Nội dung ôn tập cần lưu ý - Triết học Mác - Lênin | Đại học Tôn Đức Thắng

1. Triết học và vai trò của triết học trong đời sống xã hội2. Thế giới quan, các hình thức và vai trò của thế giới quan 3. Vấn đề cơ bản của triết học, sự phân chia các trường phái triết học tronglịch sử (các nguồn gốc ra đời của triết học). Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Trường:

Đại học Tôn Đức Thắng 3.5 K tài liệu

Thông tin:
25 trang 6 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Nội dung ôn tập cần lưu ý - Triết học Mác - Lênin | Đại học Tôn Đức Thắng

1. Triết học và vai trò của triết học trong đời sống xã hội2. Thế giới quan, các hình thức và vai trò của thế giới quan 3. Vấn đề cơ bản của triết học, sự phân chia các trường phái triết học tronglịch sử (các nguồn gốc ra đời của triết học). Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

20 10 lượt tải Tải xuống
NỘI DUNG ÔN TẬP CẦN LƯU Ý MÔN TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
1. Triết học và vai trò của triết học trong đời sống xã hội
2. Thế giới quan, các hình thức và vai trò của thế giới quan
3. Vấn đề bản của triết học, sự phân chia các trường phái triết học trong
lịch sử (các nguồn gốc ra đời của triết học)
4. Vật chất, vận động, không gian và thời gian
5. Ý thức, bản chất, kết cấu của ý thức
6. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất ý thức, ý nghĩa phương pháp
luận : đã xong
7. Phân tích nội dung ý nghĩa phương pháp luận nguyên lý về mối liên
hệ phổ biến. Vận dụng trong nhận thức trong hoạt động thực tiễn : Chưa xong
vận dụng
8. Phân tích nội dung ý nghĩa phương pháp luận nguyên về sự phát
triển. Vận dụng trong nhận thức và trong hoạt động thực tiễn. (chưa xong vận dụng)
9. Phân tích nội dung, ý nghĩa . qui luật Lượng - Chất Vận dụng trong
nhận thức và trong hoạt động thực tiễn. (chưa xong vận dụng)
10. Phân tích nội dung, ý nghĩa qui luật mâu thuẫn. Vận dụng trong nhận
thức và trong hoạt động thực tiễn. (chưa xong vận dụng)
11. Phân tích nội dung, ý nghĩa qui luật phủ định của phủ định. Vận dụng
trong nhận thức và trong hoạt động thực tiễn. (chưa xong vận dụng)
12. Nhận thức, thực tiễn, vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
13. Sản xuất vật chất, vai trò của sản xuất vật chất?
14. Phân tích nội dung qui luật về mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản
xuất và quan hệ sản xuất. Vận dụng
15. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa sở hạ tầng kiến trúc thượng
tầng. Vận dụng
16. Chứng minh sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là quá trình lịch
sử tự nhiên
17. Vấn đề giai cấp, dân tộc, nhà nước
18. Mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
19. Vấn đề con người trong triết học Mác Lênin (Khái niệm, bản chất con
người, giải phóng con người)
20. Phân tích về nguyên lý phổ biến
DÀN Ý CẦN GHI
Khái niệm
Nội dung
Ý nghĩa
Vận dụng
4. Vật chất, vận động, không gian và thời gian
I. Định nghĩa về vật chất
2. Quan niệm về vật chất trong triết học Mác-Lênin
a. Định nghĩa về vật chất của Lênin
Để đưa ra được một quan niệm thực sự khoa học về vật chất, V.I.Lênin đặc biệt quan tâm
đến việc tìm kiếm cho phạm trù này.phương pháp định nghĩa
Trong tác phẩm chủ ”, V.I. Lênin đã đưa raCNDV nghĩa kinh nghiệm phê phán
định nghĩa về vật chất như sau: Vật chất một phạm trù triết học dùng để thực tại
khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta
chép lại, chụp lại, phản ánh, tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”
[1]
. Đây một
định nghĩa hoàn chỉnh về vật chất cho đến nay được các nhà khoa học hiện đại coi
một định nghĩa kinh điển.
Định nghĩa vật chất của Lênin bao gồm nội dung cơ bản dưới đây:
Thứ nhất: Vật chất là thực tại khách quan- cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức và
không lệ thuộc vào ý thức
Điều này nghĩa vật chất tồn tại khách quan trong hiện thực, bên ngoài ý thức
và không phụ thuộc vào ý thức của con người. "Tồn tại khách quan" chính là thuộc
tính bản của vật chất; tiêu chuẩn để thể phân biệt được cái vật chất,
cái gì không phải là vật chất. Con người nhận thức được hay không thì vật chất
cũng vẫn luôn tồn tại.
Thứ hai: Vật chất cái khi tác động vào các giác quan con người thì đem lại
cho con người cảm giác
Có thể hiểu rằng vật chất chính là cái có thể gây nên cảm giác ở con người. Khi nó
trực tiếp hoặc gián tiếp tác động đến các giác quan thì ý thức chính sự phản ánh
vật chất, còn vật chất lại là cái được ý thức phản ánh.
Thứ ba: Vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó
Chỉ có 1 thế giới duy nhất là thế giới vật chất, ở đó một thời điểm nhất định sẽ tồn
tại 2 hiện tượng: vật chất tinh thần. Hiện tượng vật chất luôn khách quan,
không lệ thuộc vào hiện tượng tinh thần, còn hiện tượng tinh thần thì có nguồn gốc
từ hiện tượng vật chất những được trong hiện tượng tinh thần ấy chẳng
qua là chép, chụp lại, bản sao của các sự vật hiện tượng đang tồn tại với tư cách
hiện thực khách quan. Như vậy, cảm giác sở duy nhất của mọi sự hiểu
biết, song bản thân không ngừng chép, chụp, phản ánh hiện thực khách
quan, nên con người có thể nhận thức được thế giới và vật chất.
b. Ý nghĩa định nghĩa Vật chất của Lênin
Bác bỏ những quan điểm của chủ nghĩa duy tâm về vật chất.
.Phủ nhận thuyết không thể biết về vật chất.
Khắc phục những khiếm khuyết trong các quan điểm siêu hình, máy móc về vật
chất.
Định hướng các khoa học cụ thể trong việc tìm kiến các dạng hoặc hình thức mới
của vật thể.
Cho phép xác định vật chất trong lĩnh vực xã hội.
c. Phương thức tồn tại của vật chất
cách thức tồn tại hình thức tồn tại của vật chất. Chủ nghĩa duy vật biện
chứng khẳng định: Vận động cách thức tồn tại, đồng thời hình thức tồn tại của vật
chất; không gian, thời gian là hình thức tồn tại của vật chất
Vận động
Vận động theo nghĩa chung nhất mọi sự biến đổi nói chung. Ph.Ăngghen viết:”
Vận động theo nghĩa chung nhất- tức được hiểu một phương thức tồn tại của vật chất,
một thuộc tính cố hữu của vật chất,- thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi mọi quá
trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản đến tư duy”.
Vận động là phương thức tồn tại của vật chất:
Điều này có nghĩa là vật chất (chỉ có thể) tồn tại bằng (cách) vận
động. Trong vận động thông qua vận động các dạng vật chất biểu hiện sự tồn tại
của mình, Một khi chúng ta nhận thức được những hình thức vận động của vật chất, thì
chúng ta nhận thức được bản thân vật chất.
Với tính cách “, theo quan điểm là thuộc tính cố hữu của vật chất
của triết học Mác – Lênin, vận động sự tự thân vận động của vật chất, được tạo nên từ
sự tác động lẫn nhau của chính các thành tố nội tại trong cấu trúc vật chất. Quan điểm về
sự tự thân vận động của vật chất đã được chứng minh bởi những thành tựu của khoa học
tự nhiên càng ngày những phát kiến mới của khoa học tự nhiên hiện đại càng khẳng
định quan điểm đó.
Vật chất là hạn, tận, không sinh ra, không mất đi vận động là một thuộc
tính không thể tách rời vật chất nên bản thân sự vận động cũng không thể bị mất đi hoặc
sáng tạo ra. Kết luận này của triết học Mác – Lênin đã được khẳng định bởi định luật bảo
toàn chuyển hóa năng lượng trong vật lý. Theo định luật này, vận động của vật chất được
bảo toàn cả về mặt lượng chất. Nếu một hình thức vận động nào đó của sự vật mất đi
thì tất yếu nảy sinh một hình thức vận động khác thay thế nó. Các hình thức vận động
chuyển hóa lẫn nhau, còn vận động của vật chất thì vĩnh viễn tồn tại cùng với sự tồn tại
vĩnh viễn của vật chất.
Hình thức tồn tại của vận động
Dựa trên những thành tựu khoa học của thời đại mình, Ph.Ăngghen đã phân chia
vận động thành 5 hình thức cơ bản. Đó là:
Vận động cơ học (sự di chuyển vị trí của các vật thể trong không gian).
(vận động của các phân tử, các hạt bản, vận động điện tử, các quáVận động vật
trình nhiệt điện, v.v.).
Vận động hóa học (vận động của các nguyên tử, các quá trình hóa hợp và phân giải các
chất).
(trao đổi chất giữa cơ thể sống và môi trường).Vận động sinh học
(sự thay đổi, thay thế các quá trình hội của các hình thái kinh tế Vận động hội
xã hội).
Đối với sự phân loại vận động của vật chất thành 5 hình thức xác định như trên,
cần chú ý về mối quan hệ giữa chúng là:
Từ vận động học đến vận độngCác hình thức vận động nói trên khác nhau về chất.
hội sự khác nhau về trình độ của sự vận động, những trình độ này tương ứng với
trình độ của các kết cấu vật chất.
Các hình thức vận động cao xuất hiện trên cơ sở các hình thức vận động thấp, bao hàm
trong tất cả các hình thức vận động thấp hơn. Trong khi đó, các hình thức vận động
thấp không khả năng bao hàm các hình thức vận động trình độ cao hơn. Bởi vậy,
mọi sự quy giản các hình thức vận động thấp đều là sai lầm.
Trong sự tồn tại của mình, mỗi sự vật thể gắn liền với nhiều hình thức vận động
khác nhau. Tuy nhiên, bản thân bằng sự tồn tại của sự vật đó bao giờ cũng đặc trưng một
hình thức vận động cơ bản.
Chính bằng sự phân loại các hình thức vận động cơ bản, Ph.Ăngghen đã đặt cơ s
cho sự phân loại các khoa học tương ứng với đối tượng nghiên cứu của chúng chỉ ra
cơ sở của khuynh hướng phân ngànhhợp ngành của các khoa học. Ngoài ra, tư tưởng
về sự khác nhau về chất và thống nhất của các hình thức vận động cơ bản còn là cơ sở để
chống lại khuynh hướng sai lầm trong nhận thức là quy hình thức vận động cao vào hình
thức vận động thấp và ngược lại.
Khi triết học Mác – Lênin khẳng định trong sự vận độngthế giới vật chất tồn tại
vĩnh cửu của nó, thì điều đó không có nghĩaphủ nhận hiện tượng đứng im của thế giới
vật chất. Trái lại, triết học MácLênin thừa nhận rằng, quá trình vận động không ngừng
của thế giới vật chất chẳng những không loại trừ còn bao hàm trong hiện tượng
đứng im. Đứng im, theo quan điểm của triết học Mác Lênin, một trạng thái đặc biệt
của vận động – vận động trong cân bằng, nghĩa là những tính chất của vật chất chưa có sự
biến đổi về cơ bản.
Đứng im chỉ là hiện tượng tương đối và tạm thời.
Đứng im tương đối, trước hết hiện tượng đứng im chỉ xảy ra trong một mối
quan hệ nhất định chứ không phải trong mọi quan hệ cùng một lúc. Thứ hai, đứng im chỉ
xảy ra với một hình thái vận động trong một lúc nào đó, chứ không phải với mọi hình
thức vận động trong cùng một lúc. Thứ ba, đứng im chỉ biểu hiện của một trạng thái vận
động, đó vận động trong thăng bằng, trong sự ổn định tương đối, biểu hiện thành một
sự vật nhất định khi còn chưa bị phân hóa thành cái khác. Chính nhờ trạng thái
ổn định đó sự vật thực hiện được sự chuyển hóa tiếp theo. Không đứng im tương
đối thì không có sự vật nào cả. Do đó, đứng im còn được biểu hiện như một quá trình vận
động trong phạm vi chất của sự vật còn ổn định, chưa thay đổi.
Đứng im là tạm thời vì vận động cá biệt có xu hướng hình thành sự vật, hiện tượng
ổn định nào đó, còn vận động nói chung, tức sự tác động qua lại lẫn nhau giữa sự vật
và hiện tượng làm cho tất cả không ngừng biến đổi.
Ph.Ăngghen chỉ “vận động riêng biệt xu hướng chuyển thành cân bằng, vận động
toàn bộ phá hoại sự cân bằng riêng biệt” “mọi sự cân bằng chỉ tương đối tạm
thời”
d. Hình thức tồn tại của vật chất
Không gian, thời gian là những hình thức tồn tại của vật chất vật động
Mọi dạng cụ thể của vật chất đều tồn tại một vị trí nhất định, không gian hình thức
tồn tại của vật chất xét về mặt quảng tính, sự cùng tồn tại, trật tự, kết cấu sự tác động
lẫn nhau. mặt khác, sự tồn tại của sự vật còn được thể hiện quá trình biến đổi: nhanh
hay chậm, kế tiếp chuyển hóa,…Những hình thức tồn tại như vậy được gọi thời
gian.
V.I.Lênin viết: “Trong thế giới, không ngoài vật chất đang vận động vật chất
đang vận động không thể vận động đâu ngoài không gian thời gian”. Như vậy, vật
chất, không gian, thời gian không tách rời nhau; không vật chất tồn tại ngoài không
gian và thời gian; cũng không có không gian, thời gian tồn tại ngoài vật chất vận động.
những hình thức tồn tại của vật chất, không tách khỏi vật chất nên không gian, thời
gian những tính chất chung như những tính chất của vật chất, đó tính khách quan,
tính vĩnh cửu, tính vô tận và vô hạn.
Ngoài ra, không gian có thuộc tính ba chiều còn thời gian chỉ có một chiều. tính ba chiều
của không gian một chiều của thời gian biểu hiện hình thức tồn tại về quảng tính
quá trình diễn biến của vật chất vận động.
e. Tính thống nhất vật chất của thế giới
Tồn tại của thế giới là tiền đề cho sự thống nhất của thế giới
Trong quan niệm về sự thống nhất của thế giới phải lấy việc thừa nhận sự tồn tại của
làm tiền đề. Không thừa nhận sự tồn tại của thế giới thì không thể nói tới việc nhận thức
thế giới.
Trong việc nhận thức thế giới, đầu tiên đối với duy triết học là: Tvấn đề nảy sinh hế
giới quanh tathực hay chỉ là sản phẩm thuần tuý của tư duy con người? Hơn nữa, mọi
sự vật, hiện tượng không phải là vĩnh viễn sự tồn tạita đã biết đến , vậy thể nói tới
của chúng suy rộng ra thể nói về sự tồn tại của thế giới hay không ? Nếu khẳng
định là có, thì là gì ?tồn tại
Theo nghĩa chung nhất, tồn tại phạm trù dùng để chỉ tính thực của thế giới xung
quanh con người. Khẳng định sự tồn tạigạt bỏ những nghi ngờ về tính không thực, sự
hư vô, tức là gạt bỏ sự “không tồn tại”.
Sự tồn tại của thế giới hết sức phong phú về dạng, loại. tồn tại vật chất tồn tại
tinh thần. Có tồn tại khách quan và tồn tại chủ quan. Có tồn tại của tự nhiên và tồn tại của
xã hội...Nhưng quy luật phát triển của lịch sửtưởng triết học vừa cho phép lại vừa đòi
hỏi con người không thể dừng lại việc khẳng định hay phủ định tồn tại nói chung,
phải đi đến quan niệm về bản chất của tồn tại. Theo đó, hình thành hai trường phái đối
lập nhau trong việc giải quyết vấn đề này. Chủ nghĩa duy vật hiểu sự tồn tại của thế giới
như một chỉnh thể bản chất của vật chất. Trái lại, các nhà triết học duy tâm
khẳng định chỉ có thế giới tinh thần mới tồn tại nên bản chất của tồn tại cũng là tinh thần.
Đúng là thế giới quanh ta tồn tại, nhưng hình thức tồn tại của thế giới là hết sức đa dạng.
Vì thế, tồn tại của thế giới là tiền đề cho sự thống nhất của thế giới. Song, tính thống nhất
của thế giới không phải sự tồn tại của nó. Sự khác nhau về nguyên tắc giữa quan niệm
duy vật và quan niệm duy tâm không phảiviệcthừa nhận hay không thừa nhận tính
thống nhất của thế giới, mà làchỗ chủ nghĩa duy vật cho rằng, sở của sự thống nhất
của thế giới là ở tính vật chất của nó.
* Thế giới thống nhất ở tính vật chất
Điều đó được thể hiện ở những điểm cơ bản sau đây:
- Chỉ một thế giới duy nhất và thống nhất thế giới vật chất. Thế giới vật chất tồn
tại khách quan, trước độc lập với ý thức con người, được ý thức con người
phản ánh.
- Mọi bộ phận của thế giới có mối quan hệ vật chất thống nhất với nhau, biểu hiện
chỗ chúng đều những dạng cụ thể của vật chất, sản phẩm của vật chất, cùng chịu sự
chi phối của những quy luật khách quan, phổ biến của thế giới vật chất.
Thế giới vật chất không do ai sinh ra cũng không tự mất đi, tồn tại vĩnh viễn,
hạn và tận. Trong thế giới, các sự vật, hiện tượng luôn luôn vận động, biến đổi không
ngừng chuyển hoá lẫn nhau, nguồn gốc, nguyên nhân kết quả của nhau, về thực
chất, đều là những quá trình vật chất.
Quan niệm trên đây của chủ nghĩa duy vật biện chứng đã được cuộc sống hiện thực của
con người toàn bộ sự phát triển của khoa học xác định. Con người không thể bằng ý
thức của mình sản sinh ra được các đối tượng vật chất, mà chỉ có thể cải biến thế giới vật
chất trên sở nắm vững những thuộc tính khách quan vốn của các dạng vật chất
những quy luật vận động của thế giới vật chất.
Với sự phát triển của thiên văn học, quang phổ học, vũ trụ học, người ta khẳng định rằng,
không hề một thế giới siêu nhiên nào ngoài trái đất. Hoá học hiện đại đã chứng minh
rằng, giới hữu không bản chất thần bí, tách biệt với giới được cấu tạo từ
những thành phần cơ, phát triển từ giới cơ; sự khác nhau giữa chúng chỉ kết cấu
và trình độ tổ chức, giữa chúng có thể tất yếu chuyển hoá sang nhau trong những điều
kiện nhất định theo quy luật khách quan của thế giới vật chất.
Sự phát triển của sinh vật học, từ những phát hiện về tế bào, tiến hoá luận của S.Đácuyn
cho đến thuyết về gen, về các phân tử AND ARN, đã cho chúng ta biết chắc chắn
rằng đều thực vật, động vật, thể con người thành phần cơ, cấu trúc phân
hoá tế bào như nhau, cùng cấu di truyền sự sống, các bậc thang trong quá trình
tiến hoá của thế giới vật chất. Điều đó chứng tỏ sự phong phú của thế giới không đồng
nghĩa với tổng số các biến cố ngẫu nhiên, không phải là sự bày ra lộn xộn của các sự vật,
hiện tượng, không phải sự sáng tạo ra một cách tuỳ tiện của một lực lượng siêu nhiên
nào một chỉnh thể thống nhất trong đó các sự vật, hiện tượng luôn mối liên hệ
tất yếu với nhau, là điều kiện tồn tại cho nhau, luôn được sinh ra, phát triển và mất đi theo
một lôgíc nhất định, theo những quy luật khách quan vốn có của thế giới vật chất.
Sự phát triển ra định luật bảo toàn chuyển hoá năng lượng cũng như các quy luật về
vật chất vận động gần đây đều chứng minh rằng, vật chất không tự nhiên sinh ra
không mất đi không thể để lại dấu vết, luôn chuyển hoá từ dạng này sang dạng khác.
Những thành tựu mới nhất về thiên văn học, học lượng tử, thuyết tương đối cùng với
sự phát hiện ra hạt trường, hạt phản hạt, cũng như khoa học thực nghiệm đã tạo ra
được các phản nguyên tử, giải được bản đồ gen người...càng cho chúng ta thấy
không có thế giới phi vật chất, khônggiới hạn cuối cùng của vật chất nói chung cả về
quy mô, tính chất, kết cấu thuộc tính. Cùng với s phát triển của khoa học thực
tiễn, con người ngày càng phát hiện ra nhiều mắt khâu trung gian trong sợi dây chuyền
vận động tận của vật chất, chính điều ấy cho phép chúng ta khẳng định tính liên
tục, thống nhất của các quá trình, các trình độ phát triển từ thấp đến cao của vật chất.
Không bất cứ sự vật, hiện tượng nào hay sinh ra từ chỉ các sự
vật, hiện tượng vật chất có nguồn gốc vật chất.
Xã hội loài người suy cho cùng cũngcấp độ đặc biệt của tổ chức vật chất và là cấp độ
cao nhất của cấu trúc vật chất. Trong xã hội đó, tuy nhân tố hoạt động là những con người
ý thức, song không làm mất đi tính vật chất, khách quan của đời sống hội, của các
quan hệ vật chất xã hội. Xã hội cũng là một bộ phận của thế giới vật chất, có nền tảng vật
chất, kết cấu quy luật vận động khách quan không lệ thuộc vào ý thức của chính
con người. Những quan hệ vật chất hội tồn tại khách quan, nhưng lại kết quả của
hoạt động thực tiễn của con người. Con người có vai trò năng động, sáng tạo to lớn trong
thế giới vật chất, chứ hoàn toàn không hề bất lực trước nó.
Như vậy, thế giới bao gồm cả tự nhiên và xã hội về bản chất là vật chất, thống nhất ở tính
vật chất. Ph. Ăngghen kết luận: “Tính thống nhất thực sự của thế giới tính vật chất của
nó, tính vật chất này được chứng minh không phải bằng vài ba lời lẽ khéo léo của kẻ
làm trò ảo thuật, bằng sự phát triển lâu dài khó khăn của triết học khoa học tự
nhiên”.
6. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức, ý nghĩa phương pháp luận
a. Khái niệm:
- Vật chất một phạm trù triết học dùng để thực tại khách quan được đem lại
cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại,
phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
- Ý thức sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ óc của con người thông qua lao
động và ngôn ngữ.
b. Nội dung:
Vật chất quyết định ý thức
Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức
Vật chất cái trước, ý thức cái sau. Vật chất tồn tại khách quan, độc
lập với ý thức và là nguồn gốc sinh ra ý thức.
Ý thức chỉ là kết quả của một quá trình phát triển lâu dài của thế giới vật chất,
là sản phẩm của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc người.
Không thể ý thức trước khi con người hay ý thức nằm ngoài con người,
độc lập với con người.
Phải có thể giới xung quanh là tự nhiên xã hội bên ngoài con người mới tạo
ra được ý thức, hay nói cách khác ý thức là sự tương tác giữa bộ não con người
và thế giới khách quan.
VD: Nếu một người nào đó sinh ra bộ não không hoạt động được hay không bộ
não thì không thể có ý thức được.
Vật chất quyết định nội dung của ý thức
Dưới bất kỳ hình thức nào, ý thức đều phản ánh hiện thực khách quan. Nội
dung của ý thức là kết quả của sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong đầu
óc con người. Hay nói cách khác, thế giới hiện thực vận động, phát triển
theo những quy luật khách quan của nó, được phản ánh vào ý thức mới nội
dung của ý thức.
Thế giới khách quan, chú yếu là hoạt động thực tiễn có tính xã hội - lịch sử của
loài người, là yếu tố quyết định nội dung mà ý thức phản ánh. Sự phát triển của
hoạt động thực tiễn cả về bề rộng và chiều sâu là động lực mạnh mẽ nhất quyết
định tính phong phú độ sâu sắc nội dung của duy, ý thức con người qua
các thế hệ, qua các thời đại từ mông muội tới văn minh, hiện đại.
Vật chất quyết định bản chất của ý thức
Phản ánh và sáng tạo hai thuộc tính không tách rời của trong bản chất của ý
thức. Đây là phản ánh tích cực, tự giác, sáng tạo thông qua thực tiễn.
Khác với chủ nghĩa duy vật cũ, xem xét thế giới vật chất là những sự vật, hiện
tượng cảm tính, chủ nghĩa duy vật biện chứng xem xét thế giới vật chất thế
giới của con người hoạt động thực tiễn.
Chính thực tiễn hoạt động vật chất tính cải biến thế giới của con người -
sở để hình thành, phát triển ý thức, trong đó ý thức của con người vừa
phản ánh, vừa sáng tạo, phản ánh để sáng tạo và sáng tạo trong phản ánh.
Vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức
Sự tồn tại, phát triển của ý thức gắn liền với quá trình biến đổi của vật chất; vật
chất thay đổi thì sớm hay muộn, ý thức cũng phải thay đổi theo.
Vai trò của vật chất đối với ý thức trong đời sống hội được bộc lộ mối
quan hệ giữa kinh tế và văn hóa, giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Trong đời
sống hội, sphát triển của kinh tế quy định sự phát triển của đời sống văn
hóa. hội phát triển càng cao, điều kiện vật chất thay đổi thì đời sống tinh
thần sẽ ngày càng phong phú, đa dạng.
Ví dụ, trong xã hội cộng sản nguyên thủy, đời sống vật chất thấp thì đời sống tinh
thần cũng bị giới hạn. Trong điều kiện đó chưa thể có lý luận, càng chưa thể có các
lý thuyết khoa học. Khi lực lượng sản xuất phát triển, tạo ra sự phân công giữa lao
động trí óc và lao động chân tay, lý luận mới ra đời.
Tính tương đối của sự đối lập giữa vật chất và ý thức thể hiện qua mối quan hệ
giữa thực thể vật chất đặc biệt - bộ óc người và thuộc tính của chính nó.
VD về vật chất quyết định ý thức:
Việt Nam ta thường câu ca dao tục ngữ "có thực mới vực được đạo" ý vật
chất quyết định nhận thức của con người. Khi con người không đủ no, không
sức khoẻ thì bộ não của con người sẽ khó hoạt động. Bộ não con người sẽ phản
ánh những hiện thực của cuộc sống một cách cụ thể nhất.
Ở Việt Nam, nhận thức của học sinhvùng nông thôn về công nghệ thông tin còn
rất thấp. Nguyên nhân do thiếu máy móc cũng như thiếu đội ngũ giáo viên
chuyên môn. Nhưng nếu đáp ứng được vấn đề hạ tầng thì trình độ tin học của học
sinh ở vùng nông thôn của sẽ tốt hơn rất nhiều. Điều này đã khẳng định điều kiện
vật chất như vậy thì ý thức cũng như vậy.
2. Ý thức tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người
Khi đã ra đời thì ý thức có quy luật vận động, phát triển riêng, không lệ thuộc một
cách máy móc vào vật chất. thể thay đổi nhanh, chậm hay đồng thời so với
hiện thực, song, nhìn chung thường thay đổi chậm so với sự biến đổi của thế
giới vật chất.
Ý thức tác động đến vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
Con người dựa trên những tri thức về thế giới khách quan, hiểu biết những quy
luật khách quan, từ đó đề ra mục tiêu, phương hướng, biện pháp ý chí quyết
tâm thực hiện thắng lợi mục tiêu đã xác định.
Nếu ý thức phản ánh đúng các dạng vật chất, đúng hiện thực, thể chỉ đạo
hoạt động thực tiễn của con người hiệu quả trong việc cải biến các đối tượng
vật chất.
Xã hội ngày càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn. Trong bối cảnh
toàn cầu hóa, vai trò của tri thức khoa học, của tưởng chính trị, tưởng nhân
văn là hết sức quan trọng. Mặc dù tính năng động, sáng tạo của ý thức là cần thiết,
nhưng không thể vượt quá tính quy định cả những tiền đề vật chất đã xác định.
Ví dụ:
Hiểu được tính chất vật của thép nóng chảy nhiệt độ hơn 1000 độ C, người
ta tạo ra các nhà máy gang thép để sản xuất thép đủ kích cỡ chứ không phải bằng
phương pháp thủ công cổ xưa.
Từ nhận thức đúng đắn về thực tế kinh tế đất nước. Từ sau Đại hội VI, Đảng ta
chuyển nền kinh tế từ tự cung, quan liêu sang nền kinh tế thị trường, để sau gần 30
năm bộ mặt nước ta đã thay đổi hẳn.
Tóm lại, vật chất ý thức quan hệ hai chiều, qua lại tác động lẫn nhau, trong đó
vật chất quyết định ý thức, song ý thức thì không hoàn toàn thụ động mà tác động trở lại
thực tiễn thông qua những hoạt động nhận thức của con người.
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức chính là mối quan hệ biện chứng.
c. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Từ mối quan hệ giữa vật chất ý thức trong triết học Mác - Lênin, rút ra nguyên
tắc phương pháp luận là tôn trng tính khách quan kết hp phát huy tính ng đng ch quan.
- Phải phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò nhân tố con
người, chống tưởng, thái độ thụ động, lại, ngồi chờ, bảo thủ, trì trệ, thiếu tính sáng
tạo; phải coi trọng vai trò của ý thức, coi trọng công tác tưởng giáo dục tưởng,
coi trọng giáo dục lý luận chủ nghĩa Mác – Lêninvà tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Để thực hiện nguyên tắc tôn trọng tính khách quan kết hợp phát huy tính năng
động chủ quan, chúng ta còn phải nhận thức giải quyết đúng đắn các quan hệ lợi ích,
phải biết kết hợp hài hòa lợi ích nhân, lợi ích tập thể,lợi ích hội; phải động
trong sáng, thái độ thật sự khách quan, khoahọc, không vụ lợi trong nhận thức hành
động của mình.
7. Phân tích nội dung và ý nghĩa phương pháp luận nguyên lý về mối liên hệ phổ
biến. Vận dụng trong nhận thức trong hoạt động thực tiễn. (Cơ sở luận của
nguyên tắc toàn diện)
a.Khái niệm
Khái niệm được dùng để chỉ sự ràng buộc, phụ thuộc, quy định, tác độngmối liên hệ:
qua lại và chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt, các yếu tố, các bộ phận cấu thành nên sự
vật, hiện tượng; giữa các sự vật, hiện tượng với nhau trong thế giới.
Mối liên hệ phổ biến: dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ, khẳng định rằng
mối liên hệ là cái vốn của tất thảy mọi SVHT trong thế giới, không loại trừ sự vật,
hiện tượng nào hay lĩnh vực nào.
b.Tính chất của mối liên hệ
Tính khách quan:
o Mối liên hệ của các SVHT của thế giới là cái vốn có
o Mối liên hệ tồn tại độc lập không phụ thuộc vào ý thức con người
o Con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng các mối liên hệ
Tính phổ biến:
o Không có SVHT, quá trình nào tồn tại tuyệt đối biệt lập
o Sự tồn tại của các SVHT là 1 hệ thống mở, mối liên hệ với hệ thống
khác, tương tác và làm biến đổi lẫn nhau.
Tính đa dạng, phong phú:
o Xuất phát từ tính đa dạng, muôn hình, muôn vẻ của thế giới vật chất.
o Chia thành nhiều dạng:
Có mối liên hệ bên trong – mối liên hệ bên ngoài.
Có mối liên hệ cơ bản – mối liên hệ không cơ bản
Có mối liên hệ chủ yếu – mối liên hệ thứ yếu
Có mối liên hệ bản chất – mối liên hệ không bản chất.
Có mối liên hệ tất nhiên – mối liên hệ ngẫu nhiên.
Có mối liên hệ trực tiếp – mối liên hệ gián tiếp.
2.Ý nghĩa phương pháp luận:
Cần phải có quan điểm toàn diện:
o Xem xét các sự vật, hiện tượng trong mối liên hệ qua lại giữa các mặt, các
yếu tố, các bộ phận của chính sự vật, hiện tượng; cũng như giữa sự vật,
hiện tượng đó với các sự vật, hiện tượng khác.
o Trong vô vàn các mối liên hệ, cần rút ra những mối liên hệ cơ bản, chủ yếu
nhằm xác định bản chất của sự vật, hiện tượng.
o Chống lại cách xem xét siêu hình, phiến diện, một chiều (chỉ thấy một mặt
mà không thấy nhiều mặt, chỉ thấy một mối liên hệ mà không thấy các mối
liên hệ khác).
o Chống lại cách xem xét cào bằng, dàn trải (coi mọi mối liên hệ như nhau);
có nghĩa là chống lại chủ nghĩa chiết trung về mối liên hệ.
o Chống lại thuật ngụy biện (quy i thứ yếu thành cái chủ yếu, quy cái
không bản thành cái bản; bằng lỹ lẽ, lập luận tưởng rằng lý,
nhưng thực chất là vô lý).
Quan điểm lịch sử cụ thể yêu cầu:
o Khi xem xét các sự vật, hiện tượng, cần phải đặt chúng trong điều kiện,
môi trường cụ thể; trong từng hoàn cảnh lịch sử cụ thể; trong từng điều
kiện không gian, thời gian cụ thể nhất định; trong từng mối liên hệ, quan
hệ nhất định; trong từng trường hợp cụ thể nhất định; trong từng hệ tọa độ
cụ thể nhất định,…
o Xét đến tính chất đặc thù của đối tượng nhận thức các tình huống khác
nhau phải giải quyết trong thực tiễn.
o Cần phải xem xét sự vật, hiện tượng trong quá trình phát sinh, hình thành
và phát triển đa dạng của chúng.
o Cần nghiên cứu s vật, hiện tượng trong sự vận động, phát triển từng
giai đoạn cụ thể nhất định, như V.I.Lênin đã từng nói: phân tích cụ thể mỗi
tình hình cụ thể, đó là bản chất, là linh hồn sống của chủ nghĩa Mác.
3.VẬN DỤNG:
- Khi trồng lúa, nếu chỉ thấy được lợi ích của việc phun thuốc trừ sâu là trị được sâu
bệnh trên lúa, không nhận ra được các mối liên hệ giữa điều đó với các sinh
vật khác trong hệ sinh thái đó như đồng, các vi sinh vật lợi cho cây…,
phun thuốc vô tội vạ thì sẽ dẫn đến các ảnh hưởng xấu như ô nhiễm nước, ô nhiễm
đất, khi thu hoạch s nhiễm thuốc trừ sâu thì con người ăn vào sẽ mắc nhiều
bệnh nếu chỉ nhìn phiến diện mà không áp dụng nguyên lý mối liên hệ phổ biến
thì sẽ nhận lại những kết quả không tốt.
- Áp dụng mối liên hệ vào việc trồng mía, người nông dân nuôi ong bắp đỏ, để
khi sinh sản sẽ để trứng kí sinh vào kén của con sâu đục thân, làm tiêu diệt loài sâu
gây hại cho cây mía, khiến cho năng suất thu hoạch tăng lên, thu được nhiều lợi
ích hơn từ quá trình sản xuất.
8. Phân tích nội dung ý nghĩa phương pháp luận nguyên về sự phát triển.
Vận dụng trong nhận thức và trong hoạt động thực tiễn.
1.Nội dung nguyên lý về sự phát triển
a.Khái niệm phát triển
Khái niệm phát triển dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật, hiện tượng theo
khuynh hướng đi lên, từ trình độ thấp đến trình độ cao, từ đơn giản đến phức tạp,
từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
Sự vận động phát triển cần thời gian quá trình, thường đi theo đường xoắn
ốc.
Ví dụ: muốn nấu ăn ngon, thì phải học nấu ăn trong 1 khoảng gian thực hành
nhiều lần để tích lũy kinh nghiệm, sau đó mới nấu ăn ngon được.
Như vậy, nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển có mối
quan hệ mật thiết với nhau, vì nhờ có mối liên hệ thì mới có vận động, phát triển.
b.Tính chất của sự phát triển
Tính khách quan
o Tất cả các SVHT trong cuộc sống luôn vận động, phát triển một cách
khách quan, độc lập với ý thức của con người
o Ví dụ: dù nhận thức của con người có
Tính phổ biến
o Sự phát triển diễn ra ở tất cả mọi SVHT, mọi lĩnh vực trong cuộc sống
Tính đa dạng, phong phú
o Sự phát triển muôn hình, muôn vẻ biểu hiện ra bên ngoài theo nhiều
loại hình khác nhau.
o dụ: trong giới hữu cơ, sự thích nghi của thể trước sự biến đổi của
môi trường/ trong hội, năng lực chih phục tự nhiên cải tạo hội ngày
càng lớn của con người/ trong duy, năng lực nhận thức ngày càng toàn
diện và đúng đắn hơn.
Tính kế thừa
o Sự phát triển tạo ra cái mới trên sở chọn lọc, kế thừa giữ lại
nhwunxg hợp lý đồng thời cũng đào thải, loại bỏ những tiêu cực, lạc
hậu của cái cũ.
o Ví dụ: khi từ nhân viên được thăng chức lên làm quản lý, khi đó vừa phát
triển lên một cấp bậc mới, nhưng vẫn giữ lại những kiến thức, kinh
nghiệm ưu điểm khi còn nhân viên, còn những khuyết điểm thì cần
loại bỏ
Quan điểm biện chứng của sự phát triển còn chỉ ra:
o Cách thức của sự phát triển từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến
những sự thay đổi về chất và ngược lại, thông qua các bước nhảy vọt.
o Nguồn gốc, động lực của sự phát triển mâu thuẫn nội tại của bản thân
các sự vật, hiện tượng, là sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập.
o Khuynh hướng của sự phát triển là phủ định của phủ định. Sau mỗi chu kỳ
phủ định của phủ định, cái mới được ra đời dường như lặp lại cái
nhưng trên cơ sở cao hơn.
2.Ý nghĩa phương pháp luận
Khi xem xét các sự vật, hiện tượng cần đặt trong sự vận động, biến đổi không
ngừng. Cần vạch ra cái tương lai trong cái hiện tại, phát hiện ra những nhân tố mới
tiến bộ đang tiềm ẩn trong cái cũ, chỉ tính chất đứng im tương đối, tạm thời của
cái cũ; vạch ra xu hướng phát triển cái mới tạo mọi điều kiện cho cái mới tiến
bộ được ra đời.
Cần phân chia quá trình phát triển thành các giai đoạn; nghiên cứu để vạch ra đặc
điểm, nội dung của từng giai đoạn. Từ đó có các phương pháp, biện pháp tác động
một cách phù hợp nhằm thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của nó, tùy theo sự
phát triển đó có lợi hay có hại cho đời sống của con người và xã hội.
Chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ, gây cản trở sự phát triển.
Chống lại quan điểm chủ quan, nóng vội, duy ý chí, vội vàng xóa bỏ cái khi
chưa có đầy đủ điều kiện chín muồi.
VẬN DỤNG:
- Nếu không áp dụng nguyên về sự phát triển, khi nhìn vào một sinh viên nhận điểm
kém ở học kỳ 1, ta sẽ áp đặt rằng bạn này sẽ mãi mãi học kém, và sau này trở thành một
người lao động tay nghề, chuyên môn yếu. Tuy nhiên, nếu áp dụng nguyên về sự
phát triển, chúng ta thể thấy rằng, sự học của sinh viên luôn luôn vận động phát
triển, vì thế bạn sinh viên ấy vẫn sẽ có khả năng đạt điểm cao trong những kì học tới
Phải luôn nhìn SVHT trong trạng thái vận động, phát triển cần đánh giá được xu
hướng phát triển của nó.
- Khi bắt đầu cảm giác hơi mệt trong người, nếu không áp dụng nguyên phát triển,
tức không xem xét sự vận động phát triển của căn bệnh thì rất dễ để mầm bệnh
ngày càng xấu hơn; ngược lại, nếu đoán được xu hướng phát triển của căn bệnh để kịp
thời ngăn chặn thì sẽ đảm bảo sức khỏe hơn.
- Sau tình hình dịch COVID 19, xu hướng làm việc tại nhà tăng lên đem lại lợi ích
cho cả người lao động và nhà quản lý, vì vậy, nếu nắm bắt được xu hướn gđó, tức là hiểu
được nguyên của sự phát triển, thì sẽ nhiều người kinh doanh các mặt hàng, dịch
vụ phục vụ cho nhu cầu làm việc tại nhà, điều này mang lại lợi nhuận cho những người
đó.
9. Phân tích nội dung, ý nghĩa qui luật Lượng - Chất. Vận dụng trong nhận thức
trong hoạt động thực tiễn.
-Khái niệm:
+ Lượng: phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn của sự vật về
mặt số lượng, quy mô, trình độ, nhịp độ…của các quá trình vận động và phát triển của sự
vật, hiện tượng. Chưa phân biệt được nó với cái khác.Lượng được quy định bằng các khái
niệm trừu tượng.
+Chất: phạm trù triết học dùng để chỉ những thuộc tính khách quan vốn của sự vật,
hiện tượng, sự thống nhất hữu của những thuộc tính làm cho sự vật, phân biệt
với cái khác. Chất của sự vật không những được quy định bởi chất của những yếu tố tạo
thành mà còn bởi phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành.
+ Quy luật này chỉ cách thức của sự phát triển, theo đó sự phát triển được tiến hành theo
cahcs thức thay đổi lượng sẽ dẫn đến chuyển hóa về chất của sự vật, hiện tượng đưa
SVHT sang 1 trạng thái phát triển tiếp theo
-Nội dung:
- Mỗi sự vật, hiện tượng là sự thống nhất giữa hai cặp đối lập chất lượng. Hai mặt đối
lập không tách rời nhau tác động qua lại biện chứng làm cho sự vận động, biếnđổi
theo cách thức từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất của sự vật
và ngược lại.
- Lượng đổi dẫn đến chất đổi:
Khi sự vật đang tồn tại, chất lượng thống nhất với nhau một độ
nhất định.
Độ phạm trù triết học dùng để chỉ giới hạn, trong đó sự thay đổi về
lượng của sự vật chưa làm thay đổi căn bản chất của sự vật ấy.
VD: Độ tồn tại của nước nguyên chất trạng thái lỏng từ 0 C đến
100 C.
- Trong giới hạn của một độ nhất định, lượng thường xuyên biến đổi còn chất tương đối
ổn định. Sự thay đổi về lượng của sự vật thể làm chất thay đổi ngay lập tức nhưng
cũng có thể làm thay đổi dần dần chất cũ. Lượng biến đổi đến một giới hạn nhất định có
xu hướng tích luỹ đạt tới điểm nút, nếu điều kiện sẽ diễn ra bước nhảy làm thay đổi
chất của sự vật.
Điểm nút là phạm trù triết học dùng để chỉ thời điểm mà tại đó, sự thay
đổi về lượng đã làm thay đổi chất của sự vật
VD: 0 C và 100 C là điểm nút để nước chuyển sang trạng thái rắn hoặc
trạng thái khí (bay hơi).
- Muốn chuyển từ chất cũ sang chất mới phải thông qua bước nhảy.
Bước nhảy là một phạm trù triết học dùng để chỉ sự chuyển hoá về chất
của sự vật do những sự thay đổi về lượng trước đó gây nên.
VD: một cuộc cách mạng, một kỳ thi, một đám cưới,…
- Bước nhảy kết thúc một giai đoạn biến đổi về lượng mở đầu cho một giai đoạn phát
triển mới. Đó là gián đoạn trong quá trình vận động liên tục của sự vật, đồng thời là một
tiền đề cho một quá trình tích luỹ liên tục về lượng tiếp theo.
VD: Trong xã hội: Sự phát triển của lực lượng sản xuất (lượng đổi) tới
khi mâu thuẫn với quan hệ sản xuất lỗi thời (chất cũ) sẽ dẫn đến đấu
tranh giai cấp mà đỉnh cao là cách mạng xã hội (bước nhảy) làm cho xã
hội cũ mất đi, xã hội mới tiến bộ hơn ra đời.
- Chất mới ra đời, tác động trở lại lượng mới, làm thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ
nhịp điệu của sự vận động phát triển của sự vật:
- Như vậy, bất sự vật, hiện tượng nào cũng sự thống nhất biện chứng giữa hai mặt
chất lượng. Sự thay đổi về lượng tới điểm nút sẽ dẫn đến s thay đổi về chất thông
qua bước nhảy. Chất mới ra đời sẽ tác động trở lại sự thay đổi của lượng mới. Quá trình
đó liên tục diễn ra, tạo thành phương thức phổ biến của các quá trình vận động, phát
triển của sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội, tư duy.
- - Các hình thức của bước nhảy:
- Các hình thức bước nhảy
+ Căn cứ vào nhịp điệu:
- Bước nhảy đột biến là bước nhảy được thực hiện trong thời gian rất
ngắn
Bước nhảy đột biến là bước nhảy làm thay đổi chất của toàn bộ kết cấu
cơ bản của sự vật.
VD: Uranium 235 được tăng tới hạn (1kg) thì ngay lập tức sẽ
xảy ra vụ nổ nguyên tử.
- Bước nhảy dần dần là bước nhảy được thực hiện từ từ, từng bước bằng cách
Bước nhảy dần đân tích luỹ dần những nhân tố của chất mới, loại bỏ
dần những nhân tố của chất cũ.
VD: Quá trình chuyển biến từ vượn người thành người; thời kì
quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
+ Căn cứ vào quy mô:
- Bước nhảy toàn bộ là bước nhảy làm thay đổi chất của toàn bộ các
mặt, các
Bước nhảy toàn bộ bước nhảy làm thay đổi chất của toàn bộ các
mặt, yếu tố cấu thành sự vật.
VD: Cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa theo nghĩa rộng.
- Bước nhảy cục bộ bước nhảy làm thay đổi chất của những mặt,
những
Bước nhảy cục bộ bước nhảy làm đổi chất của những mặt, những
yếu tố riêng lẻ của sự vật.
VD : Những kỳ thi học phần.
Ý nghĩa PPL:
Chúng ta phải biết từng bước tích lũy vlượng thì mới có thể làm biến đổi về chất
o dụ: Trong cuộc sống, nếu bạn gặp thất bại, tức bạn chưa tích lũy đủ
lượng kiến thức, kinh nghiệm, vì thế phải cố gắng trau dồi nhiều hơn để đến
1 lúc nào đó, lượng đó sẽ dần biến đổi về chất, lúc bạn gặt hái thành
công.
Chống lại quan điểm chủ quan, nóng vội
- Chưa có sự tích lũy về lượng đã thực hiện bước nhảy về chất;
- Coi thường sự tích lũy về lượng, chỉ nhấn mạnh bước nhảy về chất.
Chống tư tưởng bảo thủ trì trệ:
- Không dám thực hiện bước nhảy về chất khi đã có đủ sự tích lũy về lượng.
(3) Phải nhận thức được phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật, hiện
tượng để lựa chọn phương pháp phù hợp.
(4) Phải vận dụng linh hoạt các hình thức bước nhảy. Thúc đẩy quá trình chuyển hóa từ
lượngđến chất một cách hiệu quả nhất do bước nhảy của sự vật hiện tượng hết sức
đa dạng,phong phú. Đặc biệt trong đời sống hội,quá trình phát triển không chỉ phụ
thuộc vào điều kiện khách quan mà còn phụ thuộc vào nhân tố chủ quan của con người.
VẬN DỤNG:
- Để thể tốt nghiệp đại học, sinh viên cần phải tích lũy đủ lượng kiến thức, lượng tín
chỉ được yêu cầu thì mới có thể thực hiện được điều đó.
10. Phân tích nội dung, ý nghĩa qui luật mâu thuẫn. Vận dụng trong nhận thức
và trong hoạt động thực tiễn.
Mọi sự vật hoặc hiện tượng đều chứa đựng những khuynh hướng, mặt đối lập. Phản ánh
cho đặc điểm của vận động. phải các hoạt động của mặt đối lập mới được sự
phát triển. Từ đó tạo thành những mâu thuẫn trong bản thân chúng. Và các mâu thuẫn cứ
tồn tại, phát triển trong chức năng độc lập của nó. mang đến nét riêng khi không thể
thiếu chức năng này.
Sự thống nhất đấu tranh từ các mặt đối lập tạo ra xung lực nội của sự vận động, phát
triển. Các tính chất cần thiết được duy trì và vận động. Mang đến giá trị tốt đóng góp.
dẫn tới mất đi cái thay thế bởi cái mới. Chính các giá trị vận động thể hiện theo
chiều hướng tích cực.
Quy luật này là hạt nhân của phép biện chứng.
Quy luật này nói lên nguồn gốc động lực cho sự phát triển
Khái niệm:
– Trong phép biện chứng duy vật:
Mâu thuẫn dùng để chỉ mối liên hệ giữa các mặt đối lập của mỗi sự vật, hiện
tượng. Hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau. Thông qua thống nhất và đấu tranh,
chuyển hóa. Từ các ý nghĩa dường như đối lập, nhưng lại thể hiện các mặt khác nhau
triển khai trên thực tế. Qua đó thấy được đặc điểm khi nhìn sự vật, hiện tượng theo
các khía cạnh khác nhau. Vừa mang đến sự hiểu biết sâu sắc, toàn diện về sự vật, hiện
tượng đó.
+ Mặt đối lập: những mặt, những yếu tố,..có khuynh hướng, tính chất ngược
chiều nhau trong cùng một sự vật hiện tượng.
+ Mâu thuẫn biện chứng: mâu thuẫn bao hàm s thống nhất, đấu tranh, chuyển
hóa lẫn nhau giữa các mặt đối lập.
– Phân loại mâu thuẫn
+ Dựa vào quan hệ của sự vật, hiện tượng được xem xét. Có mâu thuẫn bên trong và mâu
thuẫn bên ngoài.
+ Dựa vào ý nghĩa sự tồn tại, phát triển toàn bộ sự vật. mâu thuẫn bản mâu
thuẫn không cơ bản.
+ Dựa vào vai trò của mâu thuẫn 1 giai đoạn nhất định. mâu thuẫn chủ yếu, mâu
thuẫn thứ yếu.
+ Dựa vào tính chất của quan hệ lợi ích. mâu thuẫn đối kháng mâu thuẫn không
đối kháng.
Nội dung:
b) Quá trình vận động của mâu thuẫn:
(1) Trong mỗi mâu thuẫn các mặt đối lập vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau.
- Thống nhất: Hai mặt đối lập liên hệ gắn với nhau, nương tựa lẫn nhau, là tiền đề
tồn tại cho nhau.
- Đấu tranh: Sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau.
(2) Đấu tranh là tuyệt đối, thống nhất là tương đối.
- Đấu tranh gắn với sự vận động tuyệt đối.
- Thống nhất gắn với sự đứng im tương đối.
(3) Mâu thuẫn giữa mặt đối lập là nguyên nhân, giải quyết mâu thuẫn là động lực của sự
vận động, phát triển.
Đấu tranh giữa các mặt đối lập diễn ra từ thấp đến cao, mâu thuẫn trở nên sâu sắc giải
quyết mâu thuẫn bước chuyển hóa được thực hiện, sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời
thay thế. Trong bản thân sự vật mới lại những mặt đối lập mới, mâu thuẫn mới,....Cứ
như thế làm cho sự vật luôn vận động, phát triển.
- Ví dụ: quá trình đồng hóa và dị hóa trong con người/ Mâu thuẫn giữa điện tích dương và
điện tích âm/ Mâu thuẫn giữ giữa lực hút và lực đẩy trong vật lý/ Mâu thuẫn giữa hội
chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa/ Mâu thuẫn giữa giàunghèo/ Mâu thuẫn giữa giai cấp
thống trị và giai cấp bị trị/…
Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật mâu thuẫn:
Muốn nhận thức đúng sự vật ,hiện tượng cần phát hiện ra những
- Muốn nhận thức đúng sự vật, hiện tượng thì cần tim ra mâu thuẫn tồn tại trong bản thân
của nó.
- Khi phân tích mâu thuẫn, phải xem xét qua quá trình phát sinh, phát
- Khi phân tích mâu thuẫn cần phải xem xét qua quá trình phát triển của từng mâu thuẫn,
xem xét vai trò, vị trí, mối quan hệ của các mâu thuẫn, của từng mặt đối lập trong mâu
thuẫn điều kiện chuyển hóa lẫn nhau của chúng. Chỉ như thế mới hiểu đúng mâu
thuẫn của sự vật, hiểu đúng xu hướng phát triển tìm ra được những phương pháp để
giải quyết mâu thuẫn.
Vận dụng trong nhận thức và hoạt động thực tiễn:
Đối với sinh viên, tôn trọng mâu thuẫn chính là tìm hiểu đầy đủ
- Trong một lớp học, nếu giữa các bạn học sinh/ sinh viên không tính cạnh tranh lẫn
nhau, sẽ không có mâu thuẫn, không có sự phát triển, các cá nhân sẽ không th ngày một
vươn lên thành tích tốt hơn được.
- Nếu giữa giai cấp thống trịgiai cấp bị trị ngày xưa không mâu thuẫn với nhau,
hội loài người sẽ khó đạt được sự phát triển như bây giờ, không đấu tranh thì sẽ
không có được những kết quả tốt đẹp hơn.
11. Phân tích nội dung, ý nghĩa qui luật phủ định của phủ định. Vận dụng trong
nhận thức và trong hoạt động thực tiễn.
Quy luật này nói lên khuynh hướng của sự phát triển
a) Khái niệm:
- là sự thay thế sự vật, hiện tượng, trạng thái này bằng sự vật, hiện tượng, trạngPhủ định
thái khác.
- phủ định làm sự vật vận động thụt lùi, đi xuống, tan rã, khôngPhủ định siêu hình
tạo điều kiện, tiền đề cho sự phát triển.
- là phủ định gắn liền với sự vận động đi lên, phát triển, tạo tiền đềPhủ định biện chứng
cho sự phát triển.
+ Tính khách quan: nguyên nhân của phủ định nằm ngay trong bản thân sự vật,
không phụ thuộc vào ý thức con người. Đó kết quả của việc giải quyết mâu thuẫn bên
trong của sự vật và của quá trình từ những tích lũy về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất.
+ Tính kế thừa: Cái mới ra đời trên cơ sở cái cũ, loại bỏ những yếu tố lỗi thời, lạc
hậu. Đồng thời cũng chọn lọc, giữ lại những yếu tố tích cực cải biến cho phù hợp với
cái mới.
b) Nội dung
Tính chu kỳ của sự phát triển:
- Chu sự phát triển từ một điểm xuất phát, trải qua nhiều lần phủ đinh, sự vật lại
quay trở lại điểm xuất phát nhưng trên cơ sở cao hơn.
- Số lần phủ định đối với mỗi chu của sự vật hiện tượng khác nhau, nhưng khái
quát lại thì có 2 lần phủ định trái ngược nhau:
+ Lần 1: Làm cho SVHT mới đối lập với SVHT cũ.
+ Lần 2: Làm cho SVHT mới đối lập với cái đối lập. SV dường như quay trở về cái
ban đầu nhưng trên cơ sở cao hơn.
Khuynh hướng của sự phát triển: Theo hình xoắn ốc đi lên:
- Cái sau lặp lại cái trước nhưng ở cơ sở cao hơn.
- Thể hiện tính chất của sự phát triển: kế thừa, lặp lại và tiến lên.
Đặc trưng của cái mới:
- Yếu.
- xu thế phát triển đạt đến trình độ nhất định được khẳng định trở thành
xu thế bị phủ định bị phủ định i mới khác ra đời. Cứ như thế, quá trình phát triển
đan xen giữa phủ định – khẳng định - … vô tận.
dụ: hạt lúa cây lúa. Hạt lúa khi gieo trồng sẽ phát triển trở thành cây lúa ( phủ
định lần 1), sau đó cây lúa sẽ đến lúc trở thành các bông lúa (phủ định lần 2). Lúc đó
bông lúa chính là trạng thái phát triển hơn so với hạt lúa ban đầu.
d) Ý nghĩa PPL:
- Cái mới tất yếu xuất hiện chiến thắng Mặc cái mới ra đời còn non yếu, song
vẫn phát triển hơn cái cũ vì thế phải có thái độ ủng hộ cái mới, cái tiến bộ.
- Sự phát triển luôn có tính kế thừa Không phủ định sạch trơn, cũng không kế thừa tất
cả mà phải biết chọn lọc, giữ gìn những yếu tố hợp lý.
- Sự phát triển luôn quanh co phức tạp Không quá lạc quan khi được khẳng định,
cũng không quá bi quan khi bị phủ định, tránh cái nhìn phiến diện, giản đơn trong việc
nhận thức về sự vật, hiện tượng
VẬN DỤNG:
12. Nhận thức, thực tiễn, vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
a/ Khái niệm:
- Nhận thức: Là 1 quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới khách quan vào
bộ óc con người trên sở thực tiễn, nhắm sáng tạo ra những tri tức về thế giới khách
quan.
+ Có 2 hình thức cơ bản:
Nhận thức cảm tính: giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức, trải
qua 3 giai đoạn gồm có: cảm giác, tri giác và biểu tượng.
Cảm giác: à hình thức đầu tiên của quá trình nhận thức alf
nguồn gốc của mọi hiểu biết của con người. dụ: khi trời
chuyển sang mùa đông, ta cảm giác lạnh.
Tri giác: sự tổng hợp nhiều cảm giác, đem lại hình ảnh
hoàn chỉnh hơn về sự vật. Ví dụ: khi muối tác động vào các cơ
quan thì mắt sẽ cho ta biết màu trắng dạng rắn, da cho ta
biết nó cứng, và lưỡi cho ta biết muối có vị mặn.
Biểu tượng: hình ảnh của sự vật được giữ lại trong trí nhớ
thường hiện ra khi những tác động đến trí nhớ con
người. Ví dụ: khi bạn sống một căn nhà từ nhỏ đến lớn, rồi
chuyển đi nơi khác thì trong trí nhớ của bạn vẫn sẽ hình
ảnh của ngôi nhà cũ đó.
Nhận thức tính: giai đoạn tiêps theo cao hơn về chất của quá
trình nhận thức, nó nảy sinh trên cơ sở nhận thức cảm tính.
Nếu chỉ bằng cảm giác, tri giác thì nhận thức của con người sẽ
rất hạn chế, sẽ không thể hiểu được thế nào tốc độ ánh sáng,
giá trị hàng hóa hay hình thái kinh tế - hội. Để hiểu được
điều đó cần có nhận thức lý tính.
Gồm: khái niệm, phán đoán và suy lý
| 1/25

Preview text:

NỘI DUNG ÔN TẬP CẦN LƯU Ý MÔN TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN 1.
Triết học và vai trò của triết học trong đời sống xã hội 2.
Thế giới quan, các hình thức và vai trò của thế giới quan 3.
Vấn đề cơ bản của triết học, sự phân chia các trường phái triết học trong
lịch sử (các nguồn gốc ra đời của triết học) 4.
Vật chất, vận động, không gian và thời gian 5.
Ý thức, bản chất, kết cấu của ý thức 6.
Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức, ý nghĩa phương pháp luận : đã xong 7.
Phân tích nội dung và ý nghĩa phương pháp luận nguyên lý về mối liên
hệ phổ biến. Vận dụng trong nhận thức và trong hoạt động thực tiễn : Chưa xong vận dụng 8.
Phân tích nội dung và ý nghĩa phương pháp luận nguyên lý về sự phát
triển. Vận dụng trong nhận thức và trong hoạt động thực tiễn. (chưa xong vận dụng) 9.
Phân tích nội dung, ý nghĩa qui luật Lượng - Chất. Vận dụng trong
nhận thức và trong hoạt động thực tiễn. (chưa xong vận dụng) 10.
Phân tích nội dung, ý nghĩa qui luật mâu thuẫn. Vận dụng trong nhận
thức và trong hoạt động thực tiễn. (chưa xong vận dụng) 11.
Phân tích nội dung, ý nghĩa qui luật phủ định của phủ định. Vận dụng
trong nhận thức và trong hoạt động thực tiễn. (chưa xong vận dụng) 12.
Nhận thức, thực tiễn, vai trò của thực tiễn đối với nhận thức 13.
Sản xuất vật chất, vai trò của sản xuất vật chất? 14.
Phân tích nội dung qui luật về mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản
xuất và quan hệ sản xuất. Vận dụng 15.
Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Vận dụng 16.
Chứng minh sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là quá trình lịch sử tự nhiên 17.
Vấn đề giai cấp, dân tộc, nhà nước 18.
Mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội 19.
Vấn đề con người trong triết học Mác – Lênin (Khái niệm, bản chất con
người, giải phóng con người) 20.
Phân tích về nguyên lý phổ biến DÀN Ý CẦN GHI Khái niệm Nội dung Ý nghĩa Vận dụng
4. Vật chất, vận động, không gian và thời gian
I. Định nghĩa về vật chất
2. Quan niệm về vật chất trong triết học Mác-Lênin
a. Định nghĩa về vật chất của Lênin
Để đưa ra được một quan niệm thực sự khoa học về vật chất, V.I.Lênin đặc biệt quan tâm
đến việc tìm kiếm phương pháp định nghĩa cho phạm trù này .
Trong tác phẩm “CNDV và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán”, V.I. Lênin đã đưa ra
định nghĩa về vật chất như sau: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để thực tại
khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta

chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”[1]. Đây là một
định nghĩa hoàn chỉnh về vật chất mà cho đến nay được các nhà khoa học hiện đại coi là
một định nghĩa kinh điển.
Định nghĩa vật chất của Lênin bao gồm nội dung cơ bản dưới đây:
Thứ nhất: Vật chất là thực tại khách quan- cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức và
không lệ thuộc vào ý thức

 Điều này nghĩa là vật chất tồn tại khách quan ở trong hiện thực, bên ngoài ý thức
và không phụ thuộc vào ý thức của con người. "Tồn tại khách quan" chính là thuộc
tính cơ bản của vật chất; là tiêu chuẩn để có thể phân biệt được cái gì là vật chất,
cái gì không phải là vật chất. Con người có nhận thức được hay không thì vật chất cũng vẫn luôn tồn tại.
Thứ hai: Vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì đem lại
cho con người cảm giác

 Có thể hiểu rằng vật chất chính là cái có thể gây nên cảm giác ở con người. Khi nó
trực tiếp hoặc gián tiếp tác động đến các giác quan thì ý thức chính là sự phản ánh
vật chất, còn vật chất lại là cái được ý thức phản ánh.
Thứ ba: Vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó
 Chỉ có 1 thế giới duy nhất là thế giới vật chất, ở đó một thời điểm nhất định sẽ tồn
tại 2 hiện tượng: vật chất và tinh thần. Hiện tượng vật chất luôn khách quan,
không lệ thuộc vào hiện tượng tinh thần, còn hiện tượng tinh thần thì có nguồn gốc
từ hiện tượng vật chất và những gì có được trong hiện tượng tinh thần ấy chẳng
qua là chép, chụp lại, bản sao của các sự vật hiện tượng đang tồn tại với tư cách là
hiện thực khách quan. Như vậy, cảm giác là cơ sở duy nhất của mọi sự hiểu
biết, song bản thân nó không ngừng chép, chụp, phản ánh hiện thực khách
quan, nên con người có thể nhận thức được thế giới và vật chất.

b. Ý nghĩa định nghĩa Vật chất của Lênin
Bác bỏ những quan điểm của chủ nghĩa duy tâm về vật chất.
 .Phủ nhận thuyết không thể biết về vật chất.
 Khắc phục những khiếm khuyết trong các quan điểm siêu hình, máy móc về vật chất.
 Định hướng các khoa học cụ thể trong việc tìm kiến các dạng hoặc hình thức mới của vật thể.
 Cho phép xác định vật chất trong lĩnh vực xã hội.
c. Phương thức tồn tại của vật chất
Là cách thức tồn tại và hình thức tồn tại của vật chất. Chủ nghĩa duy vật biện
chứng khẳng định: Vận động là cách thức tồn tại, đồng thời là hình thức tồn tại của vật
chất; không gian, thời gian là hình thức tồn tại của vật chất  Vận động
Vận động theo nghĩa chung nhất là mọi sự biến đổi nói chung. Ph.Ăngghen viết:”
Vận động theo nghĩa chung nhất- tức được hiểu là một phương thức tồn tại của vật chất,
là một thuộc tính cố hữu của vật chất,- thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá
trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản đến tư duy”.
 Vận động là phương thức tồn tại của vật chất:
 Điều này có nghĩa là vật chất (chỉ có thể) tồn tại bằng (cách) vận
động. Trong vận động và thông qua vận động mà các dạng vật chất biểu hiện sự tồn tại
của mình, Một khi chúng ta nhận thức được những hình thức vận động của vật chất, thì
chúng ta nhận thức được bản thân vật chất.
 Với tính cách “là thuộc tính cố hữu của vật chất“, theo quan điểm
của triết học Mác – Lênin, vận động là sự tự thân vận động của vật chất, được tạo nên từ
sự tác động lẫn nhau của chính các thành tố nội tại trong cấu trúc vật chất. Quan điểm về
sự tự thân vận động của vật chất đã được chứng minh bởi những thành tựu của khoa học
tự nhiên và càng ngày những phát kiến mới của khoa học tự nhiên hiện đại càng khẳng định quan điểm đó.
Vật chất là vô hạn, vô tận, không sinh ra, không mất đi và vận động là một thuộc
tính không thể tách rời vật chất nên bản thân sự vận động cũng không thể bị mất đi hoặc
sáng tạo ra. Kết luận này của triết học Mác – Lênin đã được khẳng định bởi định luật bảo
toàn chuyển hóa năng lượng trong vật lý. Theo định luật này, vận động của vật chất được
bảo toàn cả về mặt lượng và chất. Nếu một hình thức vận động nào đó của sự vật mất đi
thì tất yếu nảy sinh một hình thức vận động khác thay thế nó. Các hình thức vận động
chuyển hóa lẫn nhau, còn vận động của vật chất thì vĩnh viễn tồn tại cùng với sự tồn tại
vĩnh viễn của vật chất.
Hình thức tồn tại của vận động
Dựa trên những thành tựu khoa học của thời đại mình, Ph.Ăngghen đã phân chia
vận động thành 5 hình thức cơ bản. Đó là:
– Vận động cơ học (sự di chuyển vị trí của các vật thể trong không gian).
– Vận động vật lý (vận động của các phân tử, các hạt cơ bản, vận động điện tử, các quá trình nhiệt điện, v.v.).
– Vận động hóa học (vận động của các nguyên tử, các quá trình hóa hợp và phân giải các chất).
– Vận động sinh học (trao đổi chất giữa cơ thể sống và môi trường).
– Vận động xã hội (sự thay đổi, thay thế các quá trình xã hội của các hình thái kinh tế – xã hội).
Đối với sự phân loại vận động của vật chất thành 5 hình thức xác định như trên,
cần chú ý về mối quan hệ giữa chúng là:
– Các hình thức vận động nói trên khác nhau về chất. Từ vận động cơ học đến vận động
xã hội là sự khác nhau về trình độ của sự vận động, những trình độ này tương ứng với
trình độ của các kết cấu vật chất.
– Các hình thức vận động cao xuất hiện trên cơ sở các hình thức vận động thấp, bao hàm
trong nó tất cả các hình thức vận động thấp hơn. Trong khi đó, các hình thức vận động
thấp không có khả năng bao hàm các hình thức vận động ở trình độ cao hơn. Bởi vậy,
mọi sự quy giản các hình thức vận động thấp đều là sai lầm.
– Trong sự tồn tại của mình, mỗi sự vật có thể gắn liền với nhiều hình thức vận động
khác nhau. Tuy nhiên, bản thân sự tồn tại của sự vật đó bao giờ cũng đặc trưng bằng một
hình thức vận động cơ bản.
Chính bằng sự phân loại các hình thức vận động cơ bản, Ph.Ăngghen đã đặt cơ sở
cho sự phân loại các khoa học tương ứng với đối tượng nghiên cứu của chúng và chỉ ra
cơ sở của khuynh hướng phân ngành và hợp ngành của các khoa học. Ngoài ra, tư tưởng
về sự khác nhau về chất và thống nhất của các hình thức vận động cơ bản còn là cơ sở để
chống lại khuynh hướng sai lầm trong nhận thức là quy hình thức vận động cao vào hình
thức vận động thấp và ngược lại.
Khi triết học Mác – Lênin khẳng định thế giới vật chất tồn tại trong sự vận động
vĩnh cửu của nó, thì điều đó không có nghĩa là phủ nhận hiện tượng đứng im của thế giới
vật chất. Trái lại, triết học Mác – Lênin thừa nhận rằng, quá trình vận động không ngừng
của thế giới vật chất chẳng những không loại trừ mà còn bao hàm trong nó hiện tượng
đứng im. Đứng im, theo quan điểm của triết học Mác – Lênin, là một trạng thái đặc biệt
của vận động – vận động trong cân bằng, nghĩa là những tính chất của vật chất chưa có sự biến đổi về cơ bản.
Đứng im chỉ là hiện tượng tương đối và tạm thời.
Đứng im là tương đối, vì trước hết hiện tượng đứng im chỉ xảy ra trong một mối
quan hệ nhất định chứ không phải trong mọi quan hệ cùng một lúc. Thứ hai, đứng im chỉ
xảy ra với một hình thái vận động trong một lúc nào đó, chứ không phải với mọi hình
thức vận động trong cùng một lúc. Thứ ba, đứng im chỉ biểu hiện của một trạng thái vận
động, đó là vận động trong thăng bằng, trong sự ổn định tương đối, biểu hiện thành một
sự vật nhất định khi nó còn là nó chưa bị phân hóa thành cái khác. Chính nhờ trạng thái
ổn định đó mà sự vật thực hiện được sự chuyển hóa tiếp theo. Không có đứng im tương
đối thì không có sự vật nào cả. Do đó, đứng im còn được biểu hiện như một quá trình vận
động trong phạm vi chất của sự vật còn ổn định, chưa thay đổi.
Đứng im là tạm thời vì vận động cá biệt có xu hướng hình thành sự vật, hiện tượng
ổn định nào đó, còn vận động nói chung, tức là sự tác động qua lại lẫn nhau giữa sự vật
và hiện tượng làm cho tất cả không ngừng biến đổi.
Ph.Ăngghen chỉ rõ “vận động riêng biệt có xu hướng chuyển thành cân bằng, vận động
toàn bộ phá hoại sự cân bằng riêng biệt” và “mọi sự cân bằng chỉ là tương đối và tạm thời”
d. Hình thức tồn tại của vật chất
Không gian, thời gian là những hình thức tồn tại của vật chất vật động
Mọi dạng cụ thể của vật chất đều tồn tại ở một vị trí nhất định, không gian là hình thức
tồn tại của vật chất xét về mặt quảng tính, sự cùng tồn tại, trật tự, kết cấu và sự tác động
lẫn nhau. mặt khác, sự tồn tại của sự vật còn được thể hiện ở quá trình biến đổi: nhanh
hay chậm, kế tiếp và chuyển hóa,…Những hình thức tồn tại như vậy được gọi là thời gian.
V.I.Lênin viết: “Trong thế giới, không có gì ngoài vật chất đang vận động và vật chất
đang vận động không thể vận động ở đâu ngoài không gian và thời gian”. Như vậy, vật
chất, không gian, thời gian không tách rời nhau; không có vật chất tồn tại ngoài không
gian và thời gian; cũng không có không gian, thời gian tồn tại ngoài vật chất vận động.
Là những hình thức tồn tại của vật chất, không tách khỏi vật chất nên không gian, thời
gian có những tính chất chung như những tính chất của vật chất, đó là tính khách quan,
tính vĩnh cửu, tính vô tận và vô hạn.
Ngoài ra, không gian có thuộc tính ba chiều còn thời gian chỉ có một chiều. tính ba chiều
của không gian và một chiều của thời gian biểu hiện hình thức tồn tại về quảng tính và
quá trình diễn biến của vật chất vận động.
e. Tính thống nhất vật chất của thế giới
Tồn tại của thế giới là tiền đề cho sự thống nhất của thế giới
Trong quan niệm về sự thống nhất của thế giới phải lấy việc thừa nhận sự tồn tại của nó
làm tiền đề. Không thừa nhận sự tồn tại của thế giới thì không thể nói tới việc nhận thức thế giới.
Trong việc nhận thức thế giới, vấn đề đầu tiên nảy sinh đối với tư duy triết học là: Thế
giới quanh ta có thực hay chỉ là sản phẩm thuần tuý của tư duy con người? Hơn nữa, mọi
sự vật, hiện tượng mà ta đã biết đến không phải là vĩnh viễn, vậy có thể nói tới sự tồn tại
của chúng và suy rộng ra có thể nói về sự tồn tại của thế giới hay không ? Nếu khẳng
định là có, thì tồn tại là gì ?
Theo nghĩa chung nhất, tồn tại là phạm trù dùng để chỉ tính có thực của thế giới xung
quanh con người.
Khẳng định sự tồn tại là gạt bỏ những nghi ngờ về tính không thực, sự
hư vô, tức là gạt bỏ sự “không tồn tại”.
Sự tồn tại của thế giới là hết sức phong phú về dạng, loại. Có tồn tại vật chất và tồn tại
tinh thần. Có tồn tại khách quan và tồn tại chủ quan. Có tồn tại của tự nhiên và tồn tại của
xã hội...Nhưng quy luật phát triển của lịch sử tư tưởng triết học vừa cho phép lại vừa đòi
hỏi con người không thể dừng lại ở việc khẳng định hay phủ định tồn tại nói chung, mà
phải đi đến quan niệm về bản chất của tồn tại. Theo đó, hình thành hai trường phái đối
lập nhau trong việc giải quyết vấn đề này. Chủ nghĩa duy vật hiểu sự tồn tại của thế giới
như một chỉnh thể mà bản chất của nó là vật chất. Trái lại, các nhà triết học duy tâm
khẳng định chỉ có thế giới tinh thần mới tồn tại nên bản chất của tồn tại cũng là tinh thần.
Đúng là thế giới quanh ta tồn tại, nhưng hình thức tồn tại của thế giới là hết sức đa dạng.
Vì thế, tồn tại của thế giới là tiền đề cho sự thống nhất của thế giới. Song, tính thống nhất
của thế giới không phải ở sự tồn tại của nó. Sự khác nhau về nguyên tắc giữa quan niệm
duy vật và quan niệm duy tâm không phải ở việc có thừa nhận hay không thừa nhận tính
thống nhất của thế giới, mà là ở chỗ chủ nghĩa duy vật cho rằng, cơ sở của sự thống nhất
của thế giới là ở tính vật chất của nó.
* Thế giới thống nhất ở tính vật chất
Điều đó được thể hiện ở những điểm cơ bản sau đây:
- Chỉ một thế giới duy nhất và thống nhất là thế giới vật chất. Thế giới vật chất tồn
tại khách quan, có trước và độc lập với ý thức con người, được ý thức con người phản ánh.
- Mọi bộ phận của thế giới có mối quan hệ vật chất thống nhất với nhau, biểu hiện ở
chỗ chúng đều là những dạng cụ thể của vật chất, là sản phẩm của vật chất, cùng chịu sự
chi phối của những quy luật khách quan, phổ biến của thế giới vật chất.
Thế giới vật chất không do ai sinh ra và cũng không tự mất đi, nó tồn tại vĩnh viễn, vô
hạn và vô tận. Trong thế giới, các sự vật, hiện tượng luôn luôn vận động, biến đổi không
ngừng và chuyển hoá lẫn nhau, là nguồn gốc, nguyên nhân và kết quả của nhau, về thực
chất, đều là những quá trình vật chất.
Quan niệm trên đây của chủ nghĩa duy vật biện chứng đã được cuộc sống hiện thực của
con người và toàn bộ sự phát triển của khoa học xác định. Con người không thể bằng ý
thức của mình sản sinh ra được các đối tượng vật chất, mà chỉ có thể cải biến thế giới vật
chất trên cơ sở nắm vững những thuộc tính khách quan vốn có của các dạng vật chất và
những quy luật vận động của thế giới vật chất.
Với sự phát triển của thiên văn học, quang phổ học, vũ trụ học, người ta khẳng định rằng,
không hề có một thế giới siêu nhiên nào ngoài trái đất. Hoá học hiện đại đã chứng minh
rằng, giới hữu cơ không có bản chất thần bí, tách biệt với giới vô cơ mà được cấu tạo từ
những thành phần vô cơ, phát triển từ giới vô cơ; sự khác nhau giữa chúng chỉ ở kết cấu
và trình độ tổ chức, giữa chúng có thể và tất yếu chuyển hoá sang nhau trong những điều
kiện nhất định theo quy luật khách quan của thế giới vật chất.
Sự phát triển của sinh vật học, từ những phát hiện về tế bào, tiến hoá luận của S.Đácuyn
cho đến lý thuyết về gen, về các phân tử AND và ARN, đã cho chúng ta biết chắc chắn
rằng thực vật, động vật, cơ thể con người đều có thành phần vô cơ, có cấu trúc và phân
hoá tế bào như nhau, có cùng cơ cấu di truyền sự sống, là các bậc thang trong quá trình
tiến hoá của thế giới vật chất. Điều đó chứng tỏ sự phong phú của thế giới không đồng
nghĩa với tổng số các biến cố ngẫu nhiên, không phải là sự bày ra lộn xộn của các sự vật,
hiện tượng, không phải là sự sáng tạo ra một cách tuỳ tiện của một lực lượng siêu nhiên
nào mà là một chỉnh thể thống nhất trong đó các sự vật, hiện tượng luôn có mối liên hệ
tất yếu với nhau, là điều kiện tồn tại cho nhau, luôn được sinh ra, phát triển và mất đi theo
một lôgíc nhất định, theo những quy luật khách quan vốn có của thế giới vật chất.
Sự phát triển ra định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng cũng như các quy luật về
vật chất vận động gần đây đều chứng minh rằng, vật chất không tự nhiên sinh ra và
không mất đi không thể để lại dấu vết, mà luôn chuyển hoá từ dạng này sang dạng khác.
Những thành tựu mới nhất về thiên văn học, cơ học lượng tử, thuyết tương đối cùng với
sự phát hiện ra hạt và trường, hạt và phản hạt, cũng như khoa học thực nghiệm đã tạo ra
được các phản nguyên tử, giải mã được bản đồ gen người...càng cho chúng ta thấy rõ
không có thế giới phi vật chất, không có giới hạn cuối cùng của vật chất nói chung cả về
quy mô, tính chất, kết cấu và thuộc tính. Cùng với sự phát triển của khoa học và thực
tiễn, con người ngày càng phát hiện ra nhiều mắt khâu trung gian trong sợi dây chuyền
vận động vô tận của vật chất, và chính điều ấy cho phép chúng ta khẳng định tính liên
tục, thống nhất của các quá trình, các trình độ phát triển từ thấp đến cao của vật chất.
Không có bất cứ sự vật, hiện tượng nào là hư vô hay sinh ra từ hư vô mà chỉ có các sự
vật, hiện tượng vật chất có nguồn gốc vật chất.
Xã hội loài người suy cho cùng cũng là cấp độ đặc biệt của tổ chức vật chất và là cấp độ
cao nhất của cấu trúc vật chất. Trong xã hội đó, tuy nhân tố hoạt động là những con người
có ý thức, song không làm mất đi tính vật chất, khách quan của đời sống xã hội, của các
quan hệ vật chất xã hội. Xã hội cũng là một bộ phận của thế giới vật chất, có nền tảng vật
chất, có kết cấu và quy luật vận động khách quan không lệ thuộc vào ý thức của chính
con người. Những quan hệ vật chất xã hội tồn tại khách quan, nhưng lại là kết quả của
hoạt động thực tiễn của con người. Con người có vai trò năng động, sáng tạo to lớn trong
thế giới vật chất, chứ hoàn toàn không hề bất lực trước nó.
Như vậy, thế giới bao gồm cả tự nhiên và xã hội về bản chất là vật chất, thống nhất ở tính
vật chất. Ph. Ăngghen kết luận: “Tính thống nhất thực sự của thế giới là tính vật chất của
nó, và tính vật chất này được chứng minh không phải bằng vài ba lời lẽ khéo léo của kẻ
làm trò ảo thuật, mà bằng sự phát triển lâu dài và khó khăn của triết học và khoa học tự nhiên”.
6. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức, ý nghĩa phương pháp luận a. Khái niệm:
- “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để thực tại khách quan được đem lại
cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại,
phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”
.
- Ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ óc của con người thông qua lao động và ngôn ngữ. b. Nội dung:
Vật chất quyết định ý thức
 Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức
 Vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau. Vật chất tồn tại khách quan, độc
lập với ý thức và là nguồn gốc sinh ra ý thức.
 Ý thức chỉ là kết quả của một quá trình phát triển lâu dài của thế giới vật chất,
là sản phẩm của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc người.
 Không thể có ý thức trước khi có con người hay ý thức nằm ngoài con người,
độc lập với con người.
 Phải có thể giới xung quanh là tự nhiên và xã hội bên ngoài con người mới tạo
ra được ý thức, hay nói cách khác ý thức là sự tương tác giữa bộ não con người và thế giới khách quan.
VD: Nếu một người nào đó sinh ra mà bộ não không hoạt động được hay không có bộ
não thì không thể có ý thức được.
 Vật chất quyết định nội dung của ý thức
 Dưới bất kỳ hình thức nào, ý thức đều phản ánh hiện thực khách quan. Nội
dung của ý thức là kết quả của sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong đầu
óc con người. Hay nói cách khác, có thế giới hiện thực vận động, phát triển
theo những quy luật khách quan của nó, được phản ánh vào ý thức mới có nội dung của ý thức.
 Thế giới khách quan, chú yếu là hoạt động thực tiễn có tính xã hội - lịch sử của
loài người, là yếu tố quyết định nội dung mà ý thức phản ánh. Sự phát triển của
hoạt động thực tiễn cả về bề rộng và chiều sâu là động lực mạnh mẽ nhất quyết
định tính phong phú và độ sâu sắc nội dung của tư duy, ý thức con người qua
các thế hệ, qua các thời đại từ mông muội tới văn minh, hiện đại.
 Vật chất quyết định bản chất của ý thức
 Phản ánh và sáng tạo là hai thuộc tính không tách rời của trong bản chất của ý
thức. Đây là phản ánh tích cực, tự giác, sáng tạo thông qua thực tiễn.
 Khác với chủ nghĩa duy vật cũ, xem xét thế giới vật chất là những sự vật, hiện
tượng cảm tính, chủ nghĩa duy vật biện chứng xem xét thế giới vật chất là thế
giới của con người hoạt động thực tiễn.
 Chính thực tiễn là hoạt động vật chất có tính cải biến thế giới của con người -
là cơ sở để hình thành, phát triển ý thức, trong đó ý thức của con người vừa
phản ánh, vừa sáng tạo, phản ánh để sáng tạo và sáng tạo trong phản ánh.
 Vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức
 Sự tồn tại, phát triển của ý thức gắn liền với quá trình biến đổi của vật chất; vật
chất thay đổi thì sớm hay muộn, ý thức cũng phải thay đổi theo.
 Vai trò của vật chất đối với ý thức trong đời sống xã hội được bộc lộ ở mối
quan hệ giữa kinh tế và văn hóa, giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Trong đời
sống xã hội, sự phát triển của kinh tế quy định sự phát triển của đời sống văn
hóa. Xã hội phát triển càng cao, điều kiện vật chất thay đổi thì đời sống tinh
thần sẽ ngày càng phong phú, đa dạng.
Ví dụ, trong xã hội cộng sản nguyên thủy, đời sống vật chất thấp thì đời sống tinh
thần cũng bị giới hạn. Trong điều kiện đó chưa thể có lý luận, càng chưa thể có các
lý thuyết khoa học. Khi lực lượng sản xuất phát triển, tạo ra sự phân công giữa lao
động trí óc và lao động chân tay, lý luận mới ra đời.
 Tính tương đối của sự đối lập giữa vật chất và ý thức thể hiện qua mối quan hệ
giữa thực thể vật chất đặc biệt - bộ óc người và thuộc tính của chính nó.
VD về vật chất quyết định ý thức:
 Việt Nam ta thường có câu ca dao tục ngữ "có thực mới vực được đạo" ý là vật
chất quyết định nhận thức của con người. Khi con người không đủ no, không có
sức khoẻ thì bộ não của con người sẽ khó hoạt động. Bộ não con người sẽ phản
ánh những hiện thực của cuộc sống một cách cụ thể nhất.
 Ở Việt Nam, nhận thức của học sinh ở vùng nông thôn về công nghệ thông tin còn
rất thấp. Nguyên nhân là do thiếu máy móc cũng như thiếu đội ngũ giáo viên có
chuyên môn. Nhưng nếu đáp ứng được vấn đề hạ tầng thì trình độ tin học của học
sinh ở vùng nông thôn của sẽ tốt hơn rất nhiều. Điều này đã khẳng định điều kiện
vật chất như vậy thì ý thức cũng như vậy. 2.
Ý thức tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người
 Khi đã ra đời thì ý thức có quy luật vận động, phát triển riêng, không lệ thuộc một
cách máy móc vào vật chất. Nó có thể thay đổi nhanh, chậm hay đồng thời so với
hiện thực, song, nhìn chung nó thường thay đổi chậm so với sự biến đổi của thế giới vật chất.
 Ý thức tác động đến vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
Con người dựa trên những tri thức về thế giới khách quan, hiểu biết những quy
luật khách quan, từ đó đề ra mục tiêu, phương hướng, biện pháp và ý chí quyết
tâm thực hiện thắng lợi mục tiêu đã xác định.
 Nếu ý thức phản ánh đúng các dạng vật chất, đúng hiện thực, nó có thể chỉ đạo
hoạt động thực tiễn của con người có hiệu quả trong việc cải biến các đối tượng vật chất.
 Xã hội ngày càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn. Trong bối cảnh
toàn cầu hóa, vai trò của tri thức khoa học, của tư tưởng chính trị, tư tưởng nhân
văn là hết sức quan trọng. Mặc dù tính năng động, sáng tạo của ý thức là cần thiết,
nhưng không thể vượt quá tính quy định cả những tiền đề vật chất đã xác định. Ví dụ:
 Hiểu được tính chất vật lý của thép là nóng chảy ở nhiệt độ hơn 1000 độ C, người
ta tạo ra các nhà máy gang thép để sản xuất thép đủ kích cỡ chứ không phải bằng
phương pháp thủ công cổ xưa.
 Từ nhận thức đúng đắn về thực tế kinh tế đất nước. Từ sau Đại hội VI, Đảng ta
chuyển nền kinh tế từ tự cung, quan liêu sang nền kinh tế thị trường, để sau gần 30
năm bộ mặt nước ta đã thay đổi hẳn.
Tóm lại, vật chất và ý thức là quan hệ hai chiều, qua lại và tác động lẫn nhau, trong đó
vật chất quyết định ý thức, song ý thức thì không hoàn toàn thụ động mà tác động trở lại
thực tiễn thông qua những hoạt động nhận thức của con người.
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức chính là mối quan hệ biện chứng.
c. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Từ mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trong triết học Mác - Lênin, rút ra nguyên
tắc phương pháp luận là tôn trọng tính khách quan kết hợp phát huy tính năng động chủ quan.
- Phải phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò nhân tố con
người, chống tư tưởng, thái độ thụ động, ỷ lại, ngồi chờ, bảo thủ, trì trệ, thiếu tính sáng
tạo; phải coi trọng vai trò của ý thức, coi trọng công tác tư tưởng và giáo dục tư tưởng,
coi trọng giáo dục lý luận chủ nghĩa Mác – Lêninvà tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Để thực hiện nguyên tắc tôn trọng tính khách quan kết hợp phát huy tính năng
động chủ quan, chúng ta còn phải nhận thức và giải quyết đúng đắn các quan hệ lợi ích,
phải biết kết hợp hài hòa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể,lợi ích xã hội; phải có động cơ
trong sáng, thái độ thật sự khách quan, khoahọc, không vụ lợi trong nhận thức và hành động của mình.
7. Phân tích nội dung và ý nghĩa phương pháp luận nguyên lý về mối liên hệ phổ
biến. Vận dụng trong nhận thức và trong hoạt động thực tiễn. (Cơ sở lý luận của
nguyên tắc toàn diện)
a.Khái niệm
Khái niệm mối liên hệ: được dùng để chỉ sự ràng buộc, phụ thuộc, quy định, tác động
qua lại và chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt, các yếu tố, các bộ phận cấu thành nên sự
vật, hiện tượng; giữa các sự vật, hiện tượng với nhau trong thế giới.
Mối liên hệ phổ biến: dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ, khẳng định rằng
mối liên hệ là cái vốn có của tất thảy mọi SVHT trong thế giới, không loại trừ sự vật,
hiện tượng nào hay lĩnh vực nào.
b.Tính chất của mối liên hệTính khách quan: o
Mối liên hệ của các SVHT của thế giới là cái vốn có o
Mối liên hệ tồn tại độc lập không phụ thuộc vào ý thức con người o
Con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng các mối liên hệ  Tính phổ biến: o
Không có SVHT, quá trình nào tồn tại tuyệt đối biệt lập o
Sự tồn tại của các SVHT là 1 hệ thống mở, có mối liên hệ với hệ thống
khác, tương tác và làm biến đổi lẫn nhau.
Tính đa dạng, phong phú: o
Xuất phát từ tính đa dạng, muôn hình, muôn vẻ của thế giới vật chất. o Chia thành nhiều dạng:
 Có mối liên hệ bên trong – mối liên hệ bên ngoài.
 Có mối liên hệ cơ bản – mối liên hệ không cơ bản
 Có mối liên hệ chủ yếu – mối liên hệ thứ yếu
 Có mối liên hệ bản chất – mối liên hệ không bản chất.
 Có mối liên hệ tất nhiên – mối liên hệ ngẫu nhiên.
 Có mối liên hệ trực tiếp – mối liên hệ gián tiếp.
2.Ý nghĩa phương pháp luận:
 Cần phải có quan điểm toàn diện: o
Xem xét các sự vật, hiện tượng trong mối liên hệ qua lại giữa các mặt, các
yếu tố, các bộ phận của chính sự vật, hiện tượng; cũng như giữa sự vật,
hiện tượng đó với các sự vật, hiện tượng khác. o
Trong vô vàn các mối liên hệ, cần rút ra những mối liên hệ cơ bản, chủ yếu
nhằm xác định bản chất của sự vật, hiện tượng. o
Chống lại cách xem xét siêu hình, phiến diện, một chiều (chỉ thấy một mặt
mà không thấy nhiều mặt, chỉ thấy một mối liên hệ mà không thấy các mối liên hệ khác). o
Chống lại cách xem xét cào bằng, dàn trải (coi mọi mối liên hệ như nhau);
có nghĩa là chống lại chủ nghĩa chiết trung về mối liên hệ. o
Chống lại thuật ngụy biện (quy cái thứ yếu thành cái chủ yếu, quy cái
không cơ bản thành cái cơ bản; bằng lỹ lẽ, lập luận tưởng rằng có lý,
nhưng thực chất là vô lý).
 Quan điểm lịch sử cụ thể yêu cầu: o
Khi xem xét các sự vật, hiện tượng, cần phải đặt chúng trong điều kiện,
môi trường cụ thể; trong từng hoàn cảnh lịch sử cụ thể; trong từng điều
kiện không gian, thời gian cụ thể nhất định; trong từng mối liên hệ, quan
hệ nhất định; trong từng trường hợp cụ thể nhất định; trong từng hệ tọa độ cụ thể nhất định,… o
Xét đến tính chất đặc thù của đối tượng nhận thức và các tình huống khác
nhau phải giải quyết trong thực tiễn. o
Cần phải xem xét sự vật, hiện tượng trong quá trình phát sinh, hình thành
và phát triển đa dạng của chúng. o
Cần nghiên cứu sự vật, hiện tượng trong sự vận động, phát triển ở từng
giai đoạn cụ thể nhất định, như V.I.Lênin đã từng nói: phân tích cụ thể mỗi
tình hình cụ thể, đó là bản chất, là linh hồn sống của chủ nghĩa Mác.
3.VẬN DỤNG:
- Khi trồng lúa, nếu chỉ thấy được lợi ích của việc phun thuốc trừ sâu là trị được sâu
bệnh trên lúa, mà không nhận ra được các mối liên hệ giữa điều đó với các sinh
vật khác trong hệ sinh thái đó như cá đồng, các vi sinh vật có lợi cho cây…, và
phun thuốc vô tội vạ thì sẽ dẫn đến các ảnh hưởng xấu như ô nhiễm nước, ô nhiễm
đất, lú khi thu hoạch sẽ nhiễm thuốc trừ sâu thì con người ăn vào sẽ mắc nhiều
bệnh nếu chỉ nhìn phiến diện mà không áp dụng nguy 
ên lý mối liên hệ phổ biến
thì sẽ nhận lại những kết quả không tốt.
- Áp dụng mối liên hệ vào việc trồng mía, người nông dân nuôi ong bắp đỏ, để nó
khi sinh sản sẽ để trứng kí sinh vào kén của con sâu đục thân, làm tiêu diệt loài sâu
gây hại cho cây mía, khiến cho năng suất thu hoạch tăng lên, thu được nhiều lợi
ích hơn từ quá trình sản xuất. 8.
Phân tích nội dung và ý nghĩa phương pháp luận nguyên lý về sự phát triển.
Vận dụng trong nhận thức và trong hoạt động thực tiễn.
1.Nội dung nguyên lý về sự phát triển
a.Khái niệm phát triển
 Khái niệm phát triển dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật, hiện tượng theo
khuynh hướng đi lên, từ trình độ thấp đến trình độ cao, từ đơn giản đến phức tạp,
từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
 Sự vận động phát triển cần có thời gian và quá trình, thường đi theo đường xoắn ốc.
 Ví dụ: muốn nấu ăn ngon, thì phải học nấu ăn trong 1 khoảng gian và thực hành
nhiều lần để tích lũy kinh nghiệm, sau đó mới nấu ăn ngon được.
Như vậy, nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển có mối
quan hệ mật thiết với nhau, vì nhờ có mối liên hệ thì mới có vận động, phát triển.
b.Tính chất của sự phát triểnTính khách quan
o Tất cả các SVHT trong cuộc sống luôn vận động, phát triển một cách
khách quan, độc lập với ý thức của con người
o Ví dụ: dù nhận thức của con người có  Tính phổ biến
o Sự phát triển diễn ra ở tất cả mọi SVHT, mọi lĩnh vực trong cuộc sống
Tính đa dạng, phong phú
o Sự phát triển có muôn hình, muôn vẻ biểu hiện ra bên ngoài theo nhiều loại hình khác nhau.
o Ví dụ: trong giới hữu cơ, sự thích nghi của cơ thể trước sự biến đổi của
môi trường/ trong xã hội, năng lực chih phục tự nhiên cải tạo xã hội ngày
càng lớn của con người/ trong tư duy, năng lực nhận thức ngày càng toàn diện và đúng đắn hơn.  Tính kế thừa
o Sự phát triển tạo ra cái mới trên cơ sở chọn lọc, kế thừa và giữ lại
nhwunxg gì hợp lý đồng thời cũng đào thải, loại bỏ những gì tiêu cực, lạc hậu của cái cũ.
o Ví dụ: khi từ nhân viên được thăng chức lên làm quản lý, khi đó vừa phát
triển lên một cấp bậc mới, nhưng vẫn giữ lại những kiến thức, kinh
nghiệm và ưu điểm khi còn là nhân viên, còn những khuyết điểm thì cần loại bỏ
 Quan điểm biện chứng của sự phát triển còn chỉ ra: o
Cách thức của sự phát triển là từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến
những sự thay đổi về chất và ngược lại, thông qua các bước nhảy vọt. o
Nguồn gốc, động lực của sự phát triển là mâu thuẫn nội tại của bản thân
các sự vật, hiện tượng, là sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập. o
Khuynh hướng của sự phát triển là phủ định của phủ định. Sau mỗi chu kỳ
phủ định của phủ định, cái mới được ra đời dường như lặp lại cái cũ
nhưng trên cơ sở cao hơn.
2.Ý nghĩa phương pháp luận
 Khi xem xét các sự vật, hiện tượng cần đặt nó trong sự vận động, biến đổi không
ngừng. Cần vạch ra cái tương lai trong cái hiện tại, phát hiện ra những nhân tố mới
tiến bộ đang tiềm ẩn trong cái cũ, chỉ rõ tính chất đứng im tương đối, tạm thời của
cái cũ; vạch ra xu hướng phát triển cái mới và tạo mọi điều kiện cho cái mới tiến bộ được ra đời.
 Cần phân chia quá trình phát triển thành các giai đoạn; nghiên cứu để vạch ra đặc
điểm, nội dung của từng giai đoạn. Từ đó có các phương pháp, biện pháp tác động
một cách phù hợp nhằm thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của nó, tùy theo sự
phát triển đó có lợi hay có hại cho đời sống của con người và xã hội.
 Chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ, gây cản trở sự phát triển.
 Chống lại quan điểm chủ quan, nóng vội, duy ý chí, vội vàng xóa bỏ cái cũ khi
chưa có đầy đủ điều kiện chín muồi. VẬN DỤNG:
- Nếu không áp dụng nguyên lý về sự phát triển, khi nhìn vào một sinh viên nhận điểm
kém ở học kỳ 1, ta sẽ áp đặt rằng bạn này sẽ mãi mãi học kém, và sau này trở thành một
người lao động có tay nghề, chuyên môn yếu. Tuy nhiên, nếu áp dụng nguyên lý về sự
phát triển, chúng ta có thể thấy rằng, sự học của sinh viên luôn luôn vận động và phát
triển, vì thế bạn sinh viên ấy vẫn sẽ có khả năng đạt điểm cao trong những kì học tới 
Phải luôn nhìn SVHT trong trạng thái vận động, phát triển và cần đánh giá được xu
hướng phát triển của nó.
- Khi bắt đầu có cảm giác hơi mệt trong người, nếu không áp dụng nguyên lý phát triển,
tức là không xem xét sự vận động và phát triển của căn bệnh thì rất dễ để mầm bệnh
ngày càng xấu hơn; ngược lại, nếu đoán được xu hướng phát triển của căn bệnh để kịp
thời ngăn chặn thì sẽ đảm bảo sức khỏe hơn.
- Sau tình hình dịch COVID 19, xu hướng làm việc tại nhà tăng lên vì nó đem lại lợi ích
cho cả người lao động và nhà quản lý, vì vậy, nếu nắm bắt được xu hướn gđó, tức là hiểu
được nguyên lý của sự phát triển, thì sẽ có nhiều người kinh doanh các mặt hàng, dịch
vụ phục vụ cho nhu cầu làm việc tại nhà, điều này mang lại lợi nhuận cho những người đó.
9. Phân tích nội dung, ý nghĩa qui luật Lượng - Chất. Vận dụng trong nhận thức và
trong hoạt động thực tiễn. - Khái niệm:
+ Lượng: phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật về
mặt số lượng, quy mô, trình độ, nhịp độ…của các quá trình vận động và phát triển của sự
vật, hiện tượng. Chưa phân biệt được nó với cái khác.Lượng được quy định bằng các khái niệm trừu tượng.
+Chất: phạm trù triết học dùng để chỉ những thuộc tính khách quan vốn có của sự vật,
hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật, phân biệt nó
với cái khác. Chất của sự vật không những được quy định bởi chất của những yếu tố tạo
thành mà còn bởi phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành.
+ Quy luật này chỉ cách thức của sự phát triển, theo đó sự phát triển được tiến hành theo
cahcs thức thay đổi lượng sẽ dẫn đến chuyển hóa về chất của sự vật, hiện tượng và đưa
SVHT sang 1 trạng thái phát triển tiếp theo - Nội dung:
-
Mỗi sự vật, hiện tượng là sự thống nhất giữa hai cặp đối lập chất và lượng. Hai mặt đối
lập không tách rời nhau mà tác động qua lại biện chứng làm cho sự vận động, biếnđổi
theo cách thức từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất của sự vật và ngược lại.
- Lượng đổi dẫn đến chất đổi:
• Khi sự vật đang tồn tại, chất và lượng thống nhất với nhau ở một độ nhất định.
• Độ là phạm trù triết học dùng để chỉ giới hạn, trong đó sự thay đổi về
lượng của sự vật chưa làm thay đổi căn bản chất của sự vật ấy.
• VD: Độ tồn tại của nước nguyên chất ở trạng thái lỏng từ 0C đến 100C.
- Trong giới hạn của một độ nhất định, lượng thường xuyên biến đổi còn chất tương đối
ổn định. Sự thay đổi về lượng của sự vật có thể làm chất thay đổi ngay lập tức nhưng
cũng có thể làm thay đổi dần dần chất cũ. Lượng biến đổi đến một giới hạn nhất định có
xu hướng tích luỹ đạt tới điểm nút, nếu có điều kiện sẽ diễn ra bước nhảy làm thay đổi chất của sự vật.
• Điểm nút là phạm trù triết học dùng để chỉ thời điểm mà tại đó, sự thay
đổi về lượng đã làm thay đổi chất của sự vật
• VD: 0C và 100C là điểm nút để nước chuyển sang trạng thái rắn hoặc trạng thái khí (bay hơi).
- Muốn chuyển từ chất cũ sang chất mới phải thông qua bước nhảy.
• Bước nhảy là một phạm trù triết học dùng để chỉ sự chuyển hoá về chất
của sự vật do những sự thay đổi về lượng trước đó gây nên.
• VD: một cuộc cách mạng, một kỳ thi, một đám cưới,…
- Bước nhảy kết thúc một giai đoạn biến đổi về lượng và mở đầu cho một giai đoạn phát
triển mới. Đó là gián đoạn trong quá trình vận động liên tục của sự vật, đồng thời là một
tiền đề cho một quá trình tích luỹ liên tục về lượng tiếp theo.
• VD: Trong xã hội: Sự phát triển của lực lượng sản xuất (lượng đổi) tới
khi mâu thuẫn với quan hệ sản xuất lỗi thời (chất cũ) sẽ dẫn đến đấu
tranh giai cấp mà đỉnh cao là cách mạng xã hội (bước nhảy) làm cho xã
hội cũ mất đi, xã hội mới tiến bộ hơn ra đời.
- Chất mới ra đời, nó tác động trở lại lượng mới, làm thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ
nhịp điệu của sự vận động phát triển của sự vật:
- Như vậy, bất kì sự vật, hiện tượng nào cũng là sự thống nhất biện chứng giữa hai mặt
chất và lượng. Sự thay đổi về lượng tới điểm nút sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất thông
qua bước nhảy. Chất mới ra đời sẽ tác động trở lại sự thay đổi của lượng mới. Quá trình
đó liên tục diễn ra, tạo thành phương thức phổ biến của các quá trình vận động, phát
triển của sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội, tư duy. - -
Các hình thức của bước nhảy:
- Các hình thức bước nhảy
+ Căn cứ vào nhịp điệu: -
Bước nhảy đột biến là bước nhảy được thực hiện trong thời gian rất ngắn
• Bước nhảy đột biến là bước nhảy làm thay đổi chất của toàn bộ kết cấu cơ bản của sự vật.
• VD: Uranium 235 được tăng tới hạn (1kg) thì ngay lập tức sẽ
xảy ra vụ nổ nguyên tử. -
Bước nhảy dần dần là bước nhảy được thực hiện từ từ, từng bước bằng cách
• Bước nhảy dần đân tích luỹ dần những nhân tố của chất mới, loại bỏ
dần những nhân tố của chất cũ.
• VD: Quá trình chuyển biến từ vượn người thành người; thời kì
quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. + Căn cứ vào quy mô: -
Bước nhảy toàn bộ là bước nhảy làm thay đổi chất của toàn bộ các mặt, các
• Bước nhảy toàn bộ là bước nhảy làm thay đổi chất của toàn bộ các
mặt, yếu tố cấu thành sự vật.
• VD: Cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa theo nghĩa rộng. -
Bước nhảy cục bộ là bước nhảy làm thay đổi chất của những mặt, những
• Bước nhảy cục bộ là bước nhảy làm đổi chất của những mặt, những
yếu tố riêng lẻ của sự vật.
• VD : Những kỳ thi học phần. Ý nghĩa PPL:
 Chúng ta phải biết từng bước tích lũy về lượng thì mới có thể làm biến đổi về chất o
Ví dụ: Trong cuộc sống, nếu bạn gặp thất bại, tức là bạn chưa tích lũy đủ
lượng kiến thức, kinh nghiệm, vì thế phải cố gắng trau dồi nhiều hơn để đến
1 lúc nào đó, lượng đó sẽ dần biến đổi về chất, là lúc bạn gặt hái thành công.
Chống lại quan điểm chủ quan, nóng vội
- Chưa có sự tích lũy về lượng đã thực hiện bước nhảy về chất;
- Coi thường sự tích lũy về lượng, chỉ nhấn mạnh bước nhảy về chất.
Chống tư tưởng bảo thủ trì trệ:
- Không dám thực hiện bước nhảy về chất khi đã có đủ sự tích lũy về lượng.
(3) Phải nhận thức được phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật, hiện
tượng để lựa chọn phương pháp phù hợp.

(4) Phải vận dụng linh hoạt các hình thức bước nhảy. Thúc đẩy quá trình chuyển hóa từ
lượngđến chất một cách có hiệu quả nhất do bước nhảy của sự vật hiện tượng là hết sức
đa dạng,phong phú. Đặc biệt trong đời sống xã hội,quá trình phát triển không chỉ phụ
thuộc vào điều kiện khách quan mà còn phụ thuộc vào nhân tố chủ quan của con người. VẬN DỤNG:
- Để có thể tốt nghiệp đại học, sinh viên cần phải tích lũy đủ lượng kiến thức, lượng tín
chỉ được yêu cầu thì mới có thể thực hiện được điều đó. 10.
Phân tích nội dung, ý nghĩa qui luật mâu thuẫn. Vận dụng trong nhận thức
và trong hoạt động thực tiễn.
Mọi sự vật hoặc hiện tượng đều chứa đựng những khuynh hướng, mặt đối lập. Phản ánh
cho đặc điểm của vận động. Và phải có các hoạt động của mặt đối lập mới có được sự
phát triển. Từ đó tạo thành những mâu thuẫn trong bản thân chúng. Và các mâu thuẫn cứ
tồn tại, phát triển trong chức năng độc lập của nó. Và mang đến nét riêng khi không thể thiếu chức năng này.
Sự thống nhất và đấu tranh từ các mặt đối lập tạo ra xung lực nội của sự vận động, phát
triển. Các tính chất cần thiết được duy trì và vận động. Mang đến giá trị tốt đóng góp. Và
dẫn tới mất đi cái cũ thay thế bởi cái mới. Chính là các giá trị vận động thể hiện theo chiều hướng tích cực.
Quy luật này là hạt nhân của phép biện chứng.
Quy luật này nói lên nguồn gốc động lực cho sự phát triển Khái niệm:
– Trong phép biện chứng duy vật:
Mâu thuẫn dùng để chỉ mối liên hệ giữa các mặt đối lập của mỗi sự vật, hiện
tượng. Hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau. Thông qua thống nhất và đấu tranh,
chuyển hóa. Từ các ý nghĩa dường như đối lập, nhưng lại thể hiện các mặt khác nhau
triển khai trên thực tế. Qua đó thấy được đặc điểm khi nhìn sự vật, hiện tượng theo
các khía cạnh khác nhau. Vừa mang đến sự hiểu biết sâu sắc, toàn diện về sự vật, hiện tượng đó.
+ Mặt đối lập: là những mặt, những yếu tố,..có khuynh hướng, tính chất ngược
chiều nhau trong cùng một sự vật hiện tượng.
+ Mâu thuẫn biện chứng: là mâu thuẫn bao hàm sự thống nhất, đấu tranh, chuyển
hóa lẫn nhau giữa các mặt đối lập.
– Phân loại mâu thuẫn
+ Dựa vào quan hệ của sự vật, hiện tượng được xem xét. Có mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài.
+ Dựa vào ý nghĩa sự tồn tại, phát triển toàn bộ sự vật. Có mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản.
+ Dựa vào vai trò của mâu thuẫn ở 1 giai đoạn nhất định. Có mâu thuẫn chủ yếu, mâu thuẫn thứ yếu.
+ Dựa vào tính chất của quan hệ lợi ích. Có mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng. Nội dung:
b) Quá trình vận động của mâu thuẫn:
(1) Trong mỗi mâu thuẫn các mặt đối lập vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau.
- Thống nhất: Hai mặt đối lập liên hệ gắn bó với nhau, nương tựa lẫn nhau, là tiền đề tồn tại cho nhau.
- Đấu tranh: Sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau.
(2) Đấu tranh là tuyệt đối, thống nhất là tương đối.
- Đấu tranh gắn với sự vận động tuyệt đối.
- Thống nhất gắn với sự đứng im tương đối.
(3) Mâu thuẫn giữa mặt đối lập là nguyên nhân, giải quyết mâu thuẫn là động lực của sự
vận động, phát triển.

Đấu tranh giữa các mặt đối lập diễn ra từ thấp đến cao, mâu thuẫn trở nên sâu sắc  giải quyết mâu thuẫn
 bước chuyển hóa được thực hiện, sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời
thay thế. Trong bản thân sự vật mới lại có những mặt đối lập mới, mâu thuẫn mới,....Cứ
như thế làm cho sự vật luôn vận động, phát triển.
- Ví dụ: quá trình đồng hóa và dị hóa trong con người/ Mâu thuẫn giữa điện tích dương và
điện tích âm/ Mâu thuẫn giữ giữa lực hút và lực đẩy trong vật lý/ Mâu thuẫn giữa xã hội
chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa/ Mâu thuẫn giữa giàu và nghèo/ Mâu thuẫn giữa giai cấp
thống trị và giai cấp bị trị/…
Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật mâu thuẫn:
Muốn nhận thức đúng sự vật ,hiện tượng cần phát hiện ra những
- Muốn nhận thức đúng sự vật, hiện tượng thì cần tim ra mâu thuẫn tồn tại trong bản thân của nó. -
Khi phân tích mâu thuẫn, phải xem xét qua quá trình phát sinh, phát
- Khi phân tích mâu thuẫn cần phải xem xét qua quá trình phát triển của từng mâu thuẫn,
xem xét vai trò, vị trí, mối quan hệ của các mâu thuẫn, của từng mặt đối lập trong mâu
thuẫn và điều kiện chuyển hóa lẫn nhau của chúng. Chỉ có như thế mới hiểu đúng mâu
thuẫn của sự vật, hiểu đúng xu hướng phát triển và tìm ra được những phương pháp để giải quyết mâu thuẫn.
Vận dụng trong nhận thức và hoạt động thực tiễn:
Đối với sinh viên, tôn trọng mâu thuẫn chính là tìm hiểu đầy đủ
- Trong một lớp học, nếu giữa các bạn học sinh/ sinh viên không có tính cạnh tranh lẫn
nhau, sẽ không có mâu thuẫn, không có sự phát triển, các cá nhân sẽ không thể ngày một
vươn lên thành tích tốt hơn được.
- Nếu giữa giai cấp thống trị và giai cấp bị trị ngày xưa không có mâu thuẫn với nhau, xã
hội loài người sẽ khó đạt được sự phát triển như bây giờ, không có đấu tranh thì sẽ
không có được những kết quả tốt đẹp hơn. 11.
Phân tích nội dung, ý nghĩa qui luật phủ định của phủ định. Vận dụng trong
nhận thức và trong hoạt động thực tiễn.
Quy luật này nói lên khuynh hướng của sự phát triển a) Khái niệm:

- Phủ định là sự thay thế sự vật, hiện tượng, trạng thái này bằng sự vật, hiện tượng, trạng thái khác.
- Phủ định siêu hình là phủ định làm sự vật vận động thụt lùi, đi xuống, tan rã, không
tạo điều kiện, tiền đề cho sự phát triển.
- Phủ định biện chứng là phủ định gắn liền với sự vận động đi lên, phát triển, tạo tiền đề cho sự phát triển.
+ Tính khách quan: nguyên nhân của phủ định nằm ngay trong bản thân sự vật,
không phụ thuộc vào ý thức con người. Đó là kết quả của việc giải quyết mâu thuẫn bên
trong của sự vật và của quá trình từ những tích lũy về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất.
+ Tính kế thừa: Cái mới ra đời trên cơ sở cái cũ, loại bỏ những yếu tố lỗi thời, lạc
hậu. Đồng thời cũng chọn lọc, giữ lại những yếu tố tích cực và cải biến cho phù hợp với cái mới. b) Nội dung
Tính chu kỳ của sự phát triển:
- Chu kì là sự phát triển từ một điểm xuất phát, trải qua nhiều lần phủ đinh, sự vật lại
quay trở lại điểm xuất phát nhưng trên cơ sở cao hơn.
- Số lần phủ định đối với mỗi chu kì của sự vật hiện tượng là khác nhau, nhưng khái
quát lại thì có 2 lần phủ định trái ngược nhau:
+ Lần 1: Làm cho SVHT mới đối lập với SVHT cũ.
+ Lần 2: Làm cho SVHT mới đối lập với cái đối lập. SV dường như quay trở về cái
ban đầu nhưng trên cơ sở cao hơn.
Khuynh hướng của sự phát triển: Theo hình xoắn ốc đi lên:
- Cái sau lặp lại cái trước nhưng ở cơ sở cao hơn.
- Thể hiện tính chất của sự phát triển: kế thừa, lặp lại và tiến lên.
Đặc trưng của cái mới: - Yếu.
- Có xu thế phát triển  đạt đến trình độ nhất định  được khẳng định  trở thành
xu thế bị phủ định bị  phủ định cá 
i mới khác ra đời. Cứ như thế, quá trình phát triển
đan xen giữa phủ định – khẳng định - … vô tận.
Ví dụ: hạt lúa và cây lúa. Hạt lúa khi gieo trồng sẽ phát triển trở thành cây lúa ( phủ
định lần 1), sau đó cây lúa sẽ đến lúc trở thành các bông lúa (phủ định lần 2). Lúc đó
bông lúa chính là trạng thái phát triển hơn so với hạt lúa ban đầu.
d) Ý nghĩa PPL:
- Cái mới tất yếu xuất hiện và chiến thắng  Mặc dù cái mới ra đời còn non yếu, song
vẫn phát triển hơn cái cũ vì thế phải có thái độ ủng hộ cái mới, cái tiến bộ.
- Sự phát triển luôn có tính kế thừa  Không phủ định sạch trơn, cũng không kế thừa tất
cả mà phải biết chọn lọc, giữ gìn những yếu tố hợp lý.
- Sự phát triển luôn quanh co phức tạp  Không quá lạc quan khi được khẳng định,
cũng không quá bi quan khi bị phủ định, tránh cái nhìn phiến diện, giản đơn trong việc
nhận thức về sự vật, hiện tượng VẬN DỤNG: 12.
Nhận thức, thực tiễn, vai trò của thực tiễn đối với nhận thức a/ Khái niệm:
- Nhận thức: Là 1 quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới khách quan vào
bộ óc con người trên cơ sở thực tiễn, nhắm sáng tạo ra những tri tức về thế giới khách quan.
+ Có 2 hình thức cơ bản:
• Nhận thức cảm tính: là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức, trải
qua 3 giai đoạn gồm có: cảm giác, tri giác và biểu tượng.
• Cảm giác: à hình thức đầu tiên của quá trình nhận thức và alf
nguồn gốc của mọi hiểu biết của con người. Ví dụ: khi trời
chuyển sang mùa đông, ta cảm giác lạnh.
• Tri giác: sự tổng hợp nhiều cảm giác, nó đem lại hình ảnh
hoàn chỉnh hơn về sự vật. Ví dụ: khi muối tác động vào các cơ
quan thì mắt sẽ cho ta biết nó màu trắng dạng rắn, da cho ta
biết nó cứng, và lưỡi cho ta biết muối có vị mặn.
• Biểu tượng: là hình ảnh của sự vật được giữ lại trong trí nhớ
và nó thường hiện ra khi có những tác động đến trí nhớ con
người. Ví dụ: khi bạn sống ở một căn nhà từ nhỏ đến lớn, rồi
chuyển đi nơi khác thì trong trí nhớ của bạn vẫn sẽ có hình
ảnh của ngôi nhà cũ đó.
• Nhận thức lý tính: là giai đoạn tiêps theo và cao hơn về chất của quá
trình nhận thức, nó nảy sinh trên cơ sở nhận thức cảm tính.
• Nếu chỉ bằng cảm giác, tri giác thì nhận thức của con người sẽ
rất hạn chế, sẽ không thể hiểu được thế nào tốc độ ánh sáng,
giá trị hàng hóa hay hình thái kinh tế - xã hội. Để hiểu được
điều đó cần có nhận thức lý tính.
• Gồm: khái niệm, phán đoán và suy lý