Nội dung LSĐ/ Trường đại học Nguyễn Tất Thành

Sự phát triển của cuộc CM KHCN làm thu hẹp khoảng cách giữa các quốc gia, tác động sâu sắc đến mọi mặt của đời sống xã hội ở tấ cả các nước trên thế giới => Các nước có xu hướng xích lại gần nhau Cuộc khủng hoảng kinh tế trầm trọng diễn ra ở LX. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Môn:
Trường:

Đại học Nguyễn Tất Thành 1 K tài liệu

Thông tin:
21 trang 3 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Nội dung LSĐ/ Trường đại học Nguyễn Tất Thành

Sự phát triển của cuộc CM KHCN làm thu hẹp khoảng cách giữa các quốc gia, tác động sâu sắc đến mọi mặt của đời sống xã hội ở tấ cả các nước trên thế giới => Các nước có xu hướng xích lại gần nhau Cuộc khủng hoảng kinh tế trầm trọng diễn ra ở LX. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

14 7 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 46901061
Giới hạn ôn tập môn ĐLCM ĐCSVN
Chương 1: Ôn tập phần II: cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Câu 1: (3đ) Nêu nội dung của cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
(03/02/1945)
- Kẻ thù: đế quốc, phong kiến và tay sai phản cách mạng.
- Mục tiêu, phương hướng cách mạng: xác định tính chất của cách mạng Việt
Nam là cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng, bỏ qua giai đoạn tư
bản chủ nghĩa để đi tới xã hội cộng sản.
- Mâu thuẫn: Mâu thuẫn dân tộc là chính
- Nhiệm vụ: Xác định nhiệm vụ giành độc lập cho dân tộc là nhiệm vụ chính.
- Phương pháp cách mạng: là đấu tranh vũ trang và bạo lực cách mạng.
- Lực lượng cách mạng: Ngoài việc xác định lực lượng nòng cốt của cách mạng
là giai cấp công nhân thì cương lĩnh cũng phát huy được sức mạnh của cả khối
đoàn kết dân tộc, hướng vào nhiệm vụ hàng đầu là giải phóng dân tộc.
Cương lĩnh đã phản ánh đúng đắn động lực của CMVN, phát huy được truyền
thống yêu nước của dân tộc ta, từ đó xây dựng được khối đại đoàn kết dân tộc
nhằm thực hiện nhiệm vụ hàng đầu của các mạng giải phóng dân tộc.
- Lãnh đạo cách mạng: Là giai cấp vô sản thông qua sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản, không nhượng bộ quyền lãnh đạo cho giai cấp khác.
Đây là nhân tố các ý nghĩa quyết định thắng lợi của CMVN. Bởi vì, trong cuộc
CM giải phóng dân tộc ở nước ta, chỉ có giai cấp công nhân thông qua chính
đảng của nó là ĐCS lãnh đạo mới có đủ điều kiện và kỹ năng đi đến thắng lợi
hoàn toàn.
- Quan hệ của cách mạng VN với cách mạng thế giới: Cách mạng VN là một bộ
phận của cách mạng thế giới, phải liên lạc với các dân tộc vị áp bức và vô sản
thế giới nhất là vô sản Pháp trên con đường hoạt động của mình.
Điều này phù hợp với xu thế phát triển của thời đại, thấm nhuần quan điểm của
CM Mác – Lenin, qua đó kết hợp sức mạnh thời đại với sức mạnh dân tộc =>
sức mạnh tổng hợp của CMVN.
Nhận xét: cương lĩnh thể hiện đúng đắn và sáng tạo, nhuần nhuyễn về quan điểm
giai cấp của chủ nghĩa Mac – Lenin, thấm đượm tính dân tộc và tính nhân văn;
trong đó độc lập dân tộc và tự do là tư tưởng cốt lõi. Nó đặt cơ sở cho Đảng ta kế
thừa và hoàn chỉnh đường lối lãnh đạo các mạng nước ta trong các giai đoạn cách
mạng tiếp theo.
Chương 2: ôn phần II: giai đoạn 1939 – 1945
Câu 2: 3đ Nêu nội dung của hội nghị tw 8 (T5 – 1941)
- Hoàn cảnh (tóm tắt ngắn gọn) Thế giới:
lOMoARcPSD| 46901061
+ Chiến tranh Thế giới lần thứ 2 bùng nổ, diễn ra gay go, ác liệt. Pháp tham gia
cuộc chiến ngay từ đầu, chúng tăng cường bóc lột ở cả trong nước và các thuộc địa.
+ ĐCS Pháp bị đặt ra ngoài vòng pháp luật, mặt trận nhân dân Pháp tan rã nhiều
quyền tự do đòi đc ở giai đoạn trước đã bị thủ tiêu.
Việt Nam: chiến tranh thế giới thứ II làm Đông Dương rơi vào thời chiến, Pháp ra
sức đán áp vơ vét của cải, phát xít hóa bộ máy thống trị. T9/1940, Nhất tấn công
Đông Dương, một ngày sau Pháp đầu hàng => nhân dân rơi vào cảnh một cổ hai
tròng
- Nội dung:
+ Đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu:
Mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải giải quyết cấp bách là mâu thuẫn giữa
dân tộc ta và bọn đế quốc Pháp - Nhật. Không giải quyết mâu thuẫn này
lúc này thì toàn thể dân tộc sẽ mãi chịu kiếp ngựa trâu, không thể đòi lại
quyền lợi
Khẩu hiệu: chuyển sang "Tịch thu ruộng đất của bọn Việt gian chia cho
dân cày nghèo"
+ Thành lập mặt trận Việt Minh để đoàn kết tập hợp quần chúng nhân dân đề
thực hiện đấu tranh giải phóng dân tộc:
Đảng nắm vai trò lãnh đạo nhưng cần có 1 tổ chức để đoàn kết nhân dân.
1936 có một mặt trận đầu tiên, mặt trận phản đế đồng minh đông dương.
1941 có hình thức mặt trận lớn nhất ra đời là mặt trận Việt Minh.
+ Quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang coi đây là nhiệm vụ trung
tâm của toàn Đảng toàn dân trong giai đoạn hiện tại:
Cần phát triển lực lượng cách mạng gồm cả chính trị và vũ trang, xây
dựng căn cứ địa cách mạng.
Thành lập các đội du kích hoạt động phân tán, chống địch, bảo vệ nhân
dân, tiến tới thành lập các khu căn cứ, lấy vùng căn cứ Bắc Sơn, Vũ Nha
làm trung tâm.
=> Đánh dấu hoàn thiện nội dung chuyển hướng chủ trường lãnh đạo của Đảng.
- Ý nghĩa:
+ Hội nghị TW 8 đã hoàn chỉnh sự chuyển hướng chiến lược và sách lược đề ra
ở HN TW 6 (11/1939)
+ Giương cao ngon cờ giải phóng dân tộc
+ Giải quyết vấn đề dân tộc trong từng nước Đông Dương
+ Chủ trương tiến tới khới nghĩa vũ trang giành chính quyền
Câu 3: (3đ) Vì sao Hội nghị TW 8 đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng
đầu?
lOMoARcPSD| 46901061
1. Tại sao coi việc cứu nước thời kì chống chủ nghĩa phát xít đặt lên hàng đầu? (Vì sao
hội nghị TW 8 Đảng đã giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc?)
Kể từ khi chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ, BCH Trung ương Đảng đã họp Hội nghị lần
thứ sáu (11/1939), Hội nghị lần thứ bảy (11/1940) và Hội nghị lần thứ tám (5/1941). Trên cơ sở
nhận định khả năng diễn biến của Chiến tranh thế giới thứ 2 và căn cứ vào tình hình cụ thể trong
nước, BCHTW đã quyết định chuyển hướng chỉ đạo chiến lược, trong đó đưa nhiệm vụ giải
phóng dân tộc lên hàng đầu.
Chính sách của Pháp và Nhật đã làm mâu thuẫn dân tộc trở nên gay gắt hơn bao giờ
hết.Chúng đã thi hành chính sách thời chiến rất trắng trợn. Chúng phát xít hóa bộ máy chính trị,
thẳng tay đàn áp phong trào CM của nhân dân, tập trung lực lượng đánh vào ĐCS Đông Dương.
Ngày 22/09/1940, Nhật tiến vào nước ta, ngay hôm sau Pháp đã đầu hàng, nhân dân ta chịu cảnh
1 cổ 2 tròng áp bức, bóc lột của Pháp – Nhật.
BCHTW nêu rõ mâu thuẫn chủ yếu ở nước ta đòi hỏi phải được giải quyết cấp bách là
mâu thuẫn giữa dân tộc ta với bọn đế quốc, phát xít Pháp – Nhật. Bởi “Trong lúc này nếu không
giải quyết được vấn đề dân tộc giải phóng, không đòi được độc lập, tự do cho toàn thể dân tộc, thì
chẳng những toàn thể quốc gia dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi của bộ phận,
giai cấp đến vạn năm cũng không đòi lại được.”
Giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc để khẳng định đứng về phía phe Đồng minh
chống phát xít để nhận sự giúp đỡ của họ. Và thực tế là năm 1941, Tổng thống Mỹ đã gửi nhiều
sỹ quan cấp cao của Mỹ sang huấn luyện cho những người ở mặt trận Việt Minh tại núi rừng Việt
Bắc.
Ở trong nước đã xuất hiện các nhân tố mới báo hiệu thời đại giải phóng đã đến. Đó là
sự xuất hiện của 3 cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn (1940), Nam Kì (1940) và Đô Lương (1941). Mặc
dù cả 3 cuộc khởi nghĩa đều thất bại nhưng nó như những tiếng súng báo hiệu cho thời kì mới
– thời kì giải phóng dân tộc.
Câu 4: (3đ) trình bày nội dung chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động
của chúng ta” 12-3-1945
- Hoàn cảnh:
+ Vào cuối năm 1944, đầu năm 1945, chiến tranh thế giới thứ 2 bước vào giai
đoạn kết thúc. Hồng quân Liên Xô quét sạch phát xít Đức ra khỏi lãnh thổ,
tiến về Beclin, phát xít Nhật lâm vào nguy khốn.
lOMoARcPSD| 46901061
+ Đêm 9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp, quân Pháp nhanh chóng đầu hàng. +
12/3/1945 ban thương vụ TW Đảng ra chỉ thị “…”
- Nội dung:
+ Xác định kẻ thù: sau cuộc đảo chính, phát xít Nhật là kẻ thù chính
+ Khẩu hiệu: “đánh đuổi phát xít Pháp – Nhật” được thay thế bằng khẩu hiệu
“đánh đuổi phát xít Nhật”
+ Chủ trương (mục tiêu): phát động một cao trào kháng Nhật, cứu nước mạnh
mẽ, làm tiền đề cho cuộc Tổng khởi nghĩa. Mọi hình thức tuyên tuyền, cổ
động, tổ chức và đấu tranh lúc này phải thay đổi cho thích hợp với thời kỳ
tiền khởi nghĩa như: tuyên truyền xung phong, biểu tình tuần hành, bãi công
chính trị, biểu tình phá kho thóc của Nhật để giải quyết nạn đói, đẩy mạnh
xây dựng các đội tự về cứu quốc,…
+ Phương châm đấu tranh: là phát động chiến tranh du kích, giải phóng từng
vùng, mở rộng căn cứ địa.
+ Dự kiến thời cơ thuận lợi để thực hiện tng khởi nghĩa: 3 thời cơ:
+ (1) khi quân ĐM kéo vào Đông Dương đánh Nhất, quân Nhật kéo ra mặt trận
ngăn cản quân ĐM, phía sau để sơ hở => ta tấn công
+ (2) khi cách mạng Nhật bùng nổ, nhân dân Nhật bùng lên đấu tranh chống
phát xít
+ (3) khi quân Nhật mất nước => quân đội viễn chính Nhật mất tinh thần.
+ Đẩy mạnh khới nghĩa từng phần, giành chính quyền bộ phận:
+ 3/1945 cao trào kháng Nhật cứu nước diễn ra sôi nổi, mạnh mẽ, phong phú cả
về nội dung lẫn hình thức
+ Phong trào đấu tranh diễn ra nhiều nơi trong cả nước, mt số nơi chính quyền
nhân dân đã hình thành, khu giải phóng Cao – Bắc – Lạng Hà – Tuyên – Thái
hình thành => vùng căn cứ địa
+ Phong trào “ phá kho thói, giải quyết nạn đói” đã đáp ứng đúng nguyện vọng
của nhân dân => đảng đã động viên được hàng triệu quần chúng tiền lên trận tuyến
cách mạng - Ý nghĩa:
+ Bản chỉ thị 12/3/1945 có giá trị như một lời hiệu triệu, một ngọn cờ dẫn dắt
nhân dân ta tiến hành cao trào khánh Nhật cứu nước, tạo điều kiện cho sự
sáng tạo của các địa phương trên cơ sở đường lối chung của Đảng.
+ Thể hiện sự lãnh đạo sáng sut, kiên quyết, kịp thời của Đảng. Đó là kim ch
nam cho mọi hành động trong cao trào kháng Nhật cứu nước, trực tiếp dẫn
đến thắng lợi của cuộc tổng khởi nghĩa tháng 8 năm 45.
Chương 3:
Phần I: giai đoạn 1945 – 1946
lOMoARcPSD| 46901061
1. Phương hướng và nhiệm vụ cách mạng trong chủ trương Kháng chiến kiến quốc
(25/11/1945)
Ngày 25-11-1945, Ban Chấp hành Trung ương Đảng ra Chỉ thị về kháng chiến kiến quốc,
vạch con đường đi lên cho cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới.
Về phương hướng, nhiệm vụ
,
Đảng nêu lên bốn nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách cần khẩn
trương thực hiện là: "củng cố chính quyền chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải
thiện đời sống cho nhân dân". Đảng chủ trương kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù, thực hiện
khẩu hiệu "Hoa - Việt thân thiện" đối với quân đội Tưởng Giới Thạch và "Độc lập về chính trị,
nhân nhượng về kinh tế" đối với Pháp.
Câu 5: Nội dung chỉ thị kháng chiến kiến quốc 25/11/1945
- Hoàn cảnh:
+Thuận lợi:XHCN do LX đứng đầu hình thành, những cuộc cách mạng ủng hộ
hoà bình phát triển. Trong nước hình thành chính quyền, ng dân lđ có quyền làm
chủ,toàn dân thống nhất một lòng
+Khó khăn:chịu ảnh hưởng của chế độ cũ nên phải đối mặt với nạn đói nạn dốt,
các nước ĐM ạt tiến vào trong khi chưa quốc gia nào công nhận độc lập của
nước ta
- Nội dung:
+ Kẻ thù chính: thực dân Pháp xâm lược
+ Mục tiêu chiến lược: Dân tộc giải phóng, giữ vững độc lập dân tộc +
Khẩu hiệu đấu tranh: dân tộc trên hết, tổ quốc trên hết.
+ Lực lượng cách mạng: mở rộng mặt trận Việt Minh nhằm thu hút mọi tầng
lớp nhân dân, thống nhất mặt trận Việt – Miên – Lào.
+ Phương hướng, nhiệm vụ cho CMVN: Đảng nêu lên bốn nhiệm vụ chủ yếu và
cấp bách cần khẩn trương thực hiện là: "củng cố chính quyền chống thực dân
Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống cho nhân dân". Đảng chủ
trương kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu "Hoa - Việt
thân thiện" đối với quân đội Tưởng Giới Thạch và "Độc lập về chính trị, nhân
nhượng về kinh tế" đối với Pháp.
- Ý nghĩa:
+ Chỉ thị có ỹ nghĩa hết sức quan trọng, xác định được kẻ thù của dân tộc VN là
thực dân Pháp xâm lược
+ Chỉ thị kịp thời chỉ ra những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược, nêu rõ
2 nhiệm vụ chiến lược mới cả CMVN sau CMT8 là xây dựng đi đôi với bảo
vệ đất nước.
lOMoARcPSD| 46901061
+ Đề ra những nhiệm vụ, biện pháp cụ thể về đối nội, đối ngoại để khắc phục
nạn đói, nan đốt, chống giặc ngoài, bảo vệ chính quyền cách mạng. Câu 6 (3đ):
tại sao chỉ thị kháng chiến kiến quốc của Đảng (25-11-1945) xác định kẻ thù
chính là Pháp?
Vì lúc này các kẻ thù khác không đáng lo ngai bằng Pháp
- Quân Tưởng vào nước ta với lực lượng đông đảo lên tới 20 vạn quân nhưng chỉ
là đội quân ô hợp. Hơn nữa, Tưởng phải nhanh chóng về nước để đối phó với
phong trào cách mạng ở TQ đang dâng cao. Nội bộ quân Tưởng lục đục ->
Quân Tưởng ko thể ở lại lâu được, sớm muộn cũng sẽ phải về nước.
- Quân Anh: Danh nghĩa là tước vũ khí nhưng thực chất lại là giúp đỡ Pháp.
Trước khi CTTG lần 2 kết thúc, các nước thắng trận đã có 2 cuộc họp và đi đến
thống nhất là những nước nào có thuộc địa của mình ở châu Á thì nghiễm nhiên
quay trở lại với thuộc địa của mình. Như vậy, Pháp đc quyền quay trở lại Đông
Dương, Anh quay trở lại Singapo, Malaisia, Mỹ quay trở lại Philippin. Do đó
Anh cũng ko có lý do gì để ở lại mà chỉ để giúp đỡ Pháp trở lại Đông Dương mà
thôi
- Quân Nhật: Ko có lý do gì để Nhật ở lại vì Nhật là 1 đội quân thua trận. Hơn
nữa sau khi thua trận, Nhật đã phải kí hiệp ước với Mỹ đó là ko được đem quân
ra khỏi biên giới.
- Quân Mỹ: Đã nhòm ngó Đông Dương từ lâu, ý đồ lúc đầu là từng bước thay thế
Tưởng nhưng sau đó Tưởng phải quay về đối phó với phong trào CM trong
nước. Mỹ sợ nước CHND Trung Hoa ra đời, cộng sản giành thắng lợi thì chủ
nghĩa CS sẽ tràn khắp ĐNA nên phải cho Tưởng về nước. Do đó, ý đồ của Mỹ
đã thay đổi bằng cách là cho Pháp ra miền bắc từng bước thay thế Tưởng và đợi
khi nào Pháp sa lầy thì Mỹ sẽ từng bước thay thế. Mỹ ko thể thay thế được vào
thời kì này bởi vì thứ nhất, Mỹ đã kí hiệp ước cho Pháp quay trở lại thuộc địa
của mình rồi, thứ hai, trong thời kì này Mỹ đang rất cần sự giúp đỡ ca các nước
Tây Âu trong đó có Pháp để Mỹ thành lập 1 liên minh quân sự do Mỹ đứng đầu,
thực tế sau này khối liên minh quân sự đó đã ra đời, gọi là khối liên minh quân
sự Bắc Đại Tây Dương NATO. Do đó Mỹ ko phải là kẻ thù chủ yếu.
- Quân Pháp: Pháp có đầy đủ cơ sở để quay trở lại nước ta lần thứ hai, theo tinh
thần hiệp ước, chuẩn bị kĩ từ trước, cũng như đã thiết lập được b máy chính
quyền. Pháp đã thể hiện rõ âm mưu này. Pháp là kẻ thù chính.
Câu 7: Nếu cơ sở hòa hoãn với Pháp và ý nghĩa.
- Hoàn cảnh: Việc Pháp và Tưởng kí hiệp ước Hoa-Pháp ngày 28/2/1946. Tưởng
đã đồng ý cho Pháp ra miền Bắc VN thay thế quân Tưởng để tước khí giới của
quân đội phát xít. Việc làm này nhằm hợp pháp hóa việc Pháp quay trở lại Đông
Dương lần thứ 2
lOMoARcPSD| 46901061
- Xuất phát từ việc Đảng ta cân nhắc kĩ 2 khả năng đánh hay hòa với Pháp + Nếu
đánh Pháp thì :
TL : Được sự ủng hộ của nhân dân vì nhân dân qua hơn 80 năm nô lệ đã
quá chán ghét ri, khí thế CM năm 1945.
KK :
So sánh lực lượng ko cân sức, đằng sau Pháp có cả phe đồng minh và
nhất là quân Mỹ.
Kinh tế còn kém phát triển
Chính trị : Sau năm 1945 ta vẫn trong vòng vây phong tỏa của các nước
đế quốc, chưa nước nào đặt quan hệ ngoại giao với ta.
Nếu đánh Pháp thì ta phải đối mặt với cả Tưởng bởi vì Tưởng kí hiệp
ước với Pháp như vậy thì Tưởng ko chịu về để củng cố chính quyền tay
sai và vòi vĩnh Pháp. Khi Pháp ra thì Tưởng với Pháp lại cấu kết với
nhau. Như vậy ta sẽ lại phải đối phó với nhiều kẻ thù.
Nếu đánh Pháp, ta sẽ ko có thời gian xây dựng lực lượng +
Nếu hòa Pháp thì :
• KK : Nhân dân ko đồng tình ng hộ •
TL :
Đuổi được 20 vạn quân Tưởng về nước. Khi có hiệp định pháp lý cho
Pháp ra thì Tưởng ko còn lý do gì ở lại. Và đồng thời lực lượng việt
quốc việt cách cũng phải về theo. Ta vừa loại bỏ được ngoại xâm, nội
phản.
Ta sẽ có thời gian xây dựng lực lượng vì chắc chắn ta sẽ phải bước vào
cuộc kháng chiến lâu dài với Pháp.
Trong lúc này, Pháp cũng muốn hòa với ta. Bởi vì thứ nhất, Pháp cũng
muốn đuổi Tưởng về, thứ hai, vào thời điểm này, phong trào phản
chiến của nhân dân Pháp lên cao nên để xoa dịu tình hình nd trong
nước, Pháp cũng muốn kí hòa ước với ta, thứ ba, đây cũng là cơ hội
thuận lợi để Pháp xin thêm viện binh từ trong nước.
- Ý nghĩa:
Mặc dù thực dân Pháp đã bội ước nhưng thực tế lịch sử đã chứng minh việc
ký Hiệp định sơ bộ 6 – 3 và Tạm ươc 14 – 9 là một chủ trương sách lược đúng
đắn của Đảng, CP và chủ tích HCM. Đó là một mẫu mực tuyệt vời về việc lợi
dung mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù và sự nhân nhượng có nguyên tắc. Nhờ
đó chúng ta đã loại trừ được một kẻ thù nguy hiểm là quân đội tưởng. Tranh thủ
thời gian hòa hoãn Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta tích cực đẩy mạnh sản xuất, ổn
định đời sống, tích trữ lương thực, phát triển lực lượng vũ trang, xây dựng các
chiến khu, mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân, củng cố vững chắc chính quyền
lOMoARcPSD| 46901061
nhân dân, chuẩn bị mọi mặt cho cuộc kháng chiến lâu dài chống thực dân Pháp,
đồng thời làm cho dư luận quốc tế chủ ý, ủng hộ nguyện vọng hòa bình, tự do
của dân tộc VN.
Thực tiến lịch sử của thời kỳ này đã đem lại cho Đảng ta nhiều kinh nghiệp
quý báo:
Thứ nhất, giữ vững sự lãnh đạo của Đảng. Mặc dù Đảng rút vào hoạt đông
bí mật những vấn không ngừng củng cố và phát triển.
Thứ hai, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, dựa vào dân. Phát huy sức
mạnh của nhân dân ta trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ chính quyền.
Thứ ba, lợi dụng triệt để mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù, tập trung mũi
nhọn vòa kẻ thù chính, nguy hiểm nhất.
Câu 8: (3đ) cơ sở của việc hòa với Tưởng:
- Cơ sở lý luận :
+ Áp dụng chủ trương của Lenin về hòa hoãn sau CMT10 khi nước Nga có thù
trong giặc ngoài thì Nga đã kí hoàn hoãn với 14 nước đế quốc bên ngoài để
tập trung lực lượng chống phản động trong nước. Năm 1920, Nga đã thành
công chống thù trong giặc ngoại -> Lenin kết luận : Trong tình thế đối đầu
với nhiều kẻ thù thì phải thực hiện hòa hoãn và chọn hòa với kẻ thù ít nguy
hiểm trước. Để có lợi cho cách mạng thì dù có phải hòa với kẻ cướp ta cũng
phải hòa.
- Cơ sở thực tiễn :
+ So sánh lực lượng lúc này ko cho phép ta đối phó với cả Tưởng và Pháp. Hơn
nữa, Tưởng trong phe Đồng minh đến tước vũ khí Nhật nên ta không được
phép đánh Tưởng. Hòa để quân tưởng bớt khiêu khích
+ Pháp lăm le muốn Tưởng nhanh chóng về nước để Pháp ra miền Bắc nhưng ta
lại hòa với Tưởng để đẩy mâu thuẫn giữa Tưởng và Pháp trở nên gay gắt
+ Tưởng là kẻ thù ít nguy hiểm hơn Pháp, bởi vì…. (phần trước) => Hòa với
Tưởng trước.
+ Trong lúc này, Tưởng cũng muốn hòa với ta vì Tưởng muốn ở lại lâu để củng
cố địa vị tay sai và để tiếp tục mặc cả với Pháp. Lúc này nếu ta muốn hòa với
Pháp cũng ko được vì Pháp đang muốn đánh nhanh thắng nhanh từ miền Nam
ra miền Bắc
+ Hòa với Tưởng để ta có thể tập trung lực lượng đánh Pháp ở miền Nam.
Phần II:
Câu 9: Nếu ý nghĩa của Nghị quyết 15 (1/1959) đối với cách mạng miền Nam.
(giáo trình tr 101)
lOMoARcPSD| 46901061
Câu 10: Nhiệm vụ cách mạng miền Bắc được đề ra tại đại hội III. -
hoàn cảnh:…
Nhiệm vụ chiến lược đối với miền B (1954-1964) được xác định trong đại hội III là
tiến hành đẩy mạnh CMXH. CMXHCN ở miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng tiềm lực
và bảo vệ căn cứ địa cách mạng của cả nước, hậu thuẫn cho cách mạng miền Nam,
chuẩn bị cho cả nước đi lên CNXH về sau, nên giữ vai trò quyết định nhất đối với
sự phát triển của toàn bộ CMVN và đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà. Nhiệm
vụ cách mang miền Bắc vừa nhằm giải quyết yêu cầu c thể của miền Bắc trong
hoàn cảnh nước nhà bị chia cắt, lại nhằm giải quyết mâu thuẫn chung của cả nước
giữa nhân dân ta với đế quốc M và bọn tay sai của chúng, thực hiện mục tiêu
trước mắt là hòa bình thống nhất tổ quốc.
Ý nghĩa:…
Câu 11:3đ Nhiệm vụ, mối quan hệ của cách mạng miền Bc và miền Nam
được xác định e như thế nào tại đại hội III (9-1960) của Đảng?
- Nhiệm vụ chung:
+ Tăng cường đoàn kết toàn dân đấu tranh giữ vững hòa bình
+ Đẩy mạnh cách mạng XHCN ở miền Bắc, cách mạng dân tộc dân chủ ở miền
Nam
+ Thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập, dân chủ
+ Góp phần xây dựng phe XHCN và bảo vệ hòa bình ĐNAThế giới.
- Nhiệm vụ chiến lược:
+ Tiến hành cách mạng XHCN ở miền Bắc
+ giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bọn tay sai
=> 2 nhiệm vụ giải quyết mâu thuẫn chung của cả nước giữa nhân dân ta với đế
quốc Mỹ, bọn tay sai của chúng. Thực hiện mục tiêu trước mắt là hòa bình
thống nhất Tổ quốc
- Vai trò, trách nhiệm của cách mạng mỗi miền + CM ở Miền bắc:
Xây dựng tiềm lực và bảo vệ căn cứ địa cả nước
Hậu thuẫn cho CM miền Nam
Chuẩn bị cho cả nước đi lên XHCN
giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng
VN đối với sự thống nhất nước nhà
+ CM ở miền Nam:
Quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam, thực hiện
hòa bình thống nhất nước nhà
Hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước
lOMoARcPSD| 46901061
- Mối quan hệ của CM 2 miền: Có quan hệ gắn bó mật thiết với nhau, thúc đẩy
lẫn nhau: Miền Bắc càng xây dựng tốt càng góp được nhiều sức người, sức của
cho miền Nam. Còn miền Nam bảo vệ cho miền Bắc phát triển và đi lên XHCN.
Câu 12: Cơ sở đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước trên phạm vi cả
nước 1965
a) Bối cảnh lịch sử
Từ đầu năm 1965, để cứu vãn nguy cơ sụp đổ của chế độ Sài Gòn và sự phá sản của chiến lược
"Chiến tranh đặc biệt", đế quốc Mỹ ào ạt đưa quân Mỹ và quân các nước chư hầu vào miền Nam,
tiến hành cuộc "Chiến tranh cục bộ" với quy mô lớn; đồng thời dùng không quân, hải quân tiến
hành cuộc chiến tranh phá hoại đối với miền Bắc. Trước tình hình đó, Đảng ta đã quyết định phát
động cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trên phạm vi toàn quốc.
- Thuận lợi
+ Thời kỳ 1954, chủ nghĩa xã hội đã vượt ra khỏi phạm vi của châu Âu, tiến đến
các nước trên toàn thế giới. LX, sau một thời kỳ khôi phục kinh tế, hàn gắn
vết thương chiến tranh, giúp đỡ các nước trong liên bang XV, có những bước
tiến vững mạnh và có biểu hiện giúp đỡ cho CM VN.
+ Phong trào đấu tranh của các lực lượng dân chủ ưa chuộng hòa bình trên thế
giới phát triển mạnh mẽ phản đối cuộc chiến tranh ca P và M ở VN.
+ Trong nước: Miền B hòa bình, đi lên chủ nghĩa xã hội. Kế hoạch 5 năm lần
thứ nhất đã đạt và vượt các mc tiêu về kinh tế, văn hóa. Sự chi viện sức
người, sức của của miền Bắc cho cách mạng miền Nam được đẩy mạnh cả
theo đường bộ và đường biển
+ Sau 9 năm thực hiện cuộc kháng chiến chống P thì cả thế và lực của nhân dân
ta đã được nâng lên, có thêm nhiều kinh nghiệm đấu tranh
+ Ở miền Nam, vượt qua những khó khăn trong những năm 1961 – 1962, từ
năm 1963 cuộc đấu tranh của nhân dân ta đã có những nước phát triển mới.
Đến đầu năm 1965, chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mỹ cơ bản
bi phá sản.
- Khó khăn
+ Sự bất đồng giữa LX và TQ càng trở nên gay gắt và không có lợi cho CM VN
+ Việc đế quốc Mỹ mở cuc “Chiến tranh cục bộ’’, ồ ạt đưa quân viễn chinh
Mỹ và các nước chư hầu vào trực tiếp xâm lược miền Nam đã làm cho tương
quan lực lượng trở nên bất lợi đối với ta.
Câu 13: Hội nghị 12/1965 đặt ra nhiệm vụ gì cho cách mạng miền Bắc.(giáo trình tr
108-112)
CÁC CÂU 7 ĐIỂM:
lOMoARcPSD| 46901061
Câu 14: 7đ Phân tích quá trình đổi mới tư duy của Đảng về xây dựng và phát
triển nền văn hóa (Đại hội VI (1986) đến Đại hội XI (2011)). Theo Anh (chị),
hiện nay VN cần có những giải pháp gì để giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa
dân tộc trong quá trình hội nhập quốc tế?
- Đại hội VI-XI, hình thành nhận thức mới về đặc trưng nền văn hóa mới: xây
dựng và phát triển trong nền kinh tế xã hội, hội nhập thế giới
- Đại hội VI: xác đnh khoa học, kĩ thuật là 1 động lực to lớn đẩy cmạnh phát
triển kinh tế, xây dựng CNXH
- Cương lĩnh 1991 lần đầu tiên đưa ra quan niệm về nền văn hóa có đặc điểm:
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc => xây dựng văn hóa mới, dân chủ tiến bộ, tiếp
thu tinh hoa văn hóa nhân loại…; xác định giáo dục và đào tạo khoa học và
công nghệ là quốc sách hàng đầu
- Đại hội VII, VIII, IX, X và nhiều nghị quyết Trung ương tiếp theo đã xác định :
văn hóa là nền tảng của xã hi, coi văn hóa vừa là mục tiêu vừa là động lực của
phát triển => Đây là tầm nhìn mới về văn hóa phù hợp với tầm nhìn chung của
thế giới đương đại.
- Đại hội VII, VIII: Khoa học, giáo dục đóng vai trò then chốt trong toàn bộ sự
nghiệp xây dựng CNXH, bảo vệ tổ quốc => Phải coi trọng sự nghiệp giáo dục
đào tạo cùng KH-CN là quốc sách hàng đầu để phát huy nhân tố con người,
động lực trực tiếp của sự phát triển XH
- Nghị quyết 5 khoá VIII: 5 quan điểm cơ bản chỉ đạo phát triển văn hóa trong
thời kì CNH-HDH
- Hội nghị trung ương 9 khóa IX: xác định văn hóa đồng bộ phát triển kinh tế.
- Hội nghị TW 10 khóa IX đặt vấn đề đảm bảo sự gắn kết giữa nhiệm vụ phát
triển kinh tế là trung tâm, xây dựng, chỉnh đốn Đảng là then chốt với nhiệm vụ
không ngừng nâng cao văn hóa, nền tảng tin thần của xã hội
- Hội nghị trung ương 10 khóa IX: nhận định sự biến đổi văn hóa trong quá trình
đổi mới, vai trò của dân chủ hóa và xã hội hóa ngày càng phát triển, mở rộng
Các quan điểm ch đạo
- Văn hóa là nền tảng tinh thần xã hội,vừa là mục tiêu, động lực thúc đẩy sự phát
triển kinh tế- xã hội và hội nhập quốc tế
- Nền văn hóa chúng ta xây dựng là nên văn hóa tiên tiến và đạm đà bản sắc dân
tộc
- Nền văn hóa Vn là nền văn hóa thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân
tộc Vn
- Xây dựng, phát triển văn hóa là sự nghiệp chung ca toàn dân do đảng lãnh đạo,
trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng
lOMoARcPSD| 46901061
- Giáo dục đào tạo cùng với khoa học công nghệ được coi là quốc sách hàng đầu
- Văn hóa là 1 mặt trận, xây dựng và phát triển văn hóa là 1 sự nghiệp cách mạng
lâu dài, đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì thận trọng Giải pháp:
- Một là, tăng cường công tác giáo dục, tuyên truyền để nâng cao nhận thức của
cộng đồng về tầm quan trọng của việc hiểu biết về bản sắc văn hóa dân tộc, từ
đó hình thành ý thức giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc một cách chủ động, tích
cực và tự giác.
- Hai là, mối quan hệ biện chứng giữa phát triển kinh tế và giữ gìn bản sắc văn
hóa dân tộc phải được quán triệt trong tổng thể hệ thống chính sách kinh tế - xã
hội. Để chính sách đi vào được cuộc sống cần bảo đảm sự thống nhất trong tất
cả các khâu từ xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát đến đầu
tư nguồn lực thích đáng. Mặt khác, phải xây dựng chiến lược phát triển công
nghiệp văn hóa trên nền tảng tư tưởng chủ đạo là giữ gìn và phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc vì sự phát triển bền vững của dân tộc.
- Ba là, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc trong quá trình phát triển kinh tế phải do
chính các chủ thể văn hóa thực hiện. Mọi nguồn lực bên ngoài chỉ phát huy hiệu
quả khi chủ thể văn hóa có ý thức tự giác giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa
của dân tộc. Những giải pháp phát triển về kinh tế để đáp ứng những nhu cầu
dân sinh phải gắn với nhu cầu bảo vệ đời sống tinh thần, bảo vệ bản sắc văn hóa
dân tộc. Muốn vậy, mọi chính sách đều phải gắn với cộng đồng dân tộc, tôn
trọng quyền quyết định của cộng đồng dân tộc, đồng thời phải đầu tư nghiên
cứu sâu sắc về những giá trị của văn hóa dân tộc để có những giải pháp phù hợp.
- Bốn là, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc phải có phương pháp, cách
thức phù hợp, đi vào thực chất, chống căn bệnh hình thức, chạy theo phong trào
làm phá vỡ tính đa dạng, phong phú và bản sắc văn hóa dân tộc. Trên cơ sở đó
sẽ phát huy được tính sáng tạo trong giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc và phát
triển kinh tế, ngăn chặn sự bảo thủ, trì trệ hay phiêu lưu mạo hiểm trong phát
triển của các dân tộc.
- Năm là, phát triển kinh tế và văn hóa phải gắn với bảo vệ môi trường tự nhiên
và môi trường xã hội. Đây là một trong những nhân tố bảo đảm cho sự phát
triển bền vững ca dân tộc. Đặc biệt việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa
cần gắn với giữ gìn không gian văn hóa - nơi duy trì đời sống của cộng đồng
dân tộc.
Câu 15: 7đ Phân tích quá trình đổi mới tư duy của Đảng về CNH, HĐH thời kì
đổi mới. Biện pháp giai quyết việc làm cho lao động ở khu vực nông thôn
lOMoARcPSD| 46901061
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 6 của đảng chỉ ra những sai lầm trong nhận
thức và chủ trương công nghiệp hóa thời kì 60-85:
+ sai lầm trong việc xác định bước đi về xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật, bỏ
qua những bước đi cần thiết, đổi mới khi chưa đủ accs tiền đề cần thiết phát
triển CNH
+ Sai lầm trong bố trí cơ cấu kinh tế
+ Không thực hiện nghiêm chỉnh Nghị quyết của đại hội 5, chứ coi nông nghiệp
là mặt trận hàng đầu
=>Đảng cụ thể hóa nội dung chính của CNH trong những năm còn lại của thời k
quá độ.
- Hội nghị Trung Ương lần thứ 7 khóa 7 có bước đột phá trong nhận thức về khái
niệm: CNH,HĐH là quá trình chuyển đổi cơ bản toàn diện các hoạt động trên
các ngành, lĩnh vực
- Đại hội 8 của đảng nhận định: nước ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế, xã hội,
cơ bản hoàn thành tiền đề CNH chuyển sang thời kì đẩy mạnh CNH, HĐH đất
nước
- Đại hội 10, 11 bổ sung và nhấn mạnh về mục tiêu và con đường CNH, HĐH ở
nước ta
- Các quan điểm chỉ đạo
+ CNH gắn với HĐH; CNH và HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ
tài nguyên, môi trường
+ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với kinh tế thị trường định hướng XHCN
và hội nhập kinh tế quốc tế
+ Lấy phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh
và bền vững
+ Khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của CNH, HĐH
+ Phát triển nhanh và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển văn
hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội Biện pháp:
- Thứ nhất, Đảng, Nhà nước tiếp tục có những chính sách kịp thời, nhằm đẩy
mạnh phát triển kinh tế - xã hội, tạo thêm nhiều cơ hội về việc làm cho lao động
nông thôn. Trên cơ sở chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, mi địa
phương cũng cần có những chính sách thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài
nước đến mở rộng sản xuất, phát triển kết cấu hạ tầng, tận dụng thế mạnh của
địa phương để phát triển kinh tế du lịch, thương mại nhằm chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng hiện đại, đa dạng hóa các hình thức sản xuất, kinh doanh
nhằm thay đổi những tập quán sản xuất nông nghiệp còn lạc hậu của nông dân.
- Thứ hai, cần tiếp tục nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của giáo dục và đào
tạo trong việc nâng cao dân trí cho nhân dân và đào tạo nghề cho lao động nông
lOMoARcPSD| 46901061
thôn; cần coi việc nâng cao trình độ cho lao động nông nghiệp là một điểm đột
phá nhằm tháo gỡ những khó khăn trong sản xuất nông nghiệp. Việc đào tạo
nghề cho lao động nông thôn cần thiết thực, hiệu quả, gắn với thực tiễn sản xuất
của địa phương để nông dân vừa có thể học nghề, vừa có thể áp dụng ngay vào
sản xuất canh tác. Ngoài ra, cần có những chính sách tích cực trong việc giới
thiệu việc làm cho lao động đã qua đào tạo, tìm đầu ra cho sản phẩm để những
người đã tham gia đào tạo nghề tích cực phát triển sản xuất, tạo việc làm cho
bản thân và cho người khác.
- Thứ ba, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn và cơ giới hóa trong
nông nghiệp. Trước hết, cần tăng quy mô tích tụ ruộng đất theo hộ. Có như vậy
mới áp dụng được các tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất, lao đng nông
thôn sẽ ngày càng tiến dần đến nền sản xuất hiện đại. Trong nông thôn, lao động
trồng trọt có tính thời vụ rất rõ rệt, do đó hiện tượng thiếu việc làm thể hiện rất
rõ. Để hạn chế vấn đề này, cần phải đẩy mạnh thâm canh tăng vụ, lựa chọn công
thức luân canh hợp lý và đa dạng hoá các sản phẩm nông nghiệp. Ngoài ra, cần
chuyển lao động từ nông nghiệp sang sản xuất tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ
bằng cách phát triển kinh tế phi nông nghiệp với sự b sung của ngành chăn
nuôi và các ngành nghề phi nông nghiệp. Đó là những ngành nghề góp phần giải
quyết nguồn lao động nhàn rỗi ở nông thôn, tăng thu nhập cho người lao động.
- Thứ tư, cần kết hợp hài hòa giữa việc thu hồi đất nông nghiệp của nông dân với
việc chuyển đổi mô hình sản xuất, phát triển sản xuất hàng hóa, dựa vào thế
mạnh của từng vùng để phát triển sản xuất nông nghiệp trên quy mô lớn. Cần
phải kết hợp hài hòa giữa việc hiện đại hóa sản xuất với phát triển theo hướng
bền vững nhằm tạo cơ hội để lao động nông thôn vừa phát triển được các ngành
nghề truyền thống, vừa tiếp cận được nền sản xuất hiện đại. Ngoài ra, cũng cần
ưu tiên phát triển cơ sở hạ tầng trong sản xuất, đầu tư khoa học công nghệ, tích
cực hỗ trợ nông dân về vốn, kiến thức về thị trưòng, về hội nhập để nông dân có
thể sản xuất ra những mặt hàng theo nhu cầu của thị trường, vừa đáp ứng nhu
cầu tại chỗ, vừa thúc đẩy sản xuất hàng hóa. Đây cũng là một trong những cách
tích cực góp phần giải quyết việc làm cho lao động nông thôn nước ta trong thời
gian tới.
Câu 16. 7đ Quan điểm CNH HĐH : “Lấy nguồn nhân lực là yếu tố cơ bản
trong phát triển nhanh và bền vững”. Theo em cần có giải pháp gì để đào tạo
nguồn nhân lực cht lượng cao trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
Vấn đề con người và việc phát huy nhân tố con người được coi là một nhiệm v
trọng yếu, một khâu đột phá chiến lược, luôn được Đảng CSVN đề cập tới trong
nhiều kỳ đại hội, đặc biệt trong thời kỳ đổi mới toàn diện đất nước, với phương
lOMoARcPSD| 46901061
châm đổi mới xuất phát từ con người và vì con người. Con người là trung tâm của
mọi chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, vừa là chủ thể, vừa là sản phẩm, vừa là
mục tiêu của sự nghiệp đổi mới, CNH, HĐH đất nước. Chính vì vậy, Đảng đã
khẳng định “Lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát
triển nhanh và bền vững”.
1. Cơ sở lựa chọn quan điểm: 5 lý do
Trong các yếu tố tham gia vào quá trình CNH, HĐH, yếu tố con người luôn được
coi là yếu tố cơ bản. Để tăng trưởng kinh tế cần 5 yếu tố chủ yếu là: vốn, KH &
CN, con người, cơ cấu kinh tế, thể chế chính trị và quản lý nhà nước trong đó con
người là yếu tố quyết định. Vì các nguồn lực khác thì sẽ dần cạn kiệt nhưng nguồn
lực con người thì có khả năng tự tái sinh.
Xét trong hệ thống các nguồn lực của sự phát triển kinh tế – xã hội, nguồn lực con
người luôn đứng ở vị trí trung tâm, giữ vai trò quyết định đối với sự phát triển xã
hội. Vai trò của nguồn lực con người được thể hiện với tư cách vừa là chủ thể, vừa
là khách thể. Con người là đối tượng thụ hưởng duy nhất của quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, với phương châm đổi mới xuất phát từ con người và vì con
người. Do đó, con người có vị trí quyết đinh, giữ vai trò nền tảng, là động lực, là
mục tiêu cao nhất của sự phát triển KT XH.
=> Quan điểm trên là sự tiếp thu, học tập kinh nghiệm từ các nước đi trước trong
quá trình CNH, HĐH mà điển hình là Nhật Bản.
2. Nội dung quan điểm:
2.1. Để phát triển nguồn lực con người đáp ứng yêu cầu của CNH, HĐH cần
đặc biệt chú ý đến phát triển giáo dục, đào tạo, coi “giáo dục là quốc
sách hàng đầu”. Đây là điều kiện để hình thành và phát triển các thế hệ
con người Việt Nam khỏe về thể chất, trong sáng về tâm hồn, có trình độ
chuyên môn cao đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
2.2. CNH – HĐH là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế,
trong đó lực lượng cán bộ khoa học và công nghệ, khoa học quản lý và
công nhân lành nghề đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Nguồn nhân lực
cho CNH – HĐH đòi hỏi phải đủ số lượng, cân đối về cơ cấu và trình
độ, có khả năng nắm bắt và sử dụng các thành tựu khoa học và công
nghệ tiên tiến của thế giới và có khả năng sáng tạo công nghệ mới.
2.3. Vấn đề phát huy nguồn lực con người qua các kỳ ĐH:
+ ĐH VIII: “Nâng cao dân trí, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn của
con người Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc công nghiệp
hóa, hiện đại hóa”. “Lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu t phát triển
nhanh và bền vững, tăng trưởng kinh tế gắn liền với cải thiện đời sống nhân dân,
lOMoARcPSD| 46901061
phát triển văn hóa giáo dục, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi
trường”.
+ ĐH IX, X tiếp tục khẳng định và nhấn mạnh “nguồn lực con người - yếu t
cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”
+ ĐH XI: “Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn
nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược, là yếu tố quyết định đẩy mạnh
phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô
hình tăng trưởng kinh tế và lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất, bảo đảm cho phát
triển nhanh và bền vững”
+ ĐH XII: “Phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã
hội; tập trung xây dựng con người về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ và năng
lực làm việc; xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh”.
3. Kết luận
- Như vậy, vấn đề con người và phát huy nguồn lực con người luôn được Đảng
quan tâm, đặc biệt trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước, với quan điểm đổi
mới xuất phát từ con người, vì mục tiêu con người và “lấy việc phát huy
nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững”.
Sau 30 năm đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng, phát huy sức mạnh tổng
hợp của mọi nguồn lực đặc biệt là nguồn lực con người. Trong những năm
tiếp theo, đất nước ta đang đứng trước những thời cơ và thách thức mới, để
tiếp tục phát huy nhân tố con người trong điều kiện cách mạng mới nhằm
thực hiện thắng lợi mục tiêu mà Đảng và nhân dân ta đã lựa chọn, cần phải
có một hệ thống các giải pháp đồng bộ, tất cả vì một xã hội “dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”… con người có cuộc sống ấm no, tự
do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.
Liên hệ:
11. 7đ Nêu cơ sở đường lối đối ngoại, hội nhập nước ta. Đảng cần có giải pháp
gì để giữ vững nền quốc phòng, an ninh thời kì hội nhp (hầu như kì nào cũng
ra)
- Hoàn cảnh:
Trước năm 1986, VN chỉ giao lưu với nội bộ các nước XHCN:
Thời điểm năm 1945, trên thế giới không một nước nào công nhận và đặt quan
hệ ngoại giao với VN
Từ năm 1954 - 1975: Đây là thời kỳ mà miền Bắc đi lên XHCN, đối ngoại
được thực hiện trong miền Bắc VN.
lOMoARcPSD| 46901061
Từ 1975 trở đi, sau khi cả nước đã được thống nhất, hòa bình và đi lên CNXH:
ĐL đối ngoại cả nước.
- Cơ sở hình thành đường lối đối ngoại của Đảng
+ Yêu cầu mang tính khách quan
Bối cảnh thế giới những năm 80 thế k 20:
Sự phát triển của cuộc CM KHCN làm thu hẹp khoảng cách giữa các
quốc gia, tác động sâu sắc đến mọi mặt của đời sống xã hi ở tấ cả
các nước trên thế giới => Các nước có xu hướng xích lại gần nhau
Cuộc khủng hoảng kinh tế trầm trọng diễn ra ở LX. Đến năm 1991,
Liên bang Xô Viết sụp đổ. Sự kiện này đã dẫn đến sự thay đổi hoàn
toàn của trật tự thế giới. Trật tự thế giới 2 cực từ sau thế chiến thứ 2
bị sụp đổ, thay bằng một trật tự thế giới đa cực. Trên thế giới hình
thành 3 trung tâm kinh tế lớn: Mỹ, Nhật, Tây u. Bước vào cuối thế
kỷ 20 đầu thế kỷ 21, với sự vươn lên mạnh mẽ trỗi dậy của các
quốc gia, đặc biệt là TQ và Ấn Độ, đã và đang trở thành những
trung tâm kinh tế lớn của thế giới
Vẫn tồn tại những cuộc xung đột vũ trang, mâu thuẫn sắc tộc. Tuy nhiên
xu thế chủ đạo lúc bấy giờ vẫn là hòa bình hợp tác cùng phát triển. Các
nước đã có sự thay đổi tư duy về mặt sức mạnh cúa một quốc gia
Xu thế toàn cầu hóa và tác động của nó: Toàn cầu hóa là xu thế mà hàng
hóa, vốn tiền tệ, nguồn lao động được vận động vượt ra khỏi biên giới của
mối quốc gia, là sự gia tăng các mối liên hệ ràng buộc lẫn nhau của các
quốc gia trên thế giới. Tích cực: Hàng hóa được vận động một cách tự do,
kích thích sản xuất phát triển, tiếp cận được nhiều nguồn hàng hóa. Bất
lợi: sự bất bình đẳng trong quan hệ kinh tế quốc tế
Mâu thuẫn kinh tế Mỹ - Trung
Tình hình khu vực Châu Á TBD: Nền kinh tế phát triển năng động nhất
trên thế giới nhưng lại chứng đựng nhiều yếu tố mang tính chất bất ổn.
Hầu hết các nước công nghiệp mới thế kỷ 21 đều ở khu vực Châu Á TBD.
Nhưng đây lại là khu vực có rất nhiều tài nguyên thiên nhiên cùng những
vùng biển có vị trí địa lý cực kỳ đặc biệt nên dễ dàng xảy ra tranh chấp
giữa các quốc gia. Khu vực này cũng là một trong những điểm nóng v
vấn đề hạt nhân.
+ Yêu cầu mang tính chủ quan: Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn của CM VN
Chúng ta ở trong tình trạng bị bao vây cô lập cấm vận của Mỹ trên lĩnh
vực kinh tế. Không đất nước nào muốn đặt quan hệ ngoại giao với VN =>
Bao vây về mặt chính trị.
lOMoARcPSD| 46901061
Cuc khủng hoảng kinh tế tại VN những năm 80, thế kỉ 20: XĐ sai cơ câu
nền kinh tế - CN nặng, sai trong việc duy trì quản lí quan liêu bao cấp =>
Nhiệm vụ CM: Chúng ta phải đưa VN phát triển kịp với các nước trên thế
giới => giải tỏa tình trạng đối đầu, bao vây, cấm vận cô lập về kinh tế,
chính trị với các nước
Tụt hậu xa hơn về mặt kinh tế so với các nước trên thế giới
=>Chúng ta phải ở cửa, thay đổi đường lối đối ngoại để áp dụng được các
thành tự phát triển khoa học công nghệ từ bên ngoài vào VN.
Câu 17: 7đ Phân tích quá trình mới nhận thức về KTTT từ đại hội 6 đến đại
hội 11 và nêu các giải pháp nâng cao vai trò quản lý kinh tế của nhà nước -
Cơ chế quản lý kinh tế trước năm 1986
+ Nhà nước quản lý nền kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh hành chính dựa trên
hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh chi tiết từ trên xuống dưới.
+ Các cơ quan hành chính can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất kinh doanh
nhưng không chịu trách nhiệm
+ Quan hệ hàng hóa tiền tệ bị coi nhẹ, quan hệ hiện vật là chủ yếu
+ Bộ máy quản lý cồng kềnh nhiều cấp trung gian
+ Chế độ bao cấp được thực hiện dưới các hình thức sau: Bao cấp qua gia, bao
cấp qua chế độ tem phiếu, bao cấp theo chế độ cấp phát.
=>Trong thời kì đó, cho phép tập trung tối đa vào nguồn lực kinh tế và mục
tiêu chủ yếu trong từng giai đoạn c thể, nhưng lại thủ tiêu cạnh tranh, kìm
hãm khoa học phát triển
=>Không thừa nhận sự tồn tại của nền kinh tế nhiều thành phần, kinh tế rơi
vào tình trạng khủng hoảng.
- Nhu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế
+ Dưới áp lực của tình thế khách quan, nhằm thoát khỏi tình hình khủng hoảng
kinh tế -> có những bước cải tiến theo hướng thị trường, tuy nhiên còn chưa
toàn diện, triệt để.
+chỉ thị số CT100/TW + bù giá vào lương + Nghị quyết TW 8 khóa 5 về
giá lương tiền…
+ Đại hội 6 khẳng định việc bố trí lại cơ cấu kinh tế phải đi đôi với đổi với đổi
mới cơ chế quản lý ( đổi mới cơ chế tập trung quan liêu bao cấp)
- Nhận thức, tư duy của Đảng về KTTT từ năm 1986 đến nay
+ Kinh tế thị trường không phải là cái riêng của Chủ nghĩa tư bản mà là thành
tựu chung của nhân loại
lOMoARcPSD| 46901061
+ Kinh tế thị trường còn tồn tại khách quan trong thời kì quá độ lên CNXH có
thể và là cần thiết xây dựng kinh tế thị trường xây dựng CNXH ở nước ta
- Đại hội 9- 11
+ Đại hội 9 xác định kttt là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kì
quá độ đi lên XHCN
+ Kinh tế thị trường Định hướng XHCN là kiểu tổ chưc kinh tế vừa tuân theo
quy luật của kttt vừa dựa trên cơ sở và chịu sự dẫn dắt bởi nguyên tắc của
CNXH
+ Mục đích phát triển: thể hiện rõ mục đích phát triển kinh tế, nâng cao đời sng
nd
+ Phương hướng phát triển:trong nền kte nhiều thành phần nhà nước giữ vai trò
chủ đâọ, điều tiết nền kinh tế
+ Định hướng xã hội và phân phối: thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội trong
từng bước và chính sách. Hạn chế tác động tiêu cực của kinh tế thị trường
+ Quản lý: phát huy vai trò làm chủ của nhân dân, đảm bảo vai trò quản lý và
điều tiết của đảng
+ Trên cơ sở 3 chế độ sở hữu, hình thành nhiều hình thức sở hữu và nhiều
thành phần Giải pháp:
-Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về kinh tế
-Hình thành đồng bộ cơ chế quản lý nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa
-Tiếp tục đổi mới các công cụ quản lý vĩ mô của nhà nước đi với kinh tế -
Đẩy mạnh cải cách hành chính
Câu 18: Phân tích quan điểm của Đảng về xây dựng nền văn hóa Việt Nam
trong thời kỳ đổi mới: “Nền văn hóa mà chúng ta xây dựng nền văn hóa tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”.
Theo anh (chị), cần có giải pháp gì để thực hiện tốt văn hóa lễ hội ở Việt Nam hiện
nay?
1. Cơ sở lựa chọn quan điểm
Văn hóa là tài sản tinh thần chung của dân tộc, là yếu tố đặc biệt trong sự gắn kết
cộng đồng thành một khối thống nhất. Văn hóa là phần cốt tủy, là tinh hoa được
chưng cất, kết tụ nên bản chất, bản sắc, linh hồn của dân tộc, của thời đại; là động
lực của sự phát triển, nó luôn mang tính chủ động, có khả năng đi trước, vừa
nhân tố khởi xướng đổi mới đồng thời cũng là nơi tiếp nhận thành quả của đổi mới.
Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đòi hỏi phải xây dựng và phát
triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, coi đó là mục tiêu
quan trọng của xã hội chủ nghĩa.
lOMoARcPSD| 46901061
Hiện nay xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang tác động mạnh
mẽ đối với đời sống văn hoá của đất nước ta. Chúng ta phải từng bước khắc phục
sự suy thoái trầm trọng về tư tưởng, đạo đức, lối sống hiện nay. Mặt khác, chúng ta
cần chủ động học tập, tiếp thu những thành tựu, giá trị tích cực, những tinh hoa của
văn hoá nhân loại để làm giàu cho mình, tránh tư tưởng khép kín, bài ngoại, đồng
thời loại bỏ những yếu tố phản động, tiêu cực, không phù hợp trong quá trình giao
lưu văn hóa, toàn cầu hóa hiện nay.
2. Nội dung quan điểm
- Tính chất tiên tiến của nền văn hóa (thể hiện ở 5 đặc trưng):
+ Nền văn hóa tiên tiến là nền văn hóa yêu nước và tiến bộ mà nội dung cốt lõi là lý
tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội theo chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh
+ Nền văn hóa tiên tiến là nền văn hóa thể hiện tinh thần nhân văn cách mạng: vì
con người, vì sự phát triển toàn diện con người (cao về trí tuệ, cường tráng về thể
chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức).
+ Nền văn hóa tiên tiến là nền văn hóa thể hiện được tinh thần dân chủ: phát huy
quyền làm chủ ca nhân dân - tạo điều kiện cho đông đảo nhân dân tham gia vào
quá trình sáng tạo, hưởng thụ và biểu hiện văn hóa; tôn trọng, bảo tồn và phát huy
di sản văn hóa dân tộc; tạo điều kiện cho sự phát triển văn hóa của các dân tộc,
vùng, miền, làng xã, gia đình một cách bình đẳng; tôn trọng sự sáng tạo của cá
nhân.
+ Nền văn hóa tiên tiến là nền văn hóa mang tính hiện đại: tiếp thu, tiếp biến các
thành tựu văn hóa, tri thức, khoa học, công nghệ hiện đại của nhân loại. Sử dụng
các thành quả văn hóa, văn minh của thời đại vào giải quyết các vấn đề của dân tộc
(hiện đại hóa, công nghiệp hóa đất nước). Vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin
và tư tưởng tiến bộ vào sự nghiệp xây dựng đất nước, con người và xã hội.
+ Nền văn hóa tiên tiến không chỉ trong nội dung tư tưởng mà cả trong hình thức
biểu hiện và các phương tiện hiện đại để chuyển tải nội dung.
- Tính chất dân tộc (đậm đà bản sắc dân tộc)
+ Mối quan hệ giữa văn hóa và dân tộc: văn hóa là một yếu tố hình thành dân tộc.
Văn hóa là bộ mặt tinh thần, là linh hồn, là sức sống của một dân tộc.
+ Bản sắc văn hóa của dân tộc là bản sắc của dân tộc thể hiện trong văn hóa là
những yếu tố "độc đáo", "đặc sắc" của nền văn hóa dân tộc, là "cốt cách dân tộc",
"đặc tính dân tộc" (Hồ Chí Minh), là bộ “gen” bảo tồn dân tộc.
+ Bản sắc văn hóa Việt Nam là "tinh hoa của cộng đồng các dân tộc Việt Nam" là
giá trị bền vững của văn hóa Việt Nam (Văn kiện Hội nghị Trung ương năm, khóa
VIII). Biểu hiện ở 5 giá trị cơ bản:
| 1/21

Preview text:

lOMoAR cPSD| 46901061
Giới hạn ôn tập môn ĐLCM ĐCSVN
Chương 1: Ôn tập phần II: cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Câu 1: (3đ) Nêu nội dung của cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (03/02/1945)
- Kẻ thù: đế quốc, phong kiến và tay sai phản cách mạng.
- Mục tiêu, phương hướng cách mạng: xác định tính chất của cách mạng Việt
Nam là cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng, bỏ qua giai đoạn tư
bản chủ nghĩa để đi tới xã hội cộng sản.
- Mâu thuẫn: Mâu thuẫn dân tộc là chính
- Nhiệm vụ: Xác định nhiệm vụ giành độc lập cho dân tộc là nhiệm vụ chính.
- Phương pháp cách mạng: là đấu tranh vũ trang và bạo lực cách mạng.
- Lực lượng cách mạng: Ngoài việc xác định lực lượng nòng cốt của cách mạng
là giai cấp công nhân thì cương lĩnh cũng phát huy được sức mạnh của cả khối
đoàn kết dân tộc, hướng vào nhiệm vụ hàng đầu là giải phóng dân tộc.
Cương lĩnh đã phản ánh đúng đắn động lực của CMVN, phát huy được truyền
thống yêu nước của dân tộc ta, từ đó xây dựng được khối đại đoàn kết dân tộc
nhằm thực hiện nhiệm vụ hàng đầu của các mạng giải phóng dân tộc.
- Lãnh đạo cách mạng: Là giai cấp vô sản thông qua sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản, không nhượng bộ quyền lãnh đạo cho giai cấp khác.
Đây là nhân tố các ý nghĩa quyết định thắng lợi của CMVN. Bởi vì, trong cuộc
CM giải phóng dân tộc ở nước ta, chỉ có giai cấp công nhân thông qua chính
đảng của nó là ĐCS lãnh đạo mới có đủ điều kiện và kỹ năng đi đến thắng lợi hoàn toàn.
- Quan hệ của cách mạng VN với cách mạng thế giới: Cách mạng VN là một bộ
phận của cách mạng thế giới, phải liên lạc với các dân tộc vị áp bức và vô sản
thế giới nhất là vô sản Pháp trên con đường hoạt động của mình.
Điều này phù hợp với xu thế phát triển của thời đại, thấm nhuần quan điểm của
CM Mác – Lenin, qua đó kết hợp sức mạnh thời đại với sức mạnh dân tộc =>
sức mạnh tổng hợp của CMVN.
Nhận xét: cương lĩnh thể hiện đúng đắn và sáng tạo, nhuần nhuyễn về quan điểm
giai cấp của chủ nghĩa Mac – Lenin, thấm đượm tính dân tộc và tính nhân văn;
trong đó độc lập dân tộc và tự do là tư tưởng cốt lõi. Nó đặt cơ sở cho Đảng ta kế
thừa và hoàn chỉnh đường lối lãnh đạo các mạng nước ta trong các giai đoạn cách mạng tiếp theo.
Chương 2: ôn phần II: giai đoạn 1939 – 1945
Câu 2: 3đ Nêu nội dung của hội nghị tw 8 (T5 – 1941)
- Hoàn cảnh (tóm tắt ngắn gọn) Thế giới: lOMoAR cPSD| 46901061
+ Chiến tranh Thế giới lần thứ 2 bùng nổ, diễn ra gay go, ác liệt. Pháp tham gia
cuộc chiến ngay từ đầu, chúng tăng cường bóc lột ở cả trong nước và các thuộc địa.
+ ĐCS Pháp bị đặt ra ngoài vòng pháp luật, mặt trận nhân dân Pháp tan rã nhiều
quyền tự do đòi đc ở giai đoạn trước đã bị thủ tiêu.
Việt Nam: chiến tranh thế giới thứ II làm Đông Dương rơi vào thời chiến, Pháp ra
sức đán áp vơ vét của cải, phát xít hóa bộ máy thống trị. T9/1940, Nhất tấn công
Đông Dương, một ngày sau Pháp đầu hàng => nhân dân rơi vào cảnh một cổ hai tròng - Nội dung:
+ Đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu:
• Mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải giải quyết cấp bách là mâu thuẫn giữa
dân tộc ta và bọn đế quốc Pháp - Nhật. Không giải quyết mâu thuẫn này
lúc này thì toàn thể dân tộc sẽ mãi chịu kiếp ngựa trâu, không thể đòi lại quyền lợi
• Khẩu hiệu: chuyển sang "Tịch thu ruộng đất của bọn Việt gian chia cho dân cày nghèo"
+ Thành lập mặt trận Việt Minh để đoàn kết tập hợp quần chúng nhân dân đề
thực hiện đấu tranh giải phóng dân tộc:
• Đảng nắm vai trò lãnh đạo nhưng cần có 1 tổ chức để đoàn kết nhân dân.
1936 có một mặt trận đầu tiên, mặt trận phản đế đồng minh đông dương.
1941 có hình thức mặt trận lớn nhất ra đời là mặt trận Việt Minh.
+ Quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang coi đây là nhiệm vụ trung
tâm của toàn Đảng toàn dân trong giai đoạn hiện tại:
• Cần phát triển lực lượng cách mạng gồm cả chính trị và vũ trang, xây
dựng căn cứ địa cách mạng.
• Thành lập các đội du kích hoạt động phân tán, chống địch, bảo vệ nhân
dân, tiến tới thành lập các khu căn cứ, lấy vùng căn cứ Bắc Sơn, Vũ Nha làm trung tâm.
=> Đánh dấu hoàn thiện nội dung chuyển hướng chủ trường lãnh đạo của Đảng. - Ý nghĩa:
+ Hội nghị TW 8 đã hoàn chỉnh sự chuyển hướng chiến lược và sách lược đề ra ở HN TW 6 (11/1939)
+ Giương cao ngon cờ giải phóng dân tộc
+ Giải quyết vấn đề dân tộc trong từng nước Đông Dương
+ Chủ trương tiến tới khới nghĩa vũ trang giành chính quyền
Câu 3: (3đ) Vì sao Hội nghị TW 8 đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu? lOMoAR cPSD| 46901061
1. Tại sao coi việc cứu nước thời kì chống chủ nghĩa phát xít đặt lên hàng đầu? (Vì sao
hội nghị TW 8 Đảng đã giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc?)
Kể từ khi chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ, BCH Trung ương Đảng đã họp Hội nghị lần
thứ sáu (11/1939), Hội nghị lần thứ bảy (11/1940) và Hội nghị lần thứ tám (5/1941). Trên cơ sở
nhận định khả năng diễn biến của Chiến tranh thế giới thứ 2 và căn cứ vào tình hình cụ thể trong
nước, BCHTW đã quyết định chuyển hướng chỉ đạo chiến lược, trong đó đưa nhiệm vụ giải
phóng dân tộc lên hàng đầu.
Chính sách của Pháp và Nhật đã làm mâu thuẫn dân tộc trở nên gay gắt hơn bao giờ
hết.Chúng đã thi hành chính sách thời chiến rất trắng trợn. Chúng phát xít hóa bộ máy chính trị,
thẳng tay đàn áp phong trào CM của nhân dân, tập trung lực lượng đánh vào ĐCS Đông Dương.
Ngày 22/09/1940, Nhật tiến vào nước ta, ngay hôm sau Pháp đã đầu hàng, nhân dân ta chịu cảnh
1 cổ 2 tròng áp bức, bóc lột của Pháp – Nhật.
BCHTW nêu rõ mâu thuẫn chủ yếu ở nước ta đòi hỏi phải được giải quyết cấp bách là
mâu thuẫn giữa dân tộc ta với bọn đế quốc, phát xít Pháp – Nhật. Bởi “Trong lúc này nếu không
giải quyết được vấn đề dân tộc giải phóng, không đòi được độc lập, tự do cho toàn thể dân tộc, thì
chẳng những toàn thể quốc gia dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi của bộ phận,
giai cấp đến vạn năm cũng không đòi lại được.”
Giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc để khẳng định đứng về phía phe Đồng minh
chống phát xít để nhận sự giúp đỡ của họ. Và thực tế là năm 1941, Tổng thống Mỹ đã gửi nhiều
sỹ quan cấp cao của Mỹ sang huấn luyện cho những người ở mặt trận Việt Minh tại núi rừng Việt Bắc.
Ở trong nước đã xuất hiện các nhân tố mới báo hiệu thời đại giải phóng đã đến. Đó là
sự xuất hiện của 3 cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn (1940), Nam Kì (1940) và Đô Lương (1941). Mặc
dù cả 3 cuộc khởi nghĩa đều thất bại nhưng nó như những tiếng súng báo hiệu cho thời kì mới
– thời kì giải phóng dân tộc.
Câu 4: (3đ) trình bày nội dung chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động
của chúng ta” 12-3-1945 - Hoàn cảnh:
+ Vào cuối năm 1944, đầu năm 1945, chiến tranh thế giới thứ 2 bước vào giai
đoạn kết thúc. Hồng quân Liên Xô quét sạch phát xít Đức ra khỏi lãnh thổ,
tiến về Beclin, phát xít Nhật lâm vào nguy khốn. lOMoAR cPSD| 46901061
+ Đêm 9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp, quân Pháp nhanh chóng đầu hàng. +
12/3/1945 ban thương vụ TW Đảng ra chỉ thị “…” - Nội dung:
+ Xác định kẻ thù: sau cuộc đảo chính, phát xít Nhật là kẻ thù chính
+ Khẩu hiệu: “đánh đuổi phát xít Pháp – Nhật” được thay thế bằng khẩu hiệu
“đánh đuổi phát xít Nhật”
+ Chủ trương (mục tiêu): phát động một cao trào kháng Nhật, cứu nước mạnh
mẽ, làm tiền đề cho cuộc Tổng khởi nghĩa. Mọi hình thức tuyên tuyền, cổ
động, tổ chức và đấu tranh lúc này phải thay đổi cho thích hợp với thời kỳ
tiền khởi nghĩa như: tuyên truyền xung phong, biểu tình tuần hành, bãi công
chính trị, biểu tình phá kho thóc của Nhật để giải quyết nạn đói, đẩy mạnh
xây dựng các đội tự về cứu quốc,…
+ Phương châm đấu tranh: là phát động chiến tranh du kích, giải phóng từng
vùng, mở rộng căn cứ địa.
+ Dự kiến thời cơ thuận lợi để thực hiện tổng khởi nghĩa: 3 thời cơ:
+ (1) khi quân ĐM kéo vào Đông Dương đánh Nhất, quân Nhật kéo ra mặt trận
ngăn cản quân ĐM, phía sau để sơ hở => ta tấn công
+ (2) khi cách mạng Nhật bùng nổ, nhân dân Nhật bùng lên đấu tranh chống phát xít
+ (3) khi quân Nhật mất nước => quân đội viễn chính Nhật mất tinh thần.
+ Đẩy mạnh khới nghĩa từng phần, giành chính quyền bộ phận:
+ 3/1945 cao trào kháng Nhật cứu nước diễn ra sôi nổi, mạnh mẽ, phong phú cả
về nội dung lẫn hình thức
+ Phong trào đấu tranh diễn ra nhiều nơi trong cả nước, một số nơi chính quyền
nhân dân đã hình thành, khu giải phóng Cao – Bắc – Lạng Hà – Tuyên – Thái
hình thành => vùng căn cứ địa
+ Phong trào “ phá kho thói, giải quyết nạn đói” đã đáp ứng đúng nguyện vọng
của nhân dân => đảng đã động viên được hàng triệu quần chúng tiền lên trận tuyến cách mạng - Ý nghĩa:
+ Bản chỉ thị 12/3/1945 có giá trị như một lời hiệu triệu, một ngọn cờ dẫn dắt
nhân dân ta tiến hành cao trào khánh Nhật cứu nước, tạo điều kiện cho sự
sáng tạo của các địa phương trên cơ sở đường lối chung của Đảng.
+ Thể hiện sự lãnh đạo sáng suốt, kiên quyết, kịp thời của Đảng. Đó là kim chỉ
nam cho mọi hành động trong cao trào kháng Nhật cứu nước, trực tiếp dẫn
đến thắng lợi của cuộc tổng khởi nghĩa tháng 8 năm 45. Chương 3:
Phần I: giai đoạn 1945 – 1946 lOMoAR cPSD| 46901061
1. Phương hướng và nhiệm vụ cách mạng trong chủ trương Kháng chiến kiến quốc (25/11/1945)
Ngày 25-11-1945, Ban Chấp hành Trung ương Đảng ra Chỉ thị về kháng chiến kiến quốc,
vạch con đường đi lên cho cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới.
Về phương hướng, nhiệm vụ, Đảng nêu lên bốn nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách cần khẩn
trương thực hiện là: "củng cố chính quyền chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải
thiện đời sống cho nhân dân". Đảng chủ trương kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù, thực hiện
khẩu hiệu "Hoa - Việt thân thiện" đối với quân đội Tưởng Giới Thạch và "Độc lập về chính trị,
nhân nhượng về kinh tế" đối với Pháp.
Câu 5: Nội dung chỉ thị kháng chiến kiến quốc 25/11/1945 - Hoàn cảnh:
+Thuận lợi:XHCN do LX đứng đầu hình thành, những cuộc cách mạng ủng hộ
hoà bình phát triển. Trong nước hình thành chính quyền, ng dân lđ có quyền làm
chủ,toàn dân thống nhất một lòng
+Khó khăn:chịu ảnh hưởng của chế độ cũ nên phải đối mặt với nạn đói nạn dốt,
các nước ĐM ồ ạt tiến vào trong khi chưa có quốc gia nào công nhận độc lập của nước ta - Nội dung:
+ Kẻ thù chính: thực dân Pháp xâm lược
+ Mục tiêu chiến lược: Dân tộc giải phóng, giữ vững độc lập dân tộc +
Khẩu hiệu đấu tranh: dân tộc trên hết, tổ quốc trên hết.
+ Lực lượng cách mạng: mở rộng mặt trận Việt Minh nhằm thu hút mọi tầng
lớp nhân dân, thống nhất mặt trận Việt – Miên – Lào.
+ Phương hướng, nhiệm vụ cho CMVN: Đảng nêu lên bốn nhiệm vụ chủ yếu và
cấp bách cần khẩn trương thực hiện là: "củng cố chính quyền chống thực dân
Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống cho nhân dân". Đảng chủ
trương kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu "Hoa - Việt
thân thiện" đối với quân đội Tưởng Giới Thạch và "Độc lập về chính trị, nhân
nhượng về kinh tế" đối với Pháp. - Ý nghĩa:
+ Chỉ thị có ỹ nghĩa hết sức quan trọng, xác định được kẻ thù của dân tộc VN là
thực dân Pháp xâm lược
+ Chỉ thị kịp thời chỉ ra những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược, nêu rõ
2 nhiệm vụ chiến lược mới cả CMVN sau CMT8 là xây dựng đi đôi với bảo vệ đất nước. lOMoAR cPSD| 46901061
+ Đề ra những nhiệm vụ, biện pháp cụ thể về đối nội, đối ngoại để khắc phục
nạn đói, nan đốt, chống giặc ngoài, bảo vệ chính quyền cách mạng. Câu 6 (3đ):
tại sao chỉ thị kháng chiến kiến quốc của Đảng (25-11-1945) xác định kẻ thù chính là Pháp?

Vì lúc này các kẻ thù khác không đáng lo ngai bằng Pháp
- Quân Tưởng vào nước ta với lực lượng đông đảo lên tới 20 vạn quân nhưng chỉ
là đội quân ô hợp. Hơn nữa, Tưởng phải nhanh chóng về nước để đối phó với
phong trào cách mạng ở TQ đang dâng cao. Nội bộ quân Tưởng lục đục ->
Quân Tưởng ko thể ở lại lâu được, sớm muộn cũng sẽ phải về nước.
- Quân Anh: Danh nghĩa là tước vũ khí nhưng thực chất lại là giúp đỡ Pháp.
Trước khi CTTG lần 2 kết thúc, các nước thắng trận đã có 2 cuộc họp và đi đến
thống nhất là những nước nào có thuộc địa của mình ở châu Á thì nghiễm nhiên
quay trở lại với thuộc địa của mình. Như vậy, Pháp đc quyền quay trở lại Đông
Dương, Anh quay trở lại Singapo, Malaisia, Mỹ quay trở lại Philippin. Do đó
Anh cũng ko có lý do gì để ở lại mà chỉ để giúp đỡ Pháp trở lại Đông Dương mà thôi
- Quân Nhật: Ko có lý do gì để Nhật ở lại vì Nhật là 1 đội quân thua trận. Hơn
nữa sau khi thua trận, Nhật đã phải kí hiệp ước với Mỹ đó là ko được đem quân ra khỏi biên giới.
- Quân Mỹ: Đã nhòm ngó Đông Dương từ lâu, ý đồ lúc đầu là từng bước thay thế
Tưởng nhưng sau đó Tưởng phải quay về đối phó với phong trào CM trong
nước. Mỹ sợ nước CHND Trung Hoa ra đời, cộng sản giành thắng lợi thì chủ
nghĩa CS sẽ tràn khắp ĐNA nên phải cho Tưởng về nước. Do đó, ý đồ của Mỹ
đã thay đổi bằng cách là cho Pháp ra miền bắc từng bước thay thế Tưởng và đợi
khi nào Pháp sa lầy thì Mỹ sẽ từng bước thay thế. Mỹ ko thể thay thế được vào
thời kì này bởi vì thứ nhất, Mỹ đã kí hiệp ước cho Pháp quay trở lại thuộc địa
của mình rồi, thứ hai, trong thời kì này Mỹ đang rất cần sự giúp đỡ của các nước
Tây Âu trong đó có Pháp để Mỹ thành lập 1 liên minh quân sự do Mỹ đứng đầu,
thực tế sau này khối liên minh quân sự đó đã ra đời, gọi là khối liên minh quân
sự Bắc Đại Tây Dương NATO. Do đó Mỹ ko phải là kẻ thù chủ yếu.
- Quân Pháp: Pháp có đầy đủ cơ sở để quay trở lại nước ta lần thứ hai, theo tinh
thần hiệp ước, chuẩn bị kĩ từ trước, cũng như đã thiết lập được bộ máy chính
quyền. Pháp đã thể hiện rõ âm mưu này. Pháp là kẻ thù chính.
Câu 7: Nếu cơ sở hòa hoãn với Pháp và ý nghĩa.
- Hoàn cảnh: Việc Pháp và Tưởng kí hiệp ước Hoa-Pháp ngày 28/2/1946. Tưởng
đã đồng ý cho Pháp ra miền Bắc VN thay thế quân Tưởng để tước khí giới của
quân đội phát xít. Việc làm này nhằm hợp pháp hóa việc Pháp quay trở lại Đông Dương lần thứ 2 lOMoAR cPSD| 46901061
- Xuất phát từ việc Đảng ta cân nhắc kĩ 2 khả năng đánh hay hòa với Pháp + Nếu đánh Pháp thì :
• TL : Được sự ủng hộ của nhân dân vì nhân dân qua hơn 80 năm nô lệ đã
quá chán ghét rồi, khí thế CM năm 1945. • KK :
So sánh lực lượng ko cân sức, đằng sau Pháp có cả phe đồng minh và nhất là quân Mỹ.
Kinh tế còn kém phát triển
Chính trị : Sau năm 1945 ta vẫn trong vòng vây phong tỏa của các nước
đế quốc, chưa nước nào đặt quan hệ ngoại giao với ta.
Nếu đánh Pháp thì ta phải đối mặt với cả Tưởng bởi vì Tưởng kí hiệp
ước với Pháp như vậy thì Tưởng ko chịu về để củng cố chính quyền tay
sai và vòi vĩnh Pháp. Khi Pháp ra thì Tưởng với Pháp lại cấu kết với
nhau. Như vậy ta sẽ lại phải đối phó với nhiều kẻ thù.
Nếu đánh Pháp, ta sẽ ko có thời gian xây dựng lực lượng + Nếu hòa Pháp thì :
• KK : Nhân dân ko đồng tình ủng hộ • TL :
Đuổi được 20 vạn quân Tưởng về nước. Khi có hiệp định pháp lý cho
Pháp ra thì Tưởng ko còn lý do gì ở lại. Và đồng thời lực lượng việt
quốc việt cách cũng phải về theo. Ta vừa loại bỏ được ngoại xâm, nội phản.
Ta sẽ có thời gian xây dựng lực lượng vì chắc chắn ta sẽ phải bước vào
cuộc kháng chiến lâu dài với Pháp.
Trong lúc này, Pháp cũng muốn hòa với ta. Bởi vì thứ nhất, Pháp cũng
muốn đuổi Tưởng về, thứ hai, vào thời điểm này, phong trào phản
chiến của nhân dân Pháp lên cao nên để xoa dịu tình hình nd trong
nước, Pháp cũng muốn kí hòa ước với ta, thứ ba, đây cũng là cơ hội
thuận lợi để Pháp xin thêm viện binh từ trong nước. - Ý nghĩa:
Mặc dù thực dân Pháp đã bội ước nhưng thực tế lịch sử đã chứng minh việc
ký Hiệp định sơ bộ 6 – 3 và Tạm ươc 14 – 9 là một chủ trương sách lược đúng
đắn của Đảng, CP và chủ tích HCM. Đó là một mẫu mực tuyệt vời về việc lợi
dung mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù và sự nhân nhượng có nguyên tắc. Nhờ
đó chúng ta đã loại trừ được một kẻ thù nguy hiểm là quân đội tưởng. Tranh thủ
thời gian hòa hoãn Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta tích cực đẩy mạnh sản xuất, ổn
định đời sống, tích trữ lương thực, phát triển lực lượng vũ trang, xây dựng các
chiến khu, mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân, củng cố vững chắc chính quyền lOMoAR cPSD| 46901061
nhân dân, chuẩn bị mọi mặt cho cuộc kháng chiến lâu dài chống thực dân Pháp,
đồng thời làm cho dư luận quốc tế chủ ý, ủng hộ nguyện vọng hòa bình, tự do của dân tộc VN.
Thực tiến lịch sử của thời kỳ này đã đem lại cho Đảng ta nhiều kinh nghiệp quý báo:
Thứ nhất, giữ vững sự lãnh đạo của Đảng. Mặc dù Đảng rút vào hoạt đông
bí mật những vấn không ngừng củng cố và phát triển.
Thứ hai, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, dựa vào dân. Phát huy sức
mạnh của nhân dân ta trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ chính quyền.
Thứ ba, lợi dụng triệt để mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù, tập trung mũi
nhọn vòa kẻ thù chính, nguy hiểm nhất.
Câu 8: (3đ) cơ sở của việc hòa với Tưởng: - Cơ sở lý luận :
+ Áp dụng chủ trương của Lenin về hòa hoãn sau CMT10 khi nước Nga có thù
trong giặc ngoài thì Nga đã kí hoàn hoãn với 14 nước đế quốc bên ngoài để
tập trung lực lượng chống phản động trong nước. Năm 1920, Nga đã thành
công chống thù trong giặc ngoại -> Lenin kết luận : Trong tình thế đối đầu
với nhiều kẻ thù thì phải thực hiện hòa hoãn và chọn hòa với kẻ thù ít nguy
hiểm trước. Để có lợi cho cách mạng thì dù có phải hòa với kẻ cướp ta cũng phải hòa. - Cơ sở thực tiễn :
+ So sánh lực lượng lúc này ko cho phép ta đối phó với cả Tưởng và Pháp. Hơn
nữa, Tưởng trong phe Đồng minh đến tước vũ khí Nhật nên ta không được
phép đánh Tưởng. Hòa để quân tưởng bớt khiêu khích
+ Pháp lăm le muốn Tưởng nhanh chóng về nước để Pháp ra miền Bắc nhưng ta
lại hòa với Tưởng để đẩy mâu thuẫn giữa Tưởng và Pháp trở nên gay gắt
+ Tưởng là kẻ thù ít nguy hiểm hơn Pháp, bởi vì…. (phần trước) => Hòa với Tưởng trước.
+ Trong lúc này, Tưởng cũng muốn hòa với ta vì Tưởng muốn ở lại lâu để củng
cố địa vị tay sai và để tiếp tục mặc cả với Pháp. Lúc này nếu ta muốn hòa với
Pháp cũng ko được vì Pháp đang muốn đánh nhanh thắng nhanh từ miền Nam ra miền Bắc
+ Hòa với Tưởng để ta có thể tập trung lực lượng đánh Pháp ở miền Nam. Phần II:
Câu 9: Nếu ý nghĩa của Nghị quyết 15 (1/1959) đối với cách mạng miền Nam. (giáo trình tr 101) lOMoAR cPSD| 46901061
Câu 10: Nhiệm vụ cách mạng miền Bắc được đề ra tại đại hội III. - hoàn cảnh:…
Nhiệm vụ chiến lược đối với miền B (1954-1964) được xác định trong đại hội III là
tiến hành đẩy mạnh CMXH. CMXHCN ở miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng tiềm lực
và bảo vệ căn cứ địa cách mạng của cả nước, hậu thuẫn cho cách mạng miền Nam,
chuẩn bị cho cả nước đi lên CNXH về sau, nên giữ vai trò quyết định nhất đối với
sự phát triển của toàn bộ CMVN và đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà. Nhiệm
vụ cách mang miền Bắc vừa nhằm giải quyết yêu cầu cụ thể của miền Bắc trong
hoàn cảnh nước nhà bị chia cắt, lại nhằm giải quyết mâu thuẫn chung của cả nước
giữa nhân dân ta với đế quốc Mỹ và bọn tay sai của chúng, thực hiện mục tiêu
trước mắt là hòa bình thống nhất tổ quốc. Ý nghĩa:…
Câu 11:3đ Nhiệm vụ, mối quan hệ của cách mạng miền Bắc và miền Nam
được xác định e như thế nào tại đại hội III (9-1960) của Đảng? - Nhiệm vụ chung:
+ Tăng cường đoàn kết toàn dân đấu tranh giữ vững hòa bình
+ Đẩy mạnh cách mạng XHCN ở miền Bắc, cách mạng dân tộc dân chủ ở miền Nam
+ Thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập, dân chủ
+ Góp phần xây dựng phe XHCN và bảo vệ hòa bình ĐNA và Thế giới.
- Nhiệm vụ chiến lược:
+ Tiến hành cách mạng XHCN ở miền Bắc
+ giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bọn tay sai
=> 2 nhiệm vụ giải quyết mâu thuẫn chung của cả nước giữa nhân dân ta với đế
quốc Mỹ, bọn tay sai của chúng. Thực hiện mục tiêu trước mắt là hòa bình thống nhất Tổ quốc
- Vai trò, trách nhiệm của cách mạng mỗi miền + CM ở Miền bắc:
• Xây dựng tiềm lực và bảo vệ căn cứ địa cả nước
• Hậu thuẫn cho CM miền Nam
• Chuẩn bị cho cả nước đi lên XHCN
• giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng
VN đối với sự thống nhất nước nhà + CM ở miền Nam:
• Quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam, thực hiện
hòa bình thống nhất nước nhà
• Hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước lOMoAR cPSD| 46901061
- Mối quan hệ của CM 2 miền: Có quan hệ gắn bó mật thiết với nhau, thúc đẩy
lẫn nhau: Miền Bắc càng xây dựng tốt càng góp được nhiều sức người, sức của
cho miền Nam. Còn miền Nam bảo vệ cho miền Bắc phát triển và đi lên XHCN.
Câu 12: Cơ sở đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước trên phạm vi cả nước 1965
a) Bối cảnh lịch sử
Từ đầu năm 1965, để cứu vãn nguy cơ sụp đổ của chế độ Sài Gòn và sự phá sản của chiến lược
"Chiến tranh đặc biệt", đế quốc Mỹ ào ạt đưa quân Mỹ và quân các nước chư hầu vào miền Nam,
tiến hành cuộc "Chiến tranh cục bộ" với quy mô lớn; đồng thời dùng không quân, hải quân tiến
hành cuộc chiến tranh phá hoại đối với miền Bắc. Trước tình hình đó, Đảng ta đã quyết định phát
động cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trên phạm vi toàn quốc. - Thuận lợi
+ Thời kỳ 1954, chủ nghĩa xã hội đã vượt ra khỏi phạm vi của châu Âu, tiến đến
các nước trên toàn thế giới. LX, sau một thời kỳ khôi phục kinh tế, hàn gắn
vết thương chiến tranh, giúp đỡ các nước trong liên bang XV, có những bước
tiến vững mạnh và có biểu hiện giúp đỡ cho CM VN.
+ Phong trào đấu tranh của các lực lượng dân chủ ưa chuộng hòa bình trên thế
giới phát triển mạnh mẽ phản đối cuộc chiến tranh của P và M ở VN.
+ Trong nước: Miền B hòa bình, đi lên chủ nghĩa xã hội. Kế hoạch 5 năm lần
thứ nhất đã đạt và vượt các mục tiêu về kinh tế, văn hóa. Sự chi viện sức
người, sức của của miền Bắc cho cách mạng miền Nam được đẩy mạnh cả
theo đường bộ và đường biển
+ Sau 9 năm thực hiện cuộc kháng chiến chống P thì cả thế và lực của nhân dân
ta đã được nâng lên, có thêm nhiều kinh nghiệm đấu tranh
+ Ở miền Nam, vượt qua những khó khăn trong những năm 1961 – 1962, từ
năm 1963 cuộc đấu tranh của nhân dân ta đã có những nước phát triển mới.
Đến đầu năm 1965, chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mỹ cơ bản bi phá sản. - Khó khăn
+ Sự bất đồng giữa LX và TQ càng trở nên gay gắt và không có lợi cho CM VN
+ Việc đế quốc Mỹ mở cuộc “Chiến tranh cục bộ’’, ồ ạt đưa quân viễn chinh
Mỹ và các nước chư hầu vào trực tiếp xâm lược miền Nam đã làm cho tương
quan lực lượng trở nên bất lợi đối với ta.
Câu 13: Hội nghị 12/1965 đặt ra nhiệm vụ gì cho cách mạng miền Bắc.(giáo trình tr 108-112) CÁC CÂU 7 ĐIỂM: lOMoAR cPSD| 46901061
Câu 14: 7đ Phân tích quá trình đổi mới tư duy của Đảng về xây dựng và phát
triển nền văn hóa (Đại hội VI (1986) đến Đại hội XI (2011)). Theo Anh (chị),
hiện nay VN cần có những giải pháp gì để giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa
dân tộc trong quá trình hội nhập quốc tế?

- Đại hội VI-XI, hình thành nhận thức mới về đặc trưng nền văn hóa mới: xây
dựng và phát triển trong nền kinh tế xã hội, hội nhập thế giới
- Đại hội VI: xác định khoa học, kĩ thuật là 1 động lực to lớn đẩy cmạnh phát
triển kinh tế, xây dựng CNXH
- Cương lĩnh 1991 lần đầu tiên đưa ra quan niệm về nền văn hóa có đặc điểm:
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc => xây dựng văn hóa mới, dân chủ tiến bộ, tiếp
thu tinh hoa văn hóa nhân loại…; xác định giáo dục và đào tạo khoa học và
công nghệ là quốc sách hàng đầu
- Đại hội VII, VIII, IX, X và nhiều nghị quyết Trung ương tiếp theo đã xác định :
văn hóa là nền tảng của xã hội, coi văn hóa vừa là mục tiêu vừa là động lực của
phát triển => Đây là tầm nhìn mới về văn hóa phù hợp với tầm nhìn chung của thế giới đương đại.
- Đại hội VII, VIII: Khoa học, giáo dục đóng vai trò then chốt trong toàn bộ sự
nghiệp xây dựng CNXH, bảo vệ tổ quốc => Phải coi trọng sự nghiệp giáo dục
đào tạo cùng KH-CN là quốc sách hàng đầu để phát huy nhân tố con người,
động lực trực tiếp của sự phát triển XH
- Nghị quyết 5 khoá VIII: 5 quan điểm cơ bản chỉ đạo phát triển văn hóa trong thời kì CNH-HDH
- Hội nghị trung ương 9 khóa IX: xác định văn hóa đồng bộ phát triển kinh tế.
- Hội nghị TW 10 khóa IX đặt vấn đề đảm bảo sự gắn kết giữa nhiệm vụ phát
triển kinh tế là trung tâm, xây dựng, chỉnh đốn Đảng là then chốt với nhiệm vụ
không ngừng nâng cao văn hóa, nền tảng tin thần của xã hội
- Hội nghị trung ương 10 khóa IX: nhận định sự biến đổi văn hóa trong quá trình
đổi mới, vai trò của dân chủ hóa và xã hội hóa ngày càng phát triển, mở rộng
Các quan điểm chỉ đạo
- Văn hóa là nền tảng tinh thần xã hội,vừa là mục tiêu, động lực thúc đẩy sự phát
triển kinh tế- xã hội và hội nhập quốc tế
- Nền văn hóa chúng ta xây dựng là nên văn hóa tiên tiến và đạm đà bản sắc dân tộc
- Nền văn hóa Vn là nền văn hóa thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc Vn
- Xây dựng, phát triển văn hóa là sự nghiệp chung của toàn dân do đảng lãnh đạo,
trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng lOMoAR cPSD| 46901061
- Giáo dục đào tạo cùng với khoa học công nghệ được coi là quốc sách hàng đầu
- Văn hóa là 1 mặt trận, xây dựng và phát triển văn hóa là 1 sự nghiệp cách mạng
lâu dài, đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì thận trọng Giải pháp:
- Một là, tăng cường công tác giáo dục, tuyên truyền để nâng cao nhận thức của
cộng đồng về tầm quan trọng của việc hiểu biết về bản sắc văn hóa dân tộc, từ
đó hình thành ý thức giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc một cách chủ động, tích cực và tự giác.
- Hai là, mối quan hệ biện chứng giữa phát triển kinh tế và giữ gìn bản sắc văn
hóa dân tộc phải được quán triệt trong tổng thể hệ thống chính sách kinh tế - xã
hội. Để chính sách đi vào được cuộc sống cần bảo đảm sự thống nhất trong tất
cả các khâu từ xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát đến đầu
tư nguồn lực thích đáng. Mặt khác, phải xây dựng chiến lược phát triển công
nghiệp văn hóa trên nền tảng tư tưởng chủ đạo là giữ gìn và phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc vì sự phát triển bền vững của dân tộc.
- Ba là, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc trong quá trình phát triển kinh tế phải do
chính các chủ thể văn hóa thực hiện. Mọi nguồn lực bên ngoài chỉ phát huy hiệu
quả khi chủ thể văn hóa có ý thức tự giác giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa
của dân tộc. Những giải pháp phát triển về kinh tế để đáp ứng những nhu cầu
dân sinh phải gắn với nhu cầu bảo vệ đời sống tinh thần, bảo vệ bản sắc văn hóa
dân tộc. Muốn vậy, mọi chính sách đều phải gắn với cộng đồng dân tộc, tôn
trọng quyền quyết định của cộng đồng dân tộc, đồng thời phải đầu tư nghiên
cứu sâu sắc về những giá trị của văn hóa dân tộc để có những giải pháp phù hợp.
- Bốn là, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc phải có phương pháp, cách
thức phù hợp, đi vào thực chất, chống căn bệnh hình thức, chạy theo phong trào
làm phá vỡ tính đa dạng, phong phú và bản sắc văn hóa dân tộc. Trên cơ sở đó
sẽ phát huy được tính sáng tạo trong giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc và phát
triển kinh tế, ngăn chặn sự bảo thủ, trì trệ hay phiêu lưu mạo hiểm trong phát
triển của các dân tộc.
- Năm là, phát triển kinh tế và văn hóa phải gắn với bảo vệ môi trường tự nhiên
và môi trường xã hội. Đây là một trong những nhân tố bảo đảm cho sự phát
triển bền vững của dân tộc. Đặc biệt việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa
cần gắn với giữ gìn không gian văn hóa - nơi duy trì đời sống của cộng đồng dân tộc.
Câu 15: 7đ Phân tích quá trình đổi mới tư duy của Đảng về CNH, HĐH thời kì
đổi mới. Biện pháp giai quyết việc làm cho lao động ở khu vực nông thôn lOMoAR cPSD| 46901061
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 6 của đảng chỉ ra những sai lầm trong nhận
thức và chủ trương công nghiệp hóa thời kì 60-85:
+ sai lầm trong việc xác định bước đi về xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật, bỏ
qua những bước đi cần thiết, đổi mới khi chưa đủ accs tiền đề cần thiết phát triển CNH
+ Sai lầm trong bố trí cơ cấu kinh tế
+ Không thực hiện nghiêm chỉnh Nghị quyết của đại hội 5, chứ coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu
=>Đảng cụ thể hóa nội dung chính của CNH trong những năm còn lại của thời kỳ quá độ.
- Hội nghị Trung Ương lần thứ 7 khóa 7 có bước đột phá trong nhận thức về khái
niệm: CNH,HĐH là quá trình chuyển đổi cơ bản toàn diện các hoạt động trên các ngành, lĩnh vực
- Đại hội 8 của đảng nhận định: nước ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế, xã hội,
cơ bản hoàn thành tiền đề CNH chuyển sang thời kì đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước
- Đại hội 10, 11 bổ sung và nhấn mạnh về mục tiêu và con đường CNH, HĐH ở nước ta
- Các quan điểm chỉ đạo
+ CNH gắn với HĐH; CNH và HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường
+ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với kinh tế thị trường định hướng XHCN
và hội nhập kinh tế quốc tế
+ Lấy phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững
+ Khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của CNH, HĐH
+ Phát triển nhanh và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển văn
hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội Biện pháp:
- Thứ nhất, Đảng, Nhà nước tiếp tục có những chính sách kịp thời, nhằm đẩy
mạnh phát triển kinh tế - xã hội, tạo thêm nhiều cơ hội về việc làm cho lao động
nông thôn. Trên cơ sở chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, mỗi địa
phương cũng cần có những chính sách thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài
nước đến mở rộng sản xuất, phát triển kết cấu hạ tầng, tận dụng thế mạnh của
địa phương để phát triển kinh tế du lịch, thương mại nhằm chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng hiện đại, đa dạng hóa các hình thức sản xuất, kinh doanh
nhằm thay đổi những tập quán sản xuất nông nghiệp còn lạc hậu của nông dân.
- Thứ hai, cần tiếp tục nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của giáo dục và đào
tạo trong việc nâng cao dân trí cho nhân dân và đào tạo nghề cho lao động nông lOMoAR cPSD| 46901061
thôn; cần coi việc nâng cao trình độ cho lao động nông nghiệp là một điểm đột
phá nhằm tháo gỡ những khó khăn trong sản xuất nông nghiệp. Việc đào tạo
nghề cho lao động nông thôn cần thiết thực, hiệu quả, gắn với thực tiễn sản xuất
của địa phương để nông dân vừa có thể học nghề, vừa có thể áp dụng ngay vào
sản xuất canh tác. Ngoài ra, cần có những chính sách tích cực trong việc giới
thiệu việc làm cho lao động đã qua đào tạo, tìm đầu ra cho sản phẩm để những
người đã tham gia đào tạo nghề tích cực phát triển sản xuất, tạo việc làm cho
bản thân và cho người khác.
- Thứ ba, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn và cơ giới hóa trong
nông nghiệp. Trước hết, cần tăng quy mô tích tụ ruộng đất theo hộ. Có như vậy
mới áp dụng được các tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất, lao động nông
thôn sẽ ngày càng tiến dần đến nền sản xuất hiện đại. Trong nông thôn, lao động
trồng trọt có tính thời vụ rất rõ rệt, do đó hiện tượng thiếu việc làm thể hiện rất
rõ. Để hạn chế vấn đề này, cần phải đẩy mạnh thâm canh tăng vụ, lựa chọn công
thức luân canh hợp lý và đa dạng hoá các sản phẩm nông nghiệp. Ngoài ra, cần
chuyển lao động từ nông nghiệp sang sản xuất tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ
bằng cách phát triển kinh tế phi nông nghiệp với sự bổ sung của ngành chăn
nuôi và các ngành nghề phi nông nghiệp. Đó là những ngành nghề góp phần giải
quyết nguồn lao động nhàn rỗi ở nông thôn, tăng thu nhập cho người lao động.
- Thứ tư, cần kết hợp hài hòa giữa việc thu hồi đất nông nghiệp của nông dân với
việc chuyển đổi mô hình sản xuất, phát triển sản xuất hàng hóa, dựa vào thế
mạnh của từng vùng để phát triển sản xuất nông nghiệp trên quy mô lớn. Cần
phải kết hợp hài hòa giữa việc hiện đại hóa sản xuất với phát triển theo hướng
bền vững nhằm tạo cơ hội để lao động nông thôn vừa phát triển được các ngành
nghề truyền thống, vừa tiếp cận được nền sản xuất hiện đại. Ngoài ra, cũng cần
ưu tiên phát triển cơ sở hạ tầng trong sản xuất, đầu tư khoa học công nghệ, tích
cực hỗ trợ nông dân về vốn, kiến thức về thị trưòng, về hội nhập để nông dân có
thể sản xuất ra những mặt hàng theo nhu cầu của thị trường, vừa đáp ứng nhu
cầu tại chỗ, vừa thúc đẩy sản xuất hàng hóa. Đây cũng là một trong những cách
tích cực góp phần giải quyết việc làm cho lao động nông thôn nước ta trong thời gian tới.
Câu 16. 7đ Quan điểm CNH HĐH : “Lấy nguồn nhân lực là yếu tố cơ bản
trong phát triển nhanh và bền vững”. Theo em cần có giải pháp gì để đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0

Vấn đề con người và việc phát huy nhân tố con người được coi là một nhiệm vụ
trọng yếu, một khâu đột phá chiến lược, luôn được Đảng CSVN đề cập tới trong
nhiều kỳ đại hội, đặc biệt trong thời kỳ đổi mới toàn diện đất nước, với phương lOMoAR cPSD| 46901061
châm đổi mới xuất phát từ con người và vì con người. Con người là trung tâm của
mọi chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, vừa là chủ thể, vừa là sản phẩm, vừa là
mục tiêu của sự nghiệp đổi mới, CNH, HĐH đất nước. Chính vì vậy, Đảng đã
khẳng định “Lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát
triển nhanh và bền vững”.
1. Cơ sở lựa chọn quan điểm: 5 lý do
Trong các yếu tố tham gia vào quá trình CNH, HĐH, yếu tố con người luôn được
coi là yếu tố cơ bản. Để tăng trưởng kinh tế cần 5 yếu tố chủ yếu là: vốn, KH &
CN, con người, cơ cấu kinh tế, thể chế chính trị và quản lý nhà nước trong đó con
người là yếu tố quyết định. Vì các nguồn lực khác thì sẽ dần cạn kiệt nhưng nguồn
lực con người thì có khả năng tự tái sinh.
Xét trong hệ thống các nguồn lực của sự phát triển kinh tế – xã hội, nguồn lực con
người luôn đứng ở vị trí trung tâm, giữ vai trò quyết định đối với sự phát triển xã
hội. Vai trò của nguồn lực con người được thể hiện với tư cách vừa là chủ thể, vừa
là khách thể. Con người là đối tượng thụ hưởng duy nhất của quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, với phương châm đổi mới xuất phát từ con người và vì con
người. Do đó, con người có vị trí quyết đinh, giữ vai trò nền tảng, là động lực, là
mục tiêu cao nhất của sự phát triển KT – XH.
=> Quan điểm trên là sự tiếp thu, học tập kinh nghiệm từ các nước đi trước trong
quá trình CNH, HĐH mà điển hình là Nhật Bản.
2. Nội dung quan điểm:
2.1. Để phát triển nguồn lực con người đáp ứng yêu cầu của CNH, HĐH cần
đặc biệt chú ý đến phát triển giáo dục, đào tạo, coi “giáo dục là quốc
sách hàng đầu”. Đây là điều kiện để hình thành và phát triển các thế hệ
con người Việt Nam khỏe về thể chất, trong sáng về tâm hồn, có trình độ
chuyên môn cao đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
2.2. CNH – HĐH là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế,
trong đó lực lượng cán bộ khoa học và công nghệ, khoa học quản lý và
công nhân lành nghề đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Nguồn nhân lực
cho CNH – HĐH đòi hỏi phải đủ số lượng, cân đối về cơ cấu và trình
độ, có khả năng nắm bắt và sử dụng các thành tựu khoa học và công
nghệ tiên tiến của thế giới và có khả năng sáng tạo công nghệ mới.
2.3. Vấn đề phát huy nguồn lực con người qua các kỳ ĐH:
+ ĐH VIII: “Nâng cao dân trí, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn của
con người Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc công nghiệp
hóa, hiện đại hóa”. “Lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố phát triển
nhanh và bền vững, tăng trưởng kinh tế gắn liền với cải thiện đời sống nhân dân, lOMoAR cPSD| 46901061
phát triển văn hóa giáo dục, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường”.
+ ĐH IX, X tiếp tục khẳng định và nhấn mạnh “nguồn lực con người - yếu tố
cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”
+ ĐH XI: “Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn
nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược, là yếu tố quyết định đẩy mạnh
phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô
hình tăng trưởng kinh tế và lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất, bảo đảm cho phát
triển nhanh và bền vững”
+ ĐH XII: “Phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã
hội; tập trung xây dựng con người về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ và năng
lực làm việc; xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh”. 3. Kết luận
- Như vậy, vấn đề con người và phát huy nguồn lực con người luôn được Đảng
quan tâm, đặc biệt trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước, với quan điểm đổi
mới xuất phát từ con người, vì mục tiêu con người và “lấy việc phát huy
nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững”.
Sau 30 năm đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng, phát huy sức mạnh tổng
hợp của mọi nguồn lực đặc biệt là nguồn lực con người. Trong những năm
tiếp theo, đất nước ta đang đứng trước những thời cơ và thách thức mới, để
tiếp tục phát huy nhân tố con người trong điều kiện cách mạng mới nhằm
thực hiện thắng lợi mục tiêu mà Đảng và nhân dân ta đã lựa chọn, cần phải
có một hệ thống các giải pháp đồng bộ, tất cả vì một xã hội “dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”… con người có cuộc sống ấm no, tự
do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện. Liên hệ:
11. 7đ Nêu cơ sở đường lối đối ngoại, hội nhập nước ta. Đảng cần có giải pháp
gì để giữ vững nền quốc phòng, an ninh thời kì hội nhập (hầu như kì nào cũng ra) - Hoàn cảnh:
Trước năm 1986, VN chỉ giao lưu với nội bộ các nước XHCN:
Thời điểm năm 1945, trên thế giới không một nước nào công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với VN
Từ năm 1954 - 1975: Đây là thời kỳ mà miền Bắc đi lên XHCN, đối ngoại
được thực hiện trong miền Bắc VN. lOMoAR cPSD| 46901061
Từ 1975 trở đi, sau khi cả nước đã được thống nhất, hòa bình và đi lên CNXH:
ĐL đối ngoại cả nước.
- Cơ sở hình thành đường lối đối ngoại của Đảng
+ Yêu cầu mang tính khách quan
• Bối cảnh thế giới những năm 80 thế kỷ 20:
Sự phát triển của cuộc CM KHCN làm thu hẹp khoảng cách giữa các
quốc gia, tác động sâu sắc đến mọi mặt của đời sống xã hội ở tấ cả
các nước trên thế giới => Các nước có xu hướng xích lại gần nhau
Cuộc khủng hoảng kinh tế trầm trọng diễn ra ở LX. Đến năm 1991,
Liên bang Xô Viết sụp đổ. Sự kiện này đã dẫn đến sự thay đổi hoàn
toàn của trật tự thế giới. Trật tự thế giới 2 cực từ sau thế chiến thứ 2
bị sụp đổ, thay bằng một trật tự thế giới đa cực. Trên thế giới hình
thành 3 trung tâm kinh tế lớn: Mỹ, Nhật, Tây u. Bước vào cuối thế
kỷ 20 đầu thế kỷ 21, với sự vươn lên mạnh mẽ trỗi dậy của các
quốc gia, đặc biệt là TQ và Ấn Độ, đã và đang trở thành những
trung tâm kinh tế lớn của thế giới
• Vẫn tồn tại những cuộc xung đột vũ trang, mâu thuẫn sắc tộc. Tuy nhiên
xu thế chủ đạo lúc bấy giờ vẫn là hòa bình hợp tác cùng phát triển. Các
nước đã có sự thay đổi tư duy về mặt sức mạnh cúa một quốc gia
• Xu thế toàn cầu hóa và tác động của nó: Toàn cầu hóa là xu thế mà hàng
hóa, vốn tiền tệ, nguồn lao động được vận động vượt ra khỏi biên giới của
mối quốc gia, là sự gia tăng các mối liên hệ ràng buộc lẫn nhau của các
quốc gia trên thế giới. Tích cực: Hàng hóa được vận động một cách tự do,
kích thích sản xuất phát triển, tiếp cận được nhiều nguồn hàng hóa. Bất
lợi: sự bất bình đẳng trong quan hệ kinh tế quốc tế
• Mâu thuẫn kinh tế Mỹ - Trung
• Tình hình khu vực Châu Á TBD: Nền kinh tế phát triển năng động nhất
trên thế giới nhưng lại chứng đựng nhiều yếu tố mang tính chất bất ổn.
Hầu hết các nước công nghiệp mới thế kỷ 21 đều ở khu vực Châu Á TBD.
Nhưng đây lại là khu vực có rất nhiều tài nguyên thiên nhiên cùng những
vùng biển có vị trí địa lý cực kỳ đặc biệt nên dễ dàng xảy ra tranh chấp
giữa các quốc gia. Khu vực này cũng là một trong những điểm nóng về vấn đề hạt nhân.
+ Yêu cầu mang tính chủ quan: Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn của CM VN
• Chúng ta ở trong tình trạng bị bao vây cô lập cấm vận của Mỹ trên lĩnh
vực kinh tế. Không đất nước nào muốn đặt quan hệ ngoại giao với VN =>
Bao vây về mặt chính trị. lOMoAR cPSD| 46901061
• Cuộc khủng hoảng kinh tế tại VN những năm 80, thế kỉ 20: XĐ sai cơ câu
nền kinh tế - CN nặng, sai trong việc duy trì quản lí quan liêu bao cấp =>
Nhiệm vụ CM: Chúng ta phải đưa VN phát triển kịp với các nước trên thế
giới => giải tỏa tình trạng đối đầu, bao vây, cấm vận cô lập về kinh tế,
chính trị với các nước
• Tụt hậu xa hơn về mặt kinh tế so với các nước trên thế giới
=>Chúng ta phải ở cửa, thay đổi đường lối đối ngoại để áp dụng được các
thành tự phát triển khoa học công nghệ từ bên ngoài vào VN.
Câu 17: 7đ Phân tích quá trình mới nhận thức về KTTT từ đại hội 6 đến đại
hội 11 và nêu các giải pháp nâng cao vai trò quản lý kinh tế của nhà nước -
Cơ chế quản lý kinh tế trước năm 1986
+ Nhà nước quản lý nền kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh hành chính dựa trên
hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh chi tiết từ trên xuống dưới.
+ Các cơ quan hành chính can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất kinh doanh
nhưng không chịu trách nhiệm
+ Quan hệ hàng hóa tiền tệ bị coi nhẹ, quan hệ hiện vật là chủ yếu
+ Bộ máy quản lý cồng kềnh nhiều cấp trung gian
+ Chế độ bao cấp được thực hiện dưới các hình thức sau: Bao cấp qua gia, bao
cấp qua chế độ tem phiếu, bao cấp theo chế độ cấp phát.
=>Trong thời kì đó, cho phép tập trung tối đa vào nguồn lực kinh tế và mục
tiêu chủ yếu trong từng giai đoạn cụ thể, nhưng lại thủ tiêu cạnh tranh, kìm hãm khoa học phát triển
=>Không thừa nhận sự tồn tại của nền kinh tế nhiều thành phần, kinh tế rơi
vào tình trạng khủng hoảng.
- Nhu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế
+ Dưới áp lực của tình thế khách quan, nhằm thoát khỏi tình hình khủng hoảng
kinh tế -> có những bước cải tiến theo hướng thị trường, tuy nhiên còn chưa toàn diện, triệt để.
+chỉ thị số CT100/TW + bù giá vào lương + Nghị quyết TW 8 khóa 5 về giá lương tiền…
+ Đại hội 6 khẳng định việc bố trí lại cơ cấu kinh tế phải đi đôi với đổi với đổi
mới cơ chế quản lý ( đổi mới cơ chế tập trung quan liêu bao cấp)
- Nhận thức, tư duy của Đảng về KTTT từ năm 1986 đến nay
+ Kinh tế thị trường không phải là cái riêng của Chủ nghĩa tư bản mà là thành
tựu chung của nhân loại lOMoAR cPSD| 46901061
+ Kinh tế thị trường còn tồn tại khách quan trong thời kì quá độ lên CNXH có
thể và là cần thiết xây dựng kinh tế thị trường xây dựng CNXH ở nước ta - Đại hội 9- 11
+ Đại hội 9 xác định kttt là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kì quá độ đi lên XHCN
+ Kinh tế thị trường Định hướng XHCN là kiểu tổ chưc kinh tế vừa tuân theo
quy luật của kttt vừa dựa trên cơ sở và chịu sự dẫn dắt bởi nguyên tắc của CNXH
+ Mục đích phát triển: thể hiện rõ mục đích phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nd
+ Phương hướng phát triển:trong nền kte nhiều thành phần nhà nước giữ vai trò
chủ đâọ, điều tiết nền kinh tế
+ Định hướng xã hội và phân phối: thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội trong
từng bước và chính sách. Hạn chế tác động tiêu cực của kinh tế thị trường
+ Quản lý: phát huy vai trò làm chủ của nhân dân, đảm bảo vai trò quản lý và điều tiết của đảng
+ Trên cơ sở 3 chế độ sở hữu, hình thành nhiều hình thức sở hữu và nhiều thành phần Giải pháp:
-Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về kinh tế
-Hình thành đồng bộ cơ chế quản lý nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
-Tiếp tục đổi mới các công cụ quản lý vĩ mô của nhà nước đối với kinh tế -
Đẩy mạnh cải cách hành chính
Câu 18: Phân tích quan điểm của Đảng về xây dựng nền văn hóa Việt Nam
trong thời kỳ đổi mới: “Nền văn hóa mà chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”.

Theo anh (chị), cần có giải pháp gì để thực hiện tốt văn hóa lễ hội ở Việt Nam hiện nay?
1. Cơ sở lựa chọn quan điểm
Văn hóa là tài sản tinh thần chung của dân tộc, là yếu tố đặc biệt trong sự gắn kết
cộng đồng thành một khối thống nhất. Văn hóa là phần cốt tủy, là tinh hoa được
chưng cất, kết tụ nên bản chất, bản sắc, linh hồn của dân tộc, của thời đại; là động
lực của sự phát triển, nó luôn mang tính chủ động, có khả năng đi trước, vừa là
nhân tố khởi xướng đổi mới đồng thời cũng là nơi tiếp nhận thành quả của đổi mới.
Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đòi hỏi phải xây dựng và phát
triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, coi đó là mục tiêu
quan trọng của xã hội chủ nghĩa. lOMoAR cPSD| 46901061
Hiện nay xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang tác động mạnh
mẽ đối với đời sống văn hoá của đất nước ta. Chúng ta phải từng bước khắc phục
sự suy thoái trầm trọng về tư tưởng, đạo đức, lối sống hiện nay. Mặt khác, chúng ta
cần chủ động học tập, tiếp thu những thành tựu, giá trị tích cực, những tinh hoa của
văn hoá nhân loại để làm giàu cho mình, tránh tư tưởng khép kín, bài ngoại, đồng
thời loại bỏ những yếu tố phản động, tiêu cực, không phù hợp trong quá trình giao
lưu văn hóa, toàn cầu hóa hiện nay. 2. Nội dung quan điểm
- Tính chất tiên tiến của nền văn hóa (thể hiện ở 5 đặc trưng):
+ Nền văn hóa tiên tiến là nền văn hóa yêu nước và tiến bộ mà nội dung cốt lõi là lý
tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội theo chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh
+ Nền văn hóa tiên tiến là nền văn hóa thể hiện tinh thần nhân văn cách mạng: vì
con người, vì sự phát triển toàn diện con người (cao về trí tuệ, cường tráng về thể
chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức).
+ Nền văn hóa tiên tiến là nền văn hóa thể hiện được tinh thần dân chủ: phát huy
quyền làm chủ của nhân dân - tạo điều kiện cho đông đảo nhân dân tham gia vào
quá trình sáng tạo, hưởng thụ và biểu hiện văn hóa; tôn trọng, bảo tồn và phát huy
di sản văn hóa dân tộc; tạo điều kiện cho sự phát triển văn hóa của các dân tộc,
vùng, miền, làng xã, gia đình một cách bình đẳng; tôn trọng sự sáng tạo của cá nhân.
+ Nền văn hóa tiên tiến là nền văn hóa mang tính hiện đại: tiếp thu, tiếp biến các
thành tựu văn hóa, tri thức, khoa học, công nghệ hiện đại của nhân loại. Sử dụng
các thành quả văn hóa, văn minh của thời đại vào giải quyết các vấn đề của dân tộc
(hiện đại hóa, công nghiệp hóa đất nước). Vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin
và tư tưởng tiến bộ vào sự nghiệp xây dựng đất nước, con người và xã hội.
+ Nền văn hóa tiên tiến không chỉ trong nội dung tư tưởng mà cả trong hình thức
biểu hiện và các phương tiện hiện đại để chuyển tải nội dung.
- Tính chất dân tộc (đậm đà bản sắc dân tộc)
+ Mối quan hệ giữa văn hóa và dân tộc: văn hóa là một yếu tố hình thành dân tộc.
Văn hóa là bộ mặt tinh thần, là linh hồn, là sức sống của một dân tộc.
+ Bản sắc văn hóa của dân tộc là bản sắc của dân tộc thể hiện trong văn hóa là
những yếu tố "độc đáo", "đặc sắc" của nền văn hóa dân tộc, là "cốt cách dân tộc",
"đặc tính dân tộc" (Hồ Chí Minh), là bộ “gen” bảo tồn dân tộc.
+ Bản sắc văn hóa Việt Nam là "tinh hoa của cộng đồng các dân tộc Việt Nam" là
giá trị bền vững của văn hóa Việt Nam (Văn kiện Hội nghị Trung ương năm, khóa
VIII). Biểu hiện ở 5 giá trị cơ bản: