Nội dung ôn LSĐ/ Trường đại học Nguyễn Tất Thành

Quyết tâm và mục tiêu chiến lược: Nêu cao khẩu hiệu "Quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược", "kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ trong bất kỳ tình huống nào, để bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, tiến tới thực hiện hoà bình thống nhất nước nhà". Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Môn:
Trường:

Đại học Nguyễn Tất Thành 1 K tài liệu

Thông tin:
34 trang 3 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Nội dung ôn LSĐ/ Trường đại học Nguyễn Tất Thành

Quyết tâm và mục tiêu chiến lược: Nêu cao khẩu hiệu "Quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược", "kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ trong bất kỳ tình huống nào, để bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, tiến tới thực hiện hoà bình thống nhất nước nhà". Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

13 7 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 46901061
ĐỀ CƯƠNG HỌC PHẦN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
1. Trình bày nội dung cơ bản của đường lối Cách mạng Việt Nam được nêu trong
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (2/1930).
Nội dung:
- Mục tiêu chiến lược: xác định rõ mâu thuẫn giữa dân tộc VN với đế quốc; chủ
trương làm sản dân quyền cách mạng thổ địa cách mạng để đi tới hội cộng
sản.
- Nhiệm vụ:
+ Chính trị:
Đánh đế quốc và phong kiến
Làm cho VN độc lập giải phóng dân tộc là nhiệm vụ đầu tiên +
hội:
Dân chúng được tự do tổ chức
Nam nữ bình quyền
Phổ thông giáo dục theo công nông hóa + Kinh tế:
Thủ tiêu quốc trái
Thâu ruộng đất, chia lại cho dân nghèo
Mở mang CN-NGÔN NGỮ
- Con đường CM VN trải qua hai giai đoạn: CM sản dân quyền CMXHCN.
Hai giai đoạn này kế tiếp nhau, “không bức tường nào ngăn cách” 2 nội dung
bản của CM giải phóng dân tộc dân tộc (chống đế quốc) dân chủ (chống phong
kiến). Trong đó, nhiệm vụ hàng đầu: giải phóng dân tộc chống đế quốc. - Lực lượng
tham gia CM: công nhân, nông dân, các lực lượng khác.
Đảng phải thu phục được đại bộ phận giai cấp mình; thu phục được dân cày, hết sức
liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông; phú nông, trung tiểu địa chủ và tư bản An
Nam thì CM phải lợi dụng, ít lâu làm họ đứng trung lập.
Phát huy được truyền thống yêu nước của dân tộc ta; từ đó, xây dựng được khối
đại đoàn kết dân tộc nhằm thực hiện được nhiệm vụ hàng đầu - Phương pháp CM:
bạo lực quần chúng (chính trị + vũ trang) - Đoàn kết quốc tế:
+ CMVN liên lạc mất thiết và trở thành 1 bộ phận CM thế giới
+ Đoàn kết các dân tộc bị áp bức
+ Đoàn kết các giai cấp sản trên thế giới
- Vai trò lãnh đạo của Đảng:
+ Đảng là đội tiên phong của giai cấp tư sản
+ Phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng
lOMoARcPSD| 46901061
Ý nghĩa:
- Thể hiện bản lĩnh chính trị độc lập, tự chủ, sáng tạo.
- Chỉ rõ những mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu của dân tộc VN.
- Đánh giá đúng đắn thái độ của các giai tầng XH đối với nhiệm vụ giải phóng
dân tộc.
- Xác định đường lối chiến lược và sách lược của CMVN.
- Chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối cứu nước kéo dài trong lịch sử Việt
Nam.
- Đáp ứng yêu cầu phù hợp xu thế chung của thời đại là CMVS thực tiễn
của CMVN.
2. Bối cảnh lịch sử nội dung ý nghĩa của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo
chiến lược của Đảng, tại Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (5/1941).
Bối cảnh lịch sử:
- Tình nh thế giới: chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ, Pháp tham chiến và thi hành
biện pháp đàn áp lực lượng dân chủ trong nước và phong trào CM ở thuộc địa. Tháng
12/1941, chiến tranh Thái Bình Dương bùng nổ, Nhật đánh chiếm nhiều thuộc địa của
Mỹ và Anh. - Tình hình trong nước:
+ Pháp thực thi chính sách “cai trị thời chiến”, đẩy mâu thuẫn giữa đế quốc Pháp
các dân tộc Đông Dương càng thêm gay gắt và “thúc đẩy nhanh quá trình cách mạng”.
+ Pháp phát xít hóa, Nhật vào Đông Dương (22/9/1940) Pháp – Nhật cấu kết thống
trị nhân dân Đông Dương, nhân dân ta rơi vào cảnh “một cổ hai tròng”
+ Nhân dân ta đã nhiều lần đứng dậy chống lại ách áp bức bóc lột đó. Tiêu biểu là các
cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn (9 - 1940), khởi nghĩa Nam (11 - 1940), binh biến Đô
Lương (1 - 1941). Các cuộc nổi dậy trang đó đã chứng tỏ ý thức quật cường, tinh
thần anh dũng bất khuất của nhân dân Việt Nam. Tuy nhiên, do kẻ tcòn mạnh, lực
lượng cách mạng chưa được chuẩn bị đầy đủ… nên trước sau đều bị thất bại nhưng
như những tiếng súng báo hiệu cho thời kì mới – thời kì giải phóng dân tộc.
Nội dung: Trước tình hình đó, tại HNTW 8 (5/1941), Đảng chủ trương chuyển
hướng chỉ đạo và xác định:
- Thứ nhất, nhấn mạnh mâu thuẫn phải được giải quyết cấp bách giữa Việt Nam
với phát xít Pháp – Nhật, bởi “quyền lợi tất cả các giai cấp bị cướp giật, vận mạng dân
tộc nguy vong”.
- Thứ hai, khẳng định chủ trương “phải thay đổi chiến lược”. Đảng khẳng định:
“Chưa chủ trương m CMTS dân quyền chủ trương làm cách mạng giải phóng
dân tộc”.
lOMoARcPSD| 46901061
- Thứ ba, thi hành chính sách “dân tộc tự quyết”. Theo đó, thành lập ở mỗi nước
Đông Dương một mặt trận riêng đoàn kết dân tộc, đồng thời đoàn kết ba dân tộc chống
kẻ thù chung.
- Thứ , tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc, “ai lòng yêu nước thương
nòi sẽ cùng nhau thống nhất mặt trận, thu góp toàn lực đem tất cả ra giành quyền độc
lập, tự do cho dân tộc”. Các tổ chức quần chúng trong mặt trận Việt Minh đều mang
tên “cứu quốc”.
- Thứ năm, khi cách mạng thành công, thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng
hòa – nhà nước “của chung cả toàn thể dân tộc”, chứ không phải “công nông liên hiệp
và chính quyền Xô viết”.
- Thứ sáu, nhiệm vụ trung tâm chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang; “phải luôn luôn
chuẩn bị một lực lượng sẵn sàng, nhằm vào cơ hội thuận tiện hơn cả mà đánh lại quân
thù”, xác định những điều kiện chủ quan, khách quan dự đoán thời tổng khởi
nghĩa. Ý nghĩa:
- Có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của phong trào CM, đi tới thắng lợi
củaCM T8/1945.
- Hoàn chỉnh chủ trương chiến lược từ Hội nghị tháng 11/1939, khắc phục triệt
đểnhững hạn chế của Luận cương chính trị tháng 10/1930.
- Khẳng định lại đường lối cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn trong Cương
lĩnhchính trị đầu tiên của Đảng lý luận cách mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn
Ái Quốc.
- ngọn cờ dẫn đường cho toàn dân Việt Nam đẩy mạnh công cuộc chuẩn bị
lựclượng, tiến lên trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập tự do cho dân
tộc và nhân dân.
Giải quyết đúng đắn MQH giữa 2 nhiệm vụ chiến lược chống đế quốc chống
phong kiến.
- Phát triển làm phong phú kho tàng luận Mác Lê-nin về CM giải phóng
dântộc.
3. Nội dung ý nghĩa của Chỉ thị “Nhật- Pháp bắn nhau hành động của chúng
ta”, ngày 12/3/1945 của Ban Thường vụ Trung ương Đảng.
Nội dung:
- Chỉ bản chất hành động của Nhật ngày 09/03/1945 một cuộc đảo chính
tranhgiành lợi ích giữa Nhật Pháp. Xác định kẻ thù cụ thể, trước mắt duy nhất
của nhân dân Đông Dương phát xít Nhật, thay khẩu hiệu “đánh đuổi phát xít
NhậtPháp” bằng “đánh đuổi phát xít Nhật”.
lOMoARcPSD| 46901061
- Thay đổi mọi hình thức tuyên truyền, cổ động, tổ chức đấu tranh cho thời k
tiềnkhởi nghĩa nhằm động viên tập dượt quần chúng tiến lên khởi nghĩa giành chính
quyền.
- Xác định phương châm đấu tranh: phát động chiến tranh du kích giải phóng
từngvùng, mở rộng căn cứ địa CM để chủ động đánh Nhật.
- Phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho cuộc
tổngkhởi nghĩa, phát động toàn dân kháng chiến sẵn sàng tổng khởi nghĩa khi
đủ điều kiện.
Ý nghĩa:
- Thể hiện sự nh đạo sáng suốt, kiên quyết kịp thời của Đảng trong HCLS
mới.
- kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng Việt Minh trong cao trào
khángNhật cứu ớc, ý nghĩa quyết định đối với thắng lợi của cuộc Tổng khởi
nghĩa T8 năm1945.
- Từ giữa tháng 03/1945, phong trào kháng Nhật cứu nước diễn ra sôi nổi, mạnh
mẽ.
4. Hoàn cảnh của Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám năm 1945.
Thuận lợi cơ bản: - Trên thế giới:
+ Hệ thống XHCN liên tục lớn mạnh cả về kinh tế, quân sự KH-KT, đặc biệt
Liên Xô.
+ Phong trào CM giải phóng dân tộc của các nước thuộc địa phát triển mạnh, hòa bình,
dân chủ lên cao ở các nước tư bản.
- Ở VN:
+ Việt Nam trở thành quốc gia độc lập tự do
+ Chính quyền dân chủ nhân dân được thành lập, có hệ thống từ TW đến CS (ĐCS ra
hoạt động công khai).
+ Lực lượng vũ trang nhân dân được tăng cường.
+ Toàn dân tin tưởng và ủng hộ Việt Minh, ủng hộ chính phủ Việt Nam dân chủ Cộng
hòa do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch. Tinh thần, khí thế quần chúng lên rất cao.
Khó khăn nghiêm trọng:
- Nạn đói, nạn dốt nặng nề (90% dân số mù chữ).
- Ngân quỹ quốc gia trống rỗng.
- Kinh nghiệm quản lý các cấp còn non yếu.
- Nền độc lập của nước ta chưa được TG công nhận, chưa nước nào đặt quan
hệngoại giao.
lOMoARcPSD| 46901061
- Với danh nghĩa Đồng minh đến tước khí giới của phát xit Nhật, quân đội các
nướcđế quốc đã ồ ạt tiến vào nước ta đóng quân và khuyến khích bọn Việt gian chống
phá chính quyền nhằm xóa bỏ nền độc lập và chia cắt đất nước ta. Nghiêm trọng nhất
quân Anh, Pháp đã đồng lõa với nhau nổ sung đánh chiếm Sài Gòn nhằm chia cắt
Nam Bộ ra khỏi VN.
Thế ngàn cân treo sợi tóc: chính quyền non trẻ phải đối mặt với giặc đói,
giặc dốt và giặc ngoại xâm.
5. Nội dung ý nghĩa Chỉ thị “kháng chiến, kiến quốc”, ngày 25/11/1945 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
Nội dung: Ngày 25-11-1945, Ban chấp hành trung ương đảng ra chỉ thị về “kháng
chiến kiến quốc”, vạch ra con đường đi lên cho cách mạng Việt Nam trong giai
đoạn mới. Chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng là:
- Về chỉ đạo chiến lược:
+ Mục tiêu: dân tộc giải phóng
+ Khẩu hiệu lúc bấy gi“dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”, nhưng không phải
giành độc lập mà là giữ vững độc lập.
- Về xác định kẻ thù: trong nước ta có 6 kẻ thù chính lúc này:
+ Nhật: quân đội 1 nước bại trận, còn 6 vạn quan nước ta nhưng không còn
tinh thần chiến đấu.
+ Tưởng (20 vạn): mục đích là ở lại lâu dài, giảm bớt gánh nặng lương thực(cướp bóc
dân ta), các tướng bị điều sang có mâu thuẫn với Tưởng ta có thể lợi dụng mâu thuẫn
nội bộ này.
+ Anh (1 vạn quân Anh): đã thỏa hiệp với Pháp trả lại 1 số thuộc địa của Pháp (Pháp
đổi cho Anh 1 số quyền lợi về kinh tế và trả lại các thuộc địa của Anh)
+ Việt Quốc, Việt Cách: lật đổ chính quyền ta từ bên trong nhưng chưa đủ khả năng,
chỉ có khả năng phá hoại.
+ Mỹ: định từng bước thay chân Tưởng nhưng cần Anh và Pháp để xây dựng đối trọng
chỉ đưa anh em Diệm, Nhu về nước.
+ Pháp: tâm chiếm lại ĐD, đã kinh nghiệm cai trị đây hàng chục năm. - Về
phương hướng nhiệm vụ: 4 nhiệm vụ chủ yếu cấp bách cần thực hiện: + Củng c
chính quyền (quan trọng nhất).
+ Chống thực dân pháp xâm lược.
+ Bài trừ nội phản.
+ Cải thiện đời sống.
lOMoARcPSD| 46901061
Đảng chủ trương kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu
Việt-Hoa thân thiện đối với quân đội Tưởng và độc lập về chinh trị, nhân nhượng về
kinh tế đối với Pháp.
Ý nghĩa của chỉ thị:
- Xác định đúng kẻ thù chính của dân tộc là thực dân Pháp xâm lược.
- Chỉ ra được các vấn đề cơ bản và 2 nhiệm vụ chiến lược là xây dựng đi đôi với
bảovệ đất nước.
- Đề ra được những nhiệm vụ cụ thể về đối nội, đối ngoại để khắc phục nạn đói,
dốt,chống giặc ngoại xâm, bảo vệ chính quyền CM.
6. Các biện pháp của Đảng trong xây dựng chính quyền cách mạng
(9/194512/1946).
- 06/01/1945: tổng tuyển cử trong cả nước, 90% cử tri đi bỏ phiếu bầu CP từ TW
đếnđịa phương. Thành lập nhiều đoàn thể nhân dân, soạn thảo được hiến pháp 1946. -
Xây dựng "quỹ độc lập", "tuần lễ vàng": huy động đc 60 triệu tiền Đông Dương, 370kg
vàng.
- Giải quyết giặc đói: kêu gọi lành đùm lá rách, tương thân tương ái, tăng gia
sảnxuất (trồng cây lương thực ngắn ngày xen cấy dài ngày), kết quả là vụ chiêm 1946
bội thu giải quyết cơ bản nạn đói.
- Phong trào diệt dốt: thành lập các nhà bình dân học vụ cuối 1946, thêm
2,5tr người biết đọc, viết. thành lập 1 số trường ĐH trọng điểm: Bách khoa, y
dựng, Sư phạm.
- Bảo vệ chính quyền cách mạng:
+ Đảng kịp thời lãnh đạo nhân dân Nam bộ đứng lên kháng chiến và phát động
phong trào Nam tiến chi viện các tỉnh Nam Bộ, ngăn không cho quân Pháp
đánh ra Trung Bộ).
+ miền Bắc: ta linh hoạt hòa với ởng để đánh Pháp rồi hòa với Pháp để
đuổi Tưởng, đồng thời gấp rút chuẩn bị cho cuộng kháng chiến sau đó.
20121946, Chủ tịch Hồ Chí Minh phát đi lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến).
+ Hòa với Tưởng (9-1945 - 2-1945), tập trung đánh Pháp ở miền Nam với các
biện pháp: chấp nhận cung cấp lương thực cho 20 vạn quân Tưởng, chấp nhận
tiền quan kim và Quốc tệ ở VN, nhượng 70 ghế trong quốc hội không qua bầu
cử. 11-1945 ta tuyên bố giải tán ĐCS Đông Dương (thực ra rút váo hoạt động
mật), tránh mọi hiềm khích với quân Tưởng dù chúng khiêu khích ta nhiều
nơi.
+ Hòa với Pháp để đuổi Tưởng (2-1946 - 12-1946) (do hiệp ước Trùng
Khánh) vs các biện pháp: Hiệp định sơ bộ (6-3), tạm ước 14-9-1946 ta chấp
lOMoARcPSD| 46901061
nhận P vào MB để đuổi Tưởng và chúng sẽ rút sau 5 năm. Đến th 12, P gây ra
hàng loạt vụ thảm sát. 20-12-1946, CT.HCM phát đi lời kêu gọi toàn quốc
kháng chiến.
7. Cơ sở nội dung sách lược của Đảng hòa hoãn với quân Tưởng và quân Pháp
để bảo vệ chính quyền cách mạng (tháng 9/1945 đến tháng 12/1946).
sở luận:
- Sau CM T10 khi nước Nga có thù trong giặc ngoài thì Nga đã kí hoàn hoãn với
14 nước đế quốc bên ngoài để tập trung lực lượng chống phản động trong
nước. Năm 1920, Nga đã thành công chống thù trong giặc ngoại Lenin kết
luận chủ trương hòa hoãn:
+ Trong tình thế đối đầu với nhiều kẻ thù thì phải thực hiện hòa hoãn. Để
lợi cho cách mạng thì dù có phải hòa với kẻ cướp ta cũng phải hòa. + Chọn hòa
với kẻ thù ít nguy hiểm trước.
Cơ sở thực tiễn:
- So sánh lực lượng lúc này không cho phép ta đối phó với cả ởng Pháp.
Hơn nữa, Tưởng trong phe Đồng minh đến tước khí của phát xít Nhật nên
ta không được phép đánh Tưởng. Tránh nguy đối đầu với nhiều kẻ thù, Đảng
ta chủ trương hòa với Tưởng, kiên trì thực hiện nguyên tắc “thêm bạn bớt thù”.
- Pháp lăm le muốn Tưởng nhanh chóng về nước để Pháp ra miền Bắc nhưng ta
lại hòa với Tưởng để đẩy mâu thuẫn giữa Tưởng và Pháp trở nên gay gắt
- Tưởng kẻ thù ít nguy hiểm hơn Pháp, bởi Pháp mới kẻ thù nguy hiểm
nhất, kẻ thù chủ yếu của CM lúc này, phải tập trung mũi nhọn đánh Pháp =>
Hòa với Tưởng trước.
- Trong lúc này, Tưởng cũng muốn hòa với ta Tưởng muốn lại lâu để củng
cố địa vị tay sai để tiếp tục mặc cả với Pháp. Lúc này nếu ta muốn hòa với
Pháp cũng không được Pháp đang muốn đánh nhanh thắng nhanh từ miền
Nam ra miền Bắc.
- Hòa với Tưởng để ta có thể tập trung lực lượng đánh Pháp ở miền Nam.
- Hòa với Tưởng để khoét sâu mâu thuẫn, lợi dụng mâu thuẫn trong hàng lối kẻ
thù giữa 2 tập đoàn đế quốc Anh Pháp, Mỹ - Tưởng về quyền lợi Đông Dương,
tránh nguy cơ Pháp câu kết với Tưởng hòng tiêu diệt chúng ta.
Việc áp dụng lí luận về hòa hoãn của Lenin phù hợp với hoàn cảnh của đất
nước cho thấy sự sáng suốt của Đảng ta, vừa nhân nhượng nhưng cũng
biến thành hội để tranh thủ tạo bước tiến mới cho cách mạng Việt
Nam.
Áp dụng vào thực tiễn
1. Nhân nhượng với quân Tưởng của Đảng (9/1945 – 2/1946)
lOMoARcPSD| 46901061
- Nội dung: Nêu cao khẩu hiệu “Hoa – Việt thân thiện”, thực hiên phương pháp,
chính sách tiêu cực đề kháng. Thực hiện biện pháp nhân nhượng quyền lợi về
nhiều mặt.
- Biện pháp:
+ Chính trị:
ĐCS Đông Dương tuyên bố tự giải tán nhưng thực chất là rút vào hoạt động
bí mật.
Chấp nhận nhường 70 ghế trong quốc hội và một số ghế trong chính phủ cho
Việt quốc Việt cách tay sai của Tưởng.
Ta thực hiện đa nguyên chính trị, chính phủ lúc này chính phủ liên hiệp 3
bên.
+ Kinh tế:
Chấp nhận cung cấp thực phẩm nuôi 20 vạn quân Tưởng.
Chấp nhận lưu hành 2 loại tiền mất giá ở Trung Quốc: Quan kim, Quốc tệ. +
Quân sự: Các đơn vị trang tỉnh táo, tránh khiêu khích của quân Tưởng và
tay sai.
- Ý nghĩa:
+ Hạn chế đến mức thấp nhất mọi hoạt động phá hoại của quân Tưởng và tay
sai, làm thất bại âm u khiêu khích lật độ chính quyền CM của Tưởng. + Góp
phần làm ổn định mọi mặt ở miền Bắc, chính quyền CM tiếp tục được củng cố
và giữ vững.
+ Tạo điều kiện cho nhân dân ta thêm thời gian tập trung, củng cố xây
dựng lực lượng, chuẩn bị ớc vào cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm
lược.
2. Hòa hoãn quân với Pháp:
- Khó khăn: Nhân dân không ủng hộ bởi dân ta đã chịu 80 năm đô hộ, đang trong
khí thế CM T8/1945 thắng lợi nên dân ta rất muốn vùng lên đánh Pháp.
- 28/2/1946: hiệp ước Hoa Pháp được kết Pháp trả lại cho Tưởng một số
quyền lợi, Tưởng đồng ý cho Pháp ra miền Bắc Việt Nam. Chúng ta đã dự đoán
được trước, nhưng điều này đã đặt chúng ta trước sự lựa chọn khó khăn bởi đây
sự n xếp của cả phe đế quốc đối với đông dương để hợp pháp hóa việc
pháp quay trở lại xâm lược nước ta lần thứ hai, khiến ta phải cân nhắc về 2 khả
năng: đánh hay hòa. Nhưng xem xét tình hình, Đảng ta vẫn quyết định chủ
trương hòa với Pháp vì:
+ So sánh lực lượng không cân sức. Pháp rất mạnh, cphe đồng minh chống
lưng còn chúng ta chlực lượng chính trị đấu tranh chính trị đóng vai
lOMoARcPSD| 46901061
trò quyết định, vũ trang chỉ còn thô sơ, nhỏ bé. Hòa với Pháp thì ta tránh được
tình thế bất lợi: phải đối phó cùng một lúc với nhiều kẻ thù. + Ta rất cần thời
gian, nếu không có thời gian chuẩn bị sẽ dễ dàng tổn thất. Nếu hòa hoãn, ta sẽ
có thời gian xây dựng, củng cố chính quyền và lực lượng về mọi mặt (chính trị
& trang), chuẩn bị chu đáo mọi mặt cho cuộc kháng chiến chống Pháp lâu
dài về sau.
+ Đuổi được 20 vạn quân Tưởng lẫn Việt Quốc, Việt Cách về nước loại được
cả thù trong giặc ngoài, tránh tình thế đối đầu với nhiều kẻ thù. + Ta thêm
thời gian hòa hoãn cần thiết để tiếp tục xây dựng lực ợng, củng cố chính
quyền, chuẩn bị chu đáo mọi mặt cho cuộc kháng chiến chống Pháp lâu dài về
sau.
+ Để tỏ thiện chí hòa bình, đáp ứng mong muốn của nhân dân Pháp nhân
dân thế giới ưa chuộng hòa bình, không muốn chiến tranh xảy ra, do đó ta
thể tranh thủ được sự đồng tình, ủng hộ.
+ Việc nhân nhượng với Pháp, buộc chúng phải công nhận Việt Nam quốc
gia độc lập, tự do, Chính phủ tự chủ, nghị viện, quân đội, tài chính riêng,...
làm cơ sở pháp lý để ta tiếp tục đấu tranh với Pháp.
Việc hòa Pháp hoàn toàn đúng đắn cần thiết trong bối cảnh ta vừa giành
được chính quyền, lực lượng còn non trẻ, công tác chuẩn bị còn yếu, ta cần
thời gian để xây dựng, củng cố mọi mặt cho cuộc kháng chiến tất yếu sau
này. thể hiện sự sáng suốt của Đảng chủ tịch HCM trong việc nhân
nhượng nhưng có nguyên tắc. - Biện pháp:
+ Ký Hiệp định sơ bộ 6-3-1946
+ Tham dự Hội nghị chính thức tại Phongtennoblo tháng 7/1946 +
Ký Tạm ước 14-9-1946 trao cho Pháp nhiều đặc quyền hơn nữa - Ý
nghĩa:
+ Đuổi 20 vạn quân Tưởng về nước
+ Tiếp tục củng cố chính quyền CM
+ Xây dựng phát triển thực lực ớc vào cuộc kháng chiến lâu dài
Bài học kinh nghiệm:
- Giữ vững sự lãnh đạo của Đảng. Vai trò lãnh đạo của Đảng nhân tố quyết
định bảo đảm việc giữ vững bản chất cách mạng của chính quyền nhân dân.
- Xây dựng khối đoàn kết toàn dân, dựa vào dân. Phát huy độ sức mạnh của nhân
dân ta trong sự nghiệp xây dựng bảo vệ chính quyền của dân, do dân
dân.
lOMoARcPSD| 46901061
- Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù, tập trung mũi nhọn vào kẻ
thù chính, nguy hiểm nhất.
8. Nội dung ý nghĩa Hội nghị Trung ương lần thứ 15 (1/1959) về cách mạng
miền Nam.
Bối cảnh lịch sử cách mạng Việt Nam sau tháng 7/1954: Sau hội nghị Giơnevơ,
CMVN vừa có những thuận lợi vừa có những khó khăn: - Thuận lợi: + Hệ thống
xã hội chủ nghĩa tiếp tục lớn mạnh về mọi mặt, đặc biệt là Liên Xô.
CMVN nhận được sự hỗ trợ mạnh mẽ từ các nước XHCN.
+ Phong trào giải phóng dân tộc ở các nước trên thế giới phát triển mạnh mẽ.
+ Phong trào hòa bình, dân chủ lên cao ở các nước TBCN.
- Khó khăn:
+ Đế quốc Mỹ có tiềm lực kinh tế cũng như quân sự mạnh mẽ thực hiện chiến
lược toàn cầu phản CM.
+ Đất nước ta đang bị chia làm 2 miền Nam Bắc: miền Bắc nghèo nàn lạc hậu,
miền Nam trở thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ (Mỹ dựng lên chính quyền
ngụy quân, ngụy quyền đây) thực hiện chính sách Tố cộng, diệt công với
phương châm giết nhầm còn hơn bỏ sót.
Vì vậy phong trào CM miền Nam chịu những tổn thất hết sức nặng nề.
Nội dung: Tháng 1 năm 1959, HNTW lần thứ 15 họp bàn về CM miền Nam.
- Xác định 2 nhiệm vụ chiến lược: CM XHCN miền Bắc CM n tộc dân
chủ nhân dân miền Nam. Tuy 2 nhiệm vụ tích chất khác nhau nhưng
quan hệ chặt chẽ, thống nhất với nhau. Mục tiêu đều là thống nhất đất nước
đưa nhà nước tiến lên CNXH.
- Về mâu thuẫn hội: Trên sở phân tích đặc điểm, tình hình Cách mạng
miền Nam, có 2 mâu thuẫn cơ bản:
+Mâu thuẫn giữa nhân dân ta với bọn đế quốc Mỹ xâm lược - Tập đoàn tay sai
Ngô Đình Diệm.
+Mâu thuẫn giữa nhân dân (trước hết là nông dân với địa chủ phong kiến).
- Về lực lượng tham gia CM:
+ Gồm giai cấp nông dân, công nhân, tư sản dân tộc và tiểu tư sản
+ Lấy liên minh công nông làm cơ sở
+ Đường lối cách mạng: “lấy sức mạnh của quần chúng, dựa vào lực lượng
chính trị của quần chúng là chủ yếu, kết hợp với lực ợng vũ trang để đánh đổ
quyền thống trị của đế quốc phong kiến, dựng lên chính quyền cách mạng
của nhân dân".
- Về đối tượng của CM: + Đế quốc Mỹ
lOMoARcPSD| 46901061
+ Tư sản mại bản
+ Địa chủ phong kiến
+ Tay sai của đế quốc Mỹ
- Nhiệm vụ trước mắt của CM miền Nam:
+ Đoàn kết toàn dân đánh đổ tập đoàn thống trị độc tài Ngô Đình Diệm.
+ Thành lập Chính quyền Liên hiệp dân tộc dân chủ ở miền Nam.
+ Thực hiện độc lập dân tộc và các quyền tự do dân chủ.
+ Cải thiện đời sống nhân dân.
+ Thực hiện thống nhất nước nhà.
+ Tích cực góp phần bảo vệ hoà bình ở ĐNA và TG.
- Nghị quyết nhấn mạnh:
+ Con đường phát triểnbản miền Nam là con đường CM bạo lực + Theo
tình hình cụ thể và yêu cầu hiện nay của CM thì con đường đó là lấy sức mạnh
và lực lượng chính trị của quần chúng, kết hợp với lực lượng vũ trang để đánh
đổ chính quyền thống trị của đế quốc phong kiến, dựng lên quan Cách
mạng của nhân dân.
- Về khả năng phát triển của tình hình sau những cuộc KN của quần chúng: +
Hội nghị dự kiến: Đế quốc Mỹ tên đế quốc hiếu chiến nhất, cho nên cuộc
khởi nghĩa của nhân dân miền Nam cũng khả năng chuyển thành cuộc đấu
tranh vũ trang trường kỳ.
Nghị quyết 15 được khái quát lên tinh thần Đảng cho đánh rồi.
- Thay đổi “tiếp cận” sẽ đổi “cách nhìn”
Đường lối cách mạng: “lấy sức mạnh của quần chúng, dựa vào lực lượng
chính trị của quần chúng là chủ yếu, kết hợp với lực lượng vũ trang để đánh
đổ quyền thống trị của đế quốc và phong kiến, dựng lên chính quyền cách
mạng của nhân dân".
Ý nghĩa:
- Mở đường cho cách mạng miền Nam tiến lên, dẫn đến cuộc Đồng khởi oanh
liệt của toàn miền Nam năm 60.
- Nghị quyết đánh dấu ớc trưởng thành của Đảng ta, thể hiện bản lĩnh độc
lập tự chủ, sáng tạo của Đảng ta trong những năm tháng khó khăn của cách
mạng.
9. Các bước đột phá trong chủ trương xây dựng CNXH (1979-1981)
(19851986).
Giai đoạn 1979 - 1981:
lOMoARcPSD| 46901061
- Hội nghị TW 6 được coi ớc đột pđầu tiên đổi mới kinh tế với chủ trương
khắc phục khuyết điểm sai lầm trong quản kinh tế. Nội dung: + Khoán sản
phẩm đến nhóm và người Lãnh Đạo trong các hợp tác xã nông nghiệp.
+ Ban hành quyết định về quyền chủ động sản xuất kinh doanh và quyền tự chủ
tài chính.
+ Mở rộng hình thức trả lương khoán, lương sản phẩm, tiền thưởng.
Giai đoạn 1985 - 1986:
- Hội nghị TW 8 khoá V (1985) được coi bước đột phá thứ 2 trong quá trình
đổi mới kinh tế của Đảng. Nội dung:
+ Xoá bỏ cơ chế quan liêu bao cấp trong giá và lương.
+ Nhà nước từng bước có tích lũy, xoá bỏ tình trạng mua thấp bán thấp bù lỗ,
thực hiện cơ chế 1 giá, khắc phục tình trạng thả nổi trong định giá và quản lý
giá.
+ Thực hiện trả lương bằng tiền thay hiện vật. (Tuy nhiên trong quá trình
thực hiện lại mắc những sai lầm trong cuộc điều chỉnh giá tiền lương Gây
ra khủng hoảng kinh tế trầm trọng).
- Hội nghị bộ chính trị khoá V (1986) bước đột phá thứ 3, đồng thời cũng
bước quyết định cho sự ra đời trong đường lối đổi mới của Đảng. Hội nghị đưa
ra: “Kết luận đối với một số vấn đề thuộc về quan điểm kinh tế” + Về cấu
sản xuất:
Cần tiến hành 1 cuộc điều chỉnh lớn về cấu sản xuất đầu theo
hướng lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu, phát triển công nghiệp
nhẹ, xuất khẩu.
Cần tập trung vốn vật để thực hiện 3 chương trình kinh tế quan
trọng sản xuất lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu.
+ Về cải tạo XHCN: Lựa chọn hình thức thích hợp trên quy cả nước,
phải nhận thức đúng đắn đặc trưng của thời kỳ quá độ nc ta nền kinh
tế nhiều thành phần để phát triển lực lượng san xuất, tạo công ăn việc
làm.
+ Về cơ chế quản lý KT:
Đổi mới kế hoạch hoá theo nguyên tắc phát huy vai trò chủ đạo của các
quy luật kinh tế XHCN, đồng thời sử dụng đúng đắn các quy luật của
quan hệ hàng hoá tiền tệ làm cho các đơn vị KT quyền chủ động
trong kinh doanh.
lOMoARcPSD| 46901061
Phân biệt chức năng quản hành chính của nhà nước với chức năng
quản lý KD của các thành phần KT, bảo đảm quyền tự chủ của cá nhân
doanh nghiệp.
10. Bối cảnh lịch sử và ý nghĩa của đường lối đổi mới được nêu n tại Đại hội lần
thứ VI (12/1986) của Đảng.
Bối cảnh lịch sử:
- Cách mạng KH-KT phát triển mạnh mẽ: xu thế đối thoại trên thế giới đang dần
thay thế xu thế đối đầu.
- Hệ thống XHCN khủng hoảng tiến hành cải tổ.
- VN bị bao vây, cô lập và cấm vận kinh tế.
- Khủng hoảng kinh tế xã hội trầm trọng: lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng
đều khan hiếm; lạm phát tăng.
- Các hiện tượng tiêu cực, vi phạm pháp luật, niềm tin của quần chúng suy giảm:
vượt biên trái phép diễn ra khá phổ biến.
- Đổi mới trở thành đòi hỏi bức thiết của đất nước. Ý nghĩa:
- Đại hội đã tập hợp và phát huy trí tuệ của toàn Đảng, toàn dân: Đường lối hợp
với nguyện vọng của nhân dân, nên đã tập hợp phát huy trí tuệ của toàn
Đảng, toàn dân; thể hiện rõ Đảng ta đã biết phát huy truyền thống đoàn kết quý
báu của dân tộc, thể hiện bản lĩnh sự trưởng thành về chính trị của Đảng
trong hoàn cảnh mới.
- Đại hội đã tìm ra lối thoát cho cuộc khủng hoảng ở Việt Nam lúc bấy giờ, mở
đầu thời kỳ đổi mới toàn diện. Trước khi bước vào Đại hội VI, nước ta với
những năm tháng khủng hoảng kinh tế - hội rất nghiêm trọng, đời sống nhân
dân cùng khó khăn, lạm phát vào bậc nhất thế giới. Nhưng từ sau Đại hội,
nền kinh tế từng bước được khôi phục, lạm phát giảm; tháo gỡ dần khủng hoảng
nước ta. Đây Đại hội mở đầu cho đổi mới toàn diện, đặt nền móng cho việc
tìm ra con đường thích hợp đi lên CNXH ở nước ta.
11. Phân tích các bài học kinh nghiệm được Đại hội lần thứ VI (12/1986) của
Đảng tổng kết. (Bài học 1 và 3)
Đường lối đổi mới toàn diện do Đại hội VI đề ra thể hiện trên các lĩnh vực nổi bật. Đại
hội đã nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói sự thật, đánh giá thành tựu,
nghiêm túc kiểm điểm, chỉ những sai lầm, khuyết điểm của Đảng tròn thời kỳ 1975-
1986. Đó là những sai lầm nghiêm trọng và kéo dài về chủ trương, chính sách lớn, sai
lầm về chỉ đạo chiếnợc và tổ chức thực hiện. Khuynh hướng tư tưởng chủ yếu của
những sai lầm, khuyết điểm đó, đặc biệt là trên lĩnh vực kinh tế là bệnh chủ quan duy
ý chí, lối suy nghĩ và hành động giản đơn, nóng vội, chạy theo nguyện vọng chủ quan.
lOMoARcPSD| 46901061
Đó tưởng tiểu sản, vừa “tả” khuynh vừa hữu khuynh. Nguyên nhân của mọi
nguyên nhân bắt nguồn từ những khuyết điểm trong hoạt động tưởng, tổ chức
công tác cán bộ của Đảng. Đại hội rút ra 4 bài học quý báu:
Một là, Trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tưởng “lấy
dân làm gốc”.
Hai là, Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng hành động theo
quy luật khách quan.
Ba là, phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện
mới.
Bốn là, chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với một đảng cầm quyền lãnh đạo
nhân dân tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Phân tích bài học 1:
*** Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân
Bài học thành công lớn nhất Đảng đã tổng kết Chủ tịch Hồ Chí Minh thường
nhắc nhở, đó là, bài học “lấy dân làm gốc”. Từ khi thành lập năm 1930, Đảng coi trọng
sự nghiệp đấu tranh giành giữ chính quyền, lãnh đạo xây dựng tăng cường sức
mạnh nhà ớc của n, do dân và vì dân. Sau thắng lợi của cuộc Cách mạng Tháng
Tám m 1945, Đảng Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt chú trọng xây dựng bảo
vệ chính quyền cách mạng kiểu mới, chính quyền Nhà nước thật sự công bộc của
nhân dân, phục vụ nhân dân, gánh việc chung cho dân. Trong công cuộc đổi mới, Đảng
lãnh đạo xây dựng và không ngừng hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
của dân, do dân dân. Nhà nước không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính
sách để quản tốt nền kinh tế thtrường định hướng hội chủ nghĩa, thực hiện tốt
các chính sách xã hội, an sinh xã hội, chăm lo đời sống của nhân dân, tăng cường sức
mạnh quốc phòng, an ninh và mở rộng quan hệ đối ngoại.
Bonus:
Bản chất tốt đẹp của Đảng chỉ được giữ vững, sự nghiệp cách mạng do Đảng lãnh đạo
chỉ thể phát triển đạt được những thành tựu vững chắc khi Đảng dân, được
dân ủng hộ, mối quan hệ giữa Đảng với dân thường xuyên được củng cố. Để có được
điều đó, Đảng phải không ngừng phấn đấu, rèn luyện, nâng cao và hoàn thiện sự lãnh
đạo của mình. Và với tinh thần ấy, Đại hội Đảng lần thứ VI đã thẳng thắn thừa nhận
những sai lầm, khuyết điểm, chỉ ra những nguyên nhân bài học lớn, đồng thời đề
ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước, khắc phục duy cách làm cũ. Đó
đường lối hợp quy luật, hợp lòng dân, cho nên được Nhân dân đón nhận và hưởng ứng
tích cực.
lOMoARcPSD| 46901061
Muốn xây dựng Đảng trong sạch, phải lấy dân làm gốc. Đảng phải dũng khí nhìn
thẳng vào sự thật tiến hành đổi mới nhiều mặt, trước hết đổi mới duy nói chung
và đổi mới phong cách lãnh đạo nói riêng. Đảng phải thật sự gắn bó với Nhân dân và
vì Nhân dân.
Trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tưởng “Dân gốc”, xây
dựng và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân lao động. Trong điều kiện cầm quyền,
phải đặc biệt chăm lo củng cố sự liên hệ giữa Đảng Nhân dân, tiến hành thường
xuyên cuộc đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng. Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VI
cũng cho rằng, Đảng cần đổi mới phong cách làm việc, tác phong đi sâu, đi sát thực
tế, nắm bắt thông tin nhanh chóng chính xác; mở rộng sinh hoạt dân chủ; nghiên
cứu những kinh nghiệm sáng tạo của cơ sở; lắng nghe ý kiến của quần chúng; các chủ
trương quan trọng đều phải được bàn bạc quyết định tập thể; người lãnh đạo phải
biết nghe ý kiến trái với mình.
Tăng cường mối quan hệ gắn với Nhân dân là quan điểm lớn của Đảng luôn được
đề cao thường xuyên thực hiện. Nhưng vấn đề thực hiện như thế nào để đạt được
hiệu quả mong muốn là không đơn giản.
Phải dựa vào dân, huy động sức n để khắc phục yếu kém, tiêu cực, xây dựng, phát
triển kinh tế-xã hội theo đường lối đổi mới của Đảng. Muốn tạo sự gắn máu thịt
giữa Đảng với Nhân dân thì phải làm cho Nhân dân tin tổ chức, tư tưởng, đội ngũ cán
bộ của Đảng thật sự trong sạch vững mạnh; Đảng và Nhà nước thật sự bảo đảm quyền
làm chủ của Nhân dân và mang lại lợi ích cho Nhân n, “ngoài lợi ích của Nhân dân,
Đảng không lợi ích nào khác”. điều cùng quan trọng phải quyết tâm đẩy
lùi bằng được tệ nạn tham nhũng, lãng phí tiền của, tài sản công, thành quả lao động
gian khổ của Nhân dân đang diễn ra vô cùng nghiêm trọng. Trong bất cứ tình thế khó
khăn, phức tạp nào thì dân luôn là gốc; có dâncó tất cả. Nhân dân sẽ hiến kế, sáng
tạo để Đảng nắm bắt đề ra chủ trương sát hợp, thúc đẩy phong trào, tập hợp Nhân dân
vượt qua mọi khó khăn, tìm ra hướng đi đúng nhất. Để thật sự bảo đảm quyền làm chủ
của Nhân dân, cùng với việc kiên quyết chuyên chính với kẻ thù của Nhân dân, Đảng
tự đổi mới, tự chỉnh đốn. Đổi mới chỉnh đốn Đảng phải được tiến hành đồng bộ
trên tất cả c mặt: tưởng, tổ chức, cán bộ, phương thức hoạt động. Trước mắt,
Đảng cần tiếp tục triển khai một cách tích cực mạnh mẽ chủ trương chống tham
nhũng; xử thật nghiêm từ trên xuống ới những người mắc sai lầm, khuyết điểm,
bất kể người đó ơng vị công tác nào. Bên cạnh đó, phải nâng cao hơn nữa năng
lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở Đảng, bởi vì đó chính là chiếc cầu
nối liền Đảng với dân. Dân có tin Đảng hay không, mối quan hệ giữa Đảng với dân
mật thiết hay không phthuộc rất lớn o các tổ chức cơ sở Đảng. Dân chỉ tin Đảng
lOMoARcPSD| 46901061
thật sự theo Đảng khi trong hoạt động thực tiễn, các tổ chức Đảng và đảng viên ở
sở thật sự tấm gương sáng để Nhân n noi theo. Với tinh thần “Dân gốc”,
phải đổi mới mạnh mẽ phong cách công tác của Đảng. Mỗi cấp ủy Đảng, mỗi tổ chức
Đảng và mỗi đảng viên đều phải xây dựng một phong cách đi sâu, đi sát quần chúng,
sống giản dị, chan hòa với quần chúng. Đảng viên giữ cương vị càng cao, càng phải
gương mẫu về phong cách của người cộng sản. Cần bãi bỏ các các quy định, các thủ
tục tạo nên sự xa cách giữa Đảng và Nhân dân. Phân tích bài học 3:
*** Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước với sức
mạnh quốc tế
Trong Đường cách mệnh (1927) lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh đã nêu rõ:
"Muốn người ta giúp cho, thì trước mình phải tự giúp lấy mình đã". Trong cao trào
giải phóng dân tộc, Hồ Chí Minh đã kêu gọi toàn thể quốc dân hãy đứng lên đem sức
ta mà tự giải phóng cho ta. Nhờ phát huy sức mạnh, ý chí tự lực tự cường của cả dân
tộc, nên đã chớp được thời cơ thuận lợi dẫn tới thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám
năm 1945. Trong các cuộc kháng chiến lâu dài giành độc lập, thống nhất hoàn toàn,
Đảng đã triệt để phát triển sức mạnh của dân tộc, nêu cao tinh thần độc lập, tự chủ,
sáng tạo, đồng thời tranh thủ tối đa sự giúp đỡ, ủng hộ quốc tế, tạo nên sức mạnh
tổng hợp để giành thắng lợi.
Công cuộc đổi mới diễn ra trong bối cảnh CNXH trên thế giới m vào khủng hoảng
dẫn tới sự sụp đổ của hình CNXH các nước Đông Âu Liên Xô. Điều đó
đòi hỏi Đảng Cộng sản Việt Nam nêu cao tinh thần độc lập tự chủ, tự lực, tự cường,
nâng cao bản lĩnh chính trị để đứng vững trước khó khăn, thử thách kiên định con
đường xây dựng CNXH, động viên cao độ nội lực. Mặt khác, Đảng Cộng sản Việt
Nam tăng cường củng cố sự đoàn kết các nước xã hội chủ nghĩa còn lại, kiên định lập
trường của chủ nghĩa quốc tế trong sáng. Đề ra thực hiện đường lối đối ngoại độc
lập tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế, Việt Nam là bạn, đối tác
tin cậy của các nước, thành viên có trách nhiệm của cộng đồng quốc tế. Đảng và Nhà
nước cũng tranh thủ tối đa những vấn đề mới của thời đại: Hội nhập kinh tế quốc tế,
toàn cầu hóa, thành quả của cách mạng khoa học, công nghệ, kinh nghiệm quản lí của
các nước tiên tiến, những vấn đề về kinh tế tri thức... Nội lực và sức mạnh dân tộc bao
giờ cũng có ý nghĩa quyết định, song sức mạnh đó được tăng cường khi có sự kết hợp
đúng đắn với ngoại lực và sức mạnh của thời đại.
Bonus:
Kế thừa truyền thống “tự lực tự cường, đem sức ta giải phóng cho ta”, ngày nay, đứng
trước thời lớn thách thức lớn, Đảng, Nnước, nhân dân quân đội ta càng
khẳng định sâu sắc không gì có thể thay thế được sức mạnh nội lực của đất nước, dựa
trên sức mạnh bên trong để tận dụng thời cơ vượt qua thách thức, tạo thế ổn định, phát
lOMoARcPSD| 46901061
triển. Trong đó, sức mạnh đại đoàn kết toàn n tộc là căn cốt của sức mạnh dân tộc.
Đảng ta khẳng định: “Thực hành và phát huy rộng rãi dân chủ xã hội chủ nghĩa, quyền
làm chủ và vai trò tự quản của nhân dân; phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc;
củng cố, nâng cao niềm tin của nhân dân, ng cường đồng thuận hội; tiếp tục đổi
mới tổ chức, nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc các tổ chức
chính trị - hội”. Những nỗ lực vượt bậc của toàn Đảng, toàn n toàn quân ta
trên mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, hội, khoa học kỹ thuật, quốc phòng -
an ninh... đã tạo cho đất nước khả năng tận dụng tối ưu những yếu tố lợi, loại trừ
những yếu tố bất lợi, hiệu hóa những mưu đồ thâm độc của các thế lực thù địch,
tranh thủ ngoại lực đẩy mạnh công cuộc đổi mới, bảo đảm cho đất nước luôn ổn định
và phát triển.
Chủ động tích cực hội nhập quốc tế, mở rộng quan hệ hợp tác song phương đa
phương, tranh thủ sức mạnh quốc tế để bảo vTổ quốc. Đảng ta khẳng định: “Chủ
động và tích cực hội nhập quốc tế, giải quyết tốt mối quan hệ giữa độc lập, tự chủ
hội nhập quốc tế; thúc đẩy hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, linh hoạt, hiệu quả vì
lợi ích quốc gia - dân tộc, bảo đảm độc lập, tchủ, chủ quyền quốc gia”. Trong đó,
chủ động tích cực hội nhập kinh tế quốc tế vấn đề trung tâm, chi phối đến hội
nhập các lĩnh vực khác. Theo đó, cần chủ động nắm vững qui luật, tính tất yếu của các
xu thế thời đại, của sự vận động kinh tế toàn cầu, phát huy đầy đủ năng lực nội sinh,
xác định lộ trình, nội dung, hình thức, qui bước đi thích hợp. Mặt khác, chủ động
trong đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ, hợp tác quốc tế; sáng tạo, phân tích, lựa
chọn phương thức hành động, dự báo được những tình huống trong hội nhập để tránh
được bất ngờ.
Bên cạnh đó, “Đẩy mạnh làm sâu sắc hơn quan hệ hợp tác song phương với các đối
tác, đặc biệt là các đối tác chiến lược, đối tác toàn diện và các đối tác quan trọng khác,
tạo thế đan xen lợi ích và tăng độ tin cậy”. Thúc đẩy quan hệ hợp tác toàn diện
hiệu quả với các nước trong khu vực (ASEAN), các nước châu Á Thái Bình Dương,
các Tổ chức thương mại quốc tế để khai thác có hiệu quả các nguồn lực cho bảo vệ Tổ
quốc. Tuy nhiên, phải có bước đi thận trọng và vững chắc, tránh mơ hồ mất cảnh giác,
chỉ nhìn thấy lợi ích trước mắt, lợi ích cục bộ tổn hại đến lợi ích lâu dài, lợi ích
quốc gia dân tộc.
12. Nội dung bản của đường lối đổi mới trên lĩnh vực kinh tế, chính trị được
nêu lên tại Đại hội lần thứ VI của Đảng (12/1986).
Đổi mới ở đây không phải là thay đổi mục tiêu CNXH mà là thay đổi cách thức để đạt
được mục tiêu CNXH
Đổi mới về kinh tế:
lOMoARcPSD| 46901061
- Đổi mới về cấu Kinh tế : Mục tiêu ổn định kinh tế - hội. Sản xuất đủ
tiêu dùng và có tích luỹ.
Phát triển nền KT nhiều thành phần: chuyển từ chỉ thành phần KT (quốc
doanh và tập thể); xây dựng phát triển các thành phần KT khác: KT tư nhân,
thể, tiểu chủ, tạo điều kiện cho chúng phát triển để phát huy sự tham gia, đóng
góp của các nguồn lực khác nhau trong xã hội.
- Đổi mới vềchế quản lý KT : Xóa bỏ cơ chế tập trung, bao cấp chuyển sang
hạch toán, kinh doanh: chế tập trung bao cấp duy trì trong giai đoạn đất nước
còn khó khăn, nền KT phát triển theo chiều rộng, chiến tranh thì ở mức độ
nào đó nó còn phù hợp nhưng khi hoàn cảnh TG thay đổi thì yêu cầu
của nền KT đời sống hội thay đổi thì chế này càng bộc lộ nhiều hạn
chế tiêu cực về nhiều phương diện. ->xóa bỏ chế này chuyển sang hạch toán,
kinh doanh; lúc này nền KT hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng
XHCN có sự quản lý của nhà nước.
- Đổi mới về nội dung và cách thức CN hoá : Sản xuất lương thực – thực phẩm,
hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu: đều là những lĩnh vực VN có thể phát triển,
kinh nghiệm, điều kiện phù hợp với bối cảnh VN mục tiêu nhằm ổn
định mọi mặt tình hình đời sống xã hội, đẩy mạnh CNH-HĐH.
- Đổi mới về phương hướng phát triển kinh tế :5 phương hướng lớn phát triển
KT:
+ Bố trí cơ cấu sản xuất;
+ Điều chỉnh cơ cấu đầu tư xây dựngvà củng cố QH XHCN;
+ Sử dụng và cải tạo đúng đắn các Thành phần kinh tế Thành phần;
+ Đổi mới cơ chế quản lý KT, phát huy KH-KT; +
Mở rộng nâng cao KT đối ngoại.
- Đổi mới trong chính sách xã hội:
+ Kế hoạch hóa dân số, giải quyết việc làm cho người lao động.
+ Thực hiện công bằng XH, bảo đảm an toàn XH, khôi phục trật tự kỷ ơng.
+ Chăm lo đáp ứng các nhu cầu giáo dục, văn hóa bảo vệ tăng cường sức khỏe
của dân.
+ Xây dựng chính sách bảo trợ XH.
Đổi mới về chính trị:
1. Đổi mới về vai trò quản lý của Nhà nước:
- Tổ chức bộ máy theo hướng gần gũi với nhân dân, do nhân dân làm chủ, giảm
bớt phiền hà cho nhân dân.
- Phân định rõ chức năng quản lý nhà nước về kinh tế hội của các ngành, địa
phương.
lOMoARcPSD| 46901061
- Tăng cường quản lý nhà nước bằng các chính sách, pháp luật.
- Xây dựng lại bộ máy nhà nước theo cơ cấu quản lý kinh tế mới.
2. Mở rộng hoạt động đối ngoại:
- Góp phần giữ vững hoà bình ở khu vực và thế giới.
- Góp phần vào các cuộc đấu tranh vì hoà bình, độc lập dân chủ của các dân tộc
trên thế giới.
- Tăng cường hữu nghị hợp tác toàn diện với Liên các nước XHCN.
Mở rộng hợp tác với các nước khác, kể cả nước tư bản.
3. Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng:
- Đổi mới duy phương thức lãnh đạo mới, nâng cao trình độ, trí tuệ, trình
độ lý luận, nhận thức về Đảng.
- Khắc phục tình trạng lạc hậu trọng kiến thức, lý luận của các đảng viên.
- Coi trọng công tác lý luận và thực tiễn của Đảng.
Ý nghĩa:
- Tập hợp trí tuệ của toàn đảng toàn nhân dân, thể hiện bản lĩnh của Đảng
trong thời kỳ mới.
- Đường lối phù hợp với nguyện vọng của toàn dân, đã biết phát huy các truyền
thống tốt đẹp của dân tộc.
- Tìm ra lối thoát cho cuộc khủng hoảng lúc bấy giờ, nền kinh tế dần hồi phục,
lạm phát giảm, mở đầu thời kỳ đổi mới toàn diện.
- Đặt nền móng cho việc tìm ra con đường đi lên CNXH của nước ta.
13. Phân tích nội dung bản của Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ
quá độ lên CNXH được thông qua tại Đại hội Đảng lần thứ VII (1991).
Đại hội thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH đã
tổng kết hơn 60 năm Đảng lãnh đạo Cách mạng Việt Nam, chỉ ra khuyết điểm, sai lầm
và nêu ra 5 bài học lớn:
- Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH
- Sự nghiệp CM là của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
- Không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết toàn Đảng toàn dân
- Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
- Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng nhân thàng đầu đảm bảo thắng lợi của
CMVN
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỷ quá độ lên CNXH đã tổng kết cách
mạng Việt Nam từ m 1930, nêu lên những bài học đặc biệt là xác định 6
đặc trưng cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng:
- Do nhân dân lao động làm chủ.
lOMoARcPSD| 46901061
- nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại chế độ
công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
- Có nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
- Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột bất ng, làm theo năng lực,
hưởng theo lao động, cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, điều kiện phát
triển toàn diện cá nhân.
- Các dân tộc anh em trong nước bình đẳng, đoàn kết, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.
Quá độ lên CNXH là một quá trình lâu dài, phải trải qua nhiều chặng đường.
Cương lĩnh cũng nêu ra 3 quyết định:
- Xây dựng hệ thống chính trị.
- Xây dựng nhà nước CNXH của dân, do dân, vì dân.
- Xây dựng mặt trận Tổ quốc VN và các đoàn thể nhân dân.
Cương lĩnh đã giải đáp được những vấn đề cơ bản đặt ra trong thời kì quá độ, tạo
tiền đề cho CM VN tiến lên.
Một số phương hướng phát triển (7 biện pháp chiến lược):
- Xây dựng nhà nước XHCN, nhà nước của dân, do dân và vì dân; lấy liên minh
công nông, trí thức làm nền tảng do ĐCS lãnh đạo; thực hiện quyền dân chủ
của nhân dân, giữ nghiêm kỷ cương xã hội...
- Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hóa đất nước theo hướng hiện đại
gắn liền với phát triển một nền nông nghiệp toàn diện nhiệm vụ trung tâm,
nhằm từng bước xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật.
- Để phù hợp với sự phát triển của LLSX, thiết lập từng bước quan hệ sản xuất
XHCN từ thấp đến cao với sự đa dạng về hình thức sở hữu. Phát triển nền kinh
tế hàng hóa nhiều thành phần định hướng XHCN.
- Tiến hành CM XHCN trên lĩnh vực tưởng văn hóa, làm cho thế giới quan
chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng HCM giữ vị trí chủ đạo trong đời sống tinh
thần xã hội. Kế thừa phát huy văn hóa dân tộc, tiếp thu chọn lọc những tinh hoa
văn hóa nhân loại.
- Thực hiện chiến lược đại đoàn kết dân tộc, củng cố mở rộng mặt trận dân
tộc thống nhất. Mở rộng chính sách đối ngoại, thực hiện chính sách hòa bình,
hợp tác, hữu nghị với tất cả các ớc trên tinh thần độc lập, dân tộc, đôi bên
cùng có lợi.
- Xây dựng CNXH bảo vệ Tổ quốc VN 2 nhiệm vụ chiến lược, không thể
tách rời nhau. Trong khi đặt lên hàng đầu nhiệm vụ xây dựng đất nước, nhân
dân ta luôn nâng cao cảnh giác củng cố tốt quốc phòng, an ninh.
| 1/34

Preview text:

lOMoAR cPSD| 46901061
ĐỀ CƯƠNG HỌC PHẦN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
1. Trình bày nội dung cơ bản của đường lối Cách mạng Việt Nam được nêu trong
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (2/1930). Nội dung: -
Mục tiêu chiến lược: xác định rõ mâu thuẫn giữa dân tộc VN với đế quốc; chủ
trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản. - Nhiệm vụ: + Chính trị:
Đánh đế quốc và phong kiến •
Làm cho VN độc lập  giải phóng dân tộc là nhiệm vụ đầu tiên + Xã hội:
Dân chúng được tự do tổ chức • Nam nữ bình quyền •
Phổ thông giáo dục theo công nông hóa + Kinh tế: • Thủ tiêu quốc trái •
Thâu ruộng đất, chia lại cho dân nghèo • Mở mang CN-NGÔN NGỮ -
Con đường CM VN trải qua hai giai đoạn: CM tư sản dân quyền và CMXHCN.
Hai giai đoạn này kế tiếp nhau, “không có bức tường nào ngăn cách”  2 nội dung
cơ bản của CM giải phóng dân tộc là dân tộc (chống đế quốc) và dân chủ (chống phong
kiến). Trong đó, nhiệm vụ hàng đầu: giải phóng dân tộc chống đế quốc. - Lực lượng
tham gia CM:
công nhân, nông dân, các lực lượng khác.
Đảng phải thu phục được đại bộ phận giai cấp mình; thu phục được dân cày, hết sức
liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông; phú nông, trung tiểu địa chủ và tư bản An
Nam thì CM phải lợi dụng, ít lâu làm họ đứng trung lập.
 Phát huy được truyền thống yêu nước của dân tộc ta; từ đó, xây dựng được khối
đại đoàn kết dân tộc nhằm thực hiện được nhiệm vụ hàng đầu - Phương pháp CM:
bạo lực quần chúng (chính trị + vũ trang) - Đoàn kết quốc tế:
+ CMVN liên lạc mất thiết và trở thành 1 bộ phận CM thế giới
+ Đoàn kết các dân tộc bị áp bức
+ Đoàn kết các giai cấp vô sản trên thế giới
- Vai trò lãnh đạo của Đảng:
+ Đảng là đội tiên phong của giai cấp tư sản
+ Phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng lOMoAR cPSD| 46901061 Ý nghĩa:
- Thể hiện bản lĩnh chính trị độc lập, tự chủ, sáng tạo.
- Chỉ rõ những mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu của dân tộc VN.
- Đánh giá đúng đắn thái độ của các giai tầng XH đối với nhiệm vụ giải phóng dân tộc.
- Xác định đường lối chiến lược và sách lược của CMVN.
- Chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối cứu nước kéo dài trong lịch sử Việt Nam.
- Đáp ứng yêu cầu và phù hợp xu thế chung của thời đại là CMVS và thực tiễn của CMVN.
2. Bối cảnh lịch sử nội dung và ý nghĩa của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo
chiến lược của Đảng, tại Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (5/1941).
Bối cảnh lịch sử:
- Tình hình thế giới: chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ, Pháp tham chiến và thi hành
biện pháp đàn áp lực lượng dân chủ trong nước và phong trào CM ở thuộc địa. Tháng
12/1941, chiến tranh Thái Bình Dương bùng nổ, Nhật đánh chiếm nhiều thuộc địa của
Mỹ và Anh. - Tình hình trong nước:
+ Pháp thực thi chính sách “cai trị thời chiến”, đẩy mâu thuẫn giữa đế quốc Pháp và
các dân tộc Đông Dương càng thêm gay gắt và “thúc đẩy nhanh quá trình cách mạng”.
+ Pháp phát xít hóa, Nhật vào Đông Dương (22/9/1940)  Pháp – Nhật cấu kết thống
trị nhân dân Đông Dương, nhân dân ta rơi vào cảnh “một cổ hai tròng”
+ Nhân dân ta đã nhiều lần đứng dậy chống lại ách áp bức bóc lột đó. Tiêu biểu là các
cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn (9 - 1940), khởi nghĩa Nam Kì (11 - 1940), binh biến Đô
Lương (1 - 1941). Các cuộc nổi dậy vũ trang đó đã chứng tỏ ý thức quật cường, tinh
thần anh dũng bất khuất của nhân dân Việt Nam. Tuy nhiên, do kẻ thù còn mạnh, lực
lượng cách mạng chưa được chuẩn bị đầy đủ… nên trước sau đều bị thất bại nhưng nó
như những tiếng súng báo hiệu cho thời kì mới – thời kì giải phóng dân tộc.
Nội dung: Trước tình hình đó, tại HNTW 8 (5/1941), Đảng chủ trương chuyển
hướng chỉ đạo và xác định: -
Thứ nhất, nhấn mạnh mâu thuẫn phải được giải quyết cấp bách giữa Việt Nam
với phát xít Pháp – Nhật, bởi “quyền lợi tất cả các giai cấp bị cướp giật, vận mạng dân tộc nguy vong”. -
Thứ hai, khẳng định chủ trương “phải thay đổi chiến lược”. Đảng khẳng định:
“Chưa chủ trương làm CMTS dân quyền mà chủ trương làm cách mạng giải phóng dân tộc”. lOMoAR cPSD| 46901061 -
Thứ ba, thi hành chính sách “dân tộc tự quyết”. Theo đó, thành lập ở mỗi nước
Đông Dương một mặt trận riêng đoàn kết dân tộc, đồng thời đoàn kết ba dân tộc chống kẻ thù chung. -
Thứ tư, tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc, “ai có lòng yêu nước thương
nòi sẽ cùng nhau thống nhất mặt trận, thu góp toàn lực đem tất cả ra giành quyền độc
lập, tự do cho dân tộc”. Các tổ chức quần chúng trong mặt trận Việt Minh đều mang tên “cứu quốc”. -
Thứ năm, khi cách mạng thành công, thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng
hòa – nhà nước “của chung cả toàn thể dân tộc”, chứ không phải “công nông liên hiệp
và chính quyền Xô viết”. -
Thứ sáu, nhiệm vụ trung tâm là chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang; “phải luôn luôn
chuẩn bị một lực lượng sẵn sàng, nhằm vào cơ hội thuận tiện hơn cả mà đánh lại quân
thù”, xác định những điều kiện chủ quan, khách quan và dự đoán thời cơ tổng khởi
nghĩa.  Ý nghĩa: -
Có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của phong trào CM, đi tới thắng lợi củaCM T8/1945. -
Hoàn chỉnh chủ trương chiến lược từ Hội nghị tháng 11/1939, khắc phục triệt
đểnhững hạn chế của Luận cương chính trị tháng 10/1930. -
Khẳng định lại đường lối cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn trong Cương
lĩnhchính trị đầu tiên của Đảng và lý luận cách mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc. -
Là ngọn cờ dẫn đường cho toàn dân Việt Nam đẩy mạnh công cuộc chuẩn bị
lựclượng, tiến lên trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập tự do cho dân tộc và nhân dân.
Giải quyết đúng đắn MQH giữa 2 nhiệm vụ chiến lược là chống đế quốc và chống phong kiến. -
Phát triển và làm phong phú kho tàng lý luận Mác Lê-nin về CM giải phóng dântộc.
3. Nội dung và ý nghĩa của Chỉ thị “Nhật- Pháp bắn nhau và hành động của chúng
ta”, ngày 12/3/1945 của Ban Thường vụ Trung ương Đảng. Nội dung: -
Chỉ rõ bản chất hành động của Nhật ngày 09/03/1945 là một cuộc đảo chính
tranhgiành lợi ích giữa Nhật và Pháp. Xác định kẻ thù cụ thể, trước mắt và duy nhất
của nhân dân Đông Dương là phát xít Nhật, thay khẩu hiệu “đánh đuổi phát xít
NhậtPháp” bằng “đánh đuổi phát xít Nhật”. lOMoAR cPSD| 46901061 -
Thay đổi mọi hình thức tuyên truyền, cổ động, tổ chức và đấu tranh cho thời kỳ
tiềnkhởi nghĩa nhằm động viên và tập dượt quần chúng tiến lên khởi nghĩa giành chính quyền. -
Xác định phương châm đấu tranh: phát động chiến tranh du kích giải phóng
từngvùng, mở rộng căn cứ địa CM để chủ động đánh Nhật. -
Phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho cuộc
tổngkhởi nghĩa, phát động toàn dân kháng chiến và sẵn sàng tổng khởi nghĩa khi có đủ điều kiện. Ý nghĩa: -
Thể hiện sự lãnh đạo sáng suốt, kiên quyết và kịp thời của Đảng trong HCLS mới. -
Là kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng và Việt Minh trong cao trào
khángNhật cứu nước, có ý nghĩa quyết định đối với thắng lợi của cuộc Tổng khởi nghĩa T8 năm1945. -
Từ giữa tháng 03/1945, phong trào kháng Nhật cứu nước diễn ra sôi nổi, mạnh mẽ.
4. Hoàn cảnh của Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám năm 1945.
Thuận lợi cơ bản: - Trên thế giới:
+ Hệ thống XHCN liên tục lớn mạnh cả về kinh tế, quân sự và KH-KT, đặc biệt là Liên Xô.
+ Phong trào CM giải phóng dân tộc của các nước thuộc địa phát triển mạnh, hòa bình,
dân chủ lên cao ở các nước tư bản. - Ở VN:
+ Việt Nam trở thành quốc gia độc lập tự do
+ Chính quyền dân chủ nhân dân được thành lập, có hệ thống từ TW đến CS (ĐCS ra hoạt động công khai).
+ Lực lượng vũ trang nhân dân được tăng cường.
+ Toàn dân tin tưởng và ủng hộ Việt Minh, ủng hộ chính phủ Việt Nam dân chủ Cộng
hòa do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch. Tinh thần, khí thế quần chúng lên rất cao.
Khó khăn nghiêm trọng: -
Nạn đói, nạn dốt nặng nề (90% dân số mù chữ). -
Ngân quỹ quốc gia trống rỗng. -
Kinh nghiệm quản lý các cấp còn non yếu. -
Nền độc lập của nước ta chưa được TG công nhận, chưa nước nào đặt quan hệngoại giao. lOMoAR cPSD| 46901061 -
Với danh nghĩa Đồng minh đến tước khí giới của phát xit Nhật, quân đội các
nướcđế quốc đã ồ ạt tiến vào nước ta đóng quân và khuyến khích bọn Việt gian chống
phá chính quyền nhằm xóa bỏ nền độc lập và chia cắt đất nước ta. Nghiêm trọng nhất
là quân Anh, Pháp đã đồng lõa với nhau nổ sung đánh chiếm Sài Gòn nhằm chia cắt Nam Bộ ra khỏi VN.
 Thế ngàn cân treo sợi tóc: chính quyền non trẻ phải đối mặt với giặc đói,
giặc dốt và giặc ngoại xâm.
5. Nội dung và ý nghĩa Chỉ thị “kháng chiến, kiến quốc”, ngày 25/11/1945 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
Nội dung: Ngày 25-11-1945, Ban chấp hành trung ương đảng ra chỉ thị về “kháng
chiến kiến quốc”, vạch ra con đường đi lên cho cách mạng Việt Nam trong giai
đoạn mới. Chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng là:
- Về chỉ đạo chiến lược:
+ Mục tiêu: dân tộc giải phóng
+ Khẩu hiệu lúc bấy giờ là “dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”, nhưng không phải là
giành độc lập mà là giữ vững độc lập.
- Về xác định kẻ thù: trong nước ta có 6 kẻ thù chính lúc này:
+ Nhật: là quân đội 1 nước bại trận, dù còn 6 vạn quan ở nước ta nhưng không còn tinh thần chiến đấu.
+ Tưởng (20 vạn): mục đích là ở lại lâu dài, giảm bớt gánh nặng lương thực(cướp bóc
dân ta), các tướng bị điều sang có mâu thuẫn với Tưởng ta có thể lợi dụng mâu thuẫn nội bộ này.
+ Anh (1 vạn quân Anh): đã thỏa hiệp với Pháp trả lại 1 số thuộc địa của Pháp (Pháp
đổi cho Anh 1 số quyền lợi về kinh tế và trả lại các thuộc địa của Anh)
+ Việt Quốc, Việt Cách: lật đổ chính quyền ta từ bên trong nhưng chưa đủ khả năng,
chỉ có khả năng phá hoại.
+ Mỹ: định từng bước thay chân Tưởng nhưng cần Anh và Pháp để xây dựng đối trọng
 chỉ đưa anh em Diệm, Nhu về nước.
+ Pháp: dã tâm chiếm lại ĐD, đã có kinh nghiệm cai trị ở đây hàng chục năm. - Về
phương hướng nhiệm vụ: 4 nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách cần thực hiện: + Củng cố
chính quyền (quan trọng nhất).
+ Chống thực dân pháp xâm lược. + Bài trừ nội phản.
+ Cải thiện đời sống. lOMoAR cPSD| 46901061
 Đảng chủ trương kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu
Việt-Hoa thân thiện đối với quân đội Tưởng và độc lập về chinh trị, nhân nhượng về kinh tế đối với Pháp.
Ý nghĩa của chỉ thị: -
Xác định đúng kẻ thù chính của dân tộc là thực dân Pháp xâm lược. -
Chỉ ra được các vấn đề cơ bản và 2 nhiệm vụ chiến lược là xây dựng đi đôi với bảovệ đất nước. -
Đề ra được những nhiệm vụ cụ thể về đối nội, đối ngoại để khắc phục nạn đói,
dốt,chống giặc ngoại xâm, bảo vệ chính quyền CM.
6. Các biện pháp của Đảng trong xây dựng chính quyền cách mạng (9/194512/1946). -
06/01/1945: tổng tuyển cử trong cả nước, 90% cử tri đi bỏ phiếu bầu CP từ TW
đếnđịa phương. Thành lập nhiều đoàn thể nhân dân, soạn thảo được hiến pháp 1946. -
Xây dựng "quỹ độc lập", "tuần lễ vàng": huy động đc 60 triệu tiền Đông Dương, 370kg vàng. -
Giải quyết giặc đói: kêu gọi lá lành đùm lá rách, tương thân tương ái, tăng gia
sảnxuất (trồng cây lương thực ngắn ngày xen cấy dài ngày), kết quả là vụ chiêm 1946
bội thu  giải quyết cơ bản nạn đói. -
Phong trào diệt dốt: thành lập các nhà bình dân học vụ  cuối 1946, có thêm
2,5tr người biết đọc, viết. Và thành lập 1 số trường ĐH trọng điểm: Bách khoa, Xây dựng, Sư phạm. -
Bảo vệ chính quyền cách mạng:
+ Đảng kịp thời lãnh đạo nhân dân Nam bộ đứng lên kháng chiến và phát động
phong trào Nam tiến chi viện các tỉnh Nam Bộ, ngăn không cho quân Pháp đánh ra Trung Bộ).
+ Ở miền Bắc: ta linh hoạt hòa với Tưởng để đánh Pháp rồi hòa với Pháp để
đuổi Tưởng, đồng thời gấp rút chuẩn bị cho cuộng kháng chiến sau đó.
20121946, Chủ tịch Hồ Chí Minh phát đi lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến).
+ Hòa với Tưởng (9-1945 - 2-1945), tập trung đánh Pháp ở miền Nam với các
biện pháp: chấp nhận cung cấp lương thực cho 20 vạn quân Tưởng, chấp nhận
tiền quan kim và Quốc tệ ở VN, nhượng 70 ghế trong quốc hội không qua bầu
cử. 11-1945 ta tuyên bố giải tán ĐCS Đông Dương (thực ra là rút váo hoạt động
bí mật), tránh mọi hiềm khích với quân Tưởng dù chúng khiêu khích ta ở nhiều nơi.
+ Hòa với Pháp để đuổi Tưởng (2-1946 - 12-1946) (do hiệp ước Trùng
Khánh) vs các biện pháp: Hiệp định sơ bộ (6-3), tạm ước 14-9-1946 ta chấp lOMoAR cPSD| 46901061
nhận P vào MB để đuổi Tưởng và chúng sẽ rút sau 5 năm. Đến th 12, P gây ra
hàng loạt vụ thảm sát. 20-12-1946, CT.HCM phát đi lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.
7. Cơ sở và nội dung sách lược của Đảng hòa hoãn với quân Tưởng và quân Pháp
để bảo vệ chính quyền cách mạng (tháng 9/1945 đến tháng 12/1946).
sở luận:
- Sau CM T10 khi nước Nga có thù trong giặc ngoài thì Nga đã kí hoàn hoãn với
14 nước đế quốc bên ngoài để tập trung lực lượng chống phản động trong
nước. Năm 1920, Nga đã thành công chống thù trong giặc ngoại  Lenin kết
luận chủ trương hòa hoãn:
+ Trong tình thế đối đầu với nhiều kẻ thù thì phải thực hiện hòa hoãn. Để có
lợi cho cách mạng thì dù có phải hòa với kẻ cướp ta cũng phải hòa. + Chọn hòa
với kẻ thù ít nguy hiểm trước.
Cơ sở thực tiễn:
- So sánh lực lượng lúc này không cho phép ta đối phó với cả Tưởng và Pháp.
Hơn nữa, Tưởng trong phe Đồng minh đến tước vũ khí của phát xít Nhật nên
ta không được phép đánh Tưởng. Tránh nguy cơ đối đầu với nhiều kẻ thù, Đảng
ta chủ trương hòa với Tưởng, kiên trì thực hiện nguyên tắc “thêm bạn bớt thù”.
- Pháp lăm le muốn Tưởng nhanh chóng về nước để Pháp ra miền Bắc nhưng ta
lại hòa với Tưởng để đẩy mâu thuẫn giữa Tưởng và Pháp trở nên gay gắt
- Tưởng là kẻ thù ít nguy hiểm hơn Pháp, bởi vì Pháp mới là kẻ thù nguy hiểm
nhất, kẻ thù chủ yếu của CM lúc này, phải tập trung mũi nhọn đánh Pháp => Hòa với Tưởng trước.
- Trong lúc này, Tưởng cũng muốn hòa với ta vì Tưởng muốn ở lại lâu để củng
cố địa vị tay sai và để tiếp tục mặc cả với Pháp. Lúc này nếu ta muốn hòa với
Pháp cũng không được vì Pháp đang muốn đánh nhanh thắng nhanh từ miền Nam ra miền Bắc.
- Hòa với Tưởng để ta có thể tập trung lực lượng đánh Pháp ở miền Nam.
- Hòa với Tưởng để khoét sâu mâu thuẫn, lợi dụng mâu thuẫn trong hàng lối kẻ
thù giữa 2 tập đoàn đế quốc Anh – Pháp, Mỹ - Tưởng về quyền lợi Đông Dương,
tránh nguy cơ Pháp câu kết với Tưởng hòng tiêu diệt chúng ta.
 Việc áp dụng lí luận về hòa hoãn của Lenin phù hợp với hoàn cảnh của đất
nước cho thấy sự sáng suốt của Đảng ta, vừa là nhân nhượng nhưng cũng
biến nó thành cơ hội để tranh thủ tạo bước tiến mới cho cách mạng Việt Nam.
Áp dụng vào thực tiễn
1. Nhân nhượng với quân Tưởng của Đảng (9/1945 – 2/1946) lOMoAR cPSD| 46901061
- Nội dung: Nêu cao khẩu hiệu “Hoa – Việt thân thiện”, thực hiên phương pháp,
chính sách tiêu cực đề kháng. Thực hiện biện pháp nhân nhượng quyền lợi về nhiều mặt. - Biện pháp: + Chính trị:
• ĐCS Đông Dương tuyên bố tự giải tán nhưng thực chất là rút vào hoạt động bí mật.
• Chấp nhận nhường 70 ghế trong quốc hội và một số ghế trong chính phủ cho
Việt quốc Việt cách tay sai của Tưởng.
• Ta thực hiện đa nguyên chính trị, chính phủ lúc này là chính phủ liên hiệp 3 bên. + Kinh tế:
• Chấp nhận cung cấp thực phẩm nuôi 20 vạn quân Tưởng.
• Chấp nhận lưu hành 2 loại tiền mất giá ở Trung Quốc: Quan kim, Quốc tệ. +
Quân sự: Các đơn vị vũ trang tỉnh táo, tránh khiêu khích của quân Tưởng và tay sai. - Ý nghĩa:
+ Hạn chế đến mức thấp nhất mọi hoạt động phá hoại của quân Tưởng và tay
sai, làm thất bại âm mưu khiêu khích lật độ chính quyền CM của Tưởng. + Góp
phần làm ổn định mọi mặt ở miền Bắc, chính quyền CM tiếp tục được củng cố và giữ vững.
+ Tạo điều kiện cho nhân dân ta có thêm thời gian tập trung, củng cố và xây
dựng lực lượng, chuẩn bị bước vào cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược.
2. Hòa hoãn quân với Pháp:
- Khó khăn: Nhân dân không ủng hộ bởi dân ta đã chịu 80 năm đô hộ, đang trong
khí thế CM T8/1945 thắng lợi nên dân ta rất muốn vùng lên đánh Pháp.
- 28/2/1946: hiệp ước Hoa Pháp được kí kết – Pháp trả lại cho Tưởng một số
quyền lợi, Tưởng đồng ý cho Pháp ra miền Bắc Việt Nam. Chúng ta đã dự đoán
được trước, nhưng điều này đã đặt chúng ta trước sự lựa chọn khó khăn bởi đây
là sự dàn xếp của cả phe đế quốc đối với đông dương để hợp pháp hóa việc
pháp quay trở lại xâm lược nước ta lần thứ hai, khiến ta phải cân nhắc về 2 khả
năng: đánh hay hòa. Nhưng xem xét kĩ tình hình, Đảng ta vẫn quyết định chủ
trương hòa với Pháp vì:
+ So sánh lực lượng không cân sức. Pháp rất mạnh, có cả phe đồng minh chống
lưng – còn chúng ta chỉ có lực lượng chính trị và đấu tranh chính trị đóng vai lOMoAR cPSD| 46901061
trò quyết định, vũ trang chỉ còn thô sơ, nhỏ bé. Hòa với Pháp thì ta tránh được
tình thế bất lợi: phải đối phó cùng một lúc với nhiều kẻ thù. + Ta rất cần thời
gian, nếu không có thời gian chuẩn bị sẽ dễ dàng tổn thất. Nếu hòa hoãn, ta sẽ
có thời gian xây dựng, củng cố chính quyền và lực lượng về mọi mặt (chính trị
& vũ trang), chuẩn bị chu đáo mọi mặt cho cuộc kháng chiến chống Pháp lâu dài về sau.
+ Đuổi được 20 vạn quân Tưởng lẫn Việt Quốc, Việt Cách về nước  loại được
cả thù trong giặc ngoài, tránh tình thế đối đầu với nhiều kẻ thù. + Ta có thêm
thời gian hòa hoãn cần thiết để tiếp tục xây dựng lực lượng, củng cố chính
quyền, chuẩn bị chu đáo mọi mặt cho cuộc kháng chiến chống Pháp lâu dài về sau.
+ Để tỏ thiện chí hòa bình, đáp ứng mong muốn của nhân dân Pháp và nhân
dân thế giới ưa chuộng hòa bình, không muốn chiến tranh xảy ra, do đó ta có
thể tranh thủ được sự đồng tình, ủng hộ.
+ Việc nhân nhượng với Pháp, buộc chúng phải công nhận Việt Nam là quốc
gia độc lập, tự do, có Chính phủ tự chủ, có nghị viện, quân đội, tài chính riêng,...
làm cơ sở pháp lý để ta tiếp tục đấu tranh với Pháp.
 Việc hòa Pháp là hoàn toàn đúng đắn và cần thiết trong bối cảnh ta vừa giành
được chính quyền, lực lượng còn non trẻ, công tác chuẩn bị còn yếu, ta cần
thời gian để xây dựng, củng cố mọi mặt cho cuộc kháng chiến tất yếu sau
này. Nó thể hiện sự sáng suốt của Đảng và chủ tịch HCM trong việc nhân
nhượng nhưng có nguyên tắc. - Biện pháp:
+ Ký Hiệp định sơ bộ 6-3-1946
+ Tham dự Hội nghị chính thức tại Phongtennoblo tháng 7/1946 +
Ký Tạm ước 14-9-1946 và trao cho Pháp nhiều đặc quyền hơn nữa - Ý nghĩa:
+ Đuổi 20 vạn quân Tưởng về nước
+ Tiếp tục củng cố chính quyền CM
+ Xây dựng và phát triển thực lực bước vào cuộc kháng chiến lâu dài 
Bài học kinh nghiệm:
- Giữ vững sự lãnh đạo của Đảng. Vai trò lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết
định bảo đảm việc giữ vững bản chất cách mạng của chính quyền nhân dân.
- Xây dựng khối đoàn kết toàn dân, dựa vào dân. Phát huy độ sức mạnh của nhân
dân ta trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ chính quyền của dân, do dân và vì dân. lOMoAR cPSD| 46901061
- Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù, tập trung mũi nhọn vào kẻ
thù chính, nguy hiểm nhất.
8. Nội dung và ý nghĩa Hội nghị Trung ương lần thứ 15 (1/1959) về cách mạng miền Nam.
Bối cảnh lịch sử cách mạng Việt Nam sau tháng 7/1954: Sau hội nghị Giơnevơ,
CMVN vừa có những thuận lợi vừa có những khó khăn: - Thuận lợi: + Hệ thống
xã hội chủ nghĩa tiếp tục lớn mạnh về mọi mặt, đặc biệt là Liên Xô.
CMVN nhận được sự hỗ trợ mạnh mẽ từ các nước XHCN.
+ Phong trào giải phóng dân tộc ở các nước trên thế giới phát triển mạnh mẽ.
+ Phong trào hòa bình, dân chủ lên cao ở các nước TBCN. - Khó khăn:
+ Đế quốc Mỹ có tiềm lực kinh tế cũng như quân sự mạnh mẽ thực hiện chiến
lược toàn cầu phản CM.
+ Đất nước ta đang bị chia làm 2 miền Nam Bắc: miền Bắc nghèo nàn lạc hậu,
miền Nam trở thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ (Mỹ dựng lên chính quyền
ngụy quân, ngụy quyền ở đây) thực hiện chính sách Tố cộng, diệt công với
phương châm giết nhầm còn hơn bỏ sót.
Vì vậy phong trào CM miền Nam chịu những tổn thất hết sức nặng nề.
Nội dung: Tháng 1 năm 1959, HNTW lần thứ 15 họp bàn về CM miền Nam.
- Xác định 2 nhiệm vụ chiến lược: CM XHCN ở miền Bắc và CM dân tộc dân
chủ nhân dân ở miền Nam. Tuy 2 nhiệm vụ có tích chất khác nhau nhưng có
quan hệ chặt chẽ, thống nhất với nhau. Mục tiêu đều là thống nhất đất nước và
đưa nhà nước tiến lên CNXH.
- Về mâu thuẫn xã hội: Trên cơ sở phân tích đặc điểm, tình hình Cách mạng ở
miền Nam, có 2 mâu thuẫn cơ bản:
+Mâu thuẫn giữa nhân dân ta với bọn đế quốc Mỹ xâm lược - Tập đoàn tay sai Ngô Đình Diệm.
+Mâu thuẫn giữa nhân dân (trước hết là nông dân với địa chủ phong kiến).
- Về lực lượng tham gia CM:
+ Gồm giai cấp nông dân, công nhân, tư sản dân tộc và tiểu tư sản
+ Lấy liên minh công nông làm cơ sở
+ Đường lối cách mạng: “lấy sức mạnh của quần chúng, dựa vào lực lượng
chính trị của quần chúng là chủ yếu, kết hợp với lực lượng vũ trang để đánh đổ
quyền thống trị của đế quốc và phong kiến, dựng lên chính quyền cách mạng của nhân dân".
- Về đối tượng của CM: + Đế quốc Mỹ lOMoAR cPSD| 46901061 + Tư sản mại bản + Địa chủ phong kiến
+ Tay sai của đế quốc Mỹ
- Nhiệm vụ trước mắt của CM miền Nam:
+ Đoàn kết toàn dân đánh đổ tập đoàn thống trị độc tài Ngô Đình Diệm.
+ Thành lập Chính quyền Liên hiệp dân tộc dân chủ ở miền Nam.
+ Thực hiện độc lập dân tộc và các quyền tự do dân chủ.
+ Cải thiện đời sống nhân dân.
+ Thực hiện thống nhất nước nhà.
+ Tích cực góp phần bảo vệ hoà bình ở ĐNA và TG.
- Nghị quyết nhấn mạnh:
+ Con đường phát triển cơ bản ở miền Nam là con đường CM bạo lực + Theo
tình hình cụ thể và yêu cầu hiện nay của CM thì con đường đó là lấy sức mạnh
và lực lượng chính trị của quần chúng, kết hợp với lực lượng vũ trang để đánh
đổ chính quyền thống trị của đế quốc và phong kiến, dựng lên cơ quan Cách mạng của nhân dân.
- Về khả năng phát triển của tình hình sau những cuộc KN của quần chúng: +
Hội nghị dự kiến: Đế quốc Mỹ là tên đế quốc hiếu chiến nhất, cho nên cuộc
khởi nghĩa của nhân dân miền Nam cũng có khả năng chuyển thành cuộc đấu
tranh vũ trang trường kỳ
.
Nghị quyết 15 được khái quát lên tinh thần Đảng cho đánh rồi.
- Thay đổi “tiếp cận” sẽ đổi “cách nhìn”
Đường lối cách mạng: “lấy sức mạnh của quần chúng, dựa vào lực lượng
chính trị của quần chúng là chủ yếu, kết hợp với lực lượng vũ trang để đánh
đổ quyền thống trị của đế quốc và phong kiến, dựng lên chính quyền cách mạng của nhân dân". Ý nghĩa:
- Mở đường cho cách mạng miền Nam tiến lên, dẫn đến cuộc Đồng khởi oanh
liệt của toàn miền Nam năm 60.
- Nghị quyết đánh dấu bước trưởng thành của Đảng ta, thể hiện rõ bản lĩnh độc
lập tự chủ, sáng tạo của Đảng ta trong những năm tháng khó khăn của cách mạng.
9. Các bước đột phá trong chủ trương xây dựng CNXH (1979-1981) và (19851986).
Giai đoạn 1979 - 1981: lOMoAR cPSD| 46901061
- Hội nghị TW 6 được coi là bước đột phá đầu tiên đổi mới kinh tế với chủ trương
khắc phục khuyết điểm sai lầm trong quản lý kinh tế. Nội dung: + Khoán sản
phẩm đến nhóm và người Lãnh Đạo trong các hợp tác xã nông nghiệp.
+ Ban hành quyết định về quyền chủ động sản xuất kinh doanh và quyền tự chủ tài chính.
+ Mở rộng hình thức trả lương khoán, lương sản phẩm, tiền thưởng.
Giai đoạn 1985 - 1986:
- Hội nghị TW 8 khoá V (1985) được coi là bước đột phá thứ 2 trong quá trình
đổi mới kinh tế của Đảng. Nội dung:
+ Xoá bỏ cơ chế quan liêu bao cấp trong giá và lương.
+ Nhà nước từng bước có tích lũy, xoá bỏ tình trạng mua thấp bán thấp bù lỗ,
thực hiện cơ chế 1 giá, khắc phục tình trạng thả nổi trong định giá và quản lý giá.
+ Thực hiện trả lương bằng tiền thay vì hiện vật. (Tuy nhiên trong quá trình
thực hiện lại mắc những sai lầm trong cuộc điều chỉnh giá tiền lương  Gây
ra khủng hoảng kinh tế trầm trọng).
- Hội nghị bộ chính trị khoá V (1986) là bước đột phá thứ 3, đồng thời cũng là
bước quyết định cho sự ra đời trong đường lối đổi mới của Đảng. Hội nghị đưa
ra: “Kết luận đối với một số vấn đề thuộc về quan điểm kinh tế” + Về cơ cấu sản xuất:
• Cần tiến hành 1 cuộc điều chỉnh lớn về cơ cấu sản xuất và đầu tư theo
hướng lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu, phát triển công nghiệp nhẹ, xuất khẩu.
• Cần tập trung vốn và vật tư để thực hiện 3 chương trình kinh tế quan
trọng là sản xuất lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu.
+ Về cải tạo XHCN: Lựa chọn hình thức thích hợp trên quy mô cả nước,
phải nhận thức đúng đắn đặc trưng của thời kỳ quá độ ở nc ta là nền kinh
tế nhiều thành phần để phát triển lực lượng san xuất, tạo công ăn việc làm.
+ Về cơ chế quản lý KT:
• Đổi mới kế hoạch hoá theo nguyên tắc phát huy vai trò chủ đạo của các
quy luật kinh tế XHCN, đồng thời sử dụng đúng đắn các quy luật của
quan hệ hàng hoá – tiền tệ làm cho các đơn vị KT có quyền chủ động trong kinh doanh. lOMoAR cPSD| 46901061
• Phân biệt chức năng quản lý hành chính của nhà nước với chức năng
quản lý KD của các thành phần KT, bảo đảm quyền tự chủ của cá nhân doanh nghiệp.
10. Bối cảnh lịch sử và ý nghĩa của đường lối đổi mới được nêu lên tại Đại hội lần
thứ VI (12/1986) của Đảng.
Bối cảnh lịch sử:
- Cách mạng KH-KT phát triển mạnh mẽ: xu thế đối thoại trên thế giới đang dần
thay thế xu thế đối đầu.
- Hệ thống XHCN khủng hoảng  tiến hành cải tổ.
- VN bị bao vây, cô lập và cấm vận kinh tế.
- Khủng hoảng kinh tế xã hội trầm trọng: lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng
đều khan hiếm; lạm phát tăng.
- Các hiện tượng tiêu cực, vi phạm pháp luật, niềm tin của quần chúng suy giảm:
vượt biên trái phép diễn ra khá phổ biến.
- Đổi mới trở thành đòi hỏi bức thiết của đất nước.  Ý nghĩa:
- Đại hội đã tập hợp và phát huy trí tuệ của toàn Đảng, toàn dân: Đường lối hợp
với nguyện vọng của nhân dân, nên đã tập hợp và phát huy trí tuệ của toàn
Đảng, toàn dân; thể hiện rõ Đảng ta đã biết phát huy truyền thống đoàn kết quý
báu của dân tộc, thể hiện bản lĩnh và sự trưởng thành về chính trị của Đảng trong hoàn cảnh mới.
- Đại hội đã tìm ra lối thoát cho cuộc khủng hoảng ở Việt Nam lúc bấy giờ, mở
đầu thời kỳ đổi mới toàn diện. Trước khi bước vào Đại hội VI, nước ta với
những năm tháng khủng hoảng kinh tế - xã hội rất nghiêm trọng, đời sống nhân
dân vô cùng khó khăn, lạm phát vào bậc nhất thế giới. Nhưng từ sau Đại hội,
nền kinh tế từng bước được khôi phục, lạm phát giảm; tháo gỡ dần khủng hoảng
ở nước ta. Đây là Đại hội mở đầu cho đổi mới toàn diện, đặt nền móng cho việc
tìm ra con đường thích hợp đi lên CNXH ở nước ta.
11. Phân tích các bài học kinh nghiệm được Đại hội lần thứ VI (12/1986) của
Đảng tổng kết. (Bài học 1 và 3)
Đường lối đổi mới toàn diện do Đại hội VI đề ra thể hiện trên các lĩnh vực nổi bật. Đại
hội đã nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật, đánh giá thành tựu,
nghiêm túc kiểm điểm, chỉ rõ những sai lầm, khuyết điểm của Đảng tròn thời kỳ 1975-
1986. Đó là những sai lầm nghiêm trọng và kéo dài về chủ trương, chính sách lớn, sai
lầm về chỉ đạo chiến lược và tổ chức thực hiện. Khuynh hướng tư tưởng chủ yếu của
những sai lầm, khuyết điểm đó, đặc biệt là trên lĩnh vực kinh tế là bệnh chủ quan duy
ý chí, lối suy nghĩ và hành động giản đơn, nóng vội, chạy theo nguyện vọng chủ quan. lOMoAR cPSD| 46901061
Đó là tư tưởng tiểu tư sản, vừa “tả” khuynh vừa hữu khuynh. Nguyên nhân của mọi
nguyên nhân bắt nguồn từ những khuyết điểm trong hoạt động tư tưởng, tổ chức và
công tác cán bộ của Đảng. Đại hội rút ra 4 bài học quý báu:
• Một là, Trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm gốc”.
• Hai là, Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan.
• Ba là, phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới.
• Bốn là, chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với một đảng cầm quyền lãnh đạo
nhân dân tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Phân tích bài học 1:
*** Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân
Bài học thành công lớn nhất mà Đảng đã tổng kết và Chủ tịch Hồ Chí Minh thường
nhắc nhở, đó là, bài học “lấy dân làm gốc”. Từ khi thành lập năm 1930, Đảng coi trọng
sự nghiệp đấu tranh giành và giữ chính quyền, lãnh đạo xây dựng và tăng cường sức
mạnh nhà nước của dân, do dân và vì dân. Sau thắng lợi của cuộc Cách mạng Tháng
Tám năm 1945, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt chú trọng xây dựng và bảo
vệ chính quyền cách mạng kiểu mới, chính quyền Nhà nước thật sự là công bộc của
nhân dân, phục vụ nhân dân, gánh việc chung cho dân. Trong công cuộc đổi mới, Đảng
lãnh đạo xây dựng và không ngừng hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
của dân, do dân và vì dân. Nhà nước không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính
sách để quản lí tốt nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện tốt
các chính sách xã hội, an sinh xã hội, chăm lo đời sống của nhân dân, tăng cường sức
mạnh quốc phòng, an ninh và mở rộng quan hệ đối ngoại. Bonus:
Bản chất tốt đẹp của Đảng chỉ được giữ vững, sự nghiệp cách mạng do Đảng lãnh đạo
chỉ có thể phát triển và đạt được những thành tựu vững chắc khi Đảng có dân, được
dân ủng hộ, mối quan hệ giữa Đảng với dân thường xuyên được củng cố. Để có được
điều đó, Đảng phải không ngừng phấn đấu, rèn luyện, nâng cao và hoàn thiện sự lãnh
đạo của mình. Và với tinh thần ấy, Đại hội Đảng lần thứ VI đã thẳng thắn thừa nhận
những sai lầm, khuyết điểm, chỉ ra những nguyên nhân và bài học lớn, đồng thời đề
ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước, khắc phục tư duy cũ và cách làm cũ. Đó là
đường lối hợp quy luật, hợp lòng dân, cho nên được Nhân dân đón nhận và hưởng ứng tích cực. lOMoAR cPSD| 46901061
Muốn xây dựng Đảng trong sạch, phải lấy dân làm gốc. Đảng phải có dũng khí nhìn
thẳng vào sự thật và tiến hành đổi mới nhiều mặt, trước hết là đổi mới tư duy nói chung
và đổi mới phong cách lãnh đạo nói riêng. Đảng phải thật sự gắn bó với Nhân dân và vì Nhân dân.
Trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “Dân là gốc”, xây
dựng và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân lao động. Trong điều kiện cầm quyền,
phải đặc biệt chăm lo củng cố sự liên hệ giữa Đảng và Nhân dân, tiến hành thường
xuyên cuộc đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng. Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VI
cũng cho rằng, Đảng cần đổi mới phong cách làm việc, tác phong đi sâu, đi sát thực
tế, nắm bắt thông tin nhanh chóng và chính xác; mở rộng sinh hoạt dân chủ; nghiên
cứu những kinh nghiệm sáng tạo của cơ sở; lắng nghe ý kiến của quần chúng; các chủ
trương quan trọng đều phải được bàn bạc và quyết định tập thể; người lãnh đạo phải
biết nghe ý kiến trái với mình.
Tăng cường mối quan hệ gắn bó với Nhân dân là quan điểm lớn của Đảng luôn được
đề cao thường xuyên thực hiện. Nhưng vấn đề là thực hiện như thế nào để đạt được
hiệu quả mong muốn là không đơn giản.
Phải dựa vào dân, huy động sức dân để khắc phục yếu kém, tiêu cực, xây dựng, phát
triển kinh tế-xã hội theo đường lối đổi mới của Đảng. Muốn tạo sự gắn bó máu thịt
giữa Đảng với Nhân dân thì phải làm cho Nhân dân tin tổ chức, tư tưởng, đội ngũ cán
bộ của Đảng thật sự trong sạch vững mạnh; Đảng và Nhà nước thật sự bảo đảm quyền
làm chủ của Nhân dân và mang lại lợi ích cho Nhân dân, “ngoài lợi ích của Nhân dân,
Đảng không có lợi ích nào khác”. Và điều vô cùng quan trọng là phải quyết tâm đẩy
lùi bằng được tệ nạn tham nhũng, lãng phí tiền của, tài sản công, thành quả lao động
gian khổ của Nhân dân đang diễn ra vô cùng nghiêm trọng. Trong bất cứ tình thế khó
khăn, phức tạp nào thì dân luôn là gốc; có dân là có tất cả. Nhân dân sẽ hiến kế, sáng
tạo để Đảng nắm bắt đề ra chủ trương sát hợp, thúc đẩy phong trào, tập hợp Nhân dân
vượt qua mọi khó khăn, tìm ra hướng đi đúng nhất. Để thật sự bảo đảm quyền làm chủ
của Nhân dân, cùng với việc kiên quyết chuyên chính với kẻ thù của Nhân dân, Đảng
tự đổi mới, tự chỉnh đốn. Đổi mới và chỉnh đốn Đảng phải được tiến hành đồng bộ
trên tất cả các mặt: Tư tưởng, tổ chức, cán bộ, phương thức hoạt động. Trước mắt,
Đảng cần tiếp tục triển khai một cách tích cực và mạnh mẽ chủ trương chống tham
nhũng; xử lý thật nghiêm từ trên xuống dưới những người mắc sai lầm, khuyết điểm,
bất kể người đó ở cương vị công tác nào. Bên cạnh đó, phải nâng cao hơn nữa năng
lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở Đảng, bởi vì đó chính là chiếc cầu
nối liền Đảng với dân. Dân có tin Đảng hay không, mối quan hệ giữa Đảng với dân có
mật thiết hay không phụ thuộc rất lớn vào các tổ chức cơ sở Đảng. Dân chỉ tin Đảng lOMoAR cPSD| 46901061
và thật sự theo Đảng khi trong hoạt động thực tiễn, các tổ chức Đảng và đảng viên ở
cơ sở thật sự là tấm gương sáng để Nhân dân noi theo. Với tinh thần “Dân là gốc”,
phải đổi mới mạnh mẽ phong cách công tác của Đảng. Mỗi cấp ủy Đảng, mỗi tổ chức
Đảng và mỗi đảng viên đều phải xây dựng một phong cách đi sâu, đi sát quần chúng,
sống giản dị, chan hòa với quần chúng. Đảng viên giữ cương vị càng cao, càng phải
gương mẫu về phong cách của người cộng sản. Cần bãi bỏ các các quy định, các thủ
tục tạo nên sự xa cách giữa Đảng và Nhân dân. Phân tích bài học 3:
*** Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước với sức mạnh quốc tế
Trong Đường cách mệnh (1927) lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh đã nêu rõ:
"Muốn người ta giúp cho, thì trước mình phải tự giúp lấy mình đã". Trong cao trào
giải phóng dân tộc, Hồ Chí Minh đã kêu gọi toàn thể quốc dân hãy đứng lên đem sức
ta mà tự giải phóng cho ta. Nhờ phát huy sức mạnh, ý chí tự lực tự cường của cả dân
tộc, nên đã chớp được thời cơ thuận lợi dẫn tới thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám
năm 1945. Trong các cuộc kháng chiến lâu dài giành độc lập, thống nhất hoàn toàn,
Đảng đã triệt để phát triển sức mạnh của dân tộc, nêu cao tinh thần độc lập, tự chủ,
sáng tạo, đồng thời tranh thủ tối đa sự giúp đỡ, ủng hộ quốc tế, tạo nên sức mạnh
tổng hợp để giành thắng lợi.
Công cuộc đổi mới diễn ra trong bối cảnh CNXH trên thế giới lâm vào khủng hoảng
và dẫn tới sự sụp đổ của mô hình CNXH ở các nước Đông Âu và Liên Xô. Điều đó
đòi hỏi Đảng Cộng sản Việt Nam nêu cao tinh thần độc lập tự chủ, tự lực, tự cường,
nâng cao bản lĩnh chính trị để đứng vững trước khó khăn, thử thách và kiên định con
đường xây dựng CNXH, động viên cao độ nội lực. Mặt khác, Đảng Cộng sản Việt
Nam tăng cường củng cố sự đoàn kết các nước xã hội chủ nghĩa còn lại, kiên định lập
trường của chủ nghĩa quốc tế trong sáng. Đề ra và thực hiện đường lối đối ngoại độc
lập tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế, Việt Nam là bạn, đối tác
tin cậy của các nước, thành viên có trách nhiệm của cộng đồng quốc tế. Đảng và Nhà
nước cũng tranh thủ tối đa những vấn đề mới của thời đại: Hội nhập kinh tế quốc tế,
toàn cầu hóa, thành quả của cách mạng khoa học, công nghệ, kinh nghiệm quản lí của
các nước tiên tiến, những vấn đề về kinh tế tri thức... Nội lực và sức mạnh dân tộc bao
giờ cũng có ý nghĩa quyết định, song sức mạnh đó được tăng cường khi có sự kết hợp
đúng đắn với ngoại lực và sức mạnh của thời đại. Bonus:
Kế thừa truyền thống “tự lực tự cường, đem sức ta giải phóng cho ta”, ngày nay, đứng
trước thời cơ lớn và thách thức lớn, Đảng, Nhà nước, nhân dân và quân đội ta càng
khẳng định sâu sắc không gì có thể thay thế được sức mạnh nội lực của đất nước, dựa
trên sức mạnh bên trong để tận dụng thời cơ vượt qua thách thức, tạo thế ổn định, phát lOMoAR cPSD| 46901061
triển. Trong đó, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc là căn cốt của sức mạnh dân tộc.
Đảng ta khẳng định: “Thực hành và phát huy rộng rãi dân chủ xã hội chủ nghĩa, quyền
làm chủ và vai trò tự quản của nhân dân; phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc;
củng cố, nâng cao niềm tin của nhân dân, tăng cường đồng thuận xã hội; tiếp tục đổi
mới tổ chức, nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị - xã hội”. Những nỗ lực vượt bậc của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta
trên mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, khoa học kỹ thuật, quốc phòng -
an ninh... đã tạo cho đất nước khả năng tận dụng tối ưu những yếu tố có lợi, loại trừ
những yếu tố bất lợi, vô hiệu hóa những mưu đồ thâm độc của các thế lực thù địch,
tranh thủ ngoại lực đẩy mạnh công cuộc đổi mới, bảo đảm cho đất nước luôn ổn định và phát triển.
Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế, mở rộng quan hệ hợp tác song phương và đa
phương, tranh thủ sức mạnh quốc tế để bảo vệ Tổ quốc. Đảng ta khẳng định: “Chủ
động và tích cực hội nhập quốc tế, giải quyết tốt mối quan hệ giữa độc lập, tự chủ và
hội nhập quốc tế; thúc đẩy hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, linh hoạt, hiệu quả vì
lợi ích quốc gia - dân tộc, bảo đảm độc lập, tự chủ, chủ quyền quốc gia”. Trong đó,
chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế là vấn đề trung tâm, chi phối đến hội
nhập các lĩnh vực khác. Theo đó, cần chủ động nắm vững qui luật, tính tất yếu của các
xu thế thời đại, của sự vận động kinh tế toàn cầu, phát huy đầy đủ năng lực nội sinh,
xác định lộ trình, nội dung, hình thức, qui mô bước đi thích hợp. Mặt khác, chủ động
trong đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ, hợp tác quốc tế; sáng tạo, phân tích, lựa
chọn phương thức hành động, dự báo được những tình huống trong hội nhập để tránh được bất ngờ.
Bên cạnh đó, “Đẩy mạnh và làm sâu sắc hơn quan hệ hợp tác song phương với các đối
tác, đặc biệt là các đối tác chiến lược, đối tác toàn diện và các đối tác quan trọng khác,
tạo thế đan xen lợi ích và tăng độ tin cậy”. Thúc đẩy quan hệ hợp tác toàn diện và có
hiệu quả với các nước trong khu vực (ASEAN), các nước châu Á Thái Bình Dương,
các Tổ chức thương mại quốc tế để khai thác có hiệu quả các nguồn lực cho bảo vệ Tổ
quốc. Tuy nhiên, phải có bước đi thận trọng và vững chắc, tránh mơ hồ mất cảnh giác,
chỉ nhìn thấy lợi ích trước mắt, lợi ích cục bộ mà tổn hại đến lợi ích lâu dài, lợi ích quốc gia dân tộc.
12. Nội dung cơ bản của đường lối đổi mới trên lĩnh vực kinh tế, chính trị được
nêu lên tại Đại hội lần thứ VI của Đảng (12/1986).
Đổi mới ở đây không phải là thay đổi mục tiêu CNXH mà là thay đổi cách thức để đạt được mục tiêu CNXH
Đổi mới về kinh tế: lOMoAR cPSD| 46901061
- Đổi mới về cơ cấu Kinh tế : Mục tiêu là ổn định kinh tế - xã hội. Sản xuất đủ
tiêu dùng và có tích luỹ.
Phát triển nền KT nhiều thành phần: chuyển từ chỉ có thành phần KT (quốc
doanh và tập thể); xây dựng phát triển các thành phần KT khác: KT tư nhân, cá
thể, tiểu chủ, tạo điều kiện cho chúng phát triển để phát huy sự tham gia, đóng
góp của các nguồn lực khác nhau trong xã hội.
- Đổi mới về cơ chế quản lý KT : Xóa bỏ cơ chế tập trung, bao cấp chuyển sang
hạch toán, kinh doanh: cơ chế tập trung bao cấp duy trì trong giai đoạn đất nước
còn khó khăn, nền KT phát triển theo chiều rộng, có chiến tranh thì ở mức độ
nào đó nó còn phù hợp nhưng khi hoàn cảnh TG thay đổi thì yêu cầu
của nền KT và đời sống xã hội thay đổi thì cơ chế này càng bộc lộ nhiều hạn
chế tiêu cực về nhiều phương diện. ->xóa bỏ cơ chế này chuyển sang hạch toán,
kinh doanh; lúc này là nền KT hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng
XHCN có sự quản lý của nhà nước.
- Đổi mới về nội dung và cách thức CN hoá : Sản xuất lương thực – thực phẩm,
hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu: đều là những lĩnh vực VN có thể phát triển, có
kinh nghiệm, có điều kiện và phù hợp với bối cảnh VN và mục tiêu nhằm ổn
định mọi mặt tình hình đời sống xã hội, đẩy mạnh CNH-HĐH.
- Đổi mới về phương hướng phát triển kinh tế :5 phương hướng lớn phát triển KT:
+ Bố trí cơ cấu sản xuất;
+ Điều chỉnh cơ cấu đầu tư xây dựngvà củng cố QH XHCN;
+ Sử dụng và cải tạo đúng đắn các Thành phần kinh tế Thành phần;
+ Đổi mới cơ chế quản lý KT, phát huy KH-KT; +
Mở rộng nâng cao KT đối ngoại.
- Đổi mới trong chính sách xã hội:
+ Kế hoạch hóa dân số, giải quyết việc làm cho người lao động.
+ Thực hiện công bằng XH, bảo đảm an toàn XH, khôi phục trật tự kỷ cương.
+ Chăm lo đáp ứng các nhu cầu giáo dục, văn hóa bảo vệ tăng cường sức khỏe của dân.
+ Xây dựng chính sách bảo trợ XH.
Đổi mới về chính trị:
1. Đổi mới về vai trò quản lý của Nhà nước:
- Tổ chức bộ máy theo hướng gần gũi với nhân dân, do nhân dân làm chủ, giảm
bớt phiền hà cho nhân dân.
- Phân định rõ chức năng quản lý nhà nước về kinh tế xã hội của các ngành, địa phương. lOMoAR cPSD| 46901061
- Tăng cường quản lý nhà nước bằng các chính sách, pháp luật.
- Xây dựng lại bộ máy nhà nước theo cơ cấu quản lý kinh tế mới.
2. Mở rộng hoạt động đối ngoại:
- Góp phần giữ vững hoà bình ở khu vực và thế giới.
- Góp phần vào các cuộc đấu tranh vì hoà bình, độc lập dân chủ của các dân tộc trên thế giới.
- Tăng cường hữu nghị và hợp tác toàn diện với Liên Xô và các nước XHCN.
Mở rộng hợp tác với các nước khác, kể cả nước tư bản.
3. Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng:
- Đổi mới tư duy và phương thức lãnh đạo mới, nâng cao trình độ, trí tuệ, trình
độ lý luận, nhận thức về Đảng.
- Khắc phục tình trạng lạc hậu trọng kiến thức, lý luận của các đảng viên.
- Coi trọng công tác lý luận và thực tiễn của Đảng. Ý nghĩa:
- Tập hợp trí tuệ của toàn đảng và toàn nhân dân, thể hiện bản lĩnh của Đảng trong thời kỳ mới.
- Đường lối phù hợp với nguyện vọng của toàn dân, đã biết phát huy các truyền
thống tốt đẹp của dân tộc.
- Tìm ra lối thoát cho cuộc khủng hoảng lúc bấy giờ, nền kinh tế dần hồi phục,
lạm phát giảm, mở đầu thời kỳ đổi mới toàn diện.
- Đặt nền móng cho việc tìm ra con đường đi lên CNXH của nước ta.
13. Phân tích nội dung cơ bản của Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ
quá độ lên CNXH được thông qua tại Đại hội Đảng lần thứ VII (1991).
Đại hội thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH đã
tổng kết hơn 60 năm Đảng lãnh đạo Cách mạng Việt Nam, chỉ ra khuyết điểm, sai lầm
và nêu ra 5 bài học lớn:
- Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH
- Sự nghiệp CM là của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
- Không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết toàn Đảng toàn dân
- Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
- Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu đảm bảo thắng lợi của CMVN
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỷ quá độ lên CNXH đã tổng kết cách
mạng Việt Nam từ năm 1930, nêu lên những bài học và đặc biệt là xác định 6
đặc trưng cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng:
- Do nhân dân lao động làm chủ. lOMoAR cPSD| 46901061
- Có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ
công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
- Có nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
- Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột bất công, làm theo năng lực,
hưởng theo lao động, cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát
triển toàn diện cá nhân.
- Các dân tộc anh em trong nước bình đẳng, đoàn kết, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.
Quá độ lên CNXH là một quá trình lâu dài, phải trải qua nhiều chặng đường.
Cương lĩnh cũng nêu ra 3 quyết định:
- Xây dựng hệ thống chính trị.
- Xây dựng nhà nước CNXH của dân, do dân, vì dân.
- Xây dựng mặt trận Tổ quốc VN và các đoàn thể nhân dân.
Cương lĩnh đã giải đáp được những vấn đề cơ bản đặt ra trong thời kì quá độ, tạo
tiền đề cho CM VN tiến lên.
Một số phương hướng phát triển (7 biện pháp chiến lược):
- Xây dựng nhà nước XHCN, nhà nước của dân, do dân và vì dân; lấy liên minh
công nông, trí thức làm nền tảng do ĐCS lãnh đạo; thực hiện quyền dân chủ
của nhân dân, giữ nghiêm kỷ cương xã hội...
- Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hóa đất nước theo hướng hiện đại
gắn liền với phát triển một nền nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm,
nhằm từng bước xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật.
- Để phù hợp với sự phát triển của LLSX, thiết lập từng bước quan hệ sản xuất
XHCN từ thấp đến cao với sự đa dạng về hình thức sở hữu. Phát triển nền kinh
tế hàng hóa nhiều thành phần định hướng XHCN.
- Tiến hành CM XHCN trên lĩnh vực tư tưởng văn hóa, làm cho thế giới quan
chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng HCM giữ vị trí chủ đạo trong đời sống tinh
thần xã hội. Kế thừa phát huy văn hóa dân tộc, tiếp thu chọn lọc những tinh hoa văn hóa nhân loại.
- Thực hiện chiến lược đại đoàn kết dân tộc, củng cố và mở rộng mặt trận dân
tộc thống nhất. Mở rộng chính sách đối ngoại, thực hiện chính sách hòa bình,
hợp tác, hữu nghị với tất cả các nước trên tinh thần độc lập, dân tộc, đôi bên cùng có lợi.
- Xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc VN là 2 nhiệm vụ chiến lược, không thể
tách rời nhau. Trong khi đặt lên hàng đầu nhiệm vụ xây dựng đất nước, nhân
dân ta luôn nâng cao cảnh giác củng cố tốt quốc phòng, an ninh.