












Preview text:
NỘI DUNG CÂU HỎI 1.
Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác – Lênin là các quan hệ sản xuất và
trao đổi trong mối quan hệ biện chứng với quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng
Sai vì đối tượng nghiên cứu là các quan hệ sản xuất và trao đổi trong mối quan hệ biện chứng
với lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng. 2.
Mục đích của nghiên cứu kinh tế chính trị giúp sinh viên nắm được các chính sách kinh tế
Sai mục đích: nắm được bản chất của các hiện tượng và quá trình kinh tế, nắm được các phạm
trù và quy luật kinh tế, xây dựng các chính sách kinh tế phù hợp 3.
Quy luật kinh tế và chính sách kinh tế là cách diễn đạt khác nhau của một phạm trù
Sai Quy luật kt la mqh phản ánh bản chất, khách quan lặp đi lặp lại của các hiện tượng và quá trình
kinh tế và nền sx xh tương ứng với những trình độ phát triển của nền sản xuất ấy.
Chính sách kinh tế là sản phẩm chủ quan của con người được hình thành trên cơ sở vận dụng
các quy luật kinh tế vào thực tiễn 4.
Phương pháp trừu tượng hóa khoa học là phương pháp đặc thù trong nghiên cứu kinh tế chính trị
Đúng, vì phương pháp này phù hợp với đời sống nghiên cứu của KTCT 5.
Tái sản xuất giản đơn là tái sản xuất lặp lại với quy mô chu kỳ sau lớn hơn chu kỳ trước
Sai, vì tái sản xuất giản đơn là 6.
Trong tái sản xuất giản đơn, khối lượng giá trị thặng dư thu được ở chu kỳ sản xuất
trước được chia thành hai phần sử dụng vào hai mục đích khách nhau: tiêu dùng và tích lũy
Sai, Vì giá trị thặng dư sẽ được dùng hết trong sinh hoạt 7.
Tái sản xuất mở rộng theo chiều sâu là tái sản xuất mở rộng bằng cách tăng thêm
các yếu tố đầu vào trong khi năng suất lao động và hiệu quả sử dụng các yếu tố không đổi
Sai, vì tái sản xuất mở rộng theo chiều sâu là tái sử dụng KHCN, tăng năng suất lao động theo quy
mô cơ cấu đầu vào không đổi 8.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tồn tại nhiều hình thức
thu nhập, trong đó thu nhập theo vốn và nguồn lực đóng góp đóng vai trò chủ đạo trong hệ thống phân phối.
Sai vì thu nhập theo lao động giữ vai trò chủ đạo 9.
Việt Nam phát triển kinh tế hàng hóa là phù hợp với quy luật khách quan
Đúng vì sự phát triển kinh tế ở VN xuất hiện phân công lao động trng xã hội và hình thành sự
cách biệt trương dối về KT ở VN 10.
Việt Nam thực hiện chuyển nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế
hàng hóa từ năm 1976.
Sai Việt Nam phát triển kinh tế hàng hoá năm 1986 11.
Hàng hóa là sản phẩm của lao động, thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người
Sai Hàng hoá là sản phẩm của lao động, có công sụng nhất định để thoả mãn nhu cầu của con
người và đi vào tiêu dùng thông qua trao đổi, mua bán 12.
Hàng hóa và sản phẩm là hai tên gọi khác nhau của cùng một vấn đề
Sai vì hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con gười thông
qua trao đổi mua bán, sản phẩm của lao động là hàng hóa khi được đưa ra nhằm mục đích trao
đổi, mua bán trên thị trường hàng hóa có thể ở dạng vật thể hoặc phi vật thể 13.
Cạnh tranh giữa các ngành hình thành lợi nhuận bình quân
Đúng vì cạnh tranh giữa các ngành bằng biện pháp di chuyển tư bản đưa tỷ suất lợi nhuận về mức bình quân
Câu hỏi tự luận STT CÂU HỎI 1.
Đánh giá về sự cần thiết học tập kinh tế chính trị Mác – Lênin.
- Kinh tế chính trị có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội. Học tập môn kinh tế chính trị
giúp cho người học hiểu được bản chất của các hiện tượng và quá trình kinh tế, nắm được
các quy luật kinh tế chi phối sự vận động và phát triển kinh tế; phát triển lý luận kinh tế và
vận dụng lý luận đó vào thực tế, hành động theo quy luật, tránh bệnh chủ quan, giáo điều, duy ý chí.
- Kinh tế chính trị cung cấp các luận cứ khoa học làm cơ sở cho sự hình thành đường lối, chiến
lược phát triển kinh tế, xã hội và các chính sách, biện pháp kinh tế cụ thể phù hợp với yêu
cầu của các quy luật khách quan và điều kiện cụ thể của đất nước ở từng thời kỳ nhất định.
- Học tập kinh tế chính trị, nắm được các phạm trù và quy luật kinh tế, là cơ sở cho người học
hình thành tư duy kinh tế, không những cần thiết cho các nhà quản lý vĩ mô mà còn rất cần
cho quản lý sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp của mọi tầng lớp dân cư, ở tất cả các thành phần kinh tế.
- Nắm vững kiến thức kinh tế chính trị, người học có khả năng hiểu được một cách sâu sắc các
đường lối, chiến lược phát triển kinh tế của đất nước và các chính sách kinh tế cụ thể của
Đảng và Nhà nước ta, tạo niềm tin có cơ sở khoa học vào đường lối, chiến lược, chính sách đó.
- Học tập kinh tế chính trị, hiểu được sự thay đổi của các phương thức sản xuất, các hình thái
kinh tế – xã hội là tất yếu khách quan, là quy luật của lịch sử, giúp người học có niềm tin sâu
sắc vào con đường xã hội chủ nghĩa mà Đảng Cộng sản Việt Nam và nhân dân ta đã lựa chọn
là phù hợp với quy luật khách quan, đi tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh trên đất nước. 2.
Phân tích các điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hoá. Liên hệ thực tiễn phát
triển kinh tế hàng hoá ở Việt nam.
-sản xuất sản xuất hàng hóa không xuất hiện đồng thời với sự xuất hiện của xã hội loài người.
nền kinh tế hàng hóa có thể hình thành và phát triển khi có các điều kiện:
+ Một là, phân công lao động xã hội: phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động
trong xã hội thành các ngành, các lĩnh vực sản xuất khác nhau, tạo nên sự chuyên môn hóa
của những người sản xuất thành những ngành, nghề khác nhau. Khi đó mỗi người thực hiện
sản xuất 1 hoặc một số loại sản phẩm nhất định, nhưng nhu cầu của họ lại yêu cầu nhiều loại
sản phẩm khác nhau . để thỏa mãn nhu cầu của mình tất yếu những người sản xuất phải trao
đổi sản phẩm với nhau.
+ Hai là, sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất: sự tách biệt về mặt kinh tế giữa
các chủ thể sản xuất làm cho những người sản xuất độc lập với nhau có sự tách biệt về lợi
ích, trong điều kiện đó người này muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác phải thông qua
trao đổi mua bán tức là phải trao đổi dưới hình thức hàng hóa. 3.
Phân tích hai thuộc tính của hàng hoá. Liên hệ thực tiễn với hoạt động sản xuất một hàng hoá/dịch vụ.
Hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị
- Gía trị sử dụng của hàng hóa
Là công dụng của sản phẩm có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người.
Nhu cầu đó có thể là nhu cầu vạt chất hoặc nhu cầu tinh thần; có thể là nh cầu cho tiêu dung
cá nhân, có thể là nhu cầu cho sản xuất
Gía trị sử dụng được thực hiện trong việc sử dụng hay tiêu dung. Nền sản xuất càng phát
triển, khoa học - công nghệ àng hiện đại, càng giúp con người phát hiện thêm giá trị sử dụng của sản phẩm
Giá trị sử dụng của hàng hóa phải đáp ứng nhu cầu của người ma vì vậy nếu là người sản
xuất phải chú ý hoàn thiện giá trị sử dụng của hàng hóa do mình sản xuất ra sao cho ngày
càng đáp ứng nhu cầu khắt khe và tinh tế của người mua - giá trị của hàng hóa
Để hận biết được thuộc tính của hàng hóa càn xét trong quan hệ trao đổi
Gía trị hàng hóa biểu hiện mối quan hệ kinh tế giữa những người sản xuất, trao đổi hàng hóa
và là phạm trù có lịch sử. khi nào có sản xuất và trao đổi hàng hóa, khi đó có pạm trù hàng
hóa. Gía trị trao đổi là hình thức biểu hiện ra bên ngoài của giá trị; giá trị là nôi dung, là cơ
sở của trao đổi. khi trao đổi gười ta ngầm so sánh lao động đã hao phí ẩn giấu trong hàng hóa với nhau 4.
Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của một hàng hoá trên cơ sở hiểu biết về
hai thuộc tính của hàng hoá. 5.
Phân tích vấn đề lượng giá trị hàng hoá. Hãy rút ra ý nghĩa thực tiễn về tăng năng suất
và tăng cường độ lao động trong sản xuất hàng hóa.
Giá trị của hàng hoá là do lao động xã hội, lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá.
Lượng giá trị của hàng hoá được đo bằng lượng lao động tiêu hao để sản xuất ra hàng hoá đó.
Trên thực tế có nhiều người cùng sản xuất một loại hàng hoá, nhưng điều kiện sản xuất, trình
độ tay nghề, năng suất lao động khác nhau, do đó thời gian lao động để sản xuất ra hàng hoá
không giống nhau, tức hao phí lao động cá biệt khác nhau. Vì vậy, lượng giá trị hàng hoá không
phải tính bằng thời gian lao động cá biệt, mà tính bằng thời gian lao động xã hội cần thiết.
Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian lao động cần để sản xuất ra một hàng hoá nào
đó trong những điều kiện sản xuất bình thường của xã hội với trình độ trang thiết bị trung bình,
với trình độ thành thạo trung bình và cường độ lao động trung bình trong xã hội đó.
a) Trình độ thành thạo trung bình tức trình độ nghề, trình độ kỹ thuật, mức độ khéo léo của
đại đa số người cùng sản xuất mặt hàng nào đó.
b) Cường độ lao động trung bình là cường độ lao động trung bình trong xã hội, sức lao
động phải được tiêu phí với mức căng thẳng trung bình, thông thường.
c) Điều kiện bình thường của xã hội tức là muốn nói dụng cụ sản xuất loại gỡ là phổ biến,
chất lượng nguyên liệu để chế tạo sản phẩm ở mức trung bình.
Cũng cần chú ý rằng, trình độ thành thạo trung bình, cường độ trung bình, điều kiện bình
thường của xã hội đối với mỗi nước, mỗi ngành là khác nhau và thay đổi theo sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Thông thường, thời gian lao động xã hội cần thiết gần sát với thời gian lao động cá biệt (mức
hao phí lao động cá biệt) của người sản xuất hàng hoá nào cung cấp đại bộ phận hàng hoá đó
trên thị trường. Thời gian lao động xã hội cần thiết là một đại lượng không cố định, do đó
lượng giá trị hàng hoá cũng không cố định. Khi thời gian lao động xã hội cần thiết thay đổi thì
lượng giá trị của hàng hoá cũng thay đổi.
Như vậy, chỉ có lượng lao động xã hội cần thiết, hay thời gian lao động xã hội cần thiết để
sản xuất ra hàng hoá, mới là cái quy định đại lượng giá trị của hàng hoá ấy. 6.
Phân tích nguồn gốc, bản chất, chức năng của tiền tệ.
1. Nguồn gốc của tiền tệ
Tiền tệ xuất hiện là kết quả của quá trình phát triển lâu dài của sản xuất và trao đổi hàng
hóa, hay của quá trình phát triển các hình thái giá trị hàng hóa:
oHình thái đầu tiên là hình thái giản đơn: Ở hình thái trao đổi này người này trao đổi hàng
hóa với người kia chỉ đơn giản hoặc là ngẫu nhiên về mặt giá trị
Hình thái tiếp theo là hình thái mở rộng: Ở hình thái này một sản phẩm sẽ được trao đổi không
chỉ với 1 mà còn với nhiều các sản phẩm khác cùng được đưa ra để trao đổi lấy sản phẩm
đó.Ở đây mục đích sản xuất để trao đổi đã rõ ràng.
Sau này khi trao đổi hàng hóa ngày càng được mở rộng ra thì quá trình trao đổi bước sang một
hình thái mới. Đó là hình thái giá trị chung: Ở hình thái trao đổi này thì sẽ tồn tại 1 vật
ngang giá chung biểu thị giá trị của hàng hóa trao đổi. Tuy nhiên việc chọn loại hàng hóa
làm vật ngang giá chung này ở mỗi khu vực lại có sự khác nhau nên khi tiến hành giao
thương sẽ gặp nhiều khó khăn
Hình thái cuối cùng là hình thái tiền tệ : lúc này vàng được sử dụng làm vật ngang giá chung.
Vàng là 1 kim loại có giá trị và có độ quý hiếm.Vì vậy khi trao đổi mua bán vàng được sử
dụng làm vật ngang giá chung duy nhất và điều này đã thống nhất được thì trường mang tính chất quốc tế.
2. Bản chất của tiền tệ:
Tiền là một hàng hóa đặc biệt, tách ra làm vật ngang giá chung cho tất cả các hàng hóa, Là
sự thể hiện chung của giá trị, biểu hiện tính chất xã hội của lao động.
Tiền biểu hiện một quan hệ xã hội, quan hệ giữa những người sản xuất và trao đổi hàng hóa
3. Chức năng của tiền tệ
a. Thước đo giá trị:
Đây là chức năng cơ bản nhất của tiền tệ
Với chức năng này tiền dùng để biểu hiện giá trị của các hàng hóa, hay để đo giá trị của hàng hóa khác
Thực chất của chắc năng này là dùng tiền để đo lường biểu hiện giá trị của các hàng hóa
Tiền đo được giá trị của hàng hóa khác vì bản thân nó cũng là giá trị. Tiền làm chức năng
giá trị không nhất thiết phải là tiền vàng, mà chỉ là tiền trong ý niệm, tiền tượng trưng Khi
giá trị biểu hiện thành tiền thì gọi là giá cả.
oNhư vậy, giá trị là nội dung bên trong, còn giá cả là hình thức biểu hiện bên ngoài, khi giá
trị thay đổi thì giá cả cũng thay đổi theo.
oNhưng điều đó khoong có nghĩa là giá trị và giá cả luôn đồng nhất với nhau, vì ngoài giá trị
ra, giá cả còn phụ thuộc vào giá trị đồng tiền, quan hệ cung cầu….
b. phương tiện lưu thông
làm chức năng phương tiện lưu thông không tức là tiền làm môi giwois trong việc trao đổi
hàng hóa. Khi tiền làm môi giới trong quá trình trao dổi thì gọi là lưu thông hàng hóa và có công thức : H=T=H
Tiền làm chức năng phượng tiên lưu thoogn nhất thiết phải là tiền vàng và phải có một khối
lượng tiền nhất định.
M= (PxQ)/V: m: lượng tiền cần thiết trong lưu thông P: mức giá cả
Q: khối lượng hàng hóa đem ra lưu thông
V: số vòng luân chuyển trung bình của mộtđv tiền tệ
Tiền làm chức năng phương tiện lưu thông đã trải qua nhiều hình thức: đầu tiên là vàng thoi,
bạc nén, tiếp đó là tiền đúc và cuối cùng là tiền giấy như hiện nay
c. Phương tiện cất trữ
Tiền cất trữ là tiền tệ rút khỏi lưu thông và được người ta cất trữ lại để khi cần thì đem ra mua hàng.
Làm phương tiện cất trữ tiền phải là tiền vàng
Tiền làm phương tiện cất trữ có vai trò to lớn. d.
Phương tiện thanh toán
Là tiền dùng để chi trả sau khi công việc mua bán đã hàn thành,
Chức năng này phát triển làm tăng thêm sự phụ thuộclaẫn nhau giữa những người sản xuất hàng hóa.
e. Tiền tệ thế giới
sản xuất, trao đổi hàng hóa vượt ra khỏi phạm vi quốc gia =>cần phải có tiền tệ thế giới Tiền
tệ thế giwosi phải là vàng, bạc thực sự hoặc tiền tín dụng được công nhận là phườn tiện thanh toán quốc tế.
Tiền tệ thế giới làm nhiệm vụ thanh toán số chênh lệch trong bảng cân đối thanh toán quốc
tế, và di chuyển của cải từ nước này sang nước khác
Các chức năng trên của tiền tệ có quan hệ mất thiết với nhau, thể hiện bản chất của tiền tệ 7.
Quan điểm của bạn về xu thế phát triển của tiền tệ.
Những năm gần đây là thời điểm công nghệ phát triển đột phá không ngừng nghỉ. Với những
phát minh mới về công nghệ và bảo mật, hai hình thức tiền tệ mới đã được sản sinh và dần
trở nên quen thuộc với mọi người hơn: thanh toán không dùng tiền mặt và tiền ảo.
Thanh toán không dùng tiền mặt: Là việc trả tiền cho một sản phẩm hoặc dịch vụ mà người
mua không trực tiếp đưa tiền mặt (tiền giấy, tiền xu, tiền polyme…) cho người bán. Chúng ta
có thể thanh toán qua thẻ ngân hàng hoặc qua ví điện tử, thanh toán di động (Apple Pay, Samsung Pay) …
Việc thanh toán không dùng tiền mặt đem đến nhiều lợi ích cho cả cá nhân lẫn xã hội: tiết
kiệm thời gian, giao dịch nhanh chóng – an toàn và chính xác, giảm chi phí xã hội cho việc
vận chuyển và lưu trữ tiền mặt, đảm bảo nguồn tiền minh bạch, tránh nạn tiền giả và tránh rửa tiền…
Tại Việt Nam, xu hướng thanh toán hiện đang có sự chuyển dịch theo hướng sử dụng các
phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt nhiều hơn. Người dân nước ta (đặc biệt là người
dân ở các thành phố lớn) đang dần quen với thanh toán không tiền mặt. Các ngân hàng, các
đơn vị cung cấp ví điện tử cũng khuyến khích việc không dùng tiền mặt để giao dịch, trao đổi
với hàng loạt những ưu đãi, khuyến mãi hấp dẫn. 8.
Phân tích quyền lợi và trách nhiệm của các chủ thể cơ bản trong nền kinh tế thị trường. Liên hệ thực tiễn.
* người sản xuất
- người sản xuât hagf hóa là những người xản xuất ra và cung cấp hàng hla, dịch vụ ra thị
rường nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dung của xã hội, người sản xuất ba gồm các nhà sản xuất,
đầu tư, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ… họ là những người trực tiếp tạo ra của cải vật chất,
sản phẩm cho xã hội để phục vụ cho tiêu dùng.
- Người sản xuất là người sử dụng các yếu tố đầu vào để sản xuất, kinh doanh và thu lợi
nhuận. nhiệm vu của ọ không chỉ làm thỏa mãn nhu cầu hiện tại của xã hội mà còn tạo ra và
phục vụ cho những nhu cầu trong tương lai với mục tiêu đạt lợi nuận tối đa trong điều kiện
nguồn lực có hạn, vì vậy người sản xuất luôn phải quan tâm đén việc lựa chọn sản xuát hàng
hóa nào, số lượng bao nhiêu , sản xuất với ccacs yếu tố nào để có lợi nhất - trách nhiệm:
cung cấp những hàng hóa, dịch vụ không làm ổn hại tới sức khỏe và lợi ích của con ngườ trong xã hội. * người tiêu dung
- người tiêu dugf là những người mua hàng hóa, dich vụ trên thị trường đểvthoa man nhu
cầu tiêu dung. Sức mua của người tiêu dung à yêu tố quyết đinh sự phát triển bền vững của
người sản xuất. sự phát triển đa dạng vè nhu cầu của người tiê dung là động lực quan trọng
củ sự phát triển snar xuất, ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất
- người tiêu dugf có vai trò rất quan trọng trong đinh hướng sản xuất. do đó, trong điều kiện
kinh tế thi trường, ngoài việc thỏa mãn nhu cầu của mình, người tiêu dung cần phải có trách
nhiêm đối với sự phát triển bền vững của xã hội.
* các chủ thể trung gian trong thị trường
- chủ thể trung gian là những cá nhân , tổ chức đảm nhiệm vai trò cầu nối giữa các chủ thể
sản xuất, tiêu dung hàng hóa dịch vụ trên thị trường.
- nhờ vai trò của các chủ thể này mà nền kinh tế thị trường trở nên sống động, linh hoạt hơn.
Hoạt động của các chủ thể trung gin trong thị trường làm tăng cơ hội thực hiện giá trị của
hàng hóa cũng như thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dung, làm cho sản xuất và tiêu dùng trở nên ăn khớp với nhau. * nhà nước
- trog nền kinh tế thị trường, xét về vai trò kinh tế nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về kinh tế, đồng thời thực hiện những biện pháp để khắc phục những khuyết tật của thi trường
- Với trách nhiệm như vậy, nhà nước thực hiện quản trị phát triển nền kinh tế thông qua việc
tạo lập môi trường kinh tế phát huy sức sáng tạo của họ. Việc tạo ra các rào cản đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh từ phía nhà nước 9.
Phân tích nội dung yêu cầu và tác dụng của quy luật giá trị trong nền kinh tế thị trường.
1. Nội dung và yêu cầu
Quy luật giá trị là quy luật cơ bản của nền sản xuất hàng hóa
Quy luật này đòi hỏi người sản xuất và trao đổi hàng hóa phải tiến hành trên cớ sở hao phí
lao động xã hội cần thiết
Trong lưu thông, quy luật giá trị đòi hỏi mọi người phải trao đổi ngang giá, tức là phải tuân
theo mệnh lệnh của giá trị thị trường 2. Tác dụng :
Trong nền sản xuất hàng hóa, quy luật giá trị có ba tác dụng sau:
Một là, điều tiết sản xuất và lưu thông. oĐiều tiết sản xuất tức là điều hòa, phân bổ các yếu
tố sản xuất giữa các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế.
oTác dụng này của QLGT thông qua sự biến động của giá cả hàng hóa trên thị trường dưới
tác động của quy luật cung cầu.
oThông qua giá cả thị trường, quy luật giá trị tự phát thu hẹp hay mở rộng sản xuất ở ngành này hay ngành khác.
oĐồng thời khơi nguồn hàng từ nơi giá thấp tới nơi giá cao. Hai
là, kích thích cải tiến kỹ thuật , phát triển lực lượng sản xuất.
oCác loại hàng hóa sản xuất ở những điều kiện khác nhau nên có giá trị cá biệt khác nhau.
oNhưng trên thị trường đòi hỏi mọi người phải tuân theo giá cả thị trường. o Điều này
khiến cho các nhà sản xuất buộc phải nâng cao năng suất để làm giảm giá trị cá biệt của
mình để thu lợi nhuận Ba là, phân hóa người sản xuất.
Quy luật giá trị đòi hỏi mọi người phải đảm bảo thời gian lao động xã hộ cần thiết Do
vậy người nào có giá trị cá biệt thấp hơn giá trị thị trường sẽ phát tài còn người nào nào
có giá trị cá biệt cao hơn so với thị trường sẽ dẫn tới thua lỗ và phá sản. từ đó đã dẫn
tới sự phân hóa giàu nghèo 10.
Đề xuất giải pháp để doanh nghiệp đáp ứng tốt yêu cầu của quy luật giá trị. 11.
Đề xuất giải pháp để phát huy ưu điểm và hạn chế khuyết tật của kinh tế thị trường. 12.
Đánh giá về trách nhiệm xã hội của các chủ thể trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay. 13.
Phân tích điều kiện để sức lao động trở thành hàng hoá và hai thuộc tính của hàng hoá sức lao động.
- Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa
Thứ nhất, người có sức lao động phải được tự do vệ thân thể, làm chủ được sức lao động của
mình và có quyền bán sức lao động của mình như một hàng hóa.
Thứ hai, người có sức lao động phải bị tước đoạt hết mọi tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt.
Họ trở thành người “vô sản”. Để tồn tại buộc họ phải bán sức lao động của mình để sống.
Sức lao động biến thành hàng hoá là điều kiện quyết định để tiển biến thành tư bản. Tuy nhiên,
để tiền biến thành tư bản thì lưu thông hàng hoá và lưu thông tiền tệ phải phát triển tới một mức độ nhất định.
Trong các hình thái xã hội trước chủ nghĩa tư bản chỉ có sản phẩm của lao động mới là hàng
hóa. Chỉ đến khi sản xuất hàng hóa phát triển đến một mức độ nhất định nào đó các hình thái
sản xuất xã hội cũ (sản xuất nhỏ, phường hội, phong kiến) bị phá vỡ, thì mới xuất hiện những
điều kiện để cho sức lao động trở thành hàng hóa, chính sự xuất hiện của hàng hóa sức lao
động đã làm cho sản xuất hàng hóa trở nên có tính chất phổ biến và đã báo hiệu sự ra đời của
một thời đại mới trong lịch sử xã hội - thời đại của chủ nghĩa tư bản.
Hàng hóa sức lao động có hai thuộc tính chính. Một là giá trị hàng hoá, hai là giá trị sử dụng.
3.1 Giá trị hàng hoá sức lao động
Giá trị hàng hoá sức lao động là do thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất sức lao động.
Giá trị hàng hóa sức lao động được tạo thành sau một quá trình lao động hiệu quả.
Nhằm đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng lao động.
Sức lao động tồn tại như năng lực sống của con người. Người lao động cần tiêu hao
một lượng tư liệu sinh hoạt nhất định. Từ đó tạo ra năng lực lao động đó.
Thời gian lao động xã hội cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động sẽ được quy
thành thời gian để sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt. Nhằm nuôi sống bản thân
người công nhân và gia đình anh ta. Hay nói cách khác, giá trị hàng hoá sức lao
động được đo gián tiếp bằng giá trị của những tư liệu sinh hoạt cần thiết. Nhằm
tái sản xuất ra sức lao động.
Hàng hóa sức lao động bao gồm cả yếu tố tinh thần như: Về nhu cầu văn hóa;
Tinh thần và yếu tố lịch sử cũng các hoàn cảnh lịch sử mỗi quốc gia, điều kiện
địa lý, khí hậu của nước đó.
Tư liệu cung cấp cho người lao động để đáp ứng quá trình sản xuất lao động là cần
thiết để tái sản xuất lao động, đào tạo người công nhân. Ngoài ra nó là giá trị cần
thiết cho chính người lao động, gia đình và xã hội.
3.2 Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động
Giá trị sử dụng hàng hóa sức lao động biểu hiện quá trình lao động của chính người công nhân.
Là quá trình tiêu dùng, sản xuất ra một loại hàng hóa nào đó. Đồng thời tạo ra một
giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân hàng hóa sức lao động.
Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động là nguồn gốc sinh ra giá trị. Tức là nó có
thể tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó. Nhằm đáp ứng được nhu cầu
sử dụng lao động của chủ lao động.
Sức lao động được xem là yếu tố tiên quyết hàng đầu để sản sinh ra giá trị lao động và những thành quả của nó. 14.
Đề xuất các phương hướng để sinh viên chuẩn bị tốt nhất các điều kiện cho công việc
trong tương lai trên cơ sở hiểu biết về lý luận hàng hoá sức lao động 15.
Đề xuất hình thức trả công nhằm tạo động lực thúc đẩy người lao động tích cực làm việc. 16.
Phân tích quá trình sản xuất giá trị thặng dư thông qua một ví dụ, làm rõ bản
chất của tư bản, giá trị thặng dư và kết cấu giá trị của hàng hoá.
* Ví dụ: Quá trình sản xuất sợi
Để sản xuất ra 10 kg sợi, một nhà tư bản phải chi trả các yếu tố sau: - Mua 10kg bông hết 20usd -
Mua sức lao động của công nhân trong một ngày (10gio) hết 5usd - Chi
phí hao mòn máy móc để chuyển 10kg bông thành sợi hết 3usd
GIẢ SỬ trong 5 giờ dầu của ngày lao động, bằng lao đọng cụ thể, công nhân sử
dụng máy móc cán và xe 10 kg bông thahf sợi. Theo đó giá trị của bông 20 usd, phần
hao mòn máy móc (3usd) chuyển vào sợi, bnagwf lao động trừu tượng người công
nhân đã tạo ra một giá trị bằng giá trị sức lao dộng (5usd). Vậy giá trih của 10 kg sợi là 28usd
NẾU nhà tư bản chỉ yêu cầu người công nhân làm việc trong 5 giờ thì nhà tư bản
không có lợi lộc gì, không đạt được mục đích là kiếm giá trị thặng dư. Vì nhà tư bản
mua sức lao động trong 10 giờ nên phải sử dụng hết số giờ đã mua trong ngày bằng
sức lao động của công nhân để đặt được mục đích kiếm được giá trị thặng dư.
Trong 5 giờ ld tiếp theo của ngày lao động, các nhà tư bản phải chỉ phải chi trả các yếu tố sx như sau: -
Mua thêm 10kg bông hết 20usd -
Chi phí hao mòn máy móc để chuyển 10kg bông thành sợi hết 3usd
Quá trình lao động lại tiếp tục diễn ra và kết thúc quá trình này, người công nhân
lại tạo ra 10 kg sợi với giá trị 28usd
Như vậy, sau một ngày nhà tư bản có 20 kg sợi với giá trị 56usd nhưng chỉ phải
bỏ ra 51usd . So với số tư bản ứng trước 51usd, sản phậm sợi thu dc có giá trị hơn
5usd. Đó là giá trị thặng dư mà nhà tư bản đạt được.
* Bản chất của tư bản
Tư bản vận động theo công thức: T – H – T’ (công thức chung của tư bản) và các hình thái tư bản
đều vận động theo công thức này; trong đó T’ = T + t (t>0).
Số tiền trội ra lớn hơn gọi là giá trị thặng dư, số tiền ứng ra ban đầu với mục đích thu được giá trị
thăng dư trở thành tư bản. Tiền biến thành tư bản khi được dùng để mang lại giá trị thặng dư. Tư
bản là giá trị đem lại giá trị thăng dư.
Tư bản là giá trị đem lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột công nhân làm thuê.
Bản chất của tư bản là quan hệ bóc lột trong đóHgiai cấpHtư sản đã chiếm đoạt giá trị thặng dư
doHgiai cấp công nhânHsáng tạo ra.
Căn cứ vào tính chất hai mặt của lao động sản xuấtHhàng hóa, vai trò của các bộ phận tư bản khác
nhau trong quá trình sản xuất giá trị thặng dư, C.Mác chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến.
Trong quá trình sản xuất, giá trị của tư liệu sản xuất được lao động cụ thể của người công nhân
chuyển vào sản phẩm mới, lượng giá trị của chúng không đổi. Bộ phận tư bản ấy được gọi là tư bản
bất biến, ký hiệu bằng c.
Bộ phận tư bản dùng để mua sức lao động và có sự biến đổi về lượng trong quá trình sản xuất. Bộ
phận tư bản này được gọi là tư bản khả biến, ký hiệu bằng v.
Như vậy, tư bản bất biến (c) chỉ là điều kiện không thể thiếu được, còn tư bản khả biến (v) mới là
nguồn gốc tạo ra giá trị thặng dư (m).
Giá trị hàng hóa = c + v + m
* Giá trị thặng dư: là phần giá trị dôi ra ngoài giá trị sức lao động. Do
người công nhân lao động làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không (m)
* Kết cấu giá trị của hàng hoá: G = c + v + m 17.
Đề xuất các phương hướng vận dụng các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư vào
hoạt động sản xuất kinh doanh. 18.
Đề xuất các phương hướng vận dụng các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư vào
hoạt động sản xuất kinh doanh. 19.
Phân tích bản chất, nguồn gốc của lợi nhuận thương nghiệp, lợi tức, địa tô trong nền
kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa.
* Lợi nhuận thương nghiệp -
Bản chất: là phần chênh lệch giữa giá mua và giá bán, song giá bán không nhất thiết phải cao hơn giá trị -
Nguồn gốc: là một phần của giá trị thặng dư mà nhà tư bản sản xuất trả cho nhà tư bản thương nghiệp do
nhà tư bản thương nghiệp đã giúp cho việc tiêu thụ hàng hoá * Lợi tức -
Bản chất: là phần lợi nhuận bình quân chủ thể sử dụng tư bản trả cho chủ thể sử hữu tư bản -
Nguồn gốc: là một bộ phận giá trị thặng dư được tạo ra trong sản xuất, bề ngoài chỉ phản ánh quan hệ
giữa tư bản sở hữu và tư bản sử dụng, song thực chất phản ánh quan hệ giữa tập thể tư bản sở hữu và sử dụng với giai cấp công nhân làm thuê * Địa tô -
Bản chất: là một phần của giá trị nông sản, là lợi nhuận siêu ngạch dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân mà
nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp phải trả cho địa chủ vì đã kinh doanh trên ruộng đất của địa chủ -
Nguồn gốc: Khi thực hiện kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, nhà tư bản không những phải bù đắp
chi phí sản xuất, thu được lợi nhuận bình quân, mà còn phải tar địa tô cho địa chủ 20.
Phân tích bản chất tích luỹ, các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích luỹ và quy luật
chung của tích luỹ trong nền kinh tế thị trường. 21.
Phân tích các đặc điểm của độc quyền và những biểu hiện mới của nó trong thời đại ngày nay. 22.
Phân tích nguyên nhân ra đời, bản chất và đặc điểm của độc quyền nhà nước trong nền
kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa. 23.
Quan điểm của bạn về bản chất và xu hướng vận động phát triển của chủ nghĩa tư bản. 24.
Phân tích tính tất yếu và đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. 25.
Nhận xét về đặc trưng riêng có của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam có đặc trưng riêng: có sự quản lý của Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa; do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo; phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong phát triển
kinh tế - xã hội; xác lập quản hệ sản xuất tiến bộ phù hợp để thúc đẩy phát triển mạnh lực lượng sản xuất; và nhất là: thực
hiện tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước, từng chính sách phát triển. Với những đặc trưng trên, kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở VN là sự kết hợp các mặt tích cực, ưu điểm của kinh tế thị trường hiện đại, văn minh. 26.
Đánh giá về thành tựu của phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. 27.
Phân tích tính tất yếu và nội dung công nghiệp hóa, hiện đai hóa ở Việt Nam. 28.
Nhận xét về cơ hội và thách thức cách mạng 4.0 đưa lại cho phát triển kinh tế Việt Nam.
Cách mạng 4.0 mang lại cho kinh tế Việt Nam nhiều cơ hội rộng mở cũng như những thách thức đi kèm. *Cơ hội -
Một là, các chủ thể trong nền kinh tế có điều kiện tiếp thu và ứng dụng những tiến bộ,
thành tự công nghệ của nhân loại như: công nghệ thông tin, công nghệ số, công nghệ điều khiển và
tự động hoá để nâng cao năng suất -
Hai là, Cơ hội phát triển nhanh hơn nhiều ngành kinh tế và phát triển những ngành mới
thông qua mở rộng ứng dụng những tiến bộ, thành tựu về công nghệ thông tin, công nghệ số, công
nghệ điều khiển, công nghệ sinh học -
Ba là, Cơ hội đón đầu, hình thành và phát triển nhanh nền kinh tế tri thức, thu hẹp
khoảng cách và đuổi kịp những nước đi trước trong khu vực và thế giới thông qua tiếp thu, làm chủ
và ứng dụng nhanh vào sản xuất kinh doanh, quản lý những tiến bộ, thành tựu công nghệ (kể cả
phương thức sản xuất, quản lý) từ cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4. -
Bốn là, Lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ mạng xã hội, di động, phân tích và
điện toán đám mây (SMAC) đang là xu hướng mới mẻ của cả thế giới và Việt Nam có cơ hội phát triển lĩnh vực này. -
Năm là, Công nghệ sinh học, CMCN 4.0 có tác động mạnh mẽ đến năng suất cũng như
chất lượng cây trồng vật nuôi, từ đó, tăng giá trị gia tăng trong mỗi sản phẩm nông nghiệp. Việt Nam
được đánh giá vẫn có lợi thế đối với ngành Nông nghiệp. Nếu có những sự cải cách về giống cùng
cách thức nuôi, trồng sẽ tạo ra một nền nông nghiệp sạch với các sản phẩm có chất lượng cao, đủ
sức cạnh tranh trên thị trường thế giới. * Thách thức -
Một là, Thách thức trong lĩnh vực giải quyết việc làm: với sự mở rộng ứng dụng các
thành tựu của công nghệ thông tin, điều khiển, tự động hóa. Các hệ thống robot có trí thông minh
nhân tạo sẽ thay thế con người trong nhiều công đoạn hoặc trong toàn bộ dây chuyền sản xuất nhất
là trong những ngành sử dụng nhiều lao động. Ngoài ra, chất lượng nguồn nhân lực thấp cũng làm
cản trở về nâng cao năng lực tiếp thu, làm chủ và ứng dụng hiệu quả các công nghệ mới ở các quy
mô doanh nghiệp, ngành lĩnh vực và cả nền kinh tế trong điều kiện xuất phát điểm phát triển của
Việt Nam còn thấp so với nhiều nước. -
Hai là, Thách thức về quản trị nhà nước cũng là một trong những thách thức lớn nhất đối