội (GDP).
a,Quy mô của đầu tư công có ảnh hưởng đến xu hướng nợ công.
Nợ công phát sinh do chi tiêu của chính phủ vượt thu của chính phủ nên Nhà nước phải đi vay để
đắp lỗ hổng thu-chi. Do đầu công là một phần quan trọng của chi tiêu ngân sách nhà nước
nên đầu công mối quan hệ chặt chẽ với nợ công. Đầu công tăng lên sẽ làm tăng bội chi
ngân sách, làm gia tăng khoảng cách giữa tiết kiệm đầu nghiêm trọng hơn làm thâm
hụt cán cân thanh toán vãng lai và cũng sẽ làm gia tăng nợ quốc gia… tất cả các diễn biến nói trên
đã và đang làm suy giảm các yếu tố nền tảng vĩ mô của nền kinh tế.
b,Đầu tư công kém hiệu quả sẽ làm tăng gánh nặng nợ công.
Khi Nhà nước vay nợ công để đầu vào các chương trình, dự án, được thu hồi qua hình thức
thu phí, lệ phí. Nếu các chương trình dự án này hoạt động kém hiệu quả, thất thoát, lãng phí...
không thu hồi được vốn để trả nợ, sẽ làm cho tích lũy nợ công ngày càng tăng lên. Hiệu quả đầu
tư công thấp cũng sẽ tác động tiêu cực đến các khoản vay nợ quốc gia, do làm tăng nợ chính phủ,
nhất nợ nước ngoài. Điều này sẽ làm tăng gánh nặng nợ nần nhân tố ảnh hưởng đến ổn
định vĩ mô trong những năm tiếp theo. Chính vì vậy, để giảm nợ công, đầu tư công không những
cần được cắt giảm hiệu quả của đầu công cũng cần được nâng cao. Hiệu quả đầu công
thấp còn dẫn đến hệ qủa phải phát hành nợ mới để trả nợ gốc khi đó nguy lâm vào vòng xoáy
nợ nần là điều khó tránh khỏi.
Nếu như đầu công được thực hiện trong điều kiện ngân sách nhà nước cân bằng, không thâm
hụt ngân sách, Nhà nước không phải vay nợ để đầu tư công thì đầu tư công sẽ không làm gia tăng
nợ công. Các khoản nợ Chính phủ bảo lãnh cho các doanh nghiệp, ngân hàng chính sách nhà nước
vay, nếu sử dụng vốn có hiệu quả, thu hồi và trnợ đúng hạn, nghĩa là Chính phủ không phải trích
ngân sách ra để trả nợ thay, thì sẽ không làm gia tăng nợ công.Khi Nhà nước vay nợ công để ĐTC
vào các chương trình, dự án, được thu hồi qua hình thức thu phí, lệ phí. Nếu các chương trình dự
án này hoạt động có hiệu quả cao, thu hồi được vốn để trả nợ, sẽ không làm cho tích lũy nợ công
tăng lên. Đầu công được tập trung xây dựng sở hạ tầng kinh tế, hội như: giao thông vận
tải, năng lượng, viễn thông, trường học, bệnh viện. . . có sức lan tỏa, thu hút đầu tư tư nhân và đầu
nước ngoài FDI, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng nguồn thu ngân sách để trả nợ, từ đó làm
giảm nợ công. Khi Nhà nước tăng cường thực hiện đầu tư công vào các dự án theo hình thức hợp
tác công tư PPP, Nhà nước chỉ góp khoảng 40% vốn hoặc thấp hơn, nếu các dự án này được thực
hiện có hiệu quả cao, đảm bảo hoàn vốn để trả nợ thì không làm gia tăng nợ công, nếu các dự án
này hoạt động kém hiệu quả thì Nhà nước đã chia sẻ được một phần rủi ro, từ đó ít làm gia tăng
nợ công hơn. Khi đầu tư công tăng cao hơn nợ công thì biểu hiện nguồn thu ngân sách dồi dào,
đảm bảo khả năng tăng nguồn vốn để đầu công (không phải đi vay để đầu tư) gia tăng kh
năng trả nợ công nên không làm cho nợ công tăng cao.
lOMoARcPSD| 61265515
c,Nợ công ảnh hưởng đến đầu tư và đầu tư công.
Khi nợ công giảm, các khoản chi ngân sách để trả nợ sẽ giảm theo, từ đó Nhà nước có điều kiện
để gia tăng đầu tư công.
Khi nợ công gia tăng sẽ làm giảm nguồn vốn đầu công vì phải giành một phần chi ngân sách
nhà nước để trả nợ gốc và lãi của nợ công.
Nếu nợ công vượt mức an toàn thì chính phủ các quốc gia sẽ buộc phải xem xét thực hiện việc
cắt giảm đầu tư công.
Liên hệ thực tiễn:
Theo quy định của Việt Nam, toàn bộ vốn vay nợ công để đầu công, nhưng qua bảng 1 cho
thấy, trong giai đoạn 2000-2020, so với GDP, vốn đầu công xu hướng ngày càng giảm xuống,
từ 20% GDP năm 2000, giảm dần xuống 11,6% GDP năm 2020, nhưng nợ công ngày càng tăng
lên, từ 41,7% GDP năm 2000, tăng dần lên 63,7% GDP (2016) đến năm 2020 là 56,8 %. Như
vậy, ĐTC biến động ngược chiều với nợ công.
ĐTC và Nợ công so với GDP giai đoạn 2000-2020 (Đơn vị: %)
Nguyên nhân:
-Trong nhiều năm, thu ngân sách Nhà nước không đủ khả năng để trả nợ gốc lãi đến hạn
phải vay nợ mới để trả nợ cũ làm cho số dư nợ cũ không giảm.
-Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, cấu đầu công vào các ngành trực tiếp góp phần vào
tăng trưởng GDP xu hướng giảm, trong lúc đó đầu vào các ngành gián tiếp góp phần tăng
trưởng GDP hoặc không góp phần tăng trưởng GDP lại tăng lên. Điều này hạn chế hiệu quả đầu
tư công, hạn chế việc thu hồi vốn đầuđể trả nợ công nên tích lũy nợ công ngày càng tăng. -Đầu
tư công vào một số chương trình, dự án kém hiệu quả, gây thất thoát, tham nhũng, lãng phí... nên
không thu hồi được vốn để trả nợ công, vì thế làm cho tích lũy nợ tăng lên.
-Số vốn vay nợ công có thể không được tập trung hết cho đầu tư công chuyển một phần sang
chi cho tiêu dùng hoặc đầu tư khác nên nợ công tăng nhanh hơn đầu tư công.
lOMoARcPSD| 61265515
Giải pháp:
-Tái cơ cấu đầu tư công theo hướng giảm tỷ trọng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, tăng tỷ trọng
từ các nguồn vốn khác, đặc biệt là nguồn vốn theo hình thức hợp tác PPP.
-Vốn đầu tư công nên tập trung đầu tư vào các ngành sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế-xã
hội,. . .có sức lan tỏa thu hút đầu tư tư nhân, vốn FDI, đồng thời hạn chế đầu tư vào các công trình
không kích thích tăng trưởng kinh tế.
-Nâng cao hiệu qucông tác quản lý, phân bổ vốn đầu công gắn với nhu cầu vay vốn nhằm
giảm thiểu trả lãi và chi phí vay nợ công.
Câu 2: Những thủ tục đầu tư mà dự án đầu tư công phải làm
A. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
BƯỚC 1 - Lập, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm:
Lập kế hoạch đầu tư và thẩm quyền phê duyệt:
1.1. Kế hoạch trung hạn (khoản 1 Điều 36 Nghị định số 40/2020/NĐ-CP)
1.2. Kế hoạch hằng năm (khoản 1 Điều 37 Nghị định số 40/2020/NĐ-CP)
- Các cơ quan, đơn vị căn cứ vào khả năng từng nguồn thu cụ thể, xây dựng kế hoạch đầu tư vốn
từ nguồn thu hợp pháp của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư theo quy
định của pháp luật theo các nội dụng dưới đây:
Dự kiến kế hoạch từng nguồn thu cụ thể của các quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lậpdành
để đầu tư theo quy định của pháp luật, căn cứ pháp lý để lại các khoản thu này
Dự kiến số vốn để lại cho đầu dự kiến phương án phân bổ chi tiết theo Luật Đầu công2019
các quy định liên quan, trên sở dự kiến kế hoạch các khoản thu hợp pháp các đơn vị
dành để đầu tư theo quy định của pháp luật
Dự kiến phương án phân bổ cụ thể đối với từng nguồn vốn theo các nguyên tắc quy định.
BƯỚC 2 – Thực hiện khảo sát, nghiên cứu sự cần thiết và khả năng đầu tư
BƯỚC 3 - Hoàn thiện các hồ sơ, giấy tờ liên quan
Các văn bản quan trọng mà chủ đầu tư phải làm trình lên cơ quan quản lý nhà nước trong quá
trình chuẩn bị và thực hiện dự án đầu tư gồm:
- Xin giới thiệu địa điểm đầu tư dự án (Công văn xin giới thiệu địa điểm)
- Xin thỏa thuận địa điểm với địa phương (cắm mốc giới tạm)
- Xin chủ trương đầu tư (tờ trình, xin chấp thuận chủ trương đầu tư…)
- Xin thỏa thuận quy hoạch, lập quy hoạch chi tiết
- Xin thỏa thuận với cơ quan chuyên ngành về cấp điện, nước, môi trường, quân sự...
- Cam kết của ngân hàng về chuẩn bị nguồn vốn v.v…
BƯỚC 4 - Thực hiện quyết định đầu tư:
lOMoARcPSD| 61265515
4.1. Lập dự án đầu (báo cáo nghiên cứu khthi): Chủ đầu (hoặc thuê đơn vị chức năng)
lập báo cáo nghiên cứu khả thi (dự án đầu hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật dự án đầu xây
dựng) phù hợp với chủ trương đầu đã được cấp thẩm quyền quyết định 4.2. Thẩm định dự
án đầu tư (báo cáo nghiên cứu khả thi) BƯỚC 5-Triển khai đấu thầu tư vấn giai đoạn 1.
B. Giai đoạn thực hiện đầu tư (sau khi nhận được giấy phép đầu tư)
BƯỚC1: Thực hiện các thủ tục liên quan đến giải phóng mặt bằng
- Xin giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư (nếu có)
- Xin giao đất, thuê đất để giải phóng mặt bằng (tờ trình xin phê duyệt phương án đền bù, xinmượn
đất,…)
- Xin giấy phép xây dựng và Giấy phép khai thác tài nguyên (nếu có)
BƯỚC 2: Hoàn thiện các thủ tục liên quan trước khi khởi công dự án thực tế (các thủ tục
có thể được rút gọn dựa trên tổng mức đầu tư của dự án được xét đến)
- Xin thẩm định hồ sơ thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán
- Xin giấy phép xây dựng
- Thực hiện Đấu thầu (toàn bộ hồ liên quan, công tác đầu thầu). Kí kết các hợp đồng với cácnhà
thầu.
BƯỚC 3: Hoàn thiện dự án trên thực tế
- Thi công xây lắp, lắp đặt thiết bị (toàn bộ hồ sơ liên quan đến quá trình thi công)
- Giải quyết các vấn đề liên quan đến chậm giải ngân ngân sách, thiếu hụt vốn, các vấn đề phátsinh
không lường trước,…
C. Giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa dự án vào sử dụng
- Nghiệm thu, bàn giao công trình
- Lập hồ sơ hoàn công và Báo cáo quyết toán vốn đầu tư
- Thực hiện trả lại đất thuê tạm, mượn tạm (nếu có)
- Lập biên bản tổng nghiệm thu, bàn giao công trình
- Vận hành và bảo hành công trình
Câu 3: Những thủ tục đầu tư mà dự án đầu tư tư nhân dự án đầu tư nước ngoài phải làm.
A. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Bước 1:Khảo sát hiện trạng, nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư Bước
2:Đăng ký giới thiệu địa điểm đầu tư.
Bước 3: Đăng ký doanh nghiệp ( nếu chưa đăng kí thành lập doanh nghiệp )
- Thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp để được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Bước 4: Thỏa thuận địa điểm đầu tư.
Đối với dự án đầu tư vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp không thực hiện theo bước này.
- Thực hiện thủ tục thỏa thuận địa điểm đầu tư để được chấp thuận địa điểm đầu tư. Bước 5:
Thực hiện các thủ tục sau:
- Quy hoạch chi tiết
- Xin thoả thuận quy hoạch
- Xin thoả thuận với cơ quan chuyên ngành về cấp điện nước, môi trường, quân sự
- Báo cáo nghiên cứu khả thi ( thuyết minh chính và thiết kế cơ sở )
lOMoARcPSD| 61265515
Bước 6: Triển khai đấu thầu
B. Giai đoạn thực hiện đầu tư
Bước 1: Đăng ký đầu tư dự án.
- Các dự án không quy định đăng ký đầu tư không thực hiện bước này.
- Thực hiện thủ tục xin chủ trương đầu tư.
Bước 2: Cấp giấy chứng nhận đầu tư.
- Khi được thỏa thuận địa điểm đầu bước 3, nhà đầu lập hồ pháp để được cấp
giấychứng nhận đầu tư, hình thành pháp nhân xác nhận hoạt động đầu theo quy định của
luật đầu tư.
Bước 3: Thủ tục về quyền sử dụng đất.
Nhà đầu tư thực hiện một trong 4 loại thủ tục sau:
Thủ tục giao đất đã giải phóng mặt bằng;
Thủ tục giao đất chưa giải phóng mặt bằng;
Thủ tục cho thuê đất đã giải phóng mặt bằng;
Thủ tục cho thuê đất chưa giải phóng mặt bằng.
- Nhà đầu lập thủ tục đề nghị được giao hoặc cho thuê đất để thực hiện dự án sau khi đất
thuộcdiện thu hồi đã được thu hồi.
Thủ tục xin giấy phép xây dựng và giấy phép khai thác tài nguyên
Bước 4: Thủ tục về xây dựng công trình. i/ Giấy phép xây
dựng:
- Các dự án đầu tư vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; các dự án đã phù hợp với mụcđích
sử dụng đất không thực hiện bước này.
- Nhà đầu tư có yêu cầu xây dựng công trình riêng lẻ của dự án đầu tư không là dự án khu dâncư,
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế,… cần lập thủ tục đề nghị cấp giấy phép xây
dựng. ii/ Phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng:
Nhà đầu tư có yêu cầu xây dựng công trình không phải dự án đầu tư khu công nghiệp, cụm công
nghiệp cần lập thủ tục trình phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết. iii/ Phê duyệt quy hoạch chi
tiết xây dựng:
Nhà đầu tư có yêu cầu xây dựng công trình dự án khu dân cư; khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
khu kinh tế,… cần lập thủ tục trình phê duyệt quy hoạch chi tiết. iv/ Cấp quyền sở hữu công trình
xây dựng:
Nhà đầu yêu cầu cấp quyền sở hữu công trình xây dựng cần lập thủ tục cấp quyền sở hữu
công trình xây dựng. Bước 5: Khởi công công trình
Bước 6: Hoàn thành bàn giao
Bước 7: Nghiệm thu công trình
Bước 8: Giải quyết sự cố công trình
Bước 9: Thanh toán vốn đầu tư
C. Giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa công trình vào sử dụng
Bước 1: Nghiệm thu, bàn giao công trình
- Lập hồ sơ hoàn công
- Quyết toán vốn đầu tư
Bước 2: Trả lại đất thuê tạm, mượn tạm
Bước 3: Lập biên bản tổng nghiệm thu, bàn giao công trình ( lập hồ sơ đăng kí tài sản
lOMoARcPSD| 61265515
Bước 4: Vận hành công trình
Bước 5: Bảo hành công trình
Câu 4. Anh/ chị hãy cho biết quản lí hoạt động đầu tư tại các doanh nghiệp, các tập đoàn thì
do những phòng ban nào phụ trách chính, phòng ban nào có liên quan? Chức năng, nhiệm
vụ của các phòng ban đó và cho ví dụ cụ thể.
Những phòng, ban phụ trách chính trong việc quản lí hoạt động đầu tại các doanh nghiệp,
các tập đoàn:
(1) Phòng đầu tư:
Chịu trách nhiệm chính trong công tác quản lý giai đoạn chuẩn bị đầu tư và hoàn tất thủ tục pháp
lý các dự án do công ty làm chủ đầu tư, và thực hiện thủ tục đầu tư đối với các dự án hợp tác đầu
tư (liên doanh, liên kết).
- Lập, thẩm định trình duyệt các dự án đầu tư, các dự án liên doanh, liên kết trong ngoài
nước
- Kinh doanh các dự án do công ty trực tiếp làm chủ đầu tư.
(2) Ban Quản lý các dự án đầu tư
Chịu trách nhiệm chính trong quản các dự án đầu xây dựng (là những dự án yếu tố xây
dựng) trong toàn công ty:
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các phần của quy trình này
- Phối hợp với các phòng ban khác để tham gia lập hồ mời thầu, chấm thầu, thanh quyết toán
giá trị thực hiện hợp đồng đối với các dự án không có ban trực tiếp theo dõi.
-Chủ trì đàm phán, ký kết các hợp đồng xây lắp với các nhà thầu.
-Chủ trì kiểm tra phần giá (đơn giá, chế độ chính sách..) trong các phiếu gthanh toán cho các
nhà thầu tham gia thực hiện dự án.
- Chủ trì lập hồ sơ quyết toán, thẩm định quyết toán nếu công ty tự thực hiện thẩm định hoặc phối
hợp với đơn vị tư vấn để thẩm định các hợp đồng xây lắp.
(3) Phòng Kinh tế - Kế hoạch
Chịu trách nhiệm chính trong việc kiểm soát các yếu tố kinh tế của dự án đầu tư, bao gồm: -
Thẩm định tính khả thi của các yếu tố kinh tế, tài chính dự án trong giai đoạn phê duyệt trương
đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật do nhà thầu tự vấn hoặc bộ phận chức năng của công ty lập.
- Phối hợp với Ban quản lý dự án để kiểm tra phân giá (đơn giá, Chế độ chinh sách...) trong
phiếu giá thanh toán cho các nhà thầu tham gia thực hiện dự án.
- Phối hợp lập hồ quyết toán, thẩm định quyết toán nếu công ty tự thực hiện thẩm định hoặc
phối hợp với đơn vị tư vấn để thẩm định các hợp đồng xây lắp.
- Theo dõi, đôn đốc các nhà thầu đơn vị được phân công quản dự án về tổng tiến độ thực
hiện đầu tư
- Các trách nhiệm khác được quy định tại quy trình này.
(4) Phòng Vật tư thiết bị
Chịu trách nhiệm chính trong công tác đầu trang thiết bị, dây truyền hiện đại phục vụ cho sản
xuất thi công nhằm nâng cao năng suất lao động và đem lại hiệu quả kinh tế cho công ty.
Các bộ phận có liên quan trong QLDA đầu tư:
1. Ban lãnh đạo: Nơi ban hành các quyết định chiến lược
2. Ban ISO: tổ chức chỉ đạo, triển khai, duy trì việc thực hiện xây dựng Hệ thống quản chất
lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO tại các đơn vị.
lOMoARcPSD| 61265515
3. Phòng Kinh tế - Kế hoạch: phân tích, tổng hợp và lập bản dự thảo kế hoạch hoạt động sao cho
phù hợp với định hướng và chủ trương của doanh nghiệp, tổ chức theo từng thời kỳ.
4. Phòng Kỹ thuật - Sản xuất: nghiên cứu, vấn, tham mưu đề xuất giải pháp liên quan đến
các lĩnh vực sau của doanh nghiệp: Quản lý, điều hành và kiểm tra những việc liên quan đến kỹ
thuật, công nghệ.
5. Phòng Tổ chức - Hành chính: tham mưu giúp Giám đốc về công tác tổ chức cán bộ, lao động,
tiền lương, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, quy hoạch, hành chính, văn thư, lưu trữ, y tế,
quân sự và bảo vệ chính trị nội bộ.
6. Phòng Vật - Thiết bị: lập danh sách các vật cần thiết cho hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp, tìm kiếm nhà cung cấp phù hợp và kiểm soát số lượng cũng như chất lượng của vật tư.
7. Phòng Tài chính - Kế toán: tham mưu cho Ban Giám đốc trong việc hạch toán kế toán, quản lý
nguồn vốn hiệu quả nhằm đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
diễn ra thuận lợi và đạt hiệu quả tốt nhất 8. Phòng Đầu tư:
- Pduyệt kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của toàn Tổng Công ty trong đó các côngty
con và đơn vị trực thuộc;
- Quản lý thương hiệu, xúc tiến thương mại, nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước.
9. Phòng An toàn
- Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện các công tác bảo hộ lao động an toàn, phòng chống
cháy nổ,bão lụt;
- Đào tạo, hướng dẫn triển khai công tác an toàn lao động và các kế hoạch liên quan khác;-
Theo dõi tình hình các thiết bị an toàn, kiểm tra thử nghiệm định kỳ theo quy định, quy trình
quy phạm về an toàn;
- Lập phương án thi công, biện pháp an toàn, hướng dẫn, giám sát thực hiện công tác an
toàn; - Tham gia điều tra, khai báo tai nạn lao động theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.
10. Phòng Pháp chế truyền thông: Công tác xây dựng, kiểm tra pháp thực hiện công táctruyền
thông
11. Các đội, xưởng, công trường: thi công công trình.
Ví dụ: Dự án chung cư T&T DC Complex của tập đoàn T&T
1. Phòng đầu của tập đoàn T&T Group chịu trách nhiệm chính trong công tác hoàn thiện h
sơxin giấy phép đầu tư, lập dự án, thẩm định dự án,…
2. Phòng kế hoạch của tập đoàn chịu trách nhiệm
- Thẩm định tính khả thi của các yếu tố kinh tế, tài chính dự án trong giai đoạn phê duyệt
trươngđầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật do nhà thầu tự vấn hoặc bộ phận chức năng của công
ty lập. - Phối hợp với Ban quản lý dự án để kiểm tra phân giá (đơn giá, Chế độ chinh sách...) trong
phiếu giá thanh toán cho các nhà thầu tham gia thực hiện dự án.
- Phối hợp lập hồ quyết toán, thẩm định quyết toán nếu công ty tự thực hiện thẩm định
hoặcphối hợp với đơn vị tư vấn để thẩm định các hợp đồng xây lắp.
- Theo dõi, đôn đốc các nthầu đơn vị được phân công quản dự án về tổng tiến độ
thựchiện đầu tư
3. Phòng kĩ thuật sản xuất phụ trách phần kĩ thuật: đường điện, nước,… của công trình
4. Phòng vật tư: phụ trách phần nhập vật liệu xây dựng, thiết bị cần dùng
5. Phòng an toàn: phụ trách an ninh, an toàn trong quá trình thi công và sử dụng công trình
lOMoARcPSD| 61265515
6. Phòng kế toán tài chính: tham mưu, quản nguồn vốn đầu công trình, thống thu chi
củacông trình, xử lí công nợ,…
7. Các đội, xưởng, công trường: thi công công trình.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61265515
Câu 1: Mối quan hệ giữa đầu tư công và nợ công. Liên hệ thực tiễn Việt Nam.
Đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
(Theo Luật Đầu tư công 2019)
Nợ chính phủ, nợ công hoặc nợ quốc gia là tổng giá trị các khoản tiền mà chính phủ thuộc mọi
cấp từ trung ương đến địa phương đi vay nhằm tài trợ cho các khoản thâm hụt ngân sách, vì thế,
nợ chính phủ, nói cách khác, là thâm hụt ngân sách luỹ kế tính đến một thời điểm nào đó. Để dễ
hình dung quy mô của nợ chính phủ, người ta thường đo xem khoản nợ này bằng bao nhiêu phần
trăm so với tổng sản phẩm quốc nội (GDP).
a,Quy mô của đầu tư công có ảnh hưởng đến xu hướng nợ công.
Nợ công phát sinh do chi tiêu của chính phủ vượt thu của chính phủ nên Nhà nước phải đi vay để
bù đắp lỗ hổng thu-chi. Do đầu tư công là một phần quan trọng của chi tiêu ngân sách nhà nước
nên đầu tư công có mối quan hệ chặt chẽ với nợ công. Đầu tư công tăng lên sẽ làm tăng bội chi
ngân sách, làm gia tăng khoảng cách giữa tiết kiệm và đầu tư và nghiêm trọng hơn là làm thâm
hụt cán cân thanh toán vãng lai và cũng sẽ làm gia tăng nợ quốc gia… tất cả các diễn biến nói trên
đã và đang làm suy giảm các yếu tố nền tảng vĩ mô của nền kinh tế.
b,Đầu tư công kém hiệu quả sẽ làm tăng gánh nặng nợ công.
Khi Nhà nước vay nợ công để đầu tư vào các chương trình, dự án, được thu hồi qua hình thức
thu phí, lệ phí. Nếu các chương trình dự án này hoạt động kém hiệu quả, thất thoát, lãng phí...
không thu hồi được vốn để trả nợ, sẽ làm cho tích lũy nợ công ngày càng tăng lên. Hiệu quả đầu
tư công thấp cũng sẽ tác động tiêu cực đến các khoản vay nợ quốc gia, do làm tăng nợ chính phủ,
nhất là nợ nước ngoài. Điều này sẽ làm tăng gánh nặng nợ nần và là nhân tố ảnh hưởng đến ổn
định vĩ mô trong những năm tiếp theo. Chính vì vậy, để giảm nợ công, đầu tư công không những
cần được cắt giảm mà hiệu quả của đầu tư công cũng cần được nâng cao. Hiệu quả đầu tư công
thấp còn dẫn đến hệ qủa phải phát hành nợ mới để trả nợ gốc khi đó nguy cơ lâm vào vòng xoáy
nợ nần là điều khó tránh khỏi.
Nếu như đầu tư công được thực hiện trong điều kiện ngân sách nhà nước cân bằng, không thâm
hụt ngân sách, Nhà nước không phải vay nợ để đầu tư công thì đầu tư công sẽ không làm gia tăng
nợ công. Các khoản nợ Chính phủ bảo lãnh cho các doanh nghiệp, ngân hàng chính sách nhà nước
vay, nếu sử dụng vốn có hiệu quả, thu hồi và trả nợ đúng hạn, nghĩa là Chính phủ không phải trích
ngân sách ra để trả nợ thay, thì sẽ không làm gia tăng nợ công.Khi Nhà nước vay nợ công để ĐTC
vào các chương trình, dự án, được thu hồi qua hình thức thu phí, lệ phí. Nếu các chương trình dự
án này hoạt động có hiệu quả cao, thu hồi được vốn để trả nợ, sẽ không làm cho tích lũy nợ công
tăng lên. Đầu tư công được tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội như: giao thông vận
tải, năng lượng, viễn thông, trường học, bệnh viện. . . có sức lan tỏa, thu hút đầu tư tư nhân và đầu
tư nước ngoài FDI, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng nguồn thu ngân sách để trả nợ, từ đó làm
giảm nợ công. Khi Nhà nước tăng cường thực hiện đầu tư công vào các dự án theo hình thức hợp
tác công tư PPP, Nhà nước chỉ góp khoảng 40% vốn hoặc thấp hơn, nếu các dự án này được thực
hiện có hiệu quả cao, đảm bảo hoàn vốn để trả nợ thì không làm gia tăng nợ công, nếu các dự án
này hoạt động kém hiệu quả thì Nhà nước đã chia sẻ được một phần rủi ro, từ đó ít làm gia tăng
nợ công hơn. Khi đầu tư công tăng cao hơn nợ công thì biểu hiện nguồn thu ngân sách dồi dào,
đảm bảo khả năng tăng nguồn vốn để đầu tư công (không phải đi vay để đầu tư) và gia tăng khả
năng trả nợ công nên không làm cho nợ công tăng cao. lOMoAR cPSD| 61265515
c,Nợ công ảnh hưởng đến đầu tư và đầu tư công.
Khi nợ công giảm, các khoản chi ngân sách để trả nợ sẽ giảm theo, từ đó Nhà nước có điều kiện
để gia tăng đầu tư công.
Khi nợ công gia tăng sẽ làm giảm nguồn vốn đầu tư công vì phải giành một phần chi ngân sách
nhà nước để trả nợ gốc và lãi của nợ công.
Nếu nợ công vượt mức an toàn thì chính phủ các quốc gia sẽ buộc phải xem xét và thực hiện việc
cắt giảm đầu tư công.
Liên hệ thực tiễn:
Theo quy định của Việt Nam, toàn bộ vốn vay nợ công để đầu tư công, nhưng qua bảng 1 cho
thấy, trong giai đoạn 2000-2020, so với GDP, vốn đầu tư công có xu hướng ngày càng giảm xuống,
từ 20% GDP năm 2000, giảm dần xuống 11,6% GDP năm 2020, nhưng nợ công ngày càng tăng
lên, từ 41,7% GDP năm 2000, tăng dần lên 63,7% GDP (2016) và đến năm 2020 là 56,8 %. Như
vậy, ĐTC biến động ngược chiều với nợ công.
ĐTC và Nợ công so với GDP giai đoạn 2000-2020 (Đơn vị: %) Nguyên nhân:
-Trong nhiều năm, thu ngân sách Nhà nước không đủ khả năng để trả nợ gốc và lãi đến hạn mà
phải vay nợ mới để trả nợ cũ làm cho số dư nợ cũ không giảm.
-Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, cơ cấu đầu tư công vào các ngành trực tiếp góp phần vào
tăng trưởng GDP có xu hướng giảm, trong lúc đó đầu tư vào các ngành gián tiếp góp phần tăng
trưởng GDP hoặc không góp phần tăng trưởng GDP lại tăng lên. Điều này hạn chế hiệu quả đầu
tư công, hạn chế việc thu hồi vốn đầu tư để trả nợ công nên tích lũy nợ công ngày càng tăng. -Đầu
tư công vào một số chương trình, dự án kém hiệu quả, gây thất thoát, tham nhũng, lãng phí... nên
không thu hồi được vốn để trả nợ công, vì thế làm cho tích lũy nợ tăng lên.
-Số vốn vay nợ công có thể không được tập trung hết cho đầu tư công mà chuyển một phần sang
chi cho tiêu dùng hoặc đầu tư khác nên nợ công tăng nhanh hơn đầu tư công. lOMoAR cPSD| 61265515 Giải pháp:
-Tái cơ cấu đầu tư công theo hướng giảm tỷ trọng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, tăng tỷ trọng
từ các nguồn vốn khác, đặc biệt là nguồn vốn theo hình thức hợp tác PPP.
-Vốn đầu tư công nên tập trung đầu tư vào các ngành sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế-xã
hội,. . .có sức lan tỏa thu hút đầu tư tư nhân, vốn FDI, đồng thời hạn chế đầu tư vào các công trình
không kích thích tăng trưởng kinh tế.
-Nâng cao hiệu quả công tác quản lý, phân bổ vốn đầu tư công gắn với nhu cầu vay vốn nhằm
giảm thiểu trả lãi và chi phí vay nợ công.
Câu 2: Những thủ tục đầu tư mà dự án đầu tư công phải làm
A. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
BƯỚC 1 - Lập, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm:
Lập kế hoạch đầu tư và thẩm quyền phê duyệt:
1.1. Kế hoạch trung hạn (khoản 1 Điều 36 Nghị định số 40/2020/NĐ-CP)
1.2. Kế hoạch hằng năm (khoản 1 Điều 37 Nghị định số 40/2020/NĐ-CP)
- Các cơ quan, đơn vị căn cứ vào khả năng từng nguồn thu cụ thể, xây dựng kế hoạch đầu tư vốn
từ nguồn thu hợp pháp của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư theo quy
định của pháp luật theo các nội dụng dưới đây:
• Dự kiến kế hoạch từng nguồn thu cụ thể của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lậpdành
để đầu tư theo quy định của pháp luật, căn cứ pháp lý để lại các khoản thu này
• Dự kiến số vốn để lại cho đầu tư và dự kiến phương án phân bổ chi tiết theo Luật Đầu tư công2019
và các quy định có liên quan, trên cơ sở dự kiến kế hoạch các khoản thu hợp pháp các đơn vị
dành để đầu tư theo quy định của pháp luật
• Dự kiến phương án phân bổ cụ thể đối với từng nguồn vốn theo các nguyên tắc quy định.
BƯỚC 2 – Thực hiện khảo sát, nghiên cứu sự cần thiết và khả năng đầu tư
BƯỚC 3 - Hoàn thiện các hồ sơ, giấy tờ liên quan
Các văn bản quan trọng mà chủ đầu tư phải làm trình lên cơ quan quản lý nhà nước trong quá
trình chuẩn bị và thực hiện dự án đầu tư gồm:
- Xin giới thiệu địa điểm đầu tư dự án (Công văn xin giới thiệu địa điểm)
- Xin thỏa thuận địa điểm với địa phương (cắm mốc giới tạm)
- Xin chủ trương đầu tư (tờ trình, xin chấp thuận chủ trương đầu tư…)
- Xin thỏa thuận quy hoạch, lập quy hoạch chi tiết
- Xin thỏa thuận với cơ quan chuyên ngành về cấp điện, nước, môi trường, quân sự...
- Cam kết của ngân hàng về chuẩn bị nguồn vốn v.v…
BƯỚC 4 - Thực hiện quyết định đầu tư: lOMoAR cPSD| 61265515
4.1. Lập dự án đầu tư (báo cáo nghiên cứu khả thi): Chủ đầu tư (hoặc thuê đơn vị có chức năng)
lập báo cáo nghiên cứu khả thi (dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật dự án đầu tư xây
dựng) phù hợp với chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định 4.2. Thẩm định dự
án đầu tư (báo cáo nghiên cứu khả thi) BƯỚC 5-Triển khai đấu thầu tư vấn giai đoạn 1.
B. Giai đoạn thực hiện đầu tư (sau khi nhận được giấy phép đầu tư)
BƯỚC1: Thực hiện các thủ tục liên quan đến giải phóng mặt bằng
- Xin giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư (nếu có)
- Xin giao đất, thuê đất để giải phóng mặt bằng (tờ trình xin phê duyệt phương án đền bù, xinmượn đất,…)
- Xin giấy phép xây dựng và Giấy phép khai thác tài nguyên (nếu có)
BƯỚC 2: Hoàn thiện các thủ tục liên quan trước khi khởi công dự án thực tế (các thủ tục
có thể được rút gọn dựa trên tổng mức đầu tư của dự án được xét đến)
- Xin thẩm định hồ sơ thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán
- Xin giấy phép xây dựng
- Thực hiện Đấu thầu (toàn bộ hồ sơ liên quan, công tác đầu thầu). Kí kết các hợp đồng với cácnhà thầu.
BƯỚC 3: Hoàn thiện dự án trên thực tế
- Thi công xây lắp, lắp đặt thiết bị (toàn bộ hồ sơ liên quan đến quá trình thi công)
- Giải quyết các vấn đề liên quan đến chậm giải ngân ngân sách, thiếu hụt vốn, các vấn đề phátsinh không lường trước,…
C. Giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa dự án vào sử dụng
- Nghiệm thu, bàn giao công trình
- Lập hồ sơ hoàn công và Báo cáo quyết toán vốn đầu tư
- Thực hiện trả lại đất thuê tạm, mượn tạm (nếu có)
- Lập biên bản tổng nghiệm thu, bàn giao công trình
- Vận hành và bảo hành công trình
Câu 3: Những thủ tục đầu tư mà dự án đầu tư tư nhân và dự án đầu tư nước ngoài phải làm.
A. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Bước 1:Khảo sát hiện trạng, nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư Bước

2:Đăng ký giới thiệu địa điểm đầu tư.
Bước 3: Đăng ký doanh nghiệp ( nếu chưa đăng kí thành lập doanh nghiệp )
- Thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp để được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Bước 4: Thỏa thuận địa điểm đầu tư.
Đối với dự án đầu tư vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp không thực hiện theo bước này.
- Thực hiện thủ tục thỏa thuận địa điểm đầu tư để được chấp thuận địa điểm đầu tư. Bước 5:
Thực hiện các thủ tục sau:
- Quy hoạch chi tiết
- Xin thoả thuận quy hoạch
- Xin thoả thuận với cơ quan chuyên ngành về cấp điện nước, môi trường, quân sự
- Báo cáo nghiên cứu khả thi ( thuyết minh chính và thiết kế cơ sở ) lOMoAR cPSD| 61265515
Bước 6: Triển khai đấu thầu
B. Giai đoạn thực hiện đầu tư
Bước 1: Đăng ký đầu tư dự án.

- Các dự án không quy định đăng ký đầu tư không thực hiện bước này.
- Thực hiện thủ tục xin chủ trương đầu tư.
Bước 2: Cấp giấy chứng nhận đầu tư.
- Khi được thỏa thuận địa điểm đầu tư ở bước 3, nhà đầu tư lập hồ sơ pháp lý để được cấp
giấychứng nhận đầu tư, hình thành pháp nhân và xác nhận hoạt động đầu tư theo quy định của luật đầu tư.
Bước 3: Thủ tục về quyền sử dụng đất.
Nhà đầu tư thực hiện một trong 4 loại thủ tục sau:
Thủ tục giao đất đã giải phóng mặt bằng;
Thủ tục giao đất chưa giải phóng mặt bằng;
Thủ tục cho thuê đất đã giải phóng mặt bằng;
Thủ tục cho thuê đất chưa giải phóng mặt bằng.
- Nhà đầu tư lập thủ tục đề nghị được giao hoặc cho thuê đất để thực hiện dự án sau khi đất
thuộcdiện thu hồi đã được thu hồi.
Thủ tục xin giấy phép xây dựng và giấy phép khai thác tài nguyên
Bước 4: Thủ tục về xây dựng công trình. i/ Giấy phép xây dựng:
- Các dự án đầu tư vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; các dự án đã phù hợp với mụcđích
sử dụng đất không thực hiện bước này.
- Nhà đầu tư có yêu cầu xây dựng công trình riêng lẻ của dự án đầu tư không là dự án khu dâncư,
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế,… cần lập thủ tục đề nghị cấp giấy phép xây
dựng. ii/ Phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng:
Nhà đầu tư có yêu cầu xây dựng công trình không phải là dự án đầu tư khu công nghiệp, cụm công
nghiệp cần lập thủ tục trình phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết. iii/ Phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng:
Nhà đầu tư có yêu cầu xây dựng công trình dự án khu dân cư; khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
khu kinh tế,… cần lập thủ tục trình phê duyệt quy hoạch chi tiết. iv/ Cấp quyền sở hữu công trình xây dựng:
Nhà đầu tư có yêu cầu cấp quyền sở hữu công trình xây dựng cần lập thủ tục cấp quyền sở hữu
công trình xây dựng. Bước 5: Khởi công công trình
Bước 6: Hoàn thành bàn giao
Bước 7: Nghiệm thu công trình
Bước 8: Giải quyết sự cố công trình
Bước 9: Thanh toán vốn đầu tư
C. Giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa công trình vào sử dụng
Bước 1:
Nghiệm thu, bàn giao công trình - Lập hồ sơ hoàn công
- Quyết toán vốn đầu tư
Bước 2: Trả lại đất thuê tạm, mượn tạm
Bước 3: Lập biên bản tổng nghiệm thu, bàn giao công trình ( lập hồ sơ đăng kí tài sản lOMoAR cPSD| 61265515
Bước 4: Vận hành công trình
Bước 5: Bảo hành công trình
Câu 4. Anh/ chị hãy cho biết quản lí hoạt động đầu tư tại các doanh nghiệp, các tập đoàn thì
do những phòng ban nào phụ trách chính, phòng ban nào có liên quan? Chức năng, nhiệm
vụ của các phòng ban đó và cho ví dụ cụ thể.

Những phòng, ban phụ trách chính trong việc quản lí hoạt động đầu tư tại các doanh nghiệp, các tập đoàn: (1) Phòng đầu tư:
Chịu trách nhiệm chính trong công tác quản lý giai đoạn chuẩn bị đầu tư và hoàn tất thủ tục pháp
lý các dự án do công ty làm chủ đầu tư, và thực hiện thủ tục đầu tư đối với các dự án hợp tác đầu
tư (liên doanh, liên kết).
- Lập, thẩm định và trình duyệt các dự án đầu tư, các dự án liên doanh, liên kết trong và ngoài nước
- Kinh doanh các dự án do công ty trực tiếp làm chủ đầu tư.
(2) Ban Quản lý các dự án đầu tư
Chịu trách nhiệm chính trong quản lý các dự án đầu tư xây dựng (là những dự án có yếu tố xây dựng) trong toàn công ty:
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các phần của quy trình này
- Phối hợp với các phòng ban khác để tham gia lập hồ sơ mời thầu, chấm thầu, thanh quyết toán
giá trị thực hiện hợp đồng đối với các dự án không có ban trực tiếp theo dõi.
-Chủ trì đàm phán, ký kết các hợp đồng xây lắp với các nhà thầu.
-Chủ trì kiểm tra phần giá (đơn giá, chế độ chính sách..) trong các phiếu giá thanh toán cho các
nhà thầu tham gia thực hiện dự án.
- Chủ trì lập hồ sơ quyết toán, thẩm định quyết toán nếu công ty tự thực hiện thẩm định hoặc phối
hợp với đơn vị tư vấn để thẩm định các hợp đồng xây lắp.
(3) Phòng Kinh tế - Kế hoạch
Chịu trách nhiệm chính trong việc kiểm soát các yếu tố kinh tế của dự án đầu tư, bao gồm: -
Thẩm định tính khả thi của các yếu tố kinh tế, tài chính dự án trong giai đoạn phê duyệt trương
đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật do nhà thầu tự vấn hoặc bộ phận chức năng của công ty lập.
- Phối hợp với Ban quản lý dự án để kiểm tra phân giá (đơn giá, Chế độ chinh sách...) trong
phiếu giá thanh toán cho các nhà thầu tham gia thực hiện dự án.
- Phối hợp lập hồ sơ quyết toán, thẩm định quyết toán nếu công ty tự thực hiện thẩm định hoặc
phối hợp với đơn vị tư vấn để thẩm định các hợp đồng xây lắp.
- Theo dõi, đôn đốc các nhà thầu và đơn vị được phân công quản lý dự án về tổng tiến độ thực hiện đầu tư
- Các trách nhiệm khác được quy định tại quy trình này.
(4) Phòng Vật tư thiết bị
Chịu trách nhiệm chính trong công tác đầu tư trang thiết bị, dây truyền hiện đại phục vụ cho sản
xuất thi công nhằm nâng cao năng suất lao động và đem lại hiệu quả kinh tế cho công ty.
Các bộ phận có liên quan trong QLDA đầu tư:
1. Ban lãnh đạo: Nơi ban hành các quyết định chiến lược
2. Ban ISO: tổ chức chỉ đạo, triển khai, duy trì việc thực hiện xây dựng Hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO tại các đơn vị. lOMoAR cPSD| 61265515
3. Phòng Kinh tế - Kế hoạch: phân tích, tổng hợp và lập bản dự thảo kế hoạch hoạt động sao cho
phù hợp với định hướng và chủ trương của doanh nghiệp, tổ chức theo từng thời kỳ.
4. Phòng Kỹ thuật - Sản xuất: nghiên cứu, tư vấn, tham mưu và đề xuất giải pháp liên quan đến
các lĩnh vực sau của doanh nghiệp: Quản lý, điều hành và kiểm tra những việc liên quan đến kỹ thuật, công nghệ.
5. Phòng Tổ chức - Hành chính: tham mưu giúp Giám đốc về công tác tổ chức cán bộ, lao động,
tiền lương, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, quy hoạch, hành chính, văn thư, lưu trữ, y tế,
quân sự và bảo vệ chính trị nội bộ.
6. Phòng Vật tư - Thiết bị: lập danh sách các vật tư cần thiết cho hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp, tìm kiếm nhà cung cấp phù hợp và kiểm soát số lượng cũng như chất lượng của vật tư.
7. Phòng Tài chính - Kế toán: tham mưu cho Ban Giám đốc trong việc hạch toán kế toán, quản lý
nguồn vốn hiệu quả nhằm đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
diễn ra thuận lợi và đạt hiệu quả tốt nhất 8. Phòng Đầu tư:
- Phê duyệt kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của toàn Tổng Công ty trong đó có các côngty
con và đơn vị trực thuộc;
- Quản lý thương hiệu, xúc tiến thương mại, nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước. 9. Phòng An toàn -
Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện các công tác bảo hộ lao động và an toàn, phòng chống cháy nổ,bão lụt; -
Đào tạo, hướng dẫn triển khai công tác an toàn lao động và các kế hoạch liên quan khác;-
Theo dõi tình hình các thiết bị an toàn, kiểm tra thử nghiệm định kỳ theo quy định, quy trình và quy phạm về an toàn; -
Lập phương án thi công, biện pháp an toàn, hướng dẫn, giám sát thực hiện công tác an
toàn; - Tham gia điều tra, khai báo tai nạn lao động theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.
10. Phòng Pháp chế truyền thông: Công tác xây dựng, kiểm tra pháp lí và thực hiện công táctruyền thông
11. Các đội, xưởng, công trường: thi công công trình.
Ví dụ: Dự án chung cư T&T DC Complex của tập đoàn T&T
1. Phòng đầu tư của tập đoàn T&T Group chịu trách nhiệm chính trong công tác hoàn thiện hồ
sơxin giấy phép đầu tư, lập dự án, thẩm định dự án,…
2. Phòng kế hoạch của tập đoàn chịu trách nhiệm -
Thẩm định tính khả thi của các yếu tố kinh tế, tài chính dự án trong giai đoạn phê duyệt
trươngđầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật do nhà thầu tự vấn hoặc bộ phận chức năng của công
ty lập. - Phối hợp với Ban quản lý dự án để kiểm tra phân giá (đơn giá, Chế độ chinh sách...) trong
phiếu giá thanh toán cho các nhà thầu tham gia thực hiện dự án. -
Phối hợp lập hồ sơ quyết toán, thẩm định quyết toán nếu công ty tự thực hiện thẩm định
hoặcphối hợp với đơn vị tư vấn để thẩm định các hợp đồng xây lắp. -
Theo dõi, đôn đốc các nhà thầu và đơn vị được phân công quản lý dự án về tổng tiến độ thựchiện đầu tư
3. Phòng kĩ thuật sản xuất phụ trách phần kĩ thuật: đường điện, nước,… của công trình
4. Phòng vật tư: phụ trách phần nhập vật liệu xây dựng, thiết bị cần dùng
5. Phòng an toàn: phụ trách an ninh, an toàn trong quá trình thi công và sử dụng công trình lOMoAR cPSD| 61265515
6. Phòng kế toán tài chính: tham mưu, quản lí nguồn vốn đầu tư công trình, thống kê thu chi
củacông trình, xử lí công nợ,…
7. Các đội, xưởng, công trường: thi công công trình.