lOMoARcPSD| 45469857
NỘI DUNG ÔN TẬP KINH TẾ CHÍNH TRỊ CUỐI KỲ - XN23
Câu 1 : Lượng giá trị hàng hóa và thước đo lượng giá trị hàng hóa? Phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến lượng giá trị hàng hóa.
1. Lượng giá trị hàng hóa và thước đo lượng giá trị hàng hóa:
- Lượng giá trị hàng hóa là lượng LĐ đã hao phí để SX ra hàng hóa đó.
- Lượng LĐ đã hao phí được tính bằng thời gian LĐ.
Lượng LĐ đã hao phí được tính bằng thời gian LĐ nhưng không được đo bằng thời gian LĐ
cá biệt mà được đo bằng thời gian LĐXH cần thiết.
- Thời gian LĐXH cần thiết là thời gian đòi hỏi để SX ra một giá trị sử dụng nào đó
trong những ĐK bình thường của XH với trình độ thành thạo trung bình, cường độ LĐ trung
bình.
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa:
a). Năng suất LĐ:
- NSLĐ là năng lực SX của LĐ, được tính bằng số lượng sản phẩm SX ra trong một đơn vị thời
gian và số lượng thời gian cần thiết để SX ra một đơn vị sản phẩm.
- Tăng NSLĐ thì thời gian hao phí cho 1 đơn vị sản phẩm giảm => giảm giá trị của 1 đơn vị sản
phẩm.
- Các nhân tố ảnh hưởng NSLĐ :
+ trình độ khéo léo của người LĐ
+ sự phát triển và ứng dụng KHCN
+ kết hợp XH của SX
+ quy mô hiệu quả của TLSX
+ các ĐK tự nhiên
b). Tính chất phức tạp hay giản đơn của LĐ:
Theo mức độ phức tạp của LĐ, có thể chia thành LĐ giản đơn và LĐ phức tạp
- giản đơn không đòi hỏi quá trình đào tạo về chuyên môn, ng, nghiệp vụ cũng
có thể thao tác được.
Vd: phục vụ bàn, rửa chén
- phức tạp đòi hỏi được đào tạo về năng, nghiệp vụ theo yêu cầu của những nghề
nghiệp chuyên môn nhất định.
Vd: thợ sửa đồng hồ, xe máy
- LĐ phức tạp là LĐ đơn giản được nhân lên gấp bội.
- Trong cùng một đơn vị thời gian lao động như nhau, lao động phúc tạp tạo ra nhiều giá trị
hơnso với lao động đơn giản.=> Tóm lại, nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hoá : năng suất LĐ
(khi tăng NSLĐ sẽ làm giảm lượng giá trị trong một đơn vị hàng hoá) tính chất phức tạp hay đơn
giản của (trong cùng một đơn vị thời gian, phức tạp tạo ra nhiều lượng giá trị hơn đơn
giản).
lOMoARcPSD| 45469857
Câu 2: Nội dung quy luật giá trị? Trình bày những tác động của quy luật giá trị trong nền kinh
tế thị trường.
1. Nội dung quy luật giá trị:
- ND QL GT yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hoá phải được tiến hành trên cơ sở của hao
phí LĐ XH cần thiết.
- Cơ chế hoạt động của quy luật gt thông qua sự vận động của giá cả xung quanh giá trị dưới sự
tác động của quan hệ cung cầu.
2. Tác động của quy luật giá trị:
- Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá:
+ điều tiết sản xuất: thông qua tín hiệu giá cả thị trường, yếu tố sản xuất như vốn, công nghệ, nhân
lực…sẽ tự động chuyển dịch từ ngành có giá cả thấp sang ngành có giá cả cao.
+ điều tiết lưu thông: hàng hoá sẽ dịch chuyển từ nơi giá cả thấp đến nơi giá cả cao, góp phần
cân bằng cung cầu hàng hoá.
- Kích thích cải tiến kĩ thuật, hợp lí hoá sản xuất nhằm tăng NSLĐ:
Nhà sản xuất luôn tìm cách làm cho giá trị cá biệt HH của mình nhỏ hơn hoặc bằng GTXH. Muốn vậy,
phải nâng cao trình độ người LĐ, áp dụng công nghệ mới.
-
Phân hoá người sản xuất thành những người giàu người nghèo một cách tự
nhiên:
Nhà sản xuất nào có giá cá biệt thấp hơn mức hao phí chung của xã hội sẽ trở nên giàu có. Ngược lại,
những người giá cả cá biệt cao hơn sẽ lâm vào tình trạng phá sản.
lOMoARcPSD| 45469857
Câu 3: Giá trị thặng dư là gì? Phân tích sự sản xuất giá trị thặng dư.
1. Khái niệm giá trị thặng dư: ( kí hiệu m)
GTTD là bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân tạo ra, là kết quả của lao
động không công của công nhân cho nhà tư bản.
2. Phân tích quá trình sản xuất giá trị thặng dư:
Để đạt được GTTD, nền sản xuất XH phải đạt đến 1 trình tự nhất định:
+ người LĐ chỉ hao phí một phần thời gian LĐ là có thể bù đắp được giá trị hàng hoá SLĐ
Thời gian LĐ tất yếu (t)
+ ngoài thời gian LĐ tất yếu, người vẫn phải làm việc trong sự quản lí của người mua SLĐ,
và sp làm ra thuộc sở hữu của người mua SLĐ -> thời gian LĐ thặng dư(t’)
VD: Để sx 50kg sợi, chủ TB phải đầu tư các yếu tố sx gồm:
+ mua 50kg bông giá 50$
+ hao mòn máy móc 3$
+ mua hàng hoá SLĐ trong 1 ngày (8h): 15$
Giả định trong 4h LĐ công nhân đã chuyển toàn bộ 50kg bông thành sợi. GT sợi bây giờ gồm:
+ gt 50kg bông chuyển vào 50$
+ hao mòn máy móc 3$
+ gt mới = gt SLĐ : 15$
Tổng giá trị bản thu được 68$. Nếu nhà TB dừng sx thời điểm này thì sẽ không
GTTD. Tuy nhiên, nhà TB mua sức LĐ trong 8h, do đó mà khác với giai đoạn trước nhà TB
không phải trả thêm tiền cho LĐ của công nhân. Vì vậy, nhà bản chỉ cần bỏ thêm: + tiền
mua 50 kg bông: 50$
+ hao mòn máy móc 3$
Kết thúc ngày LĐ của công nhân, ta có thể tóm tắt theo bảng sau:
Công nhân đã tạo ra 100kg sợi có tổng gt 136$
Nhà TB chi ra: 121$
Do đó GTTD nhà TB thu được: 136-121= 15$
Câu 4 : Bản chất giá trị thặng dư ? Phân tích phương pháp sản xuất giá trị thặng dư.
1. Bản chất của giá trị thặng dư:
- Giá trị thặng trong nền kinh tế thị trường TBCN mang bản chất KT - XH quan hệ giai cấp
nếu giả định XH chỉ có 2 giai cấp là giai cấp TS và giai cấp công nhân.
- Giai cấp các nhà TB, với mục đích giá trị thặng dư, làm giàu dựa trên sở thuê mướn lao
động của GCCN, tức là người lao động làm thuê phải bán SLĐ cho nhà tư bản.
- Tỷ suất giá trị thặng dư ( m’) : là tỷ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư và tư bản khả biến
Công thức: m’= m/v . 100%
Trong đó: m’ tỷ suất giá trị thặng m giá
trị thặng dư, v là TB khả biến
lOMoARcPSD| 45469857
- Tỷ suất giá trị thặng dư cũng có thể tính theo tỷ lệ phần trăm giữa thời gian lao động thặng dư
(t’) và thời gian lao động tất yếu (t)
Công thức: m’ = t’/ t *100%
Khối lượng giá trị thặng ( M) lượng giá trị thặng bằng tiền nhà TB thu được. Công
thức: M= m’.V
Trong đó: M là khối lượng giá trị thặng V
là tổng tư bản khả biến
2. Các phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư:
a). Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối:
-Giá trị thặng dư tuyệt đối: là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao động vượt quá thời
gian lao động tất yếu trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu
không thay đổi.
Ví dụ:
-Ngày lao động = 8 giờ
TGLĐTY: t = 4 giờ
TGLĐTD: t’= 4 giờ
→ m’ = 4/4 .100% =100%
- Giả định nhà bản kéo dài ngày lao động thêm 2 giờ nữa với mọi điều kiện không đổi, khi đó:
t = 4 giờ, t’ =6 giờ → m’ = 6/4 . 100% = 150%
- Nhà TB luôn tìm mọi cách để kéo dài thời gian lao động trong ngày nhằm tăng m’. Nhưng sự
kéo dài ấy không thể tận được bởi sẽ gặp phải giới hạn: thời gian tất yếu, giới hạn thể chất
và tinh thần của người LĐ.
- Như vậy, nhà TB luôn muốn kéo dài thời gian LĐ của người CN, còn người CN thì đấu tranh
muốn giảm giờ làm. Do đó, điểm dừng của độ dài ngày LĐ là điểm mà ở đó lợi ích KT của nhà TB và
người LĐ được thực hiện dựa vào một thỏa hiệp tạm thời.
- Khi độ dài ngày LĐ đã được thỏa hiệp, nhà TB không thể bắt buộc CN làm việc thêm giờ, thì
họ lại tìm mọi cách bắt người CN tăng cường độ LĐ lên. Mà thực chất của tăng cường độ LĐ chính là
kéo dài thời gian LĐ của người CN một cách tinh vi hơn.
- Vậy, biện pháp để SX GTTD tuyệt đối là kéo dài tuyệt đối thời gian LĐ trong ngày ra và tăng
cường độ LĐ lên. Phương pháp này nhà TB áp dụng trong giai đoạn đầu của SX TBCN khi năng suất
LĐ còn thấp.
b). Sản xuất giá trị thặng dư tương đối:
- Giá trị thặng dư tương đối: là GTTD thu được nhờ rút ngắn thời gian lao động tất yếu, do đó
kéo dài thời gian lao động thặng trong khi độ dài ngày lao động không thay đổi hoặc thậm chí rút
ngắn.
Ví dụ: t = 4 giờ, t’ = 4 giờ → m’ = 4/4 .100% =100%
-Nếu độ dài ngày LĐ giữ nguyên nhưng thời gian lao động tất yếu rút xuống còn 2 giờ, khi đó:
t = 2 giờ, t’ = 6 giờ → m’= 6/2 .100% =300%
lOMoARcPSD| 45469857
-Nếu ngày lao động giảm xuống còn 6 giờ nhưng giá trị SLĐ giảm khiến thời gian lao động tất
yếu rút xuống còn 1 giờ thì: t =1 giờ, t’ = 5 giờ → m’ = 5/1 .100% =500%
- Tăng NSLĐ trong ngành SX TLSH tăng NSLĐ trong ngành SX TLSX để SX TLSH
Giảm giá trị TLSH → Để hạ thấp giá trị SLĐ
- Việc cải tiến kỹ thuật, tăng NSLĐ làm cho một số nghiệp SX ra hàng hóa giá trị biệt
thấp hơn giá trị hội sẽ thu được một số GTTD vượt trội hơn các XN khác gọi GTTD siêu
ngạch - GTTD siêu ngạch động lực mạnh nhất Tăng NSLĐ hội, hình thành giá trị thặng
tương đối → GTTD siêu ngạch là hình thái biến tướng của GTTD tương đối
-
lOMoARcPSD| 45469857
Câu 5: Tỷ suất lợi nhuận là gì? Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ suất lợi nhuận. ví dụ.
1. Tỷ suất lợi nhuận:
TSLN là tỉ lệ tính theo phần trăm giữa lợi nhuận và toàn bộ giá trị của TB ứng trước. Ký hiệu p’.
Công thức p’ = p/(c+v) × 100%
Tỷ suất lợi nhuận phản ánh mức doanh lợi đầu tư TB.
2. Các nhân tố ảnh hướng tới tỷ suất lợi nhuận:
a). Tỷ suất giá trị thặng dư: Sự gia tăng của tỷ suất GTTD sẽ có tác động trực tiếp làm tăng tỷ suất
lợi nhuận.
Ví dụ: TB đầu tư 1000, cấu tạo c/v =4/1
· Nếu m’ = 100% (m = v) thì cơ cấu giá trị của hàng hóa là: 800c + 200v + 200m
Khi đó :p’ = 200/(800 + 200) = 20%
· Nếu m’ = 200% (m = 2v) thì cơ cấu giá trị của hàng hóa là: 800c+200v+400m
Khi đó :p’ = 400/(800 + 200) = 40%
b). Cấu tạo hữu cơ của TB (c/v): Cấu tạo hữu cơ TB tác động tới chi phí SX, do đó sẽ tác động tới
lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận (c/v tăng → p’ giảm)
Ví dụ: TB đầu tư 1000, m’ = 100% (m = v)
+ Nếu cấu tạo c/v = 3/2 thì cơ cấu gt của hh là: 600c + 400v + 400m
Khi đó :p’ = 400/(600 + 400) = 40%
+Nếu cấu tạo c/v = 4/1 thì cơ cấu gt của hh là: 800c + 200v + 200m
Khi đó: p’ = 200/(800 + 200) = 20%
c). Tốc độ chu chuyển TB: Tốc độ chu chuyển TB càng lớn thì GTTD tăng lên, dẫn đến tỷ suất lợi
nhuận tăng theo.
Ví dụ: TB đầu tư 1000, cấu tạo c/v =4/1. m’ = 100% (m = v) thì cơ cấu gt hh là 800c + 200v
+ 200m
+ Nếu như TB chỉ quay 1 vòng/năm thì m thu được trong năm là 200, khi đó: p’ =
(200/1000) × 100% = 20%
+ Nếu như tb quay trong 2 vòng/năm thì m thu được trong năm là 200 × 2 = 400, khi đó: p’
= (400/1000) × 100% = 40%
d). Tiết kiệm TB bất biến (c): Nếu TB khả biến không đổi, GTTD giữ nguyên, tiết kiệm TB bất biến
làm tăng tỷ suất lợi nhuận.
Trong ĐK GTTD (m) và TB khả biến (v) không đổi, nếu TB bất biến (c) càng nhỏ thì p’ càng
lớn. Vì: p’ = m/(c + v) × 100%
Muốn TB bất biến (c) càng nhỏ thì phải tìm cách sử dụng máy móc thiết bị, nhà xưởng, các
phương tiện vận chuyển hợp hơn, sử dụng nguồn nguyên liệu hợp hơn, giảm tiêu hao vật tư, nguyên
– nhiên – vật liệu trong SX.
lOMoARcPSD| 45469857
Câu 6: Phân tích nguyên nhân ra đời và bản chất của độc quyền nhà nước trong nền kinh tế thị
trường.
1. Nguyên nhân ra đời của CNTB độc quyền NN:
- Tích tụ tập trung TB phát triển đẻ ra những cơ cấu KT to lớn đòi hỏi một sự điều tiết XH đối
với SX và phân phối từ một trung tâm.
- đã làm xuất hiện một số ngành mà các tổ
chức độc quyền TB tư nhân không thể hoặc không muốn
kinh doanh vì đầu tư lớn, thu hồi vốn chậm, ít lợi nhuận.
- Sự thống trị của độc quyền làm sâu sắc thêm sự đối kháng giữa GCTS với GCVS nhân dân
LĐ. Nhà nước phải có những chính sách để xoa dịu những mâu thuẫn đó như trợ cấp thất nghiệp, điều
tiết thu nhập quốc dân, phát triển phúc lợi XH…
- Cùng với , sự bành trướng của các liên minh độc quyền
quốc tế vấp phải những hàng rào quốc gia dân tộc xung đột
lợi ích với các đối thủ trên thị trường thế giới. Tình hình đó đòi
hỏi phải có sự phối hợp giữa các NN của các quốc gia TS để điều tiết các QH chính trị và KT quốc tế.
2. Bản chất của CNTB độc quyền NN:
CNTB độc quyền NN là sự thống nhất của ba quá trình gắn chặt chẽ với nhau: tăng sức mạnh
của các tổ chức độc quyền vai trò can thiệp của NN, kết hợp sức mạnh độc quyền nhân với NN
trong một cơ chế và bộ máy nhà nước phụ thuộc vào tổ chức độc quyền.
Sự phát triển của phân công lao động
XH
xu hướng quốc tế hóa đời sống
KT

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45469857
NỘI DUNG ÔN TẬP KINH TẾ CHÍNH TRỊ CUỐI KỲ - XN23
Câu 1 : Lượng giá trị hàng hóa và thước đo lượng giá trị hàng hóa? Phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến lượng giá trị hàng hóa.
1. Lượng giá trị hàng hóa và thước đo lượng giá trị hàng hóa:
- Lượng giá trị hàng hóa là lượng LĐ đã hao phí để SX ra hàng hóa đó.
- Lượng LĐ đã hao phí được tính bằng thời gian LĐ.
 Lượng LĐ đã hao phí được tính bằng thời gian LĐ nhưng không được đo bằng thời gian LĐ
cá biệt mà được đo bằng thời gian LĐXH cần thiết.
- Thời gian LĐXH cần thiết là thời gian đòi hỏi để SX ra một giá trị sử dụng nào đó
trong những ĐK bình thường của XH với trình độ thành thạo trung bình, cường độ LĐ trung bình.
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa:
a). Năng suất LĐ:
- NSLĐ là năng lực SX của LĐ, được tính bằng số lượng sản phẩm SX ra trong một đơn vị thời
gian và số lượng thời gian cần thiết để SX ra một đơn vị sản phẩm.
- Tăng NSLĐ thì thời gian hao phí cho 1 đơn vị sản phẩm giảm => giảm giá trị của 1 đơn vị sản phẩm.
- Các nhân tố ảnh hưởng NSLĐ :
+ trình độ khéo léo của người LĐ
+ sự phát triển và ứng dụng KHCN + kết hợp XH của SX
+ quy mô hiệu quả của TLSX + các ĐK tự nhiên
b). Tính chất phức tạp hay giản đơn của LĐ:
Theo mức độ phức tạp của LĐ, có thể chia thành LĐ giản đơn và LĐ phức tạp
- LĐ giản đơn là LĐ không đòi hỏi quá trình đào tạo về chuyên môn, kĩ năng, nghiệp vụ cũng có thể thao tác được.
Vd: phục vụ bàn, rửa chén
- LĐ phức tạp là LĐ đòi hỏi được đào tạo về kĩ năng, nghiệp vụ theo yêu cầu của những nghề
nghiệp chuyên môn nhất định.
Vd: thợ sửa đồng hồ, xe máy
- LĐ phức tạp là LĐ đơn giản được nhân lên gấp bội.
- Trong cùng một đơn vị thời gian lao động như nhau, lao động phúc tạp tạo ra nhiều giá trị
hơnso với lao động đơn giản.=> Tóm lại, nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hoá : năng suất LĐ
(khi tăng NSLĐ sẽ làm giảm lượng giá trị trong một đơn vị hàng hoá) và tính chất phức tạp hay đơn
giản của LĐ (trong cùng một đơn vị thời gian, LĐ phức tạp tạo ra nhiều lượng giá trị hơn LĐ đơn giản). lOMoAR cPSD| 45469857
Câu 2: Nội dung quy luật giá trị? Trình bày những tác động của quy luật giá trị trong nền kinh tế thị trường.
1. Nội dung quy luật giá trị: -
ND QL GT yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hoá phải được tiến hành trên cơ sở của hao phí LĐ XH cần thiết. -
Cơ chế hoạt động của quy luật gt thông qua sự vận động của giá cả xung quanh giá trị dưới sự
tác động của quan hệ cung cầu.
2. Tác động của quy luật giá trị: -
Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá:
+ điều tiết sản xuất: thông qua tín hiệu giá cả thị trường, yếu tố sản xuất như vốn, công nghệ, nhân
lực…sẽ tự động chuyển dịch từ ngành có giá cả thấp sang ngành có giá cả cao.
+ điều tiết lưu thông: hàng hoá sẽ dịch chuyển từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá cả cao, góp phần
cân bằng cung cầu hàng hoá. -
Kích thích cải tiến kĩ thuật, hợp lí hoá sản xuất nhằm tăng NSLĐ:
Nhà sản xuất luôn tìm cách làm cho giá trị cá biệt HH của mình nhỏ hơn hoặc bằng GTXH. Muốn vậy,
phải nâng cao trình độ người LĐ, áp dụng công nghệ mới. -
Phân hoá người sản xuất thành những người giàu người nghèo một cách tự nhiên:
Nhà sản xuất nào có giá cá biệt thấp hơn mức hao phí chung của xã hội sẽ trở nên giàu có. Ngược lại,
những người giá cả cá biệt cao hơn sẽ lâm vào tình trạng phá sản. lOMoAR cPSD| 45469857
Câu 3: Giá trị thặng dư là gì? Phân tích sự sản xuất giá trị thặng dư.
1. Khái niệm giá trị thặng dư: ( kí hiệu m)
GTTD là bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân tạo ra, là kết quả của lao
động không công của công nhân cho nhà tư bản.
2. Phân tích quá trình sản xuất giá trị thặng dư:
Để đạt được GTTD, nền sản xuất XH phải đạt đến 1 trình tự nhất định:
+ người LĐ chỉ hao phí một phần thời gian LĐ là có thể bù đắp được giá trị hàng hoá SLĐ
 Thời gian LĐ tất yếu (t)
+ ngoài thời gian LĐ tất yếu, người LĐ vẫn phải làm việc trong sự quản lí của người mua SLĐ,
và sp làm ra thuộc sở hữu của người mua SLĐ -> thời gian LĐ thặng dư(t’)
VD: Để sx 50kg sợi, chủ TB phải đầu tư các yếu tố sx gồm: + mua 50kg bông giá 50$ + hao mòn máy móc 3$
+ mua hàng hoá SLĐ trong 1 ngày (8h): 15$
Giả định trong 4h LĐ công nhân đã chuyển toàn bộ 50kg bông thành sợi. GT sợi bây giờ gồm:
+ gt 50kg bông chuyển vào 50$ + hao mòn máy móc 3$ + gt mới = gt SLĐ : 15$
 Tổng giá trị tư bản thu được là 68$. Nếu nhà TB dừng sx ở thời điểm này thì sẽ không có
GTTD. Tuy nhiên, nhà TB mua sức LĐ trong 8h, do đó mà khác với giai đoạn trước nhà TB
không phải trả thêm tiền cho LĐ của công nhân. Vì vậy, nhà tư bản chỉ cần bỏ thêm: + tiền mua 50 kg bông: 50$ + hao mòn máy móc 3$
 Kết thúc ngày LĐ của công nhân, ta có thể tóm tắt theo bảng sau:
Công nhân đã tạo ra 100kg sợi có tổng gt 136$ Nhà TB chi ra: 121$
Do đó GTTD nhà TB thu được: 136-121= 15$
Câu 4 : Bản chất giá trị thặng dư ? Phân tích phương pháp sản xuất giá trị thặng dư.
1. Bản chất của giá trị thặng dư:
- Giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường TBCN mang bản chất KT - XH là quan hệ giai cấp
nếu giả định XH chỉ có 2 giai cấp là giai cấp TS và giai cấp công nhân.
- Giai cấp các nhà TB, với mục đích là giá trị thặng dư, làm giàu dựa trên cơ sở thuê mướn lao
động của GCCN, tức là người lao động làm thuê phải bán SLĐ cho nhà tư bản.
- Tỷ suất giá trị thặng dư ( m’) : là tỷ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư và tư bản khả biến
Công thức: m’= m/v . 100% Trong đó:
m’ là tỷ suất giá trị thặng dư m là giá
trị thặng dư, v là TB khả biến lOMoAR cPSD| 45469857
- Tỷ suất giá trị thặng dư cũng có thể tính theo tỷ lệ phần trăm giữa thời gian lao động thặng dư
(t’) và thời gian lao động tất yếu (t)
Công thức: m’ = t’/ t *100%
Khối lượng giá trị thặng dư ( M) là lượng giá trị thặng dư bằng tiền mà nhà TB thu được. Công thức: M= m’.V Trong đó:
M là khối lượng giá trị thặng dư V
là tổng tư bản khả biến
2. Các phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư:
a). Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối:
-Giá trị thặng dư tuyệt đối: là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao động vượt quá thời
gian lao động tất yếu trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi. Ví dụ:
-Ngày lao động = 8 giờ TGLĐTY: t = 4 giờ TGLĐTD: t’= 4 giờ
→ m’ = 4/4 .100% =100%
- Giả định nhà tư bản kéo dài ngày lao động thêm 2 giờ nữa với mọi điều kiện không đổi, khi đó:
t = 4 giờ, t’ =6 giờ → m’ = 6/4 . 100% = 150%
- Nhà TB luôn tìm mọi cách để kéo dài thời gian lao động trong ngày nhằm tăng m’. Nhưng sự
kéo dài ấy không thể vô tận được bởi vì sẽ gặp phải giới hạn: thời gian LĐ tất yếu, giới hạn thể chất
và tinh thần của người LĐ.
- Như vậy, nhà TB luôn muốn kéo dài thời gian LĐ của người CN, còn người CN thì đấu tranh
muốn giảm giờ làm. Do đó, điểm dừng của độ dài ngày LĐ là điểm mà ở đó lợi ích KT của nhà TB và
người LĐ được thực hiện dựa vào một thỏa hiệp tạm thời.
- Khi độ dài ngày LĐ đã được thỏa hiệp, nhà TB không thể bắt buộc CN làm việc thêm giờ, thì
họ lại tìm mọi cách bắt người CN tăng cường độ LĐ lên. Mà thực chất của tăng cường độ LĐ chính là
kéo dài thời gian LĐ của người CN một cách tinh vi hơn.
- Vậy, biện pháp để SX GTTD tuyệt đối là kéo dài tuyệt đối thời gian LĐ trong ngày ra và tăng
cường độ LĐ lên. Phương pháp này nhà TB áp dụng trong giai đoạn đầu của SX TBCN khi năng suất LĐ còn thấp.
b). Sản xuất giá trị thặng dư tương đối:
- Giá trị thặng dư tương đối: là GTTD thu được nhờ rút ngắn thời gian lao động tất yếu, do đó
kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi độ dài ngày lao động không thay đổi hoặc thậm chí rút ngắn.
Ví dụ: t = 4 giờ, t’ = 4 giờ → m’ = 4/4 .100% =100%
-Nếu độ dài ngày LĐ giữ nguyên nhưng thời gian lao động tất yếu rút xuống còn 2 giờ, khi đó:
t = 2 giờ, t’ = 6 giờ → m’= 6/2 .100% =300% lOMoAR cPSD| 45469857
-Nếu ngày lao động giảm xuống còn 6 giờ nhưng giá trị SLĐ giảm khiến thời gian lao động tất
yếu rút xuống còn 1 giờ thì: t =1 giờ, t’ = 5 giờ → m’ = 5/1 .100% =500%
- Tăng NSLĐ trong ngành SX TLSH và tăng NSLĐ trong ngành SX TLSX để SX TLSH →
Giảm giá trị TLSH → Để hạ thấp giá trị SLĐ
- Việc cải tiến kỹ thuật, tăng NSLĐ làm cho một số xí nghiệp SX ra hàng hóa có giá trị cá biệt
thấp hơn giá trị xã hội → sẽ thu được một số GTTD vượt trội hơn các XN khác gọi là GTTD siêu
ngạch - GTTD siêu ngạch là động lực mạnh nhất → Tăng NSLĐ xã hội, hình thành giá trị thặng dư
tương đối → GTTD siêu ngạch là hình thái biến tướng của GTTD tương đối - lOMoAR cPSD| 45469857
Câu 5: Tỷ suất lợi nhuận là gì? Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ suất lợi nhuận. ví dụ.
1. Tỷ suất lợi nhuận:
TSLN là tỉ lệ tính theo phần trăm giữa lợi nhuận và toàn bộ giá trị của TB ứng trước. Ký hiệu p’.
Công thức p’ = p/(c+v) × 100%
Tỷ suất lợi nhuận phản ánh mức doanh lợi đầu tư TB.
2. Các nhân tố ảnh hướng tới tỷ suất lợi nhuận:
a). Tỷ suất giá trị thặng dư: Sự gia tăng của tỷ suất GTTD sẽ có tác động trực tiếp làm tăng tỷ suất lợi nhuận.
Ví dụ: TB đầu tư 1000, cấu tạo c/v =4/1
· Nếu m’ = 100% (m = v) thì cơ cấu giá trị của hàng hóa là: 800c + 200v + 200m
Khi đó :p’ = 200/(800 + 200) = 20%
· Nếu m’ = 200% (m = 2v) thì cơ cấu giá trị của hàng hóa là: 800c+200v+400m
Khi đó :p’ = 400/(800 + 200) = 40%
b). Cấu tạo hữu cơ của TB (c/v): Cấu tạo hữu cơ TB tác động tới chi phí SX, do đó sẽ tác động tới
lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận (c/v tăng → p’ giảm)
Ví dụ: TB đầu tư 1000, m’ = 100% (m = v)
+ Nếu cấu tạo c/v = 3/2 thì cơ cấu gt của hh là: 600c + 400v + 400m
Khi đó :p’ = 400/(600 + 400) = 40%
+Nếu cấu tạo c/v = 4/1 thì cơ cấu gt của hh là: 800c + 200v + 200m
Khi đó: p’ = 200/(800 + 200) = 20%
c). Tốc độ chu chuyển TB: Tốc độ chu chuyển TB càng lớn thì GTTD tăng lên, dẫn đến tỷ suất lợi nhuận tăng theo.
Ví dụ: TB đầu tư 1000, cấu tạo c/v =4/1. m’ = 100% (m = v) thì cơ cấu gt hh là 800c + 200v + 200m
+ Nếu như TB chỉ quay 1 vòng/năm thì m thu được trong năm là 200, khi đó: p’ =
(200/1000) × 100% = 20%
+ Nếu như tb quay trong 2 vòng/năm thì m thu được trong năm là 200 × 2 = 400, khi đó: p’
= (400/1000) × 100% = 40%
d). Tiết kiệm TB bất biến (c): Nếu TB khả biến không đổi, GTTD giữ nguyên, tiết kiệm TB bất biến
làm tăng tỷ suất lợi nhuận.
Trong ĐK GTTD (m) và TB khả biến (v) không đổi, nếu TB bất biến (c) càng nhỏ thì p’ càng
lớn. Vì: p’ = m/(c + v) × 100%
Muốn TB bất biến (c) càng nhỏ thì phải tìm cách sử dụng máy móc thiết bị, nhà xưởng, các
phương tiện vận chuyển hợp lí hơn, sử dụng nguồn nguyên liệu hợp lí hơn, giảm tiêu hao vật tư, nguyên
– nhiên – vật liệu trong SX. lOMoAR cPSD| 45469857
Câu 6: Phân tích nguyên nhân ra đời và bản chất của độc quyền nhà nước trong nền kinh tế thị trường.
1. Nguyên nhân ra đời của CNTB độc quyền NN:
- Tích tụ tập trung TB phát triển đẻ ra những cơ cấu KT to lớn đòi hỏi một sự điều tiết XH đối
với SX và phân phối từ một trung tâm.
Sự phát triển của phân công lao động
- đã làm xuất hiện một số ngành mà các tổ chức XH
độc quyền TB tư nhân không thể hoặc không muốn kinh
doanh vì đầu tư lớn, thu hồi vốn chậm, ít lợi nhuận.
- Sự thống trị của độc quyền làm sâu sắc thêm sự đối kháng giữa GCTS với GCVS và nhân dân
LĐ. Nhà nước phải có những chính sách để xoa dịu những mâu thuẫn đó như trợ cấp thất nghiệp, điều
tiết thu nhập quốc dân, phát triển phúc lợi XH… - Cùng với
, sự bành trướng của các liên minh độc quyền quốc tế vấp phải
những hàng rào quốc gia dân tộc và xung đột
xu hướng quốc tế hóa đời sống KT lợi ích với các
đối thủ trên thị trường thế giới. Tình hình đó đòi
hỏi phải có sự phối hợp giữa các NN của các quốc gia TS để điều tiết các QH chính trị và KT quốc tế.
2. Bản chất của CNTB độc quyền NN:
CNTB độc quyền NN là sự thống nhất của ba quá trình gắn bó chặt chẽ với nhau: tăng sức mạnh
của các tổ chức độc quyền và vai trò can thiệp của NN, kết hợp sức mạnh độc quyền tư nhân với NN
trong một cơ chế và bộ máy nhà nước phụ thuộc vào tổ chức độc quyền.