

















Preview text:
lOMoAR cPSD| 45469857 BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA DƯỢC
-------------------------------------- BÀI TIỂU LUẬN
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN CHỦ ĐỀ :
Độc quyền có tác động tích cực đối với nền kinh tế, vậy vì sao cần kiểm
soát độc quyền? Có thể kiểm soát độc quyền thực hiện lợi ích của các tổ chức
này trong quan hệ lợi ích với xã hội bằng những phương thức nào?
Nhóm thực hiện: Tổ 20 Lớp : DCQ2021B
Năm học : 2021-2022 lOMoAR cPSD| 45469857
Danh sách thành viên_tổ 20_DCQ2021B: STT Họ tên MSSV 1 Vũ Anh Ngọc 511216306 2 Đặng Hữu Bảo Ngọc 511216307 3
Huỳnh Nguyễn Khánh Ngọc 511216309 4 Phạm Thùy Minh Ngọc 511216311 5 Quách Bảo Ngọc 511216312 6 Tô Như Ngọc 511216313 7 Lê Ngọc Trâm 511216314 8 Đoàn Khánh Nguyên 511216315 9
Nguyễn Ngọc Thảo Nguyên 511216316 10 Trần Lê Minh Nguyên 511216317 11 Võ Lê Nguyên 511216318 12 Võ Trần Khoa Nguyên 511216319 13 Huỳnh Phương Thanh 511206444 14 Văn Thị Thanh Nhàn 511186257 15 Huỳnh Tuyết Nhi 511186261 16 Lê Hồng Nhi 511186263 LỜI MỞ ĐẦU
Độc quyền là sự chi phối về khống chế thị trường của một hay nhiều
công ty, tổ chức kinh tế, … về một loại sản phẩm trên một đoạn thị
trường. Độc quyền có tác động tích cực đối với nền kinh tế, tuy nhiên
vẫn cần phải kiểm soát độc quyền bằng nhiều phương thức khác nhau.
Vì vậy, việc đề xuất các giải pháp để kiểm soát độc quyền, thúc đẩy 2 lOMoAR cPSD| 45469857
cạnh tranh trong nền kinh tế là yêu cầu cấp thiết, mang nhiều ý nghĩa về
mặt lý luận và thực tiễn. Do đó, trong bài tiểu luận này, nhóm 20 sẽ đi
sâu vào nghiên cứu các vấn đề: Vì sao cần kiểm soát độc quyền? Chúng
ta có thể kiểm soát độc quyền thực hiện lợi ích của các tổ chức này trong
quan hệ lợi ích với xã hội bằng những phương thức nào? MỤC LỤC
DANH SÁCH THÀNH VIÊN.................................................................................3
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................4
1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN............................................................6 1.1. Thế nào là độc
quyền........................................................................................6 1.2. Nguyên nhân hình thành độc
quyền...............................................................7 1.3. Tác động của độc quyền
trong nền kinh tế thị trường..................................8
1.3.1. Tác động tích cực..........................................................................................
1.3.2. Tác động tiêu cực..........................................................................................9
2. THỰC TRẠNG ĐỘC QUYỀN, VẤN ĐỀ KIỂM SOÁT ĐỘC QUYỀN
VÀ ĐỀ RA CÁC PHƯƠNG THỨC KIỂM SOÁT ĐỘC QUYỀN...................10 2.1. Thực trạng độc quyền ở nước
ta..................................................................10 2.2. Vì sao cần kiểm soát vấn đề độc
quyền?......................................................11 2.3. Kiểm soát độc quyền như thế
nào?..............................................................13
3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CHO NHỮNG VẤN ĐỀ TỒN TẠI VÀ
LIÊN HỆ THỰC TIỄN.........................................................................................14 3 lOMoAR cPSD| 45469857
3.1. . Cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền và các doanh nghiệp ngoài
độc quyền................................................................................................................14
3.2. Cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với nhau...................................15
3.2.1. Cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền cùng ngành..............................15
3.2.2. Cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền khác ngành..............................16
3.3. Cạnh tranh nội bộ các tổ chức độc quyền................................................17
3.4. Ví dụ.............................................................................................................18
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................19
1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN
1.1.Thế nào là độc quyền?
Nghiên cứu chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh, C.Mác và Ph.Ăng-ghen đã dự
báo rằng: “Tự do cạnh tranh sẽ dẫn đến tích tụ và tập trung sản xuất, tích cực và tập
trung sản xuất phát triển đến một mức độ nào đó sẽ dẫn đến độc quyền”. Độc quyền
là sự liên minh giữa các doanh nghiệp lớn, nắm trong tay phần lớn việc sản xuất và
tiêu thụ một số loại hàng hóa, có khả năng định ra giá độc quyền, nhằm thu lợi nhuận
độc quyền cao. Độc quyền sinh ra từ cạnh tranh tự do. Nhưng sự xuất hiện của độc
quyền không thủ tiêu cạnh tranh mà còn làm cho cạnh tranh trở nên gay gắt, quyết liệt, đa dạng hơn
Có 3 loại cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền:
* Cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với các doanh nghiệp ngoài độc quyền:
Các tổ chức độc quyền thường tìm cách để chi phối, thôn tính các doanh nghiệp
ngoài độc quyền bằng nhiều biện pháp như: độc quyền mua nguyên liệu đầu vào;
độc quyền phương tiện vận tải; độc quyền tín dụng, ... để có thể loại bỏ các chủ thể
yếu hơn ra khỏi thị trường.
* Cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với nhau:
Sự cạnh tranh này mang nhiều hình thức khác nhau, có thể là cạnh tranh trong cùng
một ngành và kết thúc bằng một sự thỏa hiệp hoặc bằng sự phá sản của một bên cạnh 4 lOMoAR cPSD| 45469857
tranh; cũng có thể là cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền khác ngành có liên quan
với nhau về nguồn lực đầu vào.
* Cạnh tranh trong nội bộ các tổ chức độc quyền:
Những doanh nghiệp tham gia các tổ chức độc quyền cũng có thể cạnh tranh với
nhau để giành lợi thế trong hệ thống. Các thành viên trong các tổ chức độc quyền
cũng có thể cạnh tranh để chiểm tỉ lệ có phần khống chế, từ đó chiếm địa vị chi phối
và phân chia lợi ích có lợi hơn.
Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, cạnh tranh và độc quyền luôn tồn tại song hành với nhau. 1.2.
Nguyên nhân hình thành độc quyền:
Độc quyền xuất hiện do những nguyên nhân chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, sự phát triển của lực lượng sản xuất dưới sự xuất hiện của tiến bộ khoa
học kỹ thuật, đòi hỏi các doanh nghiệp phải ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật mới
vào sản xuất kinh doanh. Điều đó đó nghĩa là các doanh nghiệp phải có vốn lớn mà
từng doanh nghiệp khó có thể đáp ứng được. Vì vậy các doanh nghiệp phải đẩy nhanh
quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, hình thành các doanh nghiệp quy mô lớn.
Thứ hai, cuối thế kỷ XIX, những thành tựu khoa học kỹ thuật mới xuất hiện như
lò luyện kim mới; các máy móc mới ra đời, như: động cơ diezen, máy phát điện; phát
triển những phương tiện vận tải mới, như: xe hơi, tàu thuỷ, xe điện, máy bay, tàu hỏa
… Những thành tựu khoa học kỹ thuật mới xuất hiện này, một mặt làm xuất hiện
những ngành sản xuất mới đòi hỏi các doanh nghiệp phải có quy mô lớn; mặt khác
thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng khả năng tích lũy, tích tụ và tập trung sản xuất,
thúc đẩy phát triển sản xuất quy mô lớn.
Thứ ba, trong điều kiện phát triển của khoa học kỹ thuật, cùng sự tác động của các
quy luật kinh tế thị trường, như: quy luật giá trị thặng dư, quy luật tích lũy, tích tụ và
tập trung sản xuất, thúc đẩy phát triển sản xuất quy mô lớn. 5 lOMoAR cPSD| 45469857
Thứ tư, cạnh tranh gay gay gắt làm cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ bị phá sản
hàng loạt, còn các doanh nghiệp lớn tồn tại được nhưng cũng đã bị suy yếu, để tiếp
tục phát triển họ phải tăng cường tích tụ và tập trung sản xuất, liên kết với nhau thành
các doanh nghiệp với quy mô ngày càng to lớn hơn.
Thứ năm, do cuộc khủng hoảng kinh tế lớn năm 1873 làm phá sản hàng loạt các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp lớn để có thể tiếp tục phát triển, họ phải
thúc đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung sản xuất hình thành các doanh nghiệp có quy mô lớn.
Thứ sáu, sự phát triển của hệ thống tín dụng thúc đẩy tập trung sản xuất, nhất là
hình thành và phát triển các công ty cổ phần, tạo tiền đề cho sự ra đời của các tổ chức độc quyền. 1.3.
Tác động của độc quyền trong nền kinh tế thị trường:
Tác động của độc quyền dù ở trình độ độc quyền tư nhân hay độc quyền nhà nước
đều thể hiện ở cả mặt tích cực và tiêu cực.
1.3.1. Tác động tích cực:
a) Độc quyền tạo ra khả năng to lớn trong việc nghiên cứu và triển khai
các hoạt động khoa học kỹ thuật, thúc đẩy sự tiến bộ kỹ thuật:
Độc quyền là kết quả của quá trình tích tụ, tập trung sản xuất ở mức độ cao các tổ
chức độc quyền có khả năng tập trung được các nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực về
tài chính trong việc nghiên cứu và triển khai các hoạt động khoa học kỹ thuật, thúc
đẩy sự tiến bộ kỹ thuật.
Tuy nhiên, khả năng ấy có trở thành hiện thực hay không còn phụ thuộc vào nhiều
yếu tố, nhất là phụ thuộc vào mục đích kinh tế của các tổ chức độc quyền trong nền kinh tế thị trường.
b) Độc quyền có thể làm tăng năng suất lao động, nâng cao năng lực
cạnh tranh của bản thân tổ chức độc quyền: 6 lOMoAR cPSD| 45469857
Là kết quả của tập trung sản xuất và sự liên minh các doanh nghiệp lớn, độc quyền
tạo ra được ưu thế về vốn trong việc ứng dụng những thành tựu kỹ thuật, công nghệ
sản xuất mới, hiện đại, áp dụng những phương pháp sản xuất tiên tiến, làm tăng năng
suất lao động, giảm chi phí sản xuất nâng cao được năng lực cạnh tranh trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.
c) Độc quyền tạo được sức mạnh kinh tế góp phần thúc đẩy nền kinh tếphát
triển theo hướng sản xuất lớn, hiện đại:
Với ưu thế được sức mạnh kinh tế to lớn vào mình, nhất là sức mạnh về tài chính,
tạo cho độc quyền có điều kiện đầu tư vào các lĩnh vực kinh tế trọng tâm, mũi nhọn
thúc đẩy nền kinh tế thị trường phát triển theo hướng sản xuất tập trung, quy mô lớn, hiện đại. 1.3.2.
Tác động tiêu cực: a)
Độc quyền xuất hiện làm cho cạnh tranh không hoàn hảo, gây thiệt
hại cho người tiêu dùng và xã hội:
Vì độc quyền là nhà cung cấp duy nhất nên họ có thể đặt bất kỳ giá nào họ muốn.
Đó gọi là ấn định giá. Họ có thể làm điều này bất kể nhu cầu người dùng vì họ biết
người tiêu dùng không có lựa chọn nào khác. Điều này đặc biệt đúng khi nhu cầu
không đổi đối với hàng hóa và dịch vụ. Đó là khi mọi người không có nhiều sự lựa
chọn. Xăng là một ví dụ. Một số lái xe có thể chuyển sang phương tiện giao thông
đại chúng hoặc xe đạp, nhưng hầu hết không thể.
Độc quyền không chỉ vừa có thể tăng giá mà lại vừa có thể cung cấp các sản phẩm kém chất lượng hơn.
Độc quyền tạo ra lạm phát. Vì họ có thể đặt bất kỳ giá nào họ muốn, họ sẽ tăng
chi phí cho người tiêu dùng. Một ví dụ điển hình về cách thức hoạt động của nó là
Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ. 12 quốc gia xuất khẩu dầu trong OPEC hiện
kiểm soát giá 46% lượng dầu sản xuất trên thế giới. 7 lOMoAR cPSD| 45469857
b) Độc quyền có thể làm kìm hãm sự tiến bộ kĩ thuật dẫn đến kìm hãm kinh tế, xã hội:
Độc quyền khiến doanh nghiệp mất mọi động lực để đổi mới hoặc cung cấp các
sản phẩm "mới và cải tiến". Một nghiên cứu năm 2017 của Cục nghiên cứu kinh tế
quốc gia cho thấy các doanh nghiệp Hoa Kỳ đã đầu tư ít hơn dự kiến kể từ năm 2000
do sự cạnh tranh giảm sút. Điều đó đúng với các công ty cáp cho đến khi các ăng-ten
đĩa vệ tinh và dịch vụ phát trực tuyến phá vỡ sự nắm giữ của họ trên thị trường.
c) Độc quyền làm tăng sự phân hóa giàu nghèo:
Khi độc quyền nhà nước bị chi phối bởi nhóm lợi ích cục bộ hoặc khi độc quyền tư
nhân chi phối các quan hệ kinh tế, xã hội sẽ gây ra hiện tượng làm tăng sự phân hóa
giàu nghèo. Với địa vị thống trị kinh tế của mình và mục đích lợi nhuận độc quyền
cao, độc quyền có khả năng và không ngừng bành trướng sang các lĩnh vực chính
trị, xã hội, kết hợp với các nhân viên chính phủ để thực hiện mục đích lợi ích nhóm,
kết hợp với sức mạnh nhà nước hình thành độc quyền nhà nước, chi phối cả quan hệ,
đường lối đối nội, đối ngoại của quốc gia, vì lợi ích của các tổ chức độc quyền, không
vì lợi ích của đại đa số nhân dân lao động.
2. THỰC TRẠNG ĐỘC QUYỀN, VẤN ĐỀ KIỂM SOÁT ĐỘC QUYỀN VÀ ĐỀ
RA CÁC PHƯƠNG THỨC KIỂM SOÁT ĐỘC QUYỀN
2.1. Thực trạng độc quyền ở nước ta:
Hiện nay sự độc quyền ở Việt Nam chủ yếu là độc quyền nhà nước. Việc độc
quyền nhà nước này là do ở các công ty tư nhân, họ chưa có quyền lực về kinh tế để
chiếm vị trí độc quyền trong các ngành kinh tế chính. Cùng với quá trình mở cửa của
thị trường thông qua việc ký kết và gia nhập các hiệp định song song đa phương, do
đó xuất hiện các công ty đa quốc gia hoạt động tại Việt Nam, với sức mạnh kinh tế
của mình, các công ty này dễ dàng chiếm lĩnh thị trường. Thêm vào đó, ở nước ta,
có sự cạnh tranh bất bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà nước với
các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác, giữa các doanh nghiệp trong 8 lOMoAR cPSD| 45469857
nước với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Các doanh nghiệp nhà nước
được hưởng nhiều ưu đãi từ phía nhà nước như: các ưu đãi về vốn đầu tư, thuế, vị trí
địa lý, thị trường tiêu thụ, …Trong khi đó các công ty nhỏ, doanh nghiệp, thương
hiệu nội địa Việt Nam với tiềm lực hạn chế thì đang dần bị loại bỏ khỏi nền kinh tế
hoặc bị thu mua bởi các công ty, tập đoàn lớn hơn. Sự độc quyền tự nhiên về các
ngành kinh tế quan trọng, ảnh hưởng mạnh mẽ đến chiến lược phát triển kinh tế của
đất nước như: điện, nước, dầu khí, đặc biệt chỉ có doanh nghiệp nhà nước được phép
hoạt động. Các doanh nghiệp này kinh doanh theo mô hình khép kín vừa thực hiện
các khâu đầu vừa thực hiện các khâu cuối nên vì thế các tổng công ty có thể đưa ra
những mức giá chung cao hơn so với mức giá thực tế của sản phẩm để thu được lợi nhuận siêu ngạch cao.
Ngoài ra, trong thời gian qua, một số chính sách kinh tế cũng là nguyên nhân tạo
ra sự độc quyền trong nền kinh tế nước ta. Điển hình là chính sách thành lập các tập
đoàn và tổng công ty dựa trên việc sát lập các công ty nhỏ hoạt động cùng ngành lại
với nhau. Sự thành lập các tập đoàn kinh tế theo quyết định của nhà nước gây nên sự
tập trung thị trường, giảm bớt đối thủ cạnh tranh và tăng khả năng chi phối độc quyền thị trường.
Độc quyền đang ngày càng trở nên phổ biến, hiện hữu ngày càng nhiều trong nền
kinh tế nước nhà. Tuy độc quyền đem lại tác động tích cực, nhưng không vì thế mà
chúng ta không thực hiện việc kiểm soát độc quyền.
2.2. Vì sao cần kiểm soát vấn đề độc quyền?
Mọi vấn đề đều có hai mặt trái ngược nhau và độc quyền trong kinh doanh cũng
vậy. Bên cạnh những mặt tích cực như tạo ra các tiềm năng to lớn trong nghiên cứu,
tiến bộ khoa học kỹ thuật, tăng năng suất lao động của người làm việc và thúc đẩy
kinh tế phát triển thì vẫn còn tồn tại những vấn đề tiêu cực khác. Cạnh tranh không
lành mạnh, tăng phân hóa giàu nghèo hay kìm hãm sự tiến bộ kỹ thuật đều là những 9 lOMoAR cPSD| 45469857
hệ lụy của độc quyền. Do đó cần có sự kiểm soát độc quyền, đặc biệt từ phía nhà nước.
Nhà nước đã tạo ra pháp luật cạnh tranh trong cơ chế thị trường nhằm kiểm soát
cạnh tranh không lành mạnh. Vì đây là lĩnh vực có sự tự do kinh doanh, tự do khế
ước và tự do lập hội. Do đó ngay khi sự tự do này vượt quá giới hạn của chúng thì
sẽ có sự can thiệp của pháp luật. Mục đích chủ yếu của pháp luật cạnh tranh là ngăn
cản, xử lý, nghiêm cấm những hành vi cạnh tranh không lành mạnh, trái với đạo đức
và pháp luật. Ngoài ra pháp luật cạnh tranh còn góp phần: Đảm bảo, thúc đẩy sự bình
đẳng, không phân biệt đối xử giữa các tổ chức, cá nhân kinh doanh; bảo vệ và khuyến
khích cạnh tranh lành mạnh; ngăn chặn các hành vi hạn chế cạnh tranh và cạnh tranh
không lành mạnh trên thị trường; bảo vệ lợi ích công cộng hay cộng đồng mà Nhà
nước là người đại diện, quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp và của người tiêu dùng.
Cạnh tranh trong thị trường có liên quan cũng như ảnh hưởng rất lớn đến vấn đề
độc quyền. Sự tự do trong kinh doanh bao gồm cả tự do cạnh tranh dẫn đến việc các
doanh nghiệp sẽ cố gắng cạnh tranh lẫn nhau để đem lại lợi nhuận tối ưu nhất. Vì thế
họ cố gắng tăng cường và tập trung sản xuất hoặc có thể xảy ra các hành vi cạnh
tranh không lành mạnh gây ảnh hưởng đến quyền của các tổ chức, cá nhân kinh
doanh khác, xa hơn là gây thiệt hại cho nền kinh tế. Từ đó độc quyền sẽ xuất hiện
không những không thủ tiêu cạnh tranh mà còn khiến nó trở nên đa dạng gay gắt hơn.
Khác với cạnh tranh không lành mạnh, độc quyền còn gây ra những hậu quả
nghiêm trọng hơn. Không chỉ dừng lại ảnh hưởng quyền và lợi ích của những chủ
thể khác, hành vi dàn xếp, thỏa thuận, liên kết nhằm độc quyền hóa, thủ tiêu cạnh
tranh gây ra những hậu quả nghiêm trọng hơn rất nhiều lần. Chúng vừa phá vỡ, thay
đổi trật tự, cơ cấu của những lĩnh vực, thị trường,những mảng kinh doanh nhất định 10 lOMoAR cPSD| 45469857
vừa ảnh hưởng trực tiếp đến những chủ thể kinh doanh, người tiêu dùng và nền kinh tế.
Độc quyền một lĩnh vực, ngành hàng trong thời gian lâu dài không những đem
lại lượng lợi nhuận khổng lồ mà còn hình thành nên những cá nhân tổ chức với khối
tài sản lớn ảnh hưởng, chi phối nền kinh tế, chính trị. Quyền lực chia năm xẻ bảy
giữa Nhà nước và tư bản. Lâu dần dễ hình thành các cá nhân, tổ chức lạm quyền, lợi
dụng việc công cho mục đích riêng để đem lại lợi ích, giàu có cho bản thân. Khoảng
cách giàu nghèo xảy ra đậm nét hơn, ảnh hưởng đến sự phát triển của cả đất nước.
Do đó mục đích của pháp luật trong việc kiểm soát độc quyền là chống độc quyền
hóa (ngăn cản những đối thủ khác tham gia thị trường), hạn chế hay thủ tiêu cạnh
tranh. Vì cạnh tranh là động lực thúc đẩy cho sự tiến lên của nền kinh tế. Có thể hiểu
rằng kiểm soát độc quyền từ phía các cá nhân, tổ chức nhằm đem lại lợi cho bản thân
là hoàn toàn nghiêm cấm.
Tuy nhiên mục đích của pháp luật không hoàn toàn ngăn cản việc độc quyền nó
chỉ ngăn cấm những toan tính mong muốn độc quyền hóa. Một số lĩnh vực tối ưu,
liên quan đến quyền lợi người tiêu dùng, cần thiết, ảnh hưởng đến quân sự, an ninh
quốc gia,… thì vẫn cho phép duy trì trạng thái độc quyền dưới sự kiểm soát, quản lý của Nhà nước. 2.3.
Kiểm soát độc quyền như thế nào?
Để kiểm soát độc quyền, người ta đề xuất 4 phương thức chính:
Phương thức thứ nhất, để kiểm soát việc độc quyền thì cần phải tiếp tục đổi mới
nhận thức về cạnh tranh, phải thống nhất quan điểm đánh giá vai trò của cạnh tranh
trong nền kinh tế đối với thị trường nước ta. Theo đó nên coi cạnh tranh trong nền
kinh tế pháp luật hợp thức là động lực của sự phát triển và nâng cao hiệu quả kinh
doanh của các doanh nghiệp. Xác định một cách rõ ràng và hợp lý vai trò của Nhà
nước cũng như vai trò chủ đạo của các doanh nghiệp Nhà nước trong nền kinh tế, 11 lOMoAR cPSD| 45469857
hạn chế bớt những doanh nghiệp Nhà nước độc quyền kinh doanh để có thể tạo ra
môi trường cạnh tranh thúc đẩy phát triển kinh tế.
Để làm được như vậy cần có những chính sách để thúc đẩy nhanh quá trình cải cách
doanh nghiệp Nhà nước, giảm thiểu đi sự độc quyền của các doanh nghiệp Nhà nước,
các rào cản đối với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế cần được tháo gỡ
dần nhằm giảm giá thành sản xuất, tăng năng lực cạnh tranh chung của toàn bộ nền
kinh tế, tăng tính hấp dẫn đối với đầu tư nước ngoài. Bên cạnh đó có thể giảm gánh
nặng cho ngân sách quốc gia.
Phương thức thứ hai, cần đề ra quy định hợp lý để có thể cải tổ pháp luật về cạnh
tranh để cho cơ chế cạnh tranh được vận hành một cách thuần thục nhất và cần hạn
chế những hành vi cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường. Tạo các điều kiện
gia nhập và rút lui khỏi thị trường để khuyến khích các nhà đầu tư tham gia sản xuất
kinh doanh. Theo đó thì vấn đề việc hình thành nên khung pháp lý chung cho các
loại hình kinh doanh thuộc các khu vực kinh tế khác nhau là điều cần thiết. Việc cải
tổ pháp luật về cạnh tranh cần phải sửa đổi từ quy trình ban hành pháp luật.
Phương thức thứ ba, tiến hành thực hiện xây dựng một cơ quan chuyên trách theo
dõi, giám sát các hành vi liên quan đến cạnh tranh và độc quyền vì điều đó sẽ làm
giảm đi sự cạnh tranh nên nền kinh tế rất có thể sẽ bị đi xuống vì không có động lực.
Theo đó cần soát lại và hạn chế bớt số lượng các lĩnh vực độc quyền, kiểm soát giám
sát độc quyền chặt chẽ hơn. Nhà nước cần giám sát chặt chẽ hơn các hành vi lạm
dụng của các doanh nghiệp lớn để cho những doanh nghiệp khác cũng có cơ hội phát
triển đồng đều. Cần phải đổi mới chế độ chứng từ, kế toán kiểm toán để tạo điều kiện
thuận lợi cho công tác giám sát tài chính của các doanh nghiệp.
Phương thức thứ tư, đó là cần thực hiện những kế hoạch cải thiện môi trường
thông tin và pháp luật theo hướng minh bạch và kịp thời hơn, bên cạnh đó cũng phải
nhanh chóng cải cách thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp tham gia cạnh tranh. 12 lOMoAR cPSD| 45469857
Như vậy từ những giải pháp chúng tôi đề ra như trên có thể thấy để kiểm soát tốt hơn
tình trạng độc quyền hiện nay của các doanh nghiệp trên thị trường phải kết hợp rất
nhiều yếu tố và nội dung dựa trên quy định của pháp luật để có thể thực hiện đẩy
mạnh cạnh tranh lành mạnh theo đó thị trường mới có những bước tiến mới. Những
giải pháp trên đây mang tính chất đề ra những hướng tích cực trong kiểm soát độc
quyền, bởi nếu lạm dụng việc độc quyền thì sẽ gây ra những hậu quả rất lớn cho nền kinh tế.
3. ĐỀ XUẤT PHƯƠNG THỨC CHO NHỮNG VẤN ĐỀ TỒN TẠI VÀ LIÊN HỆ THỰC TIỄN:
3.1. Cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền và các doanh nghiệp ngoài độc quyền
Các tổ chức độc quyền tìm mọi cách chèn ép, chi phối thôn tính các xí nghiệp
ngoài độc quyền bằng nhiều biện pháp như: độc chiếm nguồn nguyên liệu, nguồn
nhân công, phương tiện vận tải, tín dụng, hạ giá có hệ thống… để đánh bại đối thủ. * Hạn chế:
- Các tổ chức độc quyền chèn ép dẫn đến việc các xí nghiệp ngoài độcquyền phá sản
- Giá cả hàng hóa tăng cao, gây khó khăn cho người tiêu dùng * Giải pháp:
- Nhà nước cần có những chính sách đảm bảo quyền lợi người tiêu dùngvà điều
tiết nền kinh tế như ban hành luật bảo vệ người tiêu dùng, áp giá trần cho hàng
hóa dịch vụ, chính sách thuế, …, đồng thời, xử lí nghiêm các trường hợp vi phạm
3.2. Cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với nhau
3.2.1. Cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền cùng ngành
Trong cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền cùng ngành, đối thủ cạnh tranh chính
là các doanh nghiệp cùng bán sản phẩm có tính thay thế sản phẩm của ta trong thị
trường. Và để có thể loại bỏ các đối thủ cạnh tranh cùng ngành, đồng thời có được
chỗ đứng vững chắc trên thị trường, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là một 13 lOMoAR cPSD| 45469857
trong những yếu tố góp phần cực kì to lớn. Năng lực cạnh tranh là khả năng duy trì,
mở rộng thị phần của doanh nghiệp. Khả năng đó được tạo bởi năng lực cạnh tranh
của sản phẩm, kênh phân phối, tài chính, uy tín, thương hiệu, … Năng lực cạnh tranh
của sản phẩm sẽ được quyết định bởi các yếu tố chiến lược của sản phấm, giá cả, sự
đa dạng về chủng loại mẫu mã của sản phẩm. * Lợi thế:
- Nếu doanh nghiệp theo chiến lược cạnh tranh chi phí thấp thì doanh nghiệp sẽđạt
được lợi thế cạnh tranh là giá sản phẩm rẻ hơn so với đối thủ. Từ đó, có thể làm
giảm tối đa chi phí cho người tiêu dùng.
- Sản xuất một mặt hàng nhiều lần giúp cải tiến quy trình làm việc, nhân sựthành
thạo, nâng cao tay nghề, năng cao năng suất sản phẩm.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động, tái cấu trúc hệ thống tổ chức đã triển khai. * Hạn chế:
- Các doanh nghiệp chạy theo giá thị trường, tăng việc sử dụng sản phẩm giá rẻ dẫn
đến thị trường xuất hiện nhiều sản phẩm không đạt yêu cầu. 14 lOMoAR cPSD| 45469857 * Giải pháp:
- Các doanh nghiệp cần thay đổi cách quản lí theo hướng tích cực, thay đổi cácyếu
tố như: nguyên liệu, kĩ thuật, dịch vụ đi kèm, kiểu dáng, …
- Tìm hiểu thông tin đối thủ cạnh tranh, biết được điểm mạnh, điểm yếu củađối thủ
để đề ra các phương thức cạnh tranh phù hợp
3.2.2. Cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền khác ngành
Cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền khác nghành chính là sự cạnh tranh có liên
quan đến nguồn nguyên liệu, kỹ thuật, … * Lợi thế:
- Sản phẩm tạo ra thuộc quyền sở hữu cá nhân
- Tránh việc sao chép sản phẩm từ đối thủ cạnh tranh
- Làm tăng sản lượng và chất lượng sản phẩm* Hạn chế: 15 lOMoAR cPSD| 45469857
- Sự cạnh tranh mua nguyên vật liệu đầu vào sẽ làm tăng giá thành sản phẩm, dẫn
đến mất cân bằng giá cả thị trường
- Một số doanh nghiệp ưu lợi nhuận sẽ mua nguyên vật liệu với giả thành rẻ, không
rõ xuất xứ, làm giảm chất lượng sản phẩm, tạo nên một nền thị trường kém chất
lượng * Giải pháp:
- Thực hiện các giải pháp giúp nâng cao năng lực cạnh trạnh của các ngành
- Nhà nước tạo môi trường bình đẳng cho các doanh nghiệp hoạt động kinhdoanh
và thức hiện nghiêm túc các chính sách giá cả trên thị trường
- Cạnh tranh lành mạnh tạo động lực để mỗi doanh nghiệp tự vươn lên, hợptác để
tạo sức mạnh, nâng cao năng lực chung của hệ thống doanh nghiệp.
3.3. Cạnh tranh nội bộ các tổ chức độc quyền
Các nhà tư bản tham gia độc quyền cùng ngành cạnh tranh với nhau để giành thị
trường tiêu thụ có lợi hoặc giành tỷ lệ sản xuất cao hơn, các thành viên của tổ chức
cạnh tranh giành lấy cổ phiếu/cổ phần để chiếm địa vị lãnh đạo và được chia lợi
nhuận cao hơn.Vì vậy mỗi nhà quản lý, nhà tư bản cần duy trì tính công bằng, tích
cực và lành mạnh của cạnh tranh. * Lợi ích:
- Thúc đẩy sự đổi mới và tiến bộ
- Tăng tinh thần trách nhiệm và tạo động lực làm việc, từ đó tăng chất lượngnguồn nhân lực
- Đẩy mạnh năng suất và tăng lợi nhuận chung * Hạn chế:
- Gây căng thẳng, tạo mâu thuẫn nội bộ
- Tự gây hại, loại bỏ lẫn nhau vì lợi ích riêng
- Giảm niềm tin, tính đoàn kết* Giải pháp: 16 lOMoAR cPSD| 45469857
- Các nhà quản lý doanh nghiệp cần thu thập quan điểm các bên liên quan. - Tìm
ra nguyên nhân, nguồn gốc của vấn đề, từ đó đưa ra hướng giải quyết phù hợp
- Thấu hiểu, công bằng với các bên liên quan; tổ chức các buổi trao đổi, hộihọp để
tất cả đều được phát biểu ý kiến, nêu lên quan điểm 3.4. Ví dụ
Ta có thể thấy thị trường smartphone hiện nay là thị trường độc quyền tập đoàn
Thứ nhất, số lượng các hãng sản xuất ít nên dẫn đến tỉ phần thị trường lớn. Chẳng
hạn như trong năm 2013 doanh số smartphone Android chiếm đến 793,6 triệu đơn
vị, nắmm đến 78,6% thị trường hệ điều hành cho smartphone. Apple iOS tiếp tục
đứng ở vị trí thứ hai với 15,2% thị phần, doanh số 153,4 triệu iPhone bán ra.
Thứ hai, các loại sản phẩm đều có đặc điểm sản phẩm riêng biệt để phân biệt với
sản phẩm khác, nhưng cũng có 1 vài đặc điểm giống nhau dẫn đến sự thay thế cho
nhau. Ví dụ như chiếc Iphone 5 có rất nhiều ứng dụng riêng biệt chẳng hạn như cảm
biến vân tay tuy nhiên nếu chỉ xét về khả năng nghe, gọi, nghe nhạc thông thường
thì có rất nhiều sản phẩm khác có thể thay thế cho nó. Samsung galaxy note 3 ấn
tượng với kiểu dáng đẹp, mỏng hơn cùng với thiết kế nắp lưng giống như một cuốn
số, được trang bị thêm nhiều tính năng mới, đặc biệt về đa nhiệm và bút cảm ứng S
Pen so với đời trước. Theo đó, 5 triệu Galaxy Note 3 được bán ra trong gần một tháng
Đây là kết quả ấn tượng đối với một smartphone màn hình lớn 5,7 inch, nhất là khi
trước đó, Galaxy Note II cần đến 2 tháng để đạt được thành tích tương tự. Đây là kết
quả ấn tượng đối với một smartphone màn hình lớn 5,7 inch, nhất là khi trước đó,
Galaxy Note II cần đến 2 tháng để đạt được thành tích tương tự. Thứ ba, về sức
mạnh thị trường, điều này thể hiện rất rõ trên những sản phẩm chiếm tỉ phần lớn. Ví
dụ là đối với Iphone, khi 1 dòng mới ra đời nhà sản xuất thường ấn định rất cao
nhưng chỉ sau 1 thời gian ngắn thì giá lại giảm, và sự thay đổi này đều dẫn đến ảnh
hưởng khá lớn của thị trường. Ví dụ như Iphone 4, 4s giá khởi điểm sẽ bán ở Việt
Nam đao động từ 20-25 triệu, sau 3 tháng thì giá giảm xuống khoảng 10-15 triệu, 17 lOMoAR cPSD| 45469857
sau 1 năm còn 12-13 triệu, sau 3 năm chỉ còn 6-7 triệu. Thứ tư, về sự thâm nhập
thị trường, do thị trường đã có sự chi phối bởi các nhà sản xuất lớn bởi vậy, sự thâm
nhập vào thị trường là tương đ`ối khó khăn nếu sản phẩm không có đủ sự khác biệt
và giá cả phù hợp so với sản phẩm trên thị trường. Đồng thời do sự quyết định. lượng
cung ứng và giá cả của các hãng phụ thuộc vào nhau nên việc một hãng mới thâm nhập vào cũng khó hơn.
Cuối cùng là các sản phẩm có tính dị biệt hóa bởi vậy nên các hãng sản xuất cạnh
tranh phi giá cả, tuy nhiên đối với các loại sản phẩm thông thường, không có tính dị
biệt hóa cao thì cạnh tranh vẫn phải thông qua giá cả.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lê-nin
2. Luatminhkhue.vn. n.d. Please Wait... | Cloudflare. [ONLINE]
3. PGS, TS. Nguyễn Như Phát (2006). Độc quyền và xử lý độc quyền[online], 22/05/2022
4. Luật Dương Gia. 2022. Doanh nghiệp độc quyền là gì? Các biện pháp kiểm
soát độc quyền?. [ONLINE]
5. 123docz.net. n.d. Thực trạng độc quyền hiện nay tại việt nam (nguyên nhân giải pháp). [ONLINE]
6. Lapphap.vn. n.d. Vấn đề độc quyền ở Việt Nam. [ONLINE]
7. Text.xemtailieu.net. n.d. Thực trạng độc quyền tại việt nam hiện nay | Xemtailieu. [ONLINE]
8. 123docz.net. n.d. Phân tích về độc quyền. [ONLINE]
9. 123docz.net. n.d. Phân tích tính chất cạnh tranh và đưa ra giải pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh cho sản phẩm của. [ONLINE] 18