-
Thông tin
-
Quiz
NỘI DUNG - HÀNH CHÍNH SO SÁNH | Học viện Hành chính Quốc gia
Nền hành chính của Singapore 1.Tổng quan về Singapore Sự phát triển kinh tế - xã hội Hệ thống thể chế hành chính Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Quản lí công 172 tài liệu
Học viện Hành chính Quốc gia 768 tài liệu
NỘI DUNG - HÀNH CHÍNH SO SÁNH | Học viện Hành chính Quốc gia
Nền hành chính của Singapore 1.Tổng quan về Singapore Sự phát triển kinh tế - xã hội Hệ thống thể chế hành chính Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Quản lí công 172 tài liệu
Trường: Học viện Hành chính Quốc gia 768 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:












Tài liệu khác của Học viện Hành chính Quốc gia
Preview text:
lOMoARcPSD|49633413 BÀI LÀM
I. Nền hành chính của Singapore 1. Tổng quan về Singapore
Nhà nước Cộng hòa Singapore (Republic of Singapore) nằm ngoài khơi mũi
phía nam của bán ảo Mã Lai và cách xích ạo 137 km về phía bắc, Bắc giáp Malaysia,
Đông giáp Indonesia. Có diện tích ất là 728 km2, gồm có một ảo chính hình thoi và
khoảng 60 ảo nhỏ hơn. Dân số là 5.898.502 người (theo số liệu thống kê mới nhất
của Liên hợp quốc cập nhập vào ngày 15/07/2021).
Trong Thế chiến thứ hai, quân ội Đế quốc Nhật xâm chiếm Malaya và những
vùng lân cận trong Cuộc chiến Malaya, lên ến cực iểm tại Cuộc chiến Singapore.
Quân Anh không ược chuẩn bị và nhanh chóng thất thủ mặc dù có lực lượng ông
hơn. Anh giao nộp Singapore cho quân Nhật vào ngày 15/2/1942. Người Nhật ổi tên
Singapore sang tiếng Nhật thành Syonan-to, nghĩa là "Ánh sáng Miền Nam", và
chiếm óng nó cho ến khi quân Anh trở lại chiếm hòn ảo một tháng sau sự ầu hàng
của Nhật vào tháng 9/1945. Singapore trở thành một nhà nước tự chủ sau cuộc bầu
cử năm 1959 với người ứng ầu nhà nước ầu tiên là Yusof bin Ishak và thủ tướng ầu
tiên là Lý Quang Diệu. Cuộc trưng cầu dân ý về việc sát nhập Singapore vào Liên
bang Mã Lai ã ạt ược năm 1962, ưa Singapore trở thành một thành viên của liên bang
Mã Lai cùng với Malaya, Sabah và Sarawak như là một bang có quyền tự trị vào
tháng 9/1963. Singapore bị tách ra khỏi liên bang vào ngày 7/8/1965 sau những bất
ồng quan iểm chính trị chính phủ của bang và hội ồng liên bang tại Kuala Lumpur.
Singapore ược ộc lập 2 ngày sau ó (ngày 9/8/1965) và trở thành ngày Quốc khánh
của Singapore. Malaysia là nước ầu tiên công nhận nền ộc lập của Singapore.
Singapore hầu như không có tài nguyên, nguyên liệu ều phải nhập từ bên ngoài.
Singapore chỉ có ít than, chì, nham thạch, ất sét; không có nước ngọt; ất canh tác hẹp,
chủ yếu ể trồng cao su, dừa, rau và cây ăn quả, do vậy nông nghiệp không phát triển,
hàng năm phải nhập lương thực, thực phẩm ể áp ứng nhu cầu ở trong nước. Singapore
có cơ sở hạ tầng và một số ngành công nghiệp phát triển cao hàng ầu châu Á và thế
giới như: cảng biển, công nghiệp óng và sửa chữa tàu, công nghiệp lọc dầu, chế biến
và lắp ráp máy móc tinh vi, sản xuất ổ ĩa máy tính iện tử và hàng bán dẫn. Nền kinh
tế Singapore chủ yếu dựa vào buôn bán và dịch vụ (chiếm 40% thu nhập quốc dân).
Singapore cũng ược coi là nước i ầu trong việc chuyển ổi sang nền kinh tế tri thức.
Là quốc gia theo chế ộ cộng hòa ại nghị, nền hành chính nước này có cội nguồn
từ hành chính thuộc ịa của Anh và chịu nhiều dấu ấn của Liên bang này cũng như
một số thuộc ịa khác như Ấn Độ. Do là quốc ảo với diện tích và dân số nhỏ nên
Singapore không có chính quyền ịa phương. Các công việc hành chính tại ịa bàn
giao cho Hội ồng phát triển cộng ồng (CDS) gồm có từ 12-20 người, kể cả người
ứng ầu. Các hội ồng này chịu trách nhiệm ề xuất, lập kế hoạch và quản lý các chương
trình mang tính cộng ồng và các hoạt ộng xã hội theo sự uỷ nhiệm của các bộ.
2. Sự phát triển kinh tế - xã hội
Singapore ã có bước phát triển ngoạn mục trong vòng 57 năm qua, trở thành
một ất nước có GDP bình quân ầu người cao nhất thế giới, người dân sống trong
thành phố xanh và sạch; là quốc gia ô thị hóa cao nhất thế giới, 100% dân số ở thành lOMoARcPSD|49633413 2
thị; mức phúc lợi từ các tiện ích, dịch vụ cuộc sống và an sinh xã hội ược xếp loại
cao trên thế giới. Với những cải thiện về nền kinh tế kể từ giai oạn ầu thành lập ất
nước ến nay, mô hình phát triển nền kinh tế Singapore xứng áng trở thành mô hình
cho các quốc gia khác học tập, ặc biệt là ở châu Á. Singapore ã vươn lên trở thành
nền kinh tế cạnh tranh nhất trên toàn thế giới trong nhiều năm liền, ược coi là nước
i ầu trong việc chuyển ổi sang nền kinh tế tri thức. Hiện nay Singapore ã và ang thực
hiện kế hoạch biến Singapore thành một thành phố hàng ầu thế giới, một ầu mối
trọng yếu của nền kinh tế toàn cầu, và một nền kinh tế a dạng, nhạy cảm kinh doanh.
Thứ nhất, về Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và GDP bình quân ầu người theo
số liệu từ World Bank Data, trong giai oạn 2000 - 2020, GDP của Singapore liên tục
tăng qua các năm, ã ạt mức trung bình 230 tỷ USD, ạt mức cao nhất 375,98 tỷ USD
vào năm 2018. Cuộc khủng hoảng dầu mỏ năm 2008 làm dao ộng kinh tế của nhiều
nước phát triển, nhưng hầu như không tác ộng ược gì ến Singapore. Tổng sản phẩm
quốc nội của Singapore ến từ hai ngành chính, ó là ngành công nghiệp và ngành dịch
vụ, ặc biệt là các mặt hàng liên quan ến ồ iện tử, hóa chất cũng như dịch vụ và song
song ó mua các nguồn tài nguyên thiên nhiên, hàng hóa chưa gia công. Sau ó sẽ chế
biến, chế tạo ể trở thành sản phẩm hoàn thiện xuất khẩu ra nước khác ã góp phần rất
lớn làm cho nền kinh tế Singapore tăng vượt bậc, và giữ vị trí hàng ầu trên thế giới.
GDP bình quân ầu người của Singapore ã tăng mạnh từ 23.852 USD/người vào
năm 2000, ến 59.798 USD/người vào năm 2020. Theo báo cáo của Fnight Frank và
Citi Private Bank công bố năm 2010, Singapore là nước có GDP bình quân ầu người
cao nhất thế giới vượt qua cả Nauy (thứ 2) và Mỹ (thứ 3). Theo dự kiến ến 2050,
Singapore với chính sách mở cửa rộng rãi, thu hút vốn ầu tư nước ngoài, tập trung
ào tạo lao ộng tay nghề cao sẽ giữ vị trí số 1 của mình.
Thứ hai, về tốc ộ tăng trưởng kinh tế của Singapore từ 2000 - 2020 theo số liệu
World Bank Data, năm 2010 tốc ộ tăng trưởng của Singapore ổn ịnh, at 15,2 % cao
nhất trên thế giới. Từ năm 2011 có bị cuộc khủng hoảng nợ công Châu Âu, nhưng ở
mức ộ rất ít thì nên kinh tế vẫn trên à tăng trưởng và phát triển. trong năm 2020, tốc
ộ tăng trường GDP của Singapore là -5.39%, giảm 6.74 iểm so với mức tăng 1.35% của năm 2019.
Thứ ba, về chỉ số phát triển con người HDI của Singapore theo số liệu của
Chương trình Phát triển Liên hợp quốc (UNDP) năm 2015 là 0,931 cao hơn 0,703
so với các nước Đông Á và Thái Bình Dương - nằm ở nhóm nước phát triển con
người rất cao. Khoảng thời gian từ năm 2000 - 2019, HDI của Singapore tăng từ
0,821 lên 0,938 (tăng 14,25%), tỷ lệ tăng trung bình hàng năm là khoảng 0,84%.
Cũng trong khoảng thời gian này, tuổi thọ trung bình tăng 10,3 năm; số năm i học
tăng 6,5 năm và số năm bắt buộc tới trường tăng 2,7 năm; thu nhập trên ầu người
tăng 269,2%. Điều này chứng tỏ công dân Singapo có trình ộ giáo dục tốt, phát triển
yếu tố con người. Để ạt ược mục tiêu có nguồn lực lao ộng với chất lượng cao, chính
phủ Singapore ã tập trung ngân sách rất lớn tài trợ cho hệ thống giáo dục, ặc biệt là
giáo dục sau ại học. Chính phủ ban hành chương trình giáo dục bắt buộc và miễn phí
trong vòng 10 năm (từ 6 ến 16 tuổi). Tất cả học sinh học xong trung học có thể vào
học ở các trường dạy nghề hoặc ại học, học sinh ược học bằng tiếng mẹ ẻ và tiếng lOMoARcPSD|49633413 3
Anh ể ào tạo tốt chất lượng nguồn nhân lực trong tương lai, giúp cho nền kinh tế
Singapore phát triển mạnh hơn.
Thứ tư, Singapore ã xây dựng ược hệ thống cơ sở hạ tầng rất thuận tiện bao
gồm các cảng biển, hệ thống ường giao thông trên cạn và dưới nước ể cạnh tranh với
các nước láng giềng trong các hoạt ộng buôn bán, xuất nhập khẩu. Thành phố hải
cảng của Singapore là một trong những nơi bận rộn nhất trên thế giới, vượt xa Hồng
Kông và Thượng Hải. Chính phủ Singapore ã có những chính sách phù hợp, theo uổi
các chính sách lạm phát thấp, tỷ giá hối oái thực cạnh tranh, lãi suất thực ở mức
dương, chính sách tài khoá ổn ịnh và cán cân thanh toán luôn ở mức an toàn nhằm
duy trì ược cả trạng thái tăng trưởng cao và khuyến khích ầu tư trong dài hạn.
Singapore ạt ược con số kinh ngạc trong việc thu hút vốn ầu tư nước ngoài, ứng ầu
trong bảng xếp hạng ất nước có tiềm năng ầu tư tốt nhất (theo Reri repost 2011) và
ứng thứ 2 trong bảng xếp hạng thu hút vốn ầu tư nước ngoài ( theo globalization
index 2012). Chính phủ Singapore ã ban hành chính sách ưu ãi thuế cạnh tranh cho
các nhà ầu tư nước ngoài khiến Singapore trở thành một trong những “thiên ường”
thuế cho các nhà ầu tư nước ngoài trên toàn thế giới. Chính sách thuế hiệu quả giúp
nguồn lực ược tái ầu tư trong nền kinh tế Singapore hiệu quả, góp phần thúc ẩy nền
kinh tế Singapore tăng trưởng nhanh chóng trên thế giới.
3. Hệ thống thể chế hành chính
3.1. Cơ quan lập pháp
Hiến pháp quy ịnh cơ quan lập pháp bao gồm Nghị viện và Tổng thống. Nghị
viện thông qua dự luật còn Tổng thống phê chuẩn.
Nghị viện Singapore gồm 84 ại biểu ược bầu ra từ số 9 khu vực bầu cử, mỗi ơn
vị ược bầu 1 ại biểu và 15 khu vực cử tri bầu theo nhóm. Ngoài ra, có thể có thêm 6
ại biểu nữa ược bầu vào Nghị viện, với ủ các quyền phát biểu và bỏ phiếu, trừ những
nghị quyết liên quan tới tài chính hoặc Hiến pháp. Các kỳ bầu cử thực hiện theo phổ
thông ầu phiếu cho các công dân từ 21 tuổi trở lên. Thủ tướng là người ứng ầu ảng
phái chiếm a số trong Nghị viện, do Tổng thống bổ nhiệm ể ứng ầu Nội các. Các
thành viên Nội các do Thủ tướng ề nghị và Tổng thống bổ nhiệm trong số các Nghị viên.
Nghị viện Singapore có quyền lực rất lớn. Theo quy ịnh của hiến pháp: “Cơ
quan lập pháp có thể xác ịnh, quy ịnh những ặc quyền, quyền miễn trừ hay những
quyền hạn của Nghị viện”. Nghị viện theo chế ộ 1 viện. Thành viên của Nghị viện
gồm 2 loại: những thành viên ược bầu từ nhưng ơn vị bầu cử qua những ợt tổng
tuyển cử theo những luật thành văn ược Nghị viện ban hành và những thành viên
không ược bầu từ một ơn vị tuyển cử nào.
Thẩm quyền lập pháp ược thực hiện bằng một dự luật chuyển tới Nghị viện,
ược Nghị viện thông qua và ược phê chuẩn bởi Tổng thống. Mọi thành viên của Nghị
viện ều có quyền trình dự thảo luật hay sáng kiến lập pháp, kiến nghị lập pháp về bất
cứ vấn ề gì. Theo Hiến pháp Singapore, việc sửa ổi Hiến pháp phải ược ít nhất hai
phần ba số nghị sĩ bỏ phiếu tán thành. Mỗi khi có sửa ổi Hiến pháp thường dẫn ến
việc thay ổi về cơ cấu trong chính phủ. lOMoARcPSD|49633413 4
Trong hệ thống lập pháp có Hội ồng Tổng thống và Bảo vệ quyền lợi cho dân
tộc thiểu số. Gồm chủ tịch và 14 thành viên do Tổng thống bổ nhiệm, có sự tham
khảo của Nội các. Nhiệm vụ chính của Hội ồng là xem xét và xử lý bất kỳ ạo luật
nào mà Hội ồng cho là ối xử không công bằng hoặc chia rẽ dân tộc tôn giáo trong cộng ồng.
3.2. Cơ quan hành pháp
Chính phủ Singapore có 14 bộ với 55 ban. Các ban này ược thành lập theo pháp
luật của Nhà nước và chịu trách nhiệm thực hiện các công việc cụ thể như phát triển
các hoạt ộng kinh tế hay phát triển cơ sở hạ tầng… Những người làm cho ban này
không phải là công chức nhà nước.
Hệ thống quyền lực của Singapore là tập trung, theo hệ thống thứ bậc và bổ
nhiệm ối với phần lớn các cơ quan công sở. Các Bộ trưởng trong Nội các và các
quan chức cấp cao trong quản lý các tập oàn Nhà nước và các cơ quan quy chế là
những người nắm quyền chủ yếu. Việc bổ nhiệm các chức vụ chủ yếu thông qua các chế ộ công tích.
Tổng thống chi phối mạnh quyền hành pháp, và quyền này có thể ược thực thi
bởi Tổng thống, Nội các hoặc các bộ trưởng (khi Nội các cho phép). Chính phủ iều
hành rất tập trung. Nội các chịu trách nhiệm iều hành các chính sách, ban hành thể
chế hành chính, tham mưu cho Tổng thống về việc thực thi quyền lực của mình, bổ
nhiệm các công chức cấp cao về hành chính và tư pháp. Nội các chịu trách nhiệm
tập thể trước Tổng thống và Nghị viện.
Trước ây, Tổng thống do Quốc hội bầu ra. Nhưng từ năm 1993, theo Hiến pháp
sửa ổi (1991), Tổng thống do nhân dân trực tiếp bầu ra với nhiệm kỳ là 6 năm, trực
tiếp nắm quyền hành pháp. Đứng ầu Chính phủ là Thủ tướng do Tổng thống bổ
nhiệm. Thủ tướng là thành viên của Nghị viện và cũng là người ứng ầu Nội các. Dưới
Thủ tướng là các Bộ trưởng do Tổng thống bổ nhiệm có sự tham khảo ý kiến của
Thủ tướng, các Bộ trưởng này ều là thành viên của Nghị viện.
Tổng thống, theo sự giới thiệu của Thủ tướng, bổ nhiệm những thư ký Nghị
viện trong số những thành viên của Nghị viện ể giúp ỡ các Bộ trưởng. Các thư ký
này cũng buộc là thành viên của Nghị viện cùng nhiệm kỳ. Mỗi Bộ có 1 hoặc 2 thư
ký (Thứ trưởng) thường trực và là công chức nhà nước. Tổng thống sẽ bổ nhiệm các
thư ký theo sự giới thiệu của Thủ tướng với một danh sách do Ủy ban công vụ lập
ra. Những Thư ký thường trực chịu sự quản lý và iều hành của Bộ trưởng, thực hiện
sự giám sát các ngành ược chỉ ịnh.
Tổng thống sẽ bổ nhiệm Tổng trưởng lý trong số những người có ủ tiêu chuẩn
như một Thẩm phán của Tòa án tối cao và phải thống nhất với ý kiến của Thủ tướng.
Tổng trưởng lý có thể ược bổ nhiệm cho một giai oạn ặc biệt và hết thời kỳ ặc biệt ó
phải miễn nhiệm. Tổng trưởng lý có nhiệm vụ cố vấn cho chính phủ về những vấn ề
pháp lý và thực hiện những nhiệm vụ khác mang tính chất pháp lý ược Tổng thống
hay Nội các phân công và thực hiện chức năng khác ược quy ịnh hay những ạo luật
thành văn khác. Tổng trưởng lý có quyền khởi tố, tiến hành hay ình chỉ một thủ tục
iều tra với bất cứ một phạm vi nào. lOMoARcPSD|49633413 5
3.3. Cơ quan tư pháp
Hiến pháp Singapore quy ịnh có hai cấp tòa án: Tòa án Tối cao và Tòa án cấp
dưới. Những tòa án cấp dưới gồm có: Tòa án sơ thẩm, Tòa án theo khu vực bầu cử,
Toà án xét xử bị can vị thành niên, Tòa án ại hình, Tòa án xử những vụ khiếu kiện nhỏ.
Tòa án tối cao gồm Chánh án và 7 Thẩm phán, chia thành Tòa án cao cấp và 2
Tòa án phúc thẩm. Tòa án cao cấp có quền lực pháp lý lớn trong tất cả các vụ án dân
sự và vụ án hình sự, có quyền áp dụng các hình phạt cao nhất. nó có quyền xác ịnh
tính hợp hiến của cuộc bầu cử Tổng thống. Hiến pháp ảm bảo cho hoạt ộng của các
cơ quan tư pháp ộc lập với hoạt ộng của cơ quan hành pháp. Toà án tối cao ược quyền
xét xử sơ thẩm tất cả các vụ án hình sự mà mức án cao nhất của hình phạt là tử hình
thì bắt buộc phải do Tòa án xét xử. Các thẩm phán Tòa án do Tổng thống bổ nhiệm
với sự ồng ý của Thủ tướng. Trước ây, Hội ồng tư pháp của Hoàng gia Anh giữ quyền
phán quyết cuối cùng ối với các quyết ịnh của Tòa án tối cao Singapore, nhưng kể
từ năm 1989 ến nay, Hội ồng này chỉ giữ quyền phán quyết cuối cùng ối với các bản án tử hình.
4. Bộ máy hành chính nhà nước
Tổng thống Singapore là nguyên thủ quốc gia. Các quyền hạn của Tổng thống
bao gồm: Phủ quyết việc Chính phủ chi tiêu quá mức; Phủ quyết khi bổ nhiệm các
quan chức cấp cao cho nền công vụ mà không thỏa áng; Trong trường hợp phát hiện
có tham nhũng hay vì lý do an ninh quốc gia, có thể xem xét lại việc Chính phủ thực
hiện quyền hạn của mình; Bổ nhiệm Thủ tướng và các bộ trưởng của Nội các; Căn
cứ ề nghị của Thủ tướng, bổ nhiệm Tổng trưởng lý làm nhiệm vụ cố vấn cho Chính
phủ về các vấn ề pháp lý. Tổng thống có một Hội ồng cố vấn ể khuyến nghị các biện
pháp, nhất là trong một số trường hợp như bổ nhiệm quan chức cấp cao.
Hệ thống Chính phủ, dựa theo mô hình Anh, gọi là Nội các với Thủ tướng ứng
ầu. Nội các làm nhiệm vụ iều phối về chính sách và cố vấn cho Tổng thống về việc
bổ nhiệm các quan chức cấp cao cho ngành tư pháp và cho nền công vụ. Nội các có
các thành phần như sau: Thủ tướng và 14 Bộ trưởng. Nội các là cơ quan hoạch ịnh
chính sách cao nhất. Nội các chịu trách nhiệm về chính sách và hành chính của Chính
phủ, và cùng chịu trách nhiệm trước Nghị viện.
Cơ cấu bộ máy hành chính gồm có Văn phòng Thủ tướng (PMO) và các bộ: Bộ
Truyền thông và Thông tin (MCI); Bộ Văn hoá, Cộng ồng và Thanh niên (MCCY);
Bộ Quốc phòng (MINDEF); Bộ Giáo dục (MOE); Bộ Môi trường và Nguồn nước
(MEWR); Bộ Tài chính (MOF); Bộ Ngoại giao(MFA); Bộ Y tế (MOH); Bộ Nội vụ
(MHA); Bộ Tư pháp (MinLaw); Bộ Nhân lực (MOM); Bộ Phát triển Quốc gia
(MND); Bộ Phát triển xã hội và Gia ình (MSF); Bộ Thương mại và Công nghiệp
(MTI); Bộ Giao thông (MOT).
Bên cạnh các cơ quan quản lý hành chính nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước
cũng làm chức năng quản lý nhà nước, ây là một nét ặc thù riêng của hệ thống hành
chính nhà nước Singapore. Các doanh nghiệp nhà nước ược giao trách nhiệm hoạt
ộng sản xuất kinh doanh trên một số lĩnh vực cụ thể ồng thời tham gia hoạt ộng quản lOMoARcPSD|49633413 6
lý nhà nước trên lĩnh vực ó. Ví dụ: Cục hàng không dân dụng, Cục quản lý cảng
biển…. thực chất ây là các cơ quan ộc quyền của nhà nước chuyên cung cấp một số dịch vụ nhất ịnh.
Hệ thống hành chính nhà nước của Singapore là hệ thống hành chính ô thị, chỉ
có 1 cấp hành chính nhà nước. Ở Singapore không có khái niệm chính quyền ịa
phương mà chỉ có các Town Council – Hội ồng thành phố (tương ương với quận của
Việt Nam), sự hình thành của các ơn vị quản lý theo luật ịnh và các cơ quan quản lý
chuyên ngành trên một số ịa bàn là mầm mống của nhu cầu quản lý lãnh thổ. Phần
lớn các Town Council là khu vực bầu cử và sau mỗi lần thắng cử, Đại biểu Quốc hội
(MP) thắng cử sẽ là ại diện của người dân ã tín nhiệm bầu cho mình. Chủ tịch các
Town Council tại Singapore phải là MP và ều có lịch tiếp dân ịnh kỳ. Cựu Thủ tướng
Goh Chok Tong có lịch tiếp dân từ 8 ến 10 giờ tối thứ tư hằng tuần và luân phiên với
một số MP khác. Tuy nhiên, các MP không iều hành trực tiếp Town Council mà
thông qua một Ban Chấp hành hay có nơi gọi là Ban Điều hành. Những người làm
việc trong các Town Council là những nhà quản lý chuyên nghiệp, hưởng lương theo
hợp ồng theo mức giá thỏa thuận trên thị trường lao ộng và có thể bị sa thải nếu
không làm tròn trách nhiệm.
5. Nền công vụ và nguồn nhân lực
Singapore vẫn luôn luôn coi trọng cải cách hệ thống hành chính và công vụ
của mình. Càng ngày người ta càng nhận thấy yêu cầu ặt ra cho công chức phải
nâng cao năng lực, trình ộ chuyên môn, phẩm chất của mình ể giúp cho hệ thống
công vụ trở thành một chất xúc tác, một òn bẩy cho sự tăng trưởng kinh tế và phát
triển bền vững ất nước.
5.1. Kế hoạch hóa nguồn nhân lực.
Các phòng ban hợp tác chặt chẽ với các cơ quan kinh tế ể hỗ trợ nền kinh tế
cạnh tranh và sôi ộng tạo ra nhiều việc làm tốt cho người lao ộng, bên cạnh ó, kết
hợp với Bộ Giáo dục và Cơ quan Phát triển Nguồn lực Singapore ể ảm bảo rằng mọi
người có cơ hội ể tối a hóa tiềm năng của họ trong các lĩnh vực, thông qua nhiều con
ường trong giáo dục và ào tạo. Điều này bao gồm giáo dục trước khi làm việc cũng
như giáo dục và ào tạo liên tục trong suốt cuộc ời, ể các cá nhân có thể dần dần nâng
cao kỹ năng của họ, có cơ hội ể ạt ược những thành tựu mới trong quá trình làm việc
của họ, và ạt ược sự thành thạo và tự hào trong các lĩnh vực ược lựa chọn của họ.
Các Vụ Nhân sự của các Bộ và Phòng Nghiên cứu và Thống kê nhân lực của
Bộ Nhân lực thực hiện thống kê thường xuyên nghiên cứu và theo dõi các xu hướng
thị trường lao ộng và dữ liệu liên quan ến lực lượng lao ộng ể từ ó các các biện pháp
phù hợp trong tuyển chọn, sử dụng, quản lý,… nguồn nhân lực.
5.2. Tuyển mộ và tuyển chọn nguồn nhân lực
Giống như Trung Quốc và Mỹ, Chính phủ Singapore tuyển chọn nhân tài dựa
trên năng lực, khả năng óng góp vào sự phát triển của ất nước này chứ không phân
biệt quốc tịch, chủng tộc của người nhập cư. Chính sách tuyển dụng nhân tài cho
công vụ của nước này mang tính "mở" rất cao, với nguyên tắc cơ bản là "Tuyển dụng lOMoARcPSD|49633413 7
và ề bạt phải trên cơ sở công tích và mang tính cạnh tranh cao". Kể từ tháng 01/1995
chính sách tuyển dụng, bổ nhiệm tất cả các công chức (trừ loại hành chính) ược Ban
Công vụ giao cho các Vụ Nhân sự của các bộ xây dựng ể có các tiêu chí phù hợp
nhất với công việc thuộc bộ mình. Việc tuyển lựa công chức phải công khai và bình
ẳng ối với tất cả mọi người ể có thể tuyển lựa ược những con người tài năng nhất
cho công vụ. Tiêu chí tuyển chọn chủ yếu dựa trên trình ộ học vấn, các bộ có thể ề
ra tiêu chí của riêng mình ể chọn lựa phù hợp hơn với mục tiêu công việc của mình.
Sau khi duyệt ơn ăng ký, những người xin dự tuyển phải qua phỏng vấn do một Hội
ồng tuyển chọn ể ề nghị Vụ Nhân sự bổ nhiệm. Vụ Công vụ thuộc Văn phòng Thủ
tướng iếp tục xây dựng chính sách về tuyển dụng, tổ chức các buổi trao ổi về nghề
nghiệp với sinh viên trước khi tốt nghiệp ại học, nhằm tuyên truyền và chọn lựa
những người có tài năng nhất sau này vào làm việc trong công vụ.
Singapore chào ón nhân tài ngoại vào bộ máy nhà nước. Chính sách và ường
lối táo bạo như vậy ã dẫn ến sự thay ổi mang tính ột phá trong con số thống kê nhân
khẩu học. Trong số 4,5 triệu lao ộng Singapore có tới 25% là người nước ngoài. Nội
các ầu tiên của Singapore cũng chỉ có duy nhất 2 người bản ịa. Thậm chí, ông Lý
Quang Diệu còn khẳng ịnh, nếu một ngày nào ó, bộ máy chính quyền Singapore toàn
là người có xuất xứ nước ngoài cũng không có gì quá ngạc nhiên. Hiện nay, việc giữ
chân nhân tài trong các cơ quan nhà nước và phân phối công bằng tài năng cho quốc
gia vẫn là ưu tiên hàng ầu của Singapore. Bên cạnh ó, cựu Thủ tướng Lý Quang Diệu
ã xác ịnh rõ người có tài năng là yếu tố then chốt quyết ịnh khả năng cạnh tranh và
phát triển của nền kinh tế.
Cùng với việc chào ón tài năng ngoại vào bộ máy nhà nước, Singapore có những
chính sách ưu ãi nhằm trọng dụng người có tài năng như có chính sách về trả lương
cao cho người tài. Các Bộ trưởng Singapore có mức lương cao hơn tất cả các Bộ
trưởng ở những quốc gia phát triển. Một phần chính sách này muốn hạn chế nạn
tham nhũng, minh bạch hóa chính phủ, ồng thời tạo à cho các Bộ trưởng dành hết
tâm sức cho công việc quản lý hoạch ịnh chính sách. Việc trả lương cao cho ội ngũ
công chức, ặc biệt là ội ngũ công chức cao cấp ã giúp Singapore trở thành quốc gia
tiêu biểu trong việc thu hút người tài làm trong khu vực công.
5.3. Đào tạo và phát triển nhân lực
Nền công vụ Singapore luôn ặt chất lượng phục vụ, hiệu quả, hiệu lực lên hàng
ầu và là nền công vụ luôn cải tiến ể thích nghi với môi trường quốc tế luôn thay ổi
và áp ứng yêu cầu phát triển ất nước. Đề cao chất lượng phục vụ của các cơ quan
công quyền, Singapore quan niệm công chức là chìa khóa thành công nên luôn coi
trọng yếu tố con người, trọng dụng nhân tài.
Vấn ề ào tạo, bồi dưỡng công chức nhằm phát huy cao ộ tiềm lực của mỗi người
ược Chính phủ Singapore ặc biệt quan tâm. Điều ó ược thể hiện trước hết ở việc ầu
tư rất lớn cho ào tạo (xây dựng cơ sở vật chất, ội ngũ giáo viên; có chính sách ưu ãi
như giáo dục phổ thông ược miễn phí, bao gồm cả học phí, sách giáo khoa, máy tính,
phí giao thông…). Việc ào tạo, bồi dưỡng công chức theo hướng mỗi người ều cần
ược phát triển tài năng riêng; tạo thói quen học tập suốt ời, liên tục học hỏi ể mỗi
công chức ều có ầy ủ phẩm chất, năng lực, trình ộ phục vụ tốt cho nền công vụ. lOMoARcPSD|49633413 8
Singapore xây dựng chiến lược cán bộ thể hiện bằng kế hoạch ào tạo ngắn hạn,
dài hạn, ào tạo kế nhiệm, bài bản, từ xa. Thời gian ào tạo tối thiểu bắt buộc là 100
giờ trong một năm ối với mỗi công chức. Trong ó 60% nội dung ào tạo về chuyên
môn, 40% nội dung ào tạo liên quan ến phát triển. Có nhiều khóa học khác nhau
dành cho các ối tượng khác nhau. Khóa học làm quen với công việc dành cho công
chức mới ược tuyển dụng hoặc mới chuyển công tác từ nơi khác ến; khóa học ào tạo
cơ bản ược tổ chức cho người mới tuyển dụng trong năm ầu tiên công tác; khóa học
nâng cao bổ sung, giúp công chức ạt hiệu quả cao nhất trong công việc và nâng cao
khả năng làm việc của người ó trong tương lai; khóa học mở rộng tạo iều kiện cho
công chức ược trang bị những kiến thức và nghiệp vụ bên ngoài lĩnh vực chuyên
môn chính ể có thể ảm ương những công việc liên quan khi cần thiết. Các khóa học
này liên quan chặt chẽ tới con ường sự nghiệp của công chức và việc chỉ ịnh vị trí
công việc của công chức. Hằng năm, Singapore dành 4% ngân sách cho ào tạo, bồi dưỡng.
Cơ sở ào tạo của Singapore hiện nay gồm Học viện Công vụ và Viện Quản lý
Singapore. Tổ chức tư vấn công vụ làm công tác tư vấn về chính sách và thực thi
công tác ào tạo, tư vấn về các chương trình giảng dạy thuộc Học viện Công vụ là ầu
mối liên hệ giữa Singapore và các nước trong việc trao ổi kinh nghiệm và phương
thức cải cách khu vực công. Viện Quản lý Singapore là nơi tổ chức nhiều chương
trình ngắn hạn ể học viên tự lựa chọn theo yêu cầu của cá nhân, từ cập nhật những
kiến thức và lý luận mới về quản lý cho tới các khóa ngắn hạn, tại chức, mở tại các cơ quan theo yêu cầu.
5.4. Đánh giá công chức
Nội dung ánh giá công chức Singapore chia ra ánh giá biểu hiện công tác và
ánh giá tiềm năng. Quy ịnh công tác của mỗi công chức cần thiết có sự ánh giá thống
nhất và mang tính chu kỳ, ngoài ra còn yêu cầu những ánh giá này có bản ghi nhớ
suốt ời (bao gồm thành tích thực trong công tác), do vậy ều phải có sự chuẩn bị báo
cáo mật hàng năm về công tác và hành vi của mỗi quan chức. Trong quá trình ánh
giá, tình trạng cơ bản của người ược ánh giá phải ược viết chi tiết, bao gồm các nội
dung: sở trường về học vấn, chuyên môn, kỹ thuật; khen thưởng; các khóa học ã
tham gia; viết sách; sở thích; các hoạt ộng tham gia về chuyên môn, kỹ thuật, xã hội
và văn hóa; tính bắt buộc làm việc; liệu có muốn iều chuyển công tác và nguyên
nhân; ánh giá hàng năm nên ghi rõ thời hạn. Đây có thể ược coi là nội dung cần có
trong báo cáo ánh giá, ngoài ra trong hoàn cảnh ặc biệt, thông thường không ược xóa
bỏ hoặc cố tình lược bỏ những nội dung ã ược ề cập trên.
Khi ánh giá, người ánh giá sẽ ánh giá ưu iểm và khuyết iểm của công chức sau
ó mới tiến hành ánh giá toàn diện. Công chức ánh giá cần thiết xem xét liệu công
chức ược ánh giá nên tiếp tục công việc hoặc là iều ộng công tác, hoặc tham gia ào
tạo bồi dưỡng. Đánh giá công chức cũng chỉ rõ công chức ó có thích hợp ể ược ề bạt
thăng chức hay không. Dựa trên biểu hiện toàn diện của công chức trong trường hợp
thích hợp ể ược thăng chức (Bao gồm phẩm chất ưu tú, kinh nghiệm công tác), biểu
hiện công tác thực tế, ồng thời xem xét tình trạng sức khỏe và tuổi tác ể có sự cân
nhắc thích hợp. Sau khi có ược kết luận của người ánh giá, tài liệu sẽ ược giao cho lOMoARcPSD|49633413 9
lãnh ạo ơn vị chủ quản, người này cũng cần thiết phải nắm ược hoàn cảnh của người
ược ánh giá. Nếu như cần thay ổi ý kiến ánh giá, lãnh ạo ơn vị chủ quản sẽ ề xuất
nguyên nhân thay ổi và thông báo cho người ánh giá ược biết.
Nhằm bảo ảm sự khách quan công bằng trong công tác ánh giá công chức, người
ánh giá và lãnh ạo cơ quan chủ quản cần thiết tự quan sát ể ưa ra ánh giá úng ắn. Báo
cáo ánh giá phải ầy ủ lý do, phân tích chi tiết, bàn giao cho cơ quan có chức trách và
quan chức kỳ cựu thẩm tra nghiên cứu. Đối với công tác ánh giá công chức trong
trường hợp nhiều người giám sát, người ánh giá cần phải trưng cầu ý kiến của những
người giám sát khác. Công chức ánh giá nên căn cứ theo tiêu chuẩn mà cấp bậc thực
tế yêu cầu ối với quan chức ể tiến hành bình xét.
Phương pháp ánh giá này là khích lệ các tầng lớp lãnh ạo dám quản lý, duy trì
nguyên tắc, có yêu cầu nghiêm khắc ối với cấp dưới, iều này sẽ khiến cho cấp dưới
có cảm giác vừa tôn trọng vừa nể sợ cấp trên, từ ó tạo nên quyền uy cho tầng lớp
lãnh ạo. Singapore quy ịnh: hồ sơ ánh giá công chức do thư ký thường vụ phụ trách
lập, nội dung hồ sơ ánh giá bao gồm tất cả tài liệu ánh giá của công chức, bản sao
nhận khen thưởng, nội dung chi tiết về tình trạng và kết quả nếu bị kỷ luật,…
5.5. Chế ộ ãi ngộ nhân sự
Singapore ã áp dụng tiêu chuẩn thị trường trong xác ịnh mức lương cho ội ngũ
công chức và mức lương ược rà soát ịnh kì hàng năm. Hiện nay, Singapore có hơn
114.500 người làm việc trong lĩnh vực công, chiếm khoảng 5,23% tổng số lao ộng.
Về GDP trên ầu người, năm 2010, Singapore ứng thứ 3 trên thế giới, ạt 47.237 USD.
Đây là hệ quả của một chính sách ãi ngộ công chức khôn ngoan và sáng suốt khi
chọn vấn ề lương công chức là chìa khóa cho mọi cải cách. Lương của Thủ tướng:
3,1 triệu SGD; của Tổng thống: 3,2 triệu SGD; Bộ trưởng Cao cấp và Cố vấn Bộ
trưởng 3,04 triệu SGD. Ông Lý Quang Diệu – nguyên Thủ tướng Singapore, ã từng
khẳng ịnh: “Sự trả công thỏa áng là nhân tố quan trọng ối với chuẩn mực liêm khiết
của hàng ngũ những nhà lãnh ạo chính trị và viên chức cao cấp”.
Singapore thực hiện chính sách trả lương linh hoạt kể từ năm 1988 với hai bộ
phận chính: lương cố ịnh hàng năm và phần khác biệt mỗi năm tuỳ theo mức tăng
trưởng kinh tế năm ó. Hội ồng lương quốc gia có các nguyên tắc ể nâng mức lương
hàng năm: tổng mức lương phải phản ánh ược sự tăng trưởng kinh tế; mức tăng
lương phải thấp hơn tỷ lệ tăng năng suất; và những khác biệt về lương phải phản
ánh rõ nét sự thực thi công tác của cá nhân từng tổ chức.
Một trong những biện pháp nâng cao tính linh hoạt trong vấn ề lương công
chức là các khoản phụ cấp trong những trường hợp như: phụ cấp chức vụ, công tác
nguy hiểm, ộc hại; các khoản trợ cấp dành cho nghỉ phép hàng năm, trợ cấp khám
chữa bệnh…Những công chức ã nghỉ hết tiêu chuẩn nghỉ phép của mình có thể xin
nghỉ không lương. Ngoài ra, công chức ngoài 21 tuổi và ã làm việc 1 năm trở lên
còn ược hưởng một số khoản cho vay ưu ãi với lãi suất thấp như: vay mua nhà ở, vay ể mua xe…
II. Rút ra giá trị tham khảo cho Việt Nam lOMoARcPSD|49633413 10
1. Đối với xây dựng nền hành chính
Thứ nhất, về thể chế và cơ chế ngăn ngừa tham nhũng, gồm ba bước quan trọng
ể thực hiện: xây dựng nền tảng pháp lý ể xác ịnh tham nhũng như Luật phòng ngừa
tham nhũng, Bộ quy tắc ứng xử của công chức, có tính tuân thủ cao với hình phạt
nghiêm ối với bất kỳ người nào vi phạm; thành lập Ủy ban iều tra tham nhũng thuộc
Văn phòng Thủ tướng, hoạt ộng ộc lập, ủ nguồn lực, với nhiệm vụ và thẩm quyền rõ
ràng, có quyền iều tra bất kỳ ai, ở bất cứ cương vị nào; tăng lương thực chất, cải
thiện iều kiện làm việc cho công chức, ảm bảo cạnh tranh với khu vực tư, ồng thời
ặt ra yêu cầu ạt chuẩn cao nhất về tính liêm chính và kết quả thực thi. Thành công
trong giảm thiểu tham nhũng là nhờ sự cam kết chính trị mạnh mẽ từ các cấp lãnh
ạo, phòng chống tham nhũng bắt ầu từ cấp cao, i kèm với việc áp dụng các biện pháp
ồng bộ nhằm hạn chế cơ hội và ộng cơ tham nhũng.
Thứ hai, về phát triển con người, lấy con người làm trung tâm và ộng lực cho
sự phát triển nền công vụ. Đặc biệt quan tâm ghi nhận, khen thưởng và tạo ộng lực
cho người có năng lực. Công chức thường xuyên ược giao những nhiệm vụ thách
thức, tạo iều kiện cho họ bộc lộ năng lực qua kết quả công tác, từ ó những tài năng
ược phát hiện, bồi dưỡng ể góp phần phát triển ất nước.
Thứ ba, về phân quyền cho các tổ chức tự chủ trong khu vực công, ược trao hầu
như tất cả thẩm quyền tuyển dụng, bổ nhiệm, ề bạt và chi tiêu. Các cơ quan này ược
giao ngân sách theo gói và chịu trách nhiệm giải trình về kết quả thực hiện nhiệm
vụ. Phân quyền gắn với thẩm quyền và trách nhiệm, tăng cường năng lực ịa phương;
nâng cao hiệu quả, trách nhiệm giải trình và tính áp ứng của chính quyền ịa phương
như: tạo cơ hội cho công dân bày tỏ ý kiến và nguyện vọng về dịch vụ ịa phương;
tạo iều kiện ể công dân và thông tin ại chúng tiếp cận các cuộc họp, dữ liệu, thông
tin công; thiết lập các quy trình thủ tục có sự tham gia của công dân vào các quyết
ịnh hay hoạt ộng quản lý, cung ứng dịch vụ; tạo dựng lòng tin giữa công dân với
công chức ịa phương, trong ó cần có kênh giao tiếp công dân – công chức giúp nâng
cao chất lượng ra quyết ịnh, giảm bớt nguy cơ tham nhũng và tạo sự ồng thuận trong
những vấn ề lớn; thúc ẩy các mối quan hệ ối tác giữa công chức ịa phương với các
tổ chức xã hội, khu vực tư …
Thứ tư, về cấp kinh phí dựa trên cơ sở kết quả. Cần ưa vào trong các cuộc cải
cách ngân sách nội dung theo dõi, kiểm tra kết quả hoạt ộng. Các nhà quản lý ược
yêu cầu ầu tư vào việc hoàn thành kết quả trên thực tế trong các chương trình công i
ôi với việc sử dụng nguồn lực hiệu suất hơn (kết quả ược thể hiện trên tất cả các
phương diện như số lượng, chất lượng và tác ộng xã hội).
Thứ năm, về thiết lập các chuẩn dịch vụ. Tất cả các cơ quan có giao dịch, xử lý
công việc với công dân phải thiết lập và công bố các chuẩn ể theo dõi kết quả thực
hiện dịch vụ (như những hiến chương dịch vụ).
Thứ sáu, nâng cao trách nhiệm giải trình về kết quả của hệ thống công vụ. Trách
nhiệm giải trình là iều kiện tiên quyết ể nâng cao kết quả thực hiện dịch vụ công,
trong ó thông tin là chìa khóa của trách nhiệm giải trình. Bên cạnh thông tin từ báo
cáo kiểm toán bên trong, còn có báo cáo kiểm toán bên ngoài, từ xã hội, từ các bên lOMoARcPSD|49633413 11
tham gia cung ứng, từ những người dự kiến hưởng dịch vụ, từ các cuộc khảo sát ý
kiến của công chúng. Cần tổ chức tốt các hình thức kiểm toán, các cuộc gặp mặt trực
tiếp với khách hàng và các nhóm sử dụng dịch vụ; phát hành những thông báo tóm
tắt về ngân sách ể công chúng dễ tiếp cận; xây dựng hệ thống ánh giá thực thi; rà
soát và sử dụng kết quả báo cáo hàng quý và năm; tổ chức diễn àn với công chúng ể
thu thập thông tin phản hồi về các vấn ề chính sách, lựa chọn áp dụng tri thức mới vào khu vực công.
Thứ bảy, hoàn thiện Chính phủ iện tử giúp tăng năng suất hoạt ộng chung của
Chính phủ; nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm giải trình công; ơn giản hóa và
tăng tốc ộ cung ứng nhiều dịch vụ công; nâng cao chất lượng dịch vụ, từ ó tăng mức
ộ hài lòng của công dân; hỗ trợ truyền bá thông tin, giúp công dân và công chức cùng
ra quyết ịnh tốt hơn; giúp liên thông, thống nhất hoạt ộng của các cơ quan. Tuy nhiên,
không chỉ dừng ở khía cạnh ứng dụng công nghệ thông tin, mà còn cần tạo sự thay
ổi về cơ cấu, cách thức hoạt ộng của nền công vụ, lề lối làm việc của công chức. Để
làm ược iều ó, Việt Nam cần tiếp tục ẩy mạnh thực hiện các chương trình công nghệ
thông tin cấp quốc gia ể tạo nền móng chuyển ổi nền công vụ, ồng thời với việc triển
khai một khung khổ Chính phủ iện tử ồng bộ, với các nội dung không chỉ về công
nghệ mà còn các vấn ề về quản lý, quy trình thủ tục, quản trị quốc gia và văn hóa xã hội.
2. Kinh nghiệm từ quản lý nguồn nhân lực trong khu vực công
Thứ nhất, vấn ề tăng lương công chức nhất thiết phải là sự lựa chọn chiến lược
và quyết tâm chính trị của lãnh ạo Đảng và Nhà nước ta ở cấp cao nhất. Khuyến
khích những người làm việc thật sự có năng suất, chất lượng và hiệu quả cần thực
hiện việc trả lương theo hiệu quả công việc chứ không phải theo ngạch, bậc ơn thuần.
Tiền lương phải bảo ảm tái sản xuất sức lao ộng. Muốn vậy, tiền lương tối thiểu phải
tương ứng chỉ số giá sinh hoạt từng thời kỳ và phải tính ến sự phù hợp với từng
ngành, nghề, cũng như ặc thù riêng của từng khu vực. Đồng thời phải có sự so sánh
với mức lương tối thiểu trong khu vực doanh nghiệp.
Thứ hai, thu hút, trọng dụng người có tài năng, vị trí do người có tài năng nắm
giữ trong hệ thống cơ quan nhà nước. Để ược coi là công chức có tài năng và sau
này có thể ược cất nhắc, bổ nhiệm vào các vị trí lãnh ạo chủ chốt, họ phải trải qua
các cuộc tuyển chọn nghiêm ngặt, ược ào tạo nhiều hơn so với những công chức bình
thường. Đây là những người sẽ ược hưởng mức lương và ịa vị cao trong xã hội. Sự
thăng tiến về nghề nghiệp của ối tượng này tùy thuộc vào trình ộ, năng lực và hiệu
quả công việc. Đội ngũ công chức tài năng khi ược bổ nhiệm vào các vị trí lãnh ạo,
quản lý cấp cao sẽ là cầu nối hữu hiệu giữa công tác hoạch ịnh chính sách và thực
thi chính sách. Đội ngũ này có thể tham mưu cho Chính phủ có quyết sách phù hợp
với tình hình tài chính và nguồn nhân lực hiện có. Kinh nghiệm trong quá trình thực
hiện chức năng, nhiệm vụ ã tạo iều kiện cho ội ngũ công chức cấp cao xây dựng và
hướng dẫn triển khai thực hiện các chiến lược.
Thứ ba, về ào tạo, bồi dưỡng ội ngũ công chức tài năng. Vì ội ngũ công chức
tài năng ề xuất và tổ chức thực hiện những sáng kiến mới, nên công tác ào tạo, bồi
dưỡng óng một vai trò rất quan trọng ối với việc quản lý chức nghiệp của ối tượng lOMoARcPSD|49633413 12
này hơn là các công chức thông thường khác. Mức ộ và tính a dạng của ào tạo, bồi
dưỡng ối với ội ngũ công chức tài năng ể trở thành các công chức lãnh ạo cấp cao òi
hỏi mỗi cơ sở ào tạo phải có ủ năng lực xây dựng chương trình, nội dung ào tạo và
tổ chức thực hiện ào tạo, vì vậy việc phát triển các cơ sở ào tạo cần phải tiến hành
ồng thời hoặc tiến hành trước khi xây dựng một ội ngũ công chức tài năng giữ chức
vụ lãnh ạo, quản lý. Việc ào tạo, bồi dưỡng công chức tài năng có thể ược tiến hành
trong nước hoặc ở nước ngoài.
Thứ tư, về ánh giá thực thi công việc. Hầu hết các chính phủ ều quan tâm và
có những biện pháp hữu hiệu ể ánh giá chính xác kết quả thực hiện công việc của
công chức lãnh ạo cao cấp: Phải ặt ra các tiêu chuẩn về chất lượng công việc. Công
việc phải ược ánh giá một cách nghiêm túc. Đánh giá thực thi công vụ phải ược thực
hiện một cách khách quan và công khai, minh bạch.
Thứ năm, việc lập kế hoạch nguồn nhân lực nhằm ảm bảo có sự tiếp nối các thế
hệ công chức lãnh ạo cấp cao có tài năng luôn ược coi là một trọng những khâu quan
trọng trong quản lý và phát triển nguồn nhân lực. Công tác tuyển dụng luôn ược ặc
biệt quan tâm. Dù trong hệ thống chức nghiệp hay theo hệ thống việc làm, ể ược coi
là công chức có tài năng và sau này có thể ược cất nhắc, bổ nhiệm vào các vị trí lãnh
ạo chủ chốt, ứng cử viên phải trải qua cuộc tuyển chọn nghiêm ngặt và cạnh tranh
cao. Quá trình phát triển của công chức tài năng phải trải qua các giai oạn, từ phát
hiện ến ào tạo, bồi dưỡng và sử dụng, qua ó tài năng ược sàng lọc, phát triển trong
iều kiện ược sự chăm sóc, giúp ỡ một cách ồng bộ từ gia ình, nhà trường ến nhà
nước, xã hội; từ ịa phương ến trung ương.
Thứ sáu, việc chú trọng gửi sinh viên, cán bộ tài năng i du học và tu nghiệp ở
các nước tiên tiến và tăng cường liên kết, hợp tác với các cơ sở ào tạo có uy tín trên
thế giới ể tổ chức ào tạo chất lượng quốc tế ở trong nước là iều kiện tiên quyết trong
quy trình phát triển người có tài năng.