Nội dung 11, 12 môn Triết học Mác -Lênin | Đại học sư phạm Hà nội
Nội dung 11, 12 môn Triết học Mác -Lênin | Đại học sư phạm Hà nội với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!
Preview text:
lOMoAR cPSD| 39651089
NỘI DUNG 11: TỒN TẠI XÁ HỘI VÀ YTXH
Câu 1 : Tồn tại xã hội và ý thức xã hội là gì ?
• Khái niệm tồn tại xã hội là : toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều
kiện sinh hoạt vật chất của xã hội. Tồn tại xã hội của con người là
thực tại xã hội khách quan,là một kiểu vật chất xã hội , là các quan hệ
xã hội vật chất được ý thức xã hội phản ánh . Trong các quan hệ xã
hội vật chất ấy thì quan hệ giữa con người với giới tự nhiên và quan
hệ giữa con người với con người là những quan hệ cơ bản nhất .
Tồn tại xã hội gồm các thành phần chính như :
+ phương thức sản xuất vật chất
+ điều kiện tự nhiên-môi trường địa lý
+ dân số và mật độ dân số v.v...
Trong đó, phương thức sản xuất vật chất là thành phần cơ bản nhất.
Các quan hệ vật chất khác giữa gia đình, giai cấp, dân tộc v.v cũng có
vai trò nhất định đối với tồn tại xã hội. Ví dụ :
• Khái niệm ý thức xã hội là : toàn bộ những tư tưởng, quan điểm cùng
những tình cảm, tâm trạng, truyền thống... về chính trị, pháp quyền,
đạo đức, triết học, thẩm mỹ, tôn giáo và khoa học của một cộng đồng
người, phản ánh tồn tại xã hội của họ dưới nhiều hình thức khác nhau
- Ý thức xã hội tồn tại ở mỗi cá nhân , song nó mang tính chung của
một cộng đồng xã hội , sản sinh ra từ những cái chung trong điều kiện
sinh hoạt vật chất của họ. -
Tuy nhiên, ý thức cá nhân không phải là sự tiếp thu ý thứ xã
hội một cách thụ động và máy móc. Sự độc đáo, riêng biệt trong điều
kiện sinh hoạt vật chất và tinh thần của cá nhân tạo nên sự khác biệt
trong sự hình thành và phát triển ý thức cá nhân.
=> Như vậy, ý thức xã hội và ý thức cá nhân tồn tại trong sự liên hệ
biện chứng, tác động và chuyển hoá lẫn nhau. Sự phong phú của đời
sống tinh thần của xã hội là tiền đề cho sự phát triển đời sống tinh
thần của cá nhân; và ngược lại, sự phát triển đời sống tinh thần của
mỗi cá nhân là điều kiện cho sự phát triển phong phú đời sống tinh thần của xã hội. lOMoAR cPSD| 39651089 -
Kết cấu của ý thức xã hội gồm : Tâm lý xã hội và hệ tư tưởng.
- Theo trình độ phát triển , có thể chia ý thức xã hội thành 2 bộ phận
hợp thành là Ý thức xã hội thông thường và ý thức lý luận .
+ ý thức xã hội thông thường là những tri thức, những quan niệm, tình
cảm, tập quán hình thành trực tiếp từ cuộc sống hàngngày của con
người. Chúng phản ánh đời sống sinh động và thường xuyên chi phối đời sống của họ.
+ Ý thức lý luận là những tư tưởng, quan điểm được hệ thống hoá;
chúng phản ánh hiện thực một cách khái quát và sâu sắc hơn ý thức xã
hội thông thường.Ở trình độ ý thức xã hội thông thường, tâm lý xã hội
có vai trò đặc biệt quan trọng; còn ở trình độ lý luận thì ý thức xã hội
được thể hiện một cách tập trung và sâu sắc ở hệ tư tưởng. + Tâm lý
xã hội bao gồm toàn bộ những tình cảm, tâm trạng, tập quán... của
cộng đồng người, được hình thành một cách trực tiếp từ cuộc sống con người.
+ Hệ tư tưởng là những quan điểm, tư tưởng đã được khái quát, hệ
thống hoá dưới dạng các học thuyết về chính trị, pháp quyền, triết
học, đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo và khoa học.
Hệ tư tưởng được hình thành một cách tự giác, thông qua tư duy lý
luận của các nhà tư tưởng, phản ánh lợi ích của các giai cấp nhất định;
vì thế hệ tư tưởng mang tính giai cấp. Do tính chất giai cấp của hệ tư
tưởng nên có hệ tư tưởng khoa học và hệ tư tưởngkhông khoa học. +
Chủ nghĩa Mác -Lênin là hệ tư tưởng của giai cấp công nhân, giai cấp
cách mạng nhất trong lịch sử. Vì vậy, nó là lý luận cách mạng và khoa
học của sự nghiệp đấu tranh giải phóng giai cấp và nhân loại. + Trong
thế giới ngày nay, lợi dụng tình thế khủng hoảng của chủ nghĩa xã hội
và bước thoái trào của cách mạng thế giới, các thế lực phản cách
mạng đẩy cuộc tiến công vào chủ nghĩa Mác -Lênin; cuộc đấu tranh
tư tưởng càng quan trọng và bức thiết
Câu 2 : Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội? Trả lời
- Nêu ngắn gọn các khái niệm : tồn tại xã hội, ý thức xã hội . lOMoAR cPSD| 39651089
=> Như vậy, ý thức xã hội và ý thức cá nhân tồn tại trong sự liên hệ biện chứng,
tác động và chuyển hoá lẫn nhau. Sự phong phú của đời sống tinh thần của xã hội
là tiền đề cho sự phát triển đời sống tinh thần của cá nhân; và ngược lại, sự phát
triển đời sống tinh thần của mỗi cá nhân là điều kiện cho sự phát triển phong phú
đời sống tinh thần của xã hội.
- Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội : Thứ
nhất :Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội
- Theo quan điểm thế giới quan duy vật thì vật chất có trước, nó sinh
ra và quyết định ý thức.
- các hình thái ý thức xã hội dều có sự tác động ngược trở lại tồn tại
xãhội,trước hết là tác động trở lại cơ sở kinh tế.Đồng thời các hình
thái ý thức xã hội cũng tác động lẫn nhau theo những cách thức khác nhau
- Trong lĩnh vực xã hội thì quan hệ này được biểu hiện là: tồn tại xã
hội có trước, nó sinh ra và quyết định ý thức xã hội, điều đó được
thể hiện cụ thể là tồn tại xã hội nào thì sinh ra ý thức xã hội ấy. Tức
là người ta không thể tìm nguồn gốc tư tưởng trong đầu óc con
người, mà phải tìm nó trong chính tồn tại xã hội. Do đó, phải tồn tại
xã hội để lý giải cho ý thức xã hội.
Khi tồn tại xã hội thay đổi một cách căn bản, nhất là khi phương thức
sản xuất đã thay đổi thì sớm hay muộn thì ý thức xã hội cũng phải thay đổi theo.
Thứ hai : Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội - Lịch
sử xã hội cho thấy, nhiều khi xã hội cũ mất đi, thậm chí là mất rất
lâu, nhưng ý thức xã hội do đó mà sinh ra vẫn tồn tại lâu dài. Tính
toán tương đối độc lập này được xác định đặc biệt trong lĩnh vực xã
hội quản lý (trong hệ thống truyền thông, quán, thói quen….). -
Lênin cho rằng, sức mạnh của quán được tạo ra qua nhiều thế kỷ là
sức mạnh ghê gớm nhất.
- Khuynh hướng Lạc hậu của ý thức xã hội cũng biểu hiện trong điều
kiện của xã hội chủ nghĩa. Nhiều hiện tượng ý thức có nguồn gốc lOMoAR cPSD| 39651089
sâu xa trong xã hội cũ vẫn tồn tại trong xã hội mới như đường sống
ăn, lười lao động, tệ tham chiếu…
- Nguyên nhân làm cho ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội do :
+ thứ nhất, do sự tác động mạnh mẽ và nhiều mặt trong hoạt động
thực tiễn của con người
+ Thứ hai, do sức mạnh của thói quen , tập quán ,truyền thống và do
cả tính bảo thủ của hình thái ý thức xã hội. Hơn nữa, những điều kiện
tồn tại xã hội mới cũng chưa đủ để làm cho những thói quen, tập quán
và truyền thống cũ hoàn toàn mất đi
+ Thứ ba, do ý thức xã hội gắn liền với lợi ích của những tập đoàn
người , của các giai cấp nào đó trong xã hội. Các tập đoàn hay giai
cấp lạc hậu thường níu kéo, bám víu lấy những tư tưởng lạc hậu để
bảo vệ và duy trì quyền lợi ích kỉ của họ, để chống lại các lực lượng tiến bộ trong xã hội
=> Muốn xây dựng được xã hôi mới thì nhất định phải từng bước xóa
bỏ những tàn dư, những tư tưởng và ý thứ xã hội cũ song song với
việc bồi đắp , xây dựng và phát triển ý thức xã hội mới. Tuy nhiên khi
thực hiện không được nóng vội, không dùng các biện phps hành chính
đã từng xảy ra ở các nước XHCN và cả ở nước ta nhiều năm trước đây. Ví dụ :
• Thứ ba: Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội
- Triết học Mác Lenin thừa nhận rằng ý thức xã hội thường lạc hậu
hơn tồn tại xã hội nhưng cũng có thể vượt trước tồn tại xã hội. - Sở
dĩ ý thức xã hội có khả năng đó là do nó phản ánh đúng những mối
liên hệ logic , khách quan , tất yếu , bản chất của tồn tại xã hội. -
Lịch sử đã cho thấy nhiều dự báo của các nhà tư tưởng lớn phải sau
một thời gian , có thế ngắn hoặc rất dài mới được thực tiễn xác
nhận.Nhiều dự báo của C.Mác đang trở thành sự thật trong thời đại
chúng ta đã hoàn toàn khẳng định điều đó - Ví dụ :
• Thứ tư : Ý thức xã hội có tính kế thừa :
- tiến trình đời sống tinh thần của xã hội loài người cho thấy rằng , các quan
điểm lý luận , các tư tưởng lớn của thời đại sau bao giờ cũng dựa vào những
tiền đề đã có từ các giai đoạn lịch sử trước đó. lOMoAR cPSD| 39651089 -Ví dụ :
• Thứ năm: Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội -
Chủ nghĩa duy vật dùng không chống lại quan điểm duy tâm
tuyệt đối hóa vai trò của ý thức xã hội, mà bác bỏ quan điểm duy vật
tầm thường, hay chủ nghĩa duy vật kinh tế phủ nhận tác dụng tích cực
của ý thức xã hội trong đời sống xã hội. -
Sự tác động trở lại đối với tồn tại xã hội của các hình thái ý
thức xã hội mạnh hay yếu còn phụ thuộc và những điều kiện lịch sử
cụ thể , vào các quanheej kinh tế, vào trình độ phản ánh và sức lan tỏa
ý thức đối với các nhu cầu khác nhau của sự phát triển xã hội. Đặc
biệt là vào vai trò lịch sử của giai cấp đại diện cho ngọn cờ tư tưởng đó - Ví dụ :
NỘI DUNG 12 : BẢN CHẤT CON NGƯỜI THEO QUAN ĐIỂM MÁC XÍT
Câu 1: Quan điểm của triết học Mác Lênin về bản chất con người? Trả lời
• Con người là một sinh vật có tính xã hội ở trình độ phát triển cao nhất
của giới tự nhiên và của lịch sử xã hội , là chủ thể của lịch sử , sáng
tạo nên tất cả các thành tựu của văn minh và văn hóa .
Con người ( về phương diện sinh học ) là một thực thể sinh vật , là sản
phẩm của giới tự nhiên , là một động vật xã hội .
• Quan điểm của triết học Mác Lê-nin về bản chất con người : - Con
người là một hệ thống thực thi thống nhất giữa các mặt sinh vật với mặt xã hội :
+Theo C.Mác : Con người là một sinh vật có tính xã hội ở trình độ
phát triển cao nhất của giới tự nhiên và của lịch sử xã hội , là chủ thể
của lịch sử , sáng tạo nên tất cả các thành tựu của văn minh và văn hóa. lOMoAR cPSD| 39651089
+ Con người ( về phương diện sinh học ) là một thực thể sinh vật , là
sản phẩm của giới tự nhiên , là một động vật xã hội . “ Bản thân cái sự
kiện là con người từ loài động vật mà ra , cũng đã quyết định việc con
người không bao giờ hoàn toàn thoát ly khỏi những đặc tính vốn có
của con vật ” vậy điều đó cho thấy con người cũng như mọi động vật
khác phải tìm kiếm thức ăn nước uống , đấu tranh sinh tồn , sinh đẻ,
tồn tại và phát triển ,...Và con người là một thực thể xã hội + Không
chỉ là thực thể sinh học , mà con người cũng là một bộ phận của giới
tự nhiên .Con người luôn phải phục từng các quy luật của giới tự
nhiên. Ví dụ : các quy luật sinh học như di truyền , tiến hóa sinh học ,...
+ Bằng hoạt động thực tiễn con người trở thành một bộ phận cải giới
tự nhiên có quan hệ với giới tự nhiên , gắn bó hòa hợp với giới tự
nhiên để tồn tại và phát triển .
+ Con người còn là một thực thể xã hội có các hoạt động xã hội. Hoạt
động xã hội quan trọng nhất của con người là lao động sản xuất. Nếu
con vật phải sống dựa hoàn toàn vào các sản phẩm tự nhiên , bản năng
thì con người sống bằng láo động sản xuất , bằng việc cải tạo tự nhiên
, sáng tạo các sản phẩm phục vụ nhu cầu của con người . Nhờ lao
động mà con người trở thành con người đúng nghĩa của nó , Lao động
là điều kiện kiên quyết , cần thiết và chủ yếu quyết định sự hình thành
và phát triển của con người.
=> Con người là một thực thể sinh vật -xã hội. Thông qua hoạt động
thực tiễn và hoạt động xã hội, con người làm biến đổi đời sống xã hội,
đồng thời cũng biến đổi chính bản thân mình. Thừa nhận ý nghĩa
quyết định của mặt xã hội với việc hình thành bản chất con người,
song không có nghĩa là coi nhẹ tự nhiên, phủ nhận cái sinh vật trong
yếu tố cấu thành bản chất con người. Bởi vì, theo Mác, “giới tự nhiên
là thân thểcủa con người, thân thể mà với nó con người phải ở lại
trong quá trình thường xuyên giao tiếp để tồn tại. Nói rằng đời sống
thể xác và tinh thần của con người gắn liền với tự nhiên, nói như thế
chẳng qua chỉ có thể là giới tự nhiên gắn liền với bản thân giới tự
nhiên, vì con người là một bộ phận của giới tự nhiên”. Con người vừa
có mặt sinh vật vừa có mặt xã hội, là sự thống nhất giữa mặt sinh vật lOMoAR cPSD| 39651089
và mặt xã hội, quá trình tác động hai mặt đó cũng là quá trình hình
thành bản chất con người.
- Con người khác với con vật ngay từ khi con người bắt đầu sản xuất
ra những tư liệu sinh hoạt của mình :
+ Cin người khác con vật ơ chỗ có ý thức , có trí tuệ , và có sự sáng
tạo ,...tuy nhiên điểm khác biệt căn baản nhất đó là con người biết lao
động sản xuất để tạo ra chính đời sống vật chất của mình.
+ Hoạt động quan trọng nhất của con người là lao động sản xuất. Nếu
con vật phải sống dựa hoàn toàn vào các sản phẩm tự nhiên , bản năng
thì con người sống bằng láo động sản xuất , bằng việc cải tạo tự
nhiên, sáng tạo các sản phẩm phục vụ nhu cầu của con người . Nhờ
lao động mà con người trở thành con người đúng nghĩa của nó , Lao
động là điều kiện kiên quyết , cần thiết và chủ yếu quyết định sự hình
thành và phát triển của con người. + Ví dụ :
- Con người là sản phẩm lịch sử và của chính bản thân con người :
+ Quan điểm của Phoi ơ bắc : con người tách khỏi điều kiện lịch sử cụ
thể và hoạt động thực tiễn của họ , xem xét con người chỉ như là đối
tượng cảm tính , trừu tượng , không có hoạt động thực tiễn đã bị các
nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác – Leenin phê phán
+ Chủ nghĩa Mác khẳng định con người vừa là sản phẩm của sự phát
triển lâu dài giới tự nhiên , vừa là sản phẩm của lịch sử xã hội loài
người và của chính bản thân con người. Mác đã khẳng định trong tác
phẩm “ Hệ tư tưởng Đức ” rằng tiền đề của lý luận duy vật biện chúng
và duy vaath lịch sử của các ông là những con người hiện thực đang
hoạt động , lao động sản xuất và làm ra lịch sử của chính mình, làm
cho họ trở thành những con người như đang tồn tại
=> Tóm lại , Các quan hệ xã hội không chỉ xét ở quan hệ trong từng
hình thái xã hội riêng biệt, mà còn khái quát những quan hệ xã hội
chung thể hiện qua từng chế độ, thời đại riêng biệt. Quan hệ xã hội
vừa diễn ra theo chiều ngang (đương đại) vừa theo chiều dọc lịch sử. lOMoAR cPSD| 39651089
Các quan hệ xã hội qui định bản chất con người bao gồm cả quan hệ
xã hội hiện tại và quan hệ xã hội truyền thống, bởi trong lịch sử của
mình, con người bắt buộc phải kế thừa di sản của những thế hệ trước nó. Ví dụ :
- Bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội :
Trong sinh hoạt xã hội , khi hoạt động ở những điều kiện lịch sử nhất
định con người có quan hệ với nhau để tồn tại và phát triển.
Các quan hệ xã hội tạo nên bản chất của con người , là sự tổng hòa
giữa chúng . Mỗi quan hệ xã hội có vị trí , vai trò khác nhau , có tác
động qua lại , không tách rời .
Các quan hệ xã hội có nhiều loại : Quan hệ quá khức , quan hệ hiện
tại, quan hệ vật chất , quan hệ tinh thần, quan hệ trực tiếp gián
tiếp,...tất cả đều góp phần hình thành nên bản chất con người. Nếu các
quan hệ xã hội thay đổi dù ít hoặc nhiều , sớm hay muộn , thì bản chất
con người cũng sẽ thay đổi theo. Ví dụ :
Câu 2 : Ý nghĩa phương pháp luận đối với phát triển con người Việt Nam
hiện nay? Trả lời
Để xây dựng con người Việt Nam mới trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, cần thực hiện đồng bộ các vấn đề cơ bản sau:
+Một là,tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN .Thực
hiện thống nhất giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ngay trong từng
bước và từng chính sách phát triển; tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển văn lOMoAR cPSD| 39651089
hoá, y tế, giáo dục, giải quyết tốt các vấn đề xã hội vì mục tiêu phát triển con người.
+Hai là, mở rộng giao lưu, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.Tổng
hợp những kinh nghiệm đã tích lũy từ các nước phát triển , Đưa đất nước đi lên
tiến kịp con đường tiến hoá của nhân loại, Tiếp thu , chọn lọc những giá trị phong
phú của loài người đồng thời phê phán những quan điểm sai trái , đi ngược với sự
phát triển tát yếu của đất nước sẽ tạo thành một động lực mạnh mẽ để hình thành
từng bước một chủ thể mới của lịch sử -con người Việt Nam mới, vừa mang bản
chất giai cấp công nhân, vừa đại biểu cho sự phát triển của dân tộc.
+ Ba là, ổn định chính trị và mở rộng, phát huy dân chủ ổn định chính trị, trước hết
thể hiện sự ổn định hệ thống chính trị, cơ cấu hợp lý và thể chế chính trị hoàn
chỉnh. Mục tiêu đổi mới hệ thống chính trị là nhằm thực hiện tốt dân chủ XHCN,
phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân.
+Bốn là,nâng cao hiệu quả giáo dục, phát triển nguồn nhân lựcPhát triển kinh tế
gắn liền với tự do chính trị và tự do công dân. Do đó, sự phát triển nguồn lực con
người và giáo dục được coi là yếu tố quan trọng to lớn đối với tiến bộ kinh tế và
tiến bộ xã hội. Đầu tư cho giáo dục được coi là đầu tư cơ bản, đầu tư cho tái sản
xuất sức lao động, đầu tư cho tương lai. Không phải ngẫu nhiên mà ở nước ngoài,
trong kế hoạch phát triển đất nước của mình, nhiều quốc gia đều đặt giáo dục vào
hệ thống ba chiến lược: giáo dục, khoa học và mở cửa.