Nội dung ôn tập cuối học phần môn Chủ nghĩa xã hội khoa học | Đại Học Hà Nội

Nội dung ôn tập cuối học phần môn Chủ nghĩa xã hội khoa học | Đại Học Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

1. Hoàn cảnh lịch sử ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học
a. Định nghĩa CNXHKH
- Chủ nghĩa xã hội khoa học theo nghĩa rộng là chủ nghĩa Mác - Lênin.Nghĩa rộng:
- Nghĩa hẹp: là 1 trong 3 bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác - Lênin.
b. Hoàn cảnh lịch sử ra đời của CNXHKH
Điều kiện kinh tế - xã hội
Về kinh tế
- Trong những năm 40 của thế kỷ 19, dưới sự tác động của Cách mạng Công nghiệp,
Chủ nghĩa tư bản đã có sự phát triển quan trọng làm bộc lộ bản chất và những mâu
thuẫn nội tại của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, tác động trực tiếp lên mối
quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
- VD: là các cuộc khủng hoảng kinh tế mang tính chu kì (1825, 1836, 1847, 1857)
cho thấy mâu thuẫn ngày càng nhanh hơn, gay gắt hơn.
- Các cuộc khủng hoảng là minh chứng cho sự mất cân bằng cung và cầu trên thị
trường
- Qua đó ta thấy được học thuyết kinh tế bàn tay vô hình không còn phù hợp nữa.
Tất yếu nó cần được thay thế bằng một học thuyết kinh tế khác.
Về xã hội
- Cùng với sự phát triển của giai cấp công nhân cũng đã hình thành nên những mâu
thuẫn của giai cấp công nhân với giai cấp tư sản. Mâu thuẫn này không chỉ thể hiện
một cách đơn thuần như trước mà đã biểu hiện một cách gay gắt và những mâu
thuẫn này là những mâu thuẫn đối kháng không thể điều hòa được, thể hiện thông
qua 3 phòng trào đấu tranh, khởi nghĩa trên quy mô lớn của giai cấp công nhân ở
Pháp (1831, 1834), Đức (1844) và ở Anh (1836-1848).
- Tất cả phong trào đấu tranh: đều là đấu tranh tự phát, chịu ảnh hưởng của
tưởng tư sản, sớm bị giai cấp tư sản đàn áp và thất bại.
- Chính những phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân đã đi đến một yêu cầu
đặt ra đối với thực tiễn là: giai cấp tư sản thì họ cần có một lý luận cách mạng
soi đường.
Từ đó, là cơ sở thực tiễn để Mác và Ăngghen tổng kết thành lý luận
Chính những điều kiện Kinh Tế - Xã Hội này là mảnh đất hiện thực cho
sự ra đời của Chủ nghĩa xã hội khoa học.
Tiền đề tư tưởng lý luận
Tinh hoa văn hóa nhân loại -> Nguồn gốc lý luận trực tiếp ra đời CNXHKH là
CNXHKT Pháp: giá trị và hạn chế
KTCT cổ điển Anh, Triết học cổ điển Đức -> cung cấp tiền để lý luận cho sự hình
thành CNXHKH
CNXHKT Pháp -> tiền đề tư tưởng trực tiếp cho sự hình thành CNXHKH
Tiền đề khoa học tự nhiên
Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng
Học thuyết tiến háo
Học thuyết tế bào
Là một trong những tiền đề khoa học cho sự ra đời của CNDVBC và
CNDVLS -> Cơ sở phương pháp luận để các nhà sáng lập CNXHKH nghiên
cứu vấn đề lý luận chính trị - xã hội đương thời.
2. Điều kiện khách quan nhân tố chủ quan quy định sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Liên hệ Việt Nam.
a. Điều kiện khách quan
- Do địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân
Thứ nhất, giai cấp công nhân là bộ phận quan trọng nhất, cách mạng nhất trong
các bộ phận cấu thành lực lượng sản xuất dưới chủ nghĩa tư bản.
Thứ hai, về mặt lợi ích giai cấp công nhân là giai cấp đối kháng trực tiếp với giai
cấp tư sản.
Thứ ba, giai cấp công nhân có lợi ích căn bản thống nhất với lợi ích của toàn thể
nhân dân lao động nên họ có thể tập hợp, đoàn kết, lãnh đạo đông đảo quần chúng
đi theo làm cách mạng chống lại giai cấp tư sản
Địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân là yếu tố quan trọng nhất quy định
nên sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân bởi nếu không có địa vị về kinh tế là
người đại diện cho lực lượng sản xuất tiến bộ, không có địa vị về xã hội là bị giai cấp
tư sản bóc lột thì sẽ không có động lực về chính trị để thực hiện cuộc cách mạng
xóa bỏ chủ nghĩa tư bản để xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Do địa vị chính trị - xã hội của giai cấp công nhân
Thứ nhất, giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất.
Thứ hai, giai cấp công nhân có ý thức tổ chức kỷ luậtcao.
Thứ ba, giai cấp công nhân có tinh thần cách mạng triệt để nhất.
Thứ tư, giai cấp công nhân có bản chất quốc tế.
b. Nhân tố chủ quan
- Sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân cả về số lượng và chất lượng
- Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công nhân thực
hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình
3. Điểm tương đối ổn định những biến đổi của giai cấp
công nhân hiện đại so với công nhân thế kỷ XIX. Liên hệ
Việt Nam.
1. Điểm tương đồng và khác biệt của giai cấp công nhân trong thế giới hiện nay so
với giai cấp công nhân trong thế kỉ 19
a. Điểm tương đối ổn định
- Là lực lượng sản xuất hàng đầu của xã hội hiện đại, chủ thể của quá trình sản xuất
công nghiệp mang tính xã hội học ngày càng cao.
- Công nghiệp hóa vẫn là cơ sở khách quan để phát triển mạnh mẽ giai cấp công
nhân. Sự phát triển của giai cấp công nhân và sự phát triển của kinh tế có tỷ lệ
thuận.
- Ở các nước tư bản chủ nghĩa hiện nay, giai cấp công nhân vẫn bị giai cấp tư sản
bóc lột giá trị thặng dư.
- Phong trào cộng sản và công nhân ở nhiều nước vẫn là lực lượng đi đầu trong các
cuộc đấu tranh vì hòa bình, hợp tác và phát triển, vì dân sinh, dân chủ, tư bản xã hội
và chủ nghĩa xã hội.
b. Điểm biến đổi
- Tăng nhanh về số lượng, thay đổi mạnh về cơ cấu.
- Có xu hướng trí tuệ hóa (tri thức hóa và trí thức hóa).
- Tính xã hội hóa của lao động công nghiệp mang nhiều biểu hiện mới. Lực lượng
sản xuất hiện đại đã vượt ra khỏi phạm vi quốc gia - dân tộc và mang tính chất quốc
tế, trở thành lực lượng sản xuất của thế giới toàn cầu.
- Có thêm điều kiện vật chất để tự giải phóng.
- Ở các nước xã hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân đã trở thành giai cấp lãnh đạo và
Đảng Cộng sản trở thành Đảng cầm quyền.
2. Trong giai đoạn hiện nay, giai cấp công nhân vẫn còn sứ mệnh lịch sử vì: dù mức
sống có cao hơn trước, dù công nhân có được tham gia quản lý thông qua đại biểu
trong hội đồng xí nghiệp theo “chế độ tham dự” và “chế độ ủy nhiệm” nhưng họ
vẫn là người làm thuê bán sức lao động, ý chí của chủ nghĩa tư bản vẫn là quyền lực
chi phối, tầng lớp “nhà quản lý” vẫn chỉ là kẻ phụ thuộc vào giới chủ. Giai cấp công
nhân vẫn luôn là lực lượng sản xuất cơ bản và trực tiếp, vẫn là giai cấp tiên phong
trong xã hội. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân không thể chuyển vào tay một
giai cấp hay tầng lớp xã hội nào khác: Những chỉ dẫn cơ bản về đặc trưng bản chất
của giai cấp công nhân của Mác - Ăngghen - Lênin đưa ra vẫn là cơ sở phương pháp
luận để xem xét, phân tích giai cấp công nhân hiện đại trong các quốc gia tư bản
chủ nghĩa phát triển hay trong những nước đang tiếp tục con đường cách mạng xã
hội chủ nghĩa, các nước thế giới thứ ba và toàn thế giới nói chung, trước đây cũng
như hiện nay. Tóm lại, những quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về sứ mệnh lịch
sử của gia icấp công nhân cho đến nay vẫn giữ nguyên giá trị, vẫn là cơ sở phương
pháp luận để chúng ta nghiên cứu giai cấp công nhân hiện đại, đặc biệt là làm sáng
tỏ sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trong bối cảnh hiện đại – trước thềm cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
3. Liên hệ
Giai cấp công nhân Việt Nam đã khẳng định được vai trò của mình, xứng đáng là bộ
phận của giai cấp công nhân thế giới, tiếp tục lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng. Ngày nay, công nhân Việt Nam chủ động tham
gia giải quyết các vấn đề là thu hút sự quan tâm hàng đầu của Việt Nam nói riêng
và thế giới nói chung. Các vấn đề đó có tính thời sự cao như dân số, môi trường, văn
hóa, năng lượng, lương thực, …
4. Đặc điểm giai cấp công nhân Việt Nam nội dung sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam.
Giai cấp công nhân có những đặc điểm
- Thứ nhất: ra đời trong một nước thuộc địa nửa phong kiến và phải chịu 3 tầng áp
bức (phong kiến, thực dân, tư sản).
- Thứ hai: phần lớn xuất thân từ nông dân, điều này tạo cơ sở thuận lợi cho việc hình
thành khối liên minh công nông.
- Thứ ba: Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trước giai cấp tư sản Việt Nam, thành
phần thống nhất và thuần nhất nên không bị ảnh hưởng của chủ nghĩa cải lương và
chủ nghĩa cơ hộ.
- Thứ tư: Giai cấp công nhân Việt nam có truyền thống yêu nước ý chí kiên cường
bất khuất lại hình thành khi Cách Mạng Tháng 10 Nga thành công nên đã tiếp thu
ngay kinh nghiệm của Cách mạng Tháng 10 Nga và lý luận của chủ nghĩa Mác -
Lênin.
- Thứ năm: Giai cấp công nhân Việt Nam từ khi có chính Đảng của mình giai cấp
công nhân đã trở thành lực lượng tiên phong đi đầu trong cuộc đấu tranh giành độc
lập dân tộc và hoàn thành thắng lợi cuộc cách mạng giải phóng dân tộc và đang
tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội.
=> Ngày nay sau hơn 30 năm đổi mới thì giai cấp công nhân Việt Nam đã tăng
nhanh về số lượng và chất lượng, đa dạng cơ cấu về ngành nghề, nắm vững tri thức
về khoa học công nghệ tiên tiến
Nội dung SMLS
Việt Nam, nơi Đảng cộng sản đã trở thành Đảng cầm quyền, nội dung
chính trị - xã hội của sứ mệnh lịch sử GCCN là lãnh đạo thành công sự nghiệp
đổi mới, giải quyết các nhiệm vụ đặt ra trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội, xây dựng Đảng cầm quyền trong sạch vững mạnh.
một bộ phận của GCCN thế giới, GCCN Việt nam giai cấp tiên phong
trong xây dựng chủ nghĩa hội, lực lượng nòng cốt trong liên minh giai cấp
ngăn chặn sự suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện "tự
diễn biến, tự chuyển hóa". Điển hình như trường hợp vi phạm của đảng viên
Trịnh Xuân Thanh trong việc gây thất thoát tài sản nhà nước, ảnh hưởng
nghiêm trọng đến niềm tin của nhân dân vào Đảng, vi phạm quy định pháp
luật trong cương vị cán bộ cấp cao. Năm 2016, Banthư Trung ương Đảng
đã quyết định khai trừ ra khỏi Đảng đối với ông Trịnh Xuân Thanh.
Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng còn được Hội đồng luận Trung ương
khẳng định tại cuộc họp báo trước thềm Đại hội XIII năm 2021: một trong
những nhiệm vụ trọng tâm trong nhiệm kỳ mới.
5. Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Liên hệ
Việt Nam.
Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải tạo Cách mạng sâu
sắc, triệt để xã hội tư bản chủ nghĩa trên các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, tư tưởng -
văn hóa, xã hội.
a) Về lĩnh vực kinh tế:
- Tất yếu tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó có thành phần đối lập.
- Thời kỳ quá độ tồn tại 5 thành phần kinh tế:
Kinh tế gia trưởng
Kinh tế hàng hóa nhỏ
Kinh tế tư bản
Kinh tế tư bản nhà nước
Kinh tế xã hội chủ nghĩa
- Lực lượng sản xuất phát triển chưa đồng đều.
- Nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được xác
lập trên cơ sở khách quan của sự tồn tại nhiều loại hình sở hữu về tư liệu sản xuất
với những hình thức tổ chức kinh tế đa dạng, đan xen hỗn hợp và tương ứng với nó
là những hình thức phân phối khác nhau, trong đó hình thức phân phối theo lao
động tất yếu ngày càng giữ vai trò là hình thức phân phối chủ đạo.
b) Về lĩnh vực chính trị:
- Là việc thiết lập, tăng cường chuyên chính vô sản mà thực chất của nó là việc giai
cấp công nhân nắm và sử dụng quyền lực nhà nước để cải tạo, tổ chức xây dựng xã
hội mới và trấn áp những thế lực phản động chống phá chế độ XHCN.
- Cuộc đấu tranh diễn ra trong điều kiện mới – giai cấp công nhân đã trở thành giai
cấp cầm quyền, với nội dung mới – xây dựng toàn diện xã hội mới, trọng tâm là xây
dựng nhà nước có tính kinh tế ,và hình thức mới – cơ bản là hòa bình tổ chức xây
dựng.
- Do kết cấu kinh tế của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đa dạng, phức tạp, nên
kết cấu giai cấp của xã hội trong thời kỳ này cũng đa dạng phức tạp. Nói chung, thời
kỳ này thường bao gồm: giai cấp công nhân, nông dân, tầng lớp trí thức, những
người sản xuất nhỏ, tầng lớp tư sản và một số tầng lớp xã hội khác tuỳ theo từng
điều kiện cụ thể của mỗi nước. Các giai cấp, tầng lớp này vừa hợp tác, vừa đấu
tranh với nhau.
c) Về lĩnh vực tư tưởng – văn hóa:
- Thời kỳ này tồn tại nhiều tư tưởng, văn hóa khác nhau, chủ yếu là tư tưởng - văn
hóa vô sản và tư tưởng - văn hóa tư sản.
- Giai cấp công nhân thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản từng bước thực
hiện tuyên truyền phổ biến những tư tưởng khoa học và cách mạng của giai cấp
công nhân trong toàn xã hội; khắc phục những tư tưởng và tâm lý có ảnh hưởng tiêu
cực đối với tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội; xây dựng nền văn hóa vô sản; xây
dựng nền văn hoá mới xã hội chủ nghĩa, tiếp thu giá trị tinh hoa của các nền văn
hóa trên thế giới.
=> Bảo đảm đáp ứng nhu cầu tư tưởng - văn hóa – tinh thần ngày càng tăng của
nhân dân.
- Bên cạnh nền văn hóa mới, lối sống vừa xây dựng còn tồn tại những tàn tích
củanền văn hóa cũ, lối sống cũ, tư tưởng lạc hậu, thậm chí phản động gây cản trở
không nhỏ cho con đường đi lên CNXH của các dân tộc sau khi mới được giải phóng.
d) Về lĩnh vực xã hội:
- Tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp và sự khác biệt giữa các giai cấp tầng lớp xã
hội,các giai cấp, tầng lớp vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau.
- Tồn tại sự khác biệt giữa nông thôn, thành thị, giữa lao động trí óc và lao động
chân tay.
- Là thời kỳ đấu tranh giai cấp chống áp bức, bất công, xóa bỏ tệ nạn xã hội và
những tàn dư của xã hội cũ để lại, thiết lập công bằng xã hội trên cơ sở thực hiện
nguyên tắc phân phối theo lao động là chủ đạo.
=> Phải thực hiện việc khắc phục những tệ nạn xã hội do xã hội cũ để lại; từng bước
khắc phục sự chênh lệch phát triển giữa các vùng miền, các tầng lớp dân cư trong
xã hội nhằm thực hiện mục tiêu bình đẳng xã hội; xây dựng mối quan hệ tốt đẹp
giữa người với người theo mục tiêu lý tưởng tự do của người này là điều kiện, tiền đề
cho sự tự do của người khác.
Liên hệ
- Việt Nam hiện nay chủ trương phát triển về nền kinh tế nhiều thành phần với sự đa
dạng hóa về hình thức sở hữu => Ở Việt Nam hiện nay có nhiều giai cấp, tầng lớp
khác nhau: giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, đội ngũ trí thức, đội ngũ doanh
nhân,…
- Mặc dù chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước là thực hiện phát triển, đảm
bảo sự công bằng, bình đẳng nhưng nông thôn, miền núi, vùng sâu vùng xađiều
kiện còn khó khăn nên vẫn còn một khoảng cách nhất định so với sự phát triển ở
vùng đồng bằng, thành thị; giữa lao động trí óc và lao động chân tay còn khoảng
cách.
- Con đường đi lên của nước ta là sự phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ
quachế độ tư bản chủ nghĩa => bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản
xuấtvà kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa những
thành tựumà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa
học và công nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế
hiện đại.
6. Những đặc trưng của CNXH. Liên hệ với VN
Đặc trưng:
Có 8 đặc trưng của CNXH ở Việt Nam
1. Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh:
+ Đây là đặc trưng bao quát những nội dung cơ bản nhất của xã hội xã hội chủ
nghĩa mà nhân dân ta xây dựng. Các đặc trưng khác chỉ là xác định những mặt,
những lĩnh vực cụ thể của xã hội xã hội chủ nghĩa như: nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa, nền kinh tế, nền văn hoá, con người, vấn đề dân tộc, tôn giáo, nhà nước,
quan hệ đối ngoại… trong xã hội xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, đặc trưng này cần phải
thể hiện được sự khác biệt và tính ưu việt hơn hẳn của chủ nghĩa xã hội so với các
chế độ xã hội trước đây
2. Do nhân dân làm chủ:
+Tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng thể hiện ở bản
chất ưu việt chính trị của chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa trên cơ sở kế thừa giá trị
quan điểm củachủ nghĩa Marx-Lenin sự nghiệp cách mạng là của quần chúng; kế
thừa những giá trị trong tư tưởng truyền thống của dân tộc của Chủ tịch Hồ Chí
Minh: dân chủ tức là dân là chủ, dân làm chủ.
+Tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội trong đặc trưng vừa nêu còn được thể hiện trong
nhậnthức của Đảng ta về việc từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
gắn liền với việc bảo đảm tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân (nhân dân
là chủ thể của mọi quyền lực).
3. Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản
xuất tiến bộ:
+Đây là đặc trưng thể hiện tính ưu việt trên lĩnh vực kinh tế của chủ nghĩa xã hội
mà nhân dân ta đang xây dựng so với các chế độ xã hội khác.
4. Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc:
+Tính ưu việt về tiến tiến của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng thể
hiện khái quát, nhân văn của văn hóa nhân loại; ở việc giữ gìn bản sắc dân tộc
(những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc Việt Nam: chủ nghĩa yêu nước Việt
Nam, truyền thống đoàn kết và nhân ái, ý thức về độc lập, tự do, tự cường dân
tộc...).
+Xây dựng một nền văn hóa tiên tiến, mang đậm bản sắc dân tộc đòi hỏi vừa phải
tiếp thu những giá trị của tinh hoa văn hóa nhân loại, vừa phải kế thừa, phát triển
bản sắc vănhóa của các tộc người Việt Nam, xây dựng một nền văn hóa Việt Nam
thống nhất trong đa dạng. Sự kết hợp hài hòa những giá trị tiên tiến với những giá
trị mang đậm bản sắc
7. Dân chủ và sự ra đời, phát triển của dân chủ.
dân chủ có thể hiểu Dân chủ là một giá trị xã hội phản ánh những quyền cơ bản
của con người; là một phạm trù chính trị gắn với các hình thức tổ chức nhà nước của
giai cấp cầm quyền; là một phạm trù lịch sử gắn với quá trình ra đời, phát triển của
lịch sử xã hội nhân loại
Sự ra đời, phát triển của dân chủ
Trong chế độ cộng sản nguyên thủy đã xuất hiện hình thức manh nha của dân chủ
mà Ph. Ăngghen gọi là “dân chủ nguyên thủy” hay còn gọi là “dân chủ quân sự”.
Nền dân chủ chủ nô được tổ chức thành nhà nước với đặc trưng là dân tham gia bầu
ra Nhà nước.
Cùng với sự tan rã của chế độ chiếm hữu nô lệ, lịch sử xã hội loài người bước vào
thời kỳ đen tối với sự thống trị của nhà nước chuyên chế phong kiến, chế độ dân chủ
chủ nô đã bị xóa bỏ thay vào đó là chế độ độc tài chuyên chế phong kiến.
Cuối thế kỷ XIV – đầu XV, giai cấp tư sản với những tư tưởng tiến bộ về tự do, công
bằng, dân chủ đã mở đường cho sự ra đời của nền dân chủ tư sản. Chủ nghĩa Mác –
Lênnin chỉ rõ: Dân chủ tư sản ra đời là một bước tiến lớn của nhân loại với những giá
trị nổi bật về quyền tự do, bình đẳng, dân chủ. Tuy nhiên, trên thực tế, nền dân chủ
tư sản vẫn là nền dân chủ của thiểu số.
Khi cách mạng xã hội chủ nghĩa Tháng Mười Nga thắng lợi (1917), nhà nước công –
nông (nhà nước xã hội chủ nghĩa) ra đời, nền dân chủ vô sản được xây dựng, thực
hiện quyền lực của đại đa số nhân dân.
Như vậy, với tư cách là một hình thái nhà nước, một chế độ chính trị thì trong nhân
loại, cho đến nay có ba nền (chế độ) dân chủ. Nền dân chủ chủ nô, nền dân chủ tư
sản; nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
VD: Các quyền của người dân là nền tảng của dân chủ cơ sở cần được tiếp tục xác
định cụ thể hơn và được nuôi dưỡng để ăn sâu bám rể vào đời sống cộng đồng.
Chẳng hạn người dân trong công tác thực hiện quyền lực của mình còn hạn chế một
số hoạt động đó chính. Người dân chưa thể hiểu hết về giá trị của việc bầu cử, họ
chưa được phổ biến, chưa hiểu được sự quan trọng của lá phiếu của mình. Thậm chí
nhiều trường hợp, người dân chỉ cần làm theo những hướng dẫn củatố công tác, việc
bầu chọn hay không chọn ai đã đều được lên kế hoạch và người dân chỉ cần thực
hiện theo. Vậy, giá trị thực chất ban đầu đặt ra của hoạt động bầu cử có thực sự
hiệu quả hay chỉ mang tính hình thức bắt buộc phải thực hiện.
8. Bản chất, chức năng của nhà nước hội chủ nghĩa. Liên
hệ với nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Bản chất của nhà nước cộng hòa hội chủ nghĩa việt nam theo Hiến
pháp 2013 là nhà nước của dân, do dân và vì dân. Cụ thể:
– Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước.
Nhà nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam nhà nước của tất cả
các dân tộc trên lãnh thổ Việt Nam, biểu hiện tập trung của khối đại
đoàn kết toàn dân tộc.
Nhà nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức hoạt
động trên sở nguyên tắc bình đẳng trong mối quan hệ giữa nhà nước
và công dân.
Nhà nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam nhà nước dân chủ
pháp quyền.
9. Liên minh giai cấp, tầng lớp trong TKQĐ lên CNXH Việt
Nam
10. Khái niệm, đặc trưng cơ bản của dân tộc. Lấy ví dụ
Dân tộc (theo nghĩa tiếng anh: Ethnie) là một tập thể người có
đặc điểm, hình thái và ngôn ngữ riêng, được hình thành và phát
triển tự nhiên trên cùng một lãnh thổ, có sự liên kết cộng đồng
một cách bền vững theo lịch sử, có tính tự giác và mang đậm
bản sắc văn hóa đặc biệt.
Ví dụ: Việt Nam có 54 dân tộc, dân tộc Kinh, dân tộc Mường, Tày,...
Dân tộc (theo nghĩa Nation) mang ý nghĩa bao hàm một cộng
đồng, là công dân của một quốc gia có chủ quyền được quản lý
bởi nhà nước, có nền kinh tế, chính trị, văn hóa bền vững, có
ngôn ngữ chung và được duy trì trong suốt quá trình xây dựng
và phát triển của đất nước.
Ví dụ: dân tộc Việt Nam, dân tộc Lào, dân tộc Thái Lan,...
V4 đặc trưng cơ bản của dân tộcV
2.1 Dân tộc là một cộng đồng có ngôn ngữ chung
Ngôn ngữ là công cụ giao tiếp được sử dụng trong một cộng đồng. Các dân tộc trong
một quốc gia có thể giao tiếp với nhiều ngôn ngữ khác nhau, có những ngôn ngữ
được sử dụng chung với nhiều dân tộc. Mỗi dân tộc sẽ có một ngôn ngữ, từ vựng và
cấu trúc ngữ pháp thống nhất để thể hiện đặc trưng của dân tộc đó.
2.2 Dân tộc là một cộng đồng có lãnh thổ riêng
Lãnh thổ dân tộc là địa bàn được thống nhất chủ quyền bao gồm vùng đất, vùng
trời, vùng biển, hải đảo. Một dân tộc sẽ có lãnh thổ riêng, không có sự chia cắt giữa
các vùng lãnh thổ. Phạm vi lãnh thổ phát triển theo lịch sử dân tộc, là tổng hợp các
vùng lãnh thổ của các dân tộc trong cùng một quốc gia.
2.3 Dân tộc là một cộng đồng có nền kinh tế ổn định
Sự liên kết giữa dân tộc với nền kinh tế thời đại mới ngày càng gắn bó chặt chẽ và
ổn định. Mức độ phát triển và hội nhập hiện nay khiến cộng đồng dân tộc tham gia
sôi nổi hơn, mạnh mẽ hơn với phạm vi rộng rãi hơn. Sự chung tay hợp nhất giữa các
dân tộc góp phần cho nền kinh tế càng trở nên bền vững và lớn mạnh.
2.4 Dân tộc là cộng đồng thống nhất về văn hóa, tín ngưỡng
Văn hóa là bản sắc riêng biệt của mỗi dân tộc, là yếu tố quan trọng để phân biệt sự
khác nhau giữa dân tộc này với dân tộc khác. Văn hóa dân tộc mang đầy tính đa
dạng theo dòng lịch sử, được thể hiện thông qua các phong tục tập quán, tín
ngưỡng, thói quen và cách sống
2.5. Có chung một nền văn hóa và tâm lý
11. Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin. Ý
nghĩa của việc nghiên cứu
Cơ sở
- Lý luận: quan điểm M-A về mqh giữa bấn đề dân tộc và giai
cấp; mqh giữa 2 xu hướng của sự phát triển
- Thực tiễn: dựa vào phong trào giải phóng dân tộc đầ thế kỉ XX;
thực tiễn phong trào CM của Nga cuối TK19- đầu 20
Nội dung
“Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng; các dân tộc được quyền tự
quyết, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc lại” - Lenin
- Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng: là quyền thiêng liêng, có
quyền lợi và nghĩa vụ như nhau
- Các dân tộc được quyền tự quyết: làm chủ, tự quyết định; đứng
vững trên lập trường của GCCN
- Liên hiệp công nhân các dân tộc lại: là tư tưởng cơ bản trong
cương lĩnh dân tộc Lenin; thực hiện quyền bình đẳng dân tộc
và quyền dân tộc tự quyết
Ý nghĩa
- Cương lĩnh dân tộc là cơ sở lý luận khoa học để GCCN, ĐCS
trên thế giới xem xét, giải quyết các vấn đề dân tộc và quan
hệ dân tộc
- Cương lĩnh dân tộc là cơ sở lý luận để ĐCS và NN Việt Nam đề
ra đường lói, chính sách, pháp luật trong giải quyết vấn đề dân
tộc và quan hệ dân tộc
12. Đặc điểm cơ bản của dân tộc Việt Nam và chính sách
dân tộc của Đảng và Nhà nước ta.
Đặc điểm cơ bản của dân tộc VN
- Có sự chênh lệch về số dân giữa các dân tộc người
- Các đan tộc cư trú xen kẽ nhau
- Các dân tộc thiểu số ở VN phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí
chiến lược quan trọng
- Trình độ phát triển không đồng đều
- Có truyền thống đoàn kết, gắn bó lâu đời trong cộng đồng dân
tộc - quốc gia thống nhất
- Mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng, góp phần tạo nên sự
phong phú, đa dạng của nền văn hóa VN thống nhất
Chính sách
- Chính trị
- Kinh tế
- Văn hóa
- Xã hội
- QP-AN
13. Bản chất, nguồn gốc, tính chất của tôn giáo. Tôn giáo
ở Việt Nam và chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước
ta.
Bản chất
- Là sự phản ánh hư ảo hiện thực khách quan
- Là hiện tượng XH-VH do con người sáng tạo ra
Nguồn gốc
- Kinh tế - xã hội
- Nhận thức
- Tâm lý
Tính chất
- Tính lịch sử
- Tính quần chúng
- Tính chính trị
Đặc điểm tôn giáo ở VN
1. Việt Nam là quốc gia có nhiều tôn giáo.
2. Tôn giáo ở Việt Nam đa dạng, đan xen, chung sống hòa bình, không có xung
đột và chiến tranh tôn giáo
3. Tín đồ các tôn giáo Việt Nam phần lớn là nhân dân lao động, có lòng yêu
nước, tinh thần dân tộc
4. Hàng ngũ chức sắc các tôn giáo có vai trò, vị trí quan trọng trong giáo hội, có
uy tín, ảnh hưởng với tín đồ
5. Các tôn giáo ở Việt Nam đều có quan hệ với các tổ chức, cá nhân tôn giáo ở
nước ngoài
Chinh sách của Đảng, NN Việt Nam
- Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của 1 bộ phận nhân dân, đang
và sẽ tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng CNXH ở nước ta
- Đảng và NN thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết dân tộc
- Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng
- Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị
- Vấn đề theo đạo và truyền đạo tuân thủ pháp luật
14. Vị trí, chức năng bản của gia đình. Liên hệ Việt
Nam.
Vị trí
- Gia đình là tế bào của XH
- Gia đình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa
trong đời sông cá nhân của mỗi thành viên
- Gia đình là cầu nối giữa cá nhân với xã hội
Chức năng
- Tái sản xuất ra con người
- Nuôi dưỡng, giáo dục
- Kinh tế và tổ chức tiêu dùng
- Thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình
15. Biến đổi trong thực hiện các chức năng của gia đình
phương hướng bản xây dựng phát triển gia đình
Việt Nam hiện nay
Biến đổi
1. Biến đổi quy mô, kết cấu: thu nhỏ, số thành viên trong gia
đình ít đi, chủ yếu là gia đình có hai thế hệ
2. Biến đổi trong thực hiện các chức năng:
Tái sản xuất: -> giảm số con, đặc biệt con trai
Kinh tế: tự cung tự cấp -> sx hàng; hóa đơn vị tiêu
dùng
Giáo dục: đầu giáo dục cho con cái tăng; đa dạng
nội dung
Nhu cầu tâm, sinh lý: yếu tố quyết định sự vền vững
của gia đình
3. Biến đổi về quan hệ -> một số giá trị, chuẩn mực gia đình
thay đổi
Quan hệ vợ chồng (mô hình người chủ gia đình; tỉ lệ
ly hôn ngoại tình tăng…)
Quan hệ giữa các thế hệ (lỏng lẻo)
Phương hướng
1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao nhận thức của
xã hội về xây dựng và phát triển gia đình VN
2. Đẩy mạnh phát triển kinh tế-xã hội, nâng cao đời sống vật
chất, kinh tế hộ gia đình
3. Kế thừa những giá trị của gia đình truyền thống, đồng thời
tiếp thu những tiến bộ của nhân loại về gia đình trong xây
dựng gia đình VN hiện nay
4. Tiếp tục phát triển nâng coa chất lượng phong trào xây
dựng gia đình văn hóa
| 1/14

Preview text:

1. Hoàn cảnh lịch sử ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học a. Định nghĩa CNXHKH
- Nghĩa rộng: Chủ nghĩa xã hội khoa học theo nghĩa rộng là chủ nghĩa Mác - Lênin.
- Nghĩa hẹp: là 1 trong 3 bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác - Lênin.
b. Hoàn cảnh lịch sử ra đời của CNXHKH
Điều kiện kinh tế - xã hội Về kinh tế
- Trong những năm 40 của thế kỷ 19, dưới sự tác động của Cách mạng Công nghiệp,
Chủ nghĩa tư bản đã có sự phát triển quan trọng làm bộc lộ bản chất và những mâu
thuẫn nội tại của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, tác động trực tiếp lên mối
quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
- VD: là các cuộc khủng hoảng kinh tế mang tính chu kì (1825, 1836, 1847, 1857)
cho thấy mâu thuẫn ngày càng nhanh hơn, gay gắt hơn.
- Các cuộc khủng hoảng là minh chứng cho sự mất cân bằng cung và cầu trên thị trường
- Qua đó ta thấy được học thuyết kinh tế bàn tay vô hình không còn phù hợp nữa.
Tất yếu nó cần được thay thế bằng một học thuyết kinh tế khác. Về xã hội
- Cùng với sự phát triển của giai cấp công nhân cũng đã hình thành nên những mâu
thuẫn của giai cấp công nhân với giai cấp tư sản. Mâu thuẫn này không chỉ thể hiện
một cách đơn thuần như trước mà đã biểu hiện một cách gay gắt và những mâu
thuẫn này là những mâu thuẫn đối kháng không thể điều hòa được, thể hiện thông
qua 3 phòng trào đấu tranh, khởi nghĩa trên quy mô lớn của giai cấp công nhân ở
Pháp (1831, 1834), Đức (1844) và ở Anh (1836-1848).
- Tất cả phong trào đấu tranh: đều là đấu tranh tự phát, chịu ảnh hưởng của tư
tưởng tư sản, sớm bị giai cấp tư sản đàn áp và thất bại.
- Chính những phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân đã đi đến một yêu cầu
đặt ra đối với thực tiễn là: giai cấp tư sản thì họ cần có một lý luận cách mạng soi đường.
Từ đó, là cơ sở thực tiễn để Mác và Ăngghen tổng kết thành lý luận
→ Chính những điều kiện Kinh Tế - Xã Hội này là mảnh đất hiện thực cho
sự ra đời của Chủ nghĩa xã hội khoa học.

Tiền đề tư tưởng lý luận
Tinh hoa văn hóa nhân loại -> Nguồn gốc lý luận trực tiếp ra đời CNXHKH là
CNXHKT Pháp: giá trị và hạn chế
KTCT cổ điển Anh, Triết học cổ điển Đức -> cung cấp tiền để lý luận cho sự hình thành CNXHKH
CNXHKT Pháp -> tiền đề tư tưởng trực tiếp cho sự hình thành CNXHKH 
Tiền đề khoa học tự nhiên
Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng Học thuyết tiến háo Học thuyết tế bào
 Là một trong những tiền đề khoa học cho sự ra đời của CNDVBC và
CNDVLS -> Cơ sở phương pháp luận để các nhà sáng lập CNXHKH nghiên
cứu vấn đề lý luận chính trị - xã hội đương thời.
2. Điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan quy định sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Liên hệ Việt Nam.
a. Điều kiện khách quan
- Do địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân
 Thứ nhất, giai cấp công nhân là bộ phận quan trọng nhất, cách mạng nhất trong
các bộ phận cấu thành lực lượng sản xuất dưới chủ nghĩa tư bản.
 Thứ hai, về mặt lợi ích giai cấp công nhân là giai cấp đối kháng trực tiếp với giai cấp tư sản.
 Thứ ba, giai cấp công nhân có lợi ích căn bản thống nhất với lợi ích của toàn thể
nhân dân lao động nên họ có thể tập hợp, đoàn kết, lãnh đạo đông đảo quần chúng
đi theo làm cách mạng chống lại giai cấp tư sản
→ Địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân là yếu tố quan trọng nhất quy định
nên sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân bởi nếu không có địa vị về kinh tế là
người đại diện cho lực lượng sản xuất tiến bộ, không có địa vị về xã hội là bị giai cấp
tư sản bóc lột thì sẽ không có động lực về chính trị để thực hiện cuộc cách mạng
xóa bỏ chủ nghĩa tư bản để xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Do địa vị chính trị - xã hội của giai cấp công nhân
 Thứ nhất, giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất.
 Thứ hai, giai cấp công nhân có ý thức tổ chức kỷ luậtcao.
 Thứ ba, giai cấp công nhân có tinh thần cách mạng triệt để nhất.
 Thứ tư, giai cấp công nhân có bản chất quốc tế.
b. Nhân tố chủ quan
- Sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân cả về số lượng và chất lượng
- Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công nhân thực
hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình
3. Điểm tương đối ổn định và những biến đổi của giai cấp
công nhân hiện đại so với công nhân thế kỷ XIX. Liên hệ Việt Nam.
1. Điểm tương đồng và khác biệt của giai cấp công nhân trong thế giới hiện nay so
với giai cấp công nhân trong thế kỉ 19
a. Điểm tương đối ổn định
- Là lực lượng sản xuất hàng đầu của xã hội hiện đại, chủ thể của quá trình sản xuất
công nghiệp mang tính xã hội học ngày càng cao.
- Công nghiệp hóa vẫn là cơ sở khách quan để phát triển mạnh mẽ giai cấp công
nhân. Sự phát triển của giai cấp công nhân và sự phát triển của kinh tế có tỷ lệ thuận.
- Ở các nước tư bản chủ nghĩa hiện nay, giai cấp công nhân vẫn bị giai cấp tư sản
bóc lột giá trị thặng dư.
- Phong trào cộng sản và công nhân ở nhiều nước vẫn là lực lượng đi đầu trong các
cuộc đấu tranh vì hòa bình, hợp tác và phát triển, vì dân sinh, dân chủ, tư bản xã hội và chủ nghĩa xã hội. b. Điểm biến đổi
- Tăng nhanh về số lượng, thay đổi mạnh về cơ cấu.
- Có xu hướng trí tuệ hóa (tri thức hóa và trí thức hóa).
- Tính xã hội hóa của lao động công nghiệp mang nhiều biểu hiện mới. Lực lượng
sản xuất hiện đại đã vượt ra khỏi phạm vi quốc gia - dân tộc và mang tính chất quốc
tế, trở thành lực lượng sản xuất của thế giới toàn cầu.
- Có thêm điều kiện vật chất để tự giải phóng.
- Ở các nước xã hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân đã trở thành giai cấp lãnh đạo và
Đảng Cộng sản trở thành Đảng cầm quyền.
2. Trong giai đoạn hiện nay, giai cấp công nhân vẫn còn sứ mệnh lịch sử vì: dù mức
sống có cao hơn trước, dù công nhân có được tham gia quản lý thông qua đại biểu
trong hội đồng xí nghiệp theo “chế độ tham dự” và “chế độ ủy nhiệm” nhưng họ
vẫn là người làm thuê bán sức lao động, ý chí của chủ nghĩa tư bản vẫn là quyền lực
chi phối, tầng lớp “nhà quản lý” vẫn chỉ là kẻ phụ thuộc vào giới chủ. Giai cấp công
nhân vẫn luôn là lực lượng sản xuất cơ bản và trực tiếp, vẫn là giai cấp tiên phong
trong xã hội. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân không thể chuyển vào tay một
giai cấp hay tầng lớp xã hội nào khác: Những chỉ dẫn cơ bản về đặc trưng bản chất
của giai cấp công nhân của Mác - Ăngghen - Lênin đưa ra vẫn là cơ sở phương pháp
luận để xem xét, phân tích giai cấp công nhân hiện đại trong các quốc gia tư bản
chủ nghĩa phát triển hay trong những nước đang tiếp tục con đường cách mạng xã
hội chủ nghĩa, các nước thế giới thứ ba và toàn thế giới nói chung, trước đây cũng
như hiện nay. Tóm lại, những quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về sứ mệnh lịch
sử của gia icấp công nhân cho đến nay vẫn giữ nguyên giá trị, vẫn là cơ sở phương
pháp luận để chúng ta nghiên cứu giai cấp công nhân hiện đại, đặc biệt là làm sáng
tỏ sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trong bối cảnh hiện đại – trước thềm cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ 4. 3. Liên hệ
Giai cấp công nhân Việt Nam đã khẳng định được vai trò của mình, xứng đáng là bộ
phận của giai cấp công nhân thế giới, tiếp tục lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng. Ngày nay, công nhân Việt Nam chủ động tham
gia giải quyết các vấn đề là thu hút sự quan tâm hàng đầu của Việt Nam nói riêng
và thế giới nói chung. Các vấn đề đó có tính thời sự cao như dân số, môi trường, văn
hóa, năng lượng, lương thực, …
4. Đặc điểm giai cấp công nhân Việt Nam và nội dung sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam.
Giai cấp công nhân có những đặc điểm
- Thứ nhất: ra đời trong một nước thuộc địa nửa phong kiến và phải chịu 3 tầng áp
bức (phong kiến, thực dân, tư sản).
- Thứ hai: phần lớn xuất thân từ nông dân, điều này tạo cơ sở thuận lợi cho việc hình
thành khối liên minh công nông.
- Thứ ba: Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trước giai cấp tư sản Việt Nam, thành
phần thống nhất và thuần nhất nên không bị ảnh hưởng của chủ nghĩa cải lương và chủ nghĩa cơ hộ.
- Thứ tư: Giai cấp công nhân Việt nam có truyền thống yêu nước ý chí kiên cường
bất khuất lại hình thành khi Cách Mạng Tháng 10 Nga thành công nên đã tiếp thu
ngay kinh nghiệm của Cách mạng Tháng 10 Nga và lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin.
- Thứ năm: Giai cấp công nhân Việt Nam từ khi có chính Đảng của mình giai cấp
công nhân đã trở thành lực lượng tiên phong đi đầu trong cuộc đấu tranh giành độc
lập dân tộc và hoàn thành thắng lợi cuộc cách mạng giải phóng dân tộc và đang
tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội.
=> Ngày nay sau hơn 30 năm đổi mới thì giai cấp công nhân Việt Nam đã tăng
nhanh về số lượng và chất lượng, đa dạng cơ cấu về ngành nghề, nắm vững tri thức
về khoa học công nghệ tiên tiến Nội dung SMLS
Ở Việt Nam, nơi Đảng cộng sản đã trở thành Đảng cầm quyền, nội dung
chính trị - xã hội của sứ mệnh lịch sử GCCN là lãnh đạo thành công sự nghiệp
đổi mới, giải quyết các nhiệm vụ đặt ra trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội, xây dựng Đảng cầm quyền trong sạch vững mạnh.
Là một bộ phận của GCCN thế giới, GCCN ở Việt nam là giai cấp tiên phong
trong xây dựng chủ nghĩa xã hội, lực lượng nòng cốt trong liên minh giai cấp
ngăn chặn sự suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện "tự
diễn biến, tự chuyển hóa". Điển hình như trường hợp vi phạm của đảng viên
Trịnh Xuân Thanh trong việc gây thất thoát tài sản nhà nước, ảnh hưởng
nghiêm trọng đến niềm tin của nhân dân vào Đảng, vi phạm quy định pháp
luật trong cương vị cán bộ cấp cao. Năm 2016, Ban Bí thư Trung ương Đảng
đã quyết định khai trừ ra khỏi Đảng đối với ông Trịnh Xuân Thanh.
Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng còn được Hội đồng Lý luận Trung ương
khẳng định tại cuộc họp báo trước thềm Đại hội XIII năm 2021: là một trong
những nhiệm vụ trọng tâm trong nhiệm kỳ mới.
5. Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Liên hệ Việt Nam.
Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải tạo Cách mạng sâu
sắc, triệt để xã hội tư bản chủ nghĩa trên các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, tư tưởng - văn hóa, xã hội. a) Về lĩnh vực kinh tế:
- Tất yếu tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó có thành phần đối lập.
- Thời kỳ quá độ tồn tại 5 thành phần kinh tế: Kinh tế gia trưởng Kinh tế hàng hóa nhỏ Kinh tế tư bản
Kinh tế tư bản nhà nước
Kinh tế xã hội chủ nghĩa
- Lực lượng sản xuất phát triển chưa đồng đều.
- Nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được xác
lập trên cơ sở khách quan của sự tồn tại nhiều loại hình sở hữu về tư liệu sản xuất
với những hình thức tổ chức kinh tế đa dạng, đan xen hỗn hợp và tương ứng với nó
là những hình thức phân phối khác nhau, trong đó hình thức phân phối theo lao
động tất yếu ngày càng giữ vai trò là hình thức phân phối chủ đạo.
b) Về lĩnh vực chính trị:
- Là việc thiết lập, tăng cường chuyên chính vô sản mà thực chất của nó là việc giai
cấp công nhân nắm và sử dụng quyền lực nhà nước để cải tạo, tổ chức xây dựng xã
hội mới và trấn áp những thế lực phản động chống phá chế độ XHCN.
- Cuộc đấu tranh diễn ra trong điều kiện mới – giai cấp công nhân đã trở thành giai
cấp cầm quyền, với nội dung mới – xây dựng toàn diện xã hội mới, trọng tâm là xây
dựng nhà nước có tính kinh tế ,và hình thức mới – cơ bản là hòa bình tổ chức xây dựng.
- Do kết cấu kinh tế của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đa dạng, phức tạp, nên
kết cấu giai cấp của xã hội trong thời kỳ này cũng đa dạng phức tạp. Nói chung, thời
kỳ này thường bao gồm: giai cấp công nhân, nông dân, tầng lớp trí thức, những
người sản xuất nhỏ, tầng lớp tư sản và một số tầng lớp xã hội khác tuỳ theo từng
điều kiện cụ thể của mỗi nước. Các giai cấp, tầng lớp này vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau.
c) Về lĩnh vực tư tưởng – văn hóa:
- Thời kỳ này tồn tại nhiều tư tưởng, văn hóa khác nhau, chủ yếu là tư tưởng - văn
hóa vô sản và tư tưởng - văn hóa tư sản.
- Giai cấp công nhân thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản từng bước thực
hiện tuyên truyền phổ biến những tư tưởng khoa học và cách mạng của giai cấp
công nhân trong toàn xã hội; khắc phục những tư tưởng và tâm lý có ảnh hưởng tiêu
cực đối với tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội; xây dựng nền văn hóa vô sản; xây
dựng nền văn hoá mới xã hội chủ nghĩa, tiếp thu giá trị tinh hoa của các nền văn hóa trên thế giới.
=> Bảo đảm đáp ứng nhu cầu tư tưởng - văn hóa – tinh thần ngày càng tăng của nhân dân.
- Bên cạnh nền văn hóa mới, lối sống vừa xây dựng còn tồn tại những tàn tích
củanền văn hóa cũ, lối sống cũ, tư tưởng lạc hậu, thậm chí phản động gây cản trở
không nhỏ cho con đường đi lên CNXH của các dân tộc sau khi mới được giải phóng. d) Về lĩnh vực xã hội:
- Tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp và sự khác biệt giữa các giai cấp tầng lớp xã
hội,các giai cấp, tầng lớp vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau.
- Tồn tại sự khác biệt giữa nông thôn, thành thị, giữa lao động trí óc và lao động chân tay.
- Là thời kỳ đấu tranh giai cấp chống áp bức, bất công, xóa bỏ tệ nạn xã hội và
những tàn dư của xã hội cũ để lại, thiết lập công bằng xã hội trên cơ sở thực hiện
nguyên tắc phân phối theo lao động là chủ đạo.
=> Phải thực hiện việc khắc phục những tệ nạn xã hội do xã hội cũ để lại; từng bước
khắc phục sự chênh lệch phát triển giữa các vùng miền, các tầng lớp dân cư trong
xã hội nhằm thực hiện mục tiêu bình đẳng xã hội; xây dựng mối quan hệ tốt đẹp
giữa người với người theo mục tiêu lý tưởng tự do của người này là điều kiện, tiền đề
cho sự tự do của người khác. Liên hệ
- Việt Nam hiện nay chủ trương phát triển về nền kinh tế nhiều thành phần với sự đa
dạng hóa về hình thức sở hữu => Ở Việt Nam hiện nay có nhiều giai cấp, tầng lớp
khác nhau: giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, đội ngũ trí thức, đội ngũ doanh nhân,…
- Mặc dù chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước là thực hiện phát triển, đảm
bảo sự công bằng, bình đẳng nhưng nông thôn, miền núi, vùng sâu vùng xađiều
kiện còn khó khăn nên vẫn còn một khoảng cách nhất định so với sự phát triển ở
vùng đồng bằng, thành thị; giữa lao động trí óc và lao động chân tay còn khoảng cách.
- Con đường đi lên của nước ta là sự phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ
quachế độ tư bản chủ nghĩa => bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản
xuấtvà kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa những
thành tựumà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa
học và công nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại.
6. Những đặc trưng của CNXH. Liên hệ với VN Đặc trưng:
Có 8 đặc trưng của CNXH ở Việt Nam
1. Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh:
+ Đây là đặc trưng bao quát những nội dung cơ bản nhất của xã hội xã hội chủ
nghĩa mà nhân dân ta xây dựng. Các đặc trưng khác chỉ là xác định những mặt,
những lĩnh vực cụ thể của xã hội xã hội chủ nghĩa như: nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa, nền kinh tế, nền văn hoá, con người, vấn đề dân tộc, tôn giáo, nhà nước,
quan hệ đối ngoại… trong xã hội xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, đặc trưng này cần phải
thể hiện được sự khác biệt và tính ưu việt hơn hẳn của chủ nghĩa xã hội so với các
chế độ xã hội trước đây 2. Do nhân dân làm chủ:
+Tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng thể hiện ở bản
chất ưu việt chính trị của chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa trên cơ sở kế thừa giá trị
quan điểm củachủ nghĩa Marx-Lenin sự nghiệp cách mạng là của quần chúng; kế
thừa những giá trị trong tư tưởng truyền thống của dân tộc của Chủ tịch Hồ Chí
Minh: dân chủ tức là dân là chủ, dân làm chủ.
+Tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội trong đặc trưng vừa nêu còn được thể hiện trong
nhậnthức của Đảng ta về việc từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
gắn liền với việc bảo đảm tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân (nhân dân
là chủ thể của mọi quyền lực).
3. Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ:
+Đây là đặc trưng thể hiện tính ưu việt trên lĩnh vực kinh tế của chủ nghĩa xã hội
mà nhân dân ta đang xây dựng so với các chế độ xã hội khác.
4. Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc:
+Tính ưu việt về tiến tiến của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng thể
hiện khái quát, nhân văn của văn hóa nhân loại; ở việc giữ gìn bản sắc dân tộc
(những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc Việt Nam: chủ nghĩa yêu nước Việt
Nam, truyền thống đoàn kết và nhân ái, ý thức về độc lập, tự do, tự cường dân tộc...).
+Xây dựng một nền văn hóa tiên tiến, mang đậm bản sắc dân tộc đòi hỏi vừa phải
tiếp thu những giá trị của tinh hoa văn hóa nhân loại, vừa phải kế thừa, phát triển
bản sắc vănhóa của các tộc người Việt Nam, xây dựng một nền văn hóa Việt Nam
thống nhất trong đa dạng. Sự kết hợp hài hòa những giá trị tiên tiến với những giá trị mang đậm bản sắc
7. Dân chủ và sự ra đời, phát triển của dân chủ.
dân chủ có thể hiểu Dân chủ là một giá trị xã hội phản ánh những quyền cơ bản
của con người; là một phạm trù chính trị gắn với các hình thức tổ chức nhà nước của
giai cấp cầm quyền; là một phạm trù lịch sử gắn với quá trình ra đời, phát triển của
lịch sử xã hội nhân loại
Sự ra đời, phát triển của dân chủ
Trong chế độ cộng sản nguyên thủy đã xuất hiện hình thức manh nha của dân chủ
mà Ph. Ăngghen gọi là “dân chủ nguyên thủy” hay còn gọi là “dân chủ quân sự”.
Nền dân chủ chủ nô được tổ chức thành nhà nước với đặc trưng là dân tham gia bầu ra Nhà nước.
Cùng với sự tan rã của chế độ chiếm hữu nô lệ, lịch sử xã hội loài người bước vào
thời kỳ đen tối với sự thống trị của nhà nước chuyên chế phong kiến, chế độ dân chủ
chủ nô đã bị xóa bỏ thay vào đó là chế độ độc tài chuyên chế phong kiến.
Cuối thế kỷ XIV – đầu XV, giai cấp tư sản với những tư tưởng tiến bộ về tự do, công
bằng, dân chủ đã mở đường cho sự ra đời của nền dân chủ tư sản. Chủ nghĩa Mác –
Lênnin chỉ rõ: Dân chủ tư sản ra đời là một bước tiến lớn của nhân loại với những giá
trị nổi bật về quyền tự do, bình đẳng, dân chủ. Tuy nhiên, trên thực tế, nền dân chủ
tư sản vẫn là nền dân chủ của thiểu số.
Khi cách mạng xã hội chủ nghĩa Tháng Mười Nga thắng lợi (1917), nhà nước công –
nông (nhà nước xã hội chủ nghĩa) ra đời, nền dân chủ vô sản được xây dựng, thực
hiện quyền lực của đại đa số nhân dân.
Như vậy, với tư cách là một hình thái nhà nước, một chế độ chính trị thì trong nhân
loại, cho đến nay có ba nền (chế độ) dân chủ. Nền dân chủ chủ nô, nền dân chủ tư
sản; nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
VD: Các quyền của người dân là nền tảng của dân chủ cơ sở cần được tiếp tục xác
định cụ thể hơn và được nuôi dưỡng để ăn sâu bám rể vào đời sống cộng đồng.
Chẳng hạn người dân trong công tác thực hiện quyền lực của mình còn hạn chế một
số hoạt động đó chính. Người dân chưa thể hiểu hết về giá trị của việc bầu cử, họ
chưa được phổ biến, chưa hiểu được sự quan trọng của lá phiếu của mình. Thậm chí
nhiều trường hợp, người dân chỉ cần làm theo những hướng dẫn củatố công tác, việc
bầu chọn hay không chọn ai đã đều được lên kế hoạch và người dân chỉ cần thực
hiện theo. Vậy, giá trị thực chất ban đầu đặt ra của hoạt động bầu cử có thực sự
hiệu quả hay chỉ mang tính hình thức bắt buộc phải thực hiện.
8. Bản chất, chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa. Liên
hệ với nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Bản chất của nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam theo Hiến
pháp 2013 là nhà nước của dân, do dân và vì dân. Cụ thể:
– Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước.
– Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của tất cả
các dân tộc trên lãnh thổ Việt Nam, là biểu hiện tập trung của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
– Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức và hoạt
động trên cơ sở nguyên tắc bình đẳng trong mối quan hệ giữa nhà nước và công dân.
– Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước dân chủ và pháp quyền.
9. Liên minh giai cấp, tầng lớp trong TKQĐ lên CNXH ở Việt Nam 10.
Khái niệm, đặc trưng cơ bản của dân tộc. Lấy ví dụ
 Dân tộc (theo nghĩa tiếng anh: Ethnie) là một tập thể người có
đặc điểm, hình thái và ngôn ngữ riêng, được hình thành và phát
triển tự nhiên trên cùng một lãnh thổ, có sự liên kết cộng đồng
một cách bền vững theo lịch sử, có tính tự giác và mang đậm
bản sắc văn hóa đặc biệt.
Ví dụ: Việt Nam có 54 dân tộc, dân tộc Kinh, dân tộc Mường, Tày,...
 Dân tộc (theo nghĩa Nation) mang ý nghĩa bao hàm một cộng
đồng, là công dân của một quốc gia có chủ quyền được quản lý
bởi nhà nước, có nền kinh tế, chính trị, văn hóa bền vững, có
ngôn ngữ chung và được duy trì trong suốt quá trình xây dựng
và phát triển của đất nước.
Ví dụ: dân tộc Việt Nam, dân tộc Lào, dân tộc Thái Lan,...
V4 đặc trưng cơ bản của dân tộcV
2.1 Dân tộc là một cộng đồng có ngôn ngữ chung
Ngôn ngữ là công cụ giao tiếp được sử dụng trong một cộng đồng. Các dân tộc trong
một quốc gia có thể giao tiếp với nhiều ngôn ngữ khác nhau, có những ngôn ngữ
được sử dụng chung với nhiều dân tộc. Mỗi dân tộc sẽ có một ngôn ngữ, từ vựng và
cấu trúc ngữ pháp thống nhất để thể hiện đặc trưng của dân tộc đó.
2.2 Dân tộc là một cộng đồng có lãnh thổ riêng
Lãnh thổ dân tộc là địa bàn được thống nhất chủ quyền bao gồm vùng đất, vùng
trời, vùng biển, hải đảo. Một dân tộc sẽ có lãnh thổ riêng, không có sự chia cắt giữa
các vùng lãnh thổ. Phạm vi lãnh thổ phát triển theo lịch sử dân tộc, là tổng hợp các
vùng lãnh thổ của các dân tộc trong cùng một quốc gia.
2.3 Dân tộc là một cộng đồng có nền kinh tế ổn định
Sự liên kết giữa dân tộc với nền kinh tế thời đại mới ngày càng gắn bó chặt chẽ và
ổn định. Mức độ phát triển và hội nhập hiện nay khiến cộng đồng dân tộc tham gia
sôi nổi hơn, mạnh mẽ hơn với phạm vi rộng rãi hơn. Sự chung tay hợp nhất giữa các
dân tộc góp phần cho nền kinh tế càng trở nên bền vững và lớn mạnh.
2.4 Dân tộc là cộng đồng thống nhất về văn hóa, tín ngưỡng
Văn hóa là bản sắc riêng biệt của mỗi dân tộc, là yếu tố quan trọng để phân biệt sự
khác nhau giữa dân tộc này với dân tộc khác. Văn hóa dân tộc mang đầy tính đa
dạng theo dòng lịch sử, được thể hiện thông qua các phong tục tập quán, tín
ngưỡng, thói quen và cách sống
2.5. Có chung một nền văn hóa và tâm lý 11.
Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin. Ý
nghĩa của việc nghiên cứu Cơ sở
- Lý luận: quan điểm M-A về mqh giữa bấn đề dân tộc và giai
cấp; mqh giữa 2 xu hướng của sự phát triển
- Thực tiễn: dựa vào phong trào giải phóng dân tộc đầ thế kỉ XX;
thực tiễn phong trào CM của Nga cuối TK19- đầu 20 Nội dung
“Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng; các dân tộc được quyền tự
quyết, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc lại” - Lenin
- Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng: là quyền thiêng liêng, có
quyền lợi và nghĩa vụ như nhau
- Các dân tộc được quyền tự quyết: làm chủ, tự quyết định; đứng
vững trên lập trường của GCCN
- Liên hiệp công nhân các dân tộc lại: là tư tưởng cơ bản trong
cương lĩnh dân tộc Lenin; thực hiện quyền bình đẳng dân tộc
và quyền dân tộc tự quyết Ý nghĩa
- Cương lĩnh dân tộc là cơ sở lý luận khoa học để GCCN, ĐCS
trên thế giới xem xét, giải quyết các vấn đề dân tộc và quan hệ dân tộc
- Cương lĩnh dân tộc là cơ sở lý luận để ĐCS và NN Việt Nam đề
ra đường lói, chính sách, pháp luật trong giải quyết vấn đề dân tộc và quan hệ dân tộc 12.
Đặc điểm cơ bản của dân tộc Việt Nam và chính sách
dân tộc của Đảng và Nhà nước ta.
Đặc điểm cơ bản của dân tộc VN
- Có sự chênh lệch về số dân giữa các dân tộc người
- Các đan tộc cư trú xen kẽ nhau
- Các dân tộc thiểu số ở VN phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng
- Trình độ phát triển không đồng đều
- Có truyền thống đoàn kết, gắn bó lâu đời trong cộng đồng dân
tộc - quốc gia thống nhất
- Mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng, góp phần tạo nên sự
phong phú, đa dạng của nền văn hóa VN thống nhất Chính sách - Chính trị - Kinh tế - Văn hóa - Xã hội - QP-AN 13.
Bản chất, nguồn gốc, tính chất của tôn giáo. Tôn giáo
ở Việt Nam và chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta. Bản chất
- Là sự phản ánh hư ảo hiện thực khách quan
- Là hiện tượng XH-VH do con người sáng tạo ra Nguồn gốc - Kinh tế - xã hội - Nhận thức - Tâm lý Tính chất - Tính lịch sử - Tính quần chúng - Tính chính trị
Đặc điểm tôn giáo ở VN
1. Việt Nam là quốc gia có nhiều tôn giáo.
2. Tôn giáo ở Việt Nam đa dạng, đan xen, chung sống hòa bình, không có xung
đột và chiến tranh tôn giáo
3. Tín đồ các tôn giáo Việt Nam phần lớn là nhân dân lao động, có lòng yêu
nước, tinh thần dân tộc
4. Hàng ngũ chức sắc các tôn giáo có vai trò, vị trí quan trọng trong giáo hội, có
uy tín, ảnh hưởng với tín đồ
5. Các tôn giáo ở Việt Nam đều có quan hệ với các tổ chức, cá nhân tôn giáo ở nước ngoài
Chinh sách của Đảng, NN Việt Nam -
Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của 1 bộ phận nhân dân, đang
và sẽ tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng CNXH ở nước ta -
Đảng và NN thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết dân tộc -
Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng -
Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị -
Vấn đề theo đạo và truyền đạo tuân thủ pháp luật 14.
Vị trí, chức năng cơ bản của gia đình. Liên hệ Việt Nam. Vị trí
- Gia đình là tế bào của XH
- Gia đình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa
trong đời sông cá nhân của mỗi thành viên
- Gia đình là cầu nối giữa cá nhân với xã hội Chức năng
- Tái sản xuất ra con người - Nuôi dưỡng, giáo dục
- Kinh tế và tổ chức tiêu dùng
- Thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình 15.
Biến đổi trong thực hiện các chức năng của gia đình
và phương hướng cơ bản xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam hiện nay Biến đổi
1. Biến đổi quy mô, kết cấu: thu nhỏ, số thành viên trong gia
đình ít đi, chủ yếu là gia đình có hai thế hệ
2. Biến đổi trong thực hiện các chức năng: 
Tái sản xuất: -> giảm số con, đặc biệt con trai 
Kinh tế: tự cung tự cấp -> sx hàng; hóa đơn vị tiêu dùng 
Giáo dục: đầu tư giáo dục cho con cái tăng; đa dạng nội dung 
Nhu cầu tâm, sinh lý: yếu tố quyết định sự vền vững của gia đình
3. Biến đổi về quan hệ -> một số giá trị, chuẩn mực gia đình thay đổi
 Quan hệ vợ chồng (mô hình người chủ gia đình; tỉ lệ
ly hôn ngoại tình tăng…)
 Quan hệ giữa các thế hệ (lỏng lẻo) Phương hướng
1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao nhận thức của
xã hội về xây dựng và phát triển gia đình VN
2. Đẩy mạnh phát triển kinh tế-xã hội, nâng cao đời sống vật
chất, kinh tế hộ gia đình
3. Kế thừa những giá trị của gia đình truyền thống, đồng thời
tiếp thu những tiến bộ của nhân loại về gia đình trong xây
dựng gia đình VN hiện nay
4. Tiếp tục phát triển và nâng coa chất lượng phong trào xây dựng gia đình văn hóa