-
Thông tin
-
Quiz
Nội dung ôn LSĐ/ Trường đại học Nguyễn Tất Thành
• Thứ nhất, về chỉ đạo chiến lược, phải giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ độc lập dân tộc và cách mạng ruộng đất. • Thứ hai, về xây dựng lực lượng: Trên cơ sở khối liên minh công nông, cần khơi dậy tinh thần dân tộc trong mọi tầng lớp nhân dân, tập hợp mọi lực lượng yêu nước. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Lịch sử Đảng(MC) 880 tài liệu
Đại học Nguyễn Tất Thành 1 K tài liệu
Nội dung ôn LSĐ/ Trường đại học Nguyễn Tất Thành
• Thứ nhất, về chỉ đạo chiến lược, phải giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ độc lập dân tộc và cách mạng ruộng đất. • Thứ hai, về xây dựng lực lượng: Trên cơ sở khối liên minh công nông, cần khơi dậy tinh thần dân tộc trong mọi tầng lớp nhân dân, tập hợp mọi lực lượng yêu nước. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Lịch sử Đảng(MC) 880 tài liệu
Trường: Đại học Nguyễn Tất Thành 1 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Đại học Nguyễn Tất Thành
Preview text:
lOMoAR cPSD| 46901061 CHƯƠNG I
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI VÀ LÃNH ĐẠO ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN (1930-1945)
Lưu ý khi làm bài: Nêu bối cảnh trong, ngoài nước chỉ đạo chiến lược, sách lược—> phong trào
đấu tranh—>Kết quả, ý nghĩa.
I. HOÀN CẢNH LỊCH SỬ RA ĐỜI ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
1. Hoàn cảnh quốc tế cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX
a. Sự chuyển biến của chủ nghĩa tư bản và hậu quả của nó
- Từ cuối thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản đã chuyển từ tự do cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền(chủ nghĩa đế quốc)
- Chiến tranh thế giới thứ nhất bùng nổ
b. Ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác – Lênin
- Vào giữa thế kỷ XIX, phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân phát triển mạnh, vũ khí
tưtưởng của giai cấp công nhân trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản => chủ nghĩa Mác – Lênin ra đời.
- Chủ nghĩa Mác – Lênin chỉ rõ, muốn giành được thắng lợi trong cuộc đấu tranh thực hiện sứmệnh
lịch sử của mình, giai cấp công nhân phải lập ra Đảng cộng sản. Sự ra đời Đảng cộng sản là yêu
cầu khách quan đáp ứng cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân chống áp bức, bóc lột. c. Tác
động của cách mạng tháng Mười Nga và quốc tế cộng sản - Cách mạng tháng Mười Nga 1917:
+ Năm 1917, cách mạng tháng Mười Nga giành được thắng lợi, chủ nghĩa Mác – Lênin từ lý luận
đã trở thành hiện thực, đồng thời mở đầu một thời đại mới “thời đại cách mạng chống đế quốc,
thời đại giải phóng dân tộc”.
+ Đối với các dân tộc thuộc địa, cách mạng tháng Mười đã nêu tấm gương sáng trong việc giải
phóng các dân tộc bị áp bức.
- Quốc tế cộng sản 1919:
+ Tháng 3/1919, Quốc tế cộng sản thành lập. Sự ra đời của Quốc tế cộng sản có ý nghĩa thúc đẩy
sự phát triển mạnh mẽ phong trào cộng sản và công nhân quốc tế.
+ Đối với Việt Nam, Quốc tế cộng sản đóng vai trò quan trọng trong việc truyền bá chủ nghĩa Mác
– Lênin và thành lập Đảng cộng sản Việt Nam.
2. Hoàn cảnh trong nước
a. Xã hội Việt Nam dưới sự thống trị của thực dân Pháp
- Chính sách cai trị của thực dân Pháp:
Năm 1858, thực dân Pháp nổ súng, tấn công xâm lược Việt Nam. Sau khi tạm thời dập tắt được
các phong trào đấu tranh của nhân dân ta, thực dân Pháp từng bước thiết lập bộ máy thống trị ở Việt Nam.
+ Về chính trị: Thực dân Pháp áp đặt chính sách cai trị thực dân, tước bỏ mọi quyền đối nội và đối
ngoại của chính quyền phong kiến nhà Nguyễn, chia Việt Nam ra thành 3 xứ: Bắc kỳ, Trung kỳ và
Nam kỳ và thực hiện ở mỗi kỳ một chế độ cai trị riêng. Đồng thời với chính sách nham hiểm này, ) lOMoAR cPSD| 46901061
thực dân Pháp cấu kết với giai cấp địa chủ trong việc bóc lột kinh tế và áp bức đối với nhân dân Việt Nam.
+ Về kinh tế: Thực dân Pháp thực hiện chính sách bóc lột về kinh tế: tiến hành cướp ruộng đất để
lập đồn điền, đầu tư khai thác tài nguyên, xây dựng một số cơ sở công nghiệp, xây dựng hệ thống
đường giao thông, bến cảng phục vụ cho chính sách khai thác thuộc địa. Việc khai thác thuộc địa
của thực dân Pháp đã tạo nên sự chuyển biến của nền kinh tế Việt Nam nhưng cũng dẫn đến hậu
quả là nền kinh tế Việt Nam bị lệ thuộc vào tư bản Pháp, bị kìm hãm trong vòng lạc hậu.
+ Về văn hóa xã hội: Thực dân Pháp thực hiện chính sách văn hóa, giáo dục thực dân, ngu dân,
dung túng, duy trì các hủ tục lạc hậu…
- Tình hình giai cấp và mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam:
+ Dưới tác động của chính sách cai trị thực dân, xã hội Việt Nam diễn ra quá trình phân hóa sâu sắc.
ØGiai cấp địa chủ phong kiến. ØGiai cấp nông nhân.
ØGiai cấp công nhân Việt Nam.
ØGiai cấp tư sản Việt Nam.
ØTầng lớp tiểu tư sản Việt Nam. + Mẫu thuẫn xã hội:
ØNông dân với giai cấp địa chủ phong kiến.
ØToàn thể nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp xâm lược.
+ Tính chất xã hội Việt Nam là xã hội thuộc địa nữa phong kiến.
+ Yêu cầu lịch sử (2 nhiệm vụ cơ bản)
ØĐánh đuổi thực dân Pháp xâm lược, giành độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân.
ØXóa bỏ chế độ phong kiến, giành quyền dân chủ cho nhân dân, chủ yếu là ruộng đất cho nông dân.
=> Chống đế quốc, giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu.
b. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và tư sản cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX
Trước sự xâm lược của thực dân Pháp, phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc theo khuynh hướng
phong kiến và tư sản diễn ra mạnh mẽ. Tiêu biểu:
- Phong trào Cần Vương (1885 - 1896).
- Khởi nghĩa Yên Thế (Bắc Giang, 1884 - 1913).
- Phong trào Đông Du (1906 - 1908), Phan Bội Châu.
- Phong trào Duy Tân (1906 - 1908), Phan Chu Trinh.
Thời kỳ này ở Việt Nam còn có nhiều phong trào đấu tranh khác như:
- Phong trào Đông kinh nghĩa thục (1907).
- Phong trào tẩy chay khách trú (1919).
- Phong trào chống độc quyền xuất nhập khẩu ở cảng Sài Gòn (1923)… lOMoAR cPSD| 46901061
Từ trong các phong trào đấu tranh, các tổ chức đảng phái ra đời: Đảng Lập Hiến (1923),
Đảng Thanh Niên (3/1926), Đảng Thanh Niên cao vọng (1926)… => góp phần thúc đẩy phong
trào yêu nước chống Pháp. * Nhận xét -
Trước yêu cầu lịch sử của xã hội Việt Nam, các phong trào đấu tranh chống Pháp diễn ra
sôinổi, mục tiêu của các phong trào là giành độc lập dân tộc. -
Các phong trào đấu tranh diễn ra với những phương thức và biện pháp khác nhau: bạo
độnghoặc cải cách, với quan điểm tập hợp lực lượng bên ngoài khác nhau => bị thất bại. -
Một số tổ chức chính trị theo lập trường quốc gia tư sản ra đời và đã thể hiện được vai trò
củamình trong đấu tranh giành độc lập dân tộc và dân chủ, nhưng có những hạn chế nhất định => không thành công. -
Sự thất bại của các phong trào yêu nước theo lập trường quốc gia tư sản ở Việt Nam đầu
thế kỷXX đã phản ánh địa vị kinh tế, chính trị và khả năng yếu kém của giai cấp tư sản Việt Nam
trong tiến trình cách mạng Việt Nam, phản ánh sự bất lực của họ trước những nhiệm vụ do lịch sử
dân tộc Việt Nam đặt ra. -
Sự tiếp nối truyền thống yêu nước và đấu tranh kiên cường bất khuất vì độc lập tự do của dântộc Việt Nam. -
Là cơ sở xã hội thuận lợi cho việc tiếp nhận chủ nghĩa Mác – Lênin, quan điểm cách mạng củaHồ Chí Minh.
Nguyên nhân thất bại
Chưa có đường lối chính trị đúng đắn . Thiếu
đảng chân chính lãnh đạo cách mạng.
Thiếu phương pháp đấu tranh thích hợp.
Lực lượng tham gia chưa đông đủ.
c. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản
NAQ đã chuẩn bị những gì cho sự ra đời ĐCS ?
- Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành
lập Đảng cộng sản Việt Nam. Tóm tắt:
Chuẩn bị về tư tưởng
Năm 1921 sáng lập “Hội liên hiệp thuộc địa” để tuyên truyền, tập hợp lực lượng chống chủ nghĩa
đế quốc và sáng lập tờ báo Le Paria vạch trần chính sách đàn áp, bóc lột dã man của chủ nghĩa đế quốc.
* Chuẩn bị về chính trị: ) lOMoAR cPSD| 46901061
• Con đường cách mạng là GPDT, GPGC.
• CM GPDT ở các nước thuộc địa là một bộ phận của CMVSTG.
• Xây dựng khối đại đoàn kết và liên minh công – nông.
* Chuẩn bị về tổ chức:
• Tháng 6/1925, thành lập Hội VNCMTN.
• Huấn luyện cán bộ đưa về nước truyền bá lý luận giải phóng dân tộc.
• Xuất bản “ Báo Thanh Niên”, “ Đường Kách Mệnh” Chi tiết:
Chuẩn bị về tư tưởng, chính trị
+ Tố cáo tội ác của thực dân Pháp đối với nhân dân các nước thuộc địa.
ØNgười viết nhiều bài đăng trên các báo “Người cùng khổ”, “Đời sống nhân dân”, “Nhân đạo”…,
đặc biệt năm 1925 Người viết tác phẩm “Bản án chế độ thực dân Pháp” ảnh hưởng lớn đến các
phong trào ở trong nước và các thuộc địa.
ØNội dung các bài báo, các tác phẩm đều tập trung lên án chủ nghĩa thực dân, vạch trần bản chất
xâm lược, phản động, bóc lột, đàn áp tàn bạo của chúng. Người tố cáo đanh thép trước thế giới và
nhân dân Pháp đối với các thuộc địa và thức tỉnh lòng yêu nước, ý chí phản kháng của các dân tộc thuộc địa.
+ Phác thảo đường lối cứu nước (thể hiện tập trung trong tác phẩm “Đường cách mệnh” năm 1927).
ØĐi sâu vạch rõ bản chất phản động của chủ nghĩa thực dân: Chủ nghĩa thực dân là kẻ thù chung
của các dân tộc thuộc địa, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động trên thế giới, là kẻ thù trực
tiếp và nguy hại nhất của nhân dân các nước thuộc địa.
ØCon đường đi lên của cách mạng Việt Nam: Là cuộc cách mạng giải phóng dân tộc, tiến lên làm
cách mạng xã hội chủ nghĩa.
ØMối quan hệ giữa cách mạng chính quốc và cách mạng thuộc địa: Có mối quan hệ khăng khít
với nhau, phải thực hiện sự liên minh chiến đấu giữa các lực lượng cách mạng ở thuộc địa và chính quốc.
ØXác định lực lượng cách mạng: Toàn thể dân tộc yêu nước, cùng chung mục đích.
ØXác định mục tiêu cách mạng: Quyền lực thuộc về nhân dân.
ØVấn đề đoàn kết quốc tế: Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, phải thực
hiện sự liên minh, đoàn kết với các lực lượng cách mạng thế giới. lOMoAR cPSD| 46901061
ØXây dựng Đảng: Cách mạng muốn thắng lợi trước hết phải có Đảng lãnh đạo. Đảng đó phải lấy
chủ nghĩa Mác – Lênin làm hệ tư tưởng và vận dụng học thuyết đó vào Việt Nam.
* Chuẩn bị về tổ chức:
+ Năm 1921, Nguyễn Ái Quốc cùng một số nhà cách mạng ở các nước thuộc địa Pháp lập ra Hội
Liên Hiệp các dân tộc thuộc địa , nhằm tập hợp lực lượng chống chủ nghĩa thực dân.
+ Năm 1924, Nguyễn Ái Quốc tới Quảng Châu và cùng những nhà lãnh đạo cách mạng Trung
Quốc, Triều Tiên, Ấn Độ, Thái Lan… thành lập Hội Liên Hiệp các dân tộc bị áp bức Á Đông.
+ Tháng 6/1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên để huấn luyện
cán bộ trực tiếp truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin vào phong trào công nhân, phong trào yêu nước ở Việt Nam.
- Sự phát triển phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản.
+ Ngay từ khi mới ra đời, công nhân đã tiến hành đấu tranh chông thực dân Pháp áp bức, bóc lột,
nhưng chủ yếu là đấu tranh kinh tế. Các hình thức đấu tranh là bãi công, bỏ việc, đập phá máy
móc… Bãi công là hình thức riêng biệt của giai cấp công nhân đã xuất hiện trong những năm 1906
– 1908, báo hiệu sự ra đời của một lực lượng chính trị mới.
+ Sau chiến tranh thế giới thứ I, do Pháp đẩy mạnh khai thác thuộc địa, giai cấp công nhân tăng
lên mạnh mẽ. Phong trào công nhân có tổ chức hơn, những yêu sách về kinh tế đã gắn kết với khẩu hiệu chính trị.
+ Do hoạt động tích cực của Nguyễn Ái Quốc và Hội Việt Nam cách mạng thanh niên, của phong
trào “vô sản hóa”, do ảnh hưởng của cách mạng tháng Mười Nga, lý luận cách mạng ngày càng
được truyền bá sâu rộng vào phong trào công nhân, phong trào công nhân ngày càng phát triển từ tự phát đến tự giác.
=> Sự phát triển của phong trào công nhân và phong trào yêu nước ở nước ta những năm đầu thế
kỷ XX đã tạo tiền đề tích cực cho sự ra đời các tổ chức cộng sản đầu tiên ở Việt Nam.
- Sự ra đời các tổ chức cộng sản ở Việt Nam.
+ Đông Dương cộng sản đảng (6/1929).
+ An Nam cộng sản đảng (7/1929).
+ Đông Dương cộng sản liên đoàn (1/1930).
=> Sự ra đời của của các tổ chức cộng sản thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của phong trào cách mạng.
II. HỘI NGHỊ THÀNH LẬP ĐẢNG VÀ CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG
1. Hội nghị thành lập Đảng -
Từ ngày 6/1 đến ngày 3/2/1930, Hội nghị hợp nhất thành lập Đảng họp tại Hương Cảng –
Trung Quốc do đồng chí Nguyễn Ái Quốc chủ trì. ) lOMoAR cPSD| 46901061 -
Hội nghị nhất trí với 5 điểm lớn theo đề nghị của Nguyễn Ái Quốc và hợp nhất các tổ
chứccộng sản, lấy tên là Đảng cộng sản Việt Nam. -
Hội nghị thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt và Điều
lệvắn tắt của Đảng, hợp thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng. Cương lĩnh xác định những
vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam.
2. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (Chánh cương vắn tắt của Đảng) Cương
lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng bao gồm Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt do
Nguyễn Ái Quốc soạn thảo và được Hội nghị thành lập Đảng thông qua. Nội dung cơ bản:
- Phương hướng và mục tiêu của cách mạng Việt Nam: Đảng chủ trương làm “tư sản dân quyền
cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.
- Nhiệm vụ cách mạng Việt Nam:
+ Chính trị: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến, làm cho nước Việt Nam hoàn
toàn độc lập, lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông.
+ Kinh tế: Thủ tiêu các thứ quốc trái, thâu hết các sản nghiệp lớn của tư bản Pháp để giao cho
chính phủ công nông binh, thu hết ruộng đất của đế quốc làm của công và chia cho dân cày nghèo,
miễn thuế, thi hành luật lao động.
+ Xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, phổ thông theo hướng công nông hóa.
- Lực lượng cách mạng:
+ Đảng chủ trương đoàn kết tất cả các giai cấp, các giai tầng, các lực lượng tiến bộ, các cá nhân
yêu nước, trước hết là công nông.
+ Thu phục được đông đảo công nhân, làm cho giai cấp công nhân lãnh đạo được quần chúng.
+ Thu phục nông dân, dựa vào nông dân nghèo và lãnh đạo họ làm cách mạng ruộng đất. + Lôi
kéo tiểu tư sản, trí thức, trung nông đi về phía vô sản, lợi dụng hoặc trung lập phú nông, trung và
tiểu địa chủ, tư bản dân tộc. Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng thì phải đánh đổ. - Lãnh đạo cách mạng:
+ Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản, là người lãnh đạo cách mạng Việt Nam đấu tranh
nhằm giải phóng cho toàn thể nhân dân bị áp bức.
+ Đảng phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được quần chúng.
- Quan hệ với phong trào cách mạng thế giới:
+ Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới.
+ Đảng phải liên kết với các dân tộc bị áp bức và quần chúng vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.
3. Ý nghĩa lịch sử sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng lOMoAR cPSD| 46901061
* Ý nghĩa Cương lĩnh: -
Cương lĩnh đã phản ánh đầy đủ những quy luật vận động, phát triển nội tại, khách quan
của xãhội Việt Nam, đáp ứng được yêu cầu cơ bản và cấp bách của nhân dân ta, đồng thời phù hợp
với xu thế phát triển của thời đại lịch sử mới, là cơ sở cho các đường lối của cách mạng Việt Nam sau này. -
Thể hiện sự nhận thức, vận dụng đúng đắn chủ nghĩa Mác – Lênin vào thực tiễn cách
mạngViệt Nam, chứng tỏ ngay từ đầu Đảng đã độc lập, sáng tạo.
* Ý nghĩa sự ra đời của Đảng
- Đảng ra đời đánh dấu bước ngoặt vĩ đại của lịch sử cách mạng nước ta, chấm dứt thời kỳ
khủnghoảng về đường lối cứu nước trong những năm đầu thế kỷ XX, đồng thời khẳng định vị trí
lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với cách mạng Việt Nam.
- Đảng ra đời là kết quả tất yếu, khách quan, phù hợp với xu thế thời đại.
- Đảng ra đời là một sự kiện có ý nghĩa quyết định đối với toàn bộ quá trình phát triển của cáchmạng Việt Nam.
- Ngay từ khi mới ra đời, Đảng đã có cương lĩnh chính trị xác định đúng đắn con đường giảiphóng
dân tộc và phương hướng phát triển của cách mạng Việt Nam
I. Đảng lãnh đạo quá trình đấu giải phóng dân tộc, giành chính quyền (1930 - 1945)
Thứ tự về nội dung: Phong trào cách mạng 1930-1931 Phong trào dân chủ 1936-1939. Phong
trào giải phóng dân tộc 1939-1945 Tính chất, ý nghĩa và kinh nghiệm của Cách mạng Tháng Tám năm 1945
2.1 Phong trào cách mạng 1930 - 1935
2.1.1. Cao trào cách mạng năm 1930 - 1931 và Luận cương chính trị (10/1930)
Phong trào cách mạng 1930 – 1931 và Luận cương Chính trị tháng 10/1930 của Đảng
- Hoàn cảnh lịch sử ▪ Thế giới
+ CNTB lâm vào khủng hoảng kinh tế (1929 – 1933)
+ Liên Xô đạt được nhiều thành tựu trong quá trình xây dựng CNXH Trong nước
❖Tình hình kinh tế
- Năm 1930, do tác động khủng hoảng kinh tế thế giới, kinh tế VN suy thoái, bắt đầu từ trong
nông nghiệp: lúa gạo bị sụt giá, ruộng đất bỏ hoang.
❖Tình hình xã hội ) lOMoAR cPSD| 46901061
- Công nhân: bị sa thải, đồng lương ít ỏi
- Nông dân: chịu thuế cao. Ruộng đất bị địa chủ thâu tóm.
+ Năm 1930, ĐCSVN ra đời đã dấy lên cao trào đấu tranh mạnh mẽ, đỉnh cao ở Nghệ An và Hà Tĩnh (1930 – 1931).
+ Cao trào tấn công vào chính quyền thực dân Pháp, xây dựng được hệ thống chính quyền (những Xô Viết ra đời).
Tóm tắt nhanh về phong trào Xô Viết Nghệ Tĩnh :
- Sau khi ra đời ngày 3/2/1930, Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta đứng lên đấu tranh chống thực
dânxâm lược và chính quyền phong kiến tay sai
- Cách mạng diễn ra thành cao trào với nhiều quy mố lớn nhỏ, đặc biệt là sau ngày Quốc tế laođộng 1/5/1930
- 12/9/1930, nông dân các huyện Hưng Nguyên, Nam Đàn thuộc Nghệ An biểu tình
- Tại Nghệ An, Xô Viết được ra đời sau biểu tình từ tháng 9/1930 - Xô viết Nghệ Tĩnh chủ
trương thực hiện nhiều chính sách tiến bộ:
+ Chính trị: quần chúng tự do tham gia các đoàn thể cách mạng. Các đội tự vệ đỏ và tòa án nhân dân được thành lập
+ Kinh tế: chia ruộng đất công cho dân cày nghèo. Bỏ các thứ thuế và xóa nợ cho dân nghèo, cho
đắp đê, phòng lụt, sửa chữa cầu đường giao thông qua lại,...
+ Văn hóa, xã hội: xóa bỏ tsự mê tín dị đoan, giữu vững trật tự trị an, đoàn kết và giúp đỡ nhay
- Đến giữa năm 1931, thực dân Pháp trở lại thực hiện chính sách khủng bố và đàn áp nhân
dânta, phong trào lụi tàn.
- Tháng 4/1930, sau thời gian học tập ở Liên Xô, Trần Phú được QTCS cử về nước hoạt động.
Tháng 7/1930, đồng chí được bổ sung vào BCHTƯ Đảng.
Trung ương Đảng tháng 10:
- Từ ngày 14 đến 30/10/1930, Hội nhị BCHTƯ Đảng họp lần thứ nhất tại Hương
Cảng (Trung Quốc), quyết định đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông
Dương. Trần Phú được bầu làm Tổng Bí thư. Hội nghị đã thông qua Luận cương
chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương (thay cho Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt), với các nội dung:
+ Về phương hướng chiến lược: Luận cương nêu rõ tính chất của cách mạng Đông Dương
lúc đầu là một cuộc “cách mạng tư sản dân quyền”, “có tính chất thổ địa và phản đế”. Sau
đó sẽ tiếp tục “phát triển, bỏ qua thời kỳ tư bổn mà tranh đấu thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa”.
+ Nhiệm vụ cách mạng: “tranh đấu để đánh đổ các di tích phong kiến, đánh đổ các cách bóc
lột theo lối tiền tư bản và để thực hành thổ địa cách mạng cho triệt để” và “đánh đổ đế quốc
chủ nghĩa Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập”. Hai nhiệm vụ chiến lược đó có
quan hệ khăng khít với nhau, trong đó: “Vấn đề thổ địa là cái cốt của cách mạng tư sản dân quyền”.
+ Lực lượng cách mạng: Giai cấp vô sản và nông dân là hai động lực chính của cách lOMoAR cPSD| 46901061
mạng, trong đó giai cấp vô sản là động lực chính và mạnh.
+ Phương pháp cách mạng: “võ trang bạo động” để giành chính quyền.
+ Lãnh đạo cách mạng: “điều kiện cốt yếu cho thắng lợi của cách mạng ở Đông Dương
là cần phải có một Đảng Cộng sản có một đường lối chánh trị đúng có kỷ luật tập trung,
mật thiết liên lạc với quần chúng và từng trải tranh đấu mà trưởng thành”. + Tinh thần
đoàn kết quốc tế: Cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới.
=> Luận cương chính trị tháng 10/1930 đã xác định nhiều vấn đề cơ bản của cách mạng
Việt Nam. Tuy nhiên, Luận cương đã không vạch rõ mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt
Nam thuộc địa, không nhấn mạnh nhiệm vụ giải phóng dân tộc mà nặng về đấu tranh giai
cấp và cách mạng ruộng đất; không đề ra được một chiến lược liên minh dân tộc và giai
cấp rộng rãi trong cuộc đấu tranh chống đế quốc xâm lược và tay sai.
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ I của Đảng (3/1935) •
Tháng 3-1935, Đại hội đại biểu lần thứ nhất của Đảng họp ở Ma Cao (Trung Quốc), đề ra
ba nhiệm vụ trước mắt: •
Củng cố và phát triển Đảng. •
Đẩy mạnh cuộc vận động tập hợp quần chúng, mở rộng tuyên truyền chống đế quốc, chống chiến tranh. •
Ủng hộ Liên Xô và ủng hộ cách mạng Trung Quốc •
Ý nghĩa Đại hội: •
Đánh dấu sự phục hồi hệ thống tổ chức Đảng và phong trào CM của quần chúng,
chuẩn bị điều kiện để bước vào thời kỳ đấu tranh mới. •
• Hạn chế: •
Chưa thấy được nguy cơ xuất hiện của chủ nghĩa phát xít •
2.2. Cuộc vận động dân chủ (1936 - 1939) 2.2.1. Chủ trương mới của Đảng * Bối cảnh lịch sử: •
- Hậu quả trầm trọng của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 và tình trạng tiêu
điều tiếp theo làm cho mâu thuẫn trong các nước tư bản phát triển gay gắt, dẫn đến phong
trào đấu tranh của quần chúng dâng cao. •
- Trong khi một số nước (như Anh, Pháp, Mỹ) chủ trương dùng những cải cách ôn •
hòa để khôi phục kinh tế và ổn định chính trị thì giai cấp tư sản một số nước khác (như Đức, •
Italia, Tây Ban Nha...) lại chủ trương dùng bạo lực để đàn áp phong trào đấu tranh trong •
nước và chuẩn bị phát động một cuộc chiến tranh thế giới mới. Chủ nghĩa phát xít xuất hiện ) lOMoAR cPSD| 46901061 •
và thắng thế ở một số nơi, đe doạ nghiêm trọng nền hoà bình và an ninh quốc tế. - Đại
hội lần thứ VII của QTCS họp tại Mátxcơva (7/1935) dưới sự chủ trì của Đimitơrốp, xác định: •
+ Kẻ thù nguy hiểm trước mắt của nhân dân thế giới là chủ nghĩa phát xít. +
Nhiệm vụ trước mắt của giai cấp công nhân và nhân dân lao động thế giới là đấu tranh
chống chủ nghĩa phátxít, chống chiến tranh, bảo vệ dân chủ và hòa bình. + Để thực hiện
nhiệm vụ đó, giai cấp công nhân các nước trên thế giới phải thống nhất hàng ngũ,
lập mặt trận nhân dân rộng rãi. •
Ở Việt Nam, mọi tầng lớp xã hội đều mong muốn có những cải cách dân chủ nhằm thoát
khỏi tình trạng ngột ngạt do khủng hoảng kinh tế và chính sách khủng bố trắng do thực dân Pháp gây ra. •
Đảng Cộng sản Đông Dương đã phục hồi hệ thống tổ chức sau một thời gian đấu tranh cực kỳ gian khổ.
1.2.3 Phong trào giải phóng dân tộc 1939-1945
Bối cảnh lịch sử và chủ trương chiến lược mới của Đảng Thế giới •
Tháng 9-1939, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Ở Đông Dương, bộ máy đàn áp được
tăng cường, lệnh thiết quân luật được ban bố. •
Tháng 6-1940, Đức tiến công Pháp. Chính phủ của Thủ tướng Pétain ký văn bản đầu hàng Đức. •
Sau khi chiếm một loạt nước châu Âu, tháng 6-1941 Đức tiến công Liên Xô.
Tại Đông Dương •
Ngày 28-9-1939, Toàn quyền Đông Dương ra Nghị định cấm tuyên truyền cộng sản, đặt
Đảng Cộng sản Đông Dương ra ngoài vòng pháp luật. •
Ngày 22 – 09- 1940, PX Nhật vào Đông Dương. Kẻ thù ĐD gia tăng. •
Ngày 27-9-1940, nổ ra cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn. •
Đêm ngày 23-11-1940 khởi nghĩa ở Nam Kỳ nổ ra. Cuộc khởi nghĩa bị đế quốc Pháp đàn
áp khốc liệt, làm cho lực lượng cách mạng bị tổn thất nặng nề. •
1.2.4 Tính chất, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm của Cách mạng Tháng Tám năm 1945
Về hoàn cảnh lịch sử: lOMoAR cPSD| 46901061 •
Khách quan: Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc. Nhật đầu hàng đồng
minh (15/8/1945), đây là thời cơ “ngàn năm có một”. •
- Chủ quan: lực lượng cách mạng đã chuẩn bị sẵn sàng, lệnh Tổng khởi nghĩa được phát động trong cả nước. • Tính chất
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc điển hình, thể hiện:
-Tập trung hoàn thành nhiệm vụ hang đầu của cách mạng là giải phóng dân tộc
-Lực lượng cách mạng bao gồm toàn dân tộc
-Thành lập chính quyền nhà nước “của chung toàn dân tộc” •
Cách mạng Tháng Tám năm còn có tính chất dân chủ. Thể hiện:
• Một là, cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam là một bộ phận của •
phe dân chủ chống phát xít.
• Hai là, cách mạng đã giải quyết một số quyền lợi cho nông dân, lực •
lượng đông đảo nhất trong dân tộc. •
• Ba là, cuộc cách mạng đã xây dựng chính quyền nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở
Việt Nam, xóa bỏ chế độ quân chủ phong kiến. Các tầng lớp nhân dân được hưởng quyền tự do, dân chủ.
Bài học kinh nghiệm •
Thứ nhất, về chỉ đạo chiến lược, phải giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, giải quyết
đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ độc lập dân tộc và cách mạng ruộng đất. •
Thứ hai, về xây dựng lực lượng: Trên cơ sở khối liên minh công nông, cần khơi dậy tinh
thần dân tộc trong mọi tầng lớp nhân dân, tập hợp mọi lực lượng yêu nước •
Thứ ba, về phương pháp cách mạng: Nắm vững quan điểm bạo lực cách mạng của quần
chúng, ra sức xây dựng lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang, kết hợp đấu tranh chính
trị với đấu tranh vũ trang •
Thứ tư, về xây dựng Đảng: Phải xây dựng một Đảng cách mạng tiên phong của giai cấp
công nhân, nhân dân lao động và toàn dân tộc Việt Nam Ý nghĩa
Đối với dân tộc
Đập tan xiềng xích nô lệ của CNĐQ – PX ) lOMoAR cPSD| 46901061
Lập nên Nhà nước do ND lao động làm chủ: nước VNDCCH
Là bước phát triển nhảy vọt mở ra kỷ nguyên mới: ĐLDT gắn với CNXH
Đối với thế giới
Mở đầu sự sụp đổ của CNTD kiểu cũ
Góp phần làm phong phú lý luận CNML
Cổ vũ phong trào GPDT trên TG
(Đến đây là hết nội dung chương I )